Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Bàn về hạch toán dự phòng giảm giá tài sản trong chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.48 KB, 28 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................................1
PHẦN 1:NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG GIẢM
GIÁ TÀI SẢN.........................................................................................................................3
1.1. Khái niệm, ý nghĩa của việc lập dự phòng......................................................................3
1.1.2 Khái niệm..............................................................................................................3
1.1.3 Ý nghĩa..................................................................................................................3
1.2. Đối tượng áp dụng và đối tượng lập dự phòng..........................................................4
1.2.1. Đối tượng áp dụng lập dự phòng.........................................................................4
1.2.2. Đối tượng lập dự phòng tổn thất..........................................................................4
1.3. Quy định chung và trình tự kế toán các khoản chi phí dự phòng...............................4
1.3.1. Quy định chung về việc lập, sử dụng và xử lý dự phòng....................................4
1.3.1.1. Thời điểm, nguyên tắc lập và hoàn nhập dự phòng.....................................4
1.3.1.2. Xử lý khoản dự phòng ................................................................................7
1.3.2. Hạch toán các khoản dự phòng............................................................................7
1.3.2.1. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.....................................................7
1.3.2.2. Kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi.......................................................11
1.3.2.3 Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính.............................................14
2.1. Đánh giá chế độ kế toán dự phòng Việt Nam hiện nay............................................19
2.1.1. Đánh giá chung về chế độ và chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện nay.............19
2.1.2. Một số ưu và nhược điểm kế toán dự phòng ở Việt Nam hiện nay..................20
2.1.2.1. Ưu điểm.......................................................................................................20
2.1.2.2. Nhược điểm.................................................................................................20
2.2. So sánh với kế toán Mỹ và bài học kinh nghiệm......................................................22
PHẦN 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH
VÀ KẾ TOÁN CHI PHÍ DỰ PHÒNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM25
KẾT LUẬN...............................................................................................................................26
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................28
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh luôn là vấn đề gay gắt đặt ra đối
với doanh nghiệp. Cạnh tranh chính là để doanh nghiệp tồn và phát triển. Tuy


nhiên, thị trường luôn vận động , biến đổi không ngừng và rủi ro có thể xảy
ra bất cứ lúc nào. Có thể có nhiều loại rủi ro xảy ra trong đó có các trường
hợp như giảm giá vật tư hàng hóa, giảm giá các khoản vốn đầu tư hoặc thất
Kế toán 49C Lê Thị Nhàn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thu các khoản nợ phải thu có thể phát sinh… Để hạn chế các rủi ro đó, doanh
nghiệp cần thực hiện chính sách dự phòng giảm giá trị thu hồi của vật tư,
hàng hóa, tiền vốn…trong kinh doanh. Việc lập dự phòng sẽ giúp các doanh
nghiệp nắm thế chủ động trong việc xử lý rủi ro xảy ra đồng thời có kế hoạch
sản xuất kinh doanh hợp lý để có thể luôn đứng vững trong môi trường kinh
doanh có tính cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Như vậy, dự phòng có vai trò rất to lớn đối với mỗi doanh nghiệp, do
đó em đã chọn đề tài “ Bàn về hạch toán dự phòng giảm giá tài sản trong
chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam”. Đề tài gồm 3 nội dụng
chính:
Phần 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán các khoản dự phòng
Phần 2 : Thực trạng chế độ tài chính và kế toán dự phòng tại các doanh
nghiệp ở nước ta hiện nay
Phần 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện chế độ tài chính và kế
toán dự phòng trong các doanh nghiệp ở Việt Nam
Kế toán 49C Lê Thị Nhàn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN 1:NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN DỰ
PHÒNG GIẢM GIÁ TÀI SẢN
1.1. Khái niệm, ý nghĩa của việc lập dự phòng
1.1.2 Khái niệm.
Dự phòng là sự xác nhận về phương diện kế toán một khoản giảm giá trị
tài sản mà hậu quả của chúng không chắc chắn.
Dự phòng thực chất là việc ghi nhận trước một khoản chi phí thực tế
chưa chi vào chi phí kinh doanh, chi phí đầu tư tài chính của niên độ báo cáo

để có nguồn tài chính cần thiết bù đắp những thiệt hại có thể xảy ra trong niên
độ liền sau.
1.1.3 Ý nghĩa
Dự phòng có một vai trò rất quan trọng trong các doanh nghiệp và nó
thể hiện trên 3 phương diện chính:
Phương diện kinh tế: nhờ các khoản dự phòng giảm giá, báo cáo tài
chính của doanh nghiệp phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của tài sản.
Phương diện tài chính: do dự phòng giảm giá có tác dụng làm giảm lợi
nhuận của niên độ, nên doanh nghiệp tích lũy được một số vốn đáng lẽ đã
phân chia, số vốn này dùng để bù đắp các khoản giảm giá tài sản thực sự phát
sinh và tài trợ các khoản chi phí hay lỗ đã được dự phòng khi các chi phí này
phát sinh ở niên độ sau. Thực chất các khoản dự phòng là một nguồn tài chính
của doanh nghiệp tạm thời nằm trong các tài sản lưu động trước khi sử dụng
thực thụ.
Phương diện thuế khóa: dự phòng giảm giá được ghi nhận như một
khoản chi phí làm giảm lợi nhuận phát sinh để tính toán ra số lợi nhuận thực
tế.
Kế toán 49C Lê Thị Nhàn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2. Đối tượng áp dụng và đối tượng lập dự phòng
1.2.1. Đối tượng áp dụng lập dự phòng
Các doanh nghiệp Nhà nước
Các doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp
Các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, các
bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng (gọi tắt là
các bên nước ngoài hợp doanh) hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam
Đối với các doanh nghiệp liên doanh được thành lập trên cơ sở các
Hiệp định ký kết giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
và Chính phủ nước ngoài, nếu hiệp định có các quy định về trích lập và sử

dụng các khoản dự phòng khác với hướng dẫn tại thông tư này, thì thực hiện
theo quy định của hiệp định đó
1.2.2. Đối tượng lập dự phòng tổn thất
Đối tượng lập dự phòng bao gồm:
Nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho sản xuất, vật tư hàng hóa, thành
phẩm tồn kho mà giá trị trên thị trường thấp hơn giá trị đang hạch toán trên sổ
kế toán (gọi tắt là vật tư hàng hóa)
Các khoản nợ phải thu khó đòi
Các chứng khoán do doanh nghiệp đầu tư bị giảm giá so với giá đang
hạch toán trên sổ kế toán.
1.3. Quy định chung và trình tự kế toán các khoản chi phí dự phòng
1.3.1. Quy định chung về việc lập, sử dụng và xử lý dự phòng
1.3.1.1. Thời điểm, nguyên tắc lập và hoàn nhập dự phòng
Thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng được thực hiện vào thời
điểm khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm (Thời điểm cuối niên độ kế
toán)
Kế toán 49C Lê Thị Nhàn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sổ dự phòng đã trích lập vào chi phí ở cuối niên độ kế toán trước đến
cuối niên độ kế toán sau phải được hoàn nhập toàn bộ. Đối với dự phòng
giảm giá hàng tồn kho và dự phòng phải thu khó đòi được hoàn nhập vào thu
nhập bất thường. Còn đối với dự phòng giảm giá các khoản đầu tư thì được
hoàn nhập vào thu nhập hoạt động tài chính.
Vì vậy, để đưa vào một con số chính xác về dự phòng trên báo cáo tài
chính thì doanh nghiệp cần phải xác định được đối tượng cần lập dự phòng,
phương pháp và điều kiện lập như thế nào?
Nguyên tắc trích lập dự phòng: theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số
18 - "Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng", một khoản dự phòng chỉ
được phép trích lập khi thỏa mãn đủ các điều kiện sau:
 DN có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới)

do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra;
 Sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu cầu
phải thanh toán nghĩa vụ nợ;
 Đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.
Còn theo thông tư số 228/2009/TT- BTC thì nguyên tắc chung trong trích
lập các khoản dự phòng như sau:
 Các khoản dự phòng tổn thất này được trích trước vào chi phí hoạt
động kinh doanh năm báo cáo của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có
nguồn tài chính để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, nhằm
bảo toàn vốn kinh doanh; đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị vật tư
hàng hóa tồn kho, các khoản đầu tư tài chính không cao hơn giá cả trên thị
trường và giá trị của các khoản nợ phải thu không cao hơn giá trị có thể thu
hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
 Thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời điểm
cuối kỳ kế toán năm. Trường hợp doanh nghiệp được Bộ Tài chính chấp
thuận áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 1/1
Kế toán 49C Lê Thị Nhàn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
và kết thúc 31/12 hàng năm) thì thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự
phòng là ngày cuối cùng của năm tài chính.
 Đối với các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán
phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì được trích lập và hoàn nhập dự
phòng ở cả thời điểm lập báo cáo tài chính giữa niên độ.
 Doanh nghiệp phải xây dựng cơ chế về quản lý vật tư, hàng hóa,
quản lý công nợ để hạn chế các rủi ro trong kinh doanh. Đối với công nợ,
hàng hóa, quy chế phải xác định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, từng
người trong việc theo dõi, quản lý hàng hóa, thu hồi công nợ.
 Nghiêm cấm doanh nghiệp lợi dụng việc trích lập dự phòng để
tính thêm vào chi phí các khoản dự phòng không có đủ căn cứ nhằm làm
giảm nghĩa vụ nộp ngân sách. Những doanh nghiệp cố tình vi phạm sẽ bị

xử phạt như hành vi trốn thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
 Doanh nghiệp phải lập Hội đồng để thẩm định mức trích lập các
khoản dự phòng và xử lý tổn thất thực tế của vật tư hàng hóa tồn kho, các
khoản đầu tư tài chính, các khoản nợ không có khả năng thu hồi theo quy
định tại Thông tư này và văn bản pháp luật khác có liên quan. Riêng việc
trích lập dự phòng chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp
thì thực hiện theo hợp đồng hoặc cam kết với khách hàng.
 Thành phần Hội đồng gồm: Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc), Kế
toán trưởng, các trưởng phòng, ban có liên quan và một số chuyên gia (nếu
cần). Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) doanh nghiệp quyết định thành lập
Hội đồng.
Kế toán 49C Lê Thị Nhàn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.1.2. Xử lý khoản dự phòng
Tại thời điểm lập dự phòng nếu giá gốc của hàng tồn kho cao hơn giá trị
thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho thì phải trích lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho.
Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho.
Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp được trích thêm phần chênh lệch vào
giá vốn hàng bán ra trong kỳ.
Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm
giá vốn hàng bán.
Sử dụng dự phòng
Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 18 - "Các khoản dự phòng, tài
sản và nợ tiềm tàng":
Chỉ nên sử dụng một khoản dự phòng cho những chi phí mà khoản dự

phòng đó đã được lập từ ban đầu.
Chỉ những khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng đã được lập ban
đầu mới được bù đắp bằng khoản dự phòng đó. Việc sử dụng khoản dự phòng
cho các chi phí không liên quan đến khoản dự phòng đó hoặc cho các chi phí
liên quan đến khoản dự phòng được lập cho mục đích khác có thể không thể
hiện ảnh hưởng của hai sự kiện khác nhau
1.3.2. Hạch toán các khoản dự phòng
1.3.2.1. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Khái niệm: Dự phòng là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí sản xuất,
kinh doanh phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của
hàng tồn kho.
Kế toán 49C Lê Thị Nhàn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nhằm bù đắp các khoản thiệt
hại thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm giá; đồng
thời cũng để phản ánh đúng giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn
kho của doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kinh doanh.
Đối tượng lập dư phòng giảm giá hàng tồn kho là: nguyên vật liệu chính
dùng cho sản xuất, vật tư, hàng hóa,thành phẩm tồn kho để bán, mà giá trên
thị trường thấp hơn giá đang hạch toán trên sổ kế toán
Điều kiện để lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
+ Là những vật tư hàng hóa tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính
có giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá giá gốc
+ Vật tư hàng hóa là mặt hàng kinh doanh và thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp
+ Có chứng từ hóa đơn hợp lý, hợp lệ hoặc các chứng cứ khác chứng
minh giá vốn vật tư hàng xuất kho.
Mục đích: Đề phòng vật tư hàng hóa giảm giá so với giá gốc trên sổ, đặc
biệt khi chuyển nhượng, cho vay, xử lý, thanh lý (xác định giá trị thực tế của
hàng tồn kho trên hệ thống báo cáo tài chính)

Giá trị thực của
hàng tồn kho
=
Giá gốc của hàng
tồn kho
-
Dự phòng giảm giá
hàng tồn kho
Phương pháp lập và xác định dự phòng giảm giá hàng tồn kho: dựa
trên 2 căn cứ là thực tế diễn biến giá vật tư hàng hóa xảy ra trong niên độ báo
cáo và dự báo thị trường vật tư hàng hóa doanh nghiệp đang cầm giữ sẽ xẩy
ra trong niên độ liền sau.
Doanh nghiệp xác định số dự phòng cần lập cho năm tới theo 3 bước:
Bước 1: kiểm kê vật tư hàng hóa theo loại
Bước 2: Lập bảng kê vật tư hàng hóa về số lượng và giá trị mua vào, đối
chiếu với giá thị trường vào ngày kiểm kê (ngày cuối niên độ báo cáo, niên độ
xảy ra việc lập dự phòng)
Kế toán 49C Lê Thị Nhàn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bước 3: Tính mức dự phòng phải lập cho niên độ sau theo loại vật tư hàng
hóa nào có giá thị trường tại thời điểm kiểm kê thấp hơn giá gốc của vật tư
hàng hóa đang ghi sổ kế toán.
Mức dự phòng
giảm giá hàng
tồn kho
=
Số lượng HTK
tại thời điểm
lập BCTC
x

Giá gốc
HTK theo
sổ kế toán
-
Giá trị thuần
có thể thực
hiện của HTK
Có thể lập bảng kê dư phòng giảm giá hàng tồn kho theo mẫu sau:
Số hiệu
TK
Loại vật tư
hàng hóa
Số
lượng
Đơn vị
tính
Giá gốc
vật tư hàng
hóa
Giá tại ngày
kiểm kê
Mức DP
cần lập
152
153
155
…..




xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
Tài khoản hạch toán: để hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho, kế toán
sử dụng tài khoản 159: “dự phòng giảm giá hàng tồn kho”
Tài khoản này dùng để phản ánh việc lập dự phòng xử lý và hoàn
nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập
Bên Có: trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Dư Có: giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn
Phương pháp hạch toán:
Kế toán 49C Lê Thị Nhàn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1. Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý), khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho lần đầu tiên ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
2. Cuối kỳ kế toán năm ( hoặc quý) tiếp theo:
+ Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ
kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở
cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn, ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi tiết DP giảm giá hàng tồn
kho)
CÓ TK 159 – Dự phòng giảm giá HTK
+ Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ
kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập
ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch nhỏ hơn, ghi:
Nợ TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi tiết DP giảm giá hàng
tồn kho)
Như vậy, toàn bộ quá trình hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho có
thể được khái quát qua sơ đồ sau:
TK 159 TK 632
Lập dự phòng giảm giá
HTK
( Nếu số phải lập cuối kỳ
kế toán năm nay lớn hơn
số đã lập CK năm trước)
Hoàn nhập dự phòng giảm giá CK
(Nếu số phải lập cuối kỳ kế toán năm nay
Kế toán 49C Lê Thị Nhàn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhỏ hơn số đã lập cuối kỳ kế toán năm trước)
1.3.2.2. Kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi
Khái niệm: Dự phòng nợ phải thu khó đòi là dự phòng phần giá trị bị
tổn thất của các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá
hạn thanh toán nhưng có thể không đòi được do khách nợ không có khả
năng thanh toán.
Đối tượng : đối tượng lập dự phòng phải thu khó đòi là các khoản nợ
phải thu quá hạn thanh toán hoặc khoản nợ khó đòi của doanh nghiệp.
Điều kiện lập dự phòng phải thu khó đòi:

 Khoản nợ phải thu có căn cứ pháp lý đầy đủ
 Đã quá hạn thanh toán từ hai năm trở lên kẻ từ ngày đến hạn thu nợ
được ghi theo hợp đồng kinh tế hoặc khế ước vay nợ, cam kết nợ, doanh
nghiệp đã nhiều lần đòi nhưng vẫn chưa thu được nợ.
 Chưa đến hạn thanh toán nhưng con nợ lâm vào tình trang phá sản hoặc
giải thể, mất tích, bỏ trốn, bị truy tố, giam giữ, thi hành án hoặc đã chết.
Mục đíchdự phòng:
 Đề phòng nợ phải thu thất thu khi khách hàng không có khả năng trả nợ
 Xác định giá trị thực của một khoản tiền nợ phải thu khi lập các báo
cáo tài chính năm báo cáo
Phương pháp xác định các chỉ tiêu ghi sổ kế toán liên quan đến loại dự
phòng nợ phải thu khó đòi:
Khi có bằng chứng chắc chắn về khoản nợ phải thu có thể thất thu phù hợp
với quy định trong chế độ tài chính hiện hành, doanh nghiệp tính toán số dự
phòng cần phải lập theo một trong các cách sau:
Cách một : Có thể ước tính một tỉ lệ nhất định (theo kinh nghiệm) trên
tổng doanh số thực hện bán chịu:
Số dự phòng phải lập = Doanh số phải thu x Tỷ lệ ước tính
Cách hai: Dựa trên tài liệu hạch toán chi tiết các khoản nợ phải thu
của từng khách hàng, phân loại theo thời hạn thu nợ, các khách hàng quá hạn
được xếp loại khách hàng khó đòi, nghi ngờ. Doanh nghiệp cần thông báo
Kế toán 49C Lê Thị Nhàn
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×