Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

khảo sát khả năng đáp ứng miễn dịch của gà tàu vàng đối với vaccine lasota phòng bệnh newcastle

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 44 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN QUỐC CƯỜNG

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH
CỦA GÀ TÀU VÀNG ĐỐI VỚI VACCINE
LASOTA PHÒNG BỆNH NEWCASTLE

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH THÚ Y

CẦN THƠ - 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGHÀNH THÚ Y

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH
CỦA GÀ TÀU VÀNG ĐỐI VỚI VACCINE
LASOTA PHÒNG BỆNH NEWCASTLE

Giáo viên hướng dẫn :
Ths. Bùi Thị Lê Minh

Sinh viên thực hiện :
Nguyễn Quốc Cường
MSSV : LT11645


Lớp : CN1167L1

Cần Thơ - 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
---Đề tài “Khảo sát khả năng đáp ứng miễn của gà Tàu Vàng đối với vaccine Lasota
phòng bệnh Newcastle”
Do sinh viên Nguyễn Quốc Cường thực hiện tại Cần Thơ từ tháng 08/2013 đến
tháng 12/2013.
Cần Thơ, ngày tháng
Duyệt Bộ môn

năm 2013

Cần Thơ, ngày tháng
năm 2013
Duyệt Giáo viên hướng dẫn

ThS. Bùi Thị Lê Minh

Cần Thơ, ngày … tháng … năm ….
Duyệt Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng

i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình luận văn nào trước đây.
Tác giả luận văn

Nguyễn Quốc Cường

ii


LỜI CẢM TẠ

Trải qua quá trình dài học tập và nghiên cứu của bản thân, tôi đã hoàn thành
luận văn tốt nghiệp. Ngoài ra tôi còn nhận được sự ủng hộ, chia sẻ, giúp đỡ của
gia đình, bạn bè và của quý Thầy Cô!
Trước hết con xin ghi nhớ mãi công ơn sinh thành và nuôi dưỡng của cha
mẹ, sự giúp đỡ, ủng hộ động viên của ông bà cùng tất cả những người thân trong
suốt thời gian sống và học tập.
Tôi xin chân thành biết ơn sự hướng dẫn tận tình của cô Bùi Thị Lê Minh là
giáo viên hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này. Ngoài ra còn cùng với sự hỗ trợ,
giúp đỡ nhiệt tình của thầy Trần Ngọc Bích và cô Huỳnh Ngọc Trang đã tạo điều
kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Chân thành cảm ơn gia đình chú ba Hoàng quản lý trại đã nhiệt tình giúp đỡ
tôi trong thời gian thực hiện đề tài này dưới trại.
Đồng thời, xin cám ơn đến các bạn lớp Thú Y LTK37 đã giúp đỡ và đồng
hành cùng tôi trong suốt những năm học vừa qua.
Xin kính gởi đến quí Thầy, Cô, các anh chị, người thân và bạn bè tôi lời chúc
sức khỏe, thành công và nhận nơi tôi lòng biết ơn sâu sắc.
Tôi xin chân thành cám ơn!


Nguyễn Quốc Cường

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang duyệt .. ................................................................................................................i
Lời cam đoan .............................................................................................................. ii
Lời cảm tạ .... ............................................................................................................. iii
Mục lục ........ ..............................................................................................................iv
Danh mục bảng ............................................................................................................v
Danh mục hình ............................................................................................................vi
Danh sách biểu đồ ..................................................................................................... vii
Danh mục chữ viết tắt .............................................................................................. viii
Tóm lược ...... ..............................................................................................................ix
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................1
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN ..................................................................................2
2.1 Sơ lược tình hình nghiên cứu bệnh Newcastle ................... .......................2
2.1.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới ...............................................2
2.1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................2
2.2 Căn bệnh học .............................................................................................. 3
2.2.1 Đặc điểm hình thái và cấu trúc của virus Newcsate .....................4
2.2.2 Tính chất sinh học.........................................................................4
2.3 Miễn dịch chống bệnh Newcastle ............................................................... 6
2.3.1 Miễn dịch tế bào ...........................................................................7
2.3.2 Miễn dịch dịch thể ........................................................................7
2.3.3 Miễn dịch tại chổ ..........................................................................7
2.3.4 Miễn dịch thụ động .......................................................................7
2.3.5 Ức chế đáp ứng miễn dịch ............................................................8

2.4 Vaccine phòng bệnh Newcastle ..................................................................8
2.5 Sơ lược về giống gà thí nghiệm ................................................................ 10
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ......................12
3.1 Nội dung nghiên cứu ................................................................................12
3.2 Phương tiện thí nghiệm.............................................................................12
3.2.1 Thời gian, địa điểm và đối tượng nghiên cứu ............................ 12
3.2.2 Vật liệu thí nghệm ......................................................................12
3.3 Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................13
3.3.1 Chuẩn bị nuôi gà để thí nghiệm ..................................................13
3.3.2 Bố trí thí nghiệm .........................................................................14
3.3.3 Qui trình thực hiện phản ứng HA ...............................................17
3.3.4 Qui trình thực hiện phản ứng HI ................................................18
3.4 Phương pháp phân tích số liệu ..................................................................19
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.............................................................. 20
4.1 Kết quả kháng thể thụ động của gà Tàu Vàng ..........................................20
4.2 Đánh giá khả năng bảo hộ của 2 loại vaccine Newcastle .........................21
iv


4.3 Trọng lượng và tăng trọng của gà Tàu Vàng thí nghiệm .........................22
4.4 Đánh giá chỉ tiêu bạch cầu của gà Tàu Vàng đối với vaccine Lasota ......24
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................25
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................26
PHỤ LỤC .... .............................................................................................................29

v


DANH MỤC BẢNG


3.1 Quy trình phòng bệnh bằng vaccine ....................................................................14
3.2 Bố trí thí nghiệm với vaccine Newcastle Trên gà Tàu Vàng .............................. 14
3.3 Trình tự tiến hành thực hiện phản ứng HA ..........................................................17
3.4 Trình tự tiến hành thực hiện phản ứng HI ...........................................................18
4.1 Kết quả kháng thể thụ động của gà Tàu Vàng .....................................................20
4.2 Kết quả kháng thể xuất hiện 14 ngày sau khi tiêm vaccine lần hai .....................21
4.3 Kết quả kháng thể xuất hiện 28 ngày sau khi tiêm vaccine lần hai .....................21
4.4 Kết quả kháng thể xuất hiện 75 ngày tuổi ..........................................................22
4.5 Trọng lượng của gà tàu vàng trong thí nghiệm ...................................................22
4.7 Tăng trọng của gà tàu vàng trong thí nghiệm ......................................................23
4.8 Hệ số chuyển hóa thức ăn ....................................................................................23
4.9 Kết quả bạch cầu của gà Tàu Vàng ở hai nghiệm thức .......................................24

vi


DANH SÁCH HÌNH
2.1 Mô hình cấu trúc Paramyxovirus ..........................................................................4
2.2 Gà Tàu Vàng ........................................................................................................11
3.1 Vacine Newcastle chủng lasota ...........................................................................12
3.2 Úm gà con thí nghiệm ..........................................................................................13
3.3 Chủng ngừa vaccine cho gà .................................................................................15
3.4 Lấy máu tim trên gà ............................................................................................. 15
3.5 Cân gà khi kết thúc thí nghiệm ............................................................................16
3.6 Kết quả phản ứng HI ............................................................................................ 19

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


F
HI
HA
HN
ICPI
IVPI
L
M
MDT
ND
NDV
P
PBS
PPMV-1
VVND

: Fusion Protein
: Hemagglutination inhibition test
: Hemagglutionation.
: Hemagglutinin Neuraminidase
: Intra Cerebral Pathogenicity Index
: Intra Venous Pathogenicity Index
: Large
: Matrix
: Mean Dead Time
: Newcastle disease
: Newcastle disease virus
: Phosphoprotein
: Phosphate Buffer Saline

: Pigeon Paramyxovirus Type 1
: Viscerotropic Velogenic Newcastle Disease

FAO
GMT
ELD50
OIE

: Food agriculture orgainzation
: Geometric Mean titer
: Embryo lethal 50 pecent dose
: Office international of epizotics

viii


TÓM LƯỢC
Đề tài “Khảo sát khả năng đáp ứng miễn dịch của gà Tàu Vàng đối với vaccine
Lasota phòng bệnh Newcastle” được tiến hành từ tháng 08/2013 đến tháng
12/2013, tại trại chăn nuôi Ba Hoàng quận Bình Thủy Thành Phố Cần Thơ. Thí
nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẩu nhiên với hai nghiệm thức trên
giống Tàu Vàng, đáp ứng miễn dịch của gà sau khi chủng vaccine Lasota được
đánh giá bằng phương pháp huyết thanh học để xác định hàm lượng kháng thể.
Qua thời gian nghiên cứu chúng tôi ghi nhận được kết quả như sau:
Tỷ lệ kháng thể bảo hộ của vaccine Lasota lúc gà 35 ngày tuổi và 49 ngày tuổi là
80% . Tỷ lệ bảo hộ của vaccine Lasota đến 75 ngày tuổi giảm còn 60% không còn
khả năng bảo hộ với bệnh Newcastle. Hiệu giá kháng thể lúc gà 35 ngày tuổi là
21.1, 49 ngày tuổi là 10.58 và 75 ngày tuổi là 6.10. Khả năng đáp ứng miễn dịch
vaccine Lasota đủ bảo hộ gà đến 49 ngày tuổi.
Tăng trọng của gà Tàu Vàng từ 0-3 tuần tuổi giữa hai nghiệm thức dao động từ

4.05g/con đến 5.43g/con. Giai đoạn 3-6 tuần tuổi tăng trọng của gà ở hai nghiệm
thức đạt cao nhất với NT1 là 15.86g/con, NT2 là 20.58g/con đến giai đoạn 6-12
tuần tuổi tăng trọng của gà đều giảm ở hai nghiệm thức NT1 là 13.60g/con, NT2
là 15.77g/con.
Hàm lượng bạch cầu trước khi tiêm vaccine là 29,132 x 103/mm3 và sau khi tiêm
vaccine gà được10 ngày tuổi và 24 ngày tuổi lần lược là 26,656 x 103/mm3,
27,254 x 103/mm3.

ix


CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Ở nước ta hiện nay, ngành chăn nuôi gà ngày càng phát triển với các hình thức
chăn nuôi công nghiệp qui mô lớn đã góp phần cung cấp một lượng lớn thực
phẩm cho con người đồng thời cũng mang lại nhiều thu nhập. Tuy nhiên, dịch
bệnh là điều đáng lo ngại, gây tổn thất cho nhà chăn nuôi đặc biệt là những
bệnh do virus gây ra vì chưa có thuốc đặc trị.
Hiện nay, ngoài bệnh cúm thì bệnh Newcastle cũng xảy ra rất thường xuyên
và gây thiệt hại lớn cho nghành chăn nuôi gà. Bệnh Newcastle do một loại
paramyxovirus gây ra, bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi của gà và tỷ lệ chết có thể
lên đến 100% (OIE, 2008), gà bệnh có những triệu chứng về hô hấp, tiêu hóa
và thần kinh. Do đó, việc sử dụng vaccine để phòng bệnh Newcastle là điều
cần thiết.
Trên thị trường hiện nay, có nhiều loại vaccine phòng bệnh Newcastle cho gà
được sản xuất. Hiệu quả phòng bệnh của các loại vaccine này là một yếu tố
chọn lựa của nhà chăn nuôi. Tuy nhiên, thông tin về mức bảo hộ của các loại
vaccine chưa nhiều, do đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Khảo sát khả
năng đáp ứng miễn dịch của gà Tàu Vàng đối với vaccine Lasota phòng

bệnh Newcastle” nhằm khảo sát khả năng đáp ứng miễn dịch và khả năng
tăng trọng của gà Tàu Vàng sau khi tiêm phòng vaccine Lasota (Navetco)
đồng thời khảo sát sự thay đổi hàm lượng bạch cầu trước và sau khi tiêm
vaccine.

1


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1 Tình hình nghiên cứu bệnh Newcastle trên thới giới và trong nước
2.1.1 Tình hình nghiên cứu trên thới giới
Bệnh Newcastle xảy ra lần đầu tiên vào năm 1926 tại Java, Indonesia
(Kraneveid, 1926) và ở Newcastle –upon – Tyne, Anh (Dolye, 1927). Từ đó,
Doyle đã đặt tên là bệnh Newcastle để tránh nhầm lẫn với các bệnh khác. Sau
đó, có nhiều báo cáo về sự bùng phát bệnh ở Châu Âu giống như những gì
người ta biết về bệnh Newcastle đã từng xảy ra trước đó vào năm 1926
(Halasz, 1912). Ochi và Hashimoto cho rằng bệnh có thể xảy ra sớm hơn ở
Hàn Quốc vào năm 1924 (Levine, 1964).
Năm 1935, Doly mô tả căn bệnh Newcastle là bệnh truyền nhiễm cấp tính với
các bệnh tích chủ yếu là xuất huyết ở đường tiêu hóa. Đặc trưng của bệnh là
do virus gây bệnh có tính hướng nội tạng. Bệnh do các chủng độc lực cao
Velogenic gây ra, bệnh còn được gọi tên là Viscerotropic Velogenc Newcastle
Disease. Bệnh Newcastle còn được mô tả ở thể cấp tính với bệnh tích đặc
trưng ở đường hô hấp và thần kinh nên được gọi là neurotropic Newcastle, thể
bệnh này cũng do các chủng cường độc gây ra (Beach,1944).
Năm 1946, Beaudetta và Black mô tả bệnh ở thể cấp tính với bệnh tích xuất
huyết ở đường hô hấp và thần kinh. Bệnh xảy ra chủ yếu ở gà con, gà lớn có tỷ
lệ chết thấp, bệnh do các chủng virus thuộc nhóm mesogenic gây ra.

Năm 1948, Hitchner và Johnson mô tả bệnh xảy ra ở thể nhẹ với triệu chứng
hô hấp, có tỷ lệ chết thấp, bệnh do chủng độc lực yếu gây ra.
Đầu năm 1960, có nhiều báo cáo về việc sử dụng vaccine để chống lại chủng
virus có độc lực cao ở vùng Trung Đông (Chu và Rizk,1971).
Theo ghi nhận của Walker et al.,(1973), ở Mỹ đã áp dụng thành công chương
trình phòng bệnh ở miền Nam California. Bệnh đã khống chế thông qua việc
tiêu hủy những chim bệnh và quản lý chặt chẽ việc tiêm phòng những loại gia
cầm mẫn cảm với bệnh.
Tại đảo Western của Scotland năm 1986, một trận dịch xảy ra làm chết toàn bộ
gà ở đây, người ta tìm thấy chủng virus gây bệnh Newcastle trên đàn gà địa
phương (Saif, 2008).
2.1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, bệnh Newcastle đã có từ rất lâu ở khắp hai miền Nam Bắc. Trong
thời kỳ Pháp thuộc, bệnh được gọi là dịch tả gà. Năm 1933, Phạm Văn Huyến
có mô tả một bệnh dịch tả gà mà tác giả gọi là dịch tả gà giả. Năm 1938, Vittoz

2


báo cáo về một bệnh mà tác giả gọi là “dịch tả gà giả Nam bộ” (Dương Nghĩa
Quốc, 1997). Tuy nhiên, bệnh được chính thức ghi nhận qua chẩn đoánở phòng
thí nghiệm vào năm 1949. Từ đó, bệnh Newcastle được xem là bệnh gây tác hại
lớn nhất đối với nền chăn nuôi gà ở Việt Nam (Trần Đình Từ và ctv, 1998).
Năm 1956, Nguyễn Văn Lương và Neter đã chẩn đoán được những gà bệnh ở
miền Nam là do Newcastle. Cũng trong thời gian này ở miền Bắc, Trần Quang
Nhiên và Nguyễn Văn Lương (1956), đã xác định bệnh Newcastle xảy ra rất
phổ biến ở nhiều tỉnh thuộc miền Bắc và đã nghiên cứu vaccine phòng bệnh
này (Dương Nghĩa Quốc, 1997).
Các kết quả nghiên cứu về bệnh Newcastle và áp dụng vaccine phòng bệnh do
hai nhà khoa học Nguyễn Bá Huệ và Nguyễn Thu Hồng thực hiện vào thập

niên 80 ở viện Thú Y đã phân lập nhiều chủng virus Newcastle từ các ổ dịch ở
các trại gà nuôi công nghiệp và gà nuôi thả trong đàn. Hai tác giả này cũng
nghiên cứu áp dụng vaccine Lasota bằng các phương pháp cho uống và cho ăn
(Nguyễn Trường Giỏi, 1999).
Năm 1981, Trần Đình Từ và cộng tác đã nghiên cứu độc lực của các chủng
virus Newcastle và có kết luận rằng chủng hệ I2 có nhiều đặc tính tương đồng
với chủng Mukterwar (trích dẫn Dương Nghĩa Quốc, 1997).
Việc sử dụng vaccine để khống chế bệnh Newcastle được thực hiện vào nhũng
năm 1960. Ở thời điểm này, gia cầm được chủng ngừa bằng vaccine virus
sống nhược độc, đông khô. Gần đây, phát triển vaccine Newcastle chịu nhiệt
được sản xuất từ chủng V4 và I2. Năm 1999, gần 8000 liều vaccine chịu nhiệt
đã được Công Ty Navetco sản xuất và cung cấp trên thị trường (Trần Đình Từ,
2005).
Nguyen Đinh Quat et al (2004) thử hiệu lực của vaccine chụi nhiệt chủng I2
trên cút nuôi thịt. Kết quả này cho thấy, chim cút có đáp ứng kháng thể thấp
hơn so với gà được chủng vaccine này ( trích dẫn Nguyễn Hải Ngân, 2010).
Nghiên cứu của Phạm Văn Tự et al (2006) về ảnh hưởng của aflatoxin B1 có
trong thức ăn đến đáp ứng miễn dịch của gà công nghiệp đối với bệnh
Newcastle, kết quả cho thấy aflatoxin B1 làm giảm đáp ứng miễn dịch của gà
đối với bệnh Newcatle.
Nghiên cứu của Hồ Thị Việt Thu (2012) so sánh hiệu quả các loại vaccine và
đường cấp vaccine trong việc phòng bệnh Newcaste. Kết quả vaccine chủng
Lasota cho đáp ứng kháng thể nhanh hơn so với vaccine chủng F, gà con được
cấp vaccine qua đường nhỏ mắt cao hơn ở gà được cấp vaccine qua đường
uống. Vaccine chủng M cho gà lớn (>60 ngày tuổi) được cấp qua đường tiêm
bắp có đáp ứng kháng thể cao hơn so với cấp vaccine qua đường tiêm dưới da.
2.2 Căn bệnh học
Virus gây bệnh Newcastle là một Paramyxovirus và trong thời gian dài được
coi là một Avian Paramyxovirus duy nhất. Tuy nhiên gần đây, một loạt Avian
Paramyxovirus khác được phát hiện. Có 9 serotype đã được xác định ký hiệu

3


từ PMV1 đến PMV9. Virus gây bệnh Newcastle (Newcastle disease virusNDV) thuộc PMV1.
2.2.1 Đặc điểm hình thái và cấu trúc của virus Newcastle
Paramyxovirus là một loại virus đa hình thái, ở dạng hình cầu và có kích thước
khoảng 100-500nm, ở dạng hình sợi có kích thước chiều ngang khoảng 100nm
với chiều dài thay đổi. Hình thái của virus biến đổi theo nồng độ muối của môi
trường sống (Nguyễn Đức Hiền, 2011). Bộ gen là một phân tử ARN, một
chuỗi âm có trọng lượng phân tử khoảng 5.106 Dalton, chiếm 5% trọng lượng
của tiểu thể virus.
Virus Newcastle chứa ít nhất 6 protein đặc hiệu; trong đó, có hai kháng
nguyên bề mặt là haemagglutinin-neuaminidase (HN) protein và fusion (F)
protein, bốn kháng nguyên nằm bên trong là polymerase (L) protein,
nucleocapsid (N) protein, phosphoprotein (P) protein và matrit (M) protein.

Hình 2.1 Mô hình cấu trúc Paramyxovirus
(Nguồn: />
2.2.2 Tính chất sinh học
Đặc tính kháng nguyên
Virus Newcastle có khả năng gây ngưng kết hồng cầu hemagglutination (HA).
Đặc tính gây ngưng kết hồng cầu là do sự liên kết giữa protein với các thụ thể
có trên bề mặt hồng cầu.Tính chất này và sự ức chế đặc hiệu ngưng kết hồng
cầu hemagglunation inhibition (HI) bởi kháng huyết thanh là một công cụ
trong chẩn đoán bệnh Newcastle.
Kháng nguyên HN có chứa hemagglutinin và neuraminidase. Enzyme
neuraminidase có mặt ở tất cả các thành viên của nhóm paramyxovirus,
enzyme này có tác dụng làm tách dần các hồng cầu đã ngưng kết. Còn kháng
nguyên F gắn liền với sự phản ứng của virus đối với các tế bào đích và kháng
thể trung hòa. Các kháng nguyên HN và F, khi mới tạo thành chưa có hoạt

tính và nó chỉ thể hiện hoạt tính sau khi bị phân cắt bởi các protease của tế bào
chủ.
4


Đặc tính gây bệnh và độc lực của virus
Các chủng virus Newcastle khá đồng nhất về tính kháng nguyên nhưng lại rất
khác nhau về khả năng gây bệnh. Khả năng này thay đổi từ những chủng gây
ra thể quá cấp với tỷ lệ chết 100% đàn gà đến những chủng hoàn toàn không
gây bệnh khi chúng lan truyền trong điều kiện tự nhiên.
Bên cạnh đó, các yếu tố khác như tuổi, tình hình sức khỏe, trạng thái miễn
dịch cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ chết hoặc triệu chứng lâm sàn
của gà (OIE, 2009).
Trong tự nhiên, virus Newcastle có biểu hiện độc lực ở những mức độ khác
nhau. Có những ổ dịch xảy ra rất nặng, tỷ lệ chết cao và bệnh tích rất điển hình
nhưng cũng có những ổ dịch xảy ra rất nhẹ, tỷ lệ chết không đáng kể, độc lực
của Newcastle ở Châu Á và Châu Âu thường cao hơn Bắc Mỹ (Nguyễn
Trường Giỏi, 1999).
Hiện nay, người ta đã phân loại được nhiều chủng Newcastle, các chủng khác
nhau về độc lực nhưng giống nhau về tính kháng nguyên. Có 3 nhóm độc lực:
- Nhóm cường độc (velogenic): được chia thành 2 nhóm phụ
+ Viscertropic velogenic: thường gây ra bệnh quá cấp tính, gây chết 100% gà
với bệnh tích xuất huyết đường tiêu hóa. Chủng này gây nhiều thiệt hại cho
ngành chăn nuôi gà ở châu Á.
+ Neurotropic velogenic: dạng bệnh quá cấp tính, cũng gây chết 100% gà với
triệu chứng thần kinh và hô hấp.
- Nhóm độc lực vừa (mesogenic): gây nhiễm trùng hô hấp cấp tính và đôi khi
có triệu chứng thần kinh, có thể gây chết 50% đàn gà, làm giảm tỷ lệ đẻ trứng.
Những virus gây bệnh nhẹ cho gà trên 6 tuần tuổi như chủng H (Herforshire),
chủng M (Mukteswar), hai chủng này khi tiêm cho phôi gà 10-11 ngày, làm

chết phôi và xuất huyết toàn phôi thai.
- Nhóm độc lực yếu (lentogenic): là các chủng có độc lực thấp như B1, Lasota
và F, có thể làm giảm đẻ trứng nhưng ít gây chết trừ gà con mới nở không có
kháng thể hoặc gà đang mắc bệnh khác, gây nhiễm trùng nhẹ ở gà con với
triệu chứng chủ yếu ở đường hô hấp. Ngoài ra, còn có chủng V4 và Ulster khi
gây nhiễm cho gà thì không có triệu chứng bệnh.
Trong cùng một chủng virus Newcastle, độc lực của chúng có thể tăng lên do
liều virus đưa vào cơ thể, đường đưa virus, tuổi gà và điều kiện ngoại cảnh. Gà
càng nhỏ, tính thụ cảm với virus càng mạnh. Sự mẫn cảm của virus ít liên
quan đến giống gà (Nguyễn Văn Khanh, 2011).
Theo OIE (2000), để đánh giá độc lực của virus Newcastle ta có thể căn cứ
vào các chỉ số sau đây:
MDT (Mean dead Time): chỉ số thời gian gây chết phôi trung bình.

5


ELD50 (Embryo lethal dose): liều gây chết 50% phôi gà.
ICPI (Intracerebral pathogenicity index): chỉ số gây chết khi tiêm vào não gà
con một ngày tuổi.
IVPI (Intravenous pathogenicity index): chỉ số gây chết khi tiêm vào tĩnh
mạch gà 6 tuần tuổi.
Virus xâm nhiễm qua niêm mạc hầu họng rồi vào máu. Khi vào cơ thể virus
nhân lên tại chổ nhiễm và trong bạch cầu. Virus gây nhiễm trùng huyết, bại
huyết và đi đến hầu hết các cơ quan của cơ thể đặc biệt là lách, gan, có ở
buồng trứng, các noãn ở thời kỳ phát triển gây viêm hoại tử (Beaudette, 1946).
Sau đó virus xâm nhập vào hệ thần kinh trung ương. Nội mô thành huyết quản
bị phá hủy gây xuất huyết và thâm nhiễm dịch thẩm xuất vào các xoang trong
cơ thể (Nguyễn Bá Hiên và Nguyễn Minh Tâm, 2007).
Phần lớn bệnh ở thể cấp tính, gà thường chết trong thời kỳ nhiễm trùng huyết.

Trong trường hợp bệnh kéo dài (thể mãn tính), virus xâm nhiễm vào hệ thần
kinh trung ương.
Sức đề kháng của virus
Virus Newcastle có sức đề kháng tương đối yếu. Virus không thể tồn tại quá
24 giờ trong thịt thối rửa, trong phân, xác chết. Trong ổ rơm, nền chuồng,
virus bị tiêu diệt mạnh. Trong điều kiện khô ráo virus có thể sống trong vài
tháng. Nhiệt độ thấp có thể bảo quản virus trong thời gian dài Gough et al.
(1988). Ở 1-2oC virus có thể tồn tại trong 3 tháng, ở -20oC virus có thể tồn tại
trong 1 năm. Virus trong phôi gà bệnh được bảo quản ở trạng thái khô, lạnh có
thể giữ được tính gây bệnh trong 2 năm. Trong tủy xương, thịt giữ lạnh, virus
còn độc lực trong 6 tháng. Ở 100oC virus bị diệt trong 1 phút, ở 60oC virus
trong 30 phút, ở 56oC độc lực của virus bị phá hủy trong 5 phút đến 6 giờ, ở
8oC đến 20oC phải nhiều tháng mới phá hủy được virus.
Ở nhiệt độ bình thường, trong nước sinh lý, virus còn sống sau 3 tháng. Virus
dễ bị tiêu diệt bởi các chất sát trùng như crezyl 5%, NaOH 2%. Một số hóa
chất như formol, priolactone làm vô hoạt virus nhưng không làm thay đổi tính
kháng nguyên của virus. Spalatin và Hanson (1976), đã chứng minh có sự thay
đổi về tính bền với nhiệt của các chủng virus Newcastle và tính chất này đã
được áp dụng trong nghiên cứu dịch tể học (Trần Đình Từ, 1998).
Năm 1995, Glolam và Hanson đã chọn lọc được một chủng virus Newcastle
chịu nhiệt dùng trong nghiên cứu tái tổ hợp virus. Phát hiện này đã gợi ý cho
các nhà khoa học Úc phát triển virus Newcastle chịu nhiệt từ chủng V4.
Vaccine này đã áp dụng thành công trong phòng bệnh Newcastle trên gà nuôi
ở nông thôn của nhiều nước Đông Nam Á (Trần Đình Từ, 1998).
2.3 Miễn dịch chống bệnh Newcastle
Ngày nay người ta biết rõ đáp ứng miễn dịch chống bệnh Newcastle gồm miễn
dịch dịch thể và miễn dịch qua trung gian tế bào.
6



2.3.1 Miễn dịch tế bào
Đáp ứng miễn dịch đầu tiên của cơ thể đối với sự nhiễm virus Newcastle là
miễn dịch qua trung gian tế bào và có thể phát hiện vào ngày thứ 2-3 sau khi
chủng vaccine. Điều này giải thích khả năng bảo hộ của gà hình thành rất sớm
trước khi xuất hiện kháng thể.
Miễn dịch qua trung gian tế bào là một bộ phận của cơ chế bảo vệ của gia
cầm. Hàng rào bảo vệ niêm mạc bao gồm cả yếu tố tế bào của hệ thống miễn
dịch và các kháng thể của dịch tiết. Một nghiên cứu gần đây (Reynolds và
Maraqa, 2000) đã kết luận rằng đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào đối
với bệnh Newcastle bởi đáp ứng này không đủ bảo hộ chống nguy cơ nhiễm
virus Newcastle độc. Tuy nhiên, tầm quan trọng của miễn dịch trung gian tế
bào trong sự bảo hộ vaccine thì không rõ lắm và một đáp ứng thứ cấp mạnh
đối với mầm bệnh tương tự đáp ứng kháng thể dường như không xảy ra
(Nguyễn Đức Hiền, 2011).
2.3.2 Miễn dịch dịch thể
Trong thực tế người ta thường dùng xét nghiệm HI để đánh giá hiệu lực
vaccine sau khi chủng (Allison et al., 2005). Lee và Hanson (1979) kháng thể
xuất hiện trong huyết thanh của gà 6-10 ngày sau khi tiếp xúc với kháng
nguyên. Kháng thể thường xuất hiện trong tuần đầu sau khi tiêm chủng
vaccine nhưng đạt mức cao nhất vào tuần thứ hai và duy trì tới tuần thứ tư rồi
giảm dần. Kháng thể có thể kéo dài một năm sau khi chủng vaccine mesogen
(độc lực vừa), hoặc được tái chủng bằng vaccine lentogen (độc lực yếu).
Nếu đàn gà mẹ được miễn dịch chắc chắn thì hàm lượng gà con nở ra có hàm
lượng kháng thể ngang bằng lượng kháng thể trong máu gà mẹ (Heller et al.,
1977). Theo Lâm Minh Thuận (2004), hàm lượng kháng thể thụ động ở gà con
phụ thuộc vào hàm lượng kháng thể mẹ truyền.
2.3.3 Miễn dịch tại chỗ
Các kháng thể trong dịch tiết ở đường hô hấp và đường tiêu hóa của gà xuất
hiện đồng thời với kháng thể trong máu. Ở đường hô hấp trên, các
immunoglobulin (Ig) chủ yếu là IgA. Tương tự, sự tiết kháng thể ở tuyến

Harder xảy ra sau khi nhỏ vaccine. Miễn dịch tại chỗ đống vai trò quan trọng
bảo vệ các của xâm nhập tự nhiên của virus (Malkinon và Small, 1977). IgA
được tạo ra khi chủng các loại vaccine sống, nhưng hình như không có đáp
ứng thứ phát khi tái chủng vaccine.
2.3.4 Miễn dịch thụ động
Kháng thể của gà mẹ có thể truyền cho gà con qua lòng đỏ trứng. Mức kháng
thể ở gà con một ngày tuổi gần tương đương với hiệu giá kháng thể gà mẹ.
Allan et al., (1974) đã ước lượng thời gian bán hủy của kháng thể thụ động
khoảng 4-5 ngày. Kháng thể thụ động có tác dụng bảo vệ gà con trong những
ngày đầu. Mặt khác, nó có thể làm giảm hiệu lực phòng bệnh của vaccine, do

7


vậy cần được xem xét khi xác định thời điểm chủng vaccine lần đầu cho gà
con nhất là khi sử dụng vaccine virus sống.
2.3.5 Ức chế đáp ứng miễn dịch
Sự ức chế đáp ứng miễn dịch có tác động quan trọng đến khả năng gây bệnh
của các chủng virus gây bệnh Newcastle và mức bảo hộ được tạo thành bởi
tiêm chủng dự phòng. Trong điều kiện tự nhiên, sự ức chế đáp ứng miễn dịch
Newcastle có thể xảy ra do gà bị nhiễm các virus khác như Gumboro. Hậu quả
thiếu hụt miễn dịch sẽ dẫn đến bệnh do virus gây bệnh Newcastle gây ra sẽ
nghiêm trọng hơn và không đáp ứng đầy đủ với tiêm chủng vaccine (Faragher
et al., 1974).
2.4 Vaccine phòng bệnh Newcastle
Vaccine nhược độc
Các chủng vaccine nhược độc phòng bệnh Newcastle được chia làm 3 nhóm.
- Nhóm mesogenic gồm các chủng: Roakin, Mukteswar, Standard, Komarov.
- Nhóm lentogenic gồm các chủng Lasota, Hichner B1.
- Nhóm: Avirulent không độc lực gồm các chủng Ulster 2C, vaccine4, V4HR.

Trong 3 nhóm trên thì 2 nhóm Mesogenic và Lentogenic là 2 nhóm truyền
thống đã được sử dụng từ lâu ở nước ta và đã có kết quả đáng khích lệ trong
việc hạn chế tác hại của bệnh Newcastle. Ngày nay các chủng thuộc nhóm
Avirulent đang được thừa nhận và đang dần thay thế các nhóm truyền thống.
Một số loại vaccine nhược độc đã được sử dụng ở nước ta
- Vaccine F được điều chế tại Weybridge (Anh) năm 1975 được đưa sang Việt
Nam (1956). Đây là một loại vaccine có độc lực thấp tạo miễn dịch yếu và
không bền. Có thể dùng cho gà con một ngày tuổi.
- Vaccine Newcastle chịu nhiệt chủng H4N4 đã được kiểm nghiệm và đưa vào
sản xuất bước đầu cho những kết quả đáng khích lệ. Vaccine H4N4 có thể vận
chuyển trong điều kiện bình thường đã tạo ra thuận lợi cho việc đưa về nông
thôn.
- Vaccine Mukteswar còn gọi là vaccine hệ I, vaccine dịch tả dùng cho gà lớn.
Loại vaccine này có nguồn gốc từ Ấn Độ, nó có độc lực cao nhất trong các tất
cả các loại vaccine sống tạo miễn dịch cao và bền.
- Vaccine Herfordshire có độc lực thấp hơn chủng M và cũng tạo miễn dịch
cao và bền. Vaccine này cũng có thể gây phản ứng cho gà trên 8 tuần tuổi và
gà đang đẻ.
- Vaccine K (Komarov) loại vaccine này có độc lực yếu hơn vaccine M nhưng
có ưu điểm tạo miễn dịch nhanh sau 3 ngày tiêm chủng.

8


- Vaccine R (Roakin) được phân lập từ giống cường độc tự nhiên và làm giảm
độc có nguồn gốc ở Mỹ.
- Vaccine dạng đông khô (của công ty Navetco) được sản xuất từ virus nhược
độc chủng Lasota, tạo miễn dịch mạnh và bền hơn chủng F. Mỗi liều vắcxin
chứa ít nhất 106EID50 virus Newcastle chủng Lasota nhược độc.
- Vaccine BAL-ND-IB (Bestar) vaccine sống dạng đông khô phòng bệnh

Newcastle (ND) và bệnh Viêm phế quản truyền nhiễm (IB). mỗi liều vaccine
chứa 106.0EID50virus ND và 102.5EID50virus IB.
- Ngoài ra còn các loại vaccine nhược độc có tên thương mại: Vaccine Pestos,
Sotasee, Bipetos. Được nhập từ nước ngoài.
Vaccine vô hoạt
Là chế phẩm sinh học được chế từ chủng virus cường độc hoặc nhược độc,
được khử độc tính bằng formol hoặc P-Propiolacton có bổ sung thêm chất bổ
trợ nhằm tăng cường hiệu quả của vaccine. Tá chất có tác dụng gây phản ứng
viêm nhẹ làm tăng khả năng thực bào, tá chất còn có tác dụng hấp phụ kháng
thể, sau đó giải phóng từ từ có tác dụng giống như chủng vaccine nhắc lại
nhiều lần. Những thí nghiệm gần đây còn chứng minh rằng tá chất làm tăng
hiệu quả của lympho THB.
Tuy nhiên vaccine vô hoạt có những nhược điểm là: thời gian bảo quản không
được lâu, để đông lạnh dể làm hư vaccine, phải chủng cho từng con và giá
thành cao.
Một số loại vaccine vô hoạt đang được lưu hành ở nước ta
- Vaccine Imopest do Rhone Merieus (Pháp) sản xuất. Vaccine thuộc chủng
Texas có hiệu giá trước khi vô hoạt là 108ETD50 chất bảo quản là Methiolate
0.005mg, chất bổ trợ dạng dầu vừa đủ 0,3 cc/liều.
- Vaccine Gumboro+ND là vaccine vô hoạt phòng 2 bệnh Newcastle và
Gumboro do Công Ty Interviet (Hà Lan) sản xuất thành phần một liều gồm
Newcastle Clone 30>/ 50 PD50(PD: Protective dose)+Gumboro D78>/ 12,5
log2 VN (VN: virus Neuteralization).
- Vaccine Gumboro+Newcastle do Pháp sản xuất mỗi liều chứa 108EID50 virus
Newcastle chủng texas và 1057CCID50 virus Gumboro chủng VNIO. Đây là
vaccine chết nhị giá dùng tiêm cho gà mẹ để gây miễn dịch chủ động cho gà
mẹ và gà mẹ truyền kháng thể thụ động cho gà con.
Tiêu chuẩn cho một vaccine Newcastle
Vaccine lý tưởng để sử dụng phải thỏa những tiêu chuẩn quan trọng sau đây.
- An toàn: vaccine không gây ra các dấu hiệu lâm sàng khi dùng với bất kì

đường tiêm chủng nào ở gà con và gà trước hoặc trong kỳ đẻ trứng.

9


- Thuần khiết (Purty): vaccine phải không nhiễm vi sinh vật ngoại lai.
- Ổn định: Chủng vaccine phải ổn định về mặt di truyền không chuyển đổi
thành dạng có độc lực cao hơn khi lây truyền qua gà. Vaccine phải có thời
gian sống có thể chấp nhận được.
- Hiệu lực: Liều tiêm chủng của virus có khả năng kích thích miễn dịch thích
hợp, thường nằm giữa 106-107 EID 50/liều.
Quy trình chủng ngừa
Hiện nay, trong các xí nghiệp chăn nuôi gà công nghiệp đang tồn tại khá nhiều
quy trình chủng ngừa vaccine phòng bệnh Newcastle. Chúng tôi xin giới thiệu
quy trình được các xí nghiệp nuôi gà áp dụng.
Quy trình do Viện Chăn Nuôi ban hành năm 2010
- Đối với gà thương phẩm hướng thịt: ngày 7-21 chủng vaccine ND-IB
- Đối với gà đẻ: ngày 7-21 chủng vaccine ND-IB và ngày 70-120-7 tháng NDIB
Quy trình Công Ty NAVETCO
- Đối với gà hướng thịt: 3-5 ngày vaccine chủng F, ngày 21 vaccine lasota.
- Đối với gà đẻ: 3-5 ngày vaccine chủng F, ngày 21 vaccine lasota trên 60
ngày chủng M.
Quy trình Công Ty BESTAR
- Đối với gà hướng thịt: 1-3 ngày (BAL ND-B1 hoặc ND-IB), 21 ngày (BAL
ND “lasota” hoặc BAL ND-IB).
- Đối với gà đẻ: 1-3 ngày (BAL ND-IB), 21 ngày (BAL ND-IB), 70 ngày, 7
tháng (BAL ND-IB).
2.5 Sơ lược về giống gà thí nghiệm
Theo Lê Minh Hoàng (2002) giống gà Tàu Vàng có xuất xứ từ Trung Quốc,
nhưng giống gà này được đưa vào miền Nam từ rất lâu và trở thành giống gà

địa phương, được nuôi rộng rãi các tỉnh Nam Bộ.
Giống gà Tàu Vàng có ngoại hình khá đẹp, lông màu vàng đến màu vàng rơm,
cổ có cườm đen từ nhiều đến ít, da và chân vàng, mào đơn. Đặc điểm nổi bật
của gà là dọc bàn chân có hàng lông nhỏ mọc phía ngoài chân và hướng xuống
dưới. Gà rất nhanh nhẹn và ưa thích kiếm mồi trong vườn. Gà có trọng lượng
vừa phải, khi trưởng thành (6 tháng tuổi) con mái nặng khoảng 1,5-1,7kg, con
trống khoảng 2-2,2kg. Khả năng sinh sản của gà kém, khi nuôi tập trung và áp
dụng kỹ thuật cai ấp thì tỷ lệ đẻ bình quân toàn đàn chỉ từ 25-30%. Nếu không
có chế độ cai ấp thì tỷ lệ này nhiều khi đạt tới 20%. Thời gian đẻ sớm, ham ấp
và khỏe nuôi con là đặc thù của giống gà này. Trọng lượng trứng bình quân
10


nặng khoảng 42-45g. Trong môi trường nuôi chăn thả và ấp tự nhiên thì tỷ lệ
nở cao từ 90-95%. Nếu nuôi nhốt và ấp theo lối ấp công nghiệp thì tỷ lệ nở chỉ
đạt 73-77%. Đặc tính quan trọng nhất của giống gà Tàu Vàng là chất lượng
thịt thơm ngon và được nhiều người ưa chuộng (Bùi Xuân Mến, 2007).

Hình 2.2 Gà Tàu Vàng
Nguồn: />
11


CHƯƠNG 3
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Nội dung nghiên cứu
Khảo sát khả năng đáp ứng miễn dịch của gà Tàu Vàng đối với vaccine Lasota
(Navetco) phòng bệnh Newcastle.
Khảo sát khả năng tăng trọng và sự thay đổi hàm lượng bạch cầu của gà Tàu

Vàng sau khi tiêm phòng vaccine.
3.2 Phương tiện thí nghiệm
3.2.1 Thời gian, địa điểm và đối tượng thí nghiệm
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2013.
Địa điểm: gà thí nghiệm được nuôi tại trại chăn nuôi Ba Hoàng, tổ 7 khu vực
Thới Thạnh, phường Thới An Đông, quận Bình Thủy, Thành Phố Cần Thơ.
Địa điểm xét nghiệm: phòng thí nghiệm Bệnh Truyền Nhiễm Bộ môn Thú Y,
Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ. Phòng
xét nghiệm bệnh viện 121 CHC-QK9.
Đối tượng thí nghệm: gà Tàu Vàng từ 1 ngày tuổi đến 90 ngày tuổi.
3.2.2 Vật liệu thí nghiệm
Các hóa chất và sinh phẩm: dung dịch sinh lý 0,85%, dung dịch alserver, nước
cất, cồn, hồng cầu gà, huyết thanh gà, vaccine phòng đậu gà, vaccine phòng
bệnh Gumboro, vaccine Newcastle chủng Lasota (Navetco).

Hình 3.1 Vaccine Newcastle chủng lasota

(Nguồn:)

Vật liệu và dụng cụ: ống tiêm y tế, kim tiêm, ống nghiệm vô trùng, bông gòn
vô trùng, cồn, khẩu trang, găng tay, bình trữ lạnh, máy ly tâm, máy

12


hematocrite, type nhựa đựng huyết thanh, đĩa microplate đáy tròn có 96 giếng
micropipette, cân.
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Chuẩn bị nuôi gà thí nghiệm
Chuẩn bị chuồng nuôi: chuồng nuôi được chuẩn bị trước khi đem gà về, kiểu

chuồng lồng diện tích 1m x 2m, xung quanh được bao lại bằng lưới chì. Dưới
đáy được trải lớp trấu có rắt men vi sinh (Balasa No.1). Chuồng được sát trùng
bằng iodine trước khi đưa gà vào nuôi.
Thức ăn: thức ăn cho gà thí nghiệm là thức ăn của Công Ty Cổ Phần Việt
Pháp PROCONCO gà được ăn tự do bằng thức ăn dạng viên phù hợp với từng
lứa tuổi.
Quy trình chăm sóc: gà từ 0-3 tuần tuổi được nuôi úm trên lồng, mỗi lồng úm
được sử dụng một bóng đèn tròn có công suất 75W. Xung quanh chuồng được
che kín cẩn thận để tránh mưa tạt, gió lùa, lót sàn bằng giấy báo suốt 3 ngày
đầu và thay giấy mỗi ngày. Sử dụng máng ăn tròn treo để tránh thức ăn bị rơi
vãi và bị dính phân. Tuần thứ 4 và 5 gà không còn được nuôi úm, cho ăn uống
bình thường, vệ sinh tốt chuồng nuôi. Gà được cho ăn uống tự do, bổ sung
thêm vitamin C, glucose. Mật độ nuôi gà như nhau:
1 đến 2 ngày tuổi: 50 con/m2.
2 tuần đến 3 tuần tuổi: 35 con/m2.
3 tuần đến 4 tuần tuổi: 30 con/m2.
4 tuần đến 5 tuần tuổi: 25 con/m2.
5 tuần đến 6 tuần tuổi: 20 con/m2.
6 tuần đến 7 tuần tuổi: 15 con/m2.
7 tuần tuổi đến xuất bán: 10 con/m2.

Hình 3.2 Úm gà con thí nghiệm

13


Quy trình tiêm phòng bệnh chung được tóm tắt qua bảng 3.1
Bảng 3.1 Quy trình phòng bệnh bằng vaccine tại trại gà thí nghiệm
Ngày tuổi


Tên vaccine

Tên công ty

Cách tiêm ngừa

7

Newcastle+ Gumboro

Navetco

Nhỏ mắt, nhỏ mũi

10

Đậu

Navetco

Chủng qua cánh

15

Cúm gia cầm

Navetco

Tiêm dưới da cổ


21

Newcastle + Gumboro

Navetco

Nhỏ mắt, nhỏ mũi

45

Cúm gia cầm

Navetco

Tiêm dưới da cổ

60

Tụ huyết trùng

Navetco

Tiêm dưới da cổ

3.3.2 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm 1: Đánh giá khả năng bảo hộ của vaccine Lasota (Navetco)
Trước khi tiến hành bố trí thí nghiệm, gà thí nghiệm được lấy máu để kiểm tra
kháng thể thụ động trước khi tiêm phòng bệnh Newcastle.
Bảng 3.2 Bố trí thí nghiệm với vaccine Newcastle trên gà Tàu Vàng.


Nghiệm
thức

Vaccine sử
dụng

Đường cấp

Số lần lập
lại

Số gà mỗi
nghiệm
thức

Thời gian
tiêm chủng
(ngày)

NT1

Không

Không

3

15

Không


NT2

Lasota

Nhỏ mắt

3

15

7 và 21

Mô tả nghiệm thức: thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 2 nghiệm
thức (mỗi nghiệm thức là 15 con gà) với 3 lần lập lại. Ở nghiệm thức 1 (NT1)
không dùng vaccine, nghiệm thức 2 (NT2) dùng vaccine Lasota (Navetco) để
chủng ngừa cho gà. Gà được chủng ngừa 2 lần vào lúc 7 ngày tuổi và 21 ngày
tuổi.
Gà thí nghiệm được tiêm phòng đầy đủ các bệnh theo quy trình phòng bệnh
chung.

14


×