Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non công lập tỉnh hưng yên trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ KIM DUNG

BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRƢỜNG MẦM NON CÔNG LẬP
TỈNH HƢNG YÊN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2013
i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ KIM DUNG

BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRƢỜNG MẦM NON CÔNG LẬP
TỈNH HƢNG YÊN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐẶNG BÁ LÃM


HÀ NỘI – 2013

ii


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các
đồng chí cán bộ quản lý, thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Giáo dục - Đại
học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo và tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS.Đặng Bá Lãm, người thầy tâm huyết đã tận tình giúp đỡ tôi từ những
bước đi đầu tiên xây dựng ý tưởng nghiên cứu, cũng như luôn hướng dẫn,
động viên và hỗ trợ những điều kiện tốt nhất trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thiện Luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Sở Giáo dục và
Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố và các đồng chí
hiệu trưởng, giáo viên trong tỉnh Hưng Yên, đã cung cấp các số liệu quí báu,
động viên và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình viết luận
văn.
Xin cám ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện của cơ quan Sở Giáo dục và Đào
tạo tỉnh Hưng Yên, các anh, chị, em và bạn bè đồng nghiệp; sự động viên, tạo
mọi điều kiện về vật chất, tinh thần của gia đình và người thân trong quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Hà Nội, tháng 11 năm 2013
TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Kim Dung


iii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL

Cán bộ quản lý

CBGV

Cán bộ giáo viên

CNH, HĐH

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

CSGD

Chăm sóc giáo dục

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

GVMN

Giáo viên mầm non

GD


Giáo dục

GDMN

Giáo dục mầm non

GV

Giáo viên

GD & ĐT

Giáo dục và đào tạo

MN

Mầm non

QLGD

Quản lý giáo dục

UBND

Uỷ ban nhân dân

iv


MỤC LỤC

Trang
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt............................................................ iv
Mục lục ............................................................................................................. iv
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các biểu đồ ...................................................................................... ix
Danh mục các sơ đồ ......................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRƢỜNG MẦM NON ............................................................. 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 6
1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài ....................................................................... 7
1.2.1. Quản lý.................................................................................................................. 7
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý giáo dục mầm non ............................................11
1.2.3. Quản lý nhà trường và quản lý trường mầm non.....................................15
1.2.4. Đội ngũ giáo viên ...........................................................................................16
1.2.5. Phát triển, phát triển đội ngũ, phát triển ĐNGV trường mầm non ...............19
1.3. Các yêu cầu phát triển GDMN trong giai đoạn hiện nay......................... 21
1.3.1. Định hướng phát triển giáo dục mầm non.......................................................21
1.3.2. Một số yêu cầu cơ bản về phát triển ĐNGV trường mầm non ............. 25
1.4. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non ............... 27
1.4.1. Xây dựng quy hoạch đội ngũ giáo viên ...........................................................28
1.4.2. Tuyển chọn giáo viên ....................................................................................28
1.4.3. Sử dụng giáo viên ..........................................................................................30
1.4.4. Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên .....................................................................31
1.4.5. Đánh giá giáo viên .........................................................................................32
1.4.6. Chính sách đối với giáo viên .......................................................................33

v



1.4.7. Các điều kiện đảm bảo cho công tác phát triển ĐNGV ................... 34
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN CÁC TRƢỜNG MẦM NON CÔNG LẬP TỈNH HƢNG YÊN .... 37
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội và phát triển giáo
dục tỉnh Hưng Yên .......................................................................................... 37
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................37
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội.................................................................38
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục ............................................................................40
2.2. Về phát triển giáo dục mầm non tỉnh Hưng Yên ..................................... 43
2.2.1. Thực trạng giáo dục mầm non tỉnh Hưng Yên ...............................................43
2.2.2. Thực trạng ĐNGV các trường MN công lập tỉnh Hưng Yên .......................46
2.2.3. Thực trạng về các điều kiện phục vụ cho ĐNGV các trường mầm non công
lập...................................................................................................................................54
2.2.4. Đánh giá chung về thực trạng giáo dục mầm non và đội ngũ giáo viên mầm
non công lập tỉnh Hưng Yên .......................................................................................55
2.3. Thực trạng phát triển đội ngũ GVMN công lập tỉnh Hưng Yên.............. 57
2.3.1. Về xây dựng quy hoạch phát triển giáo viên ............................................57
2.3.2. Về tuyển chọn giáo viên ................................................................................59
2.3.3. Về sử dụng giáo viên ......................................................................................60
2.3.4. Về đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ..................................................................61
2.3.5. Về đánh giá giáo viên ....................................................................................63
2.3.6. Về chính sách đối với giáo viên ......................................................................64
2.3.7. Về các điều kiện đảm bảo cho công tác phát triển ĐNGV............................66
2.3.8. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm
non công lập tỉnh Hưng Yên .......................................................................................67
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC
TRƢỜNG MẦM NON CÔNG LẬP TỈNH HƢNG YÊN.............................. 70
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp ........................................................ 70
3.1.1. Nguyên tắc kế thừa và phát triển ......................................................................70

vi


3.1.2. Nguyên tắc tính phù hợp ...................................................................................70
3.1.3. Nguyên tắc tính hiệu quả ..................................................................................70
3.1.4. Nguyên tắc tính khả thi .....................................................................................71
3.1.5. Nguyên tắc tính đồng bộ của các biện pháp....................................................71
3.2. Các biện pháp phát triển ĐNGV các trường MN công lập tỉnh Hưng Yên 71
3.2.1. Nâng cao nhận thức vai trò quan trọng hàng đầu của đội ngũ GVMN trong
sự nghiệp đào tạo con người .......................................................................................72
3.2.2. Hoàn thiện quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu phát
triển của trường mầm non công lập trong giai đoạn hiện nay .................................73
3.2.3. Đổi mới công tác tuyển chọn và sử dụng nhằm phát huy tối đa tiềm năng
của đội ngũ giáo viên các trường mầm non công lập ..............................................76
3.2.4. Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại giáo viên theo
quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay ..................................................................................................................80
3.2.5. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV bảo đảm đủ số lượng và
cân đối về cơ cấu, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực, đạo đức .82
3.2.6. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách nhằm tạo động lực cho đội ngũ
giáo viên các trường mầm non công lập ....................................................................87
3.2.7. Xây dựng môi trường văn hóa, thân thiện, đảm bảo các điều kiện phát triển
đội ngũ giáo viên của trường mầm non công lập ......................................................89
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp, đề xuất ................................................. 93
3.3.1. Thăm dò về tính khả thi, tính cấp thiết của các biện pháp đề xuất..................94
3.3.2. Tính cần thiết và khả thi của các biện pháp nhờ vào kết quả tổng kết kinh
nghiệm quản lý .............................................................................................................96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 103
PHỤ LỤC .................................................................................................... 106


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Quy mô, mạng lưới trường, lớp, học sinh trên địa bàn tỉnh Hưng
Yên năm học 2012- 2013 ................................................................................ 41
Bảng 2.2. Số lượng đội ngũ giáo viên trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm học
2012 – 2013 ..................................................................................................... 42
Bảng 2.3: Trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên các cấp học trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên năm học 2012- 2013. ..................................................................... 43
Bảng 2.4. Tình hình về số lượng giáo viên các trường mầm non công lập tỉnh
Hưng Yên năm học 2012 – 2013 .................................................................... 47
Bảng 2.5. Trình độ chuyên môn của giáo viên các trường mầm non công lập
tỉnh Hưng Yên năm học 2012 - 2013 .............................................................. 48
Bảng 2.6. Tình hình chất lượng chuyên môn nghiệp vụ sư phạm giáo viên
trường mầm non công lập năm học 2012 - 2013 ............................................ 50
Bảng 2.7. Trình độ tin học, ngoại ngữ giáo viên trường mầm non công lập
tỉnh Hưng Yên năm học 2012 - 2013 .............................................................. 51
Bảng 2.8: Trình độ chính trị của giáo viên trường mầm non công lập tỉnh
Hưng Yên, năm học 2012 - 2013 .................................................................... 52
Bảng 2.9. Số lượng giáo viên nữ và tỷ lệ giáo viên theo độ tuổi trường mầm
non công lập tỉnh Hưng Yên năm học 2012 - 2013 ........................................ 53
Bảng 2.10: Bảng tổng hợp khảo sát về thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên
trường mầm non công lập tỉnh Hưng Yên năm học 2012 - 2013 .................. 57
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý .................................. 94
Bảng 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý .................................... 95

viii



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Trình độ chuyên môn của giáo viên các trường mầm non công
lập tỉnh Hưng Yên ........................................................................................... 49
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ cơ cấu giáo viên mầm non theo độ tuổi ở các trường mầm
non công lập tỉnh Hưng Yên năm học 2012 - 2013 ........................................ 54
Biểu đồ 2.3: Xây dựng quy hoạch phát triển giáo viên các trường mầm non
mầm non công lập tỉnh Hưng Yên năm học 2012 - 2013 .............................. 58
Biểu đồ 2.4: Tuyển chọn GV các trường mầm non công lập tỉnh Hưng
Yên năm học 2012 – 2013 .............................................................................. 59
Biểu đồ 2.5: Sử dụng GV các trường mầm non công lập tỉnh Hưng Yên 60
Biểu đồ 2.6: Đào tạo, bồi dưỡng GV các trường mầm non công lập tỉnh
Hưng Yên ....................................................................................................... 62
Biểu đồ 2.7: Đánh giá giáo viên các trường mầm non công lập tỉnh Hưng
Yên .................................................................................................................. 63
Biểu đồ 2.8: Chính sách đối với giáo viên các trường mầm non công lập
tỉnh Hưng Yên ................................................................................................ 64
Biểu đồ 2.9: Các điều kiện đảm bảo cho công tác phát triển đội ngũ giáo viên
các trường mầm non công lập tỉnh Hưng Yên năm học 2012 - 2013 ............ 67

ix


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.2: Mô hình các chức năng của quản lý ............................................. 11
Sơ đồ 1.3: Mối quan hệ giữa các khâu của quá trình phát triển ĐNGV ......... 35
Sơ đồ 3.1. Các biện pháp phát triển ĐNGV các trường MN công lập tỉnh
Hưng Yên ........................................................................................................ 71
Sơ đồ 3.2. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ............................ 86
Sơ đồ 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................... 94


x


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở bất kỳ giai đoạn lịch sử nào, việc xây dựng, phát triển một nền giáo
dục vững mạnh là nhân tố then chốt, quyết định để thúc đẩy xã hội phát triển.
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi
giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) là quốc sách hàng đầu và là sự nghiệp của toàn
Đảng, toàn dân, toàn xã hội. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
của Đảng khẳng định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục (QLGD), phát triển đội ngũ giáo viên (ĐNGV) và cán bộ
quản lý là khâu then chốt”.
Giáo dục mầm non (GDMN) là bậc học đầu tiên và được coi là bậc học
nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam. Giáo dục mầm non có
vai trò quan trọng trong việc tạo cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện
nhân cách thế hệ trẻ. "Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ em phát triển về thể
chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân
cách, chuẩn bị cho trẻ đầy đủ tâm thế bước vào lớp một" [22, tr. 98].
Chất lượng GDMN do đội ngũ giáo viên mầm non (GVMN) quyết
định. Họ là nhân tố trung tâm của quá trình thực hiện mục tiêu đào tạo. Sinh
thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định: “Không có thầy giáo thì không
có giáo dục... không có giáo dục, không có cán bộ thì không nói gì đến kinh tế
- văn hóa” [23, tập 8, tr.184]. Chất lượng, nhân cách, phẩm chất đạo đức và lý
tưởng của đội ngũ này như thế nào sẽ ảnh hưởng to lớn và trực tiếp đến sản
phẩm mà họ đào tạo ra - đó chính là những con người, những công dân xây
dựng xã hội. Do đó, xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên nói chung và

GVMN nói riêng không chỉ là vấn đề mang tính lý luận mà còn có ý nghĩa
thực tiễn sâu sắc đối với sự phát triển giáo dục của nước ta.
Công việc của GVMN không đơn thuần là “dạy” mà còn phải “nuôi” vì

1


thế công việc của GVMN có đặc thù riêng. Bác Hồ đã căn dặn đối với giáo
viên: “Làm mẫu giáo tức là thay mẹ dạy trẻ. Muốn làm được thì trước hết
phải yêu trẻ. Các cháu nhỏ hay quấy, phải bền bỉ, chịu khó mới nuôi dạy được
các cháu. Dạy trẻ cũng như trồng cây non. Trồng cây non được tốt thì sau này
cây lên tốt. Dạy trẻ nhỏ tốt thì sau này các cháu thành người tốt. Công tác
giáo viên và mẫu giáo có khác nhau, nhưng cùng chung một mục đích đào tạo
những công dân tốt, cán bộ tốt cho Tổ quốc, cho Chủ nghĩa xã hội. Điều trước
tiên là dạy các cháu về đạo đức để các cháu noi theo” [23, tập 8, tr.163], hay "
Mẫu giáo tốt là mở đầu cho một nền giáo dục tốt".
Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về phát triển giáo dục mầm non
thời kỳ CNH, HĐH được thể hiện với mục tiêu cụ thể trong Đề án Phát triển
GDMN giai đoạn 2006-2015 '' Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
giáo dục mầm non đủ về số lượng, được đào tạo để có 80% giáo viên đạt
chuẩn tạo năm 2010 và 100% năm 2015,... nâng tỷ lệ các cơ sở GDMN đạt
chuẩn quốc gia từ 9% năm 2005 lên 20% vào năm 2015” [13]. Ngoài chuẩn
về chuyên môn cần quan tâm và dành thời gian để lãnh đạo chỉ đạo đội ngũ
rèn luyện phẩm chất của nhà giáo của người làm công tác giáo dục thế hệ trẻ
một cách trực tiếp, đặc biệt chú trọng đến lĩnh vực dân chủ cơ sở.
Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh, hướng tới mục tiêu đào tạo con
người Việt Nam, hệ thống GDMN đã ngày một mở rộng phát triển cả về số
lượng và chất lượng. Mục tiêu phát triển GDMN tiếp tục được khẳng định
trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (số
29-NQ/TW ngày 4/11/2013) “Đối với GDMN, giúp trẻ phát triển thể chất,

tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách,
chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp một. Hoàn thành phổ cập GDMN cho trẻ 5
tuổi vào năm 2015, nâng cao chất lượng phổ cập trong những năm tiếp theo
và miễn học phí trước năm 2020. Từng bước chuẩn hóa hệ thống các trường
mầm non. Phát triển GDMN dưới 5 tuổi có chất lượng phù hợp với điều kiện
của từng địa phương và cơ sở giáo dục”.

2


Hưng Yên là một tỉnh nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc bộ. Thực hiện
quyết định 161/2002/QĐ-TTg, ngày 01/11/2002 của Thủ tướng Chính phủ về
một số chính sách phát triển GDMN, được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo của
Tỉnh uỷ, UBND tỉnh và phối hợp của các ngành trong tỉnh, trong những năm
qua mạng lưới trường, lớp mầm non trong tỉnh Hưng Yên đã đã từng bước
phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng, đáp ứng được những yêu cầu nhất
định trong sự nghiệp phát triển đổi mới giáo dục hiện nay. Tuy nhiên, do lịch
sử để lại và cũng do biến đổi của yêu cầu thực tế giáo dục, vẫn có một bộ
phận giáo viên mầm non của tỉnh còn hạn chế về trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm, độ tuổi, thiếu số lượng..., chưa thích ứng và đáp ứng với yêu cầu hiện
tại và sự chuẩn bị cho phát triển giáo dục trong tương lai.
Trong thời gian qua, đã có một số công trình ở trong nước nghiên cứu
những đề tài liên quan đến giáo dục, GDMN và phát triển đội ngũ GVMN.
Tuy nhiên, ở mỗi địa phương, mỗi bậc học thì chất lượng giáo dục cũng như
ĐNGV lại khác nhau. Đến thời điểm hiện nay, vẫn chưa có công trình khoa
học nào nghiên cứu cụ thể về phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm
non công lập tỉnh Hưng Yên. Là một cán bộ được giao nhiệm vụ trực tiếp
quản lý, chỉ đạo bậc học GDMN của địa phương, tôi chọn nghiên cứu đề tài:
“Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non công lập tỉnh
Hưng Yên trong giai đoạn hiện nay”, với mong muốn góp phần nâng cao chất

lượng đội ngũ giáo viên cho nhà các trường mầm non công lập trong tỉnh Hưng
Yên đáp ứng yêu cầu phát triển ĐNGV trong sự nghiệp đào tạo con người.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non
công lập tỉnh Hưng Yên.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên mầm non công lập.
3.2. Đối tượng nghiên cứu

3


Phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non công lập tỉnh Hưng Yên
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên mầm non.
- Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên các
trường Mầm non tỉnh Hưng Yên.
- Đề xuất biện pháp có tính khả thi để phát triển đội ngũ giáo viên ở
trường Mầm non trong tỉnh Hưng Yên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
chăm sóc giáo dục trẻ mầm non.
5. Giả thuyết khoa học
Việc phát triển đội ngũ GVMN là việc làm quan trọng, thường xuyên
của các nhà quản lý, nếu đề xuất biện pháp phù hợp có tính khả thi để phát
triển ĐNGVcác trường mầm non công lập tỉnh Hưng Yên thì sẽ phát triển
được đội ngũ này một cách vững chãi trong tương lai.
6. Phạm vi nghiên cứu
Do đặc điểm tốc độ công nghiệp hoá ở một số huyện, thành phố trong
tỉnh Hưng Yên tăng nhanh tạo ra sự phát triển khác nhau về giáo dục giữa các
đơn vị trong tỉnh nên đề tài tập trung khảo sát sâu thực trạng phát triển đội

ngũ giáo viên của các trường mầm non của 10 huyện, thành phố trong năm
học 2012 - 2013. Biện pháp được áp dụng đến năm 2020.
Cấp quản lý: Sở Giáo dục & Đào tạo tỉnh Hưng Yên.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Quá trình thực hiện đề tài kết hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu:
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích tổng hợp các
vấn đề lý luận từ các tài liệu khoa học, các văn bản nghị quyết của Đảng,
Chính phủ, Bộ GD&ĐT, Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh, Sở
GD&ĐT tỉnh Hưng Yên, phòng GD&ĐT 10 huyện, thành phố trong tỉnh
Hưng Yên, liên quan đến các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên của bậc
học mầm non.

4


- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng các phương pháp
quan sát, đàm thoại, điều tra, phỏng vấn, thống kê, phương pháp tổng kết kinh
nghiệm, phương pháp thử nghiệm.
- Dùng các phần mềm thống kê để xử lý số liệu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc phát triển đội ngũ giáo viên trường
mầm non.
Chương 2: Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên các trường
mầm non công lập tỉnh Hưng Yên.
Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non
công lập tỉnh Hưng Yên.

5



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Thế kỷ XXI là thế kỷ của nền văn minh tri thức mà nòng cốt là cách
mạng công nghệ thông tin. Khoa học - công nghệ trở thành động lực cơ bản
của sự phát triển kinh tế - xã hội. Giáo dục là nền tảng của sự phát triển khoa
học – công nghệ. Năng lực của đội ngũ ngành giáo dục quyết định chất lượng
và hiệu quả giáo dục; chất lượng và hiệu quả giáo dục sẽ quyết định năng lực
đội ngũ nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Bác Hồ đã nói: “Người thầy giáo tốt - thầy giáo xứng đáng là thầy giáo
- là người vẻ vang nhất. Dù tên tuổi không đăng trên báo, không được thưởng
huân chương, song những người thầy giáo tốt là những người anh hùng vô
danh”.
Khoa học quản lý giáo dục ở nước ta còn là một ngành khoa học mới
nhưng được quan tâm đặc biệt nên phát triển nhanh cả về lý luận và thực tiễn.
Các công trình nghiên cứu, các bài viết của các tác giả: Nguyễn Quốc Chí,
Nguyễn Thị Mỹ Lộc [8], Đặng Quốc Bảo [3], Đặng Xuân Hải [17], Trần
Khánh Đức [14] và một số tác giả khác về công tác quản lý giáo dục đã thật
sự góp phần không nhỏ trong sự nghiệp phát triển nền giáo dục nước nhà.
Những năm qua, nhiều học viên đã chọn đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh
vực quản lý nguồn nhân lực, quản lý đội ngũ giáo viên trong lĩnh vực giáo
dục làm luận văn tốt nghiệp:
- Nguyễn Ngọc Minh (năm 2010) chọn đề tài " Biện pháp phát triển đội
ngũ giáo viên các trường Trung học phổ thông huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng
Yên" [24].
- Ngô Thị Kiều Oanh (năm 2007) chọn đề tài" Những giải pháp phát
triển đội ngũ CBQL phòng, ban của trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân

văn - Đại học Quốc gia Hà Nội trong giai đoạn hiện nay" [26].

6


Nghiên cứu về quản lý, phát triển đội ngũ CBQL và GVMN nói riêng
cũng đã được đề cập:
- “Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường mầm non
tỉnh Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay”.
Luận văn thạc sĩ QLGD của Phạm Thị Thanh Thuỷ - Trường Đại học Giáo
dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2010. [30].
- “Một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non ở các xã đặc
biệt khó khăn tỉnh Sơn La” (Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục của Nguyễn
Thị Hồng Vân, 2006) [33].
- “Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên để thực hiện phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ 5 tuổi ở huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang”. Luận văn
thạc sĩ Quản lý giáo dục của Nguyễn Thị Nga - Trường Đại học Sư phạm, Đại
học Thái Nguyên, 2011 [25].
Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu về phát triển ĐNGV mầm non tỉnh
Hưng Yên. Tình trạng này dẫn đến công tác phát triển đội ngũ GVMN các
trường mầm non công lập tỉnh Hưng Yên chưa có những biện pháp dựa trên
các cơ sở lý luận và có giá trị về thực tiễn. Do đó, chúng tôi thấy cần có một
nghiên cứu nghiêm túc về vấn đề này và tìm ra một số biện pháp quản lý khả
thi để phát triển ĐNGV các trường mầm non công lập đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là khoa học đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã
hội. Về nội dung, thuật ngữ "Quản lý" được hiểu bằng nhiều cách khác nhau
và định nghĩa ở nhiều khía cạnh khác nhau. Trong giáo trình: Khoa học quản

lý (Tập 1. NXB Khoa học kỹ thuật- Hà nội, 1999) đã ghi rõ:
"Quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm bảo đảm sự hoàn thành công
việc qua những nỗ lực của người khác.
Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những người

7


cộng sự khác cùng chung một tổ chức.
Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm.
Một số nhà khoa học đã đưa ra các quan niệm và định nghĩa về quản lý
như sau:
C.Mác cũng đã nói đến tới sự cần thiết của quản lý, coi quản lý là một
đặc điểm vốn có, bất biến về mặt lịch sử của đời sống xã hội. Ông viết: "Bất
cứ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào mà tiến hành trên một
quy mô khá lớn đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt
động cá nhân. Sự chỉ đạo đó phải là những chức năng chung, tức là những
chức năng phát sinh từ sự khác nhau giữa sự vận động chung của cơ thể sản
xuất với những vận động cá nhân của những khí quan độc lập hợp thành cơ
thể sản xuất đó. Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình, nhưng một
dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng" [7; tr. 29-30].
Hoạt động của con người ngày càng đa dạng, phức tạp nên quản lý
cũng đa dạng, phức tạp và phong phú. Chính sự đa dạng, phức tạp và phong
phú đó cho nên có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm quản lý. Dưới
đây là một số quan niệm chủ yếu.
Quan niệm của các tác giả nước ngoài về quản lý.
Theo Afanaxev: “Quản lý con người có nghĩa là tác động đến anh ta,
sao cho hành vi, công việc và hoạt động của anh ta đáp ứng những yêu cầu
của xã hội, tập thể, để những cái đó có lợi cho cả tập thể và cá nhân, thúc đẩy

sự tiến bộ của cả xã hội lẫn cá nhân” [1, tr. 34].
Harold Koontz, Cyril Odonnell và Heinz Weihrich cho rằng: “Quản lý
là hoạt động đảm bảo sự phối hợp giữa nỗ lực các cá nhân nhằm đảm bảo
mục tiêu quản lý trong điều kiện chi phí thời gian, công sức, tài lực, vật lực ít
nhất đạt được kết quả cao nhất” [20, tr. 68].
Nhiều nhà nghiên cứu Việt Nam đã đưa ra các khái niệm quản lý:
Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: " Hoạt

8


động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích đề ra" [8, tr.9].
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau, song có thể khái quát: Quản lý là
những tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý nhằm đảm bảo cho sự vận động, phát triển của hệ thống phù hợp với quy
luật khách quan, trong đó sử dụng và khai thác có hiệu quả nhất các tiềm năng,
các cơ hội để đạt được mục tiêu đã xác định theo ý chí của chủ thể quản lý.
Các khái niệm trên đây, tuy khác nhau về cách diễn đạt, song chúng có
chung những nét đặc trưng cơ bản chủ yếu sau đây:
 Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm
xã hội.
 Hoạt động quản lý là những tác động có tính hướng đích.
 Hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá
nhân nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Hoạt động quản lý có thể biểu diễn qua sơ đồ sau:
Công cụ
quản lý


Chủ thể
quản lý

Môi trường
quản lý

Mục tiêu
quản lý

Đối tượng
quản lý

Nội dung,
phương pháp
quản lý

Sơ đồ 1.1. Mô hình về quản lý
Như vậy, quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng một hệ thống luật lệ, các chính
sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi

9


trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.
* Chức năng của quản l‎ý
Quản lý thực hiện 4 nhóm chức năng: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra.
Chức năng thứ nhất: Kế hoạch hóa là khởi điểm của một quá trình
quản lý. Kế hoạch hóa là quá trình vạch ra các mục tiêu và quy định phương

thức đạt được mục tiêu.
Chức năng thứ hai: Tổ chức là một quá trình phân công và phối hợp
các nhiệm vụ, sắp xếp nguồn lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo
thực hiện tốt các mục tiêu đã được vạch ra.
Để thực hiện vấn đề phân phối và sắp xếp nguồn nhân lực, chức năng
tổ chức thực hiện những nội dung sau:
- Xác định cấu trúc của tổ chức.
- Xây dựng và phát triển đội ngũ nhân lực (gồm quy hoạch đội ngũ,
tuyển chọn, bồi dưỡng, sử dụng, thẩm định, thuyên chuyển, đề bạt, sa thải..)
- Xác định cơ chế hoạt động, các mối quan hệ của tổ chức.
- Tổ chức lao động một cách khoa học của người quản lý.
Lênin - người thầy của cách mạng vô sản đã từng nói: "Hãy cho tác giả
một tổ chức những người cách mạng, tác giả sẽ đảo lộn cả nước Nga". Câu
nói bất hủ đó của Người chúng ta đã hiểu rõ tổ chức và vai trò tổ chức trong
bất kỳ một hệ thống chính trị nào.
Chức năng thứ ba: Chỉ đạo là phương thức tác động của chủ thể quản
lý tới đối tượng quản lý nhằm điều khiển tổ chức vận hành theo đúng kế
hoạch để đạt được mục đích, mục tiêu đề ra. Chỉ đạo đề ra chủ trương và vạch
tầm nhìn chiến lược.
Chức năng thứ tư: Kiểm tra bao gồm việc kiểm soát, giám sát, theo
dõi, phát hiện, xử lý tình huống và kết quả hoạt động kiểm tra cũng là tạo ra
quá trình tự điều khiển.
Các chức năng quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau:

10


Kế hoạch hóa

Thông tin quản lý

Quyết định quản lý

Kiểm tra

Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.2: Mô hình các chức năng của quản lý
Các chức năng này liên hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một chu trình
quản lý. Ngoài 4 chức năng cơ bản nêu trên, trong quá trình quản lý cũng có
thêm 2 vấn đề quan trọng là: thông tin quản lý và quyết định quản lý.
Thông tin quản lý: là dữ liệu về việc thực hiện các nhiệm vụ đã được
xử lý giúp cho người quản lý hiểu được về đối tượng quản lý mà họ đang
quan tâm để phục vụ cho việc đưa ra các quyết định quản lý cần thiết trong
quá trình quản lý. Do đó thông tin quản lý không những là tiền đề của quản lý
mà còn là huyết mạch quan trọng để duy trì, nuôi dưỡng quá trình quản lý.
Thông tin quản lý là cơ sở để người quản lý đưa ra những quyết định đúng
đắn, kịp thời và có hiệu quả.
Quyết định quản lý là sản phẩm của người quản lý trong quá trình thực
hiện các chức năng quản lý.
Như vậy, những quan niệm trên về quản lý có phần không giống nhau
nhưng đều có điểm thống nhất về bản chất của hành động quản lý đó là cách
tổ chức quản lý của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý. Đồng thời, quản lý
không những là một khoa học mà còn là một nghệ thuật, vì vậy đòi hỏi các
nhà quản lý phải luôn chủ động, khéo léo, linh hoạt, tổ chức điều khiển,
hướng dẫn mọi thành viên trong tổ chức của mình cùng hướng tới mục tiêu
xác định nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ đề ra.
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý giáo dục mầm non
1.2.2.1. Quản lý giáo dục

Quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý xã hội và là một loại hình

11


quản lý đặc biệt phong phú. Về nội dung khái niệm quản lý giáo dục có nhiều
cách hiểu khác nhau: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều
hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục, đào
tạo mọi người theo yêu cầu phát triển xã hội.
Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục đạt tới kết quả mong muốn.
Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) đến toàn bộ các phần tử và
các lực lượng trong hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đúng
tính chất, nguyên lý và đường lối phát triển giáo dục để đạt tới mục tiêu giáo dục.
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức, hợp qui luật của
chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau của hệ thống nhằm đảm bảo sự vận hành
bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục
phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng.
Ở thời đại ngày nay, với việc thực hiện triết lý giáo dục thường xuyên và
triết lý học suốt đời thì có thể hiểu: Quản lý giáo dục là sự tác động có mục
đích, có kế hoạch, có ý thức và tuân thủ các quy luật khách quan của chủ thể
QLGD lên toàn bộ các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm đưa hoạt động giáo
dục đạt tới kết quả mong muốn (xây dựng và hoàn thiện nhân cách người lạo
động phù hợp với yêu cầu phát triển KT-XH).
Hiểu theo nghĩa rộng thì QLGD là quản lý mọi hoạt động giáo dục
trong một xã hội. Các nhà nghiên cứu về giáo dục đã đưa ra nhiều định nghĩa
về QLGD. Một số định nghĩa điển hình về QLGD:
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh

công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội hiện nay” .
“Quản lý giáo dục, quản lý trường học có thể là một chuỗi tác động
hợp lý (có mục đích, tự giác, có kế hoạch, có hệ thống) mang tính tổ chức sư
phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác,

12


phối hợp tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quy trình
này vận hành tới việc hoàn thành những mục đích dự kiến” [15].
T.Bush đã chỉ ra 7 phương diện, trong đó quản lý giáo dục khác rõ rệt
với quản lý các tổ chức khác. Ở phương diện thứ 4 có nêu vai trò của người
quản lý là: “Những người QLGD có chung một cơ sở nghề nghiệp với giảng
viên, giáo viên có phạm vi rộng trong hoạt động nghề nghiệp, tham gia ở một
mức độ đáng kể vào các quyết định quản lý vì sự cam kết của họ đối với việc
thực hiện các quyết định là một bảo đảm cho sự thành công của các hoạt động
giáo dục”.
Từ những định nghĩa trên cho ta thấy: Bản chất của QLGD là quá trình
tác động có tính định hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào
quá trình hoạt động giáo dục, nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục.
Các thành tố là: Mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục,
lực lượng giáo dục (thầy giáo), đối tượng giáo dục (học sinh, học viên),
phương tiện giáo dục (cơ sở vật chất ).
Quản lý giáo dục là quản lý con người nên đòi hỏi phải tuân theo những
nguyên tắc giáo dục. Những nguyên tắc giáo dục là những yêu cầu, những
tiêu chuẩn, những luận điểm cơ bản chỉ đạo việc tổ chức của chủ thể quản lý
giáo dục. Các cơ quan quản lý trong ngành giáo dục, dù ở cấp nào, dù đảm
nhận chức năng nào đều phải tổ chức và phải hoạt động theo đúng các nguyên
tắc giáo dục. Đó là tính khoa học và thực tiễn, tập trung và dân chủ, kết hợp

nhà nước và nhân dân.
Chất lượng và hiệu quả của công tác QLGD phụ thuộc một phần rất
quan trọng vào việc xác định đúng đắn và cụ thể mục tiêu quản lý.
Trong công tác giáo dục, mỗi loại mục tiêu (lớn - nhỏ, ngắn - dài,
chung - riêng) đều có vị trí nhất định và tầm quan trọng tất yếu của nó. Mối
quan hệ giữa chúng là mối quan hệ biện chứng giữa mục đích và phương tiện.
Như vậy, về cơ bản hoạt động QLGD cũng giống như mọi hoạt động
quản lý kinh tế - xã hội nói chung, song QLGD mang những đặc điểm đặc

13


thù. Sở dĩ có sự sai khác là do "mục tiêu của giáo dục rất khó xác định rõ
ràng, tường minh; sản phẩm của giáo dục là nhân cách con người, nên rất khó
đo lường, đánh giá được; trong giáo dục mối quan hệ giữa nhà giáo với học
sinh là những mối quan hệ rất đặc biệt,...Những điểm sai khác này là cơ sở để
xây dựng các thiết chế, các chính sách phù hợp cho công tác QLGD " [8].
Đối với ngành GD&ĐT nói chung và đối với nhà trường nói riêng,
quản lý ĐNGV là một trong những nội dung chủ yếu nhất trong quá trình
quản lý nguồn nhân lực. Quá trình phát triển ĐNGV cũng phải thực hiện
đầy đủ những nội dung chủ yếu của quá trình phát triển nguồn nhân lực
như: quy hoạch đội ngũ, tuyển chọn, bố trí sử dụng, huấn luyện phát triển,
bồi dưỡng, thẩm định kết quả hoạt động, đề bạt, luân chuyển, điều động.
Điểm đặc biệt trong quản lý ĐNGV là quản lý một tập thể những cán
bộ tri thức, có trình độ học vấn và nhân cách phát triển ở mức độ cao, khả
năng nhận thức vấn đề nhanh, có đầy đủ khả năng phân tích và tổng hợp.
Chính từ đặc điểm này mà việc quản lý đội ngũ giáo viên của người quản lý
cần phải chú ý một số yêu cầu sau:
Quản lý ĐNGV trước hết phải giúp cho ĐNGV phát huy tính chủ động,
sáng tạo một cách tốt nhất, khai thác ở mức độ cao nhất năng lực, tiềm năng

của đội ngũ để họ có thể đóng góp, cống hiến được nhiều nhất cho việc thực
hiện mục tiêu giáo dục đề ra.
Quản lý ĐNGV phải nhằm hướng giáo viên vào phục vụ những lợi ích
của tổ chức, của cộng đồng xã hội, đồng thời phải đảm bảo những lợi ích về
tinh thần và vật chất với mức độ thoả đáng cho mỗi cá nhân giáo viên.
Quản lý ĐNGV trong mọi thời điểm phải đảm bảo cả mục tiêu trước
mắt và mục tiêu phát triển trong tương lai của tổ chức (gồm cả tương lai gần
và tương lai xa).
Quản lý ĐNGV cần phải được thực hiện theo quy chế, quy định thống
nhất trên cơ sở pháp luật Nhà nước, theo sự hướng dẫn chỉ đạo của bộ, ngành
chủ quản.

14


1.2.2.2. Quản lý giáo dục mầm non
Quản lý GDMN là quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi nhằm đạt được mục tiêu GDMN: giúp trẻ phát triển
về thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố
đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một.
1.2.3. Quản lý nhà trường và quản lý trường mầm non
1.2.3.1. Quản lý trường học
Quản lý trường học là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý
(HT) đến tập thể giáo viên, học sinh và các cán bộ giáo dục khác; huy động và
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vốn có, tạo động lực thúc đẩy mọi hoạt
động giáo dục của nhà trường, nhằm thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế
hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới về chất.
Các nhà trường hoạt động theo Luật Giáo dục và Điều lệ nhà trường do
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành.
Như vậy, quản lý nhà trường bao gồm quản lý các hoạt động bên trong

nhà trường và phối hợp quản lý giữa nhà trường với các lực lượng giáo dục xã
hội, trong đó cốt lõi là quản lý quá trình dạy học và giáo dục. Quản lý nhà
trường vừa mang tính nhà nước vừa mang tính xã hội. Cho nên quản lý nhà
trường phải biết phối hợp với các lực lượng xã hội để cùng thực hiện mục tiêu
GD&ĐT.
Để hoạt động quản lý nhà trường đạt được mục tiêu và mang lại hiệu
quả cao, nhân tố quan trọng hàng đầu chính là đội ngũ CBQL nhà trường.
Quá trình quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm
của thầy giáo, quản lý hoạt động học tập - tự học tập của học trò và quản lý cơ
sở vật chất - thiết bị phục vụ dạy và học. Trong đó người CBQL phải trực tiếp
và ưu tiên dành nhiều thời gian để quản lý hoạt động của lực lượng trực tiếp
đào tạo. Tất cả các hoạt động quản lý khác đều nhằm mục đích nâng cao chất
lượng hoạt động dạy và học.
1.2.3.2. Quản lý trường mầm non

15


×