Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Đấu thầu và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tai công ty xây dựng Hồng Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.5 KB, 91 trang )

Lời mở đầu
Việt Nam đang trong giai đoạn đổi mới, sự chuyển mình của đất nớc đã
và đang đem lại những cơ hội to lớn cũng nh những thách thức đầy chông gai.
Để hoàn thành nhiệm vụ chiến lợc CNH -HĐH, các ngành công nghiệp nói
chung và ngành xây dựng nói riêng phải tự nỗ lực hết mình tạo ra sự đồng bộ
cho quá trình phát triển nhanh chóng của đất nớc.
Ba yếu tố quan trọng cần đợc đảm bảo trong mọi công việc và đặc biệt là
trong hoạt động xây dựng đó là: chất lợng, thời gian, chi phí. Mục tiêu của các
nhà kinh doanh là làm sao có thể kết hợp một cách tối u nhất ba yếu tố này:
chất lợng tốt nhất,thời gian ngắn nhất với chi phí thấp nhất. Có một phơng thức
đợc coi là kết hợp tốt nhất ba yếu tố đó chính là Đấu thầu. Mặc dù mới chỉ xuất
hiện ở Việt nam trong một số năm gần đây nhng với những u điểm nổi trội và
những hiệu quả đạt đợc đã hoàn toàn chinh phục các nhà đầu t, các cấp Nhà nớc
có thẩm quyền. Đấu thầu đã mang lại tính khả thi cao cho dự án đồng thời còn
là hình thức lựa chọn mang lại nhiều hiệu quả kinh tế xã hội có giá trị cao hơn
hẳn so với trờng hợp tổ chức thực hiện theo ý kiến chủ quan của chủ đầu t. Tuy
nhiên trong quá trình áp dụng, hoạt động đấu thầu còn nhiều vấn đề tồn tại nằm
trong cả hành lang pháp luật còn nhiều bất cập, trong những hạn chế về năng
lực, trong chính bản thân những ngời thực hiện và các điều kiện khách quan
khác.Chính vì vậy, việc nghiên cứu, học tập, nắm bắt đợc những kiến thức về
hoạt động đấu thầu ngày càng trở nên cần thiết đối với cán bộ, sinh viên đang
công tác, học tập trong những lĩnh vực liên quan. Với mong muốn có những
hiểu biết rõ hơn về thể thức hoạt động đấu thầu, tìm hiểu thực tế trên cơ sở
những kiến thức đã học trong nhà trờng, qua thời gian thực tập tại Công ty xây
dựng Hồng Hà, em đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài:
Đấu thầu và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác Đấu
thầu tại Công ty xây dựng Hồng Hà
Trong nội dung đề tài này, em nghiên cứu 3 chơng:
Ch ơng 1: Lý luận chung về đấu thầu
Ch ơng 2: Thực trạng công tác đấu thầu ở Công ty xây dựng Hồng


Ch ơng 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác đấu thầu ở Công ty xây dựng Hồng Hà
Vì đây là vấn đề nghiên cứu còn mới mẻ đối với sinh viên,bên cạnh đó do
thời gian và kiến thức còn hạn chế nên bài viết này chắc chắn không tránh khỏi
những thiếu sót,mong rằng có sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn.
Để hoàn thành đề tài này ngoài sự nỗ lực của bản thân,em đã nhận đợc sự
chỉ bảo giúp đỡ, hớng dẫn tận tình của cô giáo Phan Thu Hiền và các cô, các
chú trong Công ty xây dựng Hồng Hà. Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình
mà cô giáo và các cô,các chú đã giành cho em.

Chơng I
Lý luận chung về đấu thầu
I. Một số khái niệm
1. Khái niệm đấu thầu
Phơng thức đấu thầu hiện nay đợc áp dụng rộng rãi trong các nớc có nền
kinh tế phát triển, ở nớc ta hình thức này cũng đang đợc áp dụng ở những bớc
khởi đầu. Trớc khi có quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị định số 43/CP
ngày 16-07-1996 của Chính phủ có thể kể đến một số quy định về đấu thầu nh
sau:
- Quyết định số 91 TTG ngày 13-11-1992 của Thủ tớng Chính phủ ban
hành về qui định về quản lý xuất nhập khẩu máy móc thiết bị.
- Quyết định số 60 BXD VKT ngày 30-03-1994 của Bộ xây dựng ban
hành về Quy chế đấu thầu của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, công
nghiệp, Giao thông vận tải và các Tỉnh, thành phố lớn nh Hà Nội, thành phố Hồ
Chí Minh.
Sau này là quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị định 43/CP ngày
16-07-1996 của Chính phủ (đã đợc sửa đổi theo nghị định số 93/CP của Chính
phủ ngày 23-07-1997) và hiện nay là quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị
định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01-09-1999 của Chính phủ.
Với nhiều ngành, quá trình tiêu thụ sản phẩm thờng xảy ra sau giai đoạn

sản xuất, còn ở ngành xây dựng quá trình mua bán lại xảy ra trớc lúc bắt đầu
giai đoạn thi công xây dựng công trình.Quá trình này còn tiếp diễn qua các đợt
thanh toán trung gian, cho tới khi bàn giao và quyết toán công trình.
Đấu thầu hiện nay đã trở thành phơng thức phổ biến trong các nớc có nền
kinh tế thị trờng ở nớc ta hình thức đấu thầu đã đợc áp dụng mạnh mẽ trong
những năm gần đây, đặc biệt là những công trình có chủ đầu t là các tổ chức và
doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nớc.
Theo quy định mới nhất, đấu thầu đợc hiểu là quá trình lựa chọn nhà thầu
đáp ứng đợc các yêu cầu của các bên mời thầu. Trong đó, nhà thầu là tổ chức
kinh tế có đủ t cách pháp nhân tham gia đấu thầu. Bên mời thầu là chủ dự án,
chủ đấu thầu hoặc pháp nhân đại diện, hợp pháp của chủ dự án, chủ đầu t đợc
giao trách nhiệm, thực hiện việc đấu thầu. Trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn
nhà thầu có thể là cá nhân.
Theo tính chất công việc, đấu thầu có thể áp dụng cho công việc sau:
Đấu thầu tuyển chọn t vấn.
Đấu thầu xây lắp
Đấu thầu mua sắm hàng hóa.
Đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án.
Khi đó nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp, là nhà cung cấp
trong đấu thầu mua sắm hàng hóa, là nhà t vấn đấu trong đấu thầu lựa chọn đối
tác đầu t.
Đấu thầu xây dựng là một hình thức cạnh tranh trong xây dựng, nhằm lựa
chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu kinh tế kĩ thuật đặt ra cho việc xây dựng
công trình của chủ đầu t.
Quy chế đấu thầu áp dụng cho các cuộc đấu thầu đợc tổ chức và thực hiện
ở Việt nam. Mục tiêu của đấu thầu là nhằm thực hiện tính cạnh tranh, công
bằng và minh bạch trong quá trình đấu thầu để lựa chọn nhà thầu phù hợp, bảo
đảm hiệu quả kinh tế của dự án.
Nhà nớc khuyến khích đấu thầu đối với tất cả các dự án đầu t và xây dựng
của các công trình sản xuất kinh doanh hoặc văn hóa xã hội, không phân biệt

nguồn vốn nhng bắt buộc phải tổ chức đấu thầu theo quy chế đấu thầu trong
những trờng hợp sau :
- Các dự án có chủ đầu t là các doanh nghiệp Nhà nớc hoặc cơ quan tổ
chức của Nhà nớc có sử dụng vốn Ngân sách Nhà nớc. Vốn tín dụng do Nhà n-
ớc bảo lãnh, vốn tín dụng đầu t và phát triển của Nhà nớc, vốn đầu t phát triển
của doanh nghiệp Nhà nớc.
- Các dự án liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc cổ phần có sự
tham gia của các tổ chức kinh tế Nhà nớc (các doanh nghiệp Nhà nớc) từ 30%
trở lên vào vốn pháp định, vốn kinh doanh hoặc vốn cổ phần.
- Các dự án cần lựa chọn đối tác đầu t để thực hiện.
- Đấu thầu mua sắm đồ dùng, vật t, trang thiết bị, phơng tiện làm việc của
các cơ quan Nhà nớc, đoàn thể DN Nhà nớc, đồ dùng và phơng tiện làm việc
thông thờng của lực lợng vũ trang.
- Riêng các dự án sử dung vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế hoặc của các
tổ chức nớc ngoài thực hiện trên cơ sở nội dung điều ớc đợc các bên tài trợ và
bên Việt Nam ký kết. Trờng hợp có những nội dung trong dự thảo điều ớc khác
với quy chế đấu thầu thì cơ quan đợc giao trách nhiệm đàm phán ký kết, quyết
định trớc khi ký kết.
2. Một số khái niệm sử dụng trong đấu thầu.
Để đảm bảo thực hiện tốt công tác đấu thầu chúng ta cần phải hiểu rỏ các
thuật ngữ, từ đó vận dụng một cách chính xác, tránh các sai lầm đáng tiếc có
thể xảy ra:
-Đấu thầu trong nớc: Là cuộc đấu thầu chỉ có các nhà thầu trong nớc tham
dự.
-Đấu thầu quốc tế: Là cuộc đấu thầu có các nhà thầu trong và ngoài nớc
tham dự.
-Bên mời thầu: Là chủ dự án, chủ đầu t hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp
của chủ dự án,chủ đầu t đợc giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu.
-Nhà thầu: Là tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân tham gia đấu thầu.
Nhà thầu trong nớc là nhà thầu có t cách pháp nhân Việt nam và hoạt động hợp

pháp tại Việt nam.
- Gói thầu: Là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án đợc chia
theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô hợp lý và bảo
đảm tính đồng bộ của dự án. Trong trờng hợp mua sắm, gói thầu có thể là một
hoặc một loại đồ dùng, trang thiết bị hoặc phơng tiện. Gói thầu đợc thực hiện
theo một hoặc một hợp đồng ( Khi gói thầu đợc chia thành nhiều phần ).
-T vấn : Là hoạt động đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, kinh nghiệm
chuyên môn cho bên mời thầu trong việc xem xét, quyết định, kiểm tra quá
trình chuẩn bị và thực hiện dự án.
-Xây lắp: là những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị
của các công trình, hạng mục công trình.
-Hàng hoá: Là máy móc, phơng tiện vận chuyển thiết bị, bản quyến sở
hữu công nghiệp, bản quyến sở hữu công nghệ, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,
hàng tiêu dùng.
-Hồ sơ mời thầu: Là toàn bộ tài liệu do bên mời thầu lập, bao gồm các
yêu cầu cho một gói thầu đợc dùng làm căn cứ để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự
thầu và bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu.
-Hồ sơ dự thầu: Là các tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu.
- Dự án: Là tập hợp những đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ
công việc, mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó. Dự án bao gồm : dự án đầu t và dự án
không có tính chất đầu t.
- Đóng thầu: Là thời điểm kết thúc việc nộp hồ sơ dự thầu đợc quy định
trong hồ sơ mời thầu.
- Mở thầu: Là thời điểm tổ chức mở các hồ sơ dự thầu đợc quy định trong
hồ sơ mời thầu. Quá trình mở thầu trải qua các bớc sau:
- Chuẩn bị mở thầu: bên mời thầu mời đại diện của từng nhà thầu và có
thể mời đại diện của các cơ quan quản lý có liên quan đến tham dự mở thầu để
chứng kiến. Việc mở thầu đợc tiến hành theo địa điểm, thời gian ghi trong hồ sơ
mời thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu đợc

mời.
+Trình tự mở thầu:
Thông báo thành phần tham dự.
Thông báo số lợng và tên nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu.
Kiểm tra niêm phong các hồ sơ dự thầu
Mở lần lợt các hồ sơ dự thầu, đọc và ghi lại các thông tin chủ
yếu sau: tên nhà thầu, số lợng bản chính, bản chụp hồ sơ dự
thầu, giá dự thầu( trong đó có giảm giá), bảo lãnh dự thầu nếu
có, những vấn đề khác.
Thông qua biên bản mở thầu
Đại diện bên mời thầu, đại diện nhà thầu và đại diện các cơ quan
quản lý có liên quan( nếu có mặt) ký xác nhận vào biên bản mở
thầu.
Tổ chuyên gia hoặc bên mời thầu ký xác nhận vào bản chính hồ
sơ dự thầu trớc khi tiến hành đánh giá theo quy định. Bản chình
hồ sơ dự thầu đợc bảo quản theo chế độ mật và việc đánh giá đ-
ợc tiến hành theo bản chụp.
- Xét thầu: là quá trình bên mời thầu xem xét, phân tích, đánh giá xếp hạng
các hố sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu trúng thầu.
- Giá gói thầu: là giá đợc xác định cho từng gói thầu trong kế hoạch đấu
thầu của dự án trên cơ sở tổng mức đầu t hoặc tổng dự toán, dự toán đợc duyệt.
Trong trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn chuẩn bị dự án, giá gói thầu phải đ-
ợc ngời có thẩm quyền chấp thuận trớc khi tổ chức đấu thầu.
- Giá dự thầu: là giá do nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ phần
giảm giá( nếu có) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu.
- Giá đánh giá: là giá dự thầu đã sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch ( nếu
có), đợc quy đổi về cùng mặt bằng( kỹ thuật, tài chính, thơng mại, và các nội
dung khác) để làm cơ sở so sánh giữa các hồ sơ dự thầu.
- Giá đề nghị trúng thầu: là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự
thầu của nhà thầu đợc đề nghị trúng thầu sau khi sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai

lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
- Giá trúng thầu : là giá đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền
phê duyệt kết quả đấu thầu để làm căn cứ cho bên mời thầu thơng thảo hoàn
thiện và ký hợp đồng với nhà thầu trúng thầu. Giá trúng thầu không đợc lớn hơn
giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đợc duyệt.
- Giá ký hợp đồng: là giá đợc bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu thoả
thuận sau khi thơng thảo hoàn thiện hợp đồng và phù hợp với kết quả trúng
thầu.
- Kết quả đấu thầu: là nội dung phê duyệt của ngời có thẩm quyền hoặc cấp
có thẩm quyền về tên nhà thầu trúng thầu, giá trúng thầu và loại hợp đồng.
- Thơng thảo hoàn thiện hợp đồng: là quá trình tiếp tục thơng thảo hoàn
chỉnh nội dung chi tiết của hợp đồng với nhà thầu trúng thầu để ký kết.
- Bảo lãnh dự thầu: là việc nhà thầu đặt một khoản tiền ( tiền mặt, séc, bảo
lãnh của ngân hàng hoặc hình thức tơng đơng) vào một địa chỉ với một thời gian
xác định theo qui định trong hồ sơ mời thầu để đảm bảo trách nhiệm của nhà
thầu đối với hồ sơ dự thầu.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là việc nhà thầu trúng thầu đặt một khoản
tiền ( séc, tiền mặt, bảo lãnh của ngân hàng hoặc hình thức tơng đơng) vào một địa
chỉ với một thời gian xác định theo quy định trong hồ sơ mời thầu và kết quả đấu
thầu để đảm bảo trách nhiệm thực hiện hợp đồng đã ký.
3. Vai trò của đấu thầu đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
Nh chúng ta đã biết về mặt nội dung dự án là một tập hợp các hoạt động có
liên quan với nhau đợc kế hoạch hoá nhằm đạt đợc các mục tiêu đã định bằng
việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định thông qua việc sử
dụng các nguồn lực xác định. Rõ ràng với một nguồn lực và thời gian xác định
trớc mục tiêu của chủ đầu t là làm thế nào để hoàn thành công trình trong phạm
vi đó một cách tốt nhất. Sản phẩm tạo ra phải đảm bảo tính đồng bộ, giá thành
thấp, chất lợng tốt, đúng tiến độ tại địa điểm thích hợp. Để đạt đợc cả những
yêu cầu trên thì đấu thầu đợc coi là biện pháp tốt nhất cần lựa chọn bởi vì đấu
thầu có vai trò cực kỳ to lớn trong việc nâng cao hiệu quả đầu t của dự án. Đấu

thầu có các vai trò chủ yếu sau:
3.1. Giảm chi phí đầu t.
Do tính cạnh tranh trong đấu thầu nên để có thể thắng thầu và đạt hiệu quả
trong đấu thầu thì các nhà thầu phải đáp ứng tối đa các điều kiện của bên mời
thầu, ngoài ra họ còn phải tìm mọi cách để đáp ứng tốt hơn những điều kiện đó,
do vậy giá mua thờng thấp nhiều khi còn thấp hơn giá thành do các nhà thầu có
định phí đã đợc trang trải và biến phí thì rất ít do đã đợc chuyên môn hoá. Kết
quả là giảm đợc đáng kể chi phí đầu t. Mức tiết kiệm này đợc thể hiện qua tỷ lệ
chênh lệch giữa giá gói thầu với giá trúng thầu và thờng đạt từ 10- 20%, đặc
biệt đối với các gói thầu do thủ tớng chính phủ phê duyệt thờng có mức tiết
kiệm cao hơn hẳn so với các gói thầu do Bộ, ngành, địa phơng quyết định.
3.2. Nâng cao chất lợng và tiến độ thực hiện dự án.
- Tiết kiệm thời gian thực hiện dự án: về mặt thời gian, nhờ vào khả năng
chuyên môn hoá nên các nhà thầu sẻ đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, điều
đó không những tiết kiệm chi phí cho nhà đầu t mà còn cho chính bản thân nhà
thầu bởi họ thực hiện càng nhanh thì sẻ có nhiều thời gian thự c hiện các công
trình khác, do đó nhà đầu t có thể luôn yên tâm về mặt này bởi các nhà thầu sẽ
cố gắng thực hiện càng nhanh càng tốt trong điều kiện có thể.
- Nâng cao chất lợng mà vẫn giữ đợc hoặc đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự
án. Nhà thầu trúng thầu phải là ngời đáp ứng tốt nhất các điều kiện mà bên mời
thầu đặt ra, do vậy nhà đầu t đợc hởng khả năng chuyên môn hóa kỹ thuật, cũng
nh các điều kiện sẵn có khác của nhà thầu, điều đó có nghĩa là chất lợng công
trình đợc nâng cao mà không ảnh hởng đến các mục tiêu khác.
3.3. Nâng cao hiệu quả quản lý đầu t và hiệu quả đầu t.
Rõ ràng để tổ chức đấu thầu bắt buộc bên mời thầu phải lập hồ sơ mời
thầu, cân nhắc lợi hại đặt đợc, đồng thời xem xét kỹ các điều kiện đa ra và khả
năng đáp ứng của nhà thầu, do đó mà họ hiểu rõ và bao quát đợc toàn bộ gói
thầu một cách chắc chắn tránh trờng hợp bị thay đổi, thất thoát hay gian trá
trong quá trình thực hiện dự án. Để tổ chức đấu thầu thì bên mời thầu tức công
ty phải có một đội ngũ cán bộ nắm vững các vấn đề liên quan đến đấu thầu. Nh

vậy, qua mỗi một lần tổ chức đấu thầu các cán bộ công ty có điều kiện học hỏi
thêm nhiều kinh nghiệm và kỹ năng mới từ các đồng nghiệp cũng nh từ các nhà
thầu, có nhiều cơ hội tiếp xúc với nhiều nhà cung cấp để cọ xát và thâm nhập
thực tế. Bởi vậy mà nghiệp vụ chuyên môn cũng nh kỹ năng quản lý đợc nâng
lên một cách rõ rệt. tất cả những yếu tố trên đều góp phần làm tăng chất lợng
sản phẩm với chi phí và nguồn lực hạn chế tức là làm tăng hiệu quả đầu t dự án.
có thể khẳng định rằng đầu thầu là một hình thức tiên tiến và khoa học, đó là
một trong những bớc quan trọng đầu tiên góp phần thực hiện dự án một cách
hiệu quả tiết kiệm và chất lợng nhất.
3.4. Tăng cờng khả năng quản lý nhà nớc về đấu thầu.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động đầu t, đấu thầu cũng ngày
càng trở nên phổ biến rộng rãi, hiện nay với nguyên tắc trong quy chế đấu thầu
là cấp trên chỉ phê duyệt những gói thầu có giá trị lớn và các nội dung quan
trọng nh kế hoạch đấu thầu, chỉ định thầu trên mức quy định, còn lại phân cấp
cho cấp dới thực hiện, điều này đã góp phần nâng cao trách nhiệm của bên mời
thầu và các cơ quan quản lý các cấp. Ngoài ra thông qua việc ban hành các
thông t hớng dẫn có liên quan, tổ chức các lớp tập huấn về đấu thầu mà việc tổ
chức hớng dẫn thực hiện quy chế đấu thầu đợc thực hiện khá kịp thời nghiêm
túc và hiệu quả. Nhờ đó giúp các Bộ, Ngành, địa phơng quán triệt và triển khai
thực hiện theo đúng quy chế đấu thầu.
3.5. Đấu thầu góp phần tích cực vào sự trởng thành của các nhà thầu trong
nớc.
Đợc thử thách, tôi luyện trong môi trờng thực tế là điều kiện tốt nhất để
học hỏi, trởng thành đối với bất kỳ một đối tợng nào trong giai đoạn đầu bớc
vào công việc của mình. Trong đầu thầu cũng vậy, các nhà thầu trong nớc đã có
cơ hội để thử thách và thực sự đã cạnh tranh đợc với các nhà thầu quốc tế thông
qua những lần đấu thầu mà họ tham gia. Nhiều nhà thầu trong nớc trớc đây chỉ
tham gia vớt t cách là thầu phụ đối với các gói thầu quốc tế thì nay đã có thể
đơn phơng tham dự và đã trúng nhiều gói thầu có quy mô khá lớn từ 10 - 60
triệu USD. Nguyên nhân chủ yếu là nhờ tính cạnh tranh cao buộc các nhà thầu

trong nớc phải vơn lên nếu muốn tồn tại. Dù có nhiều hạn chế về kinh nghiệm
chuyên môn nhng các nhà thầu trong nớc đã xác định vơn lên tìm chổ đứng trên
thị trờng mà đầu tiên là thị trờng nội địa. Mặt khác còn phải kể đến chính sách -
u tiên hỗ trợ đối với các nhà thầu trong nớc đã tạo điều kiện và cơ hội cho các
nhà thầu non trẻ trong nớc từng bớc phát triển, đuổi kịp trình độ phát triển
chung của các nhà thầu quốc tế.
4. Các hình thức lựa chọn nhà thầu
Chủ đầu t có thể lựa chọn nhà thầu theo các hình thức sau :
4.1. Đấu thầu rộng rãi
Theo hình thức này,việc gọi thầu đợc phổ biến rộng rãi thông qua các ph-
ơng tiện truyền thông và không hạn chế số lợng nhà thầu tham gia. Bên mời
thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian rộng rãi tối thiểu là 10
ngày trớc khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu
đợc áp dụng trong đấu thầu.
4.2. Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà
thầu (tối thiểu là 5 nhà thầu) có đủ năng lực tham gia. Danh sách nhà thầu tham
dự phải đợc ngời ( hoặc cấp) có thẩm quyền chấp thuận. Hình thức này chỉ đợc
xem xét áp dụng khi có một trong các điều kiện sau:
+ Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng đợc yêu cầu của các gói
thầu.
+ Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
+ Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc áp dụng đấu thầu hạn chế có
lợi thế.
4.3. Chỉ định thầu
Chỉ định thầu là hình thức lựa chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu
của gói thầu để thơng thảo hợp đồng. Hình thức này chỉ áp dụng đợc trong các
hình thức đặc biệt sau :
* Trờng hợp bất khả kháng do thiên tai, địch họa đợc phép chỉ định ngay
đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công tác kịp thời.

* Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật an
ninh, bí mật quốc phòng do Thủ tớng Chính phủ quyết định.
* Gói thầu đặc biệt do Thủ tớng Chính phủ quyết định trên cơ sở báo cáo
thẩm định của Bộ kế hoạch và đầu t, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ
vốn và các cơ quan liên quan.
4.4. Chào hàng cạnh tranh
Hình thức này đợc áp dụng cho những gói hàng mua sắm hàng hóa có giá
trị dới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác
nhau theo yêu cầu chào hàng bên mời thầu. Việc gửi chào hàng có thể đợc thực
hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng Fax, bằng đờng bu điện hoặc bằng các phơng
tiện khác.
4.5. Mua sắm trực tiếp
Hình thức mua sắm trực tiếp đợc áp dụng trong trờng hợp bổ sung hợp
đồng cũ đã đợc thực hiện xong (dới 1 năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với
điều kiện chủ đầu t có nhu cầu tăng thêm số lợng hàng hóa hoặc khối lợng công
việc mà trớc đó đã đợc tiến hành đấu thầu, nhng phải đảm bảo không đợc vợt
mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký trớc đó. Trớc khi ký hợp đồng, nhà
thầu phải chứng minh có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính để thực hiện gói
thầu.
4.6. Tự thực hiện
Hình thức này chỉ đợc áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu t có đủ
năng lực thực hiện.
4.7. Mua sắm đặc biệt
Hình thức này đợc áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt mà nếu
không có những quy định riêng thì không thể áp dụng đấu thầu đợc.
5. Phơng thức đấu thầu
Hiện nay ở nớc ta, hoạt động đấu thầu đợc áp tiến hành áp dụng theo một
trong ba phơng thức sau :
2.1. Đấu thầu một túi Hồ sơ
Là phơng thức mà nhà thầu nộp Hồ sơ dự thầu trong một túi Hồ sơ. Ph-

ơng thức này đợc áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp.
2.2. Đấu thầu hai túi Hồ sơ
Là phơng thức mà nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính
trong từng túi Hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi Hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật sẽ đợc xem xét trớc để đánh giá. Các nhà thầu mở tiếp Hồ sơ đề xuất về
giá để đánh giá. Phơng thức này chỉ đợc áp dụng với đấu thầu tuyển chọn t vấn.
2.3. Đấu thầu hai giai đoạn
Phơng thức này áp dụng cho những trờng hợp sau :
- Các gói thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp có giá trị từ 500 tỷ đồng trở
lên.
- Các gói thầu mua sắm hàng hóa có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị
toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức
tạp.
- Dự án hợp đồng thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay.
Quá trình thực hiện ph ơng thức này nh sau:
a. Giai đoạn thứ nhất
Các nhà thầu nộp Hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất về kỹ thuật và phơng
án tài chính (cha có giá) để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với từng
nhà thầu, nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn
bị nộp Hồ sơ dự thầu chính thức của mình.
b. Giai đoạn thứ hai
Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn thứ nhất nộp Hồ
sơ dự thầu chính thức với đề xuất về kỹ thuật và đề xuất chi tiết về kinh tế với
đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng giá dự thầu.
6. Điều kiện thực hiện đấu thầu
6.1. Việc tổ chức đấu thầu chỉ đợc thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
a. Văn bản quyết định đầu t hoặc giấy phép quyết định đầu t của ngời
(hoặc cấp) có thẩm quyền.
b. Kế hoạch đấu thầu đã đợc ngời có thẩm quyền phê duyệt.
c. Hồ sơ mời thầu đã đợc ngời (hoặc cấp) có thẩm quyền phê duyệt.

d. Bên mời thầu không đợc tham gia với t cách là nhà thầu đối với các gói
thầu do mình tổ chức.
Trong trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn thực hiện công việc chuẩn bị
dự án hoặc đấu thầu lựa chọn đối tác để thực hiện d án, điều kiện tổ chức đấu
thầu là có văn bản chấp thuận của ngời (hoặc cấp) có thẩm quyền và hồ sơ mời
thầu đợc duyệt.
6.2. Nhà thầu tham dự đấu thầu phải đảm bảo các điều kiện sau:
a. Có giấy phép đăng ký kinh doanh. Đối với đấu thầu mua sắm thiết bị
phức tạp đợc quy định trong hồ sơ mời thầu, ngoài giấy đăng ký kinh doanh,
phải có giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất.
b. Có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
c. Chỉ đợc tham gia một đơn vị dự thầu trong một gói thầu, dù là đơn ph-
ơng hay liên doanh dự thầu. Trờng hợp tổng công ty đứng đơn vị dự thầu thì các
đơn vị trực thuộc không đợc phép tham dự với t cách là nhà thầu độc lập trong
cùng một gói thầu.
Các nhà thầu nớc ngoài tham gia đấu thầu ở Việt Nam phải cam kết mua
sắm và sử dụng các vật t thiết bị phù hợp về chất lợng và giá cả đang sản xuất,
gia công và hiện có tại Việt Nam theo quy định tại khoản 4 điều 10 của Qui chế
đấu thầu, nếu trong nớc không có hoặc không có khả năng sản xuất, gia công
thì nhà thầu đợc chào từ nguồn nhập ngoại trên cơ sở đảm bảo chất lợng và giá
cả hợp lý.
6.3. Đối với bên mời thầu.
Đối với bên đấu thầu không đợc phép tham gia với t cách là nhà thầu đối
với các gói thầu do mình tổ chức.
7. Quy trình và nội dung tổ chức đấu thầu
Việc tổ chức đấu thầu đợc tổ chức thực hiện theo trình tự sau:
Chuẩn bị đấu thầu.
Sơ tuyển (nếu có)
Nộp và nhận Hồ sơ dự thầu.
Mở thầu.

Đánh giá và xếp hạng nhà thầu.
Trình duyệt kết quả đấu thầu.
Công bố trúng thầu và thơng thảo hoàn thiện hợp đồng.
Trình duyệt nội dung hợp đồng và ký hợp đồng.
7.1. Chuẩn bị đấu thầu
* Lập và trình duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án.
Kế hoạch đấu thầu của dự án do bên mời thầu lập và phải đợc ngời có
thẩm quyền phê duyệt. Trờng hợp cha đủ điều kiện lập kế hoạch đấu thầu của
toàn bộ dự án bên mời thầu có thể lập kế hoạch đấu thầu cho từng phần của dự
án theo giai đoạn thực hiện nhng phải đợc ngời có thẩm quyền phê duyệt cho
phép.
Nội dung kế hoạch đấu thầu của dự án bao gồm:
- Phân chia dự án thành các gói thầu
- Giá gói thầu và nguồn tài chính.
- Hình thức lựa chọn nhà thầu và phơng thức đấu thầu áp dụng đối
với từng gói thầu.
- Thời gian tổ chức đấu thầu cho từng gói thầu.
- Loại hợp đồng cho từng gói thầu.
- Thời gian thực hiện hợp đồng.
Nh vậy những vấn đề cơ bản đều dợc xác định trong kế hoạch đấu thầu.
Gói thầu là căn cứ để tổ chức đấu thầu và xét thầu đợc phân chia theo tính chất
hoặc trình tự của dự án phù hợp với công nghệ và đảm bảo tính đồng bộ của dự
án.
Giá gói thầu đợc xác định cho từng gói thầu trên cơ sở tổng mức đầu t
hoặc tổng dự toán hoặc dự toán đợc duyệt. Các vấn đề khác ( lựa chọn phơng
thức đấu thầu, thời gian thực hiện) đợc xác định cụ thể cho từng gói thầu tùy
theo tính chất, quy mô từng gói thầu.
Bên mời thầu thành lập tổ chuyên gia hoặc thuê t vấn giúp việc cấp đấu
thầu trên cơ sở chấp thuận của ngời (hoặc cấp) có thẩm quyền. Tùy theo tính
chất và mức độ phức tạp của từng gói thầu, thành phần tổ chuyên gia bao gồm

các chuyên gia về:
- Kỹ thuật, công nghệ.
- Kinh tế, tài chính.
- Pháp lý và các vấn đề khác (nếu cần).
Tổ chuyên môn có trách nhiệm:
- Chuẩn bị tài liệu pháp lý, soạn thảo hồ sơ mời thầu.
- Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu.
- Phân tích đánh giá, so sánh và xếp hạng các hồ sơ dự thầu theo
tiêu chuẩn đánh giá đợc nêu trong hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá chi tiết
đợc duyệt trớc khi mở thầu.
- Tổng hợp tài liệu về quá trình đánh giá xét chọn nhà thầu và lập
báo cáo xét thầu
- Có trách nhiệm phát biểu trung thực, khách quan ý kiến của mình
bằng văn bản với bên mời thầu trong quá trình phân tích, đánh giá xếp hạng các
hồ sơ dự thầu và chịu trách nhiệm bảo mật thông tin, không đợc cộng tác với
nhà thầu dới bất cứ hình thức nào và không đợc tham gia thẩm định các kết quả
đấu thầu
Tổ trởng tổ chuyên gia do bên mời thầu quyết định và đợc ngời (hoặc
cấp) có thẩm quyền chấp thuận, có trách nhiệm điều hành công việc, tổng hợp
và chuẩn bị các báo cáo đánh giá hoặc các tài liệu có liên quan khác.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, chuyên gia hoặc t vấn phải có trình
độ chuyên môn liên quan đến gói thầu, có kinh nghiệm trong công tác quản lý
thực tế hoặc nghiên cứu, am hiểu quá trình tổ chức đánh giá,xét chọn kết quả
đấu thầu.
* Chuẩn bị hồ sơ mời thầu và hồ sơ sơ tuyển (nếu có)
Bên mời thầu phải chuẩn bị đầy đủ các tài liệu, thông số kỹ thuật (chỉ dẫn
kỹ thuật) có liên quan và nêu rõ điều kiện của công trình để các bên dự thầu
chuẩn bị hồ sơ mời thầu thờng gồm:
- Th mời thầu hoặc thông báo mời thầu .
- Mẫu đơn dự thầu.

- Chỉ dẫn đối với nhà thầu.
- Chỉ dẫn kỹ thuật.
- Bản tiền lơng dự toán.
- Điều kiện chung của hợp đồng.
- Điều kiện cụ thể của hợp đồng.
- Hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây lắp công trình.
- Mẫu bảo lãnh dự thầu.
- Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Trờng hợp cần sơ tuyển thì bên mời thầu phải lập hồ sơ sơ tuyển bao gồm:
- Th mời thầu.
- Chỉ dẫn sơ tuyển.
- Tiêu chuẩn đánh giá.
- Phụ lục kèm theo.
7.2. Sơ tuyển
Việc sơ tuyển nhà thầu phải đợc tiến hành đối với các gói thầu xây lắp có
giá trị từ 200 tỷ đồng trở lên nhằm lựa chọn các nhà thầu đủ năng lực và kinh
nghiệm thực hiện, đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Sơ tuyển nhà thầu đợc
tiến hành theo các bớc:
- Thông báo mời sơ tuyển.
- Nhận và quản lý Hồ sơ dự thầu sơ tuyển.
- Đánh giá Hồ sơ dự thầu.
- Trình duyệt kết quả sơ tuyển.
- Thông báo kết quả sơ tuyển.
7.3. Mời thầu
Mời thầu đợc tiến hành thông qua các phơng tiện thông tin dại chúng
hoặc qua các thông báo trực tiếp tùy theo loại hình đấu thầu đợc áp dụng (trờng
hợp có sơ tuyển chỉ những nhà thầu nào lọt qua sơ tuyển mới đợc mua hồ sơ
mời thầu). Thông báo mời thầu hoặc th mời thầu bao gồm các nội dung chủ yếu
sau:
- Tên và địa chỉ bên mời thầu.

- Mô tả tóm tắt dự án, nguồn vốn địa điểm và thời gian xây dựng.
- Chỉ dẫn việc tìm hiểu hồ sơ mời thầu.
- Thời hạn, địa điểm nhận hồ sơ mời thầu và mở thầu.
7.4. Nộp và nhận hồ sơ dự thầu
Khi nhận đợc thông báo mời thầu hoặc th mời thầu, các tổ chức xây dựng
nêu đủ điều kiện và muốn tham gia đấu thầu thì tham khảo hồ sơ mời thầu,
chuẩn bị hoàn tất hồ sơ dự thầu và gửi đến cho bên mời thầu theo thời gian và
địa điểm ghi trên thông báo mời thầu hay th mời thầu.
Hồ sơ dự thầu gửi đi đợc niêm phong. Bên mời thầu có trách nhiệm bảo
quản các hồ sơ dự thầu, không đợc mở trớc giờ quy định.
7.5. Mở thầu
Những hồ sơ dự thầu nộp đúng hạn sẽ đợc bên mời thầu tiếp nhận và
quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ mật. Việc mở thầu đợc tiến hành công khai
theo ngày giờ, địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu và không đợc quá 48 giờ kể từ
thời điểm đóng thầu.
Đại diện của bên mời thầu và các nhà thầu đợc mời tham dự phải ký vào
biên bản mở thầu. Biên bản mở thầu ghi rõ họ tên gói thầu, ngày, giờ, địa điểm
mở thầu: tên và địa chỉ các nhà thầu, giá đấu thầu, bảo lãnh dự thầu, tiến độ
thực hiện và các nội dung liên quan khác.
Bản gốc hồ sơ dự thầu sau khi mở thầu phải đợc bên mời thầu ký xác
nhận từng trang trớc khi tiến hành đánh giá và quản lý theo chế độ quản lý hồ
sơ mật để làm cơ sở pháp lý cho việc đánh giá và xem xét.
7.6. Đánh giá, xếp hạng nhà thầu
Bên mời thầu tiến hành nghiên cứu, đánh giá chi tiết và xếp hạng các Hồ
sơ dự thầu đã đợc mở căn cứ theo yêu cầu Hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh
giá đợc ngời (hoặc cấp) có thẩm quyền phê duyệt trớc khi mở thầu. Việc đánh
giá các hồ sơ dự thầu đợc thực hiện theo trình tự sau:
B ớc1 : Đánh giá bộ Hồ sơ dự thầu
Việc đánh giá sơ bộ là nhằm loại bỏ đợc các Hồ sơ dự thầu không đáp
ứng đợc các yêu cầu bao gồm :

- Kiểm tra tính hợp lệ của Hồ sơ dự thầu.
- Xét đáp cơ bản của Hồ sơ mời thầu.
- Làm rõ Hồ sơ dự thầu (nếu cần).
B ớc 2 : Đánh giá chi tiết Hồ sơ dự thầu
Việc đánh giá chi tiết Hồ sơ dự thầu xây lắp đợc thực hiện theo phơng
pháp đánh giá.
Trớc hết, Hồ sơ dự thầu đợc đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách
ngắn. Việc đánh giá đợc tiến hành dựa trên cơ sở yêu cầu và tiêu chuẩn đánh
giá đợc quy định trong Hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá chi tiết đợc ngời
(hoặc cấp) có thẩm quyền phê duyệt trớc thời gian mở thầu. Các nhà thầu đạt số
điểm tối thiểu từ 70% tổng số điểm về kỹ thuật trở lên sẽ đợc chọn vào danh
sách ngắn.
Đánh giá về mặt tài chính, thơng mại các nhà thầu thuộc danh sách ngắn:
việc đánh giá về mặt tài chính thơng mại đợc tiến hành trên cùng một mặt bằng
theo tiêu chuẩn đánh giá đợc phê duyệt nhằm xác định giá, đánh giá bao gồm
bên mời thầu thực hiện các nội dung công việc sau:
- Sửa lỗi: sửa chữa các sai sót nhằm chuẩn xác Hồ sơ dự thầu bao
gồm: lỗi số học, lỗi đánh máy, lỗi chính tả, lỗi nhầm đơn vị.
- Hiệu chỉnh sai lệch: bên mời thầu tiến hành bổ sung, điều chỉnh
những nội dung còn thiếu sót hoặc thừa trong hồ sơ dự thầu so với các yêu cầu
của Hồ sơ mời thầu cũng nh bổ sung hoặc điều chỉnh những khác biệt giữa các
phần của hò sơ dự thầu.
- Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung.
- Đa về một mặt bằng so sánh.
- Xác định giá đánh giá của các Hồ sơ dự thầu.
* Xếp hạng Hồ sơ dự thầu
Hồ sơ dự thầu đợc xếp hạng theo giá đánh giá nhà thầu có Hồ sơ dự thầu
hợp lệ, đáp ứng cơ bản các yêu cầu của Hồ sơ mời thầu, có giá đánh giá thấp
nhất và có giá dè nghị trúng thầu không vợt quá giá gói thầu hoặc dự toán, tổng
dự toán đợc phê duyệt (nếu dự toán, tổng dự toán dợc duyệt thấp hơn giá gói

thầu đợc duyệt) sẽ đợc xem xét trúng thầu.
7.7. Trình duyệt kết quả đấu thầu
Kết quả đấu thầu phải đợc ngời (hoặc cấp) có thẩm quyền xem xét phê
duyệt.
7.8. Công bố trúng thầu và thơng thảo hoàn thiện hợp đồng
Bên mời thầu chỉ đợc phép công bố kết quả đấu thầu sau khi đã đợc ngời
(hoặc cấp) có thẩm quyền phê duyệt.
Bên mời thầu sẽ mời nhà thầu trúng thầu đến thơng thảo hoàn thiện hợp
đồng. Nếu không thành công, bên mời thầu sẽ mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo
đến thơng thảo hợp đồng nhng phải đợc ngời (hoặc cấp) có thẩm quyền chấp
nhận.
7.9. Trình duyệt nội dung hợp đồng và ký hợp đồng
Nhà thầu trúng thầu trong thời gian quy định phải nộp bảo lãnh thực hiện
hợp đồng. Giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng không quá 10% giá trị hợp đồng
tùy theo loại hình và quy mô của hợp đồng. Bên mời thầu và nhà thầu trúng
thầu phải ký kết hợp đồng bằng văn bản khi nội dung hợp đồng đã đợc trình
duyệt
Hợp đồng xây dựng có thể đợc tiến hành cho toàn bộ công trình, cho từng
hạng mục công trình hay cho một loại công việc xây dựng. Hợp đồng xây dựng
có thể ký kết giữa chủ đầu t với chủ dự án, với tổng thầu (thầu chính) hay ký kết
giữa tỏng thầu ( thầu chính) với các thầu phụ.
Căn cứ vào thời hạn và tính chất của gói thầu đợc quy định trong ké hoạch
đấu thầu, hợp đồng có thể đợc thực hiện một trong các loại sau:
a/ Hợp đồng trọn gói: là hợp đồng theo giá khoán gọn, đợc áp dụng
cho những gói thầu đợc xác định rõ về khối lợng yêu cầu về chất lợng và thời
gian. Trờng hợp có những phát sinh ngoài hợp đồng nhng không do nhà thầu
gây ra thì sẽ đợc ngời (hoặc cấp) có thẩm quyền xem xét quyết định.
b/ Hợp đồng chìa khóa trao tay: là hợp đồng bao gồm toàn bộ các
cong việc thiết kế, cung cấp thiết bị và xây lắp của một gói thầu đợc thực hiện
thông qua một nhà thầu. Chủ đầu t có trách nhiệm tham gia giám sát quá trình

thực hiện, nghiệm thu và nhạn bàn giao khi nhà thầu hoàn thành toàn bộ công
trình theo ký kết hợp đồng.
C/ Hợp đồng có điều chỉnh giá: hợp đồng điều chỉnh giá áp dụng cho
những gói thầu mà tại thời điểm ký kết hợp đồng không đủ các điều kiện xác
định chính xác về số lợng và chất lợng hoặc có biến động lớn vè giá cả do chính
sách của Nhà nớc thay đổi và hợp đồng có thời gian thực hiện trên 12 tháng.
Riêng đối với gói thầu nhỏ (gói thầu có giá trị dới 2 tỷ đồng) việc lập hò sơ
mời thầu đợc thực hiện đơn giản dựa trên những quy định đấu thầu đối với gói
thầu quy mô nhỏ. Tuy nhiên, hồ sơ mời thầu bao gồm các nội dung sau:
- Th mời thầu và mẫu đơn dự thầu.
- Yêu cầu đối với gói thầu xây lắp: hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo
bản tiên lợng đợc duyệt, chỉ dẫn kỹ thuật và tiến độ thực hiện.
- Tiêu chuẩn đánh giá (đạt hoặc không đạt) về mặt kỹ thuật.
- Mẫu bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng bảo lãnh dự
thầu trong trờng hợp này bằng 1% giá dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng
bằng 3% giá trị hợp đồng
II. đấu thầu xây lắp và hồ sơ dự thầu xây lắp
1. Khái niệm về đấu thầu xây lắp
Đầu thầu xây lắp là hình thức đấu thầu trong lĩnh vực xây dựng và lắp đặt máy
móc thiết bị.
2. Hồ sơ dự thầu xây lắp
Hồ sơ dự thầu do các nhà thầu xây dựng lập trên cơ sở của hồ sơ mời thầu.
Nội dung hồ sơ mời thầu xây lắp bao gồm:
2.1. Nội dung về hành chính, pháp lý
* Đơn dự thầu hợp lệ (phải có chữ ký của ngời thẩm quyền).
* Bản sao giấy đăng ký kinh doanh
* Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu kể cả nhà thầu
phụ nếu có.
* Văn bản thỏa thuận liên doanh( trờng hợp liên doanh dự thầu )
* Bảo lãnh dự thầu

2.2. Các nội dung về kỹ thuật
* Biện pháp và tổ chức thi công đối với gói thầu.
* Tiến độ thực hiện hợp đồng.
* Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp vật t, vật liệu xây dựng.
* Các biện pháp đảm bảo chất lợng.
2.3. Các nội dung về thơng mại, tài chính
* Giá dự thầu kèm theo thuyết minh và biểu giá chi tiết
* Điều kiện thanh toán.
3. Các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp
Việc thực hiện đánh giá Hồ sơ dự thầu xây lắp đợc thực hiện theo tiêu
chuẩn về các nội dung sau:
3.1. Kỹ thuật chất lợng
- Mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về kỹ thuật, chất lợng vật t, thiết bị
nêu trong hồ sơ thiết kế.
- Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp và tổ chức
thi công.
- Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trờng và các điều kiện khác nh: phòng
cháy, an toàn lao động.
- Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công (số lợng, chủng loại chất lợng và
tiến độ huy động).
- Các biện pháp đảm bảo chất lợng
3.2. Kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu
- Kinh nghiệm đã thực hiện các dự án có yêu cầu kỹ thuật ở vùng địa lý và
hiện trờng tơng tự.
- Số lợng, trình độ cán bộ, công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện dự án.
- Năng lực tài chính (doanh số lợi nhuận và các chỉ tiêu khác).
3.3. Tài chính và giá cả
Khả năng cung cấp tài chính, các điều kiện thơng mại và tài chính, giá cả
đánh giá.
3.4. Tiến độ thi công

- Mức độ đảm bảo tiến độ thi công quy định trong hồ sơ mời thầu.
- Tính hợp lý về tiến độ hoàn thành và các hạng mục công trình có liên quan.
Tùy theo quy mô và tính chất của từng gói thầu mà ngời ta có từng tiêu
chuẩn đánh giá Hồ sơ dự thầu cho phù hợp bởi vậy các nhà thầu cũng cần phải
có những kỹ thuật đấu thầu sao cho Hồ sơ dự thầu phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu
của bên mời thầu mà lại có mức giá thấp nhất. Nhà thầu nào có lợi thế tơng đối
càng cao biểu hiện qua các tiêu chí đánh giá Hồ sơ dự thầu thì khả năng thắng
thầu càng lớn tạo tiền đề cho quá trình thực hiện thầu có hiệu quả.
Một Hồ sơ dự thầu đợc đánh giá theo các tiêu chí sau:
* Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu
- Năng lực sản xuất kinh doanh: sản phẩm sản xuất và kinh doanh chính
(số lợng và chủng loại), số lợng và trình độ cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất
kỹ thuật của các nhà thầu
- Năng lực tài chính: tổng tài sản, vốn lu động, doanh thu, lợi nhuận trớc
và sau thuế trong thời gian 3 đến 5 năm gần đây.
- Kinh nghiệm : số năm kinh nghiệm hoạt động. Số lợng các hợp đồng t-
ơng tự đã thực hiện trong thời gian 3 đến năm 5 gần đây.
Tùy theo tính chất của từng gói thầu, yêu cầu vè thời gian để tính năng lực
tài chính (qua các chỉ tiêu về tổng tài sản, vốn lu đông, doanh thu, lợi nhuận) và
yêu cầu về thời gian đã thực hiện các hợp đồng tơng tự có thể quy định ít hơn 3
năm trên cơ sở phù hợp với tình hình thực tế của dự án và cần đợc ngời có thẩm
quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp nhận.
* Tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật
- Yêu cầu về kỹ thuật:
+ Khả năng đáp ứng các yêu cầu vè phạm vi cung cấp, số lợng chất lợng
hàng hóa, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, tính năng kỹ thuật, tỷ lệ
giữa thiết bị nhập ngoại và sản xuất gia công trong nớc.
+ Khả năng lắp đặt thiết bị, phơng tiện lắp đặt và năng lực cán bộ kỹ
thuật
+ Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công.

+ Tác động đối với môi trờng và biện pháp giải quyết.
- Khả năng cung cấp tài chính
- Các nội dung khác:
+ Điều kiện hợp đồng: mức độ đáp ứng các điều kiện hợp đồng nêu trong
Hồ sơ mời thầu.
+ Thời gian thực hiện hợp đồng so với yêu cầu trong Hồ sơ mời thầu và
cam kết hoàn thành hợp đồng của nhà thầu.
+ Mức độ liên doanh liên kết với nhà thầu Việt Nam, sử dụng thầu phụ
Việt Nam đối với nhà thầu nớc ngoài trong trờng hợp đấu thầu quốc tế.
+ Chuyển giao công nghệ: khả năng chuyển giao công nghệ cho toàn bộ
dự án hoặc từng phần của dự án.
+ Đào tạo: kế hoạch và nội dung đào tạo trong nớc, ngoài nớc cho cán bộ
công nhân viên trực tiếp thực hiện và tiếp thu công việc.
+ Các nội dung khác nếu có.
Sử dụng thang điểm 100 hoặc 1000 để đánh giá đối với nội dung nêu trên
về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn. Tùy theo tính chất từng gói thầu mà
xác định tỷ trọng điểm và mức điểm yêu cầu tối thiểu đối với từng nội dung.
Điểm tối thiểu của tất cả các nội dung trên theo quy định khong đợc thấp hơn
70% tổng só điểm, nghĩa là điểm tối thiểu có thể là 70,71,72,...80%...tùy theo
tính chất của từng gói thầu
* Tiêu chuẩn đ a về một mặt bằng để xác định giá đánh giá
Tiêu chuẩn đa về một mặt bằng để xác định giá đánh giá bao gồm những
nội dung chủ yếu sau:
- Thời gian sử dụng công trình.
- Tiến độ, thời gian thực hiện gói thầu.
- Chi phí vận hành: tổn thất khi vận hành, tiêu hao nguyên nhiên
vật liệu, phụ tùng thay thế và các khoản chi phí vận hành khác nếu có.
- Chi phí bảo dỡng, duy tu, sửa chữa lớn.
- Điều kiện thơng mại (điều kiện thanh toán, bảo hành), điều kiện
tài chính( lãi suất vay, các loại phí).

Từ những tiêu chuẩn trên nhà thầu không ngừng nâng cao sức cạnh tranh
bằng cách nâng cao năng lực kinh nghiệm kỹ thuật, công nghệ bên cạnh đó cần
phải có kỹ thuật đấu thầu để xác định cho mình một mức giá đủ thấp để có thể
thắng thầu mà vẫn đảm bảo chất lợng, tiến độ và đảm bảo cho công ty có lợi
nhuận
4. Giá dự toán dự thầu trong đấu thầu xây lắp
4.1. Một số đặc điểm của định giá trong xây dựng
Việc định giá trong xây dựng có một số đặc điểm sau:
4.1.1. Giá của sản phẩm xây dựng.
Giá cả của sản phẩm xây dựng có tính cá biệt cao vì các công trình xây
dựng phụ thuộc nhiều vào điều kiện của địa điểm xây đựng Vào chủng loại
công trình xây dựng và vào các yêu cầu sử dụng khác nhau của các chủ đầu t.
Do đó giá xây dựng không thể định trớc hàng loạt cho công trình toàn vẹn mà
phải xác định cụ thể cho từng trờng hợp cụ thể.
4.1.2 Trong xây dựng ngời ta không thể định giá trớc cho một công
trình toàn vẹn, nhng ngời ta có thể định giá trớc cho từng loại công việc xây
dựng, từng bộ phận hợp thành công trình thông qua cái gọi là đơn giá xây
dựng.
Trên cơ sở các đơn giá này ngời ta sẽ lấy giá cho toàn thể công trình xây
dựng mỗi khi cần đến. Trong xây dựng giá trị dự toán công tác xây lắp đóng vai
trò giá cả của sản phẩm của ngành công nghiệp xây dựng.
4.1.3 Quá trình hình thành giá xây dựng công trình thờng kéo dài từ khi
đấu thầu đến khi kết thúc xây dựng và bàn giao trải qua các điều chỉnh và đàm
phán trung gian giữa bên giao thầu và bên nhận thầu xây dựng. Giá xây dựng
của một công trình nào đó nh vậy đã đợc hình thành trớc khi sản phẩm thực tế
ra đời.
41.4 Sự hình thành giá chủ yếu đợc thông qua hình thức đấu thầu và chủ
thầu xây dựng. ở đây chủ đầu t ( tức ngời mua sắm sản phẩm) đóng vai trò
quyết định trong việc định giá xây dựng công trình.
4.1.5 Phụ thuộc vào giai đoạn đầu t, giá xây dựng công trình đợc biểu

diễn bằng các tên gọi khác nhau đợc tính toán theo các giai đoạn khác nhau và
đợc sử dụng với các mục tiêu khác nhau.
4.1.6 Trong nền kinh tế thị trờng, Nhà nớc vẫn đóng vai trò trong việc
hình thành giá xây dựng, chủ yếu là cho khu vực xây dựng từ nguồn vốn của
Nhà nớc.
ở nớc ta hiện nay vai trò quản lý giá xây dựng của Nhà nớc còn tơng đối
lớn vì phần lớn các công trình xây dựng hiện nay nhờ vào nguồn vốn của Nhà n-
ớc vì Nhà nớc còn phải đóng vai trò can thiệp vào giá xây dựng của các công
trình của các chủ đầu t nớc ngoài đê tránh thiệt hại chung cho đất nớc
4.2. Nội dung lập giá dự toán công trình xây dựng
Giá trị dự toán xây lắp (GĐTXL) sau thuế của công trình xây dựng bao
gồm: GTDTXL trớc thuế (T + X + TL) và khoản thuế GTGT đầu ra (VAT) tức
là :
GTDTXL sau thuế = GTDTXL trớc thuế + VAT
= T + C + TL + VAT
Trong đó :
T : chi phí trực tiếp
C : chi phí chung
TL: thu nhập chịu thuế tính trớc
* Giá trị dự toán xây lắp trớc thuế : là mức giá để tính thuế GTGT bao
gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trớc, đợc xác
định theo mức tiêu hao về vật t, lao động, sử dụng máy và mặt bằng giá của khu
vực của từng thời kỳ do các cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Chi phí trực tiếp: bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sử
dung máy thi công, đợc xác định trên cơ sở khối lợng xây lắp theo thiết kế đợc
lắp tơng ứng. Chi phí vật liệu gồm: vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu luân
chuyển, đợc tính theo đơn giá xây dựng cơ bản (đơn giá địa phơng hoặc đơn giá
công trình). Mức giá các loại vật t vật liệu trong đơn giá nói trên cha bao gồm
thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp xây dựng phải ứng trả khi mua vật t, vật
liệu có sự thay đổi về giá cả thì căn cứ vào mức giá cha có thuế GTGT trong

thông báo từng kỳ của cơ quan có thẩm quyền công bố để tránh sự chênh lệch
này vào chi phí vật liệu trong dự toán. Chi phí về nhân công GTDTXD bao
gồm: lơng cơ bản và các khoản phụ cấp có tính chất lợng, các chi phí theo chế
độ có thể khoán trực tiếp cho ngời lao động để tính một ngày công định mức.
Chi phí máy thi công gồm chi phí nhân công thợ điều khiển, sửa chữa máy, thiết
bị thi công. Riêng một số chi phí phụ thuộc trong giá cả máy và thiết bị thi công
nh xăng dầu, điện năng cha tính giá trị tăng đầu vào.
Chi phí chung: tính bằng % so với chi phí nhân công trong giá trị doanh
thu xây lắp, đợc quy định cho từng loại công trình. Khoản thu nhập chịu thuế
tính trớc dùng để nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và một số khoản chi phí phải
nộp, phải trừ khác. Phần còn lại đợc trích lập quỹ theo quy chế quản lý tài chính
và hạch toán kinh danh đối với doanh nghiệp Nhà nớc.
* Thuế GTGT đầu ra: dùng để trả thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp
xây dựng đã ứng trớc khi mua vật t, vật liệu, nhiên liệu, năng lợng nhng cha đợc
tính vào chi phí vật liệu, máy thi công, chi phí chung doanh thu xây lắp trớc
thuế và phần thuế GTGT mà DN xây dựng phải nộp.

×