Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.29 KB, 43 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Với xu thế hội nhập và phát triển, các công ty kiểm toán đang hoạt động
trong một môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Họ không những phải nâng
cao chất lượng dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng mà còn
phải tìm mọi biện pháp để hạn chế rủi ro kiểm toán ở mức thấp nhất mà vẫn đảm
bảo thực hiện kiểm toán với chi phí thấp.Mâu thuẫn giữa chi phí và chất lượng
dịch vụ cung ứng đặt ra cho họ vấn đề cần khắc phục. Nâng cao hiệu quả áp dụng
thủ tục phân tích trong quá trình kiểm toán được xem là một trong những phương
pháp hữu hiệu để giải quyết mâu thuẫn đó. Thủ tục phân tích được nhắc đến như
là người dẫn đường cho mọi cuộc kiểm toán không những thế còn là người bạn
đồng hành trong suốt quá trình diễn ra cuộc kiểm toán và thường xuyên đưa ra
những điều chỉnh, tư vấn cho quá trình này theo hướng hợp lý nhất. Chính vì vậy,
việc tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện quy trình thủ tục phân tích được coi là một
nhiệm vụ quan trọng trong thời gian tới trong các công ty kiểm toán tại Việt Nam
để biến nó thành công cụ đắc lực nhất cho mọi cuộc kiểm toán báo cáo tài chính.
Nhận biết được tầm quan trọng của việc áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán
báo cáo tài chính nên em đã chọn đề tài: “Vận dụng thủ tục phân tích trong
kiểm toán Báo cáo tài chính” để làm đề án. Dựa vào những thông tin thu thập
được, đề án của em được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo
cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng việc vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo
cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Việt Nam và
Công ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện thủ tục phân tích trong
kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính
Việt Nam và Công ty TNHH KPMG Việt Nam.
Là một sinh viên chuyên ngành kiểm toán, mong muốn của em là có được
hiểu biết sâu sắc hơn về các phương pháp trong kiểm toán báo cáo tài chính, đặc
biệt là sự vận dụng thủ tục phân tích trong quá trình ấy. Chỉ trên cơ sở nắm vững


1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
những kiến thức nền về cơ sở lý luận, em mới có thể tiến hành vận dụng vào thực
tiễn cuộc kiểm toán hiệu quả hơn
Để hoàn thành báo cáo đề án môn học kiểm toán này, em xin chân thành
cảm ơn ThS. Bùi Thị Minh Hải đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình tìm
hiểu đề tài. Do còn hạn chế về trình độ kiến thức cũng như các tài liệu tham khảo
nên chắc chắn báo cáo của em còn có nhiều thiếu sót, hạn chế. Em rất mong nhận
được sự xem xét, đóng góp ý kiến của thầy cô để đề tài nghiên cứu của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẬN DỤNG THỦ TỤC
PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
1.1. Lý luận chung về kiểm toán báo cáo tài chính và thủ tục phân tích trong
kiểm toán báo cáo tài chính.
1.1.1. Kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.11. Khái niệm kiểm toán báo cáo tài chính
Kiểm toán không những là một ngành nghề có tính chất “cầm cân này mực”
mà còn được coi là một công cụ quản lý kinh tế. Nó không chỉ cần thiết đối với
nhà quản lý mà còn mà còn có vai trò quan trọng đối với quyết định kinh tế của
các nhà đầu tư cũng như các bên liên quan khác
Theo giáo trình Kiểm toán tài chính - chủ biên PGS.TS Vương Đình Huệ,
NXB Tài chính năm 2001, trang 5 thì “Kiểm toán tài chính là sự kiểm tra và trình
bày ý kiến nhận xét của kiểm toán viên về tính trung thực, hợp lý, tính hợp thức và
hợp pháp của các báo cáo tài chính”. Như vậy, có thể nói kiểm toán tài chính là
việc xác minh và bày tỏ ý kiến về các bảng khai tài chính bằng hệ thống phương
pháp kỹ thuật của kiểm toán do kiểm toán viên có trình độ nghiệp vụ tương xứng
thực hiện dựa trên cơ sở pháp lý đang có hiệu lực.

Đối tượng chính của Kiểm toán báo cáo tài chính là các báo cáo tài chính,
ngoài ra còn có một số các bảng khai tài chính khác có liên quan. Theo chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 200 điểm 04 thì BCTC là hệ thống báo cáo được lập theo
chuẩn mực và chế độ hiện hành (hoặc được chấp nhận) phản ánh các thông tin
kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị.
1.1.1.2. Phương pháp kiểm toán áp dụng trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Đặc điểm chung của kiểm toán tài chính với phương pháp kiểm toán:
Kiểm toán là một hoạt động đặc trưng và nằm trong hệ thống kiểm toán nói
chung. Cũng như mọi loại hình kiểm toán khác, để thực hiện chức năng xác minh
và bày tỏ ý kiến, kiểm toán tài chính cũng sử dụng các phương pháp kiểm toán
chứng từ (kiểm toán cân đối, đối chiếu trực tiếp và đối chiếu logic) và phương
pháp kiểm toán ngoài chứng từ (kiểm kê, thực nghiệm và điều tra). Tuy nhiên, do
mỗi loại kiểm toán có chức năng cụ thể khác nhau, đối tượng cụ thể khác nhau và
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quan hệ chủ thể khách thể kiểm toán khác nhau nên trong kiểm toán tài chính cách
thức kết hợp các phương pháp cơ bản trên cũng có những điểm đặc thù.
Trước hết, việc xét về mặt thực hiện chức năng chung của kiểm toán, kiểm
toán tài chính hướng tới việc bày tỏ ý kiến trên cơ sở các bằng chứng kiểm toán.
Để có được những bằng chứng này, kiểm toán tài chính cần triển khai các phương
pháp cơ bản trên theo từng tình huống cụ thể. Trong Chuẩn mực Kiểm toán quốc
tế 8500 và Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500, những cách thức cụ thể này
được gọi là phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán. Ở đây các phương pháp
kiểm toán cơ bản được cụ thể tùy tình huống cụ thể trong suốt quá trình kiểm
toán. Chẳng hạn, theo hướng chi tiết, phương pháp điều tra có thể thực hiện thông
qua các cách thức như quan sát, trao đổi hoặc phỏng vấn, gửi thư xác nhận…
Ngược lại theo hướng tổng hợp các phương pháp đối chiếu logic, đối chiếu trực
tiếp, kiểm toán cân đối,…có thể được thực hiện thông qua các thủ tục phân tích
trong quá trình kiểm toán.
Tiếp đến, xét về đối tượng cụ thể của kiểm toán tài chính là các báo cáo kế

toán và các bảng tổng hợp tài chính đặc biệt khác. Các bảng tổng hợp này vừa
chứa đựng những mối quan hệ kinh tế tổng quát, vừa phản ánh cụ thể từng loại tài
sản, từng loại nguồn vốn với những biểu hiện về kinh tế, pháp lý và được lập ra
theo những trình tự xác định với những chuẩn mực cụ thể trong quan hệ với các
nghiệp vụ phát sinh. Do vậy, kiểm toán tài chính thường là kiểm toán liên kết và
phải hoàn thành những trắc nghiệm với việc sử dụng liên hoàn các phương pháp
kiểm toán cơ bản để đưa ra ý kiến đúng đắn về các bảng tổng hợp này
Chi phối kỹ thuật kiểm toán tài chính còn có mối liên hệ giữa nội kiểm và
ngoại kiểm trên quan điểm hiệu quả. Xét về nguyên tắc, để bày tỏ ý kiến về bảng
khai tài chính, trong mọi trường hợp việc xác minh độ tin cậy của các con số và
mức tuân thủ các nguyên tắc, các chuẩn mực phải được thực hiện trong mọi cuộc
kiểm toán. Trong kiểm toán tài chính để đảm bảo tính hiệu quả trình tự phổ biến
được thực hiện là tiến hành kiểm toán theo trình tự ngược với trình tự kế toán.
Trên thực tế, trình tự kiểm toán rất đa dạng cho từng loại khách thể và từng loại
đối tượng kiểm toán. Tuy nhiên, nguyên tắc chung của mọi cuộc kiểm toán chính
là phải thẩm tra lại các thông tin biểu hiện bằng tiền phản ánh trên bảng tổng hợp
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bằng việc kết hợp các phương pháp kiểm toán chứng từ và ngoài chứng từ theo
trình tự và cách thức kết hợp xác định tổng hợp các cách xác minh là các con số
này được gọi là thử nghiệm cơ bản. Đồng thời, nhu cầu về tiết kiệm thời gian,
nâng cao hiệu quả kiểm toán nói riêng và hiệu quả quản lý nói chung cũng đòi hỏi
phải giảm tối đa những việc “lặp lại” không hiệu quả. Do đó, trong kiểm toán tài
chính đã hình thành thử nghiệm tuân thủ. Thực chất của thử nghiệm này là dựa
vào kết quả của hệ thống kiểm soát nội bộ khi hệ thống này tồn tại và hoạt động
có hiệu lực. Ở đây cần khẳng định nguyên lý chung là thử nghiệm tuân thủ chỉ
thực hiện khi hệ thống kiểm soát nội bộ tồn tại và được đánh giá là hoạt động có
hiệu lực. Tuy nhiên ngay trong trường hợp này, thử nghiệm cơ bản (với số lượng
ít) vẫn cần được thực hiện
Các trắc nghiệm trong kiểm toán tài chính:

Tùy yêu cầu và đối tượng cụ thể cần xác minh, các phép kết hợp giữa các
phương pháp kiểm toán cơ bản cũng khác nhau cả về số lượng và trình tự kết hợp
và từ đó hình thành 3 loại trắc nghiệm cơ bản:
• Trắc nghiệm công việc: Là cách thức rà soát các nghiệp vụ hay hoạt
động cụ thể trong mối quan hệ với sự tồn tại và hoạt động có hiệu lực của hệ
thống kiểm soát nội bộ, mà trước hết là hệ thống kế toán. Trắc nghiệm công việc
thường được áp dụng để xác minh đúng đắn trong việc tổ chức hệ thống kế toán từ
việc tuân thủ các quy định về lập, xét duyệt và kiểm tra sử dụng chứng từ kế toán
đến việc ghi chép, cộng sổ chi tiết đến kết chuyển các số phát sinh vào sổ cái.
Chính vì thế, trắc nghiệm công việc hướng tới hai mặt của kế toán là: Mức đạt yêu
cầu của thủ tục và độ tin cậy của các con số kế toán. Tương ứng như thế, trắc
nghiệm công việc được chia thành hai loại: Trắc nghiệm mức đạt yêu cầu và trắc
nghiệm độ tin cậy.
• Trắc nghiệm trực tiếp số dư: Là cách thức kết hợp các phương pháp
cân đối, đối chiếu logic, đối chiếu trực tiếp với kiểm kê và kiểm tra thực tế để xác
minh độ chính xác của các số dư cuối kỳ (hoặc tổng phát sinh) ở Sổ cái khi lên
Bảng cân đối kế toán và Bảng báo cáo kết quả kinh doanh. Đây là loại trắc nghiệm
bắt buộc áp dụng ở tất cả các cuộc kiểm toán vì nó đem lại những bằng chứng
kiểm toán có mức độ tin cậy cao. Tuy nhiên loại trắc nghiệm này yêu cầu có chi
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phí lớn và tiêu tốn thời gian nên số lượng trắc nghiệm trực tiếp số dư cần thực
hiện tùy thuộc vào kết quả trắc nghiệm mức đạt yêu cầu và trắc nghiệm độ tin cậy
trong trắc nghiệm công việc cùng trắc nghiệm phân tích có liên quan đến các tài
khoản.
• Trắc nghiệm phân tích (Thủ tục phân tích): Là cách thức xem xét các
mối quan hệ kinh tế và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế thông qua việc
kết hợp các phương pháp: Đối chiếu trực tiếp, đối chiếu logic, kiểm toán cân
đối…giữa các trị số của cùng một chỉ tiêu hoặc của các chỉ tiêu có mối quan hệ
trực tiếp với nhau.

1.1.2. Thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.2.1. Khái niệm thủ tục phân tích
Theo chuẩn mực Kiểm toán số 520: “Thủ tục phân tích là việc phân tích các
số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng, biến động
và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc
có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến”
Theo giáo trình Kiểm toán tài chính 2006 (Đồng chủ biên GS.TS Nguyễn
Quang Quynh-TS.Ngô Trí Tuệ) thì “Thủ tục phân tích là cách thức xem xét các
mối quan hệ kinh tế và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế thông qua việc
kết hợp các phương pháp: Đối chiếu trực tiếp, đối chiếu logic, cân đối…giữa các
trị số của cùng một chỉ tiêu hoặc của các chỉ tiêu có liên quan với nhau hoặc của
các bộ phận cấu thành chỉ tiêu”
Các khái niệm trên đây cho thấy thủ tục phân tích là quá trình dự đoán, so
sánh, đối chiếu, đánh giá mối quan hệ để xác định tính hợp lý của các số dư tài
khoản trên các khía cạnh khác nhau. Các mối quan hệ bao gồm quan hệ giữa các
thông tin tài chính với nhau, như mối quan hệ giữa doanh thu và giá vốn hàng bán
hay mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính như mối quan
hệ giữa doanh thu với số lượng hàng bán
1.1.2.2. Các loại thủ tục phân tích
Phân tích xu hướng
Là sự phân tích những thay đổi theo thời gian của các số dư tài khoản,
nghiệp vụ. Phân tích xu hướng thường được KTV sử dụng qua so sánh thông tin
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tài chính kỳ này với thông tin tài chính kỳ trước hoặc giữa các tháng vơi nhau
hoặc so sánh số phát sinh của các tài khoản cần xem xét giữa các kỳ. Điều này
khác với việc kiểm tra tính hợp lý chỉ bao gồm việc phân tích những biến động
trong một kỳ kế toán. Thông qua việc phân tích xu hướng, KTV có khả năng phát
hiện ra những biến động bất thường, đạt được một số hiểu biết về nguyên nhân
gây nên xu hướng biến động của số dư tài khoản hay nhóm nghiệp vụ. Từ đó KTV

có thể so sánh ước tính này với số liệu được ghi sổ. Bằng cách này, KTV có thể
nhận diện được những sai phạm tiềm tàng ngay cả khi có rất ít hoặc không có biện
động nào trong số dư của năm hiện thời so với kỳ trước
Phân tích tỷ suất
Phân tích tỷ suất là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương
quan của các chỉ tiêu và số dư các khoản mục khác nhau trên BCTC. Đây là thủ
tục phân tích phổ biến thức hai trong các thủ tục phân tích. Nếu phân tích xu
hướng tập trung vào một tài khoản cụ thể và không đi sâu vào phân tích mối quan
hệ giữa các số dư tài khoản thì phân tích tỷ suất lại tập trung vào việc phân tích
mối quan hệ này. Phân tích tỷ suất chủ yêu áp dụng đối với Bảng cân đối kế toán
và Báo cáo kết quả kinh doanh. Tuy nhiên phân tích tỷ suất đối với các tài khoản
trên Bảng cân đối kế toán thường không đem lại hiệu quả cao do số dư này được
đưa ra tại một thời điểm cụ thể, không thể phản ánh được biến động mang tính
thời kỳ. Trong khi đó phân tích các tỷ suất đối với các khoản mục trên BCKQKD
lại hiệu quả hơn do nó phản ánh sự biến động kết quả hoạt động kinh doanh trong
mối liên hệ với các khoản mục khác trong một kỳ kế toán
Phân tích tính hợp lý:
Thường bao gồm những so sánh cơ bản như: So sánh giữa số liệu thực tế
với số liệu kế hoạch, dự đoán …Từ kết quả so sánh tiến hành điều tra các chênh
lệch lớn giữa thực tế và kế hoạch sẽ giúp KTV phát hiện những sai sót trong
BCTC hoặc các biến động lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Một số phương pháp so sánh mà KTV hay sử dụng là: So sánh số liệu báo cáo của
khách hàng với số liệu kế hoạch, so sánh số liệu của đơn vị với các chỉ tiêu bình
quân ngành, với số liệu ước tính của KTV, nghiên cứu mối quan hệ giữa thông tin
tài chính và thông tin phi tài chính…
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2. Vận dụng thủ tục phân tích trong các giai đoạn của kiểm toán báo cáo
tài chính
1.2.1. Vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các KTV cần thực hiện
trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như các điều
kiện cần thiết cho kiểm toán. Có ba lý do để KTV tiến hành lập kế hoạch kiểm
toán một cách thích hợp: để có thể thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy
đủ và có hiệu lực, để giữ chi phí kiểm toán ở mức hợp lý và tránh những bất đồng
có thể xảy ra với khách hàng. Thủ tục phân tích chính là một phương pháp đơn
giản và hiệu quả để thực hiện những mục tiêu đó
Các thủ tục phân tích sử dụng cho việc lập kế hoạch kiểm toán nhằm hướng
tới các mục tiêu sau đây:
+ Thu thập hiểu biết về nội dung các BCTC và những biến đổi quan trọng
về kế toán và hoạt động kinh doanh của khách hàng vừa mới diễn ra trong năm tài
chính
+ Tăng cường sự hiểu biết của KTV về hoạt động kinh doanh của khách
hàng và giúp KTV xác định các vấn đề nghi vẫn về khả năng hoạt dộng liên tục
của công ty khách hàng
+ Đánh giá khái quát sự hiện diện của các sai phạm có thể tồn tại trên
BCTC
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV thực hiện thủ tục phân tích sơ
bộ theo 3 bước sau:
Bước 1: Thu thập thông tin tài chính và thông tin phi tài chính
Các thông tin này bao gồm: các thông tin về nghĩa vụ pháp lý như Giấy
phép thành lập, Điều lệ công ty, các Báo cáo tài chính, các thay đổi trong thị
trường và công nghệ ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh, các thông tin cập nhật
về hệ thống kiểm soát nội bộ, sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý,…Việc thu thập thông
tin phải đảm bảo rằng các KTV đã đạt được sự hiểu biết nhất định về nội dung của
BCTC, những thay đổi quan trọng kế toán và hoạt động kinh doanh của khách
hàng. Qua những thông tin này, KTV còn có thể xác định các vấn đề nghi vấn về
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khả năng hoạt động liên tục của khách hàng, đánh giá sự hiện diện của các sai

phạm tiềm ẩn có thể có trên BCTC.
Bước 2: So sánh thông tin
Trong bước này, KTV sử dụng các thông tin tài chính và phi tài chính đã
thu thập được để tiến hành so sánh, phân tích. KTV thường thực hiện các loại thủ
tục phân tích sau để lập kế hoạch kiểm toán:
- Phân tích tỷ suất, phân tích xu hướng và phân tích tính hợp lý: Để đạt
được sự hiểu biết tốt hơn về khách hàng, trong giai đoạn này KTV thường sử dụng
các tỷ suất tài chính cho biết về khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh
toán nợ dài hạn và khả năng sinh lời. Các tỷ suất này được sử dụng để so sánh với
số liệu chung của toàn ngành hay số liệu của đơn vị như so sánh với số tương ứng
kỳ trước, so với số liệu dự toán. Ngoài ra việc so sánh số dư các tài khoản giữa
năm nay với năm trước cũng được tiến hành một cách phổ biến nhằm phát hiện ra
số dư các tài khoản có sự thay đổi đáng kể để từ đó có kế hoạch phân tích chi tiết
hơn
- Rà soát các số liệu: KTV có thể rà soát các số liệu trên BCTC để phát
hiện ra những vấn đề bất thường. Thủ tục này cũng có thể được áp dụng cho thông
tin tài chính theo từng quý
- Phân tích sử dụng các thước đo phi tài chính: nhằm đánh giá một cách
hiệu quả hơn các loại rủi ro trong quá trình hoạt động khi sử dụng các thước đo
phi tài chính: thị phần, sự thỏa mãn nhu cầu khách hàng, thời gian trung bình cho
việc tung sản phẩm ra thị trường,..
Bước 3: Đánh giá kết quả so sánh ban đầu
Từ các so sánh trên, KTV tiến hành đánh giá xem các biến động trên BCTC
có phù hợp với dự đoán và hiểu biết của mình hay không. Nếu sự biến động là
trọng yếu, KTV cần phải thảo luận với giám đốc của đơn vị và đánh giá sự giải
thích của họ về sự hợp lý của các biến động này
Qua kết quả của thủ tục phân tích sơ bộ, KTV có thể xác định rủi ro kiểm
toán cho từng khoản mục trên BCTC, từ đó lựa chọn ra các khoản mục chứa đựng
nhiều rủi ro nhất để tập trung nhiều hơn trong quá trình thực hiện kiểm toán
1.2.2.Vận dụng thủ thục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán

9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong giai đoạn này, việc tổ chức thực hiện thủ tục phân tích cũng đòi hỏi
nhiều ở sự phán đoán của KTV. Mục tiêu chủ yếu của quy trình này là nhằm thu
thập bằng chứng kiểm toán có chất lượng, đáng tin cậy với chi phí thấp, giảm
thiểu các thử nghiệm chi tiết, giảm thời gian của cuộc kiểm toán. Thông thường,
thực hiện thủ tục phân tích phải trải qua những giai đoạn chủ yếu sau:
Bước 1: Phát triển một mô hình
Khi phát triển một mô hình, KTV xác định các biến tài chính hoặc hoạt
động và mối quan hệ giữa chúng. Chẳng hạn, chi phí về khấu hao TSCĐ có thể là
sản phẩm của các biến số như: nguyên giá TSCĐ, thời gian ước tính sử dụng, số
ngày sử dụng trong năm,…Việc lựa chọn những biến cụ thể để xây dựng mô hình
căn cứ vào mục đích cụ thể của việc áp dụng thủ tục phân tích và nguồn thông tin
về dữ liệu. Như vậy với mỗi mô hình cần xác định rõ việc phát triển mô hình là để
dự đoán số dư tài khoản hiện tại hay dự đoán sự thay đổi so với số dư của năm
trước
Bước 2: Xem xét tính độc lập và tin cậy của các dữ liệu tài chính thu thập
được
Sau khi đã xác định được các biến cụ thể để xây dựng mô hình, KTV tiến
hành công việc thu thập thông tin để lượng hóa những mô hình đó. Những thông
tin này có thể được thu thập từ nhiều nguồn nhưng điều kiện tiên quyết là phải
đảm bảo không phụ thuộc vào số liệu của đơn vị khách hàng, hơn nữa phải chính
xác và đầy đủ. Để đánh giá tính tin cậy của dữ liệu cần xem xét trên nhiều mặt
như: nguồn của dữ liệu, hệ thống KSNB của khách hàng, tính kế thừa và phát triển
của thủ tục kiểm toán dữ liệu từ những năm trước, mở rộng phạm vi dữ liệu sử
dụng
Bước 3: Ứơc tính giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ
Dựa theo mô hình và trên cơ sở dữ liệu độc lập và tin cậy thu thập được,
KTV có thể so sánh ước tính này với giá trị ghi sổ. Phép so sánh này cần chú ý tớ
hai xu hướng sau:

- Tính thường xuyên của việc đánh giá mối quan hệ đang được nghiên
cứu: Mối quan hệ cụ thể này càng được đánh giá thường xuyên thì tính nhất quán
cũng như độ tin cậy của mối quan hệ trong phân tích càng cao
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tính biến động tất yếu và biến động bất thường: Khi so sánh giá trị
hàng tháng của đối tượng phân tích với nhau, chênh lệch phát sinh có thể là biến
đổi tất yếu theo mùa vụ và do đó không thể có giá trị bất biến hay biến động nhỏ
hàng tháng. Để có được chênh lệch này ở mức hợp lý, KTV cần phải so sánh với
tháng cùng kỳ năm trước hoặc số tổng cộng trong cả năm
Bước 4: Phân tích nguyên nhân chênh lệch
Chênh lệch phát sinh có thể do số dư tài khoản hay loại nghiệp vụ kiểm
toán chứa đựng sai phạm nhưng cũng có thể chênh lệch được hình thành từ chính
ước tính trong phân tích. Do đó, lời giải thích cần được tìm hiểu từ những nhân
viên của đơn vị được kiểm toán. Nếu qua tiếp xúc vẫn chưa có lời giải đáp hợp lý
thì cần xem xét lại giả định và dữ liệu sử dụng để ước tính. Nếu vẫn còn chênh
lệch qua xem xét lại giả định và dữ liệu sử dụng để ước tính. Nếu vẫn còn chênh
lệch qua xem xét quá trình thủ tục phân tích thì bằng chứng kiểm toán thích hợp
cần được tìm kiếm qua các thủ tục kiểm tra chi tiết.
Bước 5: Xem xét những phát hiện qua kiểm toán
Bằng chứng kiểm toán thu được từ thủ tục phân tích cần được đánh giá do
phát hiện qua kiểm toán không chỉ bao gồm những sai sót trong số dư tài khoản
mà còn liên quan tới cả những quan sát về sự vận hành của hệ thống kiểm soát nội
bộ cũng như hệ thống thông tin. Do vậy mọi chênh lệch được phát hiện trong kiểm
toán cần được điều tra về tính chất, nguyên nhân trên các khía cạnh về cơ sở dẫn
liệu, mục tiêu kiểm toán cũng như tình hình kinh doanh của khách hàng.
Để áp dụng quy trình phân tích trong giai đoạnh thực hiện kiểm toán cho
hiệu quả nhất, KTV phải xem xét các yếu tố sau:
• Mục tiêu của phân tích và độ tin cậy của kết quả thu được
• Đặc điểm của đơn vị và mức độ chi tiết hóa thông tin

• Khả năng sẵn có của các thông tin tài chính và phi tài chính
• Độ tin cậy và tình thích đáng của các thông tin
• Nguồn gốc thông tin
• Khả năng so sánh của thông tin
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Những hiểu biết có được từ cuộc kiểm toán những kỳ trước cùng với
hiểu biết về tính hiệu quả của hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ và các
vấn đề nảy sinh dẫn đến bút toán điều chỉnh (nếu có) trong những kỳ trước.
1.2.3. Vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn kết thúc kiểm toán
Giai đoạn kết thúc kiểm toán là một giai đoạn đóng vai trò quan trọng trong
một cuộc kiểm toán vì ngay cả khi các giai đoạn khác của cuộc kiểm toán được
thực hiện tốt mà giai đoạn kết thúc kiểm toán lại thực hiện sơ sài, qua loa thì chất
lượng của cuộc kiểm toán sẽ bị giảm sút nghiêm trọng.
Mục tiêu chủ yếu của việc vận dụng thủ tục phân tích ở giai đoạn này đó là
có được kết luận tổng quát về sự phù hợp trên các khía cạnh trọng yếu của BCTC
của khách hàng. Quy trình phân tích giúp KTV khẳng định lại cuộc kiểm toán có
đang diễn ra theo đúng chiều hướng kế hoạch ban đầu và những nhận định trong
giai đoạn lập kế hoạch đều đã được giải quyết thỏa đáng. Thủ tục công tác soát xét
BCTC thường bao gồm các bước sau:
Bước 1: So sánh thông tin
Kiểm toán viên tiến hành so sánh kết quả đã được kiểm toán của năm nay
với năm trước. Từ đó kiểm tra xem liệu tất cả những biến động hay chênh lệch
phát hiện ra đã được giải thích thỏa đáng chưa, nếu chưa thì việc thiết kế các thủ
tục kiểm toán bổ sung hay mở rộng thủ tục soát xét cần nhanh chóng được thực
hiện
Bước 2: Phân tích kết quả
Dựa vào những bằng chứng kiểm toán thu thập được cùng với sự hiểu biết
của mình về khách hàng, KTV thực hiện phân tích soát xét nhằm kiểm tra lại
những thay đổi trong BCTC của khách hàng. Dựa trên những phân tích đánh giá

cuối cùng này, KTV phát hành ý kiến kiểm toán về tính trung thực và hợp lý của
các BCTC của đơn vị được kiểm toán
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN
TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẪN TÀI CHÍNH VIỆT
NAM VÀ CÔNG TY TNHH KPMG VIỆT NAM
2.1. Thực trạng việc vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài
chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn tài chính Việt Nam
2.1.1. Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn tài chính Việt Nam
Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn tài chính Việt Nam được thành lập vào
ngày 05 tháng 05 năm 2006 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0102026255 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp, đăng ký hành
nghề kiểm toán được Bộ tài chính xác nhận ngày 25 tháng 6 năm 2006. Tên gọi
đầy đủ bằng tiếng Việt Nam là:
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH VIỆT NAM
Chức năng nhiệm vụ của Công ty được quy định rất rõ trong giấy phép kinh
doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cụ thể lĩnh vực hoạt động
chính của Công ty là: Kiểm toán và dịch vụ có liên quan, Dịch vụ tư vấn tài chính,
Dịch vụ kế toán, Dịch vụ định giá tài sản, Dịch vụ chuyển đổi báo cáo
Trong số lĩnh vực hoạt động chính đã kể ở trên thì Công ty cũng xác định
mảng trọng tâm là kiểm toán BCTC. Vì đây là dịch vụ cung cấp cho khách hàng
thường xuyên nhất và có tỷ trọng doanh thu đem về cao nhất (chiếm tới 65% tổng
doanh thu năm 2008)
Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty đã
được chú trọng đầu tư. Chỉ sau một thời gian ngắn sau khi thành lập Công ty đã
tiến hành trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật như: Trụ sở làm việc với đầy đủ tiện
nghi tạo điều kiện tốt nhất cho làm việc, máy móc thiết bị, máy tính các loại…
nhằm giúp KTV rút ngắn thời gian làm việc mà vẫn đạt hiệu quả cao.

Thực tế Công ty mới chỉ đi vào hoạt động được 4 năm nhưng do sự nỗ lực
không ngừng của ban lãnh đạo cũng như tập thể nhân viên trong Công ty nên ban
đầu đã tạo dựng được uy tín và đã tạo dựng được niềm tin với khách hàng. Tuy
nhiên vì mới đi vào hoạt động kinh doanh lại cung cấp các dịch vụ khá mới mẻ ở
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thị trường Việt Nam nên công tác tìm kiếm khách hàng và chất lượng dịch vụ còn
nhiều hạn chế. Công ty đang hoàn thiện quy trình kiểm toán chuẩn trong đó có
TTPT, nên TTPT được áp dụng trong các giai đoạn của kiểm toán tài chính còn
nhiều vấn đề phải cần sửa đổi hoàn thiện.
2.1.2. Quy trình vận dụng thủ tục phân tích trong các giai đoạn của cuộc
kiêm toán Báo cáo tài chính.
2.1.2.1. Giai đoạn lập kế hoạch
Việc vận dụng thủ tục phân tích được áp dụng trong giai đoạn này nhằm các
mục tiêu sau: đạt được sự hiểu biết về nội dung các BCTC và những biến đổi quan
trọng hoạt động kinh doanh của khách hàng, xác định các vấn đề nghi vấn về khả
năng hoạt động kinh doanh của khách hàng, đánh giá sự hiện diện của các sai số
có thể có trên BCTC từ đó phát hiện ra các rủi ro, các sai sót trọng yếu. Các bước
thực hiện thủ tục phân tích như sau:
Bước 1: Thu thập thông tin tài chính và phi tài chính
Tại Công ty Facom các thông tin chung về khách hàng sẽ được KTV cập
nhật và lưu vào hồ sơ kiểm toán gồm những thông tin như. Hoạt động sản xuất
chính, chế độ kế toán, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ…Trong các cuộc kiểm
toán hàng năm trong giai đoạn lập kế hoạch, việc đánh giá về khách hàng sẽ được
thực hiện bởi KTV có năng lực và kinh nghiệm. Công việc này sẽ được tiến hành
trên giấy làm việc như bảng bên dưới:
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH VIỆT NAM
FACOM

VIETNAM AUDITING AND FINACIAL CONSULTING
Khách hàng: Công ty ABC
Nội dung: Thu thập thông tin chung
về khách hàng
Năm kết thúc: 31/12/2008
Tên: Ngày: 15/2/09
Người TH: NTH
Người KT: NVA
Mã số:…
Trang:…
Mục đích của giấy tờ làm việc này là để thu thập các thông tin về khách
hàng. Những thông tin này sẽ giúp KTV tìm hiểu về hoạt động kinh doanh từ
đó xác định các rủi ro trong hoạt động kinh doanh góp phần thiết kế các thủ tục
kiểm toán phù hợp nhằm tìm ra những bằng chứng kiểm toán có độ tin cậy cao
Thông tin chung về khách hàng
1. Hình thức sở hữu vốn:
2. Lĩnh vực kinh doanh: Hoạt động chính của Công ty là gì? Sản phẩm
chính là gì?
3. Mục tiêu và chiến lược hoạt động
Một số nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh
Về mặt chính trị, kinh tế xã hội:
Bảng 2.1: Bảng thu thập thông tin chung về khách hàng
Sau khi thu thập được thông tin tài chính và phi tài chính, KTV tiến hành
xem xét ban đầu về các thông tin liên quan đến hoạt động của Công ty, vị trí của
khách hàng trên thị trường. Từ đó, KTV có thể xác định những rủi ro tiềm tàng có
khả năng xuất hiện trên BCTC cũng như đánh giá khả năng hoạt động liên tục của
Doanh nghiệp.
Bước 2: So sánh thông tin thu thập được
Để tăng cường hiểu biết của KTV về khách hàng và hỗ trợ việc lập kế
hoạch kiểm toán, KTV sử dụng các thông tin tài chính và phi tài chính thu thập

15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
được để tiến hành so sánh số dư năm nay với năm trước. Nguồn dữ liệu sử dụng là
BCĐKT, BCKQKD.
Bước 3: Phân tích thông tin và xác định các rủi ro
Từ kết quả so sánh thực hiện ở bước 2, KTV đưa ra những đánh giá sơ bộ
về BCĐKT, BCKQKD và BCLCTT của Công ty khách hàng. Hai bước công việc
này được thực hiện trên giấy tờ làm việc như sau:
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH VIỆT NAM FACOM
VIETNAM AUDITING AND FINACIAL CONSULTING
Khách hàng: Công ty ABC
Nội dung: Thu thập thông tin chung
về khách hàng
Năm kết thúc: 31/12/2008
Tên: Ngày: 15/2/09
Người TH: NTH
Người KT: NVA
Mã số:…
Trang:…
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2007
Chênh lệch
Gía trị %
A. TSNH 9.793.735.596 7.245.294.375 2.548.441.221 35,17
I.Tiền và
TĐT
1.270.593.554 2.083.726.325 (813.132.771) 39
1.Tiền 1.270.593.554 2.083.726.325 (813.132.771) 39
II. Các
khoản PT


Bảng 2.2: Bảng phân tích sơ bộ BCĐKT
Phân tích sơ bộ ban đầu BCĐKT: Nêu đặc điểm loại hình kinh doanh, thời
gian hoạt động, vốn góp ban đầu, lĩnh vực kinh doanh, kế hoạch phát triển sản
xuất kinh doanh, hợp đồng vay nợ…của doanh nghiệp cần kiểm toán cần chú ý để
đánh giá những yếu tố có thể ảnh hưởng đến rủi ro tình hình tài chính
Trên BCĐKT thì KTV cần chú ý các điểm sau:
1. Khoản mục tiền và TĐT
2. Khoản phải thu …
3. …

16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trên từng khoản mục có chênh lệch đáng kể, xác định nguồn dữ liệu cần
thu thập để xác minh, để giải thích cho chênh lệch đáng kể đó
Bước 4: Nhận xét
Như vậy, kết thúc giai đoạn phân tích sơ bộ KTV đã khoanh vùng được
phần nào rủi ro và khoản mục đánh giá là có thể xảy ra sai sót nên cần tập trung
kiểm tra, một số khoản mục thường xuyên xảy ra sai phạm trọng yếu nhất là:
Doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,
TSCĐ và khấu hao cùng các nghiệp vụ phát sinh liên quan
2.1.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Sau khi thực hiện những phân tích sơ bộ trên BCĐKT, BCKQKD trong giai
đoạn lập kế hoạch, KTV sẽ thực hiện các trắc nghiệm trong giai đoạn này. Trong
số các khoản mục được xác định là chứa đựng nhiều rủi ro thì doanh thu thường
được coi là quan trọng nhất. Doanh thu là khoản mục nằm trên BCKQKD việc sử
dụng thủ tục phân tích vào khoản mục này bởi vì chỉ tiêu này phản ánh số lũy kế
của nhiều nghiệp vụ tương tự nhau phát sinh trong một kỳ kế toán. Chúng thường
có mối liên quan với số liệu trên nhiều tài khoản khác nhau. Do vậy thủ tục phân
tích chi tiết đem lại hiệu quả hơn so với kiểm tra chi tiết vì sử dụng thủ tục kiểm
tra chi tiết thì số lượng mẫu nhiều và tốn thời gian và chi phí hơn. Do đó các KTV

thường vận dụng thủ tục phân tích để rút ngắn thời gian cũng như khối lượng công
việc cần thực hiện.
Bước 1: Phát triển một mô hình với các biến tài chính và các biến hoạt
động
Khi phát triển một mô hình, Công ty thường xác định các biến tài chính
hoặc hoạt động và mối quan hệ giữa chúng.Thủ tục phân tích chi tiết thường được
Công ty áp dụng cho những khoản mục: Doanh thu, khấu hao tài sản cố định, chi
phí nhân công, giá vốn hàng bán…Với khoản mục doanh thu, KTV cần thu thập
bằng chứng để đảm bảo các mục tiêu kiểm toán như: Đầy đủ, hiện hữu, chính xác
và phân loại trình bày. Dựa vào phân tích sơ bộ BCKQKD, KTV đã đặt nghi ngờ
là doanh thu có thể bị khai khống nên chọn sử dụng thủ tục kiểm tra tính hợp lý và
phân tích xu hướng biến động của khoản mục doanh thu để làm rõ những nghi ngờ
đã được đặt ra. KTV tiến hành thu thập doanh thu bán hàng theo tháng và theo
17

×