Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Vận dụng phương pháp dạy học tự học trong dạy học nội dung tích phân lớp 10, 11 ở trường Trung học Phổ thông nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

SOM MALAYPHONE

VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TỰ HỌC
TRONG DẠY HỌC NỘI DUNG TÍCH PHÂN LỚP 10, 11
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NƢỚC
CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

SOM MALAYPHONE

VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TỰ HỌC
TRONG DẠY HỌC NỘI DUNG TÍCH PHÂN LỚP 10, 11
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NƢỚC
CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
Chuyên ngành: Lý luận và Phƣơng pháp dạy học bộ môn Toán
Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: TS BÙI THỊ HẠNH LÂM

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình
nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

SOM MALAYPHONE

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

i

/>

LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sắc tới TS Bùi Thị Hạnh Lâm, ngƣời đã tận
tình hƣớng dẫn, hết lòng giúp đỡ em trong suốt quá trình làm luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Toán, bộ phận Sau Đại
học, của phòng Đào tạo trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và làm luận văn.
Em xin thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Bộ môn khoa học Tự nhiên tổ
Toán trƣờng trung học phổ thông ChomThong nƣớc cộng hòa Dân chủ Nhân

dân Lào. đã quan tâm, tạo mọi điều kiện thuận lợi, động viên, khích lệ tôi trong
quá trình học tập.
Tác giá luận văn

SOM MALAYPHONE

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

ii

/>

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................ ii
MỤC LỤC ......................................... iii
CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN .................... iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................... v
MỞ ĐẦU ............................................ 1
1. Lí do chọn đề tài ...................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................... 1
3. Giả thuyết khoa học .................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................... 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................ 2
6. Cấu trúc của đề tài ..................................... 2
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................. 3
1.1. Nhu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học, một số phƣơng pháp dạy học
tích cực .......................................... 3
1.1.1. Nhu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học .................... 3
1.1.2. Một số phƣơng pháp dạy học tích cực ở trƣờng THPT hiện nay ... 10

1.2. Phƣơng pháp dạy học tự học trong dạy học môn Toán ở trƣờng THPT 12
1.2.1. Quan niệm về tự học và phƣơng pháp dạy học tự học .......... 12
1.2.2. Mối quan hệ giữa tự học và phƣơng pháp dạy học tự học ........ 13
1.2.3. Cơ sở khoa học của phƣơng pháp dạy học tự học ............. 15
1.2.4. Dạy học tự học ................................... 17
1.2.5. Dạy học tự học trong môn Toán ở trƣờng THPT ............. 21
1.3. Thực tiễn DH nội dung nguyên hàm, tích phân ở lớp 10, 11 và thực
tiễn vận dụng PPDH học tự học môn Toán ở một số trƣờng THPT
nƣớc CHDCND Lào................................. 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

iii

/>

1.3.1. Nội dung nguyên hàm tích phân ở lớp 10,11 THPT ở CHDCND Lào 22
1.3.2. Thực trạng dạy học nội dung nguyên hàm, tích phân và thực trạng
dạy học tự học môn Toán ở trƣờng THPT nƣớc CHDCND Lào .... 22
1.4. Kết luận chƣơng 1 .................................. 24
Chƣơng 2. VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TỰ HỌC NỘI DUNG
NGUYÊN HÀM, TÍCH PHÂN CHO HỌC SINH LỚP 10, 11 TRƢỜNG
THPT NƢỚC CHDCND LÀO ........................... 25

2.1. Rèn luyện cho HS một số KN cơ bản của việc tổ chức và thực hiện
việc học ......................................... 25
2.1.1. Cơ sở khoa học của biện pháp ......................... 25
2.1.2. Mục đích của biện pháp.............................. 25
2.1.3. Tổ chức thực hiện biện pháp .......................... 26
2.2. Nâng cao nhận thức và hứng thú của HS đối với vấn đề tự học ..... 40
2.2.1. Cơ sở khoa học của biện pháp ......................... 40

2.2.2. Mục đích của biện pháp.............................. 41
2.2.3. Cách thực hiện ................................... 41
2.3. Rèn luyện cho HS kĩ năng xây dựng kế hoạch tự học ............ 43
2.3.1. Cơ sở khoa học của biện pháp ......................... 43
2.3.2. Mục đích của biện pháp.............................. 44
2.3.3. Cách thực hiện ................................... 44
2.4. Rèn luyện những kỹ năng học tập cơ bản phù hợp với nhiệm vụ tự học
môn Toán........................................ 47
2.4.1. Cơ sở khoa học của biện pháp ......................... 47
2.4.2. Mục đích của biện pháp.............................. 47
2.4.3. Cách thực hiện ................................... 47
2.5. Xây dựng hệ thống bài tập phân bậc giúp học sinh tự học ......... 62
2.5.1. Cơ sở của biện pháp ................................ 62
2.5.2. Mục đích của biện pháp.............................. 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

iv

/>

2.4.3. Cách thực hiện ................................... 62
2.6. Kết luận chƣơng 2 .................................. 67
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..................... 68
3.1. Mục đích thực nghiệm ................................ 68
3.2. Đối tƣợng thực nghiệm ............................... 68
3.3. Nội dung thực nghiệm ................................ 68
3.4. Tổ chức thực nghiệm................................. 68
3.5. Đánh giá thực nghiệm ................................ 75
3.6. Kết luận chƣơng 3 .................................. 77
KẾT LUẬN CHUNG .................................. 78

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................... 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

v

/>

CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt
CĐSP
CNTT
CHDCND
DH
ĐCHT
ĐTGV
GV
GD
GQVĐ
HS

HĐHT
HĐH
HĐD
HĐTH
KT
MTĐT
MTDH
NCKH
NLTH

NDDH
NDMH
NVHT
PPDH
PHVĐ
QTHT
QTĐT
QTDH
SV
SGK
THPT
TH
THCS


Viết đầy đủ
Cao đẳng sƣ phạm
Công nghệ thông tin
Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân
Dạy học
Động cơ học tập
Đào tạo giáo viên
Giáo viên
Giáo dục
Giải quyết vấn đề
Học sinh
Hoạt động
Hoạt động học tập
Hoạt động học
Hoạt động dạy

Hoạt động tự học
Kiến thức
Mục tiêu đào tạo
Mục tiêu dạy học
Nghiên cứu khoa học
Năng lực tự học
Nội dung dạy học
Nội dung môn học
Nhiệm vụ học tập
Phƣơng pháp dạy học
Phát hiện vấn đề
Quá trình học tập
Quá trình đào tạo
Quá trình dạy học
Sinh viên
Sách giáo khoa
Trung học phổ thông
Tự học
Trung học cơ sở
Vấn đề

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

iv

/>

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Nội dung dạy cách học ..................................................................... 26
Số đồ 2.2. Quá trình tự học ................................................................................ 27


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

v

/>

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết hội nghị lần thứ VIII ban chấp hành trung ƣơng Đảng nhân dân
cách mạng Lào (năm 2006) và chiến lƣợc giáo dục từ năm 2006 đến 2020, kế hoạch
giáo dục khóa VII (2010 - 2015 ) nêu rõ: Để giải phóng đất nƣớc vƣợt qua một đất
nƣớc nghèo đến năm2020 nên đào tạo cho con ngƣời có kiến thức cao
, có tay nghề
cao, tự chủ sáng tạo, có khả năng vận dụng vàthƣ̣c hành,...
Nhà trƣờng phổ thông không thể cung cấp cho ngƣời học đủ những kiến thức
để có thể tồn tại và phát triển trong suốt cuộc đời. Do đó, việc dạy học tự học cho
HS là một việc làm cần thiết và quan trọng để ngƣời học có khả năng thích ứng với
mọi sự chuyển biến của xã hội.
Môn Toán là một trong những môn học quan trọng trong trƣờng phổ
thông. Nó có tiềm năng to lớn trong việc phát triển năng lực cho học sinh (HS)
và rèn luyện trí thông minh, sự sáng tạo, đức tính cần cù kiên nhẫn, cẩn thận
của ngƣời lao động.
Ở trƣờng phổ thông, nội dung tích phân là mô ̣t nô ̣i dung quan tro ̣ng trong
chƣơng trin
̀ h Toán trung ho ̣c phổ thông

(THPT), là một nội dung không thể

thiếu trong các kỳ thi tố t nghiê ̣p THPT , thi vào trƣờng da ̣y nghề , cao đẳng và

đa ̣i ho ̣c. Ngoài ra, trong kỳ thi thƣờng có các c âu hỏi khó cần sử du ̣ng nguyên
hàm, tích phân để giải quyết nhƣ : tìm nguyên hàm của hàm số đại số, hàm số
lƣợng giác, hàm số logarit, tính diện tích, thể tích,... Bên ca ̣nh đó , nội dung
“Ứng du ̣ng tích phân” là một nội dung có nhiề u da ̣ng toán có thể giúp phát triể n
tƣ duy HS.
Với nhƣ̃ng lý do trên , đề tài đƣợc chọn nghiên cứu là : "Vận dụng
phương pháp dạy học tự học trong dạy học nội dung tích phân lớp 10, 11 cho
học sinh trung học phổ thông nước CHDCND Lào".
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu về tự học, về dạy học tự học và nội dung tích phần lớp
10, 11đề xuất một số biện pháp sƣ phạm nhằm vận dụng phƣơng pháp dạy học tự
học trong da ̣y ho ̣c nộidung tích phân ở trƣờng THPT nƣớc CHDCND Lào.
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>

3. Giả thuyết khoa học
Nế u vâ ̣n du ̣ng phƣơng pháp da ̣y ho ̣c tự học mô ̣t cách hơ ̣p lý va
ò da ̣y ho ̣c nội
dung tích phân thì có thể tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh , giúp cho
các em có thể tự tìm ra và làm chủ đƣợc kiến thức, góp phần nâng cao chất lƣợng
dạy học của chƣơng này nói riêng và chất lƣợng dạy học môn Toán nói chung
.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cƣ́u lý luâ ̣n về phƣơng pháp da ̣y ho ̣c tự học.
- Nghiên cứu nội dung tích phân ở lớp 10, 11 THPT nƣớc CHDCND Lào.
- Đề xuấ t một số biê ̣n pháp sƣ phạm nhằm vâ ̣n dụng phƣơng pháp da ̣y ho ̣c
tự học trong da ̣y ho ̣c nô ̣i dung tích phân ở lớp 10, 11THPT ở Lào.
- Điều tra thực trạng nội dung dạy học.
- Thƣ̣c nghiê ̣m sƣ pha ̣m nhằ m kiể m tra , đánh giá tiń h khả thi và hiê ̣u quả

của một số biện pháp sƣ phạm đã đề xuất , rút ra bài học thực tế để áp dụng vào
giảng dạy.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận

: Nghiên cƣ́u sách giáo khoa , sách

phƣơng pháp da ̣y ho ̣c , các sách tham khảo , luâ ̣n văn, luâ ̣n án , tạp chí chuyên
ngành... có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp quan sát, điều tra: Tìm hiểu thực tế dạy học nội dung tích
phân và dạy học tự học môn Toán ở Lào.
- Phương pháp nghiên cứu tổ ng kế t kinh nghiê ̣m : Tổ ng hơ ̣p kinh nghiê ̣m
của các nhà nghiên cứu , nhà giáo dục , giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong
dạy học toán.
- Phương pháp thực nghiê ̣m sư phạm : Tổ chƣ́c thƣ̣c nghiê ̣m sƣ pha ̣m để
xem xét tin
́ h khả thi và hiệu quả của một số biện pháp sƣ phạm đã đề xuất.
6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, một dung luận văn đƣợc trình bày
trong ba chƣơng:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn.
Chương 2. Vâ ̣n du ̣ng phƣơng pháp dạy học

tự học trong da ̣y ho ̣c nội

dung tích phân ở lớp 10, 11 nƣớc CHDCND Lào.
Chương 3. Thực nghiệm sƣ phạm.
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Nhu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học, một số phƣơng pháp dạy học
tích cực
1.1.1. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học
Sự phát triển xã hội và đổi mới đất nƣớc, xây dựng xã hội công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đang đòi hỏi cấp bách phải nâng cao chất lƣợng giáo dục và
đào tạo. Nền kinh tế nƣớc ta đang chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung
sang cơ chế thị trƣờng có sự quản lí của nhà nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ
nghĩa. Công cuộc đổi mới này đề ra những yêu cầu mới đối với hệ thống giáo
dục, điều đó đòi hỏi chúng ta, cùng với những thay đổi về nội dung, cần có
những đổi mới căn bản về phƣơng pháp dạy học.
Trƣớc nhu cầu đó, trong tình hình hiện nay, phƣơng pháp dạy học
PPDH) ở nƣớc Lào còn có những nhƣợc điểm phổ biến:
- Thầy thuyết trình là chủ yếu;
- Kiến thức đƣợc truyền thụ dƣới dạng có sẵn, ít yếu tố tìm tòi phát hiện.
- Thầy giáo vẫn chủ yếu giữ vai trò trung tâm, thầy áp đặt, trò thụ động
trong học tập;
- Chủ yếu dừng lại ở việc truyền thụ kiến thức, thiên về dạy, yếu về học,
chƣa phát huy đƣợc tính tự giác, tích cực và sáng tạo của ngƣời học, không
kiểm soát đƣợc việc học.
Mâu thuẫn giữa yêu cầu đào tạo con ngƣời xây dựng xã hội công nghiệp
hóa, hiện đại hóa với thực trạng lạc hậu của PPDH đã làm nảy sinh và thúc đẩy
một cuộc vận động đổi mới PPDH với những tƣ tƣởng chủ đạo nhƣ “Phát huy
tính tích cực”, “PPDH (hoặc giáo dục) tích cực”, “Tích cực hóa hoạt động học
tập”, “hoạt động hóa ngƣời học”,... Tuy các cách phát biểu có khác nhau về
hình thức, nhƣng đều ngụ ý đòi hỏi phải làm cho học sinh (HS) đảm bảo vai trò
chủ thể, tích cực hoạt động trong quá trình học tập. Đòi hỏi này đã đƣợc phản

3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ánh trong những văn bản pháp quy của nhà nƣớc. Luật Giáo dục nƣớc
CHDCND Lào đã quy định: “Phƣơng pháp giáo dục phổ thông phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, tƣ duy sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học; bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, rèn luyện kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập của HS”.
Quy định này đã trở thành định hƣớng cho việc đổi mới PPDH ở nƣớc Lào
hiện nay, có thể gọi tắt là định hƣớng hoạt động(HĐ) mà tinh thần cơ bản là:
PPDH cần tạo cơ hội cho ngƣời học học tập trong HĐ và bằng HĐ tự
giác, chủ động và sáng tạo.
Mỗi nội dung dạy học điều liên hệ với những HĐ nhất định. Đó trƣớc hết
là những HĐ đã đƣợc tiến hành trong quá trình lịnh sử hình thành và ứng dụng
những tri thức đƣợc bao hàm trong nội dung này, cũng chính là những HĐ để
ngƣời học có thể kiến tạo và ứng dụng những tri thức trong nội dung đó. Trong
quá trình DH, còn phải kể tới cả những HĐ có tác dụng củng cố tri thức, rèn
luyện những kĩ năng và hình thành những thái độ có liên quan.
Phát hiện đƣợc những HĐ nhƣ vậy trong mỗi nội dung là vạch đƣợc một
con đƣờng để ngƣời học chiếm lĩnh nội dung đó và đạt đƣợc những mục tiêu dạy
học khác, cũng đồng thời là cụ thể hóa đƣợc mục tiêu dạy học nội dung đó và chỉ
ra đƣợc một cách kiểm tra xem mục tiêu dạy học có đạt đƣợc hay không và đặt
đƣợc đến mức độ nào. Cho nên điều căn bản của phƣơng pháp dạy học là khai
thác những HĐ nhƣ trên tiềm tàng trong mỗi nội dung để đạt đƣợc mục tiêu dạy
học. Quan điểm này thể hiện rõ nét mối liên hệ giữa mục tiêu, nội dung và
phƣơng pháp dạy học. Nó hoàn toàn phù hợp với luận điểm cơ bản của giáo dục
học cho rằng con ngƣời phát triển trong HĐ và học tập diễn ra trong HĐ.

HĐ liên hệ với các yêu tố: chủ thể, đối tƣợng, mục tiêu, phƣơng tiện, kết
quả; riêng HĐ học còn đƣợc quyết định bởi các yếu tố quan trọng khác nữa đó
là thầy giáo và học sinh. Cụ thể hóa định hƣớng trên, liên hệ với những yếu tố
này, ta thấy rõ những hàm ý sau đây đặc trƣng cho PPDH hiện đại.
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

1.1.1.1. Người học là chủ thể hoạt động học tập độc lập hoặc hợp tác
Thứ nhất, ngƣời học là chủ thể HĐ học tập tự giác, tích cực, chủ động và
sáng tạo.
Ngƣời học là chủ thể kiến tạo tri thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành thái
độ chứ không phải nhân vật bị động bị động hoàn toàn làm theo lệnh của thầy
giáo. Với định hƣớng “HĐ hóa ngƣời học”, vai trò chủ thể của ngƣời học đƣợc
khẳng định trong quá trình họ học tập trong HĐ và bằng HĐ của bản thân mình.
Tính tự giác, tích cực của ngƣời học từ lâu đã trở thành một nguyên tắc
của giáo dục. Nguyên tắc này bây giờ không mới, nhƣng vẫn chƣa đƣợc thực
hiện một cách hiệu quả khi mà cách dạy học thầy nói, trò nghe vẫn còn đang rất
phổ biến hiện nay. Một lần nữa cần phải nhấn mạnh rằng nguyên tắc đó vẫn
còn nguyên giá trị. Tính tự giác, tích cực và chủ động của ngƣời học có thể đạt
đƣợc bằng cách tổ chức cho học sinh học tập thông qua những HĐ đƣợc hƣớng
đích và gợi động cơ thể chuyển hóa nhu cầu của xã hội thành nhu cầu nội tại
của chính bản thân mình.
“Các nhà khoa học nhất là các nhà sƣ phạm từ lâu đã tâm đắc và tâm
niệm một lời cảnh báo mạnh mẽ của Viện sĩ Kapitxa cho rằng vấn đề thông
minh sáng tạo của tuổi trẻ không kém quan trọng so với vấn đề vũ khí hạt nhân,
chiến tranh và hòa bình. Và cũng không phải ngẫu nhiên mà nguyên Thủ tƣớng
Phạm Văn Đồng, từ những năm 60, đã nhiều lần căn dặn thầy giáo phải “gõ
vào trí thông minh của HS” và đã tha thiết kêu gọi là “phải nhắc lại nghìn lần ý

muốn lớn của chúng ta trong giáo dục là đào tạo HS thành những thế hệ thông
minh sáng tạo” (trích theo Phan Trọng Luận 1996 - 1997, tr. 77). HS chỉ có thể
phát huy sáng tạo khi họ đƣợc học tập trong HĐ và bằng HĐ”.
Thứ hai, ngƣời học đƣợc khuyến khích HĐ học tập độc lập hoặc hợp tác.
Mặc dầu trong quá trình học tập vẫn có cả những pha học sinh HĐ dƣới
sự dẫn dắt của thầy hoặc của sự hỗ trợ của bạn, nhƣng HĐ độc lập của HS là
thành phần không thể thiếu để đảm bảo việc học thành công. Mặt khác, do bản
chất xã hội của việc học tập, phƣơng diện hợp tác, giao lƣu ngày càng đƣợc
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

quan tâm và nhấn mạnh trong PPDH, những yếu tố nhƣ học theo nhóm, theo
cặp, học sinh trình bày, tranh luận,... ngày càng đƣợc tăng cƣờng.
Nói HĐ học tập diễn ra một cách độc lập hoặc trong hợp tác không có
nghĩa hai hình thức này phải đƣợc cân bằng trong thời gian và không gian một
cách máy móc. Tùy theo mục tiêu hoàn cảnh cụ thể, HS khi thì HĐ độc lập, khả
thi hợp tác giao lƣu, có khi thực hiện xen kẽ, nhƣng trong toàn bộ quá trình dạy
học thì cả hai hình thức điều rất quan trọng, ta không thể xem nhẹ mặt nào.
1.1.1.2. Tri thức được cài đặt trong những tình huống có dụng ý sư phạm
Tri thức là đối tƣợng của HĐ học tập để dạy một tri thức nào đó, thầy
giáo thƣờng không thể trao ngay cho HS tri thức đó; cách làm tốt nhất thƣờng
là cài đặt tri thức đó vào những tình huống thích hợp để HS chiếm lĩnh nó
thông qua HĐ tự giác, tích cực và sáng tạo của bản thân.
Theo thuyết kiến tạo trong tâm lí học, học tập (HT) là một quá trình
trong đó ngƣời học xây dựng kiến thức cho mình bằng cách thích nghi với môi
trƣờng sinh ra những mâu thuẫn, những khó khăn và những sự mất cân bằng.
Một môi trƣờng không có dụng ý sƣ phạm là không đủ để chủ thể (học sinh)
kiến tạo đƣợc tri thức theo đúng yêu cầu mà xã hội mong muốn. Vì vậy, điều

quan trọng là thiết lập những tình huống có dụng ý sƣ phạm để ngƣời học học
tập trong HĐ, học tập bằng thích nghi.
1.1.1.3. Dạy việc học, dạy tự học thông qua toàn bộ quá trình dạy học
Thứ nhất, mục tiêu dạy học không phải chỉ ở những kết quả cụ thể của
quá trình học tập, ở tri thức và kĩ năng bộ môn, mà điều quan trọng hơn là ở
bản thân việc học, ở cách học, ở khả năng đảm nhiệm, tổ chức và thức hiện
những quá trình học tập một cách hiệu quả. Ý tƣởng này ngày càng đƣợc nhấn
mạnh trong lí luận và thực tiễn dạy học trên quy mô quốc tế, bằng nhiều thứ
tiếng khác nhau. Đƣơng nhiên, ý tƣởng này chỉ có thể đƣợc thực hiện trong quá
trình mà ngƣời học thật sự HĐ để đạt đƣợc những gì mà họ cần đạt.
Thứ hai, một mặt đặc biệt quan trọng của dạy việc học là dạy tự học.
Kho tàng văn hóa của nhân loại là cực lớn. Cứ sau một chu kì ngắn thì tri thức
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>

trên các lĩnh vực lại tăng lên lấp đôi. Nhà trƣờng phổ thông không thể dạy cho
học sinh các tri thức đủ để họ có thể tồn tại và phát triển suốt đời. Để có thể
sống và phát triển đƣợc suốt đời thì ngƣời học phải biết và có kĩ năng học và tự
học suốt đời. Khả năng này cần đƣợc rèn luyện ngay trong khi còn là học sinh
ngồi trên ghế nhà trƣờng. Vì vậy quá trình dạy học phải bao hàm cả dạy tự học.
Việc dạy tự học (TH) đƣơng nhiên chỉ có thể thực hiện đƣợc trong một cách
dạy học mà ngƣời học là chủ thể tự học, HĐ để đáp ứng nhu cầu của xã hội và
chuyển hóa nhu cầu xã hội thành nhu cầu của chính bản thân họ.
Thứ ba, việc nhấn mạnh vai trò của tự học và dạy tự học không có nghĩa là
phủ nhận bản chất xã hội của việc học tập. Tự học không có nghĩa là cô lập
ngƣời học khỏi bạn học, giáo viên, gia đình và xã hội, không có nghĩa là ngƣời
học đơn thƣơng độc mã suy nghĩ từ A đến Z. Biết tự học cũng có nghĩa là biết kế
thừa di sản văn hóa của nhân loại, biết khai thác những phƣơng tiện mà loài
ngƣời cung cấp cho mình để thực hiện quá trình học tập. Để hiểu nghĩa của một

số thuật ngữ trong môn văn học sinh có thể và cần biết cách tra từ điểm. Để tự
học giải bài tập toán học, khi mà sự suy nghĩ của riêng cá nhân mình không thể
giải quyết đƣợc vấn đề đặt ra, học sinh có thể và cần biết đọc sách, trong đó mức
độ hỗ trợ của sách có thể chỉ dừng ở việc cho đáp số nhƣng cũng có thể ở mức
cao hơn là hƣớng dẫn cách giải. Học sinh cần biết cách sử dụng những phƣơng
tiện hỗ trợ đó đúng chỗ, đúng lúc và đúng cách. Trong điều kiện công nghệ
thông tin và truyền thông phát triển mạnh, biết tự học có nghĩa là biết tra cứu
những thông tin cần thiết, biết khai thác những ngân hàng dữ liệu của những
trung tâm lớn, cả cả trên Internet để hỗ trợ cho nhiệm vụ học tập của mình.
Thứ tư, dạy việc học, dạy tự học không thể tách rời dạy đánh giá và tự
đánh giá. Biết đánh giá và tự đánh giá là một tiền đề quan trọng để học tốt.
Trong dạy học hiện đại, đánh giá không còn là “độc quyền” của giáo viên cần
hƣớng dẫn học sinh “tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học”, “tạo điều kện
thuận lợi để học sinh đƣợc tham gia đánh giá lẫn nhau”, bởi vì “tự đánh giá
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>

đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời” là một năng lực rất cần cho quá trình
dạy học, giáo dục của nhà trƣờng và “cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà
trƣờng phải trang bị cho HS” [4].
1.1.1.4. Tự tạo và khai thác những phương tiện dạy học để tiếp nối và gia tăng
sức mạnh của con người
Phƣơng tiện dạy học, từ tài liệu in ấn và những đồ dùng dạy học đơn
giản tới những phƣơng tiện kĩ thuật tinh vi nhƣ thiết bị nghe nhìn, công nghệ
thông tin và truyền thông,... giúp thiết lập những tình huống có dụng ý sƣ
phạm, tổ chức những HĐ và giao lƣu của thầy và trò.
Đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông, với kĩ thuật đồ họa nâng
cao có thể mô phỏng nhiều quá trình, hiện tƣợng trong tự nhiên, xã hội và trong
con ngƣời mà không thể hoặc không nên để xảy ra trong điều kiện nhà trƣờng,

với công nghệ tri thức có thể tiếp nối trí thông minh của con ngƣời, thực hiện
những công việc mang tính chất trí tuệ cao của những chuyên gia lành nghề
trên những lĩnh vực khác nhau, với môi trƣờng đa phƣơng tiện kết hợp những
hình ảnh từ băng video, camera,... với âm thanh, văn bản, biểu đồ,... đƣợc trình
bày qua máy tính theo kịch bản vạch sẵn nhằm đạt hiệu quả tối đa qua một quá
trình học tập đa giác quan, với những ngân hàng dữ liệu khổng lồ và đa dạng
đƣợc kết nối với nhau và với ngƣời sử dụng qua những mạng máy tính kể cả
Internet có thể đƣợc khai thác để tạo nên những điều kiện hết sức thuận lợi và
nhiều khi không thể thiếu để học sinh học tập trong HĐ và bằng HĐ tự giác,
tích cực, chủ động và sáng tạo đƣợc thực hiện độc lập hoặc trong giao lƣu.
1.1.1.5. Tạo niềm lạc quan học tập dựa trên lao động và thành quả của bản
thân người học
Nói đến kết quả của HĐ học, ở đây ta nhấn mạnh kết quả bên trong thể
hiện ở sự chuyển biến bên trong của ngƣời học tạo thuận lợi hoặc gây khó khăn
cho quá trình học tập tiếp theo.
HĐ học tập tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo một mặt đòi hỏi và mặt
khác tạo ra niềm vui. Niềm vui này có thể có đƣợc bằng nhiều cách khác nhau
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

nhƣ động viên, khen tƣởng,... nhƣng quan trọng nhất vẫn là niềm lạc quan dựa
trên lao động và thành quả học tập của bản thân ngƣời học. Giải đƣợc một bài
tập, phát hiện ra một điều mới khơi nguồn cảm hứng cho học sinh. Học sinh tự
mình vật lộn vất vả trong học tập nhƣng nếu cuối cùng giải đƣợc một bài toán
thì sẽ cảm thấy vui sƣớng, phấn khởi hơn nhiều so với đƣợc nghe thầy giáo giải
hộ mƣời bài nhƣ vậy. Nếu dạy học không sát trình độ, luôn luôn ra bài quá khó
so với sức học sinh, để HS thất bại liên tiếp trong quá trình giải bài tập thì sẽ
giết chết niềm lạc quan học tập của họ. Cho nên tổ chức cho HS tập tự giác,

tích cực, chủ động và sáng tạo gắn liền với việc tạo niềm lạc quan học tập dựa
trên lao động và thành quả của bản thân ngƣời học.
1.1.1.6. Xác định vai trò mới của người thầy với tư cách người thiết kế, ủy thác,
điều kiển và thể thức hóa
Về yếu tố thầy giáo với HĐ học, HĐ hóa ngƣời học dễ dẫn tới việc ngộ
nhận về sự giảm sút vai trò của ngƣời thầy.
Một mặt, cần phải hiểu rằng hoạt động hóa ngƣời học, sự xác lập vị trí
chủ thể của ngƣời học không hề làm suy giảm, mà ngƣợc lại còn nâng cao vai
trò, trách nhiệm của ngƣời thầy. Đối với học sinh, không có vai trò của ngƣời
thầy thì ngƣời học không thể đảm nhiệm vị trí chủ thể, không thể HĐ tự giác,
tích cực, chủ động và sáng tạo trong trong quá trình học tập.
Mặt khác, sẽ là bảo thủ nếu cho rằng tính chất vai trò của ngƣời thầy vẫn
nhƣ xƣa. Trong khi đẳng định vai trò của thầy không suy giảm, cần phải thấy
rằng tính chất của vai trò này đã thay đổi: thầy không phải là nguồn phát tin
duy nhất, thầy không phải là ngƣời ra lệnh một cách khiên cƣỡng, thầy không
phải là ngƣời HĐ chủ yếu ở hiện trƣờng. Vài trò, trách nhiệm của thầy bây giờ
là ở chỗ khác, quan trọng hơn, nặng nề hơn, những tế nhị hơn, cụ thể là:
- Thiết kế là lập kế hoạch, chuẩn bị quá trình dạy học về mặt mục tiêu,
nội dung, phƣơng pháp phƣơng tiện và hình thức tổ chức.
- Ủy thác là biến ý đồ dạy của thầy thành nhiệm vụ học tập tự nguyện tự
giác của trò, là chuyển giao cho trò không phải những tri thức dƣới dạng có sẵn
mà là những tình huống để trò HĐ thích nghi;
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

- Điểu khiển, kể cả điều khiển về mặt tâm lí, bao gồm sự động viên,
hƣớng dẫn trợ giúp và đánh giá;
- Thể thức hóa là xác nhận những kiến thức mới phát hiện thống nhất

những kiến thức riêng lẻ mang màu sắc cá thể, phụ thuộc hoàn cảnh và thời
gian của từng HS thành tri thức khoa học của xã hội, chuẩn hóa theo chƣơng
trình về vị thế, mức độ yêu cầu và cách thức diễn đạt tri thức mới trong hệ
thống tri thức đã có, hƣớng dẫn vận dụng và ghi nhớ hoặc giải phóng khỏi trí
nhớ nếu không cần thiết.
Trong các vai trò kể trên của giáo viên, ủy thác và thể chế hóa đã đƣợc
đề cập trong lí thuyết tình huống dƣới hai thuật ngữ tiếng Pháp là desvolution
và intitutionalisation (Comiti,1991 và Besot, 1997).
1.1.2. Một số phương pháp dạy học tích cực ở trường THPT hiện nay
- Phƣơng pháp dạy học.
Theo Nguyễn Bá Kim [6], “Phƣơng pháp dạy học là cách thức hoạt động
và giao lƣu của thầy gây nên những hoạt động và giao lƣu cần thiết của trò
nhằm đạt đƣợc mục tiêu dạy học”.
Khái niệm phƣơng pháp dạy học có ba đặc điểm cơ bản.
Thứ nhất, hoạt động của thầy và trò không phải là hai hoạt động song
song, độc lập nhau; hoạt động của thầy gây nên hoạt động của trò, có tác động
điều khiển hoạt động của trò. Tuy nhiên tác động không chỉ bao gồm hoạt động
của thầy mà còn có cả sự giao lƣu giữa thầy với trò và hoạt động độc lập của
trò đƣợc nảy sinh, thúc đẩy từ hoạt động của thầy.
Thứ hai, phƣơng pháp dạy học mang tính khái quát, có thể chuyển từ
trƣờng hợp này sang trƣờng hợp khác. Phƣơng pháp dạy học không phải là bản
thân hoạt động và giao lƣu của giáo viên ở các bình diện lẻ và cụ thể mà là hình
ảnh khái quát những hoạt động giao lƣu nào đó của ngƣời thầy, thƣờng đƣợc
hình thành do phản ánh những hoạt động giao lƣu dẫn tới thành công của giáo
viên trong quá trình dạy học.
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


Thứ ba, phƣơng pháp dạy học là phƣơng tiện để đạt mục tiêu dạy học
nhƣng chúng phân biệt với phƣơng tiện dạy học vì chúng là phƣơng tiện tƣ
tƣởng, không phải là phƣơng tiện vật chất.
- Phƣơng pháp dạy học tích cực.
Đề tồn tại và phát triển, con ngƣời luôn phải chủ động, tích cực cải biến
môi trƣờng tự nhiên và xã hội xung quanh mình. Tính tích cực là một phẩm
chất vốn có của con ngƣời, tính tích cực học tập - thực chất là tính tích cực
nhận thức, đặt trƣng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao
trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Tính tích cực học tập đƣợc thể hiện qua các
cấp độ từ thấp đến cao nhƣ: bắt chƣớc, gắng sức làm theo mẫu của thầy, của
bạn; tiếp đến là tìm tòi, độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm các cách giải
quyết khác nhau về một vấn đề; cao nhất là sáng tạo để tìm ra cách giải quyết
mới độc đáo.
Phƣơng pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn đƣợc dùng ở
nhiều nƣớc, để chỉ những phƣơng pháp giáo dục, dạy học theo hƣớng phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của ngƣời học. Phƣơng pháp dạy học tích cực
có bốn đặc trƣng là: dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của
học sinh; dạy và học chú trọng rèn luyện phƣơng pháp tự học; tăng cƣờng học
tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác; kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh
giá của trò.
- Một số phƣơng pháp dạy học tích cực ở trƣờng THPT hiện nay
Kết quả nghiên cứu thực tiễn cho thấy, ở một số trƣờng THPT trong
những năm gần đây đã đạt đƣợc nhiều tiến bộ trong việc đổi mới phƣơng pháp.
Mặc dù thuyết trình vẫn còn là phƣơng pháp dạy học(PPDH) đƣợc sử dụng
thƣờng xuyên nhất, nhƣng đã có sự kết hợp với các PPDH khác, tăng cƣờng thí
nghiệm, thực hành, làm việc nhóm, sử dụng các PPDH tích cực.
Các phƣơng pháp giáo dục trung học phổ thông (THPT) hiện nay đang
đƣợc áp dụng có thể kể đến thuyết trình, trực quan, đàm thoại, làm việc nhóm,
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

giải quyết vấn đề, động não, thí nghiệm, thực hành, tự nghiên cứu, dạy học theo
dự án, nghiên cứu trƣờng hợp... Trong đó, một số PPDH tích cực cần đƣợc phát
triển nhƣ: đàm thoại phát hiện và giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác trong
nhóm nhỏ, dạy học theo tự học.
1.2. Phƣơng pháp dạy học tự học trong dạy học môn Toán ở trƣờng THPT
1.2.1. Quan niệm về tự học và phương pháp dạy học tự học
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về tự học.
Theo từ điển Giáo dục học, tự học là quá trình chủ thể nhận thức tự mình
HĐ lĩnh hội tri thức và rèn luyện kĩ năng thực hành, không có sự hƣớng dẫn
trực tiếp của GV và sự quản lí trực tiếp của các cơ sở GD đào tạo.
Theo Nguyễn Cảnh Toàn [10], tự học là tự mình động não suy nghĩ, sử
dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp) và có khi cả
cơ bắp (có khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động
cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (nhƣ tính trung thực, khách
quan, có chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, nhẫn nại, lòng say mê, biết
biến khó khăn thành thuận lợi,...) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó
của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình.
Theo Lƣu Xuân Mới [7], “Tự học là hình thức hoạt động nhận thức của cá
nhân nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kĩ năng do chính sinh viên tiến hành
trên lớp hoặc ngoài lớp, theo hoặc không theo chƣơng trình SGK đã quy định.
Theo Lê Khánh Bằng [4], tự học là tự mình suy nghĩ, sử dụng các năng
lực trí tuệ, các phẩm chất tâm lí để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nhất định.
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về tự học nhƣng các quan điểm đó
đều “gặp nhau” ở ý tƣởng sau: “Tự học là học với sự tự giác độc lập ở mức độ
cao, cốt lõi của học là tự học. Hễ có học là có tự học vì không ai có thể học hộ
ngƣời khác đƣợc. Không chỉ tự mình học với sách là tự học mà có thầy trên lớp
cũng cần tự học. Tự học bằng sức chú ý, bằng hoạt động trí tuệ của ngƣời học.

12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

Tự học có thể diễn ra trên lớp, trong quá trình nghe giảng, ở nhà tự học, tự
nghiên cứu tài liệu và ngay trong quá trình thảo luận với bạn bè”.
Do đó, có thể hiểu tự học là quá trình tích lũy, thay đổi kinh nghiệm của
cá thể bởi chính sự tƣơng tác của cá thể với nhân tố môi trƣờng. Tự học là học
ở trình độ độc lập, tự giác, chủ động. Bản chất của tự học là quá trình ngƣời
học cá nhân hóa việc học nhằm thỏa mãn các nhu cầu học tập, tự giác tiến hành
các hành động học tập (bằng các thao tác tƣ duy, các hoạt động thực hành, các
hoạt động giao tiếp, các hoạt động tự kiểm tra, đánh giá,...) để thực hiện có hiệu
quả mục đích và nhiệm vụ học tập.
Quá trình tự học là quá trình chủ thể nhận thức biến đổi bản thân để chiếm
lĩnh tri thức, dựa vào năng lực, hành động của chính bản thân chứ không nhờ
hành động của ngƣời khác.
Rèn luyện phƣơng pháp học tập không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu
quả dạy học mà còn là một mục tiêu DH. Từ lâu, các nhà sƣ phạm đã nhận thức
đƣợc ý nghĩa của việc dạy phƣơng pháp học. Do đó, để việc tự học của học
sinh đạt hiệu quả thì cần dạy cho học sinh tự học, tức là giáo viên cần nắm
đƣợc phƣơng pháp dạy học tự học.
Phƣơng pháp dạy học là cách thức hoạt động và giao lƣu của thầy gây nên
những hoạt động và giao lƣu cần thiết của trò nhằm đạt đƣợc mục tiêu DH.
Theo Bùi Văn Nghị [8], phƣơng pháp DH tự học là cách thức tác động của
GV vào quá trình TH của HS. Hệ phƣơng pháp DH tự học nằm trong hệ
phƣơng pháp DH Toán.
Trong khuôn khổ của luận văn này, chúng tôi tiếp cận khái niệm phƣơng
pháp dạy học tự học theo quan niệm của tác giả Bùi Văn Nghị.
1.2.2. Mối quan hệ giữa tự học và phương pháp dạy học tự học

Giữa DH và tự học tồn tại mối quan hệ biện chứng. Thực chất đó là mối
quan hệ giữa nội lực và ngoại lực. Trong đó, năng lực tự học của trò chính là
nội lực phát triển bản thân ngƣời học, còn sự tác động của thầy, cộng đồng lớp
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

học, môi trƣờng xã hội,... đóng vai trò ngoại lực đổi với sự phát triển của bản
thân ngƣời học.
Theo quy luật khách quan, nội lực bao giờ cũng là yếu tố giữ vai trò quyết
định quá trình phát triển của sự vật. Những điều này không có nghĩa phủ nhận
sạch trơn vai trò của ngoại lực. Cần thấy rằng, ngoại lực cũng có vai trò quan
trọng, ảnh hƣởng đến quá trình phát triển đó theo chiều hƣớng thúc đẩy hoặc
kìm hãm. Chính vì vậy, sự vật đạt trình độ cao nhất khi nội lực cộng hƣởng với
ngoại lực.
Sự phát triển của bản thân ngƣời học cũng không nằm ngoài quy luật trên.
Theo đó, nội lực - năng lực tự học là yếu tố quyết định còn ngoại lực - tác động
dạy của thầy, của môi trƣờng xã hội,... sẽ thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển đó.
Sự phát triển của ngƣời học ở một thời điểm nào đó sẽ đạt trình độ cao
nhất khi tác động dạy của thầy “cộng hƣởng” với năng lực tự học của trò tức là
khi việc dạy đảm bảo sự thống nhất giữa tính “vừa sức” và yêu cầu “phát triển”
của ngƣời học. Điều này có nghĩa, những yêu cầu đặt ra đối với HS phải phù
hợp với trình độ mà HS đã đạt ở thời điểm đó, không quá khó để HS có thể
thực hiện đƣợc nhƣng cũng không quá dễ để HS phải tích cực suy nghĩ, dựa
vào những hiểu biết, kinh nghiệm đã có, dựa vào sự hợp tác với bạn, với thầy,...
mới thực hiện đƣợc nhiệm vụ đặt ra, thúc đẩy sự phát triển của bản thân HS.
Nhƣ vậy, việc dạy và tự học có mối quan hệ biện chứng tác động lẫn nhau
cùng hƣớng đến một đích sự phát triển của bản thân ngƣời học. Dạy là vì ngƣời
học, vì năng lực tự học của HS - yếu tố quyết định sự phát triển của bản thân

ngƣời học. DH cốt lõi là dạy tự học. Mục đích của DH không phải chỉ ở những
kết quả quá trình học tập, ở những tri thức và kĩ năng bộ môn mà điều quan
trọng hơn là ở bản thân việc học, ở khả năng đảm nhiệm, tổ chức và thực hiện
những quá trình học tập có hiệu quả.
Mặt khác, học luôn cần có dạy, tự học chỉ đạt hiệu quả cao khi có sự động
hợp lí của việc dạy.
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh chóng, với sự bùng nổ thông
tin, khoa học và công nghệ đang phát triển nhƣ vũ bão thì việc dạy phƣơng
pháp học đƣợc quan tâm ngay từ bậc tiểu học và càng lên bậc cao hơn càng
đƣợc coi trọng. Đây là cách hữu hiệu để chuẩn bị cho lớp ngƣời kế tục thích
ứng với xã hội học tập, trong đó mỗi ngƣời phải có năng lực học tập liên tục
suốt đời.
Trong phƣơng pháp học thì cốt lõi là phƣơng pháp tự học, phƣơng pháp tự
học là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học. Một yếu tố quan trọng đảm
bảo thành công trong học tập và nghiên cứu khoa học là khả năng phát hiện kịp
thời và giải quyết hợp lí những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn. Nếu rèn luyện
cho HS có đƣợc phƣơng pháp, kĩ năng, thói quen tự học, biết linh hoạt vận
dụng những điều đã học vào những tình huống mới, biết tự lực phát hiện đặt ra
và giải quyết vấn đề gặp phải trong thực tiễn thì sẽ tạo cho họ lòng ham học,
chuẩn bị cho họ tiếp tục tự học khi vào đời, dễ dàng thích ứng với cuộc sống,
công tác, lao độmg trong xã hội.
Nhà trƣờng phổ thông không thể cung cấp cho con ngƣời một vốn liếng tri
thức cho cả cuộc đời, nhƣng nó có thể cung cấp một nhân lõi nào đó của các tri
thức cơ bản. Nhà trƣờng phổ thông có thể và cần phải phát triển các hứng thú,
năng lực nhận thức của HS, cũng cấp cho họ những kĩ năng cần thiết của việc tự

học (TH).
1.2.3. Cơ sở khoa học của phương pháp dạy học tự học
Phƣơng pháp TH có cơ sở khoa học và thực tiễn. Theo các nhà tâm lí
học: con ngƣời chỉ tƣ duy tích cực khi có nhu cầu, hoạt động (HĐ) nhận thức
chỉ có kết quả cao khi chủ thể ham thích, tự giác và tích cực; sẽ đem lại kết quả
giáo dục (GD) cao hơn nếu quá trình đào tạo đƣợc biến thành quá trình tự đào
tạo, quá trình GD đƣợc biến thành quá trình tự GD. Thực tế cho thấy nếu HS
chỉ học một cách thụ động, nhồi nhét kiến thức, không có thói quen suy nghĩ
một cách sâu sắc thì kiến thức nhanh chóng bị lãng quên.
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

Quá trình TH là quá trình xuất phát từ nhu cầu nhận thức, chủ thể dựa vào
các phƣơng tiện nhận thức, tự nhận thức, tiếp thu đƣợc những tri thức nào đấy.
Nhu cầu nhận thức

Kết quả nhận thức

Phƣơng tiện nhận thức
DH tự học cho HS có thể diễn ra dƣới sự điều khiển trực tiếp hoặc không
trực tiếp của thầy. Ngƣời học có thể TH với tài liệu, TH qua tivi, TH với sách
điện tử, qua Internet,... có thể TH ở mọi nơi, mọi lúc. HĐ tự học diễn ra thầm
lặng, không có sự sôi nổi, sinh động bởi không có sự trao đổi, thảo luận với
bạn, với thầy nhƣ khi học “giáp mặt”. Tuy nhiên, không có gì là tuyệt đối. Bên
cạnh nhƣợc điểm trên thì việc TH với tài liệu có những ƣu điểm nổi trội. Đây là
hình thức học ít tốn kém nhất, không cần phải đến trƣờng, lớp ngƣời học có thể
học ở mọi nơi, mọi lúc phù hợp với quỹ thời gian của bản thân. Đặc biệt, hình
thức tự học này sẽ phát huy cao độ tính độc lập của ngƣời học, phát triển năng

lực TH, năng lực làm việc độc lập với sách - một năng lực cần thiết cho mọi
ngƣời để có thể học tập suốt đời.
Thực chất, học với tài liệu cũng chính là học với thầy. Thầy ở đây chính
là ngƣời viết tài liệu; thầy không dạy bằng lời nói mà bằng những con chữ chứa
trong tài liệu. Trên lớp, có thầy dạy hay, có thầy dạy không hay, có thầy dạy
giỏi, có thầy dạy không giỏi. Thầy dạy giỏi là ngƣời biết cách giúp HS chiếm
lĩnh đƣợc kiến thức, rèn luyện đƣợc kĩ năng, phát triển tƣ duy, rèn luyện đƣợc
tính cách. Tài liệu học tập cũng vậy, có quyển viết hay, có quyển viết không
hay. Mỗi tài liệu luôn gắn với một đối tƣợng sử dụng nhất định. Một tài liệu tốt
khi đối tƣợng sử dụng tài liệu đó không chỉ lĩnh hội đƣợc kiến thức trong tài
liệu mà còn thông qua quá trình lĩnh hội đó phát triển đƣợc tƣ duy, tính cách.
Trong HĐ tự học của HS không thể thiếu hình thức TH với tài liệu. Để
rèn luyện, phát triển khả năng TH của HS thì quá trình DH cần đảm bảo điều
kiện về thời gian TH để HS với tài liệu của HS.
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

×