Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

khảo sát bệnh tích đại thể trên vịt được giết mổ tại lò mổ gia cầm tp. cao lãnh tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.53 MB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
---***---

LÊ NGỰ BÌNH

KHẢO SÁT BỆNH TÍCH ĐẠI THỂ TRÊN VỊT
ĐƯỢC GIẾT MỔ TẠI LÒ MỔ GIA CẦM
TP. CAO LÃNH TỈNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH THÚ Y

CẦN THƠ, 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y

---***---

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH THÚ Y

ĐỀ TÀI:

KHẢO SÁT BỆNH TÍCH ĐẠI THỂ TRÊN VỊT
ĐƯỢC GIẾT MỔ TẠI LÒ MỔ GIA CẦM
TP. CAO LÃNH TỈNH ĐỒNG THÁP



Giáo viên hướng dẫn:
LÊ HOÀNG SĨ

Sinh viên thực hiện:
LÊ NGỰ BÌNH
MSSV: LT11641
Lớp: Thú Y LT K37

Cần Thơ, 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y

Đề tài: Khảo sát bệnh tích đại thể trên vịt được giết mổ tại lò mổ gia cầm
TP. Cao Lãnh, Chi cục Thú y tỉnh Đồng Tháp
Do sinh viên: Lê Ngự Bình thực hiện tại lò giết mổ gia cầm TP. Cao Lãnh, Chi
cục Thú y tỉnh Đồng Tháp

Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Duyệt Bộ môn

Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Duyệt Giáo viên hướng dẫn

Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Duyệt Khoa Nông nghiệp & SHƯD



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ luận văn nào trước đây.

Tác giả luận văn

LÊ NGỰ BÌNH


LỜI CẢM ƠN!

Con xin cảm ơn cha mẹ và gia đình đã bỏ bao khó nhọc và công sức để
nuôi dạy con thành người!
Qua đây em xin chân thành cảm ơn thầy Lê Hoàng Sĩ, thầy Trần Ngọc
Bích, thầy Nguyễn Phúc Khánh đã hướng dẫn và truyền đạt những kiến thức
quí báo giúp em hoàn thành tốt luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe đến tất cả quí thầy cô thuộc Bộ
môn Thú y – Khoa Nông Nghiệp & SHƯD đã giúp đỡ và truyền đạt những
kiến thức quí báo trong thời gian chúng em theo học ở trường. Đồng thời đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho chúng em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Trạm Thú y TP. Cao Lãnh, Chi cục Thú y tỉnh
Đồng Tháp, cùng những cán bộ thú y đã tạo điều kiện, hướng dẫn tận tình cho
em trong thời gian qua. Chúc các cô chú, các anh chị công tác tốt.
Xin chân thành cám ơn tập thể lớp thú y liên thông khóa 37 đã cùng
đồng hành với tôi trong suốt thời gian làm luận văn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!


Sinh viên: Lê Ngự Bình
MSSV: LT11641
Lớp : Thú Y liên thông K37


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa ................................................................................................................... i
Trang duyệt .............................................................................................................. ii
Lời Cam Đoan ........................................................................................................... iii
Lời Cảm Ơn ............................................................................................................. iv
Mục lục .................................................................................................................... v
Danh mục chữ viết tắt ............................................................................................. viii
Danh mục bảng và biểu đồ ........................................................................................ ix
Danh mục hình ảnh ................................................................................................... x
Tóm lược ................................................................................................................... xi
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................ 3
2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước .................................................. 3
2.1.1 Nghiên cứu trong nước ..................................................................................... 3
2.1.2 Nghiên cứu ngoài nước ..................................................................................... 4
2.2 Quy trình kiểm soát giết mổ gia cầm ................................................................... 5
2.2.1 Kiểm tra việc thực hiện các quy định vệ sinh thú y đối với người giết mổ
và cơ sở giết mổ. .......................................................................................................
2.2.2 Khám trước khi giết mổ .................................................................................... 5
2.2.2.1 Giết mổ gia cầm với số lượng nhỏ ................................................................. 5
2.2.2.2 Giết mổ gia cầm với số lượng lớn ................................................................. 6
2.2.2.3 Lập sổ theo dõi và ghi lại những thông tin cần thiết trước khi giết mổ .......... 6
2.2.3 Khám sau khi giết mổ ....................................................................................... 6
2.2.3.1 Khám thân thịt .............................................................................................. 6

2.2.3.2 Khám phủ tạng .............................................................................................. 7
2.2.3.3 Xử lý trong trường hợp nghi ngờ ................................................................... 7
2.2.3.4 Đóng dấu kiểm soát giết mổ, dán tem vệ sinh thú y ...................................... 8
2.3 Cấu tạo vị trí chức năng của các hệ trong cơ thể vịt ............................................. 8
2.3.1 Hệ tiêu hóa ....................................................................................................... 8
2.3.2 Hệ hô hấp.. ....................................................................................................... 9
2.3.3 Hệ tiết niệu ....................................................................................................... 9


2.3.4 Hệ sinh dục ...................................................................................................... 10
2.3.5 Hệ tuần hoàn .................................................................................................... 10
2.4 Một số bệnh tích thường gặp khi mổ khám .......................................................... 10
2.4.1 Xuất huyết ........................................................................................................ 10
2.4.2 Sung huyết ........................................................................................................ 11
2.4.3 Viêm................................................................................................................. 11
2.4.3.1Viêm biến chất................................................................................................ 12
2.4.3.2 Viêm rỉ .......................................................................................................... 12
2.4.3.3 Viêm tăng sinh............................................................................................... 13
2.4.4 Hoại tử ............................................................................................................. 13
2.5 Các bệnh thường gặp trên vịt .............................................................................. 14
2.5.1 Bệnh E.coli ở vịt ............................................................................................... 14
2.5.2 Bệnh tụ huyết trùng vịt ..................................................................................... 15
2.5.3 Bệnh thương hàn vịt ........................................................................................ 16
2.5.4 Bệnh dịch tả vịt................................................................................................. 17
2.5.5 Bệnh viêm gan ở vịt do virus ............................................................................ 19
2.5.6 Bệnh sán dây ở vịt ............................................................................................ 21
2.5.7 Bệnh nhiễm trùng huyết vịt ............................................................................. 23
2.6 Sơ lược điều kiện tự nhiên của Thành phố Cao lãnh ............................................ 24
2.7 Sơ lược về tình hình chăn nuôi gia cầm, công tác kiểm soát dịch bệnh và
hoạt động thú y ở Thành phố Cao Lãnh. .................................................................... 25

2.7.1 Tình hình chăn nuôi gia cầm và phòng chống dịch bệnh trên địa bàn
Thành phố Cao Lãnh ................................................................................................. 25
2.7.2 Hoạt động thú y ở Trạm Thú y Thành phố Cao Lãnh ........................................ 26
2.7.3 Tình hình mua bán và tiêu thụ thịt gia cầm ở Thành phố Cao Lãnh .................. 27
2.7.4 Tình hình giết mổ gia cầm ở lò giết mổ tập trung TP. Cao Lãnh ....................... 27
CHƯƠNG 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 28
3.1 Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 28
3.2 Thời gian và địa điểm thực hiện........................................................................... 28
3.3 Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 28
3.4 Phương tiện và phương pháp nghiên cứu ............................................................. 28
3.4.1 Phương tiện nghiên cứu .................................................................................... 28
3.4.2 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 28


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 32
4.1 Tình hình nhiễm bệnh trên vịt tại lò mổ gia cầm TP. Cao Lãnh qua phương
pháp mổ khám bệnh tích............................................................................................ 32
4.2 Tình hình nhiễm bệnh trên các cơ quan của vịt được mổ khám ............................ 33
4.3 Tình hình nhiễm bệnh trên các cơ quan của hệ tiêu hóa ....................................... 33
4.4 Tình hình bệnh tích trên các cơ quan của hệ hô hấp. ............................................ 35
4.5 Tình hình bệnh tích trên các cơ quan của hệ tuần hoàn ........................................ 40
4.6 Tình hình bệnh tích trên các cơ quan của hệ tiết niệu, sinh dục ............................ 42
4.7 Tỷ lệ các bệnh nghi có thể xảy ra......................................................................... 43
4.8 Kết quả chẩn đoán một số bệnh ........................................................................... 44
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.................................................................. 45
5.1 Kết luận.. ............................................................................................................ 45
5.2 Đề nghị ................................................................................................................ 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 46
PHỤ CHƯƠNG ........................................................................................................ 48



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

VIẾT TẮT

NGUYÊN CHỮ

TPCL

:

Thành Phố Cao Lãnh

Ctv

:

Cộng tác viên

E.coli

:

Escherichia coli


DANH SÁCH BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ

Bảng
Trang

Bảng 3.1: Bảng thu thập số liệu mổ khá ..................................................... 29
Bảng 4.1: Tỷ lệ vịt bị nhiễm ghép ............................................................... 33
Bảng 4.2: Tỷ lệ bệnh trên các cơ quan ........................................................ 33
Bảng 4.3: Tỷ lệ xuất hiện các loại bệnh tích trên hệ tiêu hóa ...................... 35
Bảng 4.4: Tỷ lệ xuất hiện các loại bệnh tích trên hệ hô hấp ........................ 40
Bảng 4.5 : Tỷ lệ các loại bệnh tích trên hệ tuần hoàn .................................. 42
Bảng 4.6: Tỷ lệ các loại bệnh tích trên hệ niệu, sinh dục ............................ 43
Biểu đồ
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ bệnh trên các cơ quan của vịt......................................... 34
Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ xuất hiện các loại bệnh tích trên hệ tiêu hóa của vịt ....... 35


DANH SÁCH HÌNH ẢNH

Trang
Hình 4.1: Xuất huyết ở ruột vịt ................................................................... 37
Hình 4.2: Kí sinh trùng ............................................................................... 37
Hình 4.3 : Gan vịt bị xuất huyết.................................................................. 38
Hình 4.4 : Gan vịt bị sung huyết. ................................................................ 38
Hình 4.5: Gan vịt bị viêm ........................................................................... 38
Hình 4.6: Gan vịt bị hoại tử ........................................................................ 38
Hình 4.7: Lách vịt bị bầm huyết ................................................................ 39
Hình 4.8: Lách vịt bị xuất huyết ................................................................. 39
Hình 4.9: Tụy của vịt bị xuất huyết ............................................................ 39
Hình 4.10: Phổi vịt bị hoại tử ..................................................................... 41
Hình 4.11: Khí quản của vịt bị xuất huyết .................................................. 41
Hình 4.12: Tim vịt bị xuất huyết ................................................................. 42
Hình 4.13: Tim vịt bị hoại tử ...................................................................... 42



TÓM LƯỢC

Đề tài “Khảo sát bệnh tích đại thể trên vịt được giết mổ tại lò mổ gia cầm
TP. Cao Lãnh, Chi cục Thú y tỉnh Đồng Tháp” được tiến hành từ tháng 08
năm 2013 đến tháng 09 năm 2013.
Bằng phương pháp mổ khám, chúng tôi tiến hành mổ khảo sát trên 500
con vịt ở lò mổ gia cầm Thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Kết quả, tỷ lệ
bệnh tích xuất hiện ở lò mổ gia cầm Thành phố Cao Lãnh là 38,6%.
Trong số 500 con vịt khảo sát có 193 con vịt có bệnh tích. Trong đó 89
con có bệnh tích 1 cơ quan chiếm tỷ lệ 46,1%; 77 con có bệnh tích 2 cơ quan
chiếm tỷ lệ 39,9%; 22 con có bệnh tích 3 cơ quan chiếm tỷ lệ 11,4%; và 5 con
có bệnh tích 4 cơ quan chiếm tỷ lệ 2,6%. Kết quả cho thấy, vịt có bệnh tích
trên 2 cơ quan là cao nhất, tỷ lệ 39,9%.
Tỷ lệ xuất hiện bệnh tích trên vịt ở hai hệ tiêu hóa và hô hấp chiếm khá
cao, với tỷ lệ bệnh tích trên hệ tiêu hóa là 54,2% và tỷ lệ bệnh trên hệ hô hấp
là 29,7%. Trong khi đó tỷ lệ bệnh tích trên hệ tuần hoàn và niệu, sinh dục
chiếm tỷ lệ thấp với hệ tuần hoàn là 11,9% và hệ niệu, sinh dục là 4,2%.
Đối với bệnh tích ở hệ tiêu hóa, tỷ lệ bệnh tích trên gan là cao nhất,
chiếm tỷ lệ 55,3%, kế đến là bệnh tích trên ruột chiếm tỷ lệ 23,9%; bệnh tích
trên lách chiếm tỷ lệ 17%, thấp nhất là bệnh tích trên tụy với tỷ lệ bệnh tích là
3,8%.
Bệnh tích xuất huyết xảy ra trên tất cả các bộ phận của hệ tiêu hóa và
chiếm một tỷ lệ rất cao. Ở gan là 115 trường hợp, chiếm tỷ lệ 29,2%; ở ruột là
61 trường hợp, chiếm tỷ lệ 15,5%; lách là 21 trường hợp, chiếm tỷ lệ 5,3%, và
tụy với số trường hợp là 15, chiếm tỷ lệ 3,8%.


CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong điều kiện ngành chăn nuôi gia cầm hiện nay ở nước ta nói chung
và ngành chăn nuôi thủy cầm nói riêng, là một nghề truyền thống đã có từ lâu

đời ở nước ta. Hiện nay, nó chiếm một vị trí rất quan trọng trong ngành chăn
nuôi. Thịt gia cầm thơm ngon và giàu dinh dưỡng, là nguồn cung cấp thực
phẩm quan trọng, đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng. Chính vì vậy,
trong những năm qua ngành chăn nuôi gia cầm ở nước ta không ngừng phát
triển mạnh mẽ cả về số lượng, chất lượng và quy mô chăn nuôi. Tuy nhiên
nghề chăn nuôi vịt còn gặp nhiều khó khăn, do thói quen và tập quán của
người dân là thường rất thích nuôi vịt chạy đồng. Đây chính là nguyên nhân
dẫn đến việc các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có khả năng lây lan nhanh trên
đàn gia cầm như: Cúm gia cầm, dịch tả, tụ huyết trùng và một số bệnh kí sinh
trùng… Các bệnh trên không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả của nghề nuôi vịt,
mà rộng hơn nó còn có tác động rất lớn đến sức khỏe cộng đồng. Cụ thể là đại
dịch cúm gia cầm, gây ảnh hưởng rất nghiêm trọng. Trong tình hình thực tế
hiện nay, ở các chợ gia cầm của nước ta, gia cầm được mang đến chợ, mua
bán với số lượng rất nhiều, nhưng chỉ có một số ít là có giấy chứng nhận tiêm
phòng, đó cũng là nguyên nhân khiến cho nhiều gia cầm có nguy cơ tìm ẩn
mắc phải nhiều bệnh. Để biết gia cầm có bệnh hay không, nếu như chỉ sử dụng
các phương pháp khoa học trong phòng thí nghiệm, thì sẽ tốn rất nhiều thời
gian và chi phí. Vì thế, một phương pháp kiểm tra rất hiệu quả và chính xác,
mà lại có thể tiết kiệm được thời gian và chi phí, đó là phương pháp mổ khám.
Mổ khám, giúp cho thú y viên có thể trực tiếp nhận dạng và chẩn đoán ra các
bệnh, mà gia cầm có thể mắc phải, trong thời gian ngắn nhất, dựa qua các dấu
hiệu bệnh tích, ở cơ thể gia cầm.
Xuất phát từ lý do đó và được sự chấp thuận của Bộ Môn Thú Y- Khoa Nông
Nghiệp Và Sinh học Ứng Dụng, trường Đại Học Cần Thơ. Đề tài “Khảo sát
bệnh tích đại thể trên vịt được giết mổ tại lò mổ gia cầm TP. Cao Lãnh, Chi
cục Thú y tỉnh Đồng Tháp” đã được tiến hành với những mục tiêu sau.


Mục tiêu đề tài: Xác định bệnh tích trên các cơ quan của vịt được mang đến
giết mổ tại lò mổ gia cầm TP.Cao Lãnh. Nhằm giúp cho việc chẩn đoán lâm

sàng những bệnh có thể xảy ra trên vịt.


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước
2.1.1 Nghiên cứu trong nước
Theo nghiên cứu của Nguyễn Xuân Bình (2003) về bệnh E.coli trên vịt
không có biểu hiện lâm sàng (thể ẩn), bệnh tích có thể quan sát được là :
Màng bao tim bị viêm trắng, đôi khi viêm dính vào cơ tim, trên cơ tim có
điểm xuất huyết lấm tấm. Gan sưng đen, có trường hợp cũng thấy xuất huyết
chấm đỏ.
Lách sưng có đốm trắng hoặc đỏ. Màng bụng viêm, có sợi fibrin dính vào
xoang bụng và ruột. Màng túi khí viêm trắng và có chất nhầy vàng. Ống dẫn
trứng viêm có dịch nhầy trắng.
Năm (2003) Nguyễn Đức Lưu và Hoàng Văn Tiêu đã mổ khám và phát
hiện những bệnh tích điển hình của bệnh tụ huyết trùng vịt như: các cơ quan
nội tạng, phổi, lách viêm tụ máu. Gan sưng, vàng, hoặc chấm đỏ (do hoại tử
đặc biệt của tụ huyết trùng)
Năm (2012), Hồ Thị Việt Thu và ctv đã mổ khám và phát hiện những
bệnh tích điển hình khi vịt bị bệnh dịch tả như : Bệnh tích đặc trưng là những
tổn thương nặng ở đường tiêu hóa, niêm mạc hầu họng xuất huyết, đôi khi có
loét hoặc phủ màng giả, niêm mạc thực quản xuất huyết, dạ dày cơ xuất huyết
nặng, niêm mạc ruột tụ máu, xuất huyết thành từng vệt. Trong ruột có thể có
máu, bệnh nặng có thể có những nốt loét hình tròn, hình bầu dục ở tá tràng.
Niêm mạc hậu môn, trực tràng xuất huyết có nốt loét.
Năm (2012) Hồ Thị Việt Thu và ctv cho rằng, bệnh dịch tả vịt là bệnh truyền
nhiễm do virus, bệnh có đặc trưng bởi hiện tượng xuất huyết và viêm đường
tiêu hóa, lây lan mạnh, tỷ lệ chết cao.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Xuân Bình (2003), bệnh thương hàn vịt
hay còn gọi là “bệnh Salmonella ở vịt”. Vi khuẩn này thường gây bệnh cấp

tính cho vịt con, tỷ lệ chết cao, từ 1-60% và còn gây nguy hiểm cho người khi
dùng phải sản phẩm thịt và trứng đã nhiễm phải vi khuẩn này. Qua mổ khám
nghiên cứu đã phát hiện những bệnh tích khi vịt bị bệnh : vịt con chết, mổ thấy


cục lòng đỏ trong bụng còn to không hấp thụ được hết. Lách và gan sưng, đôi
khi có những đám hoại tử trắng lốm đốm. Bệnh tích điển hình nhất là manh
tràng có chứa chất bã đậu trắng. Rất nhiều trường hợp trực tràng sưng và có
đốm đỏ, sau trắng có bựa đôi khi có viêm màng tim, viêm túi khí hoặc viêm
khớp (khớp đầu gối). Vịt trưởng thành bị xơ gan, viêm túi mật, viêm buồng
trứng, ống dẫn trứng và có thể bị viêm phúc mạc. Bên ngoài thấy vịt bị sưng
niêm mạc, lông cánh và lông tơ xung quanh hậu môn bị dính đầy phân.
Theo kết quả nghiên cứu của Cao Thanh Hoàn (2012), qua mổ khám 78 con
vịt ở Huyện Cao Lãnh, đa phần là vịt chạy đồng, thì phát hiện có 52 con có
bệnh tích xuất hiện. Một số bệnh tích thường gặp là : xuất huyết gan lách, phổi
ruột, thận.
Theo kết quả mổ khám của Đinh Minh Ngọc (2012), qua mổ khám 40 con vịt
chạy đồng ở Huyện Cao Lãnh, thì phát hiện có 25 con có bệnh tích xuất hiện.
bệnh tích phát hiện là : gan xuất huyết, hoại tử, đổi màu; lách, phổi, ruột xuất
huyết.
2.1.2 Nghiên cứu ngoài nước
Năm (1986) Balasundaram và Ebenezer đã mổ khám trên 100 con vịt nuôi gia
đình ở Chingleput, phía Bắc Quận Ascot và chợ Madras ở Ấn Độ đã phát hiện
có 89 vịt có bệnh tích, chiếm tỷ lệ 89%. Bệnh tích đại thể phát hiện khi mổ
khám kiểm tra là: gan xuất huyết, hoại tử; ruột xuất huyết; lách xuất huyết; tụy
xuất huyết; phổi xuất huyết; thận xuất huyết và sưng.
Kusilic and Lepojev (1994), đã mổ khám trên 100 con vịt ở Belgrade, Nam Tư
phát hiện có 72 con có bệnh tích, chiếm tỷ lệ 72%. Bệnh tích đại thể phát hiện
là: gan hoại tử, nhạt màu, viêm, xuất huyết; lách sưng to, xuất huyết; ruột xuất
huyết; tụy xuất huyết; thận sưng.

Thul et al. (1980), nghiên cứu về kí sinh trùng đường máu, qua kiểm tra mổ
khám trên 213 vịt từ 24 địa phương trong 12 tiểu bang theo trục Đại Tây
Dương từ năm 1976 đến năm 1977 cho thấy có 44% vịt có bệnh tích đại thể do
kí sinh trùng đường máu gây ra.


O’ Dell et al. (1994), nghiên cứu kí sinh trùng đường máu, đã tiến hành mổ
khám kiểm tra 371 con vịt tại hai vùng ở Missouri (Mỹ) năm 1989 và 1990 đã
phát hiện có 39,5% vịt có bệnh tích đại thể do kí sinh trùng đường máu gây ra.
Dey et al. (2008), đã mổ khám và kiểm tra đàn vịt ở huyện Mymensingh
(Bang ladesh), để kiểm tra bệnh tích đại thể do kí sinh trùng đường máu gây
ra, qua kết quả mổ khám có 60% vịt bị nhiễm kí sinh trùng đường máu.
2.2 Quy trình kiểm soát giết mổ gia cầm
Theo hệ thống văn bản kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật của Cơ quan
Thú y vùng VII năm 2011.
2.2.1 Kiểm tra việc thực hiện các quy định vệ sinh thú y đối với người giết
mổ và cơ sở giết mổ.
- Kiểm tra việc thực hiện quy định về vệ sinh thú y đối với người tham gia giết
mổ như vệ sinh cá nhân, mặc trang phục bảo hộ trong lúc làm việc và các quy
định.
- Kiểm tra việc thực hiện quy trình giết mổ, việc vệ sinh, khử trùng tiêu độc
trang thiết bị, dụng cụ giết mổ trước và sau giết mổ.
- Kiểm tra việc thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc nhà xưởng, trang thiết bị,
dụng cụ ở cơ sở giết mổ trước, sau khi giết mổ và định kì theo hướng dẫn của
cơ quan thú y.
2.2.2 Khám trước khi giết mổ
2.2.2.1 Giết mổ gia cầm với số lượng nhỏ
- Kiểm tra giấy chứng nhận kiểm dịch gia cầm vận chuyển đến cơ sở giết mổ
- Kiểm tra tình trạng sức khỏe đàn gia cầm từng ô chuồng. Chú ý quan sát
phân và các triệu chứng lâm sàng để phát hiện bệnh truyền nhiễm

- Trường hợp nghi ngờ thì tách riêng để kiểm tra các dấu hiệu lâm sàng, đánh
dấu và áp dụng các biện pháp xử lý như giết mổ sau cùng, hoặc giết mổ ở khu
vực riêng, hoặc giết hủy bắt buộc hoặc nuôi nhốt cách ly để theo dõi tiếp
- Tái kiểm tra lâm sàng sau 24 giờ đối với số gia cầm còn tồn lại trong chuồng.


2.2.2.2 Giết mổ gia cầm với số lượng lớn
Đối với các lò giết mổ công nghiệp, giết mổ tập trung với số lượng lớn gia
cầm, việc kiểm tra trước khi giết mổ cần lưu ý các điểm sau đây:
- Kiểm tra giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển gia cầm
- Kiểm tra hồ sơ theo dõi tình hình dịch bệnh của đàn gia cầm tại cơ sở chăn
nuôi gia cầm
- Kiểm tra nhanh tình trạng sức khỏe của gia cầm ở trong lồng và khi được
treo lên dây chuyền giết mổ để phát hiện gia cầm chết, quá yếu, còi cọc, bị
chấn thương khi vận chuyển hoặc gia cầm có biểu hiện mắc bệnh, nghi mắc
bệnh truyền nhiễm để có các biện pháp xử lý thích hợp.
- Gia cầm khỏe mạnh được giết mổ càng sớm càng tốt sau khi đã được kiểm
tra trước khi giết mổ.
- Tái kiểm tra lâm sàng sau 24 giờ đối với gia cầm tồn lại ở chuồng.
2.2.2.3 Lập sổ theo dõi và ghi lại những thông tin cần thiết trước khi giết
mổ
- Tên chủ gia cầm.
- Loại gia cầm giết mổ.
- Số lượng gia cầm trong cùng một lô, thời gian nhập.
- Thời gian: ngày, tháng kiểm tra trước khi giết mổ.
- Lý do gia cầm chưa được giết mổ.
- Triệu chứng lâm sàng.
- Chữ ký của kiểm dịch viên động vật.
2.2.3 Khám sau khi giết mổ
Việc khám thân thịt được thực hiện sau khi tách lòng ra khỏi thân thịt. Thân

thịt con nào phải để liền phủ tạng con đó, bác sĩ, kĩ thuật viên kiểm dịch động
vật kiểm tra theo trình tự:
2.2.3.1 Khám thân thịt
- Quan sát bề mặt, màu sắc, hình dạng và độ đồng nhất của da, kiểm tra mùi vị
của các mô.


- Kiểm tra độ sạch của thân thịt: chất chứa đường tiêu hóa và các tạp chất
khác.
- Kiểm tra các xoang để phát hiện dấu hiệu bệnh lý như viêm túi khí, viêm
phúc mạc.
2.2.3.2 Khám phủ tạng
- Khám khí quản và thực quản: quan sát hình thái, màu sắc để phát hiện các
dấu hiệu bệnh tích như xuất huyết hay có dịch nhày.
- Khám phổi: quan sát màu sắc để phát hiện các dấu hiệu bệnh lý như xuất
huyết, viêm phổi, hạt lao
- Khám tim: quan sát hình thái, màu sắc của màng bao tim, mỡ vành tim, cơ
tim để phát hiện các dấu hiệu bệnh lý như xung huyết, xuất huyết, hoại tử
- Khám gan: quan sát hình thái, màu sắc của gan để phát hiện các dấu hiệu
bệnh lý như sưng, xuất huyết, hoại tử
- Khám thận: quan sát hình thái, thể tích, màu sắc của thận để phát hiện các
dấu hiệu bệnh lý
- Khám lách: quan sát hình thái, màu sắc để phát hiện các dấu hiệu bệnh lý
như xung huyết, xuất huyết
- Khám diều, dạ dày tuyến, dạ dày cơ, ruột: cắt dọc diều, dạ dày tuyến, dạ dày
cơ và gạt nhẹ các chất nhày để phát hiện các dấu hiệu bệnh lý như xuất huyết ,
loét, hoại tử, khi kiểm tra ruột quan sát để phát hiện các nốt xuất huyết, loét,
hoại tử hay ký sinh trùng.
- Khám buồng trứng: quan sát hình thái, màu sắc và những biến đổi bệnh lý
như vỡ buồng trứng, xung huyết, xuất huyết, hoại tử.

2.2.3.3 Xử lý trong trường hợp nghi ngờ
Trường hợp nghi ngờ, kiểm dịch viên lấy mẫu gửi về phòng thí nghiệm để xét
nghiệm. Thân thịt và phủ tạng nghi ngờ phải được tách riêng và bảo quản lạnh
trong khi chờ kết quả xét nghiệm.


2.2.3.4 Đóng dấu kiểm soát giết mổ, dán tem vệ sinh thú y
- Đóng dấu kiểm soát giết mổ trên thân thịt hoặc dán tem vệ sinh thú y đối với
thân thịt, phủ tạng, phụ phẩm gia cầm đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y. Sau đó cấp
giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển sản phẩm động vật.
- Đóng dấu xử lý vệ sinh thú y hoặc dán tem xử lý vệ sinh thú y đối với thân
thịt, phủ tạng, phụ phẩm gia cầm không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y, hướng
dẫn xử lý thịt, phủ tạng, phụ phẩm không đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y
- Thịt, phủ tạng của gia cầm mắc các bệnh nguy hiểm hoặc sau khi xử lý vẫn
không đảm bảo an toàn cho người sử dụng và không thể sử dụng với mục đích
khác thì phải đóng dấu hủy hoặc dán tem hủy.
2.3 Cấu tạo vị trí chức năng của các hệ trong cơ thể vịt
2.3.1 Hệ tiêu hóa
- Miệng: mỏ vịt dài dẹp, hai bên cạnh mỏ có một thứ như răng lược nằm
ngang, sắc, có thể cắt cỏ hay lọc bùn. Lưỡi treo dưới xương thiệt cốt rất dễ cử
động.
- Tuyến nước bọt không phát triển.
- Yết hầu: liền với miệng, không có màng khẩu cái: cửa hốc mũi hình hai khe
dài. Giữa có xương lá mía. Miệng cửa họng của hốc mũi và cạnh sau thanh
quản có nhiều gai hóa sừng dùng cho việc nuốt xuôi.
- Thực quản: rất to và rất dài, thành mỏng, khi vào lòng ngực nó đổ vào dạ dày
tuyến. Ở vịt, đoạn cổ của thực quản có một phồng hình thoi có thể nở rất rộng.
- Dạ dày:
Dạ dày tuyến: là một bao hình trứng, ở đường trung tuyến giữa hai thùy
của gan, dưới động mạch chủ. Không to lắm và thành dày, lòng hẹp. Thức ăn

đi qua nó được tẩm dịch rồi đi lượn xuống dạ dày cơ. Niêm mạc có nhiều
tuyến có lổ, tiết dịch, thức ăn không dừng lại ở dạ dày tuyến.
Dạ dày cơ: tiếp nối với dạ dày tuyến bởi một eo hẹp, nằm ở giữa vùng
bụng. Dạ dày cơ có hình lăng trụ, 2 mặt lồi. Dạ dày cơ là nơi nghiền thức ăn
nhờ cấu tạo bởi lớp cơ dầy và mặt trong có lớp niêm mạc hóa sừng. Ngoài ra,
còn có sự hổ trợ của một số ít sạn thường xuyên có trong dạ dày cơ.


- Ruột: bắt đầu một quai gấp ứng với tá tràng, hai nhánh của quai đi song song
với nhau và giữa là tuyến tụy dài. Sau cái quai ấy ruột gấp lại thành hồi tràng
và treo vào vùng dưới hông. Các hồi tràng ấy hợp lai thành một khối chiếm
khoảng giữa hai bao khí bụng. Gần chổ tận cùng, ruột phát ra hai manh tràng
dài độ 15- 20 cm hướng về trước rốn theo các khúc ruột. Trực tràng là một
đoạn ngắn, từ lổ của hai manh tràng đến ổ nhớp. Ổ nhớp là hốc chung cho cả
đại tiểu tiện, trong đó có dương vật và túi Fabricius.
- Gan: chia làm hai thùy chính, một trái, một phải. Thùy phải to hơn cả hai ôm
lấy dạ dày cơ và dạ dày tuyến.
- Tụy tạng: dài hẹp có hai ống tiết
- Lách: hình một hạt nhỏ, màu đỏ ở phía dạ dày chổ giáp với dạ dày cơ và dạ
dày tuyến (Nguyễn Thị Mỹ Linh, 2007).
2.3.2 Hệ hô hấp
- Hốc mũi là một khe dài, hẹp nằm ở giữa hàm trên, trong hốc có nhiều gai
sừng. Hốc mũi thông với xoang miệng qua một khe hẹp.
- Thanh quản không có sụn tiểu thiệt. Lúc nuốt khe thanh quản được bảo vệ
bởi màng nhày có tiêm mao.
- Khí quản khá dài gồm nhiều vòng sụn trọn vẹn xếp nối tiếp nhau. Phần cuối
cùng của khí quản có thanh quản thứ 2 gọi là minh quản. Ở vịt trống có một
mấu lồi đặc biệt, to bằng hạt dẻ, có tác dụng tăng âm.
- Phế quản từ phần cuối của khí quản chia thành 2 phế quản đi vào 2 lá phổi.
- Phổi tương đối nhỏ so với cơ thể, phổi có màu hồng nhạt, nằm chen vào các

sườn 2-6. Phổi không co dãn theo nhịp thở, phổi có các lổ thông với các túi
khí.
- Túi khí rất mỏng, nằm trong xoang ngực và xoang bụng, chen giữa các cơ
quan nội tạng, có lổ thông với phổi và hốc xương, các túi khí độc lập nhau
(Lăng Ngọc Huỳnh, 2008).
2.3.3 Hệ tiết niệu
- Thận: hai thận màu đỏ nâu, áp sát vào cột sống vùng hông, ngay sau phổi.
Thận có hình dáng không đều, có 3 thùy nằm trong hốc xương chậu.


- Ống dẫn tiểu: có 2 ống dẫn tiểu, bắt đầu từ thận chạy dọc hai bên cột sống và
đổ vào ổ nhớp. Thành phần chính của nước tiểu là acid uric, khi đi ra ngoài,
gặp không khí nó biến thành urat làm thành một lớp trắng đục, bao quanh
phân (Lăng Ngọc Huỳnh, 2008).
2.3.4 Hệ sinh dục
- Sinh dục đực: gồm hai dịch hoàn và một bộ phận bài tiết. Dịch hoàn ở vùng
dưới hông, hình quả trứng.
- Sinh dục cái: ở con cái có một noãn sào nằm bên trái, ở vùng dưới hông hình
hạt chùm gồm nhiều noãn ở các giai đoạn phát triển khác nhau.
Ống dẫn trứng dài rộng, rất giãn nở, bắt đầu bằng một loa rộng
Trứng khi rơi vào ống dẫn chỉ có chất vàng rồi dọc đường đi tới ổ nhớp mới có
thêm lòng trắng và sau cùng là vỏ (Nguyễn Thị Mỹ Linh, 2007).
2.3.5 Hệ tuần hoàn
- Tim: ở trong lòng ngực, hình cái nón dài. Tâm thất phải hình bán nguyệt bao
trùm tâm thất trái ở phía trước và phải. Van nhĩ thất không có ba lá như ở loài
có vú, nó là cái van thịt từ vách liên thất tách ra. Vách liên thất lồi, lổ nhĩ thất
ở trong và khoảng giữa vách liên thất (Nguyễn Thị Mỹ Linh, 2007).
2.4 Một số bệnh tích thường gặp khi mổ khám
2.4.1 Xuất huyết
Theo Đỗ Trung Giã (2011), xuất huyết là khi máu từ tim hay các huyết

quản thoát ra ngoài. Căn cứ vào nơi máu đổ ra, mà người ta phân ra:
Chảy máu ngoài: khi máu chảy ra ngoài cơ thể.
Chảy máu trong: khi máu chảy vào các mô hay chứa trong các xoang cơ thể.
Khi máu chảy vào mô bào, tùy mức độ nặng nhẹ và trạng thái thể hiện bề mặt
da, niêm mạc hay cơ quan mà có các loại sau:
- Xuất huyết điểm: là vùng chảy máu nhỏ gọn, lấm tấm như nốt muỗi đốt
trong tổ chức hay dưới da, dưới niêm mạc.
- Ban xuất huyết: là các điểm chảy máu tập trung thành đám hoặc màng nhỏ,
nông dưới da
- Bầm huyết: là những đám chảy máu dưới da dưới niêm mạc hay màng bọc
cơ quan, lan sâu vào tổ chức không có giới hạn và không lồi lên mặt cơ quan.


- Bọc huyết: là khi máu chảy ra tụ lại và tạo thành bọc, ổ gọn, có ranh giới rõ
với mô xung quanh có khi lồi lên mặt da hoặc niêm mạc như một bọng nước
2.4.2 Sung huyết
Sung huyết là sự tăng lượng máu ở bất cứ phần nào của hệ tuần hoàn. Có
2 loại sung huyết: sung huyết động mạch và sung huyết tĩnh mạch.
- Sung huyết động mạch là sự tăng lượng máu ở bên phần động mạch của hệ
thống huyết quản, thường do viêm gây nên ở trong mô và các cơ quan. Tất cả
các sung huyết động mạch đều ở dạng cấp tính, là cách để có thể cung cấp
thêm các chất dinh dưỡng và dưỡng khí cho mô bào khi cần có độ biến dưỡng
cao. Sự cung cấp thêm dưỡng khí và các chất dinh dưỡng rồi lấy đi các chất
cặn bã đều có lợi ích cho cơ thể.
- Sung huyết tĩnh mạch là sự tăng lượng máu trong phần tĩnh mạch gây ra bởi
sự cản trở lưu thông huyết từ một cơ quan hay một vùng. Đôi khi người ta
dùng thuật ngữ ứ huyết để chỉ sung huyết tĩnh mạch. Sung huyết tĩnh mạch có
thể xảy ra cấp tính hay mãn tính, ở toàn thân hay cục bộ (Đỗ Trung Giã,
2011).
2.4.3 Viêm

Viêm là một phản ứng toàn thân chống với mọi vật kích thích có hại, thể
hiện ở cục bộ mô bào. Bản chất của viêm là một quá trình bệnh lý lấy phòng
vệ là chủ yếu nhằm duy trì sự hằng định nội môi. Phản ứng này được hình
thành trong quá trình tiến hóa của sinh vật và được thể hiện ở phản ứng tổng
hợp toàn thân bao gồm những biến đổi về mạch quản máu, mô và dịch thể, qua
ba hiện tượng cơ bản. Đồng thời tồn tại và liên quan chặt chẽ với nhau là: rối
loạn tuần hoàn, rối loạn chuyển hóa, biến chất ở mô bào và tăng sinh tổ chức.
Mục đích của phản ứng viêm là :
- Tiêu diệt và tách chất gây viêm không cho chúng lan tràn sang các vùng khác
trong cơ thể.
- Tái thiết vùng tổn thương và đem cơ thể trở lại trạng thái bình thường.
Theo tổ chức học viêm được phân thành một số loại như sau:


2.4.3.1 Viêm biến chất
Là loại viêm có đặc trưng trong các tế bào chính xảy ra biến chất, thoái
hóa là chính còn phản ứng huyết quản, rỉ viêm và tăng sinh thể hiện nhẹ.
2.4.3.2 Viêm rỉ
Là quá trình viêm trong đó phản ứng huyết quản thể hiện rõ, hiện tượng
rỉ viêm chiếm ưu thế. Do thành mạch quản bị tổn thương làm tăng tính thấm,
khiến cho các thành phần trong máu như nước, các thành phần protein và các
loại bạch cầu thoát mạch đi vào ổ viêm.
Căn cứ vào thành phần chất rỉ viêm, người ta phân rỉ viêm ra mấy loại
sau: viêm thanh dịch, viêm tơ huyết, viêm mủ, viêm xuất huyết, viêm cata.
+ Viêm thanh dịch:
Là quá trình viêm trong đó có nhiều huyết tương tràn ra. Đó là loại dịch
thể trong, chứa nhiều albumin, dễ bị đông lại khi ra ngoài không khí hoặc
trong xác chết, ngoài huyết tương ra dịch rĩ còn lẫn vào một số liên bào long,
một ít bạch cầu. Khi có lẫn nhiều bạch cầu dịch rỉ chuyển sang màu trắng đục.
+ Viêm tơ huyết:

Là loại viêm trong đó thành phần dịch rỉ viêm chứa nhiều protein huyết
tương, chủ yếu là tiền tơ huyết. Chất này khi đông lại thành tơ huyết phủ lên
bề mặt các cơ quan hoặc tích tụ lại trong các xoang của cơ thể.
+ Viêm mủ:
Là quá trình viêm mà trong đó mủ là thành phần chính của dịch rỉ viêm.
Tùy vị trí xảy ra và tính chất của ổ mủ mà viêm mủ có nhiều cách gọi khác
nhau.
Viêm mủ cata: xẩy ra ở niêm mạc đường hô hấp, đường niệu sinh dục.
Viêm tấy mủ là quá trình viêm mủ xẩy ra trong mô liên kết thưa, điển hình
nhất là mô liên kết dưới da hay trong các kẽ cơ. Đặc điểm của loại viêm này là
mủ lan đi rất nhanh rộng, không có ranh giới rõ rệt với tổ chức xung quanh.
Đó là do tác dụng của một số vi khuẩn gây viêm mủ như Streptococcus gây ra.
Viêm mủ bọc là quá trình viêm mủ tạo thành túi nằm sâu trong các cơ quan
đặc chắc như gan…, còn gọi là túi mủ.


+ Viêm xuất huyết:
Trong quá trình viêm khi thành mạch bị tổn thương nặng, tính thấm tăng
lên, hồng cầu thoát mạch nhiều đi vào ổ viêm gây ra quá trình viêm xuất
huyết.
+ Viêm cata:
Là quá trình viêm xảy ra ở niêm mạc. Thành phần chính của dịch rỉ viêm
là chất nhày được sinh ra từ các tế bào biểu mô nằm trong các tuyến nhờn dưới
niêm mạc hoặc từ các tế bào, ngoài ra còn có các bạch cầu, mảnh vỡ tế bào,
mảnh vụn tơ huyết và có khi cả hồng cầu.
Do thành phần dịch rỉ khác nhau mà viêm cata có mấy loại sau:
Viêm cata thanh dịch: chất rỉ viêm loãng, thành phần chủ yếu là nước, niêm
dịch và ít bạch cầu.
Viêm cata nhày: chất rỉ viêm đặc và dính do chứa nhiều niêm dịch
Viêm cata mủ: chất rỉ viêm đặc, đục, màu vàng xám hoặc xanh lục nhạt

Viêm cata xuất huyết: thường là loại viêm hỗn hợp với một trong các loại
viêm trên. Chất rỉ viêm thường có màu hồng hoặc đỏ sẫm tùy mức độ nặng
nhẹ của xuất huyết do có nhiều hồng cầu lẫn vào dịch rỉ viêm.
2.4.3.3 Viêm tăng sinh
Là quá trình viêm trong đó sự tăng sinh của tế bào tổ chức cục bộ chiếm
ưu thế, còn hiện tượng biến chất của tế bào và sung huyết, rỉ viêm ở mức độ
thứ yếu. Biểu hiện của viêm tăng sinh rất đa dạng và phức tạp. Có thể thấy quá
trình tăng sinh xẩy ra chủ yếu ở mô kẽ nên gọi là viêm kẽ (Đỗ Trung Giã,
2011).
2.4.4 Hoại tử
Hoại tử là chết cục bộ của tế bào và mô kèm theo sự mất đi về chức năng
xẩy ra trong một cơ thể sống.
Sự phân loại hoại tử được dựa trên các biểu hiện bên ngoài của mô dễ hơn là
trên các tác nhân hay những thay đổi vi thể.


×