Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Biện pháp quản lý phối hợp giữa đoàn thanh niên cộng sản hồ chí minh với nhà trường trong giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT nguyễn khuyến TP hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1016.21 KB, 129 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

HÀ ĐỨC HUY

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHỐI HỢP
GIỮA ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH
VỚI NHÀ TRƯỜNG TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN KHUYẾN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

HÀ NỘI – 2013
1


LỜI CẢM ƠN
Với tất cả lòng chân thành và tình cảm của mình, em xin bày tỏ lòng biết ơn
tới toàn thể các Thầy giáo, Cô giáo trong trường Đại học Giáo dục – ĐHQG Hà
Nội cùng toàn thể các thầy cô đã tham gia giảng dạy ở lớp Cao học QLGD K11.
Các Thầy cô đã tận tình truyền đạt cho chúng em những kiến thức kinh nghiệm
vốn có của mình và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho chúng em trong thời gian học
tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Trọng Hậu, Người
đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn
để em có thể đạt được kết quả tốt đẹp như ngày hôm nay.
Xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu và các thầy cô giáo, các em học sinh,
phụ huynh học sinh trường THPT Nguyễn Khuyến thành phố Hải Phòng đã tạo


mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi có những tư liệu để hoàn thành luận văn. Cám ơn
gia đình và ban bè, các đồng nghiệp đã động viên tiếp thêm nghị lực cùng tôi hoàn
thành khoá học và luận văn này.
Do khả năng và thời gian có hạn mặc dù đã cố gắng nhiều, song luận văn
chắc chắn không tránh khỏi sai sót. Em rất mong được sự chỉ dẫn góp ý của các
nhà khoa học, của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp và những ai quan tâm
đến những vấn đề trong luận văn này. Xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2013
HỌC VIÊN

Hà Đức Huy

1


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCH

Ban chấp hành

BGH

Ban giám hiệu

BTV

Ban thường vụ

CBGV


Cán bộ giáo viên

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH,HĐH

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

CNTT

Công nghệ thông tin

CSVC

Cơ sở vật chất

CTCN

Công tác chủ nhiệm

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

ĐTN

Đoàn thanh niên


ĐVTN

Đoàn viên thanh niên

ĐVTNHS

Đoàn viên thanh niên học sinh

GD

Giáo dục

GD & ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDCD

Giáo dục công dân

GDĐĐ

Giáo dục đạo đức

GDHS

Giáo dục học sinh

GDTX


Giáo dục thường xuyên

GS

Giáo sư

GV

Giáo viên

GVBM

Giáo viên bộ môn

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm



Hoạt động

HĐCĐ

Hoạt động chỉ đạo

HĐGDĐĐ

Hoạt động giáo dục đạo đức


HĐGDĐĐ

Hoạt động giáo dục đạo đức

HS

Học sinh

2


HTGDQD

Hệ thống giáo dục quốc dân

KT – XH

Kinh tế xã hội

LHTN

Liên hiệp thanh niên

LLGD

Lực lượng giáo dục

LLXH

Lực lượng xã hội


NGLL

Ngoài giờ lên lớp

Nxb

Nhà xuất bản

PHHS

Phụ huynh học sinh

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

QTGDĐĐ

Quá trình giáo dục đạo đức

TDTT

Thể dục thể thao

THCS


Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TLTN

Trợ lý thanh niên

TN

Thanh niên

TNCS

Thanh niên cộng sản

TNCS HCM

Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

TNHS

Thanh niên học sinh

TNTP

Thiếu niên tiền phong


TP

Thành phố

TS

Tiến sĩ

TW

Trung ương

UBND

Uỷ ban nhân dân

VS

Viện sĩ

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XHHGD

Xã hội hoá giáo dục

3



DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Sơ đồ 1.1: Quan hệ giữa các chức năng quản lý
Bảng 2.1: Thực trạng thực hiện các nội dung và hình thức giáo dục đạo
đức cho học sinh tại trường THPT Nguyễn Khuyến
Bảng 2.2. Kết quả hạnh kiểm học sinh nhà trường từ năm học 2010 –
2011 đến năm học 2012 – 2013
Biểu đồ 2.1: So sánh chất lượng GDĐĐ học sinh của trường THPT
Nguyễn Khuyến từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2012 – 2013
Bảng 2.3: Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về mức độ
quan trọng của giáo dục đạo đức cho học sinh
Biểu đồ 2.2: So sánh nhận thức của các cán bộ quản lý, giáo viên, học
sinh về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
Bảng 2.4. Nhận thức về vai trò của Đoàn TN phối hợp với nhà trường
trong giáo dục đạo đức cho học sinh
Biểu đồ 2.3: So sánh nhận thức về vai trò của Đoàn TN phối hợp với nhà
trường trong giáo dục đạo đức cho học sinh
Bảng 2.5: Khảo sát thực trạng xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho HS
Biểu đồ 2.4: Khảo sát thực trạng xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho HS
Bảng 2.6. Thực trạng phối hợp xây dựng lực lượng GDĐĐ cho HS
Bảng 2.7. Thực trạng đoàn thanh niên phối hợp các lực lượng chỉ đạo các
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Bảng 2.8: Thực trạng cơ sở vật chất trường, lớp học (năm học 2012-2013)
Bảng 2.9: Khảo sát việc kiểm tra đánh giá giáo dục đạo đức học sinh
Biểu đồ 2.5: Khảo sát việc kiểm tra đánh giá giáo dục đạo đức học sinh
Bảng 3.1: Lực lượng làm công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
Bảng 3.2: Hệ thống CSVC cần khai thác để phục vụ hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh trường THPT Nguyễn Khuyến TP. Hải Phòng.
Bảng 3.3: Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của biện

pháp quản lý HĐGDĐĐ cho HS của Hiệu trưởng trường THPT Nguyễn
Khuyến, TP.Hải Phòng
Biểu đồ 3.1. Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

4

12
47
52
52
53
53
54
54
55
56
57
59
63
64
65
77
78

100
102


MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

3

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

3

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3

5. Vấn đề nghiên cứu

3

6. Giả thuyết khoa học

3

7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu


4

8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

4

9. Phương pháp nghiên cứu

4

10. Cấu trúc luận văn

5

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHỐI HỢP GIỮA
ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH VỚI NHÀ
TRƢỜNG TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

6

1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề

6

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài

6

1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước


7

1.2. Một số khái niệm cơ bản có liên quan

10

1.2.1.Quản lý và chức năng quản lý

10

1.2.2. Quản lý giáo dục

13

1.2.3. Quản lý nhà trường

14

1.2.4. Đạo đức

15

1.2.5. Giáo dục đạo đức

16

1.2.6. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong trường THPT

17


1.2.7. Phối hợp, quản lý phối hợp

19

1.3. Một số vấn đề liên quan về quản lý phối hợp giữa Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh với nhà trường trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT

21

5


1.3.1. Mục tiêu, nội dung giáo dục đạo đức

21

1.3.2. Các hoạt động giáo dục đạo đức

22

1.3.3. Lực lượng giáo dục đạo đức

24

1.3.4. Vai trò của học sinh trong giáo dục đạo đức

26

1.3.5. Vai trò của Đoàn trong giáo dục đạo đức cho học sinh


27

1.4. Quản lý phối hợp giữa Đoàn TNCS Hồ Chí Minh với nhà trường
trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT

28

1.4.1. Quản lý sự phối hợp trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức
cho học sinh THPT

28

1.4.2. Phối hợp xây dựng lực lượng trong hoạt động GDĐĐ cho học sinh
THPT

28

1.4.3. Đoàn thanh niên chủ động phối hợp các lực lượng chỉ đạo các hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.

29

1.4.4. Đoàn thanh niên tham gia huy động các nguồn lực phục vụ hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.

32

1.4.5. Quản lý phối hợp kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục đạo đức cho
học sinh THPT.


34

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phối hợp giữa Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh với nhà trường trong công tác GDĐĐ cho HS sinh.

35

1.5.1. Các yếu tố khách quan

35

1.5.2. Các yếu tố chủ quan

37

Tiểu kết chương 1

38

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ PHỐI HỢP
GIỮA ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH VỚI NHÀ
TRƢỜNG TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TẠI
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN KHUYẾN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

39

2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của huyện Vĩnh Bảo - Hải Phòng.


39

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

39

6


2.1.2. Về kinh tế

39

2.1.3. Về xã hội

39

2.1.4. Về y tế

40

2.1.5. Về văn hoá

40

2.1.6. Thành tích nổi bật

41

2.2. Khái quát tình hình giáo dục của huyện Vĩnh Bảo-TP.Hải Phòng.


41

2.3. Khái quát về sự hình thành và phát triển của Trường THPT Nguyễn
Khuyến.

44

2.4. Thực trạng hoạt động GDĐĐ cho học sinh ở trường THPT Nguyễn
Khuyến.

45

2.4.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu GDĐĐ cho học sinh.

45

2.4.2. Thực trạng thực hiện các nội dung và hình thức giáo dục đạo đức
cho học sinh.

46

2.4.3. Một số kết quả giáo dục đạo đức cho học sinh.

52

2.5. Thực trạng công tác quản lý phối hợp giữa Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
với nhà trường trong giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT
Nguyễn Khuyến.


53

2.5.1. Nhận thức của các cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về công tác
giáo dục đạo đức cho học sinh.

53

2.5.2. Thực trạng phối hợp xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học
sinh.

55

2.5.3. Thực trạng phối hợp xây dựng lực lượng GDĐĐ cho học sinh.

56

2.5.4. Thực trạng đoàn thanh niên phối hợp các lực lượng chỉ đạo các hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh.

58

2.5.5. Thực trạng công tác huy động các nguồn lực cho hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh.

62

2.5.6. Thực trạng quản lý phối hợp trong kiểm tra, đánh giá công tác giáo
dục đạo đức cho học sinh.

64


2.6. Đánh giá thực trạng

65

7


Tiểu kết chương 2

68

CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHỐI HỢP GIỮA ĐOÀN
THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH VỚI NHÀ TRƢỜNG
TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN KHUYẾN THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

70

3.1. Định hướng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ
thông.

70

3.1.1. Trẻ hoá đội ngũ cán bộ Đoàn

70

3.1.2. Tăng cường công tác tuyên truyền và nâng cao nhận thức cho các

lực lượng về vai trò của Đoàn trong hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh ở trường THPT

70

3.1.3. Đổi mới nội dung, hình thức tổ chức hoạt động của Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT

71

3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp.

72

3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống

72

3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

72

3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

72

3.2.4. Đảm bảo tính hiệu quả

73


3.3. Biện pháp tăng cường quản lý phối hợp giữa Đoàn TNCS HCM với
nhà trường trong giáo dục đạo đức cho học sinh.

73

3.3.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh theo
định hướng phát triển công tác đoàn ở trường THPT.

73

3.3.2. Bồi dưỡng nhận thức và năng lực cho các chủ thể tham gia hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh.

81

3.3.3. Xây dựng lực lượng trợ lý thanh niên làm nòng cốt trong các hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.

85

3.3.4. Đa dạng hoá các loại hình hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trong tháng thanh niên.

87

8


3.3.5. Tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh.


91

3.3.6. Phối hợp với chương trình hành động của huyện đoàn giáo dục đạo
đức cho học sinh.

96

3.3.7. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDĐĐ học sinh
THPT

98

3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.

99

Tiểu kết chương 3

102

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

103

1. Kết luận

103

2. Khuyến nghị


104

2.1. Đối với ngành GD&ĐT

104

2.1.1. Đối với Bộ GD&ĐT

104

2.1.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo thành phồ Hải Phòng

105

2.1.3. Đối với trường THPT Nguyễn Khuyến TP. Hải Phòng

105

2.2. Đối với tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

106

2.2.1. Đối với Trung ương Đoàn

106

2.2.2. Đối với Thành đoàn Thành phố Hải Phòng

106


2.2.3. Đối với Huyện đoàn Vĩnh Bảo

106

TÀI LIỆU THAM KHẢO

108

PHỤ LỤC

111

9


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, giáo dục và đào
tạo là yếu tố quan trọng bậc nhất, hàng đầu để thúc đẩy nhanh nền kinh tế đất
nước phát triển. Giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) có chức năng nâng cao dân trí,
đào tạo nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Chỉ có GD&ĐT mới
có thể phát huy tiềm năng của con người và phát triển con người. Việc phát triển
khai thác tốt tài nguyên người là đảm bảo chắc chắn nhất cho sự phồn thịnh của
mỗi quốc gia. Nghị quyết hội nghị TW lần thứ 2 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng cộng sản Việt Nam khoá VIII đã khẳng định: “Thực sự coi GD&ĐT là quốc
sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế – xã hội”.
Đất nước ta đang từng ngày đổi mới, sự nghiệp CNH – HĐH đất nước đã
đạt được những thành tựu đáng khích lệ, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của đất
nước. Để có được những thành quả đó, nhân dân ta đã đóng góp bằng tất cả những

nỗ lực của mình; trong đó, sự đóng góp của lực lượng thanh niên giữ một vai trò
rất đáng kể, là lực lượng nòng cốt, xung kích trong mọi lĩnh vực. Trong công cuộc
đổi mới của đất nước, giáo dục được xem là quốc sách hàng đầu, đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao. Trong Luật Sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật
Giáo dục (2009), tại Điều 2 xác định: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người
Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề
nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành
và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”[24.tr 25]. Giáo dục và đào tạo nguồn
nhân lực có chất lượng cao phục vụ đất nước không chỉ là vai trò của ngành GD
mà của toàn XH, trong đó tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đóng vai trò rất quan
trọng, đặc biệt là việc giáo dục và đào tạo ĐV, TN. Bên cạnh đó, với mục tiêu
tổng quát của chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam là: “Giáo dục, bồi dưỡng,
đào tạo thế hệ thanh niên Việt Nam phát triển toàn diện, trở thành nguồn nhân lực
trẻ có chất lượng cao và phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của thanh niên trong

10


sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” đòi hỏi tổ chức Đoàn cần phải
ra sức đầu tư để thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình.
Đánh giá thực tra ̣ng giáo du ̣c , đào ta ̣o Nghi ̣quyế t TW 2 khóa VIII nhấn
mạnh: “Đặc biê ̣t đáng lo ngại là một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy
thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lố i số ng thực dụng, thiế u hoài bão lập
thân, lập nghiê ̣p vì tương lai của bản thân và đấ t nước. Trong những năm tới cần
tăng cường giáo dục tư tưởng đạo đức, ý thức công dân, lòng yêu nước, chủ nghĩa
Mác Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh…tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động
xã hội, văn hoá, thể thao phù hợp với lứa tuổi và với yêu cầu giáo dục toàn diện”.
Mặt trái của cơ chế mới cũng ảnh hưởng tiêu cực đến sự nghiệp GD , trong
đó sự suy thoái về đa ̣o đức và những giá tri ̣nhân văn tác động đến đại đa số TN và

HS như: có lối sống thực dụng, thiếu ước mơ và hoài bão, lập thân, lập nghiệp;
những tiêu cực trong thi cử, bằng cấp, chạy theo thành tích. Thêm vào đó, sự du
nhập văn hoá phẩm độc hại thông qua các phương tiện như phim ảnh, games,
mạng Internet… làm ảnh hưởng đến những quan điểm về tình bạn, tình yêu trong
lứa tuổi TTN và HS, nhất là các em chưa được trang bị và thiếu kiến thức về vấn
đề này.
Thực trạng công tác GDĐĐ ở Trường THPT Nguyễn Khuyến huyện Vĩnh
Bảo thành phố Hải Phòng trong thời gian qua cho thấy công tác này còn nhiều hạn
chế; việc xây dựng kế hoạch GDĐĐ chưa cụ thể, chưa phù hợp với đặc điểm tình
hình của nhà trường và yêu cầu của ngành mà thường xây dựng chung với kế
hoạch chuyên môn; nội dung các hoạt động GDĐĐ thực hiện ở mức độ trung
bình; các phương pháp GDĐĐ chưa được tốt; vai trò các LLGD chưa có sự phối
hợp nhịp nhàng, thống nhất và đồng bộ dẫn đến chất lượng các hoạt động GDĐĐ
cho HS chưa đạt được mục tiêu GD đặt ra.
Vì những lý do trên tác giả lựa chọn đề tài “Biện pháp quản lý phối hợp
giữa Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh với nhà trường trong giáo dục
đạo đức cho học sinh trường THPT Nguyễn Khuyến TP.Hải Phòng”.

11


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng đề xuất một số
biện pháp quản lý phối hợp giữa Đoàn TNCS Hồ Chí Minh với nhà trường trong
giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Nguyễn Khuyến TP. Hải Phòng giai
đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý phối hợp giữa Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
với nhà trường trong giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.
3.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng công tác quản lý phối hợp giữa Đoàn TNCS

Hồ Chí Minh với nhà trường trong giáo dục đạo đức cho học sinh tại trường
THPT Nguyễn Khuyến TP.Hải Phòng.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý phối hợp giữa Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
với nhà trường trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Nguyễn Khuyến thành phố Hải Phòng giai đoạn hiện nay.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể: Quản lý trường trung học phổ thông.
4.2. Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý phối hợp giữa Đoàn TNCS Hồ Chí Minh với nhà trường trong giáo
dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Nguyễn Khuyến TP.Hải Phòng.
5. Vấn đề nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu hai vấn đề cơ bản sau:
- Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.
- Biện pháp quản lý phối hợp giữa Đoàn TNCS Hồ Chí Minh với nhà
trường trong giáo dục đạo đức cho học sinh.
6. Giả thuyết khoa học
Chất lượng giáo dục đạo đức ở trường THPT Nguyễn Khuyến TP. Hải
Phòng còn có khiếm khuyết là do hạn chế trong sự phối hợp giữa Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh với nhà trường. Vì vậy, nếu triển khai đồng bộ những biện pháp quản lý
phối hợp giữa Đoàn TNCS Hồ Chí Minh với nhà trường trên nền tảng các chức
năng quản lý phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Đoàn và đặc điểm của

12


nhà trường sẽ góp phần nâng cao chất lượng công tác giáo dục đạo đức cho học
sinh trường THPT Nguyễn Khuyến TP. Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu, khảo sát đánh giá thực
trạng và đề xuất các biện pháp quản lý phối hợp giữa Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

với nhà trường trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Nguyễn Khuyến TP.Hải Phòng giai đoạn hiện nay.
- Địa bàn: Trường THPT Nguyễn Khuyến huyện Vĩnh Bảo TP. Hải Phòng.
- Thời gian: Giai đoạn 2010 – 2013 và những năm tiếp theo.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn làm sáng tỏ cơ sở khoa học của việc QL phối hợp giữa Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh với nhà trường trong giáo dục đạo đức cho học sinh.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho các trường THPT khác trong
công tác GDĐĐ cho HS. Đề tài còn có giá trị tham khảo cho các nhà QL giáo dục.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện việc nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng và kết hợp các nhóm
phương pháp nghiên cứu sau:
9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý phối hợp giữa Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh với nhà trường trong giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.
- Nghiên cứu các văn bản, nghị quyết của Đảng, các văn bản của Nhà nước,
Bộ GD & ĐT, UBND thành phố, Sở GD & ĐT Hải Phòng về trường THPT, các
lĩnh vực tổ chức bộ máy, cơ chế phối hợp. Trong đó văn bản trọng yếu là Điều lệ
trường THPT.
- Nghiên cứu các Chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trung ương Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh; Sở Giáo dục và Đào tạo, Thành đoàn Hải Phòng; Huyện uỷ,
Đoàn thanh niên Huyện Vĩnh Bảo về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Các tài liệu có liên quan đến đề tài.

13


9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi ý kiến của cán bộ quản lý, học sinh,
giáo viên, bí thư các chi đoàn học sinh trong toàn trường, cha mẹ học sinh, Bí thư
Đoàn các trường THPT trên địa bàn huyện, cán bộ cơ quan Huyện đoàn Vĩnh Bảo.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: lấy ý kiến của một số chuyên gia
trong lĩnh vực giáo dục thông qua các bài viết liên quan đến công tác giáo dục
thanh niên, đặc biệt là giáo dục đạo đức cho thanh niên.
9.3. Nhóm phương pháp thống kế
- Thống kê, xử lý các số liệu thu thập bằng phần mềm SPSS (để thống kê và
phân tích kết quả điều tra).
10. Cấu trúc luận văn
Trong luận văn, ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham
khảo và phụ lục còn gồm 03 chương sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý phối hợp giữa Đoàn TNCS Hồ Chí Minh với
nhà trường trong giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý phối hợp giữa Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
với nhà trường trong giáo dục đạo đức cho học sinh tại trường THPT Nguyễn
Khuyến TP.Hải Phòng.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý phối hợp giữa Đoàn TNCS Hồ Chí Minh với nhà
trường trong giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Nguyễn Khuyến thành
phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay.

14


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHỐI HỢP
GIỮA ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH VỚI
NHÀ TRƢỜNG TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, xuất hiện từ buổi bình minh của lịch
sử loài người. Nó được hoàn thiện, phát triển trên cơ sở các chế độ kinh tế - xã hội
nối tiếp nhau từ thấp đến cao, đỉnh cao của nó là đạo đức XHCN, đạo đức cộng
sản, điều mà chúng ta đang phấn đấu thực hiện.
Vai trò động lực tinh thần to lớn của đạo đức đối với sự phát triển, tiến bộ
xã hội được nhiều nhà khoa học hiện nay thừa nhận và được các quốc gia quan
tâm sâu sắc.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Ở phương Tây, nhà triết học Socrate (469 – 399 TCN) cho rằng cái gốc của
đạo đức là tính thiện, bản tính con người vốn thiện, nếu tính thiện ấy được nuôi
dưỡng, phát triển thì con người sẽ có hạnh phúc. Theo ông, chuẩn mực đạo đức
phải được nhận thức bằng lý tính kết hợp với phương pháp nhận thức khoa học.
Đối với nền văn minh phương Đông thì vấn đề GDĐĐ đã được quan tâm từ
rất sớm. Khổng Tử (551-479 TCN) mà tư tưởng của ông đã trở thành một “Đạo”
có ảnh hưởng sâu rộng không chỉ ở Trung Quốc mà ở nhiều quốc gia. Ông đề cao
đường lối “đức trị” để trị quốc an dân, phát triển đất nước. Theo quan điểm “ Ngũ
thường” của ông thì yếu tố đạo đức được đặt lên hàng đầu “ Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí,
Tín”. Ông coi Nhân là gốc rễ của các đức khác, và xây dựng học thuyết “Nhân Lễ - Chính danh”. Ông được người đời tôn làm “Vạn thế sư biểu”.
Aristoste (384-322-TCN) cho rằng không phải hy vọng vào Thượng đế áp
đặt để có người công dân hoàn thiện về đạo đức, mà việc phát hiện nhu cầu trên
trái đất mới tạo nên được con người hoàn thiện trong quan hệ đạo đức.
Nhiều nhà tâm lý học và GD học trên thế giới cũng đã đề cập và nghiên cứu
về GDĐĐ. Trong số đó tiêu biểu là nhà GD học và tâm lý học Liên Xô A.X.

15


Makarenco, ông nêu lên nguyên tắc GDĐĐ trong tập thể và thông qua tập thể.
Nguyên tắc đó của ông đã trở thành một trong bốn con đường GD được sử dụng

rộng rãi hiện nay [1]
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nƣớc
Đất nước Việt Nam trải qua hàng nghìn năm văn hiến đã xây dựng mô hình
GD kế thừa những tinh hoa của nhân loại, đạo đức và tài năng là hai yếu tố căn
bản của nhân cách con người, trong đó cha ông ta lựa chọn đạo đức là gốc rễ,
“Tiên học Lễ, hậu học Văn”. Những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực, phẩm chất
đạo đức cá nhân và đạo đức xã hội hiện thực đang tác động mạnh mẽ, thường
xuyên đến các quan hệ ứng xử giữa người và người, cá nhân và xã hội nhằm
hướng con người tới cái chân, thiện, mỹ, chống cái ác, cái xấu, cái giả, đưa XH ta
đạt mục tiêu cao cả: Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ , văn minh.
Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Có tài mà không có đức thì là người vô
dụng”. Người coi trọng mục tiêu, nội dung GDĐĐ trong các nhà trường như:
“Đoàn kết tốt”, “Kỷ luật tốt”,“Khiêm tốn, thật thà dũng cảm”,“Con người cần có
bốn đức: cần - kiệm - liêm - chính, mà nếu thiếu một đức thì không thành người”.
Kế thừa tư tưởng của Người, từ lâu đã có nhiều giáo trình đạo đức học được
biên soạn, góp phần đáng kể cho việc định hướng GDĐĐ cho HS. GDĐĐ cho HS,
đặc biệt là học sinh THPT là một nội dung được quan tâm và nghiên cứu của
nhiều tác giả. Các tác giả như GS. Đào Duy Anh, GS. Cao Xuân Huy, GS. Vũ
Khiêu... đều có những điểm chung khi nghiên cứu về con người Việt Nam và
GDĐĐ ở nhà trường chúng ta hiện nay. Đặc biệt, chương trình khoa học cấp nhà
nước KX – 07 thuộc nhóm nghiên cứu của GS.TS Nguyễn Quang Uẩn, GS.VS
Phạm Minh Hạc đã tập trung nghiên cứu về con người Việt Nam trong bối cảnh
xã hội chuyển sang nền kinh tế thị trường, mở cửa, đổi mới đã xác định đặc trưng
nhân cách con người Việt Nam dựa trên quy mô khảo sát lớn; Các tác giả như GS.
Hoàng Đức Nhuận, PGS.TS Phạm Khắc Chương đã có nhiều đóng góp về lý luận
đạo đức và GDĐĐ trong nhà trường hiện nay. Cũng nghiên cứu về công tác
GDĐĐ cho HS, tác giả Lê Trung Trấn, Nguyễn Dục Quang đề nghị cần phải đổi

16



mới hoạt động GDĐĐ theo nguyên tắc phù hợp với sự phát triển mới của xã hội,
có hệ thống, tiếp cận phức hợp xuất phát từ học sinh.
Công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay đòi hỏi phải coi trọng nhân tố con
người, coi trọng tài năng, sức khoẻ và phẩm chất đạo đức, chăm lo GD thế hệ trẻ,
nhất là HS, SV đáp ứng nhu cầu những giai đoạn phát triển mới của đất nước. Đó
là nhiệm vụ của toàn xã hội và việc quản lý phối hợp giữa nhà trường với gia đình
và xã hội là một nguyên tắc cơ bản đảm bảo sự thành công của công tác GD.
Nghiên cứu về QLGD luôn được các học giả trong và ngoài ngành GD quan
tâm, các công trình nghiên cứu GD của các nhà khoa học hàng đầu Việt Nam như:
“Cơ sở khoa học quản lý giáo dục” của tác giả PGS. Nguyễn Minh Đạo, “Những
khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục” của tác giải GS. Nguyễn Ngọc Quang,
“Quản lý, quản lý giáo dục tiếp cận từ những mô hình” của tác giả PGS. Đặng
Quốc Bảo, “Lý luận quản lý giáo dục” của tác giả GS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc....thực
sự là những công trình nghiên cứu đầu ngành và căn bản về QLGD, mang lại
những hiệu quả nhất định cho công tác QLGD nói chung và công tác trong QL
nhà trường nói riêng.
Thông báo kết luận 242-TB/TW ngày 15/4/2009 của Ban Chấp hành TW
thông báo kết luận của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW 2 (khoá
VIII) và phương hướng phát triển giáo dục đào tạo đến năm 2020 khi nói về vấn
đề yếu kém của giáo dục đào tạo đã nêu: “Việc GD tư tưởng đạo đức, lối sống, về
truyền thống văn hoá, lịch sử dân tộc, về Đảng, về quyền lợi và nghĩa vụ cho HS,
sinh viên chưa được chú ý đúng mức cả về nội dung và phương pháp; GD phổ
thông mới chỉ quan tâm nhiều đến “dạy chữ”, chưa quan tâm đúng mức đến “dạy
người”, kỹ năng sống và “dạy nghề cho thanh niên”.
Thực tế hiện nay, mọi gia đình đều mong muốn con em mình học đến nơi
đến chốn, cố gắng tạo điều kiện cho con em học tập. Tuy nhiên, cũng còn tồn tại
một bộ phận không nhỏ các gia đình ít quan tâm, thậm chí không quan tâm việc
GD con em.
Về phía xã hội, mọi người đều mong muốn có những công dân tốt, không vi

phạm đạo đức, kỷ luật, sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật. Bộ GD&ĐT

17


có cuộc vận động “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Tuy nhiên
việc phối hợp giữa nhà trường – gia đình – xã hội còn nhiều lúng túng, cần phải
tiếp tục nghiên cứu.
Chính vì vậy, trong những năm qua đã có nhiều tác giả nghiên cứu sự kết
hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
cho HS như đề tài nghiên cứu khoa học của GS.Hà Thế Ngữ, GS. Nguyễn Đức
Minh, GS Đặng Vũ Hoạt, PGS Hà Nhật Thăng, GS. Nguyễn Quang Uẩn đã đề cập
đến vai trò hết sức quan trọng của sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường với xã
hội để nâng cao hiệu quả GD cho HS từ những năm 80 của thế kỷ XX.
Vào những năm 90 của thế kỷ XX phải kể đến một công trình nghiên cứu
Mô hình liên kết các lực lượng GD của Thành uỷ Hà Nội do tập thể các GS, PGS
như Hà Nhật Thăng, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Quang Uẩn phụ trách tiến hành trong
5 năm (1985 - 1990) với mục tiêu tổ chức, chỉ đạo liên kết các lực lượng nhằm
xây dựng môi trường GD ở các cấp từ thành phố xuống cộng đồng dân cư.
Những năm gần đây đã có một số công trình nghiên cứu của “Trung tâm
nghiên cứu GDĐĐ công dân” của Viện khoa học giáo dục Việt Nam, một số luận
văn, luận án....Những công trình trên chủ yếu tập trung phân tích ý nghĩa, yêu cầu
của việc liên kết các lực lượng xã hội nhằm thực hiện chương trình hoạt động GD
ngoài giờ lên lớp ở trường phổ thông, ở một góc độ nào đó các công trình ấy đã đề
cập đến vấn đề quản lý phối hợp, nhưng chưa bàn cụ thể xác định các biện pháp
quản lý GDĐĐ cho HS THPT.
Trong công tác QL của ngành GD, ngày 23 tháng 12 năm 2008, Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT đã ban hành Chỉ thị số 71/2008/CT-BGDĐT về tăng cường phối hợp
nhà trường với gia đình và xã hội trong công tác giáo dục trẻ em, học sinh, sinh
viên. Để triển khai chỉ thị của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT và trước thực tế về tình

hình GDĐĐ của HS hiện nay, đã có nhiều hội nghị, hội thảo được tổ chức và đã
đưa ra những giải pháp để phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội nhằm
nâng cao hiệu quả của công tác GDĐĐ cho HS. Ngày 26 tháng 11 năm 2009, Bộ
GD & ĐT đã tổ chức Hội thảo khoa học “Về giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
GDĐĐ, lối sống, phòng chống tội phạm, bạo lực trong học sinh phổ thông”. Hội

18


thảo được nhiều học giả và cán bộ QLGD cùng các giáo viên tham gia nhằm tìm
ra các giải pháp để GDĐĐ cho HS. Một trong những giải pháp chung được rút ra
từ hội thảo đó là tăng cường mối quan hệ, phối hợp giữa nhà trường với gia đình
và xã hội trong việc QL và GD HS.
Nghiên cứu công tác quản lý phối hợp giữa Đoàn TNCS Hồ Chí Minh với
nhà trường trong GDĐĐ cho HS trường THPT Nguyễn Khuyến thành phố Hải
Phòng là một bước tiếp tục nghiên cứu QLGD và áp dụng vào thực tiễn của một
cơ sở GD nhằm góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện cho HS đáp ứng yêu
cầu của đất nước trong thời kỳ mới.
1.2. Một số khái niệm cơ bản có liên quan
1.2.1. Quản lý và chức năng quản lý
1.2.1.1. Khái niệm về quản lý
Quản lý ra đời nhằm tạo ra một hiệu quả lao động cao hơn so với việc làm
của từng cá nhân riêng lẻ của một nhóm người khi họ tiến hành các công việc có
mục tiêu chung với nhau. Quản lý là một khái niệm rộng và thuộc nhiều lĩnh vực
khác nhau, do vậy có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý.
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “Quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng)
kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [7, tr.9]
Các nhà lý luận quản lý quốc tế như Frederick Winslow Taylor (Mỹ - 1856
- 1915), Henri Fayol (Pháp - 1841- 1925), Max Weber (Đức- 1864 - 1920), Mary

Parker Follett (Mỹ - 1868 - 1933) đều đã khẳng định: QL là khoa học đồng thời là
nghệ thuật.
Theo Các Mác: “Bất cứ một lao động mang tính chất xã hội trực tiếp hay
lao động cùng nhau, được thể hiện ở quy mô tương đối lớn, đều cần đến mức độ
nhiều hay ít của sự QL, nhằm thiết lập sự phối hợp giữa những công việc cá nhân
và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh từ vận động của toàn bộ cơ chế sản
xuất, khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của nó. Một người chơi vĩ
cầm riêng lẻ tự điều khiền mình, còn dàn nhạc thì cần người chỉ huy” [6, tr.38]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì: “Quản có nghĩa là giữ; Lý là chỉnh sửa.

19


Vậy quản lý là làm cho ổn định và phát triển, sao cho trong quản có lý, trong lý có
quản. Trong ổn định tạo mầm mống cho sự phát triển, trong phát triển giữ được
hạt nhân cho ổn định” [3, tr.5]
Nói về hoạt động quản lý, định nghĩa kinh điển nhất phải kể đến là: “Quản
lý là một quá trình tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [3, tr.3].
Ngày nay, khái niệm về quản lý được định nghĩa một cách cụ thể hơn như
là một quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra. Trong quá trình
này người quản lý là nhân vật có trách nhiệm phân bố nhân lực, các nguồn lực
khác, chỉ dẫn sự vận hành của một bộ phận hay toàn bộ tổ chức để tổ chức này
hoạt động có hiệu quả và đạt đến mục đích của tổ chức.
Như vậy, từ các định nghĩa trên về quản lý ta có thể rút ra nhận xét sau:
Về bản chất của hoạt động quản lý gồm hai bộ phận đó là chủ thể quản lý
và khách thể quản lý. Hai bộ phận này có liên quan mật thiết với nhau, không tách
rời nhau. Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân hay nhóm người có chức năng

quản lý, điều hành tổ chức, làm cho tổ chức vận hành đạt được mục tiêu đề ra.
Khách thể quản lý là những người thừa hành nhiệm vụ trong tổ chức, chịu sự tác
động, chỉ đạo của chủ thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung. Chủ thể quản lý
làm nảy sinh tác động quản lý, còn khách thể quản lý sản sinh ra vật chất tinh thần
có giá trị sử dụng, đáp ứng nhu cầu con người, đáp ứng mục đích chủ thể quản lý.
1.2.1.2. Chức năng cơ bản của quản lý
Chức năng của QL là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ định của chủ
thể QL lên đối tượng QL. Đó là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà chủ thể
QL phải tiến hành trong quá trình QL. Có bốn chức năng cơ bản của quản lý đó là:
+ Kế hoạch hoá
+ Tổ chức
+ Chỉ đạo
+ Kiểm tra.

20


Các chức năng trên đan xen nhau, tác động bổ sung lẫn nhau để hoàn thiện
quá trình quản lý.
- Chức năng kế hoạch hoá: Là căn cứ vào thực trạng ban đầu của tổ chức và
căn cứ vào nhiệm vụ được giao mà vạch ra mục tiêu của tổ chức trong từng thời
kỳ, từng giai đoạn, từ đó tìm ra con đường, biện pháp, cách thức đưa tổ chức đạt
mục tiêu.
- Chức năng tổ chức: Là sắp xếp, sắp đặt một cách khoa học những yếu tố,
những con người, những dạng hoạt động thành một hệ thống toàn vẹn nhằm đảm
bảo cho chúng tương tác với nhau một cách tối ưu.
- Chức năng chỉ đạo: Là phương thức tác động của chủ thể QL nhằm điều
hành tổ chức, nhân lực đã có của tổ chức vận hành theo đúng kế hoạch đã đề ra và
đảm bảo các hoạt động của tổ chức diễn ra trong trật tự, kỷ cương nhằm đạt được
mục tiêu của tổ chức.

- Chức năng kiểm tra: Là những hoạt động của chủ thể QL tác động đến
khách thể quản lý nhằm đánh giá và xử lý các kết quả vận hành của tổ chức.
Các chức năng quản lý tạo thành một chu trình quản lý. Trong đó, từng
chức năng vừa có tính độc lập tương đối, vừa có quan hệ biện chứng với nhau.
Trong quá trình quản lý thì yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn
với vai trò vừa là điều kiện, vừa là phương tiện để tạo điều kiện cho chủ thể quản
lý thực hiện các chức năng quản lý và đưa ra được các quyết định quản lý. Mối
quan hệ giữa các chức năng của quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau: [23,tr.184]

Sơ đồ 1.1: Quan hệ giữa các chức năng quản lý

21


1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục (QLGD) là hoạt động QL trong lĩnh vực GD với nhiều
cấp độ khác nhau trong hệ thống GD của một đất nước, một quốc gia nhằm thực
hiện có hiệu quả mục đích và các mục tiêu GD của đất nước đó, quốc gia đó. Khái
niệm QLGD, cho đến nay có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng cơ bản đều thống
nhất với nhau về nội dung và bản chất. Để hiểu rõ hơn về khái niệm QLGD chúng
ta cùng tham khảo một số quan điểm sau:
Tác giả Đặng Quốc Bảo thì cho rằng: “QLGD là hoạt động điều hành phối
hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh mẽ công tác đào tạo thế hệ trẻ theo
yêu cầu phát triển xã hội” [3,tr.14 ]
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “QLGD là tổ chức các hoạt động dạy học.
Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà
trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được giáo dục, tức là
cụ thể hoá đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực,
đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước” [17, tr. 9].
- Từ những định nghĩa trên cho ta thấy, bản chất của QLGD là quá trình tác

động có định hướng của chủ thể QL lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt
động GD nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu GD đề ra. Trong đó:
+ Chủ thể QL: Bộ máy quản lý của các cấp.
+ Khách thể QL: Hệ thống GD quốc dân, các trường học.
+ Quan hệ QL: Đó là những mối quan hệ giữa người học và người dạy,
quan hệ giữa người QL và người dạy, người học; quan hệ giữa giáo giới, cộng
đồng, nhà trường, của toàn bộ hệ thống GD.
+ Các thành tố đó là: Mục tiêu GD; nội dung GD; phương pháp GD; lực
lượng GD (người dạy); đối tượng GD (người học), phương tiện GD (điều kiện).
Như vậy có thể hiểu QLGD là sự tác động có ý thức, có hệ thống, có kế
hoạch của chủ thể QLGD các cấp khác nhau tới toàn bộ hệ thống GD nhằm mục
đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở quy luật của quá
trình GD về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm lực của trẻ em. QLGD không chỉ
đòi hỏi tính khoa học mà còn phải có nghệ thuật bởi vì đặc trưng cơ bản của

22


QLGD là QL con người. Sản phẩm đầu ra của quá trình QLGD chính là nhân cách
của người học theo mục tiêu GD.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng đối với xã hội cũng như hệ
thống GD quốc dân. Có thể nói nhà trường là vầng trán của cộng đồng, nơi dẫn
dắt trí tuệ của cộng đồng, là thành tố cơ bản tạo nên HTGDQD.
Nhà trường chính là nơi tiến hành các hoạt động GD nhằm thực hiện mục
tiêu GD mà xã hội đòi hỏi. Trong nhà trường thì công tác QL và điều hành nhà
trường của Hiệu trưởng là yếu tố quyết định đến thành công và phát triển của nhà
trường. Người Hiệu trưởng phải vừa là Thủ trưởng vừa là Thủ lĩnh để có thể tập
hợp, gắn kết, điều hành có hiệu quả các nhân tố cấu thành nên nhà trường. Làm
cho các nhân tố này phát huy được hết sức mạnh của mình nhưng đồng thời chúng

hỗ trợ nhau, tác động đến nhau cùng phát triển theo mục tiêu chung của nhà
trường đã đề ra.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc thì: ”Quản lý trường học, thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ, với từng học sinh” [18, tr.30]
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: "Quản lý trường học là hoạt động của các
cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh
và các lực lượng giáo dục khác cũng như huy động tối ưu các ngồn lực giáo dục
để nâng cao chất lượng giáo dục và đạo tạo trong nhà trường" [35, tr. 205].
Tác giả Trần Kiểm thì cho rằng: " Quản lý trường học có thể hiểu là một hệ
thống những tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến
tập thể GV, HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm huy động
và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động của nhà trường hướng
vào việc hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu dự kiến" [20, tr.27].
Quản lý nhà trường là công tác QL của Hiệu trưởng trên mọi hoạt động diễn
ra trong nhà trường như QL tổ chức giảng dạy, học tập, GDĐĐ và các hoạt động

23


GD khác theo mục tiêu, chương trình GD, QL tài chính, nhân lực, hành chính và
QL môi trường GD.
1.2.4. Đạo đức
Khái niệm: Đạo đức là một hiện tượng xã hội phức tạp. Để hiểu rõ khái
niệm này có thể tiếp cận trên nhiều góc độ khác nhau.
Dƣới góc độ triết học: "Đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất
của ý thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực, điều tiết hành vi
của con người trong quan hệ với người khác và với cộng đồng. Căn cứ vào những
quy tắc ấy, người ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi người bằng các quan

niệm về thiện ác, chính nghĩa và phi nghĩa, nghĩa vụ và danh dự”[28, tr.45].
Dƣới góc độ đạo đức học: "Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc
biệt, bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc,
chuẩn mực xã hội" [19, tr.12].
Dƣới góc độ Giáo dục học: "Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội là hệ
thống các quan niệm về cái thiện, cái ác trong các mối quan hệ của con người với
con người". [34, tr.170, 171].
Bàn về đạo đức không thể không nói đến các quan niệm đạo đức của Hồ
Chủ Tịch. Người quan niệm đạo đức là Nhân, Nghĩa, Trí, Dũng, Liêm. Đó là đạo
đức cách mạng, đạo đức mới, đạo đức vì lợi ích chung của Đảng, của dân tộc, của
lòng người. Theo Người, đức là sự thống nhất tư tưởng và phong cách sống.
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau về đạo đức, nhưng có thể khái quát
chung về đạo đức như sau: "Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp
những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh và đánh giá cách
ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được
thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội"
Như vậy, về bản chất đạo đức là những nguyên tắc chuẩn mực trong quan
hệ xã hội được hình thành và phát triển trong cuộc sống, được xã hội thừa nhận và
tự giác thực hiện.
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh những quan hệ XH hiện
thực được hình thành trên cơ sở kinh tế. Vì vậy mỗi hình thái kinh tế, xã hội hay

24


×