Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

ảnh hưởng của lượng tiền vay tín dụng chính thức đến thu nhập của nông hộ tại huyện châu thành, tỉnh sóc trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (931.22 KB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN HỒNG TRINH

ẢNH HƯỞNG CỦA LƯỢNG TIỀN VAY
TÍN DỤNG CHÍNH THỨC ĐẾN THU NHẬP
CỦA NÔNG HỘ TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH,
TỈNH SÓC TRĂNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh tế học
Mã số ngành: 523401

Tháng 12 - Năm 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN HỒNG TRINH
MSSV: 4104117

ẢNH HƯỞNG CỦA LƯỢNG TIỀN VAY
TÍN DỤNG CHÍNH THỨC ĐẾN THU NHẬP
CỦA NÔNG HỘ TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH,
TỈNH SÓC TRĂNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KINH TẾ HỌC
Mã số ngành: 523401


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGS.TS LÊ KHƯƠNG NINH

Tháng 12 - Năm 2012

1


LỜI CẢM TẠ
Em xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô khoa Kinh tế & QTKD
trường Đại học Cần Thơ đã tận tình giảng dạy em trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy Lê Khương Ninh đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành quyển luận văn này.
Cảm ơn các Cô, Bác nông dân tại các xã thuộc địa bàn huyện Châu
Thành, những người đã cung cấp cho em những thông tin, kiến thức và những
kinh nghiệm sản xuất thực tế giúp em biết thêm được những bài học quý báo
từ thực tiễn để hoàn thành tốt bài viết của mình.
Chân thành cảm ơn các bạn, các anh, chị đã tận tình giúp đỡ em trong
quá trình thu thập số liệu thực tế.
Cuối cùng em xin kính chúc quý Thầy, Cô khoa Kinh tế & QTKD
trường Đại học Cần Thơ vui, khỏe, công tác tốt và không ngừng thăng tiến
trên con đường sự nghiệp của mình. Kính chúc các Cô, Bác nông dân tại các
xã thuộc huyện Châu Thành lời chúc sức khỏe và có những vụ mùa bội thu.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Người thực hiện

Trần Hồng Trinh

i



TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu
thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với
bất cứ đề tài khoa học nào.

Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Người thực hiện

Trần Hồng Trinh

ii


BẢNG NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Họ và tên người hướng dẫn: LÊ KHƯƠNG NINH
Học vị: Tiến Sĩ
Chuyên ngành: Kinh tế học
Cơ quan công tác: Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Cần
Thơ
Họ và tên sinh viên: TRẦN HỒNG TRINH
Mã số sinh viên: 4104117
Chuyên ngành: Kinh tế học
Tên đề tài: Ảnh hưởng của lượng tiền vay tín dụng chính thức đến thu nhập
của nông hộ tại huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
2. Về hình thức:

............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
5. Nội dung và các kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu)
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
6. Các nhận xét khác
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
7. Kết luận (cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và
các yêu cầu chỉnh sửa,…)
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày……tháng……năm 2013
NGƯỜI NHẬN XÉT

iii


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................

............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................

iv


MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ................................................................................. 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................... 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................ 2
1.2.1 Mục tiêu chung ......................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................... 3
1.3.1 Không gian nghiên cứu ............................................................................. 3

1.3.2 Thời gian nghiên cứu ................................................................................ 3
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 3
1.3.4 Giới hạn của đề tài .................................................................................... 3
1.4 CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................... 3
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN ............................................................................. 4
2.1.1 Lược khảo tài liệu ..................................................................................... 4
2.1.2 Một số khái niệm nông hộ, thu nhập của nông hộ .................................... 6
2.1.3 Tín dụng nông hộ ...................................................................................... 7
2.1.4 Cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập ............................... 9
2.1.5 Mô hình nghiên cứu ................................................................................ 13
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 16
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu ...................................................... 16
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu.................................................................. 16
2.2.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .................................................. 16
CHƯƠNG 3 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN
CHÂU THÀNH, TỈNH SÓC TRĂNG ............................................................ 19
3.1 TỔNG QUAN VỀ HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH SÓC TRĂNG ........ 19
3.1.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 19
3.1.2 Dân số ..................................................................................................... 21
3.2 TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN CHÂU
THÀNH, TỈNH SÓC TRĂNG ........................................................................ 23
3.2.1 Tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn và nâng
cao đời sống nông dân ..................................................................................... 23
3.2.2 Kết quả - thành tựu đạt được trong lĩnh vực Kinh tế, Văn hóa- Xã hội
của huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng năm 2011-2012 ................................ 24
3.3 CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHÂU THÀNH,
TỈNH SÓC TRĂNG ........................................................................................ 27
3.3.1 Tổ chức tín dụng chính thức ................................................................... 27


v


3.3.2 Tổ chức tín dụng bán chính thức ............................................................ 31
3.3.3 Tổ chức tín dụng phi chính thức ............................................................. 31
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA LƯỢNG TIỀN VAY TÍN
DỤNG CHÍNH THỨC ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ HUYỆN CHÂU
THÀNH, TỈNH SÓC TRĂNG ........................................................................ 34
4.1 MÔ TẢ MẪU QUAN SÁT ....................................................................... 34
4.1.1 Thông tin chung về nông hộ ................................................................... 35
4.1.2 Tình hình thu nhập của hộ ...................................................................... 38
4.1.3 Tình hình vay vốn của hộ ....................................................................... 41
4.2 ẢNH HƯỞNG CỦA LƯỢNG TIỀN VAY TÍN DỤNG CHÍNH THỨC
ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ ............................................................... 46
CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP CHO NÔNG HỘ ........ 50
TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH SÓC TRĂNG ..................................... 50
5.1 GIẢI PHÁP VỀ NGUỒN VỐN TÍN DỤNG ............................................ 50
5.2 GIẢI PHÁP VỀ NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ, ĐÀO TẠO NHÂN LỰC...... 51
5.3 GIẢI PHÁP VỀ NGUỒN THU NHẬP ..................................................... 52
CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 53
6.1 KẾT LUẬN................................................................................................ 53
6.2 KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 56
PHỤ LỤC 1 ..................................................................................................... 57

vi


DANH MỤC BẢNG
Trang

BẢNG 2.1 KỲ VỌNG VỀ DẤU CÁC HỆ SỐ CỦA BIẾN TRONG MÔ
HÌNH HỒI QUY ......................................................................................... 15
BẢNG 2.2 ĐỊA BÀN PHỎNG VẤN VÀ CỠ MẪU KHẢO SÁT ............ 16
BẢNG 3.1 PHÂN BỔ DÂN CƯ HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH SÓC
TRĂNG ....................................................................................................... 22
BẢNG 3.2 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHNN & PTNT
CHÂU THÀNH GIAI ĐOẠN 2010 – 2012 ............................................... 28
BẢNG 3.3 HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NH CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
HUYỆN CHÂU THÀNH, SÓC TRĂNG (2010 – 2012) ........................... 30
BẢNG 4.1 THỐNG KÊ NHÂN KHẨU HỌC VỀ MẪU ĐIỀU TRA ....... 34
BẢNG 4.2 THÔNG TIN CHUNG VỀ HỘ ................................................ 35
BẢNG 4.3 NGHỀ NGHIỆP CỦA CHỦ HỘ .............................................. 37
BẢNG 4.4 THU NHẬP CỦA HỘ NĂM 2011 – 2012 .............................. 38
BẢNG 4.5 NGUỒN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ NĂM 2012 .............. 39
BẢNG 4.6 CƠ CẤU THAM GIA VAY VỐN TÍN DỤNG ...................... 41
BẢNG 4.7 NGUỒN VỐN VAY NĂM 2012 ............................................. 41
BẢNG 4.8 NGUỒN THÔNG TIN VAY VỐN CỦA HỘ ......................... 44
BẢNG 4.9 LƯỢNG TIỀN VAY VÀ LÃI SUẤT VAY NĂM 2012 ......... 44
BẢNG 4.10 SỐ NĂM VAY VỐN CHÍNH THỨC CỦA HỘ ................... 45
BẢNG 4.11 KẾT QUẢ MÔ HÌNH HỒI QUY .......................................... 47

vii


DANH MỤC HÌNH
Trang
HÌNH 3.1 HỆ THỐNG CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG HUYỆN CHÂU
THÀNH, TỈNH SÓC TRĂNG .................................................................... 33
HÌNH 4.1 LÝ DO ƯU TIÊN CHỌN NGUỒN VAY .................................. 42
HÌNH 4.2 CƠ CẤU NGUỒN VỐN VAY CHÍNH THỨC ........................ 43


viii


DANH MỤC VIẾT TẮT
CNH – HĐH
ĐBSCL
NĐ-CP
NHCSXH
NHNN & PTNT
NTM
QTDND
OLS
PCT
TD
VSMT

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

-------Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

Đồng bằng sông Cửu Long
Nghị định – Chính phủ
Ngân hàng Chính Sách Xã Hội
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Nông thôn mới
Quỹ Tín dụng Nhân dân
Phương pháp bình phương bé nhất
Phi chính thức
Tín dụng
Vệ sinh môi trường

ix


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

---    --1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Để thoát khỏi tình trạng nghèo đói và mức thu nhập bình quân đầu
người thấp ở các quốc gia đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng,
trong chiến lược phát triển kinh tế của nước ta và hầu hết các nước đang phát
triển, thường ưu tiên các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, xây dựng, vận tải,
thông tin, thương mại – dịch vụ là những mục tiêu tác động để đẩy nhanh mức
tăng trưởng kinh tế, nâng cao thu nhập cho người dân. Đặc biệt, đối với những
nước có ưu thế về tự nhiên như nước ta thì nông nghiệp có vai trò rất quan
trọng trong việc thực hiện mục tiêu này.
Dân số sống ở khu vực nông thôn chiếm khoảng 75% dân số cả nước
và thu nhập chính chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, thủy sản. Tuy
nhiên, thu nhập của nông hộ còn thấp, chỉ đủ chi tiêu sinh hoạt hằng ngày nên
không phải hộ dân nào cũng có đủ điều kiện đầu tư sản xuất. Trong nông

nghiệp, vốn là yếu tố đầu vào không thể thiếu do người sản xuất luôn rất cần
vốn để mua máy móc, vật tư nông nghiệp, giống, thuê lao động, nhằm đảm
bảo tính thời vụ và phòng tránh rủi ro. Vì vậy, nguồn vốn tín dụng có vai trò
quan trọng để thúc đẩy sản xuất, gia tăng thu nhập cho nông hộ.
Những năm vừa qua, tín dụng nông thôn đã đạt được những kết quả
nhất định như Nghị định số 41/2010/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày
12/4/2010 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn,
các đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, hộ sản xuất kinh doanh ở
nông thôn, các hợp tác xã, chủ trang trại được tổ chức tín dụng xem xét cho
vay với những cơ chế vay vốn cởi mở, thông thoáng hơn, theo đó các hộ nông
dân trong cả nước có thể vay ngân hàng đến 50 triệu đồng mà không cần tài
sản thế chấp. Song bên cạnh đó, nông hộ vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong
việc tiếp cận thông tin tín dụng và lượng vốn vay có thể chỉ cải thiện được chi
tiêu đời sống cho người có thu nhập thấp mà chưa tạo ra được những nguồn
thu nhập bền vững. Nguồn vốn này vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực, dẫn
đến thực tế nông dân vì muốn có vốn sản xuất phải tìm vay từ nhiều nguồn
khác nhau như vay từ bạn bè, người thân, vay nặng lãi, gọi chung là thị trường
tín dụng phi chính thức.
Châu Thành là một huyện mới, được tách từ huyện Mỹ Tú của tỉnh Sóc
Trăng (2008). Đời sống của người dân nơi đây chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất
nông nghiệp như trồng lúa, hoa màu và chăn nuôi: gà, vịt, bò, lợn,… Tuy

1


nhiên, mức thu nhập hàng năm của người dân nơi đây vẫn còn ở mức thấp, đời
sống người dân còn gặp nhiều khó khăn (về vốn, dịch vụ công,…). Do đó,
người dân cần được hỗ trợ nguồn vốn vay tín dụng để phục vụ chi tiêu sinh
hoạt và tái sản xuất. Vấn đề cần đặt ra là lượng tiền vay tín dụng có thực sự
làm cải thiện đời sống cho người dân hay làm cho họ mang thêm gánh nặng nợ

nần và nguồn vay tín dụng đã ảnh hưởng như thế nào đến thu nhập của nông
hộ?
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, có một số tác giả đã thực hiện
nghiên cứu về thị trường tín dụng nông thôn. Tuy nhiên, các nghiên cứu trước
đây chỉ phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng nông
hộ, về vấn đề thông tin tín dụng,... nhưng chưa có nghiên cứu về lượng tiền
vay ảnh hưởng như thế nào đến thu nhập của nông hộ. Lượng tiền vay có đáp
ứng được nhu cầu vốn đầu tư sản xuất, tái sản xuất cũng như nông hộ có sử
dụng nguồn vốn vay chính thức hợp lý, đạt hiệu quả nhằm nâng cao thu nhập
và cải thiện đời sống cho hộ. Vì vậy, nghiên cứu về sự ảnh hưởng của lượng
tiền vay tín dụng đến thu nhập của nông hộ là đề tài mới và rất cần thiết.
Xuất phát từ lý luận thực tiễn trên, tác giả quyết định chọn đề tài: “Ảnh
hưởng của lượng tiền vay tín dụng chính thức đến thu nhập của nông hộ
tại huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đề tài tập trung phân tích ảnh hưởng của lượng tiền vay tín dụng chính
thức đến thu nhập của nông hộ thuộc huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng. Từ
đó, tác giả đưa ra kết luận về mức độ ảnh hưởng của lượng tiền vay tín dụng
chính thức đến thu nhập của nông hộ để tìm ra giải pháp giúp nâng cao thu
nhập, cải thiện đời sống của nông hộ, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế
huyện nhà.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài có các mục tiêu cụ thể sau:
- Nghiên cứu tình hình thu nhập của nông hộ thuộc huyện Châu Thành,
tỉnh Sóc Trăng trong năm 2011-2012.
- Nghiên cứu thực trạng vay vốn tín dụng chính thức của nông hộ tại
huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2011-2012.
- Phân tích ảnh hưởng của lượng tiền vay tín dụng chính thức đến thu
nhập của nông hộ thuộc huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng.

- Đề xuất giải pháp giúp nâng cao thu nhập cho nông hộ thuộc huyện
Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng.

2


1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh
Sóc Trăng.
1.3.2 Thời gian nghiên cứu
- Số liệu thứ cấp sử dụng trong luận văn là số liệu được thu thập từ
phòng Thống kê huyện Châu Thành bao gồm từ: Niên giám Thống kê huyện
Châu Thành 2011, số liệu kinh tế xã hội huyện, tạp chí và các báo cáo của các
ban ngành,… từ năm 2009 đến năm 2012.
- Thông tin sơ cấp được thu thập từ các cuộc phỏng vấn trực tiếp nông
hộ tại huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng từ tháng 8 năm 2013 đến tháng 10
năm 2013. Những thông tin sử dụng trong đề tài thuộc giai đoạn 2011 – 2012.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nông hộ có vay tín dụng chính
thức ở huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng.
1.3.4 Giới hạn của đề tài
Do giới hạn về nguồn lực tài chính, thời gian cũng như trình độ, tác giả
chỉ có thể thực hiện đề tài này tại một số xã thuộc huyện Châu Thành, tỉnh Sóc
Trăng.
Đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi lượng vốn vay chính thức, không
xem xét lượng vốn vay phi chính thức và bán chính thức.
Huyện Châu Thành là một huyện mới tách từ huyện Mỹ Tú nên có một
số thông tin (số liệu thứ cấp) huyện chưa tổng hợp được nên đây cũng là một
hạn chế về phần số liệu của đề tài.

1.4 CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Khái quát tình hình kinh tế - xã hội huyện Châu Thành, tỉnh
Sóc Trăng
Chương 4: Phân tích ảnh hưởng của lượng tiền vay tín dụng chính thức
đến thu nhập của nông hộ huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng
Chương 5: Giải pháp nâng cao thu nhập cho nông hộ tại huyện Châu
Thành, tỉnh Sóc Trăng
Chương 6: Kết luận – Kiến nghị

3


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

---    --2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Lược khảo tài liệu
Nhiều tác giả đã nghiên cứu thực nghiệm về thu nhập nông hộ và tín
dụng ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ. Trong giới hạn của luận văn, tác
giả chỉ nêu một số nghiên cứu tiêu biểu như sau:
Tác giả Bùi Minh Tiết đã thực hiện nghiên cứu “Phân tích tình hình
sử dụng vốn vay của nông hộ tại tỉnh Kiên Giang”. Tác giả sử dụng số liệu
khảo sát 336 nông hộ trồng lúa và chăn nuôi tại tỉnh Kiên Giang. Bài nghiên
cứu sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, mô hình Probit và Tobit và
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của hộ sản xuất nông nghiệp thông qua cách
tính thu nhập, chi phí và lợi nhuận. Đồng thời sử dụng mô hình hồi quy tương
quan ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ. Kết quả cho
thấy các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vay vốn và quy mô vay vốn như sau:

tuổi, giới tính, trình độ học vấn, diện tích đất, thu nhập, chi tiêu, tổng tài sản;
những hộ vay vốn có thu nhập cao hơn hộ không vay vốn. Các yếu tố như:
lượng vốn vay, diện tích đất của hộ, chi phí vay, kỳ hạn, tỷ trọng vốn dành cho
sản xuất,… đều có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả sử dụng vốn của nông hộ
sản xuất nông nghiệp.
Đề tài “Ảnh hưởng của tín dụng đến thu nhập của nông hộ tỉnh Hậu
Giang” do tác giả Đặng Thị Thảo Triều thực hiện trong luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ năm 2010. Số liệu sử dụng trong bài nghiên cứu được thu thập từ cuộc
điều tra trực tiếp 739 hộ ở tỉnh Hậu Giang vào tháng 4 năm 2010. Tác giả sử
dụng mô hình hồi quy đa biến, phương pháp bình phương bé nhất (OLS) để
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay của nông hộ.
Kết quả chứng minh được lượng vốn vay tác động lên thu nhập của nông hộ.
Sử dụng vốn vay có hiện quả làm tăng thu nhập, tài sản của nông hộ, dẫn đến
tăng chi tiêu, cải thiện đời sống vật chất.
Nhóm tác giả Nguyễn Quốc Nghi, Trần Quế Anh và Bùi Văn Trịnh
(2011) đã thực hiện đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia
đình ở khu vực nông thôn huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long”. Các tác giả đã
phỏng vấn trực tiếp 182 hộ gia đình ở khu vực nông thôn huyện Trà Ôn và
phân tích số liệu bằng phương pháp thống kê mô tả và hồi quy đa biến để thấy
được rằng tuy mức sống của người dân nông thôn ngày càng được cải thiện

4


dần nhưng vẫn còn nhiều hộ gia đình có mức thu nhập khá thấp. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, nguồn thu nhập chính của hầu hết các hộ gia đình là phụ
thuộc và nghề nông, vì thế mức thu nhập vẫn còn ở mức thấp và không ổn
định. Bên cạnh đó nghiên cứu còn xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến
thu nhập của các gia đình ở khu vực nông thôn là số nhân khẩu, kinh nghiệm
làm việc của chủ hộ, độ tuổi của lao động, trình độ học vấn của chủ hộ và số

hoạt động tạo ra thu nhập.
Tác giả Trần Bá Duy (2009) đã thực hiện đề tài “Phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến lượng vốn vay của nông hộ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”.
Đề tài sử dụng số liệu sơ cấp thu thập từ 122 hộ vay chính thức và 30 hộ
không có vay trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và số liệu thứ cấp được tổng hợp từ
các nghiên cứu có liên quan. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng lượng vốn vay
phụ thuộc vào các nhân tố: tuổi của chủ hộ, học vấn của chủ hộ, thành viên
trong gia đình, số người sống phụ thuộc, sở hữu diện tích đất có sổ đỏ, vay
không chính thức, tổng tài sản của hộ, thu nhập trung bình của hộ trước khi
vay, giá trị tài sản đem thế chấp của hộ.
Tác giả Trần Trọng Tín (2009) đã thực hiện đề tài “Phân tích các yếu
tố tác động đến thu nhập hộ nghèo tỉnh Vĩnh Long”. Đề tài sử dụng số liệu
sơ cấp thu thập từ 200 hộ nghèo của tỉnh Vĩnh Long và các số liệu thứ cấp từ
các đơn vị hành chính khác của tỉnh. Các biến ảnh hưởng đến thu nhập của hộ
nghèo được đưa vào mô hình gồm có các yếu tố liên quan đến chủ hộ như dân
tộc, giới tính, trình độ, nghề nghiệp, tuổi của chủ hộ, diện tích đất canh tác,
tổng số tiền vay của hộ, tỷ lệ lao động của hộ, tiền công trung bình một ngày
lao động, tiền công trung bình một tháng lao động. Kết quả nghiên cứu cho
thấy diện tích đất canh tác đóng vai trò quan trọng trong việc làm tăng thu
nhập của hộ nghèo. Tuổi của chủ hộ cũng có ảnh hưởng đến thu nhập của hộ,
tuổi của chủ hộ càng cao thì thu nhập của chủ hộ càng cao. Bên cạnh đó, kết
quả nghiên cứu cũng đã cho thấy đối với hộ nghèo, hộ có nợ vay thì thu nhập
sẽ thấp hơn hộ không có nợ vay hay hộ có nợ vay ít hơn, bởi vì đối với hộ
nghèo việc trả lãi vay là một gánh nặng đối với hộ.
Tác giả Nguyễn Hoàng Thanh Trúc đã thực hiện đề tài “Ảnh hưởng
của tiếp cận tín dụng đến thu nhập của hộ sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long” trong luận văn thạc sĩ của mình năm
2012. Số liệu thứ cấp trong bài nghiên cứu được thu thập từ Ngân hàng xã,
huyện, hội, Cục thống kê,… và số liệu sơ cấp được thu thập từ 175 hộ. Kết
quả nghiên cứu chỉ ra rằng lượng vốn vay phụ thuộc vào các yếu tố: diện tích

đất, hộ có bằng khoán, tổng chi tiêu của hộ. Ngoài ra, đề tài còn tập trung phân
tích khả năng sinh lời của vốn vay đề từ đó đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

5


vay. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay như: lượng vốn vay,
diện tích đất, tham gia tập huấn, số năm kinh nghiệm có tác động tích cực.
Ngoài ra, yếu tố chi phí sản xuất nông nghiệp và lãi suất vay/năm là nhân tố
tác động nghịch với hiệu quả sử dụng vốn vay. Tác giả kết luận nguồn vốn vay
từ các tổ chức tín dụng đã tác động tích cực đến đời sống của người dân.
Hai tác giả Trương Đông Lộc và Đặng Thị Thảo (2010) đã thực hiện đề
tài nghiên cứu khoa học “Ảnh hưởng của tín dụng nhỏ đến thu nhập của
nông hộ tỉnh Hậu Giang”. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ
cuộc khảo sát bằng bảng câu hỏi với tổng số nông hộ được phỏng vấn là 628.
Tác giả đã áp dụng phương pháp so sánh trước - sau, kết quả nghiên cứu cho
thấy tín dụng nhỏ đã góp phần tăng thu nhập cho hộ nghèo. Ngoài ra, kết quả
phân tích hồi quy còn chỉ ra lượng tiền vay, trình độ học vấn, số thành viên
của hộ, diện tích đất, việc tham gia các khóa tập huấn về kỹ thuật sản xuất là
những yếu tố có tương quan thuận với thu nhập tăng thêm của nông hộ sau khi
tham gia các chương trình tín dụng nhỏ. Đặc biệt là, kết quả phân tích định
lượng còn giúp tác giả đi đến kết luận rằng, trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, phụ
nữ quản lý và sử dụng vốn vay tốt hơn nam giới.
2.1.2 Một số khái niệm nông hộ, thu nhập của nông hộ
2.1.2.1 Nông hộ
Nông hộ được định nghĩa như hộ mà các hoạt động của hộ gắn liền với
lĩnh vực nông nghiệp. 1
Hộ bao gồm một hay một nhóm người ở chung và ăn chung, góp chung
thu nhập của cải, cùng sử dụng chung các dịch vụ và hàng hoá chủ yếu như
nhà cửa, lương thực, thực phẩm,… Nông hộ là đối tượng nghiên cứu chủ yếu

của khoa học nông nghiệp và phát triển nông thôn, vì tất cả các hoạt động
nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu được thực hiện qua sự
hoạt động của hộ.
Theo Ellis (1993), nông hộ được khái niệm như một hộ gia đình mà các
thành viên trong hộ sẽ dành phần lớn thời gian cho các hoạt động nông nghiệp
cũng như một số hoạt động liên quan đến thị trường các yếu tố đầu vào và đầu
ra. Trong nghiên cứu này, những hộ được khảo sát gồm những hộ tham gia các
hoạt động trồng trọt, chăn nuôi và các hoạt động phi nông nghiệp.

Huỳnh Tường Huy, Lê Tấn Nghiêm và Mai Văn Nam (2005), “Thu nhập và đa dạng hóa
thu nhập của nông hộ ở Đồng bằng sông Cửu Long”. Cơ sở cho phát triển doanh nghiệp vừa
và nhỏ và nông hộ ở Đồng bằng sông Cửu Long, tr 175-176.
1

6


2.1.2.2 Thu nhập của nông hộ
Thu nhập của một nông hộ được hiểu là phần giá trị sản xuất tăng thêm
mà hộ được hưởng để bù đắp cho thù lao lao động gia đình, cho tích lũy và tái
sản xuất mở rộng nếu có. Thu nhập của hộ phụ thuộc vào kết quả của các hoạt
động sản xuất kinh doanh mà hộ thực hiện và có thể phân thành:
+ Thu nhập nông nghiệp: bao gồm thu nhập từ các hoạt động sản xuất
trong nông nghiệp như trồng trọt (lúa, hoa màu, cây ăn trái,…) chăn nuôi (gia
súc, gia cầm,…) và nuôi trồng thủy sản (cá, tôm, ếch,…).
+ Thu nhập phi nông nghiệp: là thu nhập tạo ra từ các hoạt động ngành
nghề công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp bao gồm các ngành nghề dệt chiếu,
làm bột, đan lát, sửa xe, chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, gia công cơ
khí,… Ngoài ra, thu nhập phi nông nghiệp còn được tạo ra từ các hoạt động
thương mại dịch vụ như buôn bán, thu gom,…

+ Thu nhập khác: đó là nguồn thu nhập từ các hoạt động làm thuê (làm
thuê nông nghiệp như cắt lúa mướn, làm cỏ,…), làm công ăn lương (làm việc
trong các cơ quan hành chính, công nhân trong các nhà máy xí nghiệp, giúp
việc nhà,…), từ các nguồn trợ cấp xã hội, từ người thân,…
2.1.3 Tín dụng nông hộ
2.1.3.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình
thái kinh tế xã hội, là một hoạt động ra đời và phát triển gắn liền với sự tồn tại
và phát triển của sản xuất hàng hóa. Tín dụng là quan hệ kinh tế thể hiện dưới
hình thức vay mượn có hoàn trả. Ngày nay, tín dụng được hiểu theo những
định nghĩa sau:
- Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình
thái kinh tế hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả
gốc và lãi sau một thời gian nhất định.
- Định nghĩa 2: Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng
vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa.
- Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một
bên (trái chủ - người cho vay) cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng khoán,... dựa
vào lời hứa thanh toán tương lai của bên kia.
Như vậy, “tín dụng” có thể được diễn tả bằng nhiều cách khác nhau
nhưng nội dung cơ bản của những định nghĩa này là thống nhất. Chúng đều
phản ánh một bên là người cho vay, còn bên kia là người đi vay. Quan hệ giữa

7


hai bên được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng và pháp luật hiện tại. Cụ thể hơn,
tín dụng nông thôn là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa một bên là các tổ chức
tín dụng, còn bên kia là những chủ thể kinh tế khác trong xã hội như nông hộ
trên cơ sở hoàn trả và có lãi.

2.1.3.2 Phân loại tín dụng
 Tín dụng chính thức: là hình thức tín dụng hợp pháp, được sự cho
phép của Nhà nước. Các tổ chức tín dụng chính thức hoạt động dưới sự giám
sát và chi phối của ngân hàng Nhà nước. Các nghiệp vụ hoạt động phải chịu
sự quy định của luật Ngân hàng như sự quy định khung lãi suất, huy dộng vốn,
cho vay,… và những dịch vụ mà chỉ có các tổ chức tài chính chính thức mới
cung cấp được. Các tổ chức tín dụng chính thức bao gồm các Ngân hàng
thương mại, Ngân hàng phục vụ người nghèo, Quỹ Tín dụng Nhân dân, các
chương trình trợ giúp của Chính phủ.
 Tín dụng phi chính thức: là các hình thức tín dụng nằm ngoài sự
quản lý của nhà nước. Các hình thức này tồn tại khắp nơi và gồm nhiều nguồn
cung vốn như cho vay chuyên nghiệp, hụi, thương lái, bạn bè người thân,…
Lãi suất cho vay và những quy định trên thị trường này do người cho vay và
người vay quyết định. Trong đó, cho vay chuyên nghiệp là hình thức cho vay
nặng lãi bị Nhà nước nghiêm cấm.
 Tín dụng bán chính thức: là hình thức tín dụng được quản lý bởi các
tổ chức như: Hội Phụ nữ, Hội Nông nghiệp, Hội Thương binh Xã hội,…
Người tham gia hội sẽ cùng có một quỹ chung và các thành viên trong hội sẽ
được vay vốn theo hình thức xoay vòng hoặc các hình thức khác tùy theo quy
định của hội.
2.1.3.3 Đặc điểm cơ bản tín dụng trong nông nghiệp
Tính thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động, thực vật. Tính
chất thời vụ trong cho vay nông nghiệp có liên quan đến chu kỳ sinh trưởng
của động, thực vật trong ngành nông nghiệp nói chung và các ngành nghề cụ
thể mà ngân hàng tham gia cho vay.
Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của
khách hàng.
- Đối với khách hàng sản xuất - kinh doanh nông nghiệp, nguồn trả nợ
vay ngân hàng chủ yếu là tiền thu bán nông sản và các sản phẩm chế biến có
liên quan đến nông sản. Như vậy, sản lượng nông sản thu về sẽ là yếu tố quyết

định trong xác định khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, sản lượng
nông sản chịu ảnh hưởng của thiên nhiên rất lớn, đặc biệt là những yếu tố như
đất, nước, nhiệt độ, thời tiết, khí hậu.

8


Chi phí tổ chức cho vay cao: Chi phí tổ chức cho vay có liên quan đến
nhiều yếu tố như chi phí tổ chức mạng lưới, chi phí cho việc thẩm định, theo
dõi khách hàng, chi phí phòng ngừa rủi ro.
2.1.4 Cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập
2.1.4.1 Lượng tiền vay tín dụng chính thức ảnh hưởng đến thu nhập
của nông hộ
Vốn là yếu tố đầu vào rất cần thiết cho sản xuất nói chung và sản xuất
nông nghiệp nói riêng, có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất và thu nhập của
nông hộ. Đối với nông hộ, nguồn vốn của hộ bao gồm nguồn vốn tự tích lũy,
vốn vay hay nguồn hỗ trợ Nhà nước, các tổ chức xã hội, từ người thân,…
Trong bối cảnh nước ta hiện nay, thu nhập của nông hộ còn thấp nên thường
không đủ tích lũy để tái đầu tư; vốn đầu tư từ Ngân sách bị hạn chế vì phải san
sẻ cho các khu vực khác của nền kinh tế; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong
lĩnh vực nông nghiệp không đáng kể vì thiếu hấp dẫn đối với các nhà đầu tư
và nguồn vốn bán chính thức hay phi chính thức thường nhỏ lẻ nên ít được sử
dụng cho sản xuất. Do đó, vốn từ các tổ chức tín dụng đóng vai trò hết sức
quan trọng đối với sản xuất của các nông hộ (Lê Khương Ninh, 2011).
Nguồn vốn tín dụng tạo điều kiện cho hộ duy trì và mở rộng sản xuất,
làm cho các hộ phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, mà còn có vai trò to lớn
về mặt xã hội. Thông qua việc cho vay mở rộng sản xuất đối với các nông hộ,
nguồn vốn tín dụng đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao
động. Có việc làm, người lao động có thu nhập sẽ hạn chế được những tiêu
cực xã hội. Thông qua nguồn vốn tín dụng, các ngành nghề sẽ được phát triển

giúp làm tăng thu nhập cho nông hộ, đời sống văn hóa, tinh thần của người
dân được nâng lên, khoảng cách giữa nông thôn và thành thị được rút ngắn,
hạn chế bớt sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội giữ vững an ninh chính trị xã
hội.
Tuy nhiên không phải vốn tín dụng nào cũng mang lại tác động tích cực
cho nông hộ. Trên thực tế, có một số nông hộ do không có đủ tài sản thế chấp
nên bị các ngân hàng từ chối cho vay hoặc chỉ vay được số tiền ít không đủ
đáp ứng nhu cầu vốn thực tế dẫn đến tình trạng phải vay mượn nguồn vốn phi
chính thức. Một số hộ chưa biết cách sử dụng nguồn vốn sao cho hiệu quả
khiến cho thu nhập không tăng mà còn mang thêm gánh nặng nợ nần. Có quan
điểm cho rằng, tín dụng ưu đãi cho người nghèo không phải là cách tốt để
giảm nghèo mà thậm chí sẽ làm cho người nghèo lún sâu vào nợ nần nếu họ
không biết cách sử dụng hiệu quả theo Phan Thị Nữ (2010).

9


Lượng tiền vay là công cụ để đo lường lượng vốn mà các tổ chức tín
dụng tạo điều kiện cho nông hộ vay. Lượng tiền vay khác nhau có thể ảnh
hưởng đến thu nhập của nông hộ ở mức độ khác nhau. Tác giả đã tìm hiểu một
số nghiên cứu về tác động của lượng tiền vay đến thu nhập của nông hộ như:
Kết quả nghiên cứu của tác giả Trương Đông Lộc và Đặng Thị Thảo
(2011) cho thấy khi nông hộ vay vốn được càng nhiều thì họ sẽ có điều kiện
thâm canh, mở rộng quy mô sản xuất và vì vậy thu nhập của nông hộ sẽ tăng
lên. Cụ thể với giả định các yếu tố khác không thay đổi thì tổng lượng vốn vay
tăng thêm 1 đồng thì thu nhập tăng 0,06 đồng, tức là làm tăng 0,06% thu nhập
của nông hộ trên địa bàn nghiên cứu.
Theo một nghiên cứu khác của Nguyễn Hoàng Thanh Trúc (2012) cũng
đưa ra kết luận về tổng lượng vốn vay và thu nhập có mối quan hệ tỷ lệ thuận
với nhau, có nghĩa là nếu tổng lượng vốn vay tăng lên 1 ngàn đồng thì thu

nhập từ lượng vốn vay tăng lên 0,409 ngàn đồng khi các yếu tố khác cố định.
Từ đó cho thấy khi đồng vốn đến được tay của người nông dân thì họ sẽ biết
cách làm cho đồng vốn sinh lợi và đạt hiệu quả cao.
Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra giả thuyết rằng lượng tiền vay tín dụng
chính thức có tác động tích cực đến thu nhập của nông hộ.
2.1.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập
Ngoài yếu tố lượng tiền vay có thể tác động đến thu nhập của nông hộ
thì thu nhập còn có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác như các yếu tố về
nhân lực, vật lực (diện tích đất canh tác) cũng như các yếu tố thuộc về cá nhân
như trình độ học vấn của chủ hộ, tuổi chủ hộ, giới tính của chủ hộ,…
Diện tích đất canh tác là một trong những nguồn lực chính trong nông
nghiệp, là tài sản quan trọng nhất của nông hộ. Đất là yếu tố quyết định đối
với sản xuất nông nghiệp và có ảnh hưởng đến thu nhập của hộ. Vì phần lớn
thu nhập của nông hộ phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp và sản xuất nông
nghiệp ở nước ta chủ yếu sử dụng lao động chân tay và đất tự nhiên nên diện
tích đất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với thu nhập của nông hộ
(Huỳnh Trường Huy và cộng sự, 2008). Nông dân có thể có mức thu nhập
khác nhau với kích thước đất và chất lượng đất khác nhau. Quy mô đất đai của
nông hộ có ảnh hưởng thuận chiều với thu nhập bình quân đầu người của nông
hộ, các nông hộ có diện tích đất lớn thường là các hộ khá, giàu. Phần lớn các
hộ nghèo có diện tích đất ít hơn hoặc không có ruộng đất và tình trạng nông hộ
có ít đất sản xuất hoặc không có đất đang lan rộng.

10


Mặc dù diện tích đất đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng sản
xuất nâng cao thu nhập của nông hộ. Tuy nhiên, do đặc điểm của đất đai trong
sản xuất nông nghiệp, nông hộ có thể nâng cao độ phì nhiêu của đất, nâng cao
năng suất trên một đơn vị diện tích đất canh tác để tăng mức sản lượng. Do đó,

đối với những hộ có ít đất sản xuất nhưng nếu họ tăng cường đầu tư vốn, sức
lao động, ứng dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất để tăng năng suất, sản
lượng trên một đơn vị diện tích, thì sản phẩm đem lại trên một đơn vị diện tích
ngày càng nhiều hơn, mang lại thu nhập cao hơn cho hộ.
Nguồn lực lao động: là lực lượng sản xuất quan trọng nhất của xã hội.
Lao động là yếu tố đặc biệt tham gia vào quá trình sản xuất không chỉ về số
lượng lao động mà còn cả chất lượng lao động. Đã có nhiều nghiên cứu về ảnh
hưởng của số lượng và chất lượng lao động đối với thu nhập của nông hộ.
Nghiên cứu của Huỳnh Trường Huy và cộng sự (2008) đã cho thấy, trong điều
kiện sản xuất ít cơ giới hóa, số lượng lao động là yếu tố quan trọng giúp hộ
tăng thu nhập. Theo lý thuyết, số lượng lao động trong hộ được xác định là
những người trong độ tuổi lao động (nam từ 15 đến 60 tuổi, nữ từ 15 đến 55
tuổi). Ngoài ra, nông hộ chủ yếu sử dụng lao động trong gia đình để phụ giúp
sản xuất, ít thuê mướn lao động. Do đó, ngoài lao động trong độ tuổi lao động,
trẻ em và người lớn tuổi đều có thể phụ giúp một số công việc của hộ thường
ngày và khi tới mùa vụ, sự tham gia này cũng góp phần tạo nên thu nhập cho
hộ.
Tuy nhiên, cũng do tính chất mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp và
trong điều kiện trình độ của người lao động hạn chế, khó tham gia các hoạt
động phi nông nghiệp nên tình trạng lao động nông nhàn trong hộ còn khá lớn.
Bên cạnh đó, tình trạng trong hộ còn nhiều lao động phụ thuộc cũng khá phổ
biến do hiện nay, các nông hộ cũng đã có ý thức tốt hơn trong việc tạo điều
kiện học hành cho con cái nên số lượng người trực tiếp lao động và tạo thu
nhập cho hộ không nhiều. Do đó, đối với một số hộ tuy có nhiều người trong
độ tuổi lao động nhưng không tăng thêm được thu nhập cho hộ.
Giới tính chủ hộ: chủ hộ là người quản lí gia đình, được các thành viên
trong gia đình thừa nhận, không nhất thiết phải là người lớn tuổi nhất trong gia
đình. Người có thể đưa ra quyết định cho các vấn đề chủ yếu của hộ gia đình,
thường là người tạo ra thu nhập cao nhất. Việt Nam là một trong những nước
Châu Á c ̣òn tồn tại các phong tục và nghi lễ truyền thống, tôn ti trật tự trong

gia đình không thể bị lu mờ trong nhiều quyết định về kinh tế, như con cái
trong gia đình làm nghề gì, họ sống và làm việc tại đâu, học ngành gì phụ
thuộc vào quyết định của người chủ của gia đình. Vì vậy, yếu tố quyết định
của chủ hộ là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tới thu nhập của hộ. Sự sáng

11


suốt của các quyết định này lại phụ thuộc nhiều vào đặc điểm của chủ hộ. Ở
khu vực nông thôn, nữ giới chiếm gần 50% tổng số lao động nông nghiệp,
năm 2009 dân số nông thôn là 60,4 triệu với tỷ trọng nữ cao hơn nam, chiếm
60,1% trong số 18,5 triệu nữ ở độ tuổi lao động đang lao động 2. Phụ nữ nông
thôn có vai trò lớn trong sản xuất nông, ngư nghiệp và thuỷ sản. Tuy nhiên,
phụ nữ ít có cơ hội tiếp cận với công nghệ, tín dụng và đào tạo, thường gặp
nhiều khó khăn do gánh nặng công việc gia đình, thiếu quyết định trong hộ và
thường được trả công lao động thấp hơn nam giới ở cùng một loại việc. Vì
vậy, giới tính của chủ hộ có thể ảnh hưởng đến thu nhập.
Tỷ lệ lao động: là yếu tố quan trọng tác động tới thu nhập bình quân
của các thành viên trong hộ. Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển từ mức
khởi điểm thấp dựa chủ yếu vào nông nghiệp nên nó bị chi phối bởi sản xuất
mang tính sử dụng nhiều lao động. Khi hộ có quy mô lớn hơn nghĩa là số lao
động nhiều hơn sẽ tạo được thu nhập bình quân trên một lao động cao hơn; do
các hộ này có thể khai thác được lợi thế kinh tế nhờ tỷ lệ lao động hộ lớn hơn.
Mặt khác, với những hộ sản xuất nông nghiệp có tỷ lệ lao động lớn thì năng
suất lao động cận biên có thể giảm. Tỷ lệ lao động lớn làm cho tỷ lệ người ăn
theo thấp; đây là nguồn lực mạnh tạo ra thu nhập cho hộ, cũng có thể hộ có qui
mô lớn sẽ tạo ra được thu nhập lớn hơn so với hộ có quy mô hộ nhỏ hơn, ở
khu vực nông thôn thì các thành viên trong hộ có thể sử dụng sức khoẻ của
mình để làm những công việc giản đơn giúp đỡ gia đình tạo ra thu nhập.
Chỉ tiêu tỷ lệ lao động:

Tổng số lao động
Tỷ lệ lao động =
Quy mô hộ

Trình độ học vấn: học vấn là vấn đề mấu chốt của sự phát triển. Càng
đi dần vào xã hội hiện đại thì trình độ học vấn càng trở thành yếu tố quan
trọng quyết định khả năng, lợi thế của mỗi người trong đời sống xã hội. Học
vấn tạo ra cơ hội về việc làm, tác động đến sự lựa chọn nghề nghiệp, khẳng
định vị thế xã hội của mỗi người. Những lao động có trình độ học vấn thấp
hoặc chưa qua đào tạo thì thường gắn với những công việc thu nhập thấp,
không ổn định và ngược lại. Nông dân có trình độ học vấn cao sẽ có lợi nhuận
cao hơn, bởi vì trình độ học vấn cao tạo điều kiện thuận lợi cho người nông
dân áp dụng khoa học – kỹ thuật vào sản xuất, sử dụng hiệu quả phân bón và
2

Tổng cục Thống kê Việt Nam, 2010

12


các đầu vào hiện đại khác. Bên cạnh đó, trình độ học vấn cũng giúp người
nông dân tăng cường khả năng nắm bắt thông tin, điều đó một phần giúp
người nông dân có thêm cơ hội để tham gia hoạt động phi nông nghiệp và tìm
việc làm ở đô thị.
Trình độ học vấn thấp đã làm cho người nông dân bị hạn chế trong việc
tiếp cận thông tin, kỹ thuật sản xuất,… Thực tế cho thấy rằng, phần lớn những
chủ hộ có trình độ học vấn cao có nhiều cơ hội trong việc tiếp cận các tiến bộ
khoa học – kỹ thuật vào trong sản xuất, lựa chọn ngành nghề sản xuất kinh
doanh có ưu thế hơn so với những người có trình độ học vấn thấp. Một tỷ lệ
lớn người nghèo là nông dân, những người này thường thiếu những kỹ năng,

kỹ thuật sản xuất và khả năng tiếp cận với các nguồn lực phát triển khác cũng
rất thấp. Do đó, với trình độ học vấn của chủ hộ càng cao, khả năng tạo thu
nhập cho bản thân và đóng góp vào thu nhập của gia đình càng lớn.
2.1.5 Mô hình nghiên cứu
Để xem xét mức độ ảnh hưởng của yếu tố lượng tiền vay tín dụng chính
thức đến thu nhập của nông hộ, tác giả xây dựng mô hình để kiểm định ảnh
hưởng của lượng tiền vay đến thu nhập của nông hộ, như sau:
THUNHAP  0  1LUONGTIENVAY (1)

Tuy nhiên, như cơ sở lý luận vừa trình bày, tác giả nhận thấy có nhiều
yếu tố có thể ảnh hưởng đến thu nhập như diện tích đất canh tác, trình độ học
vấn của chủ hộ, tỷ lệ lao động,... Vì vậy, tác giả điều chỉnh Mô hình (1) thành
mô hình hồi quy đa biến để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của
nông hộ:
THUNHAP   0  1LUONGTIENVAY   2TRINHDO  3 DIENTICHCT 

 4TUOICH  5VAYPCT   6GIOITINH   7THAMGIATH  8TYLELD  e

Trong đó
THUNHAP: là biến phụ thuộc trong mô hình. Biến này đo lường thu
nhập bình quân đầu người của nông hộ trong một năm (triệu đồng/người/năm).
Các biến độc lập trong mô hình gồm:
- Lượng vốn vay: là lượng vốn vay chính thức mà chủ hộ vay được
trong một năm, đơn vị triệu đồng. Đây là biến quan trọng ảnh hưởng đến thu
nhập. Nếu chủ hộ vay được nhiều vốn sẽ gia tăng đầu tư sản xuất kinh doanh,
có nhiều điều kiện thuận lợi nắm bắt nhiều cơ hội kinh doanh lớn hơn tạo ra
nhiều thu nhập, cải thiện đời sống của gia đình. Theo tác giả Đặng Thảo Triều

13



thì biến này có ảnh hưởng tích cực đến thu nhập. Vì vậy, tác giả kỳ vọng biến
lượng vốn vay có hệ số tương quan thuận chiều với thu nhập.
- Trình độ: là trình độ học vấn của chủ hộ, trình độ càng cao giúp họ dễ
dàng hơn trong việc tiếp cận thông tin khoa học, kỹ thuật tốt hơn, hiểu biết sâu
rộng hơn, đặc biệt là biết sử dụng nguồn vốn có hiệu quả giúp gia tăng nguồn
thu nhập. Theo tác giả Trần Trọng Tín (2009) thì biến trình độ có tác động tích
cực đến thu nhập của hộ. Vì vậy, biến trình độ được kỳ vọng tương quan thuận
chiều với thu nhập.
- Diện tích đất canh tác: là diện tích đất mà hộ đang canh tác. Những
hộ sở hữu diện tích đất nhiều có thể trồng trọt, chăn nuôi nhiều và trao đổi
mua bán nhiều, tạo ra nhiều thu nhập hơn những hộ có ít diện tích đất. Vì vậy,
tác giả kỳ vọng biến diện tích sẽ có tương quan thuận với thu nhập.
- Tuổi của chủ hộ: là biến tính tuổi của chủ hộ, được tính từ năm sinh
của chủ hộ. Các nông hộ có chủ hộ lớn tuổi thường quản lý nhiều đất đai, có
nhiều kinh nghiệm hơn, uy tín tốt hơn, có trách nhiệm và có khả năng tiếp cận
tín dụng tốt hơn, từ đó gia tăng khả năng vay vốn. Chủ hộ dựa vào kinh
nghiệm sẵn có sẽ đầu tư sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn, tạo ra nhiều thu
nhập hơn. Vì vậy, hệ số của biến tuổi chủ hộ được kỳ vọng thuận chiều với thu
nhập. Theo nghiên cứu của tác giả Đặng Thảo Triều (2010).
- Giới tính chủ hộ: đây là biến giả Dummy, nhận giá trị là 1 khi chủ hộ
là nam và ngược lại nhận giá trị 0 nếu chủ hộ là nữ. Thông thường nam sẽ có
xu hướng vay nợ từ nguồn tín dụng chính thức nhiều hơn so với nữ, vì người
nam thường có mối quan hệ xã hội rộng rãi hơn so với người nữ. Do đó họ sẽ
nắm bắt được thông tin tín dụng chính thức như thủ tục vay, lãi suất, nguồn
cung cấp tín dụng chính thức,... nhiều hơn so với chủ hộ là nữ. Vì vậy, hệ số
của biến giới tính được kỳ vọng thuận chiều với thu nhập.
- Tham gia tập huấn: là biến giả nhận giá trị 1 nếu nông hộ được tham
gia những chương trình tập huấn khoa học kỹ thuật nông nghiệp, ngược lại
nhận giá trị 0. Biến này thể hiện việc tiếp cận khoa học kỹ thuật cũng như mô

hình sản xuất, chăn nuôi mới của nông hộ vào sản xuất kinh doanh. Những hộ
có tham gia các chương trình tập huấn sẽ có thu nhập cao hơn những hộ không
có tham gia tập huấn nhờ áp dụng có hiệu quả các kiến thức tập huấn. Theo tác
giả Trương Đông Lộc và Đặng Thị Thảo (2011) thì biến tham gia tập huấn có
tác động tích cực đến thu nhập, vì thế tác giả có cơ sở để kỳ vọng biến tập
huấn có tương quan thuận chiều với thu nhập.
- Vay phi chính thức: đây là biến thể hiện trường hợp hộ có vay không
chính thức bên ngoài. Đề tài giả định những hộ có vay bên ngoài là những hộ

14


×