Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tính giá thành sản phẩm ống nhựa PEHD tại công ty nhựa TNTP - Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.96 KB, 23 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, kinh doanh là việc thực hiện một số
hoặc tất cả các công đoạn từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện các
dịch vụ nhằm mục đích sinh lời. Các nhà Doanh nghiệp phải tự chủ về mọi mặt
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Họ không chỉ xác định những mục tiêu
cơ bản nh là sản xuất cái gì?,sản xuất cho ai?,sản xuất nh thế nào? mà
đòi hỏi phải quản lí và sử dụng sao cho hợp lí về vật t, lao động, tiền vốn, tài
sản thiết bị sản xuất, vì mục tiêu của các Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
đó là lợi nhuận do đó phải tính toán chi phí đầu ra và đầu vào sao cho đạt đợc
lợi nhuận cao nhất. Quản lý các chi phí sản xuất là một công việc quan trọng
bởi lẽ một đồng chi phí bỏ ra không hợp lý đều làm giảm lợi nhuận của Doanh
nghiệp.
Chi phí kinh doanh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quá trình quản
trị Doanh nghiệp, nó ảnh hởng trực tiếp tới lợi nhuận và xác định giá cả dịch
vụ. Chi phí kinh doanh bao gồm toàn bộ chi phí trực tiếp, chi phi gián tiếp liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp trong kỳ và các
khoản chi thể hiện nghĩa vụ đối với NSNN. Các chi phí này đợc bù đắp từ
doanh thu kinh doanh của Doanh nghiệp trong kỳ. Do đó đối với việc tính giá
thành sản phẩm làm sao phải tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất ra theo đúng
chế độ nhà nớc đồng thời vẫn phải đảm bảo đợc lợi nhuận đó là một vấn đề
không phải dễ đối với các nhà quản trị Doanh nghiệp.
Có nhiều biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm trong đó
hạch toán kế toán là một bộ phận quan trọng của hệ thống công cụ quản lí kinh
tế tài chính ,nó có vai trò tích cực trong việc quản lí đIều hành và kiểm soát các
hoạt động kinh tế.
Nhận thức đợc vai trò của công tác kế toán tính giá thành sản phẩm,
trong thời gian kiến tập tại công ty nhựa TNTP- Hải Phòng, đợc sự giúp đỡ tận
tình của thầy giáo Hoàng Văn Liêu và cán bộ kế toán công ty đã giúp em lựa
1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chọn và hoàn thành đề án: Tính giá thành sản phẩm ống nhựa PEHD tại
công ty nhựa TNTP- Hải Phòng.
Kết cấu đề án, ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần chính:
Phần I :Những vấn đề lí luận chung về tính giá thành sản phẩm.
Phần II :Khảo sát tình hình thực hiện việc tính giá thành sản phẩm ống
nhựa PEHD tại công ty nhựa TNTP_ Hải Phòng .
Phần III:Một số ý kiến đóng góp trong công tác kế toán tính giá thành
sản phẩm tại công ty.

2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I : Những vấn đề lí luận chung về tính
giá thành sản phẩm
1. Khái niệm
Hiện nay,thực hiện hạch toán kinh tế và kinh doanh theo cơ chế thị trờng
điều quan tâm lớn nhất của các nhà quản lý kinh doanh là làm sao hạ thấp giá
thành mà vẫn đảm bảo đầy đủ chi phí sản xuất và vẫn có lãi.
Trong các Doanh nghiệp sản xuất ,khái niệm giá thành đợc hiểu là Giá
thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí về lao động sống và lao
động vật hóa doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối lợng công tác,sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
2. Các loại giá thành sản phẩm
Trong lý luận cũng nh trên thực tế, ta thờng gặp nhiều loại giá thành khác
nhau, tuỳ theo yêu cầu quản lý cũng nh các tiêu thức phân loại khác nhau mà
giá thành đợc phân ra thành các loại tơng ứng khác nhau.
2.1.Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
2.1.1 Giá thành kế hoạch :
Là giá thành đợc xác định trớc khi thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm,
dựa vào các chi phí định mức và dự toán chi phí của doanh nghiệp trong kỳ kế

hoạch để xây dựng.
2.1.2 Giá thành định mức:
Là loại giá thành đợc tính trớc khi thực hiện việc sản xuất sản phẩm, căn cứ
vào các định mức chi phí hiện hành tại thời điểm sản xuất để xây dựng.
2.1.3. Giá thành thực tế :
Đợc xác định ở cuối kỳ kinh doanh và đợc tính trên cơ sở sản lợng trong
thực tế và chi phí sản xuất trong từng thời kỳ. Giá thành thực tế còn có các
khoản thiệt hại về sản phẩm hỏng, thiệt hại về ngừng sản xuất (có dự kiến hoặc
không có dự kiến khi tính vào giá thành kế hoạch và giá thành định mức).
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí.
2.2.1. Giá thành sản xuất (giá thành công xởng):
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản
xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xởng sản xuất .
2.2.2. Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ):
Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
3. Đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Do có sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi
phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị, việc
hạch toán quá trình sản xuất có thể phân ra thành hai giai đoạn là giai đoạn xác
định đối tợng tập hợp chi phí và giai đoạn xác định đối tợng tính giá thành sản
phẩm. Về thực chất, xác định đối tợng tính giá thành chính là việc xác định
thành phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá
thành một đơn vị. Đối tợng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản
xuất hayđang trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế
nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
4. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm
Tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp ,tuỳ theo tính

chất sản phẩm mà các Doanh nghiệp có thể lựa chọn và áp dụng một trong các
phơng pháp tính giá thành cơ bản sau đây:
4.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn(phơng pháp trực tiếp):
Thờng đợc áp dụng tại các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản
đơn, theo phơng pháp này chi phí phát sinh cho đối tợng nào đợc tập hợp trực
tiếp cho đối tợng đó và đến cuối kỳ tổng hợp, tính giá thành đơn vị theo công
thức sau đây:
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Z
dvisp
=
oanthanhSoluongsph
dkidcuoiechgtrispdPhanchenhlCFiphat


&sinh

4.2. Phơng pháp tổng cộng chi phí:
Thờng đợc áp dụng ở các doanh nghiệp mà việc sản xuất sản phẩm bao
gồm nhiều chi tiết hoặc bộ phận chi tiết tạo thành vì vậy giá thành sản phẩm
phải đợc xác định bằng cách tổng cộng giá thành của các chi tiết hoặc bộ phận
chi tiết ( VD:DN cơ khí, lắp ráp,may mặc, chế tạo máy.)
Z
dvisp
= Z
1
+Z
2
+Z

3
++Z
n
Trong đó : Z
n
:giá thành của chi tiết hoặc bộ phận chi tiết n.
4.3. Phơng pháp hệ số:
Thờng đợc áp dụng ở các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản
xuất cùng sử dụng một loại NVL,một số lợng lao động nhng sản xuất ra các
loại sản phẩm khác nhau mà chi phí cho từng loại không tách riêng ra đợc.
Theo phơng pháp này ngời ta phải qui các sản phẩm khác nhau về một loại
sản phẩm qui đổi (SP gốc)để từ đó tính giá thành sản phẩm gốc rồi từ giá thành
sản phẩm gốc tính giá thành từng loại.
Z
oaidvisptungl
=Z
dvispgoc
* hệ số qui đổi
Trong đó :
Z
dvispgoc
=


)(kecaquidoispgoc
Z
cacloaisp


spgoc

=

=
n
i
oaiisoluongspl
1
* hệ số qui đổi loại I
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4.4 Phơng pháp tỉ lệ:
Thờng đợc áp dụng cho các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản
xuất tạo ra các sản phẩm có phẩm cấp khác nhau mà chi phí cho từng loại
không tách riêng ra đợc .
Z
ungloaispdvithuctet
=Z
tungloaispdmdvikh )(
* tỷ lệ giá thành
Trong đó
Tỷ lệ giá thành =


tungloaispdmkh
oaispthuctecacl
Z
Z
)(
4.5. Phơng pháp loại trừ sản phẩm phụ:
Thờng đợc áp dụng ở các doanh nghiệp mà trong cùng quá trình sản xuất bên

cạnh các sản phẩm chính thu đợc ngời ta còn thu đợc các sp phụ bán ra ngoài.
Vì vậy trong giá thành của sp chính phải đợc loại trừ giá trị của sản phẩm phụ
thu đợc.


spchinh
Z
= gtrị spdd đkì +

sinhCFiphat
- gtrị spdd ckì - gtrị sp phụ
4.6.Phơng pháp liên hợp:
Đợc áp dụng đối với các DN do đặc điểm của quá trình sản xuất kinh doanh,
do tính chất sp phải kết hợp 2 trong nhiều phơng pháp trên để tính giá thành.
Ngoài ra còn một số phơng pháp tính giá thành đợc áp dụng trong một số
loại hình DN chủ yếu nh : Đối với các DN sản xuất giản đơn tính giá thành chủ
yếu là phơng pháp giản đơn hoặc có thể kết hợp phơng pháp giản đơn với ph-
ơng pháp tỉ lệ hoặc hệ số. Đối với các DN sản xuất theo đơn đặt hàng tuỳ thuộc
vào tính chất sp của đơn đặt hàng mà phơng pháp tính giá thành có thể là trực
tiếp, tổng cộng chi phí kết hợp với tỉ lệ và hệ số.Với các DN áp dụng hệ thống
định mức thì giá thành đợc xác định trên cơ sở giá thành định mức điều chỉnh
với chênh lệch( nếu có).Với các DN sản xuất kiểu phức tạp chế biến liên tục th-
ờng đợc áp dụng theo phơng pháp liên hợp tuy nhiên tuỳ theo ý nghĩa của BTP
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
và tuỳ thuộc vào DN có tiêu thụ BTP ra ngoài hay không mà việc tính giá thành
có thể theo 2 phơng án:
* phơng án phân bớc có tính giá thành của bán thành phẩm.
* phơng án phân bớc không tính giá thành của bán thành phẩm.
5. ý nghĩa của việc giảm giá thành sản phẩm.

Có thể nói, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lợng phản ánh và đo
lờng hiệu quả kinh doanh. Đồng thời, chỉ tiêu giá thành còn giữ chức năng
thông tin và kiểm tra về chi phí, giúp cho ngời quản lý có cơ sở để đề ra quyết
định đúng đắn, kịp thời.Vì vậy, việc giảm giá thành và tiết kiệm chi phí có ý
nghĩa rất quan trọng đối với ngời quản lý. Nó là mục tiêu chiến lợc của mọi
DN, trên cơ sở đó tăng lợi nhuận, tăng doanh thu, giảm giá bán để tăng sức
cạnh tranh cho hàng hoá trên thị trờng.

7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần II: Khảo sát tình hình thực hiện việc tính
giá thành sản phẩm ống nhựa PEHD tại công
ty nhựa TNTP_ Hải Phòng .
I. Một số vấn đề chung của công ty.
I.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong Hải Phòng (Tiền thân là nhà máy
Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong Hải Phòng) thuộc bộ Công nghiệp nhẹ (nay là Bộ
Công nghiệp) đợc thành lập ngày 19/5/1960 .Nhà máy xây dựng trên cơ sở một
phần vốn góp của phong trào làm kế hoạch do TW Đoàn Thanh Niên Cộng Sản
Hồ Chí Minh phát động. Nhà máy do Trung quốc giúp đỡ xây dựng về thiết bị
và kỹ thuật công nghệ.
Nhà máy gồm hai cơ sở sản xuất:
Cơ sở khu A: tại số 8 Hoàng Diệu Hải Phòng.
Cơ sở khu B: tại số 2 An Đà - Hải Phòng (là nơi vừa sản xuất cũng là nơi
đặt văn phòng nhà máy).
Khi thành lập nhà máy gồm các phân xởng: Phân xởng sản xuất đồ chơi,
phân xởng sản xuất sản phẩm nhựa đục, nhựa trong.Sản phẩm của nhà máy
gồm: bóng bàn, đồ chơi, khuy cài, đồ nhựa dân dụng
Giai đoạn từ năm 1965 đến 1975:
Do ảnh hởng của chiến tranh phá hoại miền Bắc, nhà máy phải di chuyển một

số bộ phận sản xuất đi sơ tán trong đó có cơ sở phân tán về Hng Yên Hải H-
ng. Năm 1975 phân xởng nhựa của nhà máy tại Hng Yên thành lập nhà máy
nhựa Hng Yên là đơn vị độc lập thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ.
Giai đoạn từ năm 1976 đến 1990:
Từ năm 1976 1978 nhà máy không ngừng phát triển, năng lực sản xuất
tăng, các chỉ tiêu năm sau cao hơn năm trớc từ 20% - 30%, nhà máy liên tục
mở rộng sản xuất đa dạng hoá sản phẩm.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Từ năm 1979 1980 do ảnh hởng của chiến tranh biên giới phía Bắc, nguồn
nguyên liệu và phụ tùng thay thế của nhà máy bị ảnh hởng nghiêm trọng, sản
xuất bị đình trệ. Đứng trớc tình hình đó từ năm 1981 1989 nhà máy vẫn duy
trì sản xuất đồng thời chuyển một bộ phận sang gia công hàng xuất khẩu, sản
xuất lốp xe đạp và màng mỏng PE.
Giai đoạn từ năm 1990 đến nay:
Từ năm 1990 đến nay nhà máy đã đầu t sản xuất sản phẩm mới và xác
định mặt hàng ống nhựa cứng PVC là mặt hàng đang có nhu cầu lớn trên thị tr-
ờng. Nhà máy đã đầu t thiết bị sản xuất ống nhựa cứng tại hai cơ sở An Đà và
Hoàng Diệu và đã sản xuất thành công.
Năm 1991 nhà máy đã tách phân xởng sản xuất ở Hoàng Diệu thành Nhà
máy nhựa Bạch Đằng trực thuộc Bộ Công Nghiệp nhẹ (nay là Bộ Công
nghiệp ).
Ngày 14/11/1992 Nhà máy Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong Hải Phòng Đ-
ợc Bộ Công Nghiệp nhẹ quyết định đổi tên là Công ty nhựa Thiếu Niên Tiền
Phong.
I.2. Đặc điểm hoạt động và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh .
Tên Công Ty : Công Ty Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong Hải Phòng.
Tên giao dịch : TIFOPLAST.
Trụ sở giao dịch :Số 2 An Đà - Hải Phòng.
Tài khoản : Tiền Việt Nam 710A 0003 Ngân hàng Công thơng Ngô

Quyền.
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty :
- Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng nhựa gia dụng, các loại vật liệu, máy
móc ngành nhựa phục vụ sản xuất.
- Tổ chức nhận thầu khoán công trình sản xuất các sản phẩm ngành nhựa theo
chỉ tiêu và kế hoạch Nhà nớc.
9

×