Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Khai thác phần mềm GeoGebra trong dạy học môn toán lớp 10 ở trường trung học phổ thông nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

LUCKXAY POUMMYXAY

KHAI THÁC PHẦN MỀM GEOGEBRA
TRONG DẠY HỌC MƠN TỐN LỚP 10
Ở TRƢỜNG THPT NƢỚC CHDCND LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

LUCKXAY POUMMYXAY

KHAI THÁC PHẦN MỀM GEOGEBRA
TRONG DẠY HỌC MƠN TỐN LỚP 10
Ở TRƢỜNG THPT NƢỚC CHDCND LÀO
Chuyên ngành: Lí luận và PPDH bộ mơn Tốn
Mã số: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Danh Nam

THÁI NGUYÊN - 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác.
Thái Ngun, tháng 4 năm 2015
Tác giả luận văn

Luckxay POUMMYXAY
Xác nhận của giáo viên hƣớng dẫn

Xác nhận của Trƣởng khoa

luận văn

chuyên môn

TS. Nguyễn Danh Nam

i


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Danh Nam,
người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tơi trong suốt q trình
làm luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Tốn,
phịng Đào tạo, các thầy cô giáo trong tổ bộ môn Lý luận và Phương pháp giảng
dạy Toán Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tơi trong suốt q trình học tập và làm luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Năng Khiếu-Dự bị
dân tộc đại học Viêng Chăn, bạn bè đồng nghiệp tại trường đã tạo điều kiện
giúp đỡ, động viên, chia sẻ với tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo cùng các em
học sinh của Trường Năng Khiếu-Dự bị dân tộc đại học Viêng Chăn, trường
THPT Viêng Chăn đã giúp đỡ tôi trong thời gian thử nghiệm sư phạm.
Dù đã rất cố gắng, xong luận văn cũng không tránh khỏi những khiếm
khuyết, tác giả mong nhận được sự góp ý của các thầy, cơ giáo và các bạn.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015
Tác giả luận văn

Luckxay POUMMYXAY

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan.................................................................................................................i
Lời cảm ơn ............................................................................................................................ ii
Mục lục ................................................................................................................................. iii
Danh mục các cụm từ viết tắt ......................................................................................... iv
Danh mục các hình .............................................................................................................. v
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 3
4. Giả thiết khoa học ..................................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4
7. Cấu trúc của luận văn................................................................................................ 4

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...................................................... 5
1.1. Sử dụng CN4T như một công cụ dạy học ............................................................. 5
1.1.1. Những ưu điểm kỹ thuật của CN4T .................................................................... 5
1.1.2. Thành tựu của CN4T khai thác trong dạy học .................................................... 6
1.1.3. Quan điểm sư phạm về việc sử dụng CN4T trong dạy học .............................. 11
1.2. Hình thức sử dụng CN4T trong dạy học Toán ..................................................... 13
1.3. Tình huống khai thác CN4T trong giờ học Tốn ................................................. 15
1.4. Phần mềm toán học động GeoGebra ................................................................... 18
1.4.1. Phần mềm dạy học ............................................................................................ 18
1.4.2. Phần mềm toán học động GeoGebra ................................................................ 20
1.5. Thực trạng của việc ứng dụng CN4T trong dạy học Toán ở các trường THPT
nước CHDCND Lào ................................................................................................... 22
1.6. Kết luận chương 1 ................................................................................................ 24

iii


Chƣơng 2: THIẾT KẾ TÌNH HUỐNG VẬN DỤNG PHẦN MỀM
GEOGEBRA TRONG DẠY HỌC MƠN TỐN LỚP 10 ..................................... 25
2.1. Khái qt về chương trình mơn Tốn lớp 10 của nước CHDCND Lào .............. 25
2.2. Thiết kế tình huống dạy học khái niệm toán học ................................................. 26
2.2.1. Dạy học khái niệm hàm số chẵn, hàm số lẻ, hàm số tuần hoàn ....................... 27
2.2.2. Dạy học khái niệm đạo hàm ............................................................................. 31
2.2.3. Dạy học khái niệm tích phân xác định.............................................................. 32
2.2.4. Dạy học khái niệm các đường cơ-níc ............................................................... 37
2.3. Thiết kế tình huống dạy học định lý tốn học ..................................................... 44
2.3.1. Dạy học định lý Pitago ..................................................................................... 45
2.3.2. Dạy học định lý về dấu của tam thức bậc hai ................................................... 46
2.4. Thiết kế tình huống dạy học giải bài tập tốn học ............................................... 52
2.4.1. Dạy học giải bài toán khảo sát hàm số bậc ba, tìm nghiệm của phương

trình bậc ba.................................................................................................................. 53
2.4.2. Dạy học giải bài tốn giải phương trình và bất phương trình chứa dấu giá
trị tuyệt đối .................................................................................................................. 57
2.5. Kết luận chương 2 ................................................................................................ 61
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................................... 62
3.1. Mục đích thực nghiệm ......................................................................................... 62
3.2. Nội dung thực nghiệm ......................................................................................... 62
3.3. Tổ chức thực nghiệm ........................................................................................... 62
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................................. 63
3.4.1. Phân tích định tính ............................................................................................ 63
3.4.2. Phân tích định lượng ......................................................................................... 65
3.5. Kết luận chương 3 ................................................................................................ 66
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 68
DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN ..... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 70
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

TN

Thực nghiệm


ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thơng

MTĐT

Máy tính điện tử

CN4T

Công nghệ thông tin và truyền thông

PPDH


PPDH học

PMDH

Phần mềm dạy học

iv


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Điểm số của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ........................................66
HÌNH VẼ
Hình 1.1: Giao diện của phần mềm GeoGebra ........................................................... 21
Hình 2.1: Đồ thị hàm số y = |x| và y = x2 .................................................................... 29
Hình 2.2: Đồ thị hàm số f(x) = x3 và f(x) = cos(bx) .................................................... 29
Hình 2.3: Đồ thị hàm số f(x) = sin(ax) ........................................................................ 30
Hình 2.4: Ý nghĩa hình học của đạo hàm hàm số y = sinx ......................................... 31
Hình 2.5: Đạo hàm, nghiệm và các điểm cực trị của hàm số ..................................... 32
Hình 2.6: Khái niệm tích phân xác định ..................................................................... 33

Hình 2.7: Tập hợp các điểm M(x, y) thuộc đường parabơn .............................. 37
Hình 2.8: Đồ thị của parabơn có phương trình dạng:
Hình 2.9: Đồ thị của parabơn có phương trình dạng:

(y  k )
(x  h )

2


 4 c (x  h )
 4 c (y  k )

2

........ 38

............ 39

Hình 2.10: Một đường trịn với tâm A(a;b) và bán kính r. ......................................... 40
Hình 2.11: Minh họa khái niệm đường elíp ................................................................ 41
Hình 2.12: Sự thay đổi đường elíp theo các tham số a, b ........................................... 42
Hình 2.13: Sự thay đổi đường hypebơn theo các tham số a, b, h, k ........................... 43
Hình 2.14: Minh họa chứng minh định lý Pitago ...................................................... 46
Hình 2.15: Đồ thị của hàm số bậc hai (trường hợp a và b)......................................... 48
Hình 2.16: Đồ thị của hàm số bậc hai (trường hợp c và d)......................................... 49
Hình 2.17: Đồ thị của hàm số bậc hai (trường hợp e và f) ......................................... 49
Hình 2.18: Quy trình hỗ trợ giải bài tập bằng phần mềm GeoGebra ......................... 53
Hình 2.19: Đồ thị hàm số

f

x 

  x  h   k . và f
3

x  x  h

3


 k.

.......................... 54

Hình 2.20: Đồ thị hàm số bậc ba theo tham số a, h, k ................................................ 55
Hình 2.21: Đồ thị của hàm số

f (x)  x  1  3



g x  2x

................................. 57

Hình 2.22: Đồ thị của hàm số f(x) = |x - 1| + 3 và g(x) = 2x ....................................... 58
Hình 2.23: Đồ thị của hàm số f(x) = |2x| + |x + 1| và g(x) = 6 - |x - 1|. ....................... 59
Hình 2.24: Đồ thị của hàm số f(x) = |2x + 3| + 1 và g(x) = |x - 1| ............................... 60

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đào tạo những người lao động phát triển tồn diện, có tư duy sáng tạo,
có năng lực thực hành giỏi, có khả năng đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao trước
yêu cầu đẩy mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển
nền kinh tế tri thức và xu hướng tồn cầu hóa là nhiệm vụ cấp bách đối với
ngành giáo dục và đào tạo ở CHDCND Lào hiện nay. Để thực hiện được nhiệm

vụ đó cần phải đổi mới mạnh mẽ chương trình giáo dục phổ thơng. Cùng với
những thay đổi về nội dung, cần có những đổi mới căn bản về tư duy giáo dục
và PPDH học. Đặc biệt, đổi mới PPDH học mơn Tốn là một u cầu quan
trọng bởi vì tốn học có liên quan chặt chẽ với thực tế và có ứng dụng rộng rãi
trong nhiều lĩnh vực khác nhau của khoa học, công nghệ, sản xuất và đời sống
xã hội hiện đại. Nó thúc đẩy mạnh mẽ các q trình tự động hóa sản xuất, trở
thành công cụ thiết yếu cho mọi ngành khoa học và được coi là chìa khóa của
sự phát triển [2], [3].
Nghị quyết Hội nghị lần thứ VIII Ban chấp hành Trung ương Đảng Nhân
dân Cách mạng Lào (năm 2006), Chiến lược Phát triển Giáo dục giai đoạn 2006 2020 và Kế hoạch Giáo dục khóa VII (2010 - 2015) nêu rõ: “Để đưa đất nước thoát
khỏi nghèo nàn, lạc hậu, đến năm 2020 cần đào tạo người lao động có kiến thức
sâu rộng, có tay nghề cao, tự chủ sáng tạo, có khả năng thực hành và vận dụngtri
thức vào thực tiễn. Đặc biệt, cần chú ý đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển
các hình thức đào tạo từ xa phục vụ cho nhu cầu học tập của toàn xã hội, trong đó
tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ cho giáo dục và đào tạo, kết nối
internet tới tất cả các cơ sở giáo dục và đào tạo” [12].
Như vậy, vấn đề đổi mới PPDH học theo hướng phát huy tính tích cực
nhận thức của học sinh là rất cần thiết. Hiện nay, các phần mềm phục vụ cho
việc dạy và học mơn Tốn khá phong phú như: Maple, Graph, Derive,

1


MathType, Cabri, Microsoft PowerPoint, Geospacw, GeoGebra… Trong đó,
GeoGebra là một phần mềm tốn học kết hợp hình học, đại số và vi tích phân.
Chương trình được phát triển cho việc dạy toán trong các trường học bởi
Markus Hohenwarter tại Đại học Florida Atlantic (Hoa Kì) [9], [16].
GeoGebra là một hệ thống hình học động giúp người sử dụng có thể dễ
dàng thực hiện các phép dựng điểm, véctơ, đoạn thẳng, đường thẳng, đường

cơníc, cũng như vẽ đồ thị hàm số và thay đổi các tham số của bài toán. Hơn
nữa, tọa độ của điểm và phương trình của các đường có thể được nhập trực tiếp
trên thanh nhập lệnh của phần mềm. Do đó, GeoGebra có thể làm việc với
nhiều loại đối tượng khác nhau như điểm, véctơ và tích hợp cơng cụ tính tốn
như: tính đạo hàm của hàm số, tính tích phân, tìm nghiệm của phương trình
hoặc tìm các điểm cực trị. Phần mềm GeoGebra tích hợp ba cửa sổ: cửa sổ hình
học hiển thị trực quan các hình hình học, cửa sổ đại số chứa các đối tượng đại
số tương ứng với hình bên cửa sổ hình học và bảng tính để hiển thị các số liệu
liên quan khác. Đây là thế mạnh mà nhiều phần mềm khác khơng có được. Nó
giúp cho người sử dụng thấy rõ được tương ứng giữa hình ảnh trực quan của
hình với các biểu thức đại số thuần túy, góp phần phát triển tư duy trực quan và
hình thành mối liên hệ giữa hình học và đại số.
Ngồi ra, phần mềm GeoGebra giúp giáo viên thiết kế các tình huống
dạy học khái niệm, tính chất, định lý trong hình học một cách trực quan, có tính
chất khám phá. Đặc biệt, phần mềm giúp giáo viên hướng dẫn học sinh biết
cách chuyển đổi từ ngơn ngữ hình học sang ngơn ngữ đại số và xây dựng hình
ảnh liên quan đến các khái niệm tương ứng giúp tạo niềm tin cho học sinh khi
tiếp cận các khái niệm mới.
Từ những định hướng trên, chúng ta thấy rằng việc ứng dụng công nghệ
thông tin và các PPDH học hiện đại vào tổ chức các hoạt động dạy học là một
biện pháp tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh và góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục ở các trường phổ thông.
2


Với những lý do trên và qua thực tế giảng dạy mơn Tốn ở trường THPT,
chúng tơi nhận thấy việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy là hết sức
cần thiết nên tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Khai thác phần mềm GeoGebra
trong dạy học mơn Tốn lớp 10 ở trường THPT nước CHDCND Lào”.
2. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu là xác định các tình huống dạy học và đề xuất quy
trình dạy học với sự hỗ trợ phần mềm toán học động GeoGebra nhằm tích cực
hóa hoạt động học tập, kiến tạo tri thức mới cho HS trong dạy học mơn Tốn ở
trường THPT.
3. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Q trình dạy học mơn Tốn ở trường THPT nước
CHDCND Lào.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu vận dụng phần mềm toán học động
GeoGebra trong dạy học mơn Tốn lớp 10 tại một số trường THPT của nước
CHDCND Lào.
3.3. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi khai thác phần mềm
GeoGebra vào việc dạy học mơn Tốn lớp 10 trong các trường THPT của nước
CHDCND Lào với đối tượng HS thuộc diện đại trà.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu khai thác hiệu quả các tình huống dạy học có sử dụng phần mềm
tốn học động GeoGebra thì sẽ tích cực hóa hoạt động của HS, giúp HS hiểu rõ
bản chất một số khái niệm toán học, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học
mơn Toán lớp 10 ở các trường THPT của nước CHDCND Lào.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về việc đổi mới PPDH học, ứng dụng CN4T trong
dạy học mơn Tốn.
5.2. Nghiên cứu thực trạng về việc ứng dụng CN4T trong dạy học mơn Tốn
lớp 10 ở các trường THPT của nước CHDCND Lào.

3


5.3. Nghiên cứu các tình huống vận dụng phần mềm tốn học động GeoGebra
trong hỗ trợ dạy và học mơn Toán lớp 10 ở trường THPT.
5.4. Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của đề

tài nghiên cứu.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
6.2. Phương pháp điều tra, quan sát, phỏng vấn
6.3. Phương pháp nghiên cứu trường hợp
6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
6.5. Phương pháp thống kê toán học
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của
luận văn gồm có 3 chương sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2: Thiết kế tình huống vận dụng phần mềm GeoGebra trong hỗ
trợ dạy học môn Toán lớp 10.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

4


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Sử dụng CN4T nhƣ một công cụ dạy học
1.1.1. Những ưu điểm kỹ thuật của CN4T
Kỹ thuật đồ họa được nâng cao tạo điều kiện mơ phỏng nhiều q trình,
hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và con người mà không thể thực hiện trong
điều kiện nhà trường, khơng thể hoặc khó có thể thực hiện nhờ những phương
tiện khác.
Việc mơ phỏng như thế có thể giúp nhà trường tránh được những thí
nghiệm nguy hiểm, vượt quá sự hạn chế về thời gian, khơng gian hoặc chi phí.
Sự hịa nhập giữa CN4T dẫn tới hình thành những mạng máy tính, đặc biệt là
Internet cung cấp những kho tàng thông tin và tri thức khổng lồ, tạo điều kiện

cho mọi người có thể giao lưu với nhau không bị hạn chế bởi thời gian và
không gian [2], [3], [9].
Công nghệ Multimedia kết hợp với những hình ảnh từ phim, đèn chiếu,
bằng video, camera,... với âm thanh, văn bản biểu đồ,... được trình bày qua máy
tính theo một kịch bản vạch sẵn, giúp người học đạt được hiệu quả tối đa qua
một quá trình học tập đa giác quan.
Công nghệ tri thức đạt đến mức làm cho MTĐT - thành phần chủ chốt
của CN4T - có thể tiếp nối trí thơng minh của con người, thực hiện những cơng
việc mang tính chất trí tuệ cao như suy luận, chứng minh,...
Giao tiếp người - máy ngày càng được hoàn thiện làm cho CN4T ngày
càng thân thiện với người sử dụng. Trong quá trình chế tạo MTĐT, người ta đã
phát triển những phương tiện, những ngôn ngữ giao tiếp người - máy, từ những
ngôn ngữ máy tới những ngôn ngữ bậc cao rồi tới bảng chọn, cao hơn nữa là
những mẫu hình tượng và cao nhất là ngơn ngữ tự nhiên như sự trị chuyện giữa
hai người. Sự đối thoại giữa người và máy ngày càng linh hoạt, đến mức người
thường (chứ không bắt buộc là phải chuyên gia) được đào tạo rất ngắn cũng có
thể sử dụng CN4T.
5


Đặc biệt những phần mềm chuyên dụng phát triển mạnh ngày càng thuận
tiện cho người sử dụng mà điển hình là những hệ soạn thảo văn bản, những hệ
quản trị cơ sở dữ liệu, những bảng tính điện tử và những phần mềm trình diễn [3].
Ngay từ khi phát minh ra MTĐT, các chuyên gia về giáo dục (theo [17]) đã
chú ý và khai thác thế mạnh của MTĐT trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, ví dụ:
- Năm 1967, công ty Mitre với sản phẩm TICCIT bắt đầu sử dụng máy
tính mini để hỗ trợ giảng dạy.
- Năm 1970, một số nước đã sử dụng rộng rãi các hệ thống hướng dẫn
dạy học PLATO.
- Năm 1977, MTĐT đã nhanh chóng được sử dụng trong dạy học ở hầu

hết các cấp học.
- Năm 1980, ngôn ngữ Logo được đưa vào khai thác trong nhà trường,
điều này thúc đẩy nhiều công ty quan tâm đến lĩnh vực PMDH và mở ra một kỷ
nguyên phát triển của các PMDH.
- Năm 1990, việc sử dụng hệ thống đa phương tiện và hệ thống ILS trong
các nhà trường đã thu lại những kết quả khả quan, nó khẳng định vai trị to lớn
trong lĩnh vực giáo dục đào tạo của CN4T.
- Năm 1994, các chuyên gia giáo dục bắt đầu khai thác Internet vào lĩnh
vực giáo dục.
- Năm 2000, trên cơ sở thành tựu của CN4T đã hình thành và phát triển
các hệ thống giáo dục ảo và môi trường giáo dục ảo.
1.1.2. Thành tựu của CN4T khai thác trong dạy học
Những thành tựu của CN4T có thể khai thác trong dạy học như (theo [3]):
- Kỹ thuật đồ họa 2 chiều, 3 chiều trên MTĐT dùng để thiết kế các thí
nghiệm ảo trong Vật lý, Hố học, Sinh học…
- Cơng nghệ đa phương tiện (multimedia) với các chuẩn nén dữ liệu
MP3, MP4, các phương pháp xử lý âm thanh, đồ hoạ tiên tiến cho phép tích
hợp nhiều dạng dữ liệu như: văn bản, biểu đồ, âm thanh, hình ảnh, video... vào
bài giảng nhằm hỗ trợ tối đa khả năng tiếp thu kiến thức của người học.
6


- Việc trao đổi thông tin giữa GV với HS, giữa HS với HS được thực
hiện trên mạng máy tính và internet.
- Sự phát triển của các ngành khoa học trong lĩnh vực tin học như: trí tuệ
nhân tạo, hệ chuyên gia, mạng nơ-ron, vấn đề xử lý tri thức đã cho phép chế tạo
và điều khiển MTĐT bắt chước suy nghĩ và hành động của con người.
Trong thời gian gần đây việc sử dụng MTĐT trong các công việc địi hỏi
suy luận như chứng minh các mệnh đề tốn học đã trở thành hiện thực.
- Sự phát triển của công nghiệp phần mềm đã cung cấp hàng loạt các

PMDH, PMDH thông minh, các phần mềm công cụ với giao diện hết sức “thân
thiện” hỗ trợ GV và HS trong dạy và học. Đặc biệt, những PMDH có khả năng
phục vụ những ý đồ sư phạm như sau:
+ Tạo môi trường tương tác để người học hoạt động và thích nghi với
môi trường. Việc dạy học diễn ra trong quá trình hoạt động và thích nghi đó.
+ Tạo điều kiện cho người học hoạt động độc lập tới mức độ cao, tách
GV khỏi những khoảng thời gian dài mà vẫn đảm bảo mối liên hệ ngược trong
quá trình dạy học. Do đó, việc sử dụng những PMDH của máy vi tính dẫn đến
những kiểu dạy học mới, chẳng hạn dạy học cá thể hóa và dạy học từ xa.
+ Tạo điều kiện thực hiện những ý tưởng vĩ đại trong giáo dục như học
mọi nơi, học mọi lúc, học suốt đời, nâng cao tính nhân văn, dân chủ của nền
giáo dục. Ý tưởng nêu cuối cùng khả thi ở chỗ CN4T có thể giúp học sinh dù ở
những nơi xa xơi hẻo lánh đến đâu đều có khả năng chinh phục khoảng cách,
tiếp thu nội dung giáo dục hiện đại nhất ở địa điểm bất kì trên thế giới. Họ có
thể chọn chương trình học, chọn thầy dạy, có thể học khơng chỉ một thầy giỏi
mà cịn giao lưu với nhiều bạn học ở những địa điểm khác nhau. Vì thế, HS ở
mọi nơi đều có quyền và có điều kiện tiếp thu chương trình học, thậm chí có
thầy học như nhau [3], [9].
Đương nhiên, sử dụng CN4T như công cụ dạy học địi hỏi phải có một
sự đầu tư lớn. Tuy nhiên, hiện nay nhiều trường học đã có thể trang bị cơ sở vật

7


chất để dạy học tin học thì cũng có thể sử dụng cơ sở vật chất đó để thực hiện
tới mức độ nhất định việc đưa CN4T vào hỗ trợ q trình dạy học những mơn
học khác nhau. Một điều cần lưu ý là cần tránh sự lạm dụng phương tiện kỹ
thuật một cách không cần thiết. Trường hợp nào máy vi tính khơng hơn gì
chiếc bảng đen hoặc trang sách giáo khoa thì khơng nên dùng máy vi tính trong
dạy học [3].

Dưới đây là một số hướng khai thác những thành tựu của CN4T trong
dạy học (theo [3]):
1.1.2.1. CN4T tạo môi trường dạy học mới
CN4T đã tạo ra một mơi trường dạy học hồn tồn mới, khắc phục được
một số nhược điểm của môi trường dạy học truyền thống:
- Tài nguyên học tập phong phú hơn: xuất hiện các sách giáo khoa điện
tử dưới dạng CD-ROM, DVD,… với khả năng lưu trữ hầu hết các dạng thơng
tin của lồi người nhờ cơng nghệ số hố.
- CN4T giúp tạo ra những kênh thông tin đa dạng, phong phú tác động
đến tất cả các giác quan của người học nhằm kích thích hứng thú học tập cho
HS. CN4T cịn tạo ra một mơi trường thuận lợi chưa từng có để tổ chức các
hoạt động học tập hướng vào việc lĩnh hội tri thức và kỹ năng cho HS, trong đó
việc xử lý thông tin một phần được thực hiện nhờ MTĐT, vì vậy cơng nghệ và
MTĐT đã trở thành một bộ phận của bài học.
- MTĐT có thể mơ phỏng hầu hết thế giới thực một cách sinh động làm cho
HS có một mơi trường thuận lợi để phát triển tính sáng tạo, khả năng tư duy, cách
giải quyết vấn đề, phương pháp học tập và cách thức làm việc hợp tác.
- Với các phần mềm vi thế giới, HS có thể tạo ra, tác động lên các đối
tượng để từ đó tìm tịi, phát hiện ra quy luật của các đối tượng hoặc sử dụng
quan sát các thí nghiệm ảo về Sinh học, Hoá học, Vật lý... để rút ra được các
nhận xét, kết luận khoa học. Việc sử dụng CN4T để thực hiện các thí nghiệm
ảo đã giúp nhà trường tránh được những thí nghiệm nguy hiểm, vượt quá hạn
8


chế về thời gian, khơng gian hoặc chi phí. Đây là vấn đề khác biệt, vượt trội so
với việc chỉ sử dụng các phương tiện, đồ dùng dạy học truyền thống.
- Sự ra đời của Internet tạo ra một môi trường học tập mới. Việc tương
tác đa chiều giữa giảng viên, học viên, chuyên gia, việc trao đổi thông tin giữa
GV và HS, giữa HS với HS, giữa gia đình và nhà trường... được thực hiện qua

mạng Internet.
- CN4T cho phép việc cá thể hoá dạy học ở mức độ cao. Nó cho phép
thực hiện việc dạy học một - một mà điều này rất khó thực hiện trong các môi
trường dạy học khác.
- MTĐT là một “thầy giáo” lý tưởng. MTĐT không đưa ra các phê phán
khi HS chưa hồn thành nhiệm vụ và trái lại có thể đưa ra các lời gợi ý, chỉ bảo
một cách kiên trì cho đến khi HS hoàn thành nhiệm vụ. Các chuyên gia về giáo
dục khẳng định việc ứng dụng CN4T đã tạo ra khả năng xây dựng môi trường
hoạt động lý tưởng cho HS. Trong môi trường này HS là chủ thể của quá trình
dạy học, tự làm việc, tự phát hiện, tự kiểm tra đánh giá. Trong đó, đa số HS rất
hứng thú khi được học tập với MTĐT, vì vậy hiệu quả cao hơn hẳn việc học tập
theo phương pháp truyền thống [2], [3], [9].
1.1.2.2. CN4T góp phần đổi mới PPDH
Trong quá trình dạy học, CN4T giúp GV thực hiện các chức năng điều
hành sau đây:
- Đảm bảo trình độ xuất phát;
- Hướng đích và gợi động cơ;
- Làm việc với nội dung mới;
- Củng cố (ôn, đào sâu, luyện tập, ứng dụng và hệ thống hóa);
- Kiểm tra, đánh giá;
- Hướng dẫn công việc ở nhà.
Về nguyên tắc, CN4T có thể thay thế một số phần việc của GV trong tất
cả các chức năng điều hành nói trên. Có khi cơng nghệ này thực hiện một chức
9


năng nào đó tốt hơn GV, ví dụ như hình ảnh, đồ họa mà CN4T cung cấp chính
xác hơn nhiều, đẹp hơn nhiều và sinh động hơn nhiều so với hình vẽ trên bảng
của GV, máy chấm bài nhanh và khách quan hơn so với GV. Tuy nhiên, không
phải bất cứ trường hợp nào dùng CN4T thay GV cũng là tối ưu. Vì vậy, người

ta khơng đặt vấn đề thủ tiêu tồn bộ vai trị của người GV trong q trình dạy
học. Thật vậy:
- CN4T hỗ trợ GV gia tăng giá trị lượng thơng tin đến HS, hình thành
nhiều kênh trao đổi thông tin hai chiều giữa GV và HS.
- CN4T đưa ra nhiều lựa chọn để GV chuẩn bị bài giảng và tiến hành lên
lớp sau cho phát huy cao nhất tính tích cực chủ động của HS.
- CN4T cho phép GV thực hiện việc phân hoá cao trong dạy học.
- CN4T không chỉ hỗ trợ GV dạy học trên lớp mà cịn đưa ra nhiều hình
thức dạy học mới như dạy học trên cơ sở mạng LAN, mạng WAN và Internet,
dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS từ xa...
Ngồi ra, CN4T cịn góp phần tạo ra các mơ hình dạy học mới như: Mơ
hình dạy học có hướng dẫn; mơ hình dạy học phát hiện; mơ hình dạy học kiểm
nghiệm; mơ hình dạy học có sự trợ giúp [3].
1.1.2.3. CN4T đóng vai trị học sinh
Trong trường hợp này, HS làm chức năng người dạy, máy vi tính - thành
phần chủ chốt của CN4T - đóng vai trị người học, và như vậy máy vi tính đã
tạo cơ hội để HS học tập thơng qua việc dạy. Thật vậy, để dạy máy làm một số
việc HS phải lập chương trình, nhờ đó trước hết họ học được cách lập trình và
thơng qua đó phát triển được khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề thơng qua
việc lập trình. Khi HS viết một chương trình, chúng ta khơng mong đợi rằng
những cố gắng đầu tiên của họ phải dẫn đến thành công ngay. Điều quan trọng
là qua đó người học tìm được một số hướng đi, có một cái nhìn rõ hơn và tồn
diện hơn về vấn đề đặt ra, thấy được vì sao một số hướng đi không dẫn tới kết
quả mong muốn, từ đó biết chỉnh hướng và cuối cùng tìm ra con đường dẫn tới
thành công.
10


1.1.2.4. CN4T làm chức năng phương tiện dạy học
Với chức năng là phương tiện dạy học, những yếu tố sau đây của CN4T

thường được sử dụng và khai thác:
- Hệ soạn thảo văn bản;
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu;
- Bảng tính điện tử;
- Phần mềm trình diễn.
Các yếu tố này vốn không liên hệ trực tiếp với việc dạy học. Chúng là
những dạng ứng dụng của CN4T trong đời sống nói chung và hiện nay người ta
đã khai thác được những ứng dụng đó đưa vào giáo dục [3], [9].
Tóm lại, ngồi những chức năng chủ yếu kể trên, CN4T còn được dùng
để tạo ra những trò chơi, qua đó HS có thể vừa giải trí vừa học tập. Những trị
chơi có thể gây hứng thú, làm giàu hoặc củng cố kiến thức cho HS, rèn luyện
tốc độ phản ứng, khả năng phán đoán, phát triển năng lực trí tuệ. Hơn nữa,
CN4T cũng được dùng để xây dựng cơ sở dữ liệu để theo dõi tình hình học tập,
là công cụ phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và công tác quản lý trong
ngành giáo dục và đào tạo [2], [3].
1.1.3. Quan điểm sư phạm về việc sử dụng CN4T trong dạy học
Trong việc sử dụng CN4T cần quán triệt những quan điểm cơ bản sau đây:
* Khai thác sức mạnh tổng thể: Sử dụng CN4T như cơng cụ dạy học cần
được đặt trong tồn bộ hệ thống PPDH nhằm phát huy sức mạnh tổng thể của
cả hệ thống đó. Mỗi PPDH đều có chỗ mạnh và chỗ yếu. Ta cần phát huy chỗ
mạnh của phương pháp này để hạn chế chỗ yếu của phương pháp khác. Ví dụ
như khi sử dụng CN4T làm một số chức năng của người GV, ta thường gặp
tình huống HS chỉ cần chọn câu trả lời đúng trong một số câu trả lời đã cho sẵn.
Để khắc phục nhược điểm này, nhiều khi trong khâu kiểm tra, GV cần yêu cầu
HS trình bày đầy đủ câu trả lời của mình, diễn đạt tồn bộ q trình suy nghĩ
dẫn đến câu trả lời đó [3].
11


* Phát huy vai trò người thầy: Sử dụng CN4T như cơng cụ dạy học

khơng thủ tiêu vai trị người thầy mà trái lại cần phát huy hiệu quả hoạt động
của người GV trong q trình dạy học. Cơng cụ này dù rất hiệu lực vẫn khơng
thủ tiêu vai trị của người thầy. Ta vẫn cần tìm cách phát huy vai trị của GV
nhưng theo hướng khơng hồn tồn giống như trong dạy học thông thường. GV
cần lập kế hoạch cho những hoạt động của mình trước, trong và sau khi HS học
tập nhờ CN4T. Chẳng hạn khi sử dụng CN4T thay GV trong một số khoảng
thời gian, do được giải phỏng khỏi việc dạy học đồng loạt cho cả lớp, thầy có
thể và cần phải đi sâu, giúp đỡ những HS cá biệt (cá biệt yếu và cá biệt giỏi)
trong những khoảng thời gian dài hơn nhiều so với dạy học khơng có máy.
* Phục vụ giáo dục tin học: Sử dụng CN4T như công cụ dạy học cần góp
phần giáo dục tin học. Liên quan đến CN4T với nhà trường phổ thông, người ta
phân biệt hai hướng: Sử dụng CN4T như một công cụ dạy học và đưa một số
yếu tố của tin học vào nội dung giáo dục phổ thông. Thật vậy, thông qua việc
sử dụng CN4T, HS được làm quen với những thao tác sử dụng MTĐT và
những phương tiện kỹ thuật khác của phương tiện này, đó cũng là một phương
tiện của giáo dục tin học. Đồng thời, bản thân HS được trải nghiệm những ứng
dụng của tin học trong quá trình dạy học, điều đó có tác dụng gợi động cơ cho
việc học tập những nội dung tin học cũng là một trong những nội dung của giáo
dục tin học.
* Đổi mới PPDH học: Sử dụng CN4T góp phần thúc đẩy việc đổi mới
PPDH ngay cả trong điều kiện khơng có máy. Nếu ta lập được một chương
trình máy tính để CN4T làm chức năng GV thực hiện một cách có hiệu quả
một số khâu của quá trình dạy học một nội dung nào đó thì cũng có thể để
xuất được một phương án tốt để cải tiến PPDH nội dung đó trong điều kiện
khơng có máy bởi vì việc lập một chương trình như thế đòi hỏi một sự hiểu
biết sâu sắc quá trình dạy học tương ứng đến mức có thể mơ tả các khâu nói
trên một cách rõ ràng, chính xác và giao cho máy thực hiện. Vì vậy, đồng
12



thời việc sử dụng CN4T làm chức năng GV dạy học một số nội dung, GV
cần đề xuất phương án đổi mới dạy học các nội dung đó trong điều kiện
khơng có máy tính [3].
1.2. Hình thức sử dụng CN4T trong dạy học Toán
Hai tác giả Sue Johnston - Wilder và David Pimm trong [13] đã đưa ra 6
hướng chính sử dụng CN4T nhằm cung cấp các điều kiện cho người học tốn,
cụ thể:
- Học tập dựa trên thơng tin ngược: Máy tính có khả năng khai thác nhanh
và chính xác các thông tin phản hồi như vậy cho phép người học đưa ra dự đốn
của mình và từ đó có thử nghiệm, thay đổi những ý tưởng của người học.
- Thao tác với các mơ hình ảo: Với khả năng và tốc độ xử lý của MTĐT
giúp người học đưa ra nhiều ví dụ giúp người học khám phá các vấn đề trong
tốn học. Máy tính giúp người học quan sát, xử lý các mơ hình từ đó đưa ra lời
chứng minh trong trường hợp tổng quát. So với các phương tiện đồ dùng dạy
học truyền thống thì MTĐT có khả năng giúp ta thể hiện các đối tượng tốn
học trong thế giới thực bởi các mơ hình trên giao diện đồ hoạ 2 chiều, 3 chiều.
Đặc biệt, CN4T là công cụ tự nhiên để diễn tả các mô hình tốn học. Ta có thể
triển khai các chương trình thí nghiệm tính tốn, thăm dị, dự đốn sau đó sử
dụng phần mềm toán học, phần mềm thống kê và tính tốn để phân tích dữ liệu
hỗ trợ cho q trình lập luận, tìm hiểu các mơ hình tốn học. Máy tính cũng có
thể giúp đỡ HS phát triển ý tưởng, đưa ra cách tiếp cận hướng giải quyết các
vấn đề nảy sinh trong q trình nghiên cứu các mơ hình tốn học. Điều này
giúp GV trình bày các vấn đề của toán học rõ ràng, sinh động và khám phá vấn
đề từ những cái phức tạp trong cuộc sống để thu cơ đọng lại những gì tinh tế,
sâu sắc rồi kết nối chúng lại để xây dựng các mô hình tốn học... [3], [9], [14].
- Khai thác các phần mềm tốn học động: HS có thể sử dụng các phần
mềm toán học động để biểu diễn các biểu đồ, hình vẽ một cách sinh động. Mặt
khác, chỉ cần một vài thao tác đơn giản với chuột, HS có thể có được hình ảnh
13



về đối tượng cần nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau, thậm chí có thể cho
một vài yếu tố của đối tượng toán học biến đổi liên tục một cách tự động. Với
các phần mềm động này, người học dễ dàng hình dung ra các hình hình học
một cách trực quan trên cơ sở hình ảnh được máy tính mô tả. Sử dụng kết hợp
các phần mềm đồ họa và số học, GV có thể giải thích cả hai trạng thái thị giác
và số lượng. Việc cho thay đổi một vài thành phần và cho quan sát sự thay đổi
trong các thành phần còn lại đã giúp người học phát hiện ra mối tương quan
giữa các đại lượng. Qua đó, giúp HS có điều kiện rèn luyện phương pháp
nghiên cứu trong học tập, năng lực tư duy sáng tạo.
- Khai thác Internet trong dạy học: Internet là một kho thơng tin tích luỹ
tri thức tốn học của con người từ xưa đến nay và như vậy đây là nguồn tài
nguyên vô cùng quý giá cho người dạy và học Tốn. Internet cũng cung cấp
phương tiện, mơi trường để GV, HS trao đổi thơng tin với nhau trong q trình
dạy học Tốn.
- Dạy học Tốn với máy tính: Việc sử dụng CN4T trong dạy học Toán đã
cung cấp cho HS một môi trường học tập nghiên cứu gồm các yếu tố: thơng tin
phản hồi; các mơ hình; các mối quan hệ; các hình ảnh động để từ đó khám phá
tìm hiểu thông tin và dạy học với sự hỗ trợ của máy tính. Nếu sử dụng CN4T
một cách hợp lý thì sẽ đạt được các kết quả sau:
+ Những đối tượng và quan hệ tốn học khơng cịn xa lạ và khó đối với
số đơng HS.
+ Khai thác CN4T trong dạy học tốn có thể làm tăng tỷ lệ HS khá, giỏi
về toán và giảm tỷ lệ HS yếu so với dạy học truyền thống.
+ GV có điều kiện giúp được hầu hết HS rèn luyện tốt năng lực sáng tạo,
rèn luyện phương pháp nghiên cứu trong học tập.
Đồ hoạ máy tính là cơng cụ hữu ích trong việc dạy tốn, nó có khả năng
biểu diễn các hình hình học. Với sự hỗ trợ của đồ hoạ máy tính, GV có thể đưa
ra những ví dụ khác nhau qua đó khai thác vai trị tích cực của HS trong q


14


trình phân tích phát hiện ra vấn đề. Mặt khác sử dụng đồ hoạ cịn cho phép GV
phân tích rõ các mối liên kết giữa đại số, hình học. Nhiều nhà nghiên cứu đã
khẳng định dạy học toán dưới sự trợ giúp của CN4T có thể làm thay đổi vai trị
của người GV dạy tốn truyền thống. Tuỳ theo sự thay đổi của các mơ hình dạy
học tốn mà CN4T đã đem lại trong mấy năm gần đây, cấu trúc của tốn học sẽ
có nhiều điều mới. Sự mơ phỏng các đối tượng tốn học với trợ giúp của máy
tính, mạng và các trang web đã thực sự giúp mở rộng tầm nhận thức của GV
dạy tốn. Từ các mơ hình đồ họa máy tính đưa ra cho GV, HS nhiều cách nhìn
mới về thế giới tốn học [3], [9].
1.3. Tình huống khai thác CN4T trong giờ học Tốn
Với các phần mềm đồ họa 2D, 3D cho phép GV mô tả chính xác các đồ
thị, hình vẽ và q trình chuyển động của các đối tượng toán học theo một quy
luật nào đó giúp HS tiếp thu các nội dung khó, có tính trừu tượng cao trong
tốn học. Từ những thông tin thu nhận được từ MTĐT, HS phát hiện được các
tính chất, quan hệ tốn học phức tạp, điều này khẳng định tính ưu việt của
CN4T với các phương tiện dạy học khác. Việc sử dụng CN4T đã tạo điều kiện
cho HS được tiếp nhận thông tin dưới rất nhiều hình thức phong phú, sinh
động, điều này sẽ giúp cho HS ghi nhớ bài học một cách nhanh chóng và lâu
dài [3].
* Rèn luyện kỹ năng, củng cố, ôn tập kiến thức cũ: Với sự phát triển
nhanh chóng của công nghệ phần mềm, ngày nay các PMDH đã trở nên rất
phong phú, đa dạng, trong đó có rất nhiều phần mềm có thể khai thác để rèn
luyện kỹ năng thực hành cho HS. Chẳng hạn với phần mềm Graph, HS có thể
rèn luyện các kỹ năng cơ bản về khảo sát hàm số, tính diện tích của một miền
phẳng, xác định góc giữa tiếp tuyến với đồ thị tại một điểm nào đó trên đồ thị...
Với phần mềm hình học Euclide HS có thể rèn luyện kỹ năng dựng hình, tìm
hiểu các bài tốn quỹ tích... một cách rất hiệu quả. Với phần mềm GeoSpace

rèn luyện việc dựng hình, xác định thiết diện, xác định các khối tròn xoay và rất

15


nhiều nội dung khác trong hình học khơng gian. Phần mềm AutoGraph hỗ trợ
rất mạnh trong việc dạy và học các bài tốn có chứa tham số, các bài tốn về đồ
thị, các bài tốn về thống kê, hình học phẳng, hình học khơng gian. Với các
phần mềm trắc nghiệm, HS được cung cấp một khối lượng câu hỏi phong phú,
tồn diện địi hỏi HS phải thực sự nắm được kiến thức cơ bản và đạt được kỹ
năng thực hành đến một mức độ nhất định, hơn nữa HS có thể luyện tập và tự
kiểm tra đánh giá không hạn chế về mặt thời gian và nội dung như các phương
pháp kiểm tra thơng thường.
* Phát triển tư duy tốn học cho HS: Nhiều người lo ngại rằng MTĐT
hiện đại với các chức năng “trong suốt” đối với người sử dụng nên HS khơng
có sự gắn kết giữa hình tượng tính tốn trong não với thực hiện tính tốn trên
máy. Một số bước trung gian được máy tính thực hiện do đó làm mất cảm giác
của thuật tốn vì các bước thực hiện vắn tắt và không rõ ràng. Tại Hội nghiên
cứu toán học thế giới lần thứ 3 (TIMSS) đã thảo luận xung quanh vấn đề nghi
ngại trên. Chuyên gia giáo dục học Ann Kitchen (1998) đã chứng minh rằng
trong điều kiện có sử dụng máy tính sẽ học toán tốt hơn với việc sử dụng các
phương tiện khác. Các nhà khoa học đã khẳng định khi dạy học toán với sự hỗ
trợ của MTĐT đã cho phép GV phát triển khả năng suy luận toán học và tư duy
lơgíc, đặc biệt là năng lực quan sát, mơ tả, phân tích so sánh. HS sử dụng
MTĐT và phần mềm để tạo ra các đối tượng tốn học sau đó tìm tịi khám phá
các thuộc tính ẩn chứa bên trong đối tượng đó. Chính từ q trình mị mẫm, dự
đốn HS đi đến khái quát hoá, tổng quát hoá và sử dụng lập luận lơgíc để làm
sáng tỏ vấn đề.
* Tổ chức dạy học phân hóa: CN4T tạo điều kiện cho việc thực hiện
phân hố cao trong q trình dạy học toán. Để thực hiện được sự phân hoá cao,

GV phải nắm bắt được và xử lý kịp thời mọi diễn biến của hoạt động học tập
của từng HS trong lớp. Cơng việc này rất khó thực hiện trong mơi trường dạy
học truyền thống ở đó một GV đảm nhận việc lên lớp cho ba, bốn chục HS.
16


Nếu sử dụng MTĐT và PMDH thì chính MTĐT sẽ kịp thời thay thế GV trong
một thời điểm nào đó để kịp thời đưa ra những hỗ trợ kịp thời khi HS gặp khó
khăn với liều lượng thích hợp đồng thời đưa ra những chương trình, nội dung
cơng việc tuỳ thuộc vào mức độ nhận thức của mỗi HS. Đặc biệt, với MTĐT
mỗi HS như có được một trợ giảng riêng luôn sẵn sàng giúp đỡ HS vượt qua
các trở ngại tại mọi thời điểm cần thiết. Việc khai thác PMDH và Internet cũng
đã nối dài cánh tay của người GV dạy tốn đến từng gia đình, tới từng HS cụ
thể và ngồi việc hướng dẫn HS học tập, cơng tác kiểm tra, đánh giá cũng được
thực hiện ngay tại chỗ.
* Thực nghiệm toán học: MTĐT với các phần mềm cho phép GV, HS
tạo ra các mơ hình, mơ tả q trình diễn biến của các đại lượng tốn học hoặc
tổ chức các thực nghiệm toán học. Bằng quan sát các q trình được máy tính
đưa ra, HS đưa ra giả thuyết và sử dụng suy luận có lý để khẳng định hoặc bác
bỏ giả thuyết của mình.
* Đa dạng hóa hình thức dạy học trong dạy học: Các hình thức dạy học
truyền thống như dạy học đồng loạt, dạy học theo nhóm, dạy học cá thể sẽ có
điều kiện kết hợp một cách hiệu quả, linh hoạt hơn nếu sử dụng, khai thác
CN4T. Hơn nữa các hình thức dạy học cũng “mở” hơn, chẳng hạn khái niệm
dạy học đồng loạt khơng chỉ là hình thức thầy lên lớp tại giảng đường như hình
thức truyền thống mà thầy ở tại một địa điểm nào đó (chẳng hạn ở tại Hà Nội)
có thể lên lớp và truyền trực tiếp lên mạng Internet và rất đông HS cùng vào
mạng để tham dự lớp học này. Hình thức học theo nhóm được mở rộng bao
gồm các HS cùng quan tâm, nghiên cứu và trao đổi với nhau về một nội dung
cụ thể mà không giới hạn về phạm vi bạn bè trong một lớp, một trường hoặc

sinh sống gần nhau mà tất cả đều thơng qua mạng Internet, thậm chí một HS
cùng một lúc có thể tham gia nhiều hình thức học tập hoặc tham gia học tập
theo nhiều nhóm khác nhau.
17


×