Tải bản đầy đủ (.pdf) (156 trang)

đánh giá phương pháp xác lập mức trọng yếu và phương pháp đánh giá rủi ro kiểm toán tại công ty tnhh kiểm toán và dịch vụ tin học tp. hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 156 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ – QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------------------------

TRẦN THỦY TIÊN

ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG PHÁP XÁC LẬP
MỨC TRỌNG YẾU VÀ PHƯƠNG PHÁP
ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ
TIN HỌC TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Kế toán – Kiểm toán
Mã số ngành: 52340302

Tháng 8 – Năm 2013

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ – QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------------------------

TRẦN THỦY TIÊN
MSSV: 4104181

ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG PHÁP XÁC LẬP
MỨC TRỌNG YẾU VÀ PHƯƠNG PHÁP
ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TẠI


CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ
TIN HỌC TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Mã số ngành: 52340302

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
LƯƠNG THỊ CẨM TÚ

Tháng 8 – Năm 2013
i


LỜI CẢM TẠ

Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Quý thầy, cô
trường Đại Học Cần Thơ đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức
quý báu không chỉ giới hạn qua những bài học về chuyên ngành mà còn thấm
nhuần những giá trị đạo đức qua những bài học kinh nghiệm và những chia sẻ
trong cuộc sống.
Tôi xin kính gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Tổng Giám đốc Công ty
TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học TP.Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho
tôi và các bạn sinh viên có được môi trường thực tập thoải mái. Đặc biệt, xin
gửi lời cảm ơn đến anh Ngô Thanh Hoàng Tứ đã hướng dẫn rất chi tiết và tận
tình những kiến thức cơ bản về kiểm toán cho sinh viên, xin cảm ơn anh đã
thường xuyên trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm và đóng góp ý kiến cho tôi trong
khoảng thời gian thực tập tại công ty.
Đối với người hướng dẫn trực tiếp, cô Lương Thị Cẩm Tú, xin kính gửi
đến cô lời cảm ơn sâu sắc. Cảm ơn cô đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn cho tôi

hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này.
Do giới hạn về kiến thức và thời gian thực tập nên luận văn của tôi
không tránh khỏi sự thiếu sót. Qua đây, tôi rất kính mong nhận được sự đóng
góp ý kiến từ Quý thầy, cô khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, trường Đại
Học Cần Thơ và các anh, chị trong Công ty TNHH Kiểm toán AISC để luận
văn được hoàn thiện hơn và có ý nghĩa thực tế hơn.
Xin chân thành cảm ơn.

Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Người thực hiện

Trần Thủy Tiên

i


TRANG CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.

Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm ….
Người thực hiện

Trần Thủy Tiên

ii



NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

năm 2013

Trưởng/Phó Phòng Kiểm toán Doanh nghiệp 5
(Ký tên và đóng dấu)

iii


MỤC LỤC


Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU ........................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu ........................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 1
1.2.1 Mục tiêu chung ................................................................................................ 1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2
1.4.1 Phạm vi về không gian .................................................................................... 2
1.4.2 Phạm vi về thời gian ........................................................................................ 2
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 2
1.5 Lược khảo tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu ............................................ 2
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 4
2.1 Phương pháp luận ............................................................................................... 4
2.1.1 Lý thuyết về trọng yếu ..................................................................................... 4
2.1.2 Lý thuyết về rủi ro kiểm toán ........................................................................ 11
2.1.3 Mối quan hệ giữa mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán ................................... 17
2.2 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 18
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu......................................................................... 18
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ....................................................................... 18
Chương 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC TP.HỒ CHÍ MINH – AISC VÀ QUY TRÌNH KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ............................................................................. 19
3.1 Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học
TP.Hồ Chí Minh – AISC ........................................................................................ 19
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................... 19
3.1.2 Đặc điểm kinh doanh ..................................................................................... 19
3.1.3 Cơ cấu tổ chức ............................................................................................... 21
3.1.4 Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Kiểm
toán AISC ............................................................................................................... 23

3.1.5 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển ......................................... 24
iv


3.2 Khái quát về quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty TNHH
Kiểm toán AISC...................................................................................................... 25
3.2.1 Chuẩn bị kiểm toán ........................................................................................ 25
3.2.2 Thực hiện kiểm toán ...................................................................................... 29
3.2.3 Hoàn thành kiểm toán .................................................................................... 30
Chương 4: ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG PHÁP XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ
ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ
DỊCH VỤ TIN HỌC TP.HỒ CHÍ MINH – AISC ................................................. 31
4.1 Khái quát về công ty khách hàng ...................................................................... 31
4.1.1 Công ty Cổ phần ABC ................................................................................... 31
4.1.2 Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị Trường học DN ...................................... 31
4.1.3 Công ty Cổ phần NT ...................................................................................... 32
4.2 Phương pháp xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán của Công
ty TNHH Kiểm toán AISC ..................................................................................... 32
4.2.1 Giới thiệu về phương pháp xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro
kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán AISC .................................................... 32
4.2.2 Thực trạng vận dụng phương pháp xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi
ro kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán AISC tại công ty khách hàng .......... 39
4.3 Đánh giá phương pháp xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
áp dụng cho công ty khách hàng ............................................................................. 72
4.3.1 Đối với phương pháp xác lập mức trọng yếu ................................................ 72
4.3.2 Đối với phương pháp đánh giá rủi ro kiểm toán ............................................ 73
4.4 So sánh việc thực hiện phương pháp xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi
ro kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán AISC với chương trình kiểm toán
mẫu và chuẩn mực kiểm toán hiện hành................................................................. 74
4.4.1 Phương pháp xác lập mức trọng yếu ............................................................. 74

4.4.2 Phương pháp đánh giá rủi ro kiểm toán ......................................................... 74
4.5. So sánh Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam mới ban hành với Chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam hiện hành ............................................................................... 76
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP XÁC LẬP
MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN AISC .................................................................................... 81
5.1 Một số giải pháp hoàn thiện phương pháp xác lập mức trọng yếu và đánh
giá rủi ro kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán AISC ...................................... 81
5.1.1 Đối với phương pháp xác lập mức trọng yếu ................................................ 81
5.1.2 Đối với phương pháp đánh giá rủi ro kiểm toán ............................................ 82
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 100
v


6.1 Kết luận ........................................................................................................... 100
6.2 Kiến nghị......................................................................................................... 100
6.2.1 Đối với Bộ Tài chính ................................................................................... 100
6.2.2 Đối với Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) ...................... 101
6.2.3 Đối với Công ty TNHH Kiểm toán AISC ................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 102
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 103

vi


DANH SÁCH BẢNG

Trang
Bảng 2.1 Thang đối chiếu trong phương pháp một giá trị ........................................ 6
Bảng 2.2 Thang đối chiếu trong phương pháp chuỗi giá trị ..................................... 6

Bảng 2.3 Minh họa cho phương pháp nhiều chỉ tiêu ................................................ 7
Bảng 2.4 Minh họa cho phương pháp xác lập công thức ......................................... 7
Bảng 2.5 Bảng phân bổ TE dựa vào phần trăm PM ................................................. 8
Bảng 2.6 Bảng phân bổ TE dựa vào xét đoán nghề nghiệp của KTV ...................... 9
Bảng 2.7 Mối quan hệ giữa các loại rủi ro ............................................................. 14
Bảng 3.1 Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
Kiểm toán AISC từ năm 2010 đến năm 2012......................................................... 23
Bảng 3.2 Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
Kiểm toán AISC 6 tháng đầu năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 ....................... 23
Bảng 3.3 Tiêu chí và tỷ lệ xác lập mức trọng yếu .................................................. 29
Bảng 4.1 Bảng xác định mức trọng yếu tổng thể trên BCTC tại Công ty Cổ
phần ABC, Công ty Cổ phần DN và Công ty Cổ phần NT .................................... 39
Bảng 4.2 Khoản mục có giá trị âm trên BCĐKT của Công ty Cổ phần ABC ....... 41
Bảng 4.3 Bảng xác định mức trọng yếu cho từng khoản mục trên BCĐKT của
Công ty Cổ phần ABC ............................................................................................ 42
Bảng 4.4 Bảng phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục trên
BCKQHĐKD của Công ty Cổ phần ABC .............................................................. 44
Bảng 4.5 Bảng tổng hợp đánh giá rủi ro kiểm soát trên tổng thể BCTC của
Công ty Cổ phần ABC ............................................................................................ 51
Bảng 4.6 Bảng đánh giá rủi ro phát hiện trên tổng thể BCTC của Công ty Cổ
phần ABC ............................................................................................................... 52
Bảng 4.7 Bảng tổng hợp phân tích biến động các khoản mục tại Công ty Cổ
phần ABC ............................................................................................................... 53
Bảng 4.8 Bảng phân tích hệ số tài chính của Công ty Cổ phần ABC .................... 58
Bảng 4.9 Bảng tổng hợp đánh giá rủi ro tiềm tàng trên từng khoản mục tại
Công ty Cổ phần ABC ............................................................................................ 59
Bảng 4.10 Bảng câu hỏi đánh giá rủi ro kiểm soát trên từng khoản mục tại
Công ty Cổ phần ABC ............................................................................................ 60
Bảng 4.11 Bảng tổng hợp đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức độ khoản mục của
Công ty Cổ phần ABC ............................................................................................ 70

vii


Bảng 4.12 Bảng đánh giá rủi ro phát hiện ở mức độ khoản mục tại Công ty Cổ
phần ABC ............................................................................................................... 71
Bảng 4.13 So sánh giữa VSA 320 mới ban hành với VSA 320 hiện hành ............ 79
Bảng 5.1 Bảng hướng dẫn xác định căn cứ xác lập mức trọng yếu ....................... 81
Bảng 5.2 Bảng câu hỏi đánh giá rủi ro tiềm tàng trên tổng thể BCTC................... 83

viii


DANH SÁCH HÌNH

Trang
Hình 2.1 Quy trình vận dụng khái niệm mức trọng yếu vào trong kiểm toán .......... 5
Hình 2.2 Rủi ro kiểm toán và các bộ phận cấu thành ............................................. 12
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH Kiểm toán AISC ............................... 21
Hình 4.1 Phương pháp đánh giá rủi ro kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm
toán AISC ............................................................................................................. 33

ix


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TMCP


: Thương mại cổ phần

CNTT

: Công nghệ thông tin

KTV

: Kiểm toán viên

DN

: Doanh nghiệp

KH

: Khách hàng

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

HTKSNB

: Hệ thống kiểm soát nội bộ

XDCB

: Xây dựng cơ bản


TSCĐ

: Tài sản cố định

HTK

: Hàng tồn kho

VSCH

: Vốn chủ sở hữu

TS

: Tài sản

BCTC

: Báo cáo tài chính

BCĐKT

: Bảng cân đối kế toán

BCKQHĐKD

: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

LN


: Lợi nhuận

CP

: Chi phí

x


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Sự phát triển của nền kinh tế ở Việt Nam hiện nay đã tạo điều kiện cho
sự gia tăng không ngừng các hình thức kinh doanh; các công ty, doanh nghiệp
được thành lập ngày càng nhiều; song song đó, nhu cầu đầu tư sinh lợi đang
dần thu hút các cá nhân và tập thể trong và ngoài nước đòi hỏi phải có cơ sở
đáng tin cậy để thuyết phục các nhà đầu tư. Trong bối cảnh đó, hoạt động
kiểm toán ra đời đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với các cơ quan quản
lý chức năng mà còn đối với cả đối tượng được kiểm toán và là nhu cầu tất
yếu của nền kinh tế thị trường.
Trước xu thế hội nhập như hiện nay, các công ty kiểm toán độc lập ở
Việt Nam nói chung và Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học TP.Hồ
Chí Minh nói riêng luôn phải đặt ra những yêu cầu để không ngừng nâng cao
chất lượng dịch vụ của mình, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và cạnh
tranh với các công ty kiểm toán trong nước.
Mục tiêu quan trọng của các công ty kiểm toán là nâng cao chất lượng
kiểm toán và giảm chi phí kiểm toán đến mức hợp lý nhất trong các cuộc kiểm
toán Báo cáo tài chính (BCTC). Do đó, các công ty kiểm toán đang rất chú
trọng đến các công việc được tiến hành trong một cuộc kiểm toán. Công tác

xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán là một công việc hết sức
quan trọng và phức tạp trong một cuộc kiểm toán, vì nó sẽ giúp cho Kiểm toán
viên (KTV) có kế hoạch cụ thể về nội dung, lịch trình và thiết kế các thủ tục
kiểm toán phù hợp với từng đối tượng khách hàng, nhằm tiết kiệm được thời
gian kiểm toán và nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán một cách hiệu quả
nhất.
Xuất phát từ lý do thực tiễn trên, đề tài “Đánh giá phương pháp xác
lập mức trọng yếu và phương pháp đánh giá rủi ro kiểm toán tại Công ty
TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học TP. Hồ Chí Minh” (gọi tắt là Công
ty TNHH Kiểm toán AISC) đã được chọn để nghiên cứu. Đề tài được viết
dựa trên cơ sở lý thuyết và việc vận dụng khái niệm trọng yếu và đánh giá rủi
ro kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán AISC khi kiểm toán BCTC tại
công ty khách hàng. Từ đó, người viết đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện phương pháp xác lập mức trọng yếu và phương pháp đánh giá rủi ro
kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán AISC.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu phương pháp xác lập mức trọng yếu và phương pháp đánh
giá rủi ro kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán AISC. Qua đó đánh giá
việc áp dụng phương pháp này vào trong thực tế kiểm toán cho công ty khách
hàng, từ đó đưa ra giải pháp để hoàn thiện phương pháp xác lập mức trọng
1


yếu và phương pháp đánh giá rủi ro kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm
toán AISC.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Tìm hiểu phương pháp xác lập mức trọng yếu và phương
pháp đánh giá rủi ro kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán AISC.
- Mục tiêu 2: Đánh giá phương pháp xác lập mức trọng yếu và phương

pháp đánh giá rủi ro kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán AISC áp dụng
cho công ty khách hàng; đồng thời đưa ra nhận xét về ưu điểm và vấn đề còn
tồn tại của phương pháp này.
- Mục tiêu 3: Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện phương pháp xác lập
mức trọng yếu và phương pháp đánh giá rủi ro kiểm toán của Công ty TNHH
kiểm toán AISC.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán là gì? Tầm quan trọng của nó đối
với cuộc kiểm toán như thế nào?
- Phương pháp xác lập mức trọng yếu và phương pháp đánh giá rủi ro
kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán AISC áp dụng cho công ty khách
hàng được thực hiện như thế nào? Có ưu điểm gì? Vấn đề còn tồn tại là gì?
- Đề xuất những giải pháp gì để góp phần hoàn thiện phương pháp xác
lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán
AISC?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Phạm vi về không gian
- Công việc nghiên cứu phương pháp xác lập mức trọng yếu và phương
pháp đánh giá rủi ro kiểm toán được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán
AISC.
1.4.2. Phạm vi về thời gian
- Số liệu sử dụng phân tích trong đề tài là số liệu thực hiện kiểm toán
tại công ty khách hàng cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2012, và hồ sơ
kiểm toán năm 2012 của Công ty TNHH Kiểm toán AISC.
- Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 12/08/2013 đến ngày 18/11/2013.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu việc xác lập mức trọng yếu
và đánh giá rủi ro kiểm toán được Công ty TNHH Kiểm toán AISC thực hiện
trong quá trình kiểm toán tại công ty khách hàng.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

- Trong quá trình thực hiện đề tài, người viết có tham khảo đề tài
luận văn tốt nghiệp “Hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán và xác
lập mức trọng yếu tại Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ - Khu vực miền Tây”, của
2


tác giả Lâm Đỗ Thúy Duy, sinh viên trường Đại học Cần Thơ khóa 33. Luận
văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp xác lập mức trọng yếu
và đánh giá rủi ro kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ. Đề tài phân
tích, so sánh việc thực hiện phương pháp xác lập mức trọng yếu và đánh giá
rủi ro kiểm toán với lý thuyết áp dụng cho 3 công ty khách hàng. Tuy nhiên,
tác giả chưa phân tích sâu về phương pháp đánh giá rủi ro kiểm toán trên từng
khoản mục, phần đánh giá rủi ro tiềm tàng của khoản mục còn sơ sài, chưa đi
sâu vào phân tích cụ thể sự biến động của các khoản mục.
- Đồng thời, người viết cũng có tham khảo đề tài luận văn tốt nghiệp
“Đánh giá quy trình xác lập mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán tại Công ty
TNHH Kiểm toán Sao Việt” của tác giả Nguyễn Thị Thùy Trang, sinh viên
trường Đại học Cần Thơ khóa 34. Đề tài nêu lên cơ sở lý thuyết chặt chẽ về
phương pháp xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán. Từ đó tác
giả đánh giá việc vận dụng phương pháp này vào thực tế kiểm toán của Công
ty TNHH Kiểm toán Sao Việt tại công ty khách hàng. Đề tài phân tích và đánh
giá phương pháp xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán áp dụng
cho 3 công ty khách hàng. Tuy nhiên, quy trình áp dụng phương pháp là giống
nhau giữa 3 công ty khách hàng nên việc so sánh không thật sự cần thiết; việc
nhận xét, đánh giá về phương pháp xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro
kiểm toán của tác giả còn thực hiện sơ sài.
- Người viết cũng có tham khảo thêm đề tài luận văn tốt nghiệp “Quy
trình xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán Báo
cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ - Khu vực miền Tây” của tác
giả Nguyễn Bá Phương Thảo, sinh viên trường Đại học Cần Thơ khóa 35. Đề

tài đi vào phân tích phương pháp xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro
kiểm toán áp dụng cho 1 công ty khách hàng, đồng thời so sánh phương pháp
này tại Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ với Công ty TNHH Kiểm toán AFC và
Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt.
Qua đề tài luận văn này, người viết mong muốn có thể đánh giá một
cách cụ thể và chi tiết hơn phương pháp xác lập mức trọng yếu và phương
pháp đánh giá rủi ro kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán AISC áp dụng
cho công ty khách hàng. Đồng thời đánh giá những ưu điểm và những vấn đề
còn tồn tại của phương pháp; so sánh giữa chương trình kiểm toán mà Công ty
TNHH Kiểm toán AISC đang áp dụng và chương trình kiểm toán mẫu do Hội
Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) ban hành và tác động của
Chuẩn mực kiểm toán mới ban hành (áp dụng từ ngày 01/01/2014) đối với
công ty kiểm toán. Song song đó, người viết sẽ đưa ra giải pháp nhằm hoàn
thiện hơn phương pháp xác lập mức trọng yếu và phương pháp đánh giá rủi ro
kiểm toán cho Công ty TNHH Kiểm toán AISC. Đây cũng là điểm khác biệt
và phát triển mới hơn của đề tài người viết thực hiện so với đề tài của các
tác giả trước.
Vì duy trì tính bảo mật trong kiểm toán nên một số thông tin thuộc công
ty khách hàng của Công ty TNHH Kiểm toán AISC sẽ được điều chỉnh trong
luận văn này cho phù hợp.
3


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Lý thuyết về Trọng yếu
2.1.1.1. Khái niệm
VSA 320 – Tính trọng yếu trong kiểm toán (Bộ Tài chính, 2003, đoạn
04) định nghĩa:

“Trọng yếu: Là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một
thông tin hoặc một số liệu kế toán trong Báo cáo tài chính.
Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hay
thiếu chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của người sử
dụng Báo cáo tài chính. Mức trọng yếu tùy thuộc vào tầm quan trọng của
thông tin và tính chất của thông tin hay của sai sót được đánh giá trong hoàn
cảnh cụ thể. Mức trọng yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải
là nội dung của thông tin cần phải có. Tính trọng yếu của thông tin phải xem
xét cả trên phương diện định lượng và định tính.”
Như vậy, sai lệch chỉ được xem là trọng yếu khi có ảnh hưởng quan
trọng đến BCTC và quyết định của người sử dụng BCTC. Sai lệch có thể là
trọng yếu bởi số tiền (tiêu chuẩn định lượng) hoặc do bản chất của vấn đề (tiêu
chuẩn định tính).
Cần phân biệt hai thuật ngữ “tính trọng yếu” và “mức trọng yếu” để
hiểu rõ hơn về trọng yếu và việc vận dụng nó vào quá trình kiểm toán.
Tính trọng yếu: Chỉ tầm quan trọng của thông tin, dựa vào số tiền của
khoản mục hoặc sai phạm và tính chất sai phạm.
Mức trọng yếu: Xác định giới hạn cụ thể để đo lường, đánh giá sai
phạm.
2.1.1.2. Đặc điểm
a) Về mặt định lượng
Sai lệch có thể trọng yếu bởi số tiền, đó là khi sai lệch trên BCTC
đạt đến một số tiền nhất định có thể gây ảnh hưởng đến quyết định của
người sử dụng BCTC.
Không thể có một công thức nào đưa ra để xác định độ lớn của một sai
phạm, có khi với một độ lớn nhất định của sai phạm; ở công ty này trường hợp
này sai phạm không trọng yếu nhưng ở một công ty khác hoặc trường hợp
khác lại là trọng yếu; hoặc nếu xét đơn lẻ thì sai phạm đó không là trọng yếu
nhưng khi xét tổng hợp các sai phạm thì nó lại là trọng yếu.
b) Về mặt định tính

Sai lệch được xem là trọng yếu do bản chất của vấn đề. Trong một
số trường hợp Kiểm toán viên (KTV) phải nhận thức rằng có những trường
4


hợp tuy sai lệch có giá trị thấp nhưng do bản chất của nó nên vẫn có thể gây
ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC. Thí dụ như là:
+ Các sai phạm liên quan đến luật pháp, chính sách, chế độ và những
quy định có tính nguyên tắc.
+ Sai phạm xảy ra do có sự gian lận hoặc liên quan đến tính trung
thực của nhà quản lý cấp cao: vấn đề này hết sức quan trọng và KTV rất
chú trọng khi xem xét một sai phạm có là trọng yếu hay không.
+ Sai phạm có tác động dây chuyền và gây ảnh hưởng nghiêm trọng
đến BCTC của đơn vị.
+ Sai phạm về lợi nhuận, thu nhập của đơn vị.
+ Sai phạm đã được chỉ ra nhưng không được đơn vị sửa chữa kịp thời.
2.1.1.3. Vận dụng khái niệm mức trọng yếu vào quy trình kiểm toán
Việc vận dụng khái niệm mức trọng yếu vào quy trình kiểm toán thông
thường bao gồm 5 bước sau:
Ước lượng mức

Phân bổ mức trọng yếu cho

trọng yếu tổng

khoản mục (TE)

thể (PM)
Ước tính sai sót


Tổng hợp các sai

từng khoản mục

lệch
So sánh tổng sai lệch
với PM và TE

Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán AISC, năm 2012

Hình 2.1: Quy trình vận dụng khái niệm mức trọng yếu vào trong kiểm toán
Bước 1: Ước lượng mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC - PM (Planning
Materio)
+ Khái niệm PM:
Mức trọng yếu tổng thể (PM): Là sai lệch tối đa cho toàn bộ BCTC mà
KTV có thể chấp nhận được. Đó như là một ngưỡng để KTV có thể chấp nhận
là BCTC được trình bày một cách trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng
yếu.
+ Các phương pháp xác lập PM: Thông thường có 4 phương pháp

 Phương pháp một giá trị:
Cách thức của phương pháp này là tùy thuộc vào đặc điểm của từng
5


doanh nghiệp, KTV sẽ chọn cơ sở và tỷ lệ tương ứng. Chẳng hạn như đối với
doanh nghiệp hoạt động định hướng lợi nhuận thì cơ sở lợi nhuận trước thuế
là thích hợp nhất, còn đối với các tổ chức hoạt động phi lợi nhuận thì chọn cơ
sở tổng tài sản hoặc nguồn vốn để xác lập mức trọng yếu trên tổng thể
BCTC. Có thể sử dụng thang đối chiếu được thiết lập sẵn như sau:

Bảng 2.1: Thang đối chiếu trong phương pháp một giá trị
Đvt: %
Cơ sở xác lập

Mức tỷ lệ % được áp dụng

Lợi nhuận trước thuế

5

Tổng doanh thu

1

Tổng tài sản

2

Vốn chủ sở hữu

2

Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán AISC, năm 2012

 Phương pháp chuỗi giá trị
Đây là phương pháp được mở rộng ra từ phương pháp một giá trị,
nhưng sự khác biệt ở đây là mức tỷ lệ phần trăm được áp dụng là một chuỗi
giá trị chứ không phải một giá trị cố định.
Bảng 2.2: Thang đối chiếu trong phương pháp chuỗi giá trị
Đvt: %

Cơ sở xác lập

Mức tỷ lệ % được áp dụng

Lợi nhuận trước thuế

5 – 10

Tổng doanh thu

0,5 – 3

Tổng tài sản

2

Vốn chủ sở hữu

2

Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán AISC, năm 2012

Ưu điểm của phương pháp này hơn phương pháp một giá trị là KTV
có thể linh hoạt lựa chọn mức tỷ lệ phần trăm khác nhau tùy thuộc vào xét
đoán nghề nghiệp của KTV.

 Phương pháp nhiều chỉ tiêu
Cách thức của phương pháp này là kết hợp nhiều chỉ tiêu trên thang
đối chiếu bằng cách sử dụng số lớn nhất, số nhỏ nhất hoặc số bình quân. Ví
dụ:

6


Bảng 2.3: Minh họa cho phương pháp nhiều chỉ tiêu
Đvt: triệu đồng
Mức trọng yếu tổng thể của
BCTC

Số liệu trên
BCTC

Cơ sở xác lập
Lợi nhuận trước thuế
Tổng doanh thu

Tỷ lệ (%)

Số tiền

645

5

32,25

1.528

2

30,56


732

2

14,64

Tổng tài sản

Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán AISC, năm 2012

Tùy theo quyết định (sự xét đoán, kinh nghiệm) của từng KTV mà mức
trọng yếu được xác lập có thể là:
- Số lớn nhất: 32,25 (triệu đồng)
- Số nhỏ nhất: 14,64 (triệu đồng)
- Số bình quân: 30,56 (triệu đồng)

 Phương pháp sử dụng công thức được thiết lập sẵn
KTV sẽ xác định PM theo một công thức đã được xây dựng trước.
Bảng 2.4: Minh họa cho phương pháp xác lập công thức
Đvt: 1.000 đồng
Số lớn hơn giữa tổng tài
sản và doanh thu
Đến

Từ

Mức trọng yếu tổng
thể của báo cáo tài
chính


Y là số tiền vượt khỏi của
tổng tài sản hoặc doanh
thu và cận dưới

0

100.000

0

0,50Y

0

100.000

500.000

1.250

0,041Y

50.000

500.000

1.000.000

6.790


0,0271Y

500.000

1.000.000

1.500.000

12.500

0,019Y

1.000.000

1.500.000

5.000.000

21.390

0,01Y

1.500.000

5.000.000

10.000.000

35.000


0,0058Y

5.000.000

…..

……

A

B

C

D

Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán AISC, năm 2012

7

E


Với tổng tài sản là 420.000.000 đồng và doanh thu là 1.530.000.000
đồng, chênh lệch 1.110.000.000 đồng.
Công thức được thiết lập sẵn:
PM = C + D = 12.500.000 + [0,019 x (1.530.000.000 – 1.000.000.000)]
= 22.570.000 đồng.
Có nhiều cách để xác lập mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC nên KTV

phải cân nhắc, xem xét kỹ để áp dụng cho từng trường hợp cụ thể nhằm hạn
chế rủi ro kiểm toán ở mức thấp nhất có thể chấp nhận được.
Bước 2: Xác lập mức trọng yếu cho từng khoản mục trên Báo cáo tài
chính – TE (Tolerable Errors).
+ Khái niệm TE:
Mức trọng yếu cho từng khoản mục (TE): Là sai lệch tối đa trong
từng khoản mục (số dư tài khoản hoặc loại nghiệp vụ) mà KTV có thể chấp
nhận được.
+ Các phương pháp xác lập mức trọng yếu cho các khoản mục trên
báo cáo tài chính: Có hai phương pháp để phân bổ PM cho từng khoản mục
trên BCTC:

 Xác định theo một tỷ lệ phần trăm (%) dựa trên PM.
Ví dụ 1: PM là 3.000.000 đồng, TE = 50%  PM
Bảng 2.5: Bảng phân bổ TE dựa vào phần trăm PM
Đvt: 1.000 đồng
Khoản mục

50%PM

Giá trị TE

Tiền

50%  3.000

1.500

Nợ phải thu


50%  3.000

1.500

Hàng tồn kho

50%  3.000

1.500

Nợ phải trả

50%  3.000

1.500

Tài sản cố định

50%  3.000

1.500

Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán AISC, năm 2012

 Dựa vào xét đoán nghề nghiệp của KTV:
KTV có thể xác định TE dựa trên xét đoán nghề nghiệp của mình,
cũng vẫn sử dụng tỷ lệ phần trăm (%) PM nhưng lấy giá trị khác nhau cho
các khoản mục. Lấy lại ví dụ 1 ở trên nhưng với các tỷ lệ phần trăm khác
nhau cho các khoản mục, ta được bảng phân bổ TE dựa vào xét đoán nghề
nghiệp của KTV như sau:

8


Bảng 2.6: Bảng phân bổ TE dựa vào xét đoán nghề nghiệp của KTV
Đvt: 1.000 đồng
Khoản mục

%PM

Giá trị TE

Tiền

10%  3.000

300

Nợ phải thu

40%  3.000

1.200

Hàng tồn kho

30%  3.000

900

Nợ phải trả


40%  3.000

1.200

Tài sản cố định

20%  3.000

600

Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán AISC, năm 2012

Dựa vào hai ví dụ trên, ta nhận thấy có sự khác biệt đáng kể do quan
điểm của từng KTV. Đối với ví dụ 1 thì KTV chọn cùng một tỷ lệ do đó
việc kiểm tra từng khoản mục sẽ như nhau. Nhưng đối với ví dụ 2 lại dựa
vào sự xét đoán của KTV mà mức độ nhạy cảm trên từng khoản mục cũng
khác nhau.
Bước 3: Ước tính sai sót của từng khoản mục
Sau khi ước tính ban đầu về mức trọng yếu được thiết lập cho tổng thể
BCTC và cho từng khoản mục, KTV sẽ xác định được nội dung, lịch trình,
phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần kiểm tra và tiến hành thử nghiệm
kiểm soát, thử nghiệm cơ bản. Trong quá trình thực hiện, KTV sẽ ước tính
được sai lệch của từng khoản mục, đó là sai lệch chưa được điều chỉnh bao
gồm các loại sai lệch:
+ Sai sót đã phát hiện: Là những sai lệch mà KTV phát hiện ra trong
quá trình kiểm toán nhưng chưa được điều chỉnh vì nhiều lý do khác nhau:
- Một là, các sai sót tuy được phát hiện nhưng do không trọng yếu nên
KTV không lập bút toán đề nghị điều chỉnh. Tuy nhiên vẫn có khả năng là khi
xét riêng từng sai sót thì chúng không trọng yếu, nhưng nếu tổng hợp lại,

chúng trở nên là sai sót trọng yếu.
- Hai là, các sai sót trọng yếu mà KTV đã đề nghị điều chỉnh nhưng
đơn vị chưa đồng ý điều chỉnh.
+ Sai sót dự đoán: Là ước tính của KTV về tổng sai lệch trên số dư (số
phát sinh) của tài khoản trên cơ sở suy rộng ra từ sai lệch được phát hiện của
mẫu.
+ Sai sót được ước tính từ thủ tục phân tích hoặc những thủ tục kiểm
toán khác: Đó là sai lệch vẫn chưa được phát hiện sau khi đã thực hiện các thủ
tục kiểm toán.
Sau khi ước tính sai lệch chưa điều chỉnh của từng khoản mục, KTV sẽ
xem xét ảnh hưởng của từng khoản mục một cách độc lập trước khi tập hợp
9


chúng để cân nhắc ảnh hưởng riêng biệt của từng sai lệch, hoặc các sai lệch có
liên quan đến từng khoản mục có vượt quá mức trọng yếu phân bổ cho từng
khoản mục đó hay không? Nếu có thì KTV sẽ yêu cầu bút toán điều chỉnh,
còn nếu không KTV sẽ tập hợp với các sai lệch khác để so sánh với PM.
Bước 4: Tổng hợp các sai lệch ước tính của các khoản mục
Trong giai đoạn chuẩn bị hoàn thành kiểm toán, KTV sẽ tiến hành
đánh giá tổng hợp ảnh hưởng của các sai sót chưa điều chỉnh trên đến BCTC.
Nếu sai sót tổng hợp vượt mức trọng yếu hoặc xấp xỉ trọng yếu, KTV
sẽ yêu cầu điều chỉnh lại các sai sót chưa được điều chỉnh, hoặc tiến hành
thêm các thủ tục kiểm toán bổ sung,… Tùy theo đơn vị có chấp nhận điều
chỉnh hay không và kết quả các thủ tục kiểm toán bổ sung (nếu có) mà KTV
sẽ đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần, chấp nhận từng phần hoặc không chấp
nhận.
Bước 5: So sánh mức sai lệch ước tính của các khoản mục với mức
trọng yếu đã được xác định (hoặc điều chỉnh) để yêu cầu đơn vị được kiểm
toán có điều chỉnh BCTC hay không?

Sau khi tổng hợp các sai lệch của các khoản mục, KTV sẽ so sánh
với mức trọng yếu tổng thể BCTC ban đầu để đưa ra quyết định có yêu cầu
đơn vị điều chỉnh hay không? Nếu tổng sai lệch chưa điều chỉnh lớn hơn
hoặc bằng PM thì yêu cầu đơn vị điều chỉnh, trường hợp ngược lại thì đơn vị
không cần phải điều chỉnh và KTV sẽ lưu ý cho lần kiểm toán tiếp theo.
2.1.1.4. Ý nghĩa của việc xác lập mức trọng yếu trong kiểm toán Báo
cáo tài chính
Xác lập mức trọng yếu là một trong những công việc quan trọng nhất
khi bắt đầu một cuộc kiểm toán. Việc xác lập mức trọng yếu nhằm:
- Xác định các khoản mục nào trong BCTC có tầm quan trọng về kiểm
toán và các khoản mục nào là không quan trọng.
- Ước lượng mức độ sai phạm có thể chấp nhận được cho mục đích ra
báo cáo kiểm toán.
- Xác định phạm vi kiểm toán.
- Xác định bản chất, thời gian, quy mô của các quy trình kiểm toán áp
dụng.
- Đánh giá tác động của những sai sót có thể phát hiện được hoặc
không phát hiện được trên BCTC.
Trên cơ sở xác định mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC và từng khoản
mục, KTV sẽ xác định phạm vi và nội dung của các thủ tục đánh giá rủi ro,
xác định nội dung, thời gian và phạm vi của các thủ tục kiểm toán bổ sung.
KTV xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận được cho khoản mục để
làm tiêu chuẩn phát hiện ra những sai sót trọng yếu về mặt định lượng. Khi
KTV phát hiện ra các sai phạm trên từng khoản mục thì sau đó các sai phạm
này sẽ được so sánh với mức trọng yếu đã được thiết lập từ trước để xác định
10


xem khoản mục đó có được phản ánh trung thực hợp lý trên các khía cạnh
trọng yếu hay không.

Trách nhiệm của KTV trong kiểm toán BCTC là đưa ra ý kiến của
mình về tính trung thực hợp lý của những thông tin trên BCTC xét trên các
khía cạnh trọng yếu về tình hình tài chính của đơn vị tại thời điểm lập BCTC.
Căn cứ để KTV đưa ra ý kiến là mức trọng yếu đã được xác lập từ trước. Sau
khi thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán và tổng hợp lại các bút toán điều
chỉnh đã phát hiện được trong quá trình kiểm toán. KTV tiến hành so sánh với
mức trọng yếu. Nếu sai lệch vượt quá mức trọng yếu thì KTV phải yêu cầu
đơn vị điều chỉnh. Nếu đơn vị từ chối điều chỉnh vì lý do khách quan thì KTV
sẽ phát hành ý kiến chấp nhận từng phần, không chấp nhận hoặc từ chối đưa ra
ý kiến tùy theo từng trường hợp cụ thể tại mỗi đơn vị.
2.1.2. Lý thuyết về rủi ro kiểm toán
2.1.2.1. Khái niệm
Bất kỳ cuộc kiểm toán nào cũng có những hạn chế tiềm tàng, xuất phát
từ nhiều nguyên nhân khác nhau, chẳng hạn như:
- KTV thường chỉ lấy mẫu để kiểm tra, chứ không kiểm tra toàn bộ.
- Sự xét đoán nghề nghiệp của KTV.
- Việc thu thập các bằng chứng kiểm toán là do KTV cần dựa vào đó để
thuyết phục, chứ không phải nhằm chứng minh số liệu của BCTC là tuyệt đối
chính xác.
Chính những lý do trên mà khả năng KTV nhận xét không xác đáng về
BCTC luôn có thể xảy ra. Vấn đề đặt ra là phải tìm cách giới hạn khả năng đó
ở mức chấp nhận được. Xuất phát từ thực tiễn đó, thuật ngữ rủi ro kiểm toán
được ra đời.
VSA 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ (Bộ Tài chính, 2001,
đoạn 07) định nghĩa:
“Rủi ro kiểm toán: Là rủi ro do Kiểm toán viên và công ty kiểm toán
đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi Báo cáo tài chính đã được kiểm
toán còn có những sai sót trọng yếu”.
2.1.2.2. Các bộ phận của rủi ro kiểm toán
a) Rủi ro tiềm tàng ( IR – Inherent Risk)

VSA 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ (Bộ Tài chính, 2001,
đoạn 04) định nghĩa:
“Rủi ro tiềm tàng: Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng của từng
nghiệp vụ, từng khoản mục trong Báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng
yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mặc dù có hay không có hệ thống kiểm
soát nội bộ”.
Việc phân tích, đánh giá rủi ro tiềm tàng có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc lập kế hoạch kiểm toán. Mức độ rủi ro tiềm tàng là cơ sở để lựa
11


chọn các thủ tục kiểm toán, xác định khối lượng công việc, thời gian, chi phí
cần thiết cho một cuộc kiểm toán.
Để có thể đánh giá rủi ro tiềm tàng, các thông tin sau đây sẽ được thu
thập:
- Bản chất kinh doanh của khách hàng.
- Bản chất của các bộ phận, khoản mục được kiểm toán (các khoản mục
và loại nghiệp vụ kinh doanh, tính chủ quan của hệ thống kế toán đối với từng
loại nghiệp vụ, từng khoản mục của BCTC,…).
- Bản chất hệ thống kế toán và thông tin trong đơn vị (mức độ và phạm
vi điện toán hóa, mức hiệu quả và tính phức tạp của hệ thống điện toán, bản
chất các phương pháp kế toán đang áp dụng,…).
- Trên phương diện số dư tài khoản và loại nghiệp vụ (số dư của các tài
khoản dự phòng; các nghiệp vụ, sự kiện phức tạp như kiện tụng, trộm cắp;
việc ghi chép các nghiệp vụ bất thường và phức tạp,…).

Có sai lầm cụ thể

Rủi ro tiềm


nào hay không?

tàng


Hệ thống kiểm soát nội bộ

Rủi ro kiểm

có phát hiện được hay

soát

không?
Không
KTV phát hiện được bằng

Rủi ro phát

các thủ tục kiểm toán hay

hiện

không?
Không
Ý kiến sai

Rủi ro kiểm
toán
Nguồn: Sách Kiểm Toán – Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội, 2011


Hình 2.2: Rủi ro kiểm toán và các bộ phận cấu thành

12


Việc đánh giá rủi ro tiềm tàng thường bắt đầu với việc xem xét xem
KTV đã biết những gì về công việc kinh doanh và bản chất kinh doanh của
một đơn vị. Điều này có thể chứa đựng bất cứ thông tin gì, từ kiến thức về kế
hoạch chiến lược của một công ty lớn đến những thông tin về từng loại nghiệp
vụ của một đơn vị nhỏ. Nó cũng bao gồm những hiểu biết về ngành nghề mà
công ty đang hoạt động. Nếu KTV không lý giải được những vấn đề về bản
chất kinh doanh của khách hàng, họ có thể sẽ không nhận biết và không xác
định được những khu vực rủi ro quan trọng.
b) Rủi ro kiểm soát (CR - Control Risk)
VSA 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ (Bộ Tài chính, 2001,
đoạn 05) định nghĩa:
“Rủi ro kiểm soát: Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp
vụ, từng khoản mục trong Báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà
hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc
không phát hiện và sửa chữa kịp thời”.
Như vậy, rủi ro kiểm soát là khả năng có sai sót nghiêm trọng hoặc
những điểm bất thường mà hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) không phát
hiện, hoặc không ngăn chặn được. Chẳng hạn một HTKSNB tốt vẫn dễ gặp sai
sót khi hệ thống được xây dựng quá phức tạp, luân chuyển nhân sự quá nhiều,
hoặc thiếu đào tạo nhân viên,…
KTV cần chú ý xem xét môi trường kiểm soát vì nó cũng ảnh hưởng
đến rủi ro kiểm soát, nó biểu hiện quan điểm, nhận thức, cũng như hành động
của các nhà quản lý đơn vị khi họ xác định phương thức tổ chức đơn vị, phân
định trách nhiệm, quyền hạn của Ban Tổng Giám đốc và các bộ phận,….

Riêng tại các đơn vị xử lý số liệu trong môi trường tin học, tuy có
những thuận lợi như sẽ ít gặp sai lầm trong tính toán, số tổng cộng và số dư
được cập nhật thường xuyên, tiết kiệm thời gian, nhân lực,… Nhưng bên cạnh
đó lại xuất hiện các rủi ro kiểm soát khác với môi trường thủ công, ví dụ như:
- Kế toán viên cố tình nhập liệu sai nên kết quả sai.
- Lập trình sai lầm sẽ gây tác động dây chuyền đến các số liệu khác khi
xử lý tự động.
- Tuy xử lý dữ liệu bằng phương pháp điện tử, nhưng đơn vị không tách
rời giữa các chức năng như chức năng khai thác (thực hiện xử lý) và chức
năng kiểm soát.
- Việc bảo mật chưa tốt nên thường không ngăn chặn được người ngoài
thâm nhập vào hệ thống thông tin. Ví dụ như đơn vị không sử dụng các mật
khẩu; không quan tâm bảo vệ phòng máy tính, hay các phần mềm, đĩa từ,…
c) Rủi ro phát hiện (DR - Detected Risk)
VSA 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ (Bộ Tài chính, 2001,
đoạn 06) định nghĩa:

13


×