Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dược hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (697.18 KB, 93 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN YẾN NHI

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Kế toán
Mã số ngành: D340301

Tháng 11 – 2013

1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN YẾN NHI
MSSV: LT11332

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Kế toán
Mã số ngành: D340301

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN


NGUYỄN HỒNG THOA

Tháng 11 – 2013

2


LỜI CẢM TẠ
-----Kính gửi:
- Quý thầy cô trường Đại Học Cần Thơ Cần Thơ
- Ban Giám đốc, phòng kế toán Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang
Qua 2 năm học tập tại trường, với những lời dạy, những lời truyền đạt
ân cần của quý thầy cô, sự quan tâm của bạn bè cùng với sự nỗ lực của bản
thân. Hôm nay em đã có những kiến thức nhất định trên lý thuyết về ngành
học mà mình đã chọn. Em xin cảm ơn thầy cô đã truyền dạy cho em những
kinh nghiệm hết sức quý báu để làm hành trang cho em trên bước đường công
tác sau này.
Trong 3 tháng thực tập tại Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang, nhờ sự
nhiệt tình hướng dẫn của thầy cô cùng với sự giúp đỡ của anh chị trong công
ty đã tạo điều kiện cho em tiếp xúc với thực tế. Qua đó đã giúp cho em củng
cố lại và tăng cường thêm kiến thức được học ở trường trong suốt thời gian
qua. Đồng thời trang bị thêm cho em những kinh nghiệm thưc tế về nghiệp vụ
chuyên môn của mình.
Tuy nhiên với thời gian thực tập không nhiều, kiến thức lý luận còn
nhiều hạn chế nên đề tài luận văn : “Phân tích tình hình tài chính tại công ty
Cổ phần Dược Hậu Giang” của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của giáo viên hướng dẫn và các anh chị
trong công ty Cổ phần Dược Hậu Giang để đề tài hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại Học Cần Thơ, thầy
cô trong Khoa Kinh tế - Quản Trị Kinh Doanh, đặc biệt là cô Nguyễn Hồng

Thoa đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, phòng kế toán cùng các anh chị
trong công ty Cổ phần Dược Hậu Giang đã tạo điều kiện cho em trong thời
gian thực tập và hoàn thành báo cáo này.
Cuối lời em kính chúc quý thầy cô trong trường cùng các anh chị trong
công ty luôn dồi dào sức khỏe và thành công.
Em xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày

tháng năm 2013

Người thực hiện

Trần Yến Nhi

3


TRANG CAM KẾT
-----Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.

Cần Thơ, ngày

tháng năm 2013

Người thực hiện

Trần Yến Nhi


4


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
-----…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………


Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Thủ trưởng đơn vị

5


BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
---- Họ và tên người hướng dẫn: Nguyễn Hồng Thoa
 Học vị: Đại học
 Chuyên ngành: Kế toán - Kiểm toán
 Cơ quan công tác: Khoa kinh tế - QTKD Trường Đại học Cần Thơ
 Tên sinh viên: Trần Yến Nhi
 Mã số sinh viên: LT11332
 Chuyên ngành: Kế toán tổng hợp - K37
 Tên đề tài: Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Dược Hậu
Giang

NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo
..................................................................................................................................
2. Hình thức trình bày
..................................................................................................................................
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài
..................................................................................................................................
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn
..................................................................................................................................
5. Nội dung và các kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu,…)
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................

6. Các nhận xét khác
..................................................................................................................................
7. Kết luận (Cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các yêu cầu
chỉnh sửa,…)

..................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2013

NGƯỜI NHẬN XÉT

Nguyễn Hồng Thoa

6


MỤC LỤC
-----Trang

Chương 1: GIỚI THIỆU………………………………………………………1
1.1 Lý do chọn đề tài …………………………………………………….……1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………………….1
1.2.1 Mục tiêu chung …………………………………………………………1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể …………………………………………………….....…2
1.3 Phạm vi nghiên cứu …………………………………………………..…...2
1.3.1 Phạm vi không gian …………………………………………………..…2
1.3.2 Phạm vi thời gian ……………………………………………………….2

1.3.3 Đối tượng nghiên cứu …………………………………………………...2
1.4 Lược khảo tài liệu ……………………………………………………..…..2
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…3
2.1 Phương pháp luận ……………………………………………………..…..3
2.1.1 Một số vấn đề chung về phân tích tài chính doanh nghiệp…………...…3
2.1.2 Các vấn đề cơ bản trong hoạt động phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp …………………………………………………………………………4
2.1.3 Các tỷ số tài chính………………………………………………….…....8
2.2 Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………16
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ………………………………………….16
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu…………………………………………16
Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG..19
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty…………………………….19
3.2 Nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của công ty………..20
3.2.1 Nhiệm vụ, chức năng các phòng ban …………………………….........20
3.2.2 Cơ cấu tổ chức …………………………………………………………22
3.2.3 Chế độ kế toán áp dụng………………………………………………...23
3.3 Khái quát kết quả hoạt động của đơn vị………………………………….25
3.4 Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong thời gian qua……….….28

7


3.4.1 Thuận lợi ……………………………………………………………....28
3.4.2 Khó khăn……………………………………………………………….28
Chương 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC HẬU GIANG………………………………………….……………..29

4.1 Phân tích tài sản – nguồn vốn của công ty……………………………….29
4.1.1 Phân tích tình hình tài sản ……………………………………………..29

4.1.2 Phân tích tình hình nguồn vốn …………………………………………40
4.2 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty…………...46
4.3 Đánh giá tình hình tài chính của công ty thông qua các chỉ số tài chính...53
4.3.1 Phân tích tình hình công nợ ……………………………………………53
4.3.2 Các tỷ số thanh toán……………………………………………………54
4.3.3 Các tỷ số hoạt động ……………………………………………………56
4.3.4 Các tỷ số khả năng sinh lời……………………………………………..59
4.3.5 Phương trình Dupont……………………………………………...……63
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY…………………………………………...…………………..67
5.1 Nhận xét………………………………………………………………….67
5.1.1 Những mặt công ty đã đạt được………………………………………..67
5.1.2 Những mặt còn tồn tại………………………………………………….68
5.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tình hình tài chính của công ty………70
5.2.1 Về việc quản lý khoản phải thu……………………………………...…70
5.2.2 Về chi phí ……………………………………………………………...70
5.2.3 Về doanh thu………………………………………………………...…71
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ …………………………...............73
6.1 Kết luận ………………………………………………………………………...73
6.2 Kiến nghị ………………………………………………………………...........73
TÀI LIỆU THAM KHẢO

8


DANH SÁCH BẢNG
-----Trang

Bảng 3.1 Kết quả kinh doanh của DHG trong 3 năm (2010 - 2012) và 6 tháng
đầu năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013……………………………………..27

Bảng 4.1 Tình hình TS ngắn hạn của DHG trong 3 năm (2010-2012)………30
Bảng 4.2 Tình hình TS ngắn hạn của DHG qua 6 tháng đầu năm 2012 và 6
tháng đầu năm 2013………………………………………………………….35
Bảng 4.3 Tình hình TS dài hạn của DHG qua 3 năm (2010-2012)………….37
Bảng 4.4 Tình hình TS dài hạn của DHG qua 6 tháng đầu năm 2012 và 6
tháng đầu năm 2013 …………………………………………………………39
Bảng 4.5 Tình hình nợ phải trả của DHG qua 3 năm (2010-2012)……...…..40
Bảng 4.6 Tình hình nợ phải trả của DHG qua 6 tháng đầu năm 2012 và 6
tháng đầu năm 2013 …………………………………………………………43
Bảng 4.7 Tình hình vốn CSH của DHG qua 3 năm (2010-2012)……………44
Bảng 4.8 Tình hình vốn CSH của DHG qua 6 tháng đầu năm 2012 và 6 tháng
đầu năm 2013……………………………………………………………...…46
Bảng 4.9 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của DHG qua ba năm (20102012)………………………………………………………………………….47
Bảng 4.10 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của DHG qua 6 tháng đầu năm
2012 và 6 tháng đầu năm 2013………………………………………….52

Bảng 4.11Tình hình tỷ số nợ của DHG qua 3 năm (2010-2012) và 6 tháng đầu
năm 2012-2013……………………………………………………………….53
Bảng 4.12 Khả năng thanh toán ngắn hạn của DHG qua 3 năm (2010-2012) và
6 tháng đầu năm 2012-2013………………………………………………….54
Bảng 4.13 Phân tích các tỷ số hoạt động của DHG qua 3 năm (2010-2012) và
6 tháng đầu năm 2012-2013………………………………………………….57
Bảng 4.14 Phân tích các tỷ số khả năng sinh lời của DHG qua 3 năm (20102012) và 6 tháng đầu năm 2012-2013………………………………….…….61

9


DANH SÁCH HÌNH
-----Trang


Hình 2.1 Sơ đồ Dupont…………………………………………………..15
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức DHG ………………………………………..22
Hình 3.2 Sơ đồ Trình tự ghi sổ kế toán………………………………………24
Hình 4.3 Phân tích sơ đồ Dupont…………………………………………….65

10


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
------

BCĐKT
BCKQHĐKD
BH&CCDV
CP
CPBH
CPQLDN
DHG
DN
DT
DT thuần về BH&CCDV
dịch vụ
HĐKD
HĐTC
HĐĐT
GVHB
HTK bq
LN
LNST
LNTT

LNR/DT
LNR/TTS
LNR/VCSH
PTBCTC
XDCB DD
TNHH MTV
TS
TSCĐ
TSCĐ bq
TSLĐ bq
VQTTS

: Bảng cân đối kế toán
: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
: Bán hàng và cung cấp dịch vụ
: Chi phí
: Chi phí bán hàng
: Chi phí quản lý doanh nghiệp
: Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang
: Doanh nghiệp
: Doanh thu
: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Hoạt động kinh doanh
Hoạt động tài chính
Hoạt động đầu tư
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Lợi nhuận
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận ròng trên doanh thu
Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản
Lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
Phân tích báo cáo tài chính
Xây dựng cơ bản dở dang
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Tài sản
Tài sản cố định
Tài sản cố định bình quân
Tài sản lưu động bình quân

Vòng quay tổng tài sản

11


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, các doanh nghiệp cần được đối xử bình
đẳng trên một sân chơi chung. “Mạnh thắng, yếu thua” đó là quy luật tất yếu
của nền kinh tế nhiều cơ hội nhưng cũng đầy những thách thức. Sự đào thải
khắc nghiệt ấy đòi hỏi các doanh nghiệp phải xem xét thận trọng trong từng
bước đi, từng yếu tố ảnh hưởng đến sức mạnh cạnh tranh của mình, trong đó
vấn đề tài chính là vấn đề quan trọng hàng đầu.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào đều gắn liền
với hoạt động tài chính và hoạt động tài chính không thể tách rời quan hệ trao
đổi tồn tại giữa các đơn vị kinh tế. Hoạt động tài chính có mặt trong tất cả các
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, từ khâu tạo vốn trong doanh nghiệp
đến khâu phân phối tiền lãi thu được từ quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau, đều bình đẳng
trước pháp luật. Trong kinh doanh nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp như: các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp,
khách hàng…Mỗi đối tượng này đều quan tâm đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp ở các góc độ khác nhau. Song nhìn chung họ đều quan tâm đến
khả năng tạo ra các dòng tiền mặt, khả năng sinh lợi, khả năng thanh toán và
mức lợi nhuận tối đa..v..v..Vì vậy việc thường xuyên tiến hành phân tích tình
hình tài chính sẽ giúp cho các DN và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ
thực trạng tài chính, xác định đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Từ đó có những giải pháp hữu

hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài
chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, tôi đã chọn đề
tài: “Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Dược
Hậu Giang”
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình tài chính của công ty Cổ phần Dược Hậu Giang qua
ba năm 2010, 2011, 2012 và sáu tháng đầu năm 2013, trên cơ sở đó đánh giá
được tình hình tài chính, khả năng thanh toán của công ty và đề ra một số giải
pháp nhằm hoàn thiện tình hình tài chính của Công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3
năm ( 2010 – 2012).
- Phân tích sự biến động của các khoản mục thông qua bảng cân đối kế
toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng báo cáo lưu chuyển

12


tiền tệ qua ba năm (2010-2012) và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự
biến động của các khoản mục này.
- Phân tích một số chỉ tiêu về tài chính để thấy rõ hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Công ty.
- Đưa ra những biện pháp nhằm hoàn thiện tình hình tài chính của Công
ty.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian
Do thời gian thực tập tại công ty khá ngắn và còn hạn chế về kiến thức
nên tôi chỉ phân tích số liệu báo cáo tài chính chủ yếu trong phạm vi Công ty

Cổ phần Dược Hậu Giang.
1.3.2 Phạm vi thời gian
- Thời gian lấy số liệu: trong 3 năm 2010, 2011, 2012 và 6 tháng đầu năm
2013.
- Thời gian thực hiện: Từ 12/08/2013 đến 11/2013
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các tỷ
số tài chính.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Lê Thị Phương Bích (2007) lớp kế toán 01, khóa 29, Khoa Kinh tế Quản trị kinh doanh đã thực hiện đề tài nghiên cứu “Phân tích và đánh giá tình
hình tài chính tại công ty TNHH thương mại Vạn Phúc năm 2004 – 2006”,
Luận văn Đại học, Đại học Cần Thơ. Tác giả thu thập số liệu sơ cấp bằng việc
phỏng vấn trực tiếp và thu thập số liệu thứ cấp từ phòng kế toán, đồng thời sử
dụng phương pháp tổng hợp so sánh, phương pháp liên hệ cân đối và phương
pháp phân tích các chỉ số tài chính dựa trên mục tiêu chung là phân tích và
đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương mại Vạn Phúc, nhằm đề
ra giải pháp hoàn thiện tình hình tài chính của công ty. Từ việc phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của các khoản mục trong báo cáo tài
chính tác giả cho thấy sự ảnh hưởng của các nhân tố đó đến các chỉ tiêu, phân
tích môi trường kinh doanh của Công ty từ đó thấy được tình hình tài chính
của công ty đồng thời đề ra giải pháp khắc phục những hạn chế, hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.

13


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Một số vấn đề chung về phân tích tài chính doanh nghiệp

2.1.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
“Phân tích tài chính là quá trình sử dụng các kỹ thuật phân tích thích hợp
để xử lý tài liệu từ báo cáo tài chính và các tài liệu khác, hình thành hệ thống
các chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá thực trạng tài chính và dự đoán tiềm lực
tài chính trong tương lai. Như vậy, phân tích tài chính trước hết là việc chuyển
các dữ liệu tài chính trên báo cáo tài chính thành những thông tin hữu ích. Quá
trình này có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu
của nhà phân tích. Phân tích tài chính được sử dụng như là công cụ khảo sát
cơ bản trong lựa chọn quyết định đầu tư. Nó còn được sử dụng như là công cụ
dự đoán các điều kiện và kết qủa tài chính trong tương lai, là công cụ đánh giá
của các nhà quản trị doanh nghiệp. Phân tích tài chính sẽ tạo ra các chứng cứ
có tính hệ thống và khoa học đối với các nhà quản trị”. [1, tr.5].
2.1.1.2 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính doanh nghiệp liên quan đến nhiều đối tượng, từ các
nhà quản trị ở doanh nghiệp đến các nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp, cơ
quan quản lý nhà nước... nên mục tiêu phân tích của mỗi đối tượng khác nhau.
Chẳng hạn:
Đối với các nhà cung cấp tín dụng: người cung cấp tín dụng cho doanh
nghiệp thường tài trợ qua hai dạng là tín dụng ngắn hạn và tín dụng dài hạn.
Đối với các khoản tín dụng ngắn hạn (vay ngắn hạn, tín dụng thương mại, ...);
người tài trợ thường quan tâm đến điều kiện tài chính hiện hành, khả năng
hoán chuyển thành tiền của tài sản lưu động và tốc độ quay vòng của các tài
sản đó. Ngược lại, đối với các khoản tín dụng dài hạn, nhà phân tích thường
hướng đến tiềm lực trong dài hạn, như dự đoán các dòng tiền, đánh giá khả
năng sinh lời của doanh nghiệp trong dài hạn cũng như các nguồn lực đảm bảo
khả năng đáp ứng các khoản thanh tóan cố định (tiền lãi, trả nợ gốc..). trong
tương lai. Do khả năng sinh lời là yếu tố an toàn cơ bản đối với người cho vay
nên phân tích khả năng sinh lời cũng là một nội dung quan trong đối với các
nhà cung cấp tín dụng. Ngoài ra, người cung cấp tín dụng dù là ngắn hạn hay
dài hạn đều quan tâm đến cấu trúc nguồn vốn vì cấu trúc nguồn vốn mang

tiềm ẩn rủi ro và an toàn đối với người cho vay.
Mối quan tâm của các nhà quản trị ở doanh nghiệp khi tiến hành phân
tích bao quát tất cả các nội dung của phân tích tài chính, từ cấu trúc tài chính
đến các vấn đề hiệu quả và rủi ro của doanh nghiệp. Giải quyết các vấn đề trên
không chỉ đưa ra những phương thức nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh,
chính sách tài trợ phù hợp mà còn tiên liệu họat động của doanh nghiệp như từ
cách nhìn của các đối tương phân tích khác.

14


Đối với người chủ sở hữu doanh nghiệp, tùy thuộc vào từng loại hình
doanh nghiệp mà có sự tách rời giữa vai trò sở hữu với vai trò qủan lý. Chính
sự tách rời này dẫn đến người chủ sơ hữu thường không quan tâm các vấn đề
như cách nhìn của nhà quản lý doanh nghiệp. Thông thường, người chủ sở hữu
quan tâm đến khả năng sinh lời vốn đầu tư của họ, phần vốn chủ sở hữu có
không ngừng được nâng cao không, khả năng nhận tiền lời từ vốn đầu tư ra
sao. Do vậy, phân tích tài chính từ góc độ người chủ sở hữu mang tính tổng
hợp.
Nói chung, có nhiều đối tượng quan tâm đến phân tích tài chính doanh
nghiệp. Mục tiêu phân tích suy cho cùng sẽ phụ thuộc và o quyền lợi kinh tế
của cá nhân, tổ chức có liên quan đến doanh nghiệp. [1, tr.6].
2.1.2. Các vấn đề cơ bản trong hoạt động phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp
2.1.2.1 Khái niệm, vai trò, mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính
(PTBCTC)
 Khái niệm:
“PTBCTC là quá trình xem xét. kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu
về tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua. Thông qua việc
phân tích báo cáo tài chính sẽ cung cấp cho người sử dụng thông tin có thể

đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro về tài chính
trong tương lai của doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính nhằm cung cấp những thông tin hữu ích
không chỉ cho quản trị doanh nghiệp mà còn cung cấp những thông tin kinh tể
- tài chính cho những đối tượng sử dụng thông tin ngoài doanh nghiệp. Bởi
vậy phân tích báo cáo tài chính không phải chỉ phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định mà còn cung cấp những thông
tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã đạt được
trong một kỳ nhất định” [2, tr.14].
 Mục tiêu:
“Nhằm cung cấp những thông tin cần thiết, giúp các đối tượng sử dụng
thông tin đánh giá khách quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp, khả
năng sinh lời và triển vọng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bởi vậy PTBCTC là mối quan tâm của nhiều đối tượng sử dụng thông tin khác
nhau, như: Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà
cung cấp, các chủ nợ, các cổ đông hiện tại và tương lai, các khách hàng, các
nhà quản lý cấp trên, các nhà bỏa hiểm, người lao động,…Mỗi một đối tượng
sử dụng thông tin của doanh nghiệp có nhu cầu về các loại thông tin khác
nhau. Bởi vậy mỗi một đối tượng sử dụng thông tin có xu hướng tập trung vào
những khía cạnh riêng của “bức tranh tài chính” của doanh nghiệp”. [2, tr.17].
 Vai trò:
Thông qua PTBCTC các nhà phân tích có thể biết được phải làm sao
cho quá trình điều hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tìm được lợi nhuận

15


tối đa, khả năng thanh toán nợ của công ty. Từ đó, các nhà phân tích có thể có
những quyết định đúng đắn trong việc quản lý cũng như đầu tư vào DN
2.1.2.2. Bảng cân đối kế toán

 Khái niệm:
“BCĐKT là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình
hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp dưới hình thái tiền
tệ tại một thời điểm nhất định. Thời điểm đó thường là ngày cuối tháng, cuối
quý, cuối năm. Theo chế độ báo cáo kế toán hiện hành, kết cấu của BCĐKT
được chia thành hai phần: TÀI SẢN và NGUỒN VỐN và được thiết kế theo
kiểu một bên hoặc hai bên”. [1, tr.7].
 Kết cấu:
BCĐKT có kết cấu tổng thể như sau:
- Chia thành hai bên:
+ Bên trái phản ánh kết cấu tài sản, goi là bên tài sản.
+ Bên phải phản ánh nguồn hình thành tài sản gọi là bên nguồn vốn.
- Nếu chia thành hai phần:
+ Phần trên phản ánh tài sản.
+ Phần dưới phản ánh nguồn vốn.
Kết cấu từng bên như sau:
 Bên tài sản được chia thành hai loại:
+ Loại A: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
+ Loại B: Tài sản lưu động và đầu tư dài hạn.
 Bên nguồn vốn được chia thành hai loại:
+ Loại A: Nợ phải trả.
+ Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu.
TÍnh chất cơ bản của BCĐKT là tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Hoặc (A + B) tài sản = (A + B) nguồn vốn
(2.1)
2.1.2.3 Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn:
Để thấy rõ thực trạng của tài chính DN những người PTBCTC cần phải
đi sâu vào xem xét sự phân bổ về tỷ trọng của tài sản, nguồn vốn cũng như sự
biến động của từng khoản mục trong BCĐKT. Tùy theo từng loại hình DN mà

sự phân bổ tỷ trọng của từng loại tài sản, nguồn vốn trong tổng số tài sản cao
hay thấp.

16


+ Nếu là DN sản xuất thì tỷ trọng TSCĐ trong tổng tài sản là cao.
+ Nếu là DN thương mại thì tỷ trọng tài sản lưu động trong tổng tài sản
là cao.
- Tỷ suất đầu tư tài sản cố định: tỷ suất này phản ánh tình hình trang bị
cơ sở vật chất kỹ thuật, trang bị tài sản cố định hiện tại của DN, cho thấy tỷ
trọng tài sản cố định đơn vị đang quản lý sử dụng so với toàn bộ tài sản. Nếu
tỷ suất tăng cho thấy năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của DN.
Tỷ suất này được xem là hợp lý so với chỉ tiêu ngành là 0,1.
Giá trị hiện có TSCĐ
Tỷ suất đầu tư tài sản cố định =
Tổng tài sản
(2.2)
- Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định: tỷ suất này cho thấy tỷ lệ vốn chủ sở
hữu dùng để trang bị cho TSCĐ. Tỷ suất này lơn hơn 1 chứng tỏ DN này có
tình hình tài chính hiện tại tốt, nếu DN đi vay ngắn hạn để mua sắm TSCĐ thì
sẽ đối mặt với sự mạo hiểm, vì TSCĐ không thể thu hồi trong thời gian ngắn.
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định =
Giá trị TSCĐ
(2.3)
2.1.2.4. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
 Khái niệm:
“Báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong

một thời kỳ (quý, năm) chi tiết theo các loại hoạt động.
+ Hoạt động tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ
+ Hoạt động tài chính
+ Hoạt động khác” [1, tr.12].

 Kết cấu: BCKQHĐKD gồm ba phần:
- Phần lãi (lỗ): phần này phản ánh kết quả kinh doanh của DN bao gồm
hoạt động kinh doanh và những hoạt động khác thông qua những chỉ tiêu sau:
+ Doanh thu bán hàng: cho biết toàn bộ DT bán được trong kỳ.
+ Các khoản giảm trừ: cho biết những khoản làm giảm DT
+ Doanh thu thuần: cho biết DT thực trong kỳ sau khi trừ các khoản
giảm trừ.

17


+ Giá vốn hàng bán: cho biết tổng giá trị để sản xuất ra hàng hóa.
+ LN gộp: là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng
bán.
+ DT hoạt động tài chính: cho biết các khoản thu từ hoạt động tài
chính.
+ CP bán hàng: cho biết tổng CP bỏ ra để bán hàng trong kỳ.
+ CP quản lý DN: cho biết tổng CP bỏ ra để dùng cho việc quản lý.
+ LN thuần từ hoạt động kinh doanh: là kết quả tài chính trước thuế
thu nhập doanh nghiệp.
+ Các khoản thu nhập khác: cho biết các khoản thu của DN từ những
hoạt động khác.
+ CP khác: cho biết CP từ những hoạt động khác.
+ LN từ hoạt động khác: chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí
khác.

- Phần thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước: phần này cho biết các
khoản phải nộp cho nhà nước như: thuế và những khoản phải nộp khác, tổng
số thuế năm trước phải nộp chuyển sang kỳ này.
- Phần thuế GTGT được khấu trừ, hoãn lại hay miễn giảm: phần này
phản ánh các khoản chênh lệch thuế GTGT đầu vào và đầu ra của DN.
2.1.2.5. Báo cáo lưu chuyển tiền:
“Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc
hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau
trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Theo chế độ kế toán hiện hành, Báo cáo
cáo lưu chuyển tiền tệ có hai dạng mẫu biểu theo hai phương pháp lập nhưng
nội dung cơ bản của cả hai mẫu đều bao gồm những phần chính:
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
- Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
- Tiền đầu kỳ
- Tiền cuối kỳ
Khái niệm ‘Tiền’ trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ là các khoản vốn bằng
tiền và tương đương tiền của doanh nghiệp. Lưu chuyển tiền tệ của doanh
nghiệp bao gồm ba loại: lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu
chuyển tiền từ hoạt động đầu tư và lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính. Để
phân tích tài chính qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần nghiên cứu và am hiểu
đầy đủ nội dung các dòng tiền trên báo cáo này” [1, tr.14].

18


- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: “Các dòng tiền vào và dòng
tiền ra liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lưu chuyển tiền
tệ từ hoạt động kinh doanh được coi là bộ phận quan trọng nhất trong

BCLCTT vì bộ phận này phản ánh khả năng tạo ra các dòng tiền từ hoạt động
SXKD của doanh nghiệp, đánh gía khả năng hoạt động trong tương lai của
doanh nghiệp. Nhà phân tích khi sử dụng báo cáo này cần chú ý đến nội dung
của một số các chỉ tiêu theo phương pháp trực tiếp hay gián tiếp để xây dựng
chỉ tiêu phân tích phù hợp”. [1, tr.15].
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: “Các dòng tiền vào và dòng tiền
ra liên quan đến hoạt động đầu tư TSCĐ, đầu tư tài chính dài hạn và ngắn hạn
vào các tổ chức khác và các họat động thanh lý, nhượng bán TSCĐ” [1, tr.16].
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: “Các dòng tiền vào và dòng
tiền ra liên quan đến hoạt động tăng (giảm) vốn chủ sở hữu, tăng (giảm) các
khoản vay nợ các định chế tài chính và các khoản chi phí sử dụng các nguồn
tài trợ nói trên” [1, tr.17].
2.1.3. Các tỷ số tài chính
2.1.3.1 Các tỷ số về công nợ
Khi tình hình tài ch nh của DN tốt, DN sẽ ít phải đi vay, khả năng thanh
toán tốt sẽ ít đi chiếm dụng vốn và ít bị chiếm dụng vốn. Điều đó tạo cho DN
có thể chủ động về vốn bảo đảm cho qúa trình sản xuất kinh doanh thuận lợi.
Ngược lại, tình hình tài chính gặp khó khăn sẽ dẫn đến tình trạng chiếm
dụng vốn lẫn nhau, đơn vị mất đi tính chủ động trong kinh doanh và khi không
còn khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn sẽ dẫn đến tình trạng phá sản.
Ta có thể biết được tình hình công nợ thông qua các chỉ số sau:
- Tỷ số nợ / tổng tài sản: tỷ số này được sử dụng để xác định nghĩa
vụ của doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Tỷ số này vừa
phải là tốt, nếu tỷ số này quá thấp, lúc này sẽ có lợi cho các chủ nợ, vì khoản
nợ càng được đảm bảo trong trường hợp DN bị phá sản, nếu tỷ số này quá cao
lại bất lợi cho chủ sở hữu vì lợi nhuận của họ sẽ bị giảm do phải trả lãi cho
những khoản vay để mua sắm tài sản. Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản được tính như
sau:
Tổng nợ phải trả
Tỷ số nợ / tổng tài sản =

Tổng tài sản
(2.4)
- Tỷ số nợ / vốn chủ sở hữu: tỷ số này đo lường mối tương quan giữa
Nợ và VCSH của công ty. Tỷ số này luôn nhỏ hơn 1, khi tỷ số này nhỏ hơn 1
tức là DN sử dụng VCSH nhiều hơn vốn đi vay, khả năng trả nợ của DN tốt,
nếu tỷ số này lớn hơn 1 thì DN có nguy cơ bị phá sản, lúc này DN sử dụng
vốn đi vay nhiều hơn vốn tự có, nhưng việc sử dụng vốn đi vay giúp cho DN

19


giảm được thuế thu nhập doanh nghiệp, vì lãi vay sẽ được tính vào chi phí, do
đó LN của DN giảm, khả năng trả nợ của DN lúc này không cao.
Tổng nợ phải trả
Tỷ số nợ / vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
(2.5)
- Kỳ thu tiền bình quân: kỳ thu tiền bình quân đo lường hiệu quả các
khoản phải thu của một công ty. Tỷ số này cho biết bình quân phải mất bao
nhiêu ngày để thu hồi một khoản phải thu. Kỳ thu tiền bình quân được tính
như sau:
Kỳ thu tiền
bình quân

Các khoản phải thu bình quân
=

Doanh thu bình quân mỗi ngày
(2.6)


2.1.3.2. Các tỷ số khả năng thanh toán
Các tỷ số thanh khoản đo lường khả năng thanh toán nợ của công ty
bằng các tài sản lưu động. Các tỷ số này có ý nghĩa rất quan trọng đối với các
tổ chức tín dụng vì nó giúp các tổ chức này đánh giá được khả
năng thanh toán các khoản tín dụng ngắn hạn của công ty.
- Tỷ số thanh toán hiện hành:
Muốn tính được tỷ số thanh toán hiện hành, phải lấy số liệu trên bảng
cân đối kế toán. Trong đó:
+ Tài sản lưu động bao gồm: tiền mặt, các khoản phải thu ngắn
hạn, đầu tư chứng khoán ngắn hạn, hàng tồn kho.
+ Nợ ngắn hạn bao gồm: phải trả người bán, nợ ngắn hạn ngân
hàng, nợ dài hạn đến hạn trả, phải trả thuế và các khoản chi phí phải trả ngắn
hạn khác.
Tỷ số thanh toán
hiện hành

Tài sản lưu động
=

Các khoản nợ ngắn hạn
(2.7)

- Tỷ số thanh toán nhanh: là tỷ số đo lường khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn bằng giá trị các loại tài sản lưu động có tính thanh khoản
cao. Do hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp so với các loại tài sản lưu động
khác nên giá trị của nó không được tính vào giá trị tài sản lưu động khi tính tỷ
số thanh toán nhanh.

20



Tỷ số thanh toán

Tài sản lưu động – giá trị hàng tồn kho
=

nhanh

Các khoản nợ ngắn hạn
(2.8)

2.1.3.3. Các tỷ số hoạt động
Các tỷ số hoạt động đo lường hiệu quả quản lý các loại tài sản của công
ty. Nhóm tỷ số này bao gồm: tỷ số vòng quay hàng tồn kho (HTK), vòng quay
TSCĐ và vòng quay tổng tài sản.
- Vòng quay HTK: tỷ số vòng quay HTK thể hiện hiệu quả quản lý
HTK của công ty. Tỷ số này càng lớn đồng nghĩa với việc quản lý HTK càng
cao bởi vì HTK quay vòng càng nhanh sẽ giúp công ty giảm được CP bảo
quản, hao hụt và vốn bị tồn đọng ở HTK.
Tổng giá vốn hàng bán

Vòng quay
=

hàng tồn kho

Hàng tồn kho bình quân
(2.9)

Với: Hàng tồn kho bình quân = (HTK đầu kỳ + HTK cuối kỳ) / 2

- Vòng quay tài sản cố định: Số vòng quay tài sản cố định là nó cho biết
1 đồng giá trị bình quân tài sản cố định thuần tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu trong kỳ. Nếu số vòng quay tài sản cố định lớn, có thể doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực thâm dụng vốn

Vòng quay
tài sản cố định

Doanh thu
=

Tài sản cố định bình quân
(2.10)

Với: TSCĐ bình quân = (TSCĐ đầu kỳ + TSCĐ cuối kỳ) / 2
- Vòng quay tổng tài sản: Hệ số vòng quay tổng tài sản (gồm TS cố định
và TS lưu động) dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài sản của công
ty. Thông qua hệ số này chúng ta có thể biết được với mỗi một đồng tài sản có
bao nhiêu đồng doanh thu được tạo ra.

Vòng quay

=

Doanh thu thuần

21


tổng tài sản


Tổng tài sản bình quân

(2.11)
Với: Tổng TS bình quân = (tổng TS đầu kỳ + tổng TS cuối kỳ) / 2
- Vòng quay tài sản lưu động: Số vòng quay tài sản lưu động cho biết
mỗi đồng tài sản lưu động đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh
thu.
Vòng quay
tài sản lưu động

Doanh thu thuần
=

Tài sản lưu động bình quân

(2.12)
Với: TS lưu động bình quân = (TS lưu động đầu kỳ + TS lưu động cuối kỳ) / 2
2.1.3.4. Các tỷ số khả năng sinh lời
- Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS): Tỷ số LNR/DT phản
ánh khả năng sinh lời trên cơ sở doanh thu được tạo ra trong kỳ. Tỷ số này cho
biết trong ký một đồng DT tạo ra bao nhiêu đồng LN ròng. Tỷ số này mang
giá trị dương nghĩa là doanh nghiệp kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn nghĩa là
lãi càng lớn, thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
Ngược lại, tỷ số mang giá trị âm nghĩa là doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ.

ROS

Lợi nhuận ròng
=


Doanh thu
(2.13)

- Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA): tỷ số LNR/TTS đo lường
khả năng sinh lời của tài sản, chỉ tiêu này cho biết trong kỳ một đồng tài sản
tạo ra được bao nhiêu đồng LN ròng. Tỷ số này dương thì có nghĩa doanh
nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu
quả. Ngược lại, tỷ số này âm thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Tỷ số này cho
biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp.
Tỷ số này càng lớn thì hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao.

22


Lợi nhuận ròng
ROA

=

Tổng tài sản bình quân
(2.14)

- Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE): tỷ số LNR/VCSH đo
lường mức độ sinh lời của VCSH. Đây là tỷ số rất quan trọng đối với các cổ
đông vì nó gắn liền với hiệu quả đầu tư của họ. Tỷ số này mang giá trị dương
là công ty làm ăn có lãi, nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ. Tỷ số
này càng cao càng thu hút được các nhà đầu tư
ROE


Lợi nhuận ròng
=

Vốn chủ sở hữu bình quân
(2.15)

- Tỷ số lợi nhuận ròng trên cổ phiếu (EPS): tỷ số lợi nhuận ròng trên
mỗi cổ phiếu đo lường mức độ sinh lãi của mỗi cổ phiếu. Đây là một chỉ tiêu
quan trọng đối với những cổ đông nắm giữ cổ phần của công ty. Tỷ số này
càng cao chứng tỏ tình hình hoạt động của công ty càng tốt.

EPS

Lợi nhuận ròng
=

Tổng số cổ phiếu
(2.16)

- Tỷ số cổ tức trên mỗi cổ phiếu (DPS): tỷ số này cho biết số cổ tức
mà nhà đầu tư có thể nhận được trên mỗi cổ phiếu.

DPS

Số cổ tức được chia
=

Số cổ phiếu
(2.17)


- Tỷ số giá trên lợi nhuận (P/E): tỷ số này cho biết số tiền mà các nhà
đầu tư phải bỏ ra để có được một đồng LN khi đầu tư vào một cổ phiếu nào
đó. Đây là chỉ tiêu quan trọng trong việc thu hút các nhà đầu tư bên ngoài đầu
tư vào cổ phiếu của công ty mình. Tỷ số này càng nhỏ càng tốt.

23


Giá cổ phiếu

P/E

=

Lợi nhuận trên một cổ phiếu
(2.18)

- Tỷ số giá thị trường trên giá sổ sách (P/B): tỷ số này đo lường tốc độ
tăng trưởng giá trị của một công ty. Những công ty có ROE cao thì tỷ số P/B
lớn.

P/B

Giá thị trường của cổ phiếu
=

Mệnh giá của cổ phiếu

(2.19)
2.1.3.5 Sơ đồ Dupont

Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh
lời của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô
hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế
toán. Trong phân tích tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân
tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên
kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã
ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định.
Dưới góc độ nhà đầu tư cổ phiếu, một trong những chỉ tiêu quan
trọng nhất là hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do vốn chủ sở hữu
là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc
vào hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản. Mối quan hệ này được thể hiện bằng mô
hình Dupont như sau:
ROE = ROA x Hệ số vốn chủ sở hữu
Trong đó:
Lãi ròng
ROA =

Doanh thu
x

Doanh thu

Tổng tài sản
(2.20)
Tổng tài sản

Hệ số vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
(2.21)
Phương trình Dupon được viết lại như sau:


24


Lãi ròng
ROE =

x
Doanh thu

Tổng tài sản

Doanh thu
x
Tổng tài sản

hữu

Vốn chủ sở
(2.22)

Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn
đối với quản trị DN thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các
nhân tố tác động đến hiêu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải
tiến tổ chức quản lý của doanh nghiệp.

25



×