Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng tiền vay chính thức và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của nông hộ ở huyện châu thành, tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 72 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

VÕ HOÀNG DIỄM

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN LƯỢNG TIỀN VAY CHÍNH THỨC
VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN CHÂU THÀNH,
TỈNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài chính Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201

Tháng 12 – Năm 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

VÕ HOÀNG DIỄM
MSSV: 4104665

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN LƯỢNG TIỀN VAY CHÍNH THỨC
VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN CHÂU THÀNH,
TỈNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGS. TS. LÊ KHƯƠNG NINH

Tháng 12 - Năm 2013


LỜI CẢM TẠ
Trong quá trình thực hiện Luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận đƣợc rất
nhiều sự giúp đỡ của mọi ngƣời xung quanh. Đó không chỉ là những kiến thức
bổ sung trên giảng đƣờng đại học mà còn là những kinh nghiệm vô giá từ thực
tiễn, là những cái nhìn về cuộc sống, là biết bao thăng trầm của 1 đời ngƣời, là
những cách nhìn nhận vấn đề,...
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các hộ gia đình đã thực hiện
phỏng vấn để tôi thu thập số liệu cho đề tài. Xin cám ơn các cô, chú, anh, chị,
ông, bà đã cung cấp những thông tin quý báo, những trải nghiệm thăng trầm
trong cuộc sống để tôi hiểu thêm về những điều chƣa từng có trên sách vở,
cảm thông với những khó khăn và vững tin đứng dậy từ những vấp ngã trong
cuộc sống. Xin cảm ơn những tình cảm chân thành dành cho 1 anh chàng sinh
viên đi thu thập số liệu, cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình và sự động
viên khích lệ đầy ý nghĩa vào những lúc khó khăn, chán nản. Những điều đó
sẽ khó có thể nào bắt gặp lần nữa trên chặng đƣờng mà tôi bƣớc tiếp sau này.
Sẽ không còn nhiều cơ hội để gặp lại và nói lời cảm ơn với tất cả mọi ngƣời
nhƣng tôi tin rằng sự quý trọng mọi ngƣời sẽ luôn đi theo tôi trong suốt những
bƣớc đi sau này. Tôi xin cảm ơn tất cả mọi ngƣời!!
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn của thầy Lê Khƣơng Ninh.
Trong lúc thực hiện đề tài, tôi đã tạo ra không ít rắc rối không đáng có cho
thầy. Tôi thành thật xin lỗi và ghi nhớ những lỗi đó để sau này khi ra trƣờng

không phạm phải nữa. Tôi rất cảm ơn vì thầy đã thông cảm và tận tình giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin cảm ơn quý thầy cô trong khoa
Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã cung cấp những kiến thức quý báo để tôi
hoàn thành Luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các cô, chú, anh, chị trong Ủy ban nhân dân
xã An Phú Thuận, An Khánh, An Nhơn và Phú Hựu đã nhiệt tình giúp đỡ
trong quá trình thu thập số liệu. Cảm ơn tấm lòng của cô chú, anh chị đã dành
thời gian quý báo để giúp tôi thu thập thông tin đúng tiến độ.
Sau cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình đã khuyến khích, động viên,
luôn là chỗ dựa vững chắc cho tôi sau những vấp ngã, là nơi tôi có thể trút hết
gánh nặng và san sẽ mọi khó khăn, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình học tập cũng nhƣ lúc thực hiện Luận văn tốt nghiệp.
Kính chúc sức khỏe quý thầy, cô, các cô, chú, anh, chị. Tôi xin chân
thành cảm ơn!!!
Cần Thơ, ngày 30 tháng 11 năm 2013
Người thực hiện
(đã ký)

Võ Hoàng Diễm
i


TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày 30 tháng 11 năm 2013
Người thực hiện
(đã ký)


Võ Hoàng Diễm

ii


MỤC LỤC

Trang
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU ............................................................................. 1
1.1 Lý do chọn đề tài .................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát .............................................................................. 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 2
1.3.1 Phạm vi không gian ............................................................................ 2
1.3.2 Phạm vi thời gian ................................................................................ 2
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................... 2
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 3
2.1 Phƣơng pháp luận .................................................................................. 3
2.1.1 Khái quát nông hộ ............................................................................... 3
2.1.2 Khái quát về tín dụng .......................................................................... 5
2.1.3 Vốn trong sản xuất nông hộ ................................................................ 9
2.1.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng vón của nông hộ .................................... 10
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................... 10
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu............................................................ 10
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu .......................................................... 11
Chƣơng 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG TÍN DỤNG ....... 14
3.1 Khái quát về huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp và tình hình kinh tếxã hội tại địa bàn ........................................................................................ 14
3.1.1 Khái quát về huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp ........................... 14

3.1.2 Tình hình kinh tế – xã hội của huyện Châu Thành ........................... 16
3.2 Tổng quan hoạt động của hệ thống tín dụng tại huyện Châu Thành,
tỉnh Đồng Tháp .......................................................................................... 18
3.2.1 Tổ chức tín dụng chính thức ............................................................. 18

iii


3.2.2 Tổ chức tín dụng bán chính thức ...................................................... 22
Chƣơng 4: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN LƢỢNG
TIỀN VAY TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN
CHÂU THÀNH, TỈNH ĐỒNG THÁP .................................................... 24
4.1 Mô tả số liệu và mẫu nghiên cứu ......................................................... 24
4.1.1 Thông tin chung về nông hộ của mẫu điều tra ................................. 24
4.1.2 Tuổi của chủ hộ................................................................................. 24
4.1.3 Trình độ học vấn của chủ hộ ............................................................. 25
4.1.4 Tình hình rủi ro khi sản xuất của nông hộ ........................................ 26
4.1.5 Tình hình đất đai của nông hộ .......................................................... 26
4.1.6 Tình hình giá trị tài sản của nông hộ ................................................ 27
4.1.7 Tình hình thu nhập và chi tiêu cho sản xuất của nông hộ ................ 28
4.1.8 Tình hình số lao động của nông hộ ................................................... 28
4.1.9 Tình hình đi vay của nông hộ ........................................................... 29
4.1.10 Một số thông tin khác về sản xuất của nông hộ .............................. 30
4.2 Thực trạng vay tín dụng chính thức của nông hộ ................................ 32
4.2.1 Lƣợng vốn vay tín dụng chính thức của nông hộ ............................. 32
4.2.2 Lãi suất vay vốn từ tổ chức tín dụng chính thức của nông hộ .......... 33
4.3 Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến lƣợng tiền vay tín dụng chính
thức của nông hộ ........................................................................................ 34
4.3.1 Kết quả mô hình xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến lƣợng tiền vay
tín dụng chính thức của nông hộ ................................................................ 34

4.3.2 Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến lƣợng vốn tín dụng chính thức
của nông hộ ................................................................................................ 35
Chƣơng 5: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TIỀN VAY TÍN DỤNG
CHÍNH THỨC CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH
ĐỒNG THÁP ............................................................................................ 38
5.1 Khả năng đáp ứng của lƣợng vốn vay tín dụng chính thức cho nhu cầu
chi tiêu sản xuất của nông hộ và những sự hỗ trợ trong sản xuất nông
nghiệp......................................................................................................... 38
5.1.1 Khả năng đáp ứng của lƣợng vốn vay tín dụng chính thức cho nhu
cầu chi tiêu sản xuất ................................................................................... 38
iv


5.1.2 Những sự hỗ trợ cho nông hộ trong sản xuất ................................... 39
5.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng lƣợng tiền vay tín dụng chính thức của
nông hộ ...................................................................................................... 40
5.2.1 Tình hình trả nợ và nguồn trả nợ cho ngân hàng của nông hộ ......... 40
5.2.2 Đánh giá thu nhập của nông hộ trƣớc và sau khi vay vốn ................ 41
Chƣơng 6: GIẢI PHÁP .............................................................................. 43
6.1 Giải quyết vấn đề đảm bảo lƣợng vốn vay tín dụng chính thức cung
câp cho nông hộ để sản xuất ...................................................................... 43
6.1.1 Cơ sở đề xuất giải pháp .................................................................... 43
6.1.2 Các nhóm giải pháp .......................................................................... 43
6.2 Giải quyết vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để nâng cao chất
lƣợng cuộc sống cho nông hộ .................................................................... 44
6.2.1 Cơ sở đề xuất giải pháp .................................................................... 44
6.2.2 Các nhóm giải pháp .......................................................................... 45
Chƣơng 7: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................. 47
7.1 Kết luận ................................................................................................ 47
7.2 Kiến nghị.............................................................................................. 47

7.2.1 Đối với chính quyền địa phƣơng ...................................................... 47
7.2.2 Đối với các tổ chức tín dụng ............................................................. 48
7.2.3 Đối với nông hộ ................................................................................ 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 50
PHỤ LỤC 1 ............................................................................................... 52
PHỤ LỤC 2 ............................................................................................... 59
PHỤ LỤC 3 ............................................................................................... 62

v


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Doanh số cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện Châu Thành, năm 2011 và 2012 .................................... 19
Bảng 3.2: Số lƣợng nông hộ vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành, năm 2011 và 2012 ... 20
Bảng 3.3: Doanh số cho vay các lĩnh vực sản xuất của Ngân hàng
Chính sách xã hội huyện Châu Thành, 2011 – 2012 ................................. 21
Bảng 3.4: Doanh số cho vay của Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính
sách xã hội huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp năm 2011 và 2012 ........ 23
Bảng 4.1: Thông tin về số lƣợng mẫu điều tra ở huyện Châu Thành,
2012 ........................................................................................................... 24
Bảng 4.2: Các loại rủi ro mà nông hộ ở huyện Châu Thành gặp phải,
2012 ........................................................................................................... 26
Bảng 4.3: Diện tích đất của nông hộ ở huyện Châu Thành, 2012 ............. 27
Bảng 4.4: Tổng giá trị tài sản của nông hộ ở huyện, 2011 – 2012 ............ 27
Bảng 4.5: Chi tiêu và thu nhập từ sản xuất của nông hộ huyện năm
2012 ........................................................................................................... 28
Bảng 4.6: Chi phí đi vay và độ dài mối quan hệ tín dụng của nông hộ ở

huyện năm 2012 ......................................................................................... 29
Bảng 4.7: Các chỉ tiêu về cơ sở hạ tầng của huyện năm 2012 .................. 30
Bảng 4.8 Một số thông tin khác về nông hộ huyện Châu Thành, 2012 .... 31
Bảng 4.9: So sánh lƣợng vốn vay tín dụng chính thức của nông hộ ở
huyện Châu Thành qua các năm 2011, 2012 ............................................. 32
Bảng 4.10: Lãi suất vay vốn của nông hộ ở huyện Châu Thành, 2011 –
2012 ........................................................................................................... 33
Bảng 4.11: Kết quả mô hình hồi quy ......................................................... 34
Bảng 5.1: So sánh lƣợng vốn vay và chi tiêu cho sản xuất của nông hộ
ở huyện Châu Thành năm 2012 ................................................................. 38
Bảng 5.2: Những thông tin nông hộ đƣợc hỗ trợ ở huyện Châu Thành,
2012 ........................................................................................................... 39
Bảng 5.3: Tình hình trả nợ và nguồn trả nợ của nông hộ ở huyện Châu
Thành, 2012 ............................................................................................... 40
Bảng 5.4: Kết quả xử lý kiểm định sự khác biệt của hai trung bình tổng
thể............................................................................................................... 41

vi


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1 Logo huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp năm 2013 ................ 14
Hình 3.2: Cơ cấu cho vay ngắn hạn hộ sản xuất, 2011 – 2012 ................. 22
Hình 4.1: Cơ cấu trình độ học vấn của chủ hộ ở huyện Châu Thành,
2012 ........................................................................................................... 25

vii



CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hội thảo “Báo cáo đặc điểm kinh tế nông thôn Việt Nam” năm 2012 cho
thấy thu nhập một ngày của hộ gia đình nông thôn ở mức dưới 50.000đ. Đây
là kết quả điều tra hộ gia đình nông thôn tại 12 tỉnh của Viện Nghiên cứu quản
lí kinh tế Trung Ương. Thu nhập của nông hộ đang giảm dần, tỉ lệ hộ nghèo
không giảm trong giai đoạn 2010 – 2012, tương ứng là số hộ tái nghèo tăng
lên. Điều đó cho thấy khả năng tích lũy vốn để sản xuất của nông hộ là rất
kém. Với mức thu nhập đó thì người nông dân phải đối mặt với rất nhiều rủi ro
như thiên tai, dịch bệnh, giá cả đầu vào (giống, phân bón, thuốc trừ sâu) tăng
mạnh, thị trường hoạt động không hoàn hảo làm cho người nông dân “trúng
mùa thì mất giá” – giá lúa thương lái thu mua có lúc thấp hơn cả chi phí sản
xuất. Vốn ít nên khi sản xuất thì nông hộ phải vay mượn và một khi rủi ro xảy
ra thì nông hộ không thể nào còn vốn để “bù đắp” vào sản xuất và bắt buộc họ
phải đi vay mượn từ nguồn bên ngoài.
Với con số 50% nông hộ phải vay nợ theo thống kê của Viện Nghiên cứu
quản lí kinh tế Trung ương thì chủ yếu là vay tư nhân với lãi suất cao vì đây là
nguồn dễ tiếp cận, thủ tục đơn giản hơn vay ngân hàng. Mức lãi cao làm gia
tăng chi phí sản xuất, giảm thu nhập của nông hộ. Khi xảy ra rủi ro do thiên
tai, dịch bệnh thì tổn thất mà người nông dân phải gánh chịu là rất nặng nề.
Lúc đó, nông hộ vừa cần vốn để tái sản xuất vừa cần vốn để trả nợ. Sự “khát
vốn” này là nhu cầu chính đáng của người dân để có thể tiếp tục sản xuất phục
vụ đời sống. Do đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định 41/2010/NĐ-CP
(12/04/2010) về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn để giúp người dân tiếp cận nguồn vốn nhanh chóng và thuận lợi hơn. Đây
là chủ trương đã được thực hiện trong 3 năm qua, gặt hái được nhiều thành
công trong việc giải quyết vấn đề tiếp cận vốn cho người nông dân. Tuy nhiên,
các ngân hàng hiện nay không “mặn mà” lắm với các khoản cấp tín dụng cho
nông hộ vì dễ xảy ra rủi ro do thiên tai, dịch bệnh và tốn nhiều chi phí giám sát

các khoản vay làm cho lợi nhuận thu được thấp. Vì vậy lượng vốn tiếp cận của
nông hộ thấp hơn nhiều so với nhu cầu sản xuất dẫn đến tình trạng nông hộ đi
vay các nguồn lãi suất cao. Do đó, cần phải xác định các nhân tố ảnh hưởng
lượng tiền vay tín dụng chính thức của nông hộ. Để từ đó đề xuất các giải
pháp giúp tăng cường vốn cho nông hộ phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập.
Châu Thành là huyện ở rìa phía nam của tỉnh Đồng Tháp, thuần canh
nông nghiệp nên ngành nông nghiệp khá phát triển. Nhất là ngành nuôi trồng
thủy sản với con cá tra phân bố chủ yếu tại các xã cù. Đây là nguồn nguyên
liệu quan trọng cho các cơ sở chế biến tại khu công nghiệp thành phố Sa Đéc,
cụm công nghiệp An Nhơn – Cái Tàu Hạ. Do đó việc tiếp cận vốn vay để sản
xuất có ý nghĩa rất quan trọng để tạo ra thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc
sống cho người dân. Vì vậy, vấn đề lượng vốn vay hay chính là xác định các

1


nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay có ý nghĩa rất quan trọng để tìm ra giải
pháp toàn diện cung cấp đầy đủ lượng vốn cho nông hộ sản xuất.
Do đó, tác giả chọn đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
lượng tiền vay tín dụng chính thức và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của
nông hộ huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp. Đề tài tìm hiểu thực trạng
lượng vốn tín dụng chính thức, những nhân tố ảnh hưởng và tiến hành đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn vay của nông hộ. Qua đó đề tài đề ra giải pháp giúp
người nông dân tiếp cận với đúng lượng vốn mà họ cần và sử dụng vốn hiệu
quả hơn.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Đề tài phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng tiền vay tín dụng chính
thức và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của nông hộ ở huyện Châu Thành, tỉnh
Đồng Tháp. Từ kết quả phân tích, tác giả đề xuất giải pháp giúp họ tiếp cận

lượng vốn phù hợp với nhu cầu sản xuất và sử dụng có hiệu quả hơn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để đạt được những mục tiêu chung, đề tài có những mục tiêu cụ thể sau:
– Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng lượng tiền vay tín dụng chính thức của
nông hộ ở huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp.
– Mục tiêu 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng tiền vay tín
dụng chính thức của nông hộ ở huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp.
– Mục tiêu 3: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn thông qua khả năng hoàn
trả khoản nợ trước đó và sự gia tăng trong thu nhập.
– Mục tiêu 4: Giải pháp tăng cường lượng vốn tiếp cận của nông hộ và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho sản xuất nông nghiệp.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian
Đề tài thực hiện trong phạm vi huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp.
1.3.2 Phạm vi thời gian
– Thời gian thu thập số liệu sơ cấp phục vụ cho quá trình nghiên cứu
được khảo sát thực tế tháng 9 và tháng 10 năm 2013.
– Thời gian thu thập số liệu thứ cấp: sử dụng số liệu năm 2011, 2012.
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Các nông hộ có nguồn thu nhập chủ yếu là từ sản xuất nông nghiệp và đã
vay vốn từ nguồn cấp tín dụng chính thức.

2


CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái quát nông hộ
2.1.1.1 Khái niệm nông hộ

Nông hộ là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp, là các thành viên
có tài sản chung, cùng góp chung công sức để hoạt động trong sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp hoặc một số sản xuất kinh doanh khác do pháp luật quy định,
là chủ thể trong các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như vậy, kinh tế nông hộ có những đặc điểm sau:
– Là một nhóm người.
– Có chung một nguồn thu nhập và ăn chung.
– Cùng tiến hành sản xuất chung.
Nước ta với đặc trưng nền kinh tế nông nghiệp nên số lượng nông hộ rất
đông, đặc biệt ở vùng nông thôn chiếm tỉ trọng rất lớn. Ngày nay, với sự tiến
bộ của khoa học – kỹ thuật, cơ giới hóa sản xuất thì số lượng sản phẩm cũng
như năng suất và chất lượng sản phẩm đã tăng lên đáng kể.
2.1.1.2 Phân loại nông hộ
a. Theo quy mô
– Quy mô trang trại: là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông
nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng quy mô và
nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản.
Trang trại gia đình là một hình thức tổ chức sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp
được hình thành trên cơ sở kinh tế hộ tự chủ trong cơ chế thị trường mang tính
chất sản xuất hàng hoá rõ rệt. Các trang trại gia đình sản xuất hàng hoá chỉ có
thể được thực hiện khi ruộng đất, tiền vốn, tư liệu sản xuất được tập trung tới
quy mô đủ lớn. Đồng thời lực lượng lao động không chỉ là các thành viên
trong gia đình mà còn thuê mướn thêm lao động.
– Quy mô cá thể: là do một cá nhân làm chủ, kinh doanh tại một địa điểm
cố định, không thường xuyên thuê lao động, không có con dấu và chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
– Quy mô hợp tác xã: là một số hộ gia đình liên kết lại cùng nhau góp
vốn và tài sản để sản xuất. Cùng nhau góp công sức làm việc và trang thiết bị
để sản xuất. Cùng sản xuất một sản phẩm chung và sản xuất cùng thời vụ với

nhau. Phần lớn hợp tác xã thường thực hiện chức năng chính là đầu mối yếu tố
đầu vào của sản xuất và đầu ra của sản phẩm. Các hộ thành viên tự sản xuất
vẫn là chính.
3


b. Theo phương thức sản xuất
– Nông hộ chuyên sản xuất trồng trọt.
– Nông hộ chuyên sản xuất chăn nuôi.
– Nông hộ sản xuất vừa trồng trọt vừa chăn nuôi.
c. Theo tính chất sản xuất
– Hộ thuần nông: là loại hộ chỉ thuần tuý sản xuất nông nghiệp.
– Nông hộ kiêm: là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề tiểu thủ
công nghiệp.
– Nông hộ chuyên: là loại hộ làm dịch vụ kỹ thuật cho nông nghiệp (cơ
khí, rèn, sản xuất vật liệu xây dựng), loại hộ trên không ổn định mà có thể thay
đổi khi điều kiện cho phép.
d. Căn cứ vào mức thu nhập của nông hộ
– Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.
– Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000
đồng đến 520.000 đồng/người/tháng.1
– Hộ khá ở nông thông là hộ có mức thu nhập bình quân trên 520.000
đồng/người/năm.
2.1.1.3 Vai trò của nông hộ
Đối với quá trình phát triển kinh tế thì công nghiệp và dịch vụ được ưu
tiên phát triển trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chiếm tỉ trọng cao. Tuy nhiên,
không ai có thể phủ nhận vai trò của nông nghiệp và nông hộ. Điển hình là vào
giai đoạn nền kinh tế hiện nay gặp khó khăn, nhiều doanh nghiệp, nhà máy
công nghiệp, dịch vụ thu hẹp quy mô sản xuất, cắt giảm nhân công thì nông

nghiệp lại trở thành điểm trở về cho những lao động thất nghiệp, giảm sức ép
về công ăn việc làm, góp phần đảm bảo an sinh xã hội.2 Truyền thống của
nước ta phát triển đi lên từ nền sản xuất truyền thống là nông nghiệp. Nông hộ
của nước ta với nhiều kinh nghiệm trong canh tác sản xuất cây lúa nước, ngày
càng thể hiện vị trí quan trọng trong việc sản xuất đảm bảo an ninh lương thực
quốc gia và xuất khẩu ra nước ngoài, khẳng định vị thế của đất nước trên
trường quốc tế.

1

Quyết định số 9/2011/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai
đoạn 2011- 2015 ký ngày 30/01/2011.
2

Ánh Tuyết, (2013). “Để nông nghiệp phát huy vai trò trụ đỡ của nền kinh tế”.

4


2.1.2 Khái quát về tín dụng
2.1.2.1 Khái niệm và phân loại tín dụng
a. Khái niệm
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay
hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cả gốc lẫn lãi cho người cho vay sau
một thời gian nhất định.
b. Phân loại
– Theo hình thức:
+ Tín dụng chính thức: là hình thức tín dụng hợp pháp, được sự cho phép
của Nhà nước. Các tổ chức tín dụng chính thức hoạt động dưới sự giám sát và
chi phối của ngân hàng nhà nước. Các nghiệp vụ hoạt động phải chịu sự quy

định của Luật ngân hàng như sự quy định khung lãi suất, huy động vốn, cho
vay và những dịch vụ mà chỉ có các tổ chức tài chính chính thức mới cung cấp
được. Các tổ chức tài chính chính thức bao gồm các ngân hàng thương mại,
ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân, các chương trình trợ
giúp của Chính phủ,...
+ Tín dụng phi chính thức: là các hình thức tín dụng nằm ngoài sự quản
lý của Nhà nước. Các hình thức này tồn tại khắp nơi và gồm nhiều nguồn cung
vốn như cho vay chuyên nghiệp, thương lái cho vay, vay từ người thân, bạn
bè, họ hàng, cửa hàng vật tư nông nghiệp, hụi. Lãi suất cho vay và những quy
định trên thị trường này do người cho vay và người đi vay quyết định.
+ Tín dụng bán chính thức: là hình thức tín dụng thông qua một tổ chức
hay đoàn thể nào đó như Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Hội nông dân,
Đoàn thanh niên. Hình thức này có tính tương trợ cao, lãi suất cho vay rất thấp
có khi bằng không, thời hạn vay chủ yếu là ngắn hạn.
– Phân theo thời hạn:
+ Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng. Đây là
loại tín dụng phổ biến trong cho vay nông hộ ở nông thôn, các tổ chức tín
dụng chính thức cũng thường cho vay loại này tương ứng với nguồn vốn huy
động là các khoản tiền gửi ngắn hạn.
+ Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 12 đến 60 tháng
dùng để cho vay vốn mở rộng sản xuất, đầu tư phát triển nông nghiệp như mua
giống vật nuôi, cây trồng lâu năm và xây dựng các công trình nhỏ. Loại tín
dụng này ít phổ biến ở thị trường tín dụng nông thôn so với tín dụng ngắn hạn.
+ Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng được sử
dụng để cấp vốn các đối tượng nông hộ cải tiến và mở rộng sản xuất với quy
mô lớn, kế hoạch sản xuất khả thi. Cho vay theo hình thức này rất ít ở thị
trường nông thôn và rủi ro cao.

5



– Phân theo mức độ tín nhiệm:
+ Tín dụng không đảm bảo: còn gọi là tín dụng tín chấp. Đây là loại hình
tín dụng sử dụng uy tín của người đi vay hoặc người đại diện đảm bảo bằng
thương hiệu và uy tín của cá nhân hay tổ chức của họ về khoản nợ vay.
+ Tín dụng có đảm bảo: còn gọi là tín dụng thế chấp. Đây là loại hình tín
dụng phổ biến hiện nay và áp dụng rộng rãi. Theo đó người đi vay phải đảm
bảo trả nợ bằng tài sản của mình hoặc được người khác bảo lãnh trả nợ thay
trong trường hợp không trả được nợ vay.
– Phân theo mục đích:
+ Tín dụng sản xuất: là loại hình tín dụng được cấp nhằm phục vụ nhu
cầu sản xuất hàng hóa, bổ sung vốn kịp thời cho quá trình ổn định và phát
triển sản xuất.
+ Tín dụng tiêu dùng: là loại hình tín dụng nhằm phục vụ nhu cầu chi
tiêu, mua sắm hàng hóa của người đi vay, thường là tạm thời và trong thời
gian ngắn.
+ Tín dụng hỗ trợ và ưu đãi: là loại hình tín dụng được Nhà nước hỗ trợ
cho những đối tượng đặc biệt hay ưu đãi cho những đối tượng thuộc diện ưu
tiên để làm kinh tế vươn lên vượt qua khó khăn. Đặc điểm của loại hình này
thường là lãi suất thấp và chỉ áp dụng cho một nhóm đối tượng nhất định như:
hộ nghèo, thương binh,…
Ngoài ra tín dụng còn được phân loại theo phương pháp hoàn trả bao
gồm: tín dụng hoàn trả một lần (phi trả góp), tín dụng hoàn trả nhiều lần (trả
góp), tín dụng tuần hoàn,…
2.1.2.2 Vai trò của tín dụng đối với sản xuất và nông hộ
Tín dụng có một số vai trò cơ bản sau:
– Là điều kiện đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường
xuyên liên tục.
- Giúp huy động, tập trung vốn thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
- Góp phần nâng cao mức sống của dân cư, chủ yếu phục vụ cho nhu cầu

sản xuất của các hộ thu nhập thấp.
- Là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước, tài trợ cho các ngành kinh tế
phát triển đúng hướng.
- Góp phần hình thành, điều chỉnh và chuyển dịch cơ kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.

6


2.1.2.3 Cơ sở lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn tín dụng
chính thức của nông hộ
Có nhiều yếu tố quyết định lượng vốn vay tín dụng chính thức như đặc
điểm chung của hộ, nhóm nhân tố thuộc về chủ hộ, tổ chức tín dụng và chính
sách của Nhà nước, cụ thể:
*Nghiên cứu của Lê Khương Ninh và Phạm Văn Hùng (2011) cho thấy
các nhân tố tác động đến lượng vốn vay là diện tích đất thế chấp, chi phí đi
vay, khoảng cách đến tổ chức tín dụng gần nhất.
Tài sản thế chấp có giấy chứng nhận (TSGCN) gồm diện tích nhà, đất có
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất. Đây là biến định lượng thể hiện nguồn tài sản thế chấp có giá trị
về mặt pháp lý giúp nông hộ vay vốn. Đây cũng là nguồn tài sản mà ngân
hàng tương đối dễ quản lý. Khi nông hộ có nhiều đất thì thuận lợi cho tiến
hành sản xuất với quy mô lớn, tiếp cận với khoa học kỹ thuật, mua vật tư nông
nghiệp với số lượng lớn giá ưu đãi. Điều này làm giảm chi phí tạo ra nguồn
tiền lớn khi bán nông sản. Đây là cơ sở để ngân hàng thu hồi gốc và lãi. Do
đó, khi nông hộ có nhiều đất có sổ đỏ thì ngân hàng tin tưởng nên cho vay tiền
nhiều hơn những hộ có diện tích đất thế chấp ít. Biến này được kỳ vọng là
mang dấu dương.
Chi phí đi vay (CPDIVAY): là biến định lượng thể hiện tổng các khoản

chi phí đi lại để nộp đơn vay vốn, số tiền chi cho cán bộ, chi phí mua hồ sơ,
phí, lệ phí công chứng, chứng thực, chi phí thời gian chờ đợi,… Thời gian chờ
đợi càng lâu, chi phí thủ tục càng nhiều thì nông hộ càng mất lòng tin vào
lượng vốn thực tế mà họ tiếp nhận được. Mặt khác, lượng vốn mà nông hộ
thực tế vay được cũng sẽ giảm theo sau khi trừ các chi phí đó. Vì vậy, chi phí
đi vay vốn càng nhiều thì nông hộ càng ngại vay vốn và lượng vốn vay trên
thực tế sẽ càng thấp – biến CPDIVAY được kỳ vọng có hệ số âm.
Khoảng cách đến tổ chức tín dụng gần nhất (KCDENTCTD): biến này
thể hiện khoảng cách từ nơi định cư của nông hộ đến tổ chức tín dụng gần
nhất, được kỳ vọng mang hệ số âm. Vì các tổ chức tín dụng thường chỉ mở chi
nhánh hay phòng giao dịch đến chợ huyện, thị tứ nên những hộ ở gần sẽ tiếp
cận được nhiều thông tin tín dụng hơn và chi phí đi vay cũng thấp hơn.
Khoảng cách từ nơi ở của nông hộ đến tổ chức tín dụng xa hay gần cũng có
ảnh hưởng đến việc thuận lợi hay khó khăn khi đi lại làm thủ tục vay vốn của
nông hộ. Đối với những hộ có khoảng cách từ nơi ở đến tổ chức tín dụng xa
thì lượng vốn tiếp cận càng ít do các tổ chức tín dụng ngại mất nhiều chi phí
để giám sát việc sử dụng vốn từ khoản vay. Do đó, các tổ chức tín dụng hạn
chế cho va đối với các hộ ở xa. Đồng thời, khi khoảng cách quá xa thì nông hộ
thấy ngại trong việc đi lại cũng như khó tiếp cận thông tin để vay vốn hơn các
hộ ở gần.

7


*Nghiên cứu của Trần Thị Kim Thàng (2001) cho thấy các nhân tố tác
động đến lượng vốn là nhân tố chi tiêu cho sản xuất.
Chi tiêu cho sản xuất (CHITIEUSX): là biến định lượng dùng để thể hiện
tổng chi tiêu trung bình năm của nông hộ, bao gồm các khoản đầu tư vào sản
xuất kinh doanh: mua vật tư, mày móc dùng cho sản xuất kinh doanh,...
Những hộ có chi tiêu hợp lý càng nhiều cho mảnh vườn, mảnh ruộng thì năng

suất cây trồng theo đó cũng tăng lên. Với mức giá cả hợp lí thì thu nhập của
nông hộ cũng tăng lên nên khả năng trả nợ cho ngân hàng được đánh giá rất
khả quan. Do đó, biến này được kỳ vọng có hệ số mang giá trị dương.
Ngoài ra, tác giả đưa vào thêm một số biến như: tài sản không có giấy
chứng nhận, số người trong hộ tham gia lao động, lãi suất vay, tâm lý sợ mang
nợ. Mục đích là xem xét sự ảnh hưởng của các biến này đến lượng vốn vay tín
dụng chính thức của nông hộ.
Tài sản không có giấy chứng nhận (TSKOGCN) là lượng tài sản mà
nông hộ nắm giữ ngoài đất ruộng, đất vườn và nhà đã có giấy chứng nhận.
Mặc dù loại tài sản này có giá trị nhưng không có giấy chứng nhận nên các tổ
chức tín dụng chính thức rất “e dè” khi cho vay vì không thể dùng để làm tài
sản đảm bảo (bản thân các tài sản đó không có giá trị pháp lý nên ngân hàng
không thể phát mãi tài sản nếu người nông dân không trả được nợ). Nhưng
trước áp lực cạnh tranh gay gắt hiện nay thì các tổ chức tín dụng vẫn chấp
nhận rủi ro cho vay đối với những hộ này mặc dù giá trị sẽ giảm đi so với tài
sản có giấy chứng nhận. Khi giá trị tài sản không có giấy chứng nhận càng lớn
thì ngân hàng sẽ càng tăng niềm tin trong khả năng chi trả của khách hàng nên
chấp nhận cho vay nhiều hơn. Do đó, biến này được kỳ vọng mang dấu dương.
Số lao động (SOLD): là biến định lượng thể hiện số lượng người tham
gia vào trồng trọt, chăn nuôi, làm mướn,… Số lao động càng nhiều thì nông
hộ càng đẩy mạnh chuyên sâu vào sản xuất hoặc đa dạng hóa sản xuất. Cả 2
điều đó đều làm cho nguồn thu nhập mang tính chắc chắn hơn. Nguồn thu
nhập càng nhiều thì khả năng trả nợ đúng hạn càng cao. Do đó biến SOLD
được kỳ vọng có hệ số mang giá trị dương.
Lãi suất cho vay (LSVAY): là mức chi phí mà tổ chức tín dụng chính
thức yêu cầu nông hộ phải trả khi sử dụng vốn vay đến hạn. Mức lãi suất này
càng cao thì nông hộ sẽ càng vay ít do chi phí phải trả cao nhưng sản xuất lại
không thể tạo ra được mức lợi nhuận lớn hơn để bù đắp lại chi phí lãi. Do đó,
biến này được kỳ vọng mang hệ số âm.
Tâm lý mang nợ (TLMANGNO): thể hiện tâm lý sợ mang nợ của nông

hộ khi đi vay từ các tổ chức tín dụng chính thức. Các nông hộ mang tâm lý:
khi đi vay các tổ chức tín dụng chính thức tức là đã mang nợ, lo sợ không thể
trả nợ, mang “tai tiếng” khi có rủi ro xảy ra đối với hoạt động sản xuất. Các
nông hộ ở khu vực nông thôn có mối quan hệ khá gần gũi với nhau và họ rất
coi trọng sĩ diện trong các mối quan hệ xã hội. Biến này nhận 2 giá trị: 0 khi
nông hộ không mang tâm lý lo sợ khi vay mượn các tổ chức tín dụng chính
thức và 1 khi ngược lại. Biến này được kỳ vọng có hệ số mang giá trị âm.

8


2.1.3 Vốn trong sản xuất nông hộ
2.1.3.1 Khái niệm và phân loại
Vốn là của cải mang lại của cải, là tài sản, là biểu hiện bằng phương
tiện dùng vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích cuối cùng mang lại lợi
nhuận. Vốn tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau, thường chia làm hai loại cơ bản:
– Vốn cố định: là hình thức vốn chuyển dịch dần dần vào từng bộ phận
giá trị sản phẩm và hoàn thành trong vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết
thời hạn sử dụng. Giá trị của vốn cố định được dịch chuyển dần dần vào giá trị
sản phẩm mới cho đến khi nào tài sản cố định hết thời hạn sử dụng thì nó hoàn
thành một lần chu chuyển dưới hình thức trích khấu hao. Vốn cố định bao
gồm: máy móc, công cụ cơ khí phục vụ sản xuất nông nghiệp, đất sản xuất
nông nghiệp, đầu tư xây dựng cơ bản,...
– Vốn lưu động: là số vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền
lương, sản phẩm đang chế tạo, thành phẩm hàng hoá,… Nó luân chuyển một
lần vào giá trị sản phẩm cho đến khi nào nó chuyển thành tiền thì vốn lưu
động hoàn thành một vòng luân chuyển. Về mặt hiện vật thì vốn lưu động thay
đổi hoàn toàn hình thái vật chất ban đầu sau quá trình sản xuất. Vốn lưu động
bao gồm: giống vật nuôi, giống cây trồng, vật tư nông nghiệp,...

2.1.3.2 Nguồn hình thành nên vốn trong sản xuất nông thôn
– Nguồn vốn tự có và coi như tự có: vốn của nông hộ, lợi nhuận còn lại,
khấu hao,...
– Nguồn vốn tín dụng như: vay tín dụng từ Ngân hàng, vay từ các
nguồn phi chính thức khác, tín dụng thương mại,...
– Nguồn vốn khác như: nguồn từ ngân sách Nhà nước hỗ trợ với lãi
suất thấp hoặc vay ưu đãi.
2.1.3.3 Nhu cầu vay vốn của nông hộ
a. Nhu cầu vốn cho ngành trồng trọt
Hàng năm người nông dân phải bỏ ra một số vốn để trả chi phí làm đât
ruộng, cải tạo vườn nhằm đáp ứng nhu cầu gieo trồng lúa, hoa màu và các loại
cây màu khác trong vụ mùa. Những khoản chi phí đó là chi phí về hạt giống,
cây giống, phân bón thuốc trừ sâu, cày cấy, xới trục. Bên cạnh đó, đòi hỏi phải
có các máy móc phục vụ: máy bơm, máy suốt lúa, máy sấy,…
Ngoài ra người nông dân gần đây còn phải gánh chịu sâu bệnh, cháy
rầy làm gia tăng chi phí trồng trọt. Đây là nguyên nhân dẫn đến nhu cầu vốn
ngày càng tăng trong ngành nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa.
b. Nhu cầu vốn cho chăn nuôi
Bên cạnh trồng trọt thì lĩnh vực chăn nuôi gần đây phát triển không
kém, người dân có nhu cầu vay vốn cho chăn nuôi ngày càng tăng lên với sự
kết hợp của mô hình vườn ao chuồng, vườn ao chuồng rừng,… Chi phí đầu tư

9


cho mô hình thường không nhỏ và chủ yếu là đầu tư về con giống, thức ăn,
thuốc, chuồng trại.
c. Nhu cầu vốn cho thuỷ sản
Cùng với việc phát triển các lĩnh vực chăn nuôi, trồng trọt thì thuỷ sản
cũng phát triển mạnh trong những năm gần đây. Nhu cầu xuất khẩu tăng

mạnh, đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn nên được người dân quan tâm đầu tư,
chính quyền khuyến khích sản xuất. Người dân đã đào ao nuôi lớn, số lượng
hàng trăm ngàn con để đáp ứng nguồn nguyên liệu cho xuất khẩu. Vì vậy
lượng vốn cần để đầu tư cho con giống, thức ăn, thuốc trong nuôi trồng thuỷ
sản luôn nằm ngoài nguồn vốn tự có của nông hộ.
2.1.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của nông hộ
Nếu chỉ đáp ứng đủ lượng vốn theo nhu cầu của nông hộ thì chưa đủ mà
cần phải có sự hỗ trợ về định hướng sản xuất của chính quyền để họ theo kịp
cơ chế thị trường, đem lại mức sống tương ứng với giá trị nông sản tạo ra. Bài
viết tiến hành đánh giá hiệu quả sử dụng vốn năm 2012 để tìm ra giải pháp
giúp người nông dân sử dụng vốn có hiệu quả trong giai đoạn tiếp theo.
– Nghiên cứu của Trần Thị Cẩm Hồng (2011) cho thấy: Khi nông hộ sử
dụng vốn có hiệu quả thì sẽ thu được lợi nhuận và có khả năng hoàn trả đầy đủ
gốc và lãi đúng hạn. Do đó, năng lực hoàn trả khoản nợ của các nông hộ đi
vay vốn là một trong những chỉ tiêu cụ thể, rõ ràng nhất cho thấy hiệu quả sử
dụng vốn của nông hộ. Thông qua những số liệu thống kê về số lượng nông hộ
trả nợ đúng hạn, trễ hạn là nguồn thông tin đáng tin cậy để xem xét hiệu quả
sử dụng vốn trên địa bàn nghiên cứu. Tuy nhiên, cần xem xét nguồn trả nợ của
nông hộ để xem xét đó là do nguồn thu nhập tạo ra từ sử dụng vốn vay hay do
vay mượn các khoản tiền khác để “đắp” vào.
– Đo lường thu nhập tạo ra từ việc sử dụng vốn vay để đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn. Khi sử dụng vốn có hiệu quả thì mức thu nhập sẽ tăng lên. Việc
đo lường sự tăng lên của thu nhập được thực hiện thông qua việc kiểm định sự
khác biệt trung bình qua 2 năm 2011 và 2012 của nông hộ trên địa bàn. Bài
viết kết hợp với sử dụng phân tích tần số để tóm tắt dự liệu thành từng tổ khác
nhau, dựa trên tần số xuất hiện trong cơ sở dữ liệu để so sánh tỉ lệ (Hồng
Hoàng Anh, 2008).
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu
2.2.1.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu

Huyện Châu Thành có 12 đơn vị hành chính: 1 thị trấn và 11 xã.
Đề tài chọn lấy mẫu ngẫu nhiên ở 4 xã: An Phú Thuận, An Khánh, An
Nhơn và Phú Hựu để nghiên cứu. Dựa vào những thông tin thu thập được để
suy rộng ra tình hình của toàn huyện.

10


2.2.1.2 Phương pháp chọn mẫu
Số liệu được thu thập theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân cụm
để đảm bảo ý nghĩa thống kê của mẫu điều tra. Cỡ mẫu được xác định theo
công thức:
n= p(1 – p)(z/E)2
Trong đó: n là cỡ mẫu
p là tỉ lệ mẫu
z là giá trị phân phối chuẩn tương ứng với độ tin cậy
E là ước lượng tỉ lệ tổng thể
Nghiên cứu của Hồng Hoàng Anh (2008) cho thấy ước lượng p=0,8,
tương ứng 1 – p=0,2 và tỉ lệ tổng thể ước lượng là 0,1. Ta chọn độ tin cậy 95%
(z=1,96), thay các giá trị trên vào công thức thu được kết quả cỡ mẫu tối thiểu
n=62.
Tuy nhiên, với kinh phí và thời gian cho phép thì số liệu dùng trong
nghiên cứu này gồm 72 quan sát. Nó đủ lớn để đảm bảo phân phối chuẩn và
mang tính đại diện cho tổng thể.
2.2.1.3 Phương pháp thu thập số liệu
– Số liệu chính dùng trong đề tài là số liệu sơ cấp được điều tra từ việc
phỏng vấn 72 hộ nông dân ở huyện Châu Thành từ tháng 09/2013 đến tháng
10/2013.
– Ngoài ra bài viết còn sử dụng số liệu thứ cấp từ cơ quan chính quyền
huyện như Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành, Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành, Ngân hàng Chính sách xã
hội huyện Châu Thành và các thông tin trên báo, đài.
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu
2.2.2.1 Mô hình phân tích số liệu
*Mô hình Tobit
Yi* = βiXi + ui nếu Yi* >0
với ui ~ IN(0, σ 2)

Yi =
0

nếu Yi* ≤ 0

Mô hình này còn có tên khác là mô hình hồi qui chuẩn được kiểm duyệt
bởi vì có một số quan sát Yi* bị kiểm duyệt.
Mô hình Tobit được sử dụng để ước lượng xác xuất xảy ra của biến phụ
thuộc. Biến phụ thuộc được xem như là hàm số của các biến độc lập trong mô
hình. Mô hình Tobit nghiên cứu mối quan hệ tương quan giữa mức độ (số
lượng) biến động của biến phụ thuộc với các biến độc lập. Trong bài này, mô
hình Tobit sẽ được ứng dụng ở chương 4 nhằm mục đích xác định các nhân tố
ảnh hưởng đến lượng vốn vay tín dụng chính thức của nông hộ.
11


2.2.2.2 Mô hình nghiên cứu cho đề tài
Dựa trên lý thuyết và kết quả của các nghiên cứu có liên quan trước đây,
tác giả xây dựng phương trình khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của
nông hộ như sau:
LGVONVAY   0  1TSGCN   2TSKOGCN   3CHITIEUSX   4 SOLD
  5 LSVAY   6CPDIVAY   7 KCDENTCTD   8TLMANGNO  ui


LGVONVAY là biến phụ thuộc, thể hiện số tiền mà nông hộ nhận được
từ các tổ chức tín dụng chính thức. LGVONVAY có giá trị lớn hơn hoặc bằng
0, không nhận giá trị âm và có đơn vị tính là triệu đồng.
Các biến: TSGCN, TSKOGCN, CHITIEUSX, SOLD, LSVAY,
CPDIVAY, KCDENTCTD, TLMANGNO là các biến độc lập. Đây là các yếu
tố ảnh hưởng đến lượng vốn tín dụng chính thức mà nông hộ vay.
ui: là phần sai số của mô hình.
Bảng 2.1 : Tổng hợp các biến độc lập trong mô hình
STT

Biến số

Ý nghĩa của biến số

1

TSGCN

2

TSKOGCN

3

CHITIEUSX

4

SOLD


5

LSVAY

6

CPDIVAY

7

KCDENTCTD

8

TLMANGNO

Diện tích nhà, đất thế chấp có Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất (triệu đồng).
Tài sản ngoại trừ nhà, đất có Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất (triệu đồng).
Số tiền chi cho sản xuất (triệu
đồng)
Số người trong hộ tham gia lao
động (người)
Mức chi phí phải trả để sử dụng

vốn (%)
Chi phí để vay được vốn (triệu
đồng)
Khoảng cách đến tổ chức tín dụng
chính thức gần nhất (km)
Tâm lý sợ mang nợ của nông hộ
(có = 1, không = 0)

Kỳ vọng hệ
số của biến
+

+

+
+
+




Nguồn:Tự tổng hợp.
Ghi chú: Dấu “+” thể hiện mối quan hệ tỷ lệ thuận với biến phụ thuộc.
Dấu “–“ thể hiện mối quan hệ tỷ lệ nghịch với biến phụ thuộc.

12


2.2.2.3 Phương pháp phân tích cho từng mục tiêu cụ thể
– Mục tiêu 1: sử dụng phương pháp thống kê mô tả để đánh giá thực

trạng hoạt động tín dụng chính thức trên địa bàn và lượng vốn tín dung chính
thức mà nông hộ hiện tại đang tiếp cận.
– Mục tiêu 2: sử dụng mô hình Tobit để xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến lượng vốn tín dụng chính thức của nông hộ trên địa bàn nghiên cứu.
– Mục tiêu 3: đánh giá khả năng trả nợ đúng hạn và nguồn trả nợ, sử
dụng kiểm định sự khác biệt về thu nhập trung bình tổng thể của nông hộ qua
các năm 2011, 2012.
– Mục tiêu 4: dựa vào kết quả phân tích thống kê và chạy mô hình kinh
tế lượng kết hợp với tham khảo các chính sách liên quan từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm giúp nông hộ tăng cường lượng vốn tiếp cận và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn vay góp phần làm tăng thu nhập của nông hộ cũng như phát
triển kinh tế địa phương.

13


CHƢƠNG 3
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG TÍN DỤNG
TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
3.1 KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH ĐỒNG THÁP VÀ
TÌNH HÌNH KINH TẾ – XÃ HỘI TẠI ĐỊA BÀN
3.1.1 Khái quát về huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp
3.1.1.1 Giới thiệu về huyện Châu Thành
Châu Thành là huyện ở phía nam của tỉnh Đồng Tháp, có diện tích tự
nhiên là 246,164 km2, dân số 151.669 người (2010). Gồm có 12 xã, thị trấn có
Quốc lộ 80 đi qua 4 xã, thị trấn (Thị trấn Cái Tàu Hạ, An Nhơn, Tân Nhuận
Đông, Tân Bình), tuyến đường tỉnh lộ 854 đi qua 5 xã, thị trấn (thị trấn Cái
Tàu Hạ, xã Phú Hựu, xã An Khánh, xã Hòa Tân, xã Tân Nhuận Đông) đã hoàn
thành thông xe bốn bánh, tỉnh lộ 853 đi qua xã Tân Phú Trung đang trong quá

trình xây dựng hoàn thiện, các tuyến đường nông thôn cơ bản cứng hóa. Đến
cuối năm 2010 toàn huyện có 34.712 hộ, có trên 70% số hộ làm nông nghiệp
với diện tích 34.661 ha (trong đó có 6.132 ha vườn cây ăn trái), còn lại khoảng
30% số hộ buôn bán, làm nghề thủ công, lò gạch, rèn, làm bột và các thành
phần kinh tế khác góp phần cho nền kinh tế của huyện đa dạng, đan xen, năng
động, từ đó tạo điều kiện cho sự tăng trưởng kinh tế từng bước bền vững, từng
bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, giảm dần khoảng
cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn.

Nguồn: Văn phòng UBND huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp, 2013

Hình 3.1 Logo huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp năm 2013

14


Châu Thành là huyện thuần canh nông nghiệp nên nông nghiệp khá phát
triển. Nhất là lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, chủ yếu là cá tra phân bố tại các xã
cù lao chiếm diện tích rất lớn. Đây là nguồn nguyên liệu quan trọng cho các cơ
sở chế biến tại Khu Công Nghiệp Sa Đéc, cụm công nghiệp Cái Tàu Hạ – An
Nhơn.
Hàng năm vào mùa mưa, nước lũ tràn về, đưa một lượng phù sa màu mở
từ sông Cửu Long, qua hệ thống sông ngòi chằng chịt, bồi đắp cho đồng
ruộng, rất thuận lợi sản xuất nông nghiệp. Hầu hết diện tích đất ruộng sản xuất
được 2 vụ lúa cao sản mỗi năm, nhiều nơi làm được 3 vụ hoặc 2 vụ lúa 1 vụ
màu hoặc cây công nghiệp ngắn ngày như các loại đậu, khoai, dưa. Những
vùng đất ven sông rạch, bà con nông dân thường lập vườn trồng cây ăn trái và
cây lấy gỗ. Nơi đây có nhiều vườn đặc sản nổi tiếng như: quýt đường, cam
sành, nhãn, xoài,…
Huyện Châu Thành còn biết đến với nhiều ngành nghề truyền thống như:

gạch ngói, gốm, rèn, sản xuất bột, đan thủ công từ sản phẩm lục bình – sản
phẩm đã có mặt nhiều nơi trên thị trường trong và ngoài nước ngoài ra, Huyện
còn có nguồn lao động trẻ dồi dào, trình độ và tay nghề cao, tiếp thu nhanh
những công nghệ tiên tiến, người dân có truyền thống đoàn kết, cần cù và sáng
tạo. Châu Thành còn nhiều tiềm năng và nhiều lĩnh vực chưa được đầu tư khai
thác, là một trong những điểm sáng về cơ hội đầu tư trong khu vực; Châu
Thành đang nổ lực cải thiện môi trường đầu tư để trở thành miền đất hứa cho
nhà đầu tư triển khai những dự án lớn với hiệu quả kinh tế cao.
Trên địa bàn huyện, chợ là hình thức thương mại chủ yếu nhất. Hầu hết
các loại hàng hóa đều được mua bán thông qua hệ thống chợ truyền thống, chợ
dân lập, mạng lưới chợ phát triển khá tốt và góp phần đáng kể vào việc mở
rộng giao lưu hàng hóa, tổng số chợ trên địa bàn có 22 chợ. Trong đó có 1 chợ
hạng nhất, 1 chợ hạng nhì, 13 chợ hạng 3 và 7 chợ tự phát.
Số lượng các cơ sở kinh doanh thương mại ngày càng nhiều, tốc độ tăng
bình quân giai đoạn 2006 – 2010 là 13%, năm 2005 có 4.192 cơ sở hoạt động
thì đến năm 2010 là 7.745 cơ sở, tăng 1,8 lần so với 2005. (Hồng Kha, 2013).
3.1.1.2 Sơ lược về vùng đất huyện Châu Thành
a. Vị trí địa lý
Châu Thành là huyện nằm ở cực nam của tỉnh Đồng Tháp, phía bắc giáp
sông Tiền, phía nam giáp huyện Bình Tân tỉnh Vĩnh Long, phía đông giáp
thành phố Vĩnh Long tỉnh Vĩnh Long, phía tây giáp thành phố Sa Đéc. Huyện
Châu Thành có 11 xã và 1 thị trấn: An Hiệp, An Bình, Tân Phú Trung, Tân
Phú, Tân Nhuận Đông, Hòa Tân, Phú Long, An Nhơn, Phú Hựu, An Khánh,
An Phú Thuận và thị trấn Cái Tàu Hạ – tổng cộng có 45 ấp.
Huyện Châu Thành nằm cặp sông Tiền với chiều dài 12 km, có sông Sa
Đéc chảy qua, có hệ thống kênh trục chính nối ra sông Hậu, ngoài việc cung
cấp nước ngọt còn tạo điều kiện thuận lợi cho huyện trong việc phát triển giao
15



thông thủy. Đồng thời huyện nằm cách Quốc lộ 1A (hay cách cầu Mỹ Thuận)
4 km, Quốc lộ 80 và Tỉnh lộ 853 – 854 có chiều dài 36 km. Ngoài ra còn có 12
tuyến đường huyện. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc vận tải lương thực,
thủy sản, vật tư đáp ứng cho nhu cầu phát triển của huyện.
b. Diện tích
Diện tích đất tự nhiên của huyện theo thống kê của Ban địa chính huyện
là 246.000 ha, chiếm 7,23% diện tích đất của tỉnh Đồng Tháp. Huyện có nhiều
kênh rạch chằng chịt bồi đắp cho đồng ruộng, đất đai khí hậu thuận lợi cho
phát triẻn kinh tế nông nghiệp theo hướng đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi đem
lại hiệu quả kinh tế cao.
c. Tài nguyên và đất đai khí hậu
Huyện Châu Thành là huyện cù lao chịu ảnh hưởng thủy triều của sông
Tiền. Quanh năm có nguồn nước ngọt dồi dào, phù sa bồi đắp khi lũ về, đất
đai màu mỡ lại chịu ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới gió mùa gần xích đạo, có 2
mùa rõ rệt. Nhiệt độ trung bình 26,4 oC, lượng mưa hằng năm 1.500 mm.
Huyện Châu Thành có các yếu tố trên nên rất thuận lợi để sản xuất nông
nghiệp.
3.1.2 Tình hình kinh tế – xã hội của huyện Châu Thành
3.1.2.1 Về kinh tế
Trong 6 tháng đầu năm 2013, kinh tế trên địa bàn huyện vẫn còn bị tác
động và chịu ảnh hưởng của tình hình suy thoái kinh tế, thời tiết diễn biến
phức tạp, dịch bệnh trên cây trồng vật nuôi còn xảy ra và tiềm ẩn nguy cơ
bùng phát. Tốc độ tăng trưởng kinh tế ước tăng 8,68%, thấp hơn mức cùng kỳ
2012 là 2,41%. Trong đó, khu vực nông nghiệp – thủy sản tăng 440.682 triệu
đồng, tương ứng với mức tăng 4,15%, khu vực công nghiệp – xây dựng tăng
136.060 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 19,2% còn khu vực thương mại –
dịch vụ tăng 183.956 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 13,08%.
a. Nông nghiệp
Huyện đã chủ động triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng trừ
dịch bệnh, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, xây dựng và đẩy

mạnh các mô hình liên kết. Tổng diện tích trồng lúa là 23.261 ha, trong đó, vụ
Đông Xuân xuống giống 12.626 ha, năng suất bình quân đạt 74 tạ/ha (tăng 0,2
tạ/ha so với cùng kỳ), sản lượng lúa đạt 93.681 tấn (giảm 526 tấn so với cùng
kỳ); vụ Hè Thu đã giống được 10.635, (tăng 76 ha so cùng kỳ), đến ngày
10/06/2013 đã thu hoạch được 9.666 ha, năng suất bình quân đạt 59 tạ/ha, sản
lượng 56.562 tấn, còn 970 ha lúa trong giai đoạn trổ chín.
Hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày xuống giống 3.711 ha – tăng 228
ha so với cùng kỳ. Diện tích vườn cây ăn trái là 6.488 ha, trong đó có 3.567 ha
nhãn bị bệnh chỗi rồng, với 12.084 hộ bị thiệt hại. Trước tình hình đó, Ủy ban
nhân dân huyện đã phối hợp với Viện cây ăn quả miền Nam tổ chức hội thảo
chuyển đổi giống cây trồng trên địa bàn huyện, tổ chức nhân rộng mô hình

16


×