Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Giải pháp huy động vốn cho các doanh nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.94 KB, 33 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tàI
Sông không nguồn thì sông cạn, cây không có rễ thì cây sẽ héo,con ngơì
không có thức ăn, nớc uống thì không thể sống và tồn tại Suy rộng ra trong
đó kinh tế cũng vậy, mỗi ngành kinh tế đều phải có một yếu tố đặc trng để tồn
tại và phát triển. Bên cạnh các yếu tố về kiến thức, khoa học kỹ thuật, thì với
các doanh nghiệp vốn là yếu tố quan trọng, cần thiết đầu tiên và bắt buộc phải
có ở bắt kỳ một doanh nghiệp nào ngay từ khi bắt đầu tiến hành quá trình sản
xuất kinh doanh.Số lợng vốn ở mỗi doanh nghiệp vừa là chỉ tiêu đánh giá quy
mô của doanh nghiệp, vừa thể hiện khả năng chiếm lĩnh thị trờng và sức mạnh
của doanh nghiêp. Trong quá trình hoạt động của mình, việc tăng lên không
ngừng của vốn là một dấu hiệu tốt đẹp về mức độ phát triển sản xuất, về hiệu
quả kinh doanh và cũng là một trong những mục tiêu lớn của tất cả các doanh
nghiệp.
ở Việt Nam, từ cuối những năm 1980, đầu 1990, nhà nớc đã thực hiện
chính sách chuyển đổi và phát triển kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung sang nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN trong đó các thành phần kinh
tế khác nhau, các loại hình doanh nghiệp khác nhau sẽ đợc bình đẳng, cùng tồn
tại và phát triển trong điều kiện của thị trờng. Từ đó cũng có sự chuyển đổi lớn
về hình thức huy động vốn từ chỗ đợc nhà nớc bao cấp là chủ yếu đến chỗ các
doanh nghiệp đều phải tự thân vận động, tự quyết định số phận của mình. Nhất
là trong điều kiện cạnh tranh nh hiện nay, vấn đề tranh thủ các nguồn vốn huy
động càng diễn ra quyết liệt giữa các doanh nghiệp. Hiện nay với cơ chế thông
thoáng khuyến khích rất nhiều doanh nghiệp mới thành lập. Khởi nghiệp _ một
chơng trình mới xuất hiện cũng là một nguồn tìm kiếm vốn cho các doanh
nghiệp trẻ khi mới bắt tay vào sản xuất kinh doanh. Hơn thế nữa, đối với các
doanh nghiệp, không chỉ tồn mãi với số lợng vốn ban đầu khi hình thành mà
trong quá trình sản xuất kinh doanh thờng xuyên đòi hỏi phải đợc bổ sung
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


không ngừng để đáp ứng nhu cầu về tái sản xuất mở rộng, về thanh toán, về dự
trữ phát sinh ở mọi thời điểm
Vậy làm thế nào để huy động đợc vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất tối u luôn
luôn là một bài toán đặt ra cho bất kỳ một doanh nghiệp nào. Chính vì vậy mà
đề tài: Giải pháp huy động vốn cho các doanh nghiệp Việt Nam luôn là
một đề tài cấp thiết.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài nhằm nghiên cứu vai trò của các doanh nghiệp, phân tích thực trạng
về tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của các doanh nghiệp trong thời gian
qua tại Việt Nam đồng thời đánh giá các mặt tồn tại để từ đó đa ra các giải pháp
tạo vốn cho các doanh nghiệp Việt Nam.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu lý luận và thực tiễn vấn đề huy động vốn của các doanh
nghiệp qua các phơng pháp huy động gián tiếp: vay ngân hàng, thuê tài chính
Cho đến phơng pháp huy động trực tiếp: phát hành cổ phiếu.
Phạm vi: chỉ đợc nghiên cứu các hoạt động của thị trờng có liên quan trực
tiếp đến vấn đề tạo vốn cho các doanh nghiệp nói chung. Trong đó chú trọng
phơng thức huy động vốn qua thị trờng chứng khoán.
4. Phơng pháp nghiên cứu.
Đề án sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng, phơng pháp phân tích tổng
hợp, phơng pháp so sánh,.xem xét giải quyết các vấn đề một cách hệ thống,
khách quan.
5. Nội dung nghiên cứu.
Đề án đợc chia làm 2 phần lớn:
Phần I: Lý luận chung về vốn.
Phần II: Giải pháp huy động vốn cho các doanh nghiệp Việt Nam

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phần I: Lý luận chung về vốn

I. Vốn, phân loại và vai trò của vốn.
1. Khái niệm: Vốn là gì ?
Trong lịch sử kinh tế có nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhiều cách hiểu
khác nhau do đó cũng có nhiều quan niệm khác nhau về vốn:
Trong bộ T bản Các Mác đã khái quát phạm trù vốn qua phạm trù T
bản. trong quá trình nghiên cứu sự chuyển hoá của tiền tệ thành thành T bản
CacMac đã kết luận Nh vậy là giá trị ứng ra lúc ban đầu không những đợc
bảo toàn trong lu thông mà còn thay đổi đại lợng của chúng, còn cộng thêm một
giá trị thặng d, hay đã tự tăng thêm giá trị. Chính sự vận động ấy đã biến giá trị
đó thành T Bản
Vốn T bản là những tài sản có khả năng tạo ra tài nguyên và bản thân
nó cũng đợc tái tạo ra là quan điểm của các tác giả trong cuốn Từ điển kinh
tế thị trờng (KTTT)
Còn cuốn: Chú giải thuật ngữ kế toán Mỹ do các tác giả Hồ Văn Kim
Mộc và Điêu Quốc Tín biên soạn cho rằng: Vốn là: Tổng số tiền biểu hiện
nguồn gốc hình thành của tài sản đợc đầu t trong kinh doanh để tạo ra tài
nguyên và lợi tức
ở Việt Nam từ điển tiếng việt của viện ngôn ngữ viết: Vốn là Tổng
thể nói chung những tài sản bỏ ra lúc ban đầu thờng biểu hiện bằng tiền dùng
trong sản xuất kinh doanh, nói chung trong hoạt động sinh lợi
Nhìnchung:
- Vốn là hình thái giá trị đợc biểu hiện bằng tiền.
- Vốn đợc biểu hiện bằng tiền nhng không phải tất cả tiền đều là vốn. Tiền
chỉ đợc hình thành thành vốn khi nó đợc sử dụng và mục đích đầu t hoặc kinh
doanh.Tiền tiêu dùng hàng ngày, tiền dữ trữ không phải là vốn.
Trong nền KTTT, vốn cũng là một hàng hoá, nó trở thành hàng hoá với
điều kiện: Vốn đợc sản xuất ra cho vay trong một thời gian nhất định và sẽ quay
trở về tay ngời chủ sở hữu khi đến thời gian đáo hạn và khi quay về vốn sẽ đem
theo một lợng giá trị lớn hơn, phần lớn hơn này đợc gọi là lợi tức.
Vốn đợc thể hiện bằng tiềm năng và lợi thế vô hình. Tiềm năng và lợi thế

vô hình của một xí nghiệp, một quốc gia rất đa dạng nh: Vị trí địa lý, bản quyền
sáng chế, uy tín trên thị trờng, tri thức của ngời lao động, lợi thế trong cạnh
tranh ..
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tóm lại vốn là toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp ứng ra để tiến hành
sản xuất kinh doanh. Giá trị của nó đợc coi là vốn.
2. Phân loại:
* Theo hình thức tồn tại:
Tiền mặt, tiền gửi ở ngân hàng, tài sản tài chính khác (chứng khoán: cổ
phiếu, trái phiếu) đó là chỉ tiêu về mặt giá trị.
Về mặt hiện vật bao gồm: máy móc, thiết bị, hàng hoá, vật t
Vốn dới dạng tài sản vô hình (vốn vô hình): bằng phát minh sáng chế, khả
năng cải tiến kỹ thuật, lợi thế trong thơng mại, đảm bảo uy tín trên thị trờng, lợi
thế trong sản xuất, cạnh tranh .
* Theo đặc điểm tuần hoàn và luân chuyển.
Vốn lu động: tham gia vào toàn bộ chu kì sản xuất toàn bộ giá trị nằm
trong sản phẩm. Kết thúc chu kì sản xuất bán sản phẩm mới thu hồi đợc
vốn
Vốn cố định : máy móc thiết bị, nhà xởng, dây chuyền sản xuất bị hao
mòn. Từng phần giá trị vốn cố định đợc chuyển vào giá trị sản phẩm mà vẫn giữ
nguyên trạng thái ban đầu.
3. Vai trò của vốn.
* Trong nền kinh tế hàng hoá, để tiến hành sản xuất kinh doanh đòi hỏi
các doanh nghiệp phải có một lợng vốn nhất định để hình thành nên những tài
sản cần thiết cho doanh nghiệp nh những t liệu lao động, đối tợng lao động và
trả lơng cho ngời lao động để làm ra sản phẩm cung ứng cho xã hội và mang lại
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Có thể biểu diễn mối quan hệ các luồng đầu vào và sản lợng đợc làm ra
bằng hàm số sau : Y = f (K, L, R, T.)

Y: Sản lợng đầu ra (GDP hay GNP)
K: Vốn
L: Lao động
R: Tài nguyên
T: Tiến bộ kĩ thuật và công nghệ.
Trong nền KTTT các biến số trực tiếp tạo ra giá trị sản lợng (đầu ra) chịu
sự điều tiết của mối quan hệ cung cầu. Một số đầu vào thì ảnh hởng tới mức
cung, một số thì ảnh hởng tới mức cầu. Sự cân bằng cung cầu _ do giá cả thị tr-
ờng điều tiết sẽ tác động trở lại các luồng đầu vào dẫn tới kết quả sản lợng nền
kinh tế. Xuất phát từ thực tiễn các nớc chậm phát triển và đang phát triển cung
cha đáp ứng đợc cầu. Sự gia tăng sản lợng phải bắt nguồn từ việc gia tăng các
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
yếu tố đầu vào sản xuất theo quan hệ hàm số giữa sản lợng với vốn, lao động,
đất đai, nguyên liệu, kĩ thuật và công nghệ. Hàm số nói lên sản lợng tối đa có
thể sản xuất đợc t uỳ thuộc vào lợng các yếu tố đầu vào trong điều kiện trình độ
kĩ thuật và công nghệ nhất định
Trong các yếu tố tác động đến kết quả sản xuất có bao nhiêu luồng đầu
vào và vốn đóng vai trò nh thế nào trong sự gia tăng sản lợng ?
Sự gia tăng sản lợng phụ thuộc vào sự gia tăng các yếu tố đầu vào theo
quan hệ giữa sản lợng với vốn, lao động, đất đai, nguyên liệu, kĩ thuật và công
nghệ. Nếu nhìn theo cách mở rộng hơn, nguồn vốn để tăng trởng sản lợng trong
một nớc gồm nhiều loại vốn: vật t kĩ thuật, tiền tệ, lao động, tri thức khoa học
trong đó tiền tệ là nguồn vốn bao trùm nhất do những lý do sau:
Thứ nhất: Vốn sản xuất biểu hiện dới hình thái tiền tệ cùng với các yếu tố
sản xuất khác để tạo ra sản phẩm hàng hoá (đầu ra) trong điều kiện năng suất
lao động không đổi thì tăng số vốn sẽ làm tăng sản lợng.
Thứ hai: lao động là một yếu tố sản xuất, yếu tố đầu vào trong sản xuất
cũng giống nh các yếu tố khác đợc tính bằng tiền trên cơ sở giá cả sức sức lao
động đợc hình thành do thị trờng quy định. Lao động không đơn thuần chỉ là số

lợng (đầu vào hay thời gian lao động) mà còn bao gồm cả chất lợng sản phẩm
của lao động _ gọi là vốn nhân lực. Đó là lao động với trình độ, tri thức học vấn
và những kĩ năng, kinh nghiệm lao động sản xuất . Do vậy những chi phí để
nâng cao trình độ ngời lao động, kỹ năng, kĩ xảo là nguồn vốn tiền tệ đầu t cho
nhân lực và coi là đầu t dài hạn cho đầu vào.
Thứ ba: đất đai, các nguồn tài nguyên khác cũng là những yếu tố đầu vào
trong sản xuất. Nhng do diện tích đất đai là hữu hạn, nó không phải là tài
nguyên vô hạn nên làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng trên diện tích đất
cố định là một vấn đề. Chúng ta cần phải luôn tìm cách đầu t thêm để làm tăng
thu nhập.Chính điều này đã làm cho vai trò của vốn càng đợc khảng định vì nhờ
đó mà các tài nguyên và đất đai đợc khai thác một cách hiệu quả nhanh chóng.
Thứ t: máy móc công nghệ, khoa học kĩ thuật mới cũng là yếu tố cần thiết
để gia tăng sản xuất, nâng cao năng suất lao động một cách nhanh chóng.Tuy
nhiên cũng cần phải có vốn, không có vốn thì không thể mua đợc máy móc
công nghệ đó.
Hệ thống các yếu tố tác động đến sản lợng từng doanh nghiệp và toàn bộ
nền kinh tế là những tham số có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau,thúc đẩy lẫn nhau
đa đến sự tăng trởng kinh tế.Trong đó vốn là điều kiện đầu tiên, tiên quyết để
mua công nghệ,thuê lao động.Phải có vốn để đầu t cho phơng tiện lao động để
nâng cao năng suất lao động.Khi có đợc năng suất lao động sẽ tạo ra đợc nhiều
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sản phẩmvà đó chính là sự tăng trởng kinh tế. Theo Mác Sự tăng lên của sức
sản xuất hay năng suất lao động, chúng ta hiểu, nói chung là sự biến đổi trong
cách thức lao động,một sự biến đổi trong cách thức lao động, một sự biên đổi
làm rút ngắn thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một hàng hoá sao
cho một số lợng lao động ít hơn mà lại có đợc một sức sản xuất nhiều giá trị sử
dụng hơn.
* Vốn là điều kiện để cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.Để đảm
bảo quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục,doanh nghiệp phải thờng xuyên

thực hiện việc luân chuyển vốn của mình.
Sơ đồ quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp:
H-T liệu sản xuất
T - - - Sản xuất - - - H T

Quá trình nàybắt đầu từ một lợng vốn dới hình thái tiền tệ đợc doanh
nghiệp ứng ra sau đó lần lợt thay đổi hình thái,tơng ứng với quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp;từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái hàng
hoá là t liệu sản xuất của sức lao động - hình thái sản phẩm dở dang - hình thái
sản phẩm - hình thái tiền tệ,sau khi doanh nghiệp thực hiện xongviệc tiệu thụ
sản phẩm trong dịch vụ của mình trên thị trờng Nh thế vốn của doanh nghiệp đã
đợc thực hiện một vòng tuần hoàn và tiếp tục quá trình luân chuyển.
Lợng tiền thu đợc T phải > T ban đầu nghĩa là:t=T+t,điều nàycó thể hiểu
là trong sản xuất kinh doanh tiền đã đẻ ra tiền hay nói cách khác vốn bỏ ra để
sản xuất kinh doanh phải bù đắp đợc vốn ban đầu đã bỏ ra và sinh ra lợi nhuận,
đây là điều kiện cần thiết để việc sản xuất kinh doanh đợc tiến hành liên tục.Đó
cũng là mục tiêu mà tất cả các doanh nghiệp đặt ra khi bắt đầu tiến hành sản
suất kinh doanh.Nếu không làm đợc điều này doanh nghiệp sẽ đi vào con đờng
thua lỗ, sẽ bị phá sản,sẽ tự xoá tên mình ra khỏi thị trờng cạnh tranh.
Trớc đây trong nền kinh tế bao cấp, các doanh nghiệp chỉ quan tâm chủ
yếu đến việc hình thành vợt mức kế hoạch. Sự bao cấp tràn lan về vốn, sự can
thiệp hành chính quá mức của các cơ quan chủ quản cấp trên vào quá trình sản
xuất kinh doanh đã làm cho các doanh nghiệpkhông có điều kiện phát huy tính
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của dơn vị
mình dẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả.
Trong điều kiện hiện nay, khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự cạnh
tranh cuả các thành phần kinh tế, vốn kinh doanh có tính chất quyết định đến sự
thành công hay thất bại của các doanh nghiệp trên thị trờng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
H-Sức lao động

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Vốn có thể giúp các doanh nghiệp chuyển bại thành thắng bằng việc quản
lý và sử dụng đồng vốn một cách có hiệu quả.Một doanh nghiệp ít vốn nhng
nếu biết sử dụng một cách một cách khoa học, quay vòng hợp lý cũng sẽ đem
lại lợi nhuận cao.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng, khi doanh nghiệp phải chịu trách
nhiệm hoàn toàn về kết quả kinh doanh của mình, thì đồng vốn có vai trò quan
trọng quyết định sự tồn tại và chiếm lĩnh u thế trong cạnh tranh.Do đó phải đòi
hỏi phải có một nguồn vốn ổn định và đủ mạnh để không bị áp đảo hoặc thâu
tóm bởi các thế lực cạnh tranh trên thị trờng.
* Vốn còn có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp trong quá trình hội
nhập quốc tế hoá.Xu thế của thời đại ngày nay, các quốc gia đều không thể
đóng cửa hoạt động kinh doanh trong nội bộ, nh thế là tự thu hẹp mình, tự đẩy
mình vào ngõ cụt và tự làm tụt hậu mình. Mà hiện nay tất cả các quốc gia đều
phải mở cửa giao lu với các nớc khác trong khu vực và cả thế giới nếu muốn
học hỏi, tiếp thu những cái mới, những cái hiện đại đang thay đổi từng giờ từng
phút. Muốn tham gia vào thị trờng chung của khu vực và thế giới, muốn nhanh
chóng hội nhập với nền kinh tế toàn cầu không có cách nào khác là chúng ta
phải có vốn. Vốn là điều kiện cần thiết, không thể thiếu giúp chúng ta hoà nhập,
hợp tác với kinh tế bên ngoài.
II. Nguồn hình thành vốn cho doanh nghiệp.
Vốn là điều kiện không thể thiếu đợc để thành lập một doanh nghiệp và
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh
nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính đợc đầu t vào sản xuất kinh doanh.
Trong quản lý tài chính các doanh nghiệp cần chú ý quản lý việc huy động và
sử dụng luân chuyển của vốn, sự ảnh hởng qua lại của các hình thái khác nhau
của tài sản và hiệu quả tài chính. Nói cách khác, vốn cần đợc xem xét trong
trạng thái vận động và mục tiêu hiệu quả của vốn có ý nghĩa quan trọng nhất
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp có những đặc điểm cụ thể khác nhau mà
mỗi doanh nghiệp có thể có các phơng thức tạo vốn khác nhau. Đặc trng các

hình thức tạo vốn của các doanh nghiệp là một trong những nguồn gốc quyết
định tới thế mạnh của từng loại hình doanh nghiệp trong điều kiện KTTT. Nhng
nhìn chung nguồn hình thành vốn cho doanh nghiệp từ ba nguồn sau: Vốn chủ
sở hữu, vốn tín dụng, vốn các doanh nghiệp chiếm dụng lẫn nhau.
1. Vốn chủ sở hữu.
Để bắt đầu hoạt động khi thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải
đầu t một số vốn nhất định đó là vốn chủ sở hữu. Loại vốn này đóng vai trò
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, góp phần hình thành tài sản ban
đầu của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp nhà nớc (thuộc sở hữu nhà nớc) nguồn vốn tự có ban
đầu chính là vốn đầu t của ngân sách nhà nớc.
Trong công ty t nhân chủ doanh nghiệp phải có đủ số vốn pháp định cần
thiết để xin đăng kí thành lập doanh nghiệp. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu
phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp.
Đối với công ty cổ phần, nguồn vốn do các cổ đông đóng góp là một yếu
tố quyết định để hình thành công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công
ty và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên trị giá số cổ phần mà họ nắm giữ. Tuy
nhiên các công ty cổ phần cũng có một số hình thức khác nhau, do đó cách thức
huy động vốn cổ phần cũng khác nhau.
Trong thực tế, vốn tự có của chủ doanh nghiệp thờng lớn hơn nhiều so với
vốn pháp định nhất là sau một thời gian hoạt động và mở rộng kinh doanh. Bao
gồm cổ phần phát hành thêm hoặc ngân sách cấp thêm trong quá trình hoạt
động, lợi nhuận tích luỹ, thặng d vốn các quỹ .
Cổ phần phát hàng thêm, ngân sách cấp thêm: doanh nghiệp có thể phát
hành thêm cổ phần (thông thờng hoặc u đãi), hoặc xin cấp thêm vốn ngân sách
để mở rộng quy mô hoạt động của doanh nghiệp, chống đỡ rủi ro.
Lợi nhuận bổ sung vốn chủ sở hữu: Đối với các công ty cổ phần, lợi nhuận
sau thuế sau khi bù đắp các khoản chi phí đặc biệt, thờng đợc chia làm hai

phần: một phần chia cho các cổ đông theo giá trị các cổ phần và phần kia để lại
không chia phần không chia đợc tính vào vốn chủ sở hữu bổ sung dới tên gọi
lợi nhuận tích luỹ lại hay quỹ tích luỹ phần này về bản chất là thuộc sở hữu
của các cổ đông, song đợc để lại tại doanh nghiệp nhằm mở rộng quy mô vốn
chủ sở hữu
Một doanh nghiệp dù mạnh đến đâu cũng không thể tự mình trang trải đợc
toàn bộ số vốn cho mình mà cũng phải đi vay mợn từ ngời khác. Do vậy mà
vốn tín dụng là một nguồn vốn quan trọng đối với các doanh nghiệp
2. Vốn tín dụng.
Vốn tín dụng là vốn của ngời khác, doanh nghiệp vay về sử dụng trong
một khoảng thời gian nh: tín dụng của các doanh nghiệp nớc ngoài, tín dụng
ngân hàng, tín dụng cảu cán bộ công nhân viên.
Có thể nói rằng nguồn vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn
quan trọng nhất không chỉ đối với sự phát triển của bản thân các doanh nghiệp
mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân sự hoạt động và phát triển của các
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
công ty, các doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân
hàng cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn tín dụng.
Có thể nói rằng: không một công ty nào có thể hoạt động mà không vay
vốn ngân hàng hoặc tín dụng thơng mại nếu công ty đó muốn tồn tại vững chắc
trên thị trờng. Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thờng vay ngân
hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc
biệt là đảm bảo có đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu t chiều sâu của
doanh nghiệp.
Về mặt thời hạn, vốn vay ngân hàng có thể đợc phân loại theo thời hạn vay
bao gồm: vay dài hạn (thờng tính 5 năm trở lên), vay trung hạn (từ 1 5 năm),
vay ngắn hạn (dới 1 năm). Tiêu chuẩn và quan niệm về thời gian để phân loại
trong thực tế không hoàn toàn giống nhau giữa các doanh nghiệp và có thể khác
nhau giữa các ngân hàng thơng mại

Tuỳ theo tính chất và mục đích sử dụng, ngân hàng cũng có thể phân loại
vay thành các loại nh: vay đầu t tài sản cố định, vay vốn lu động, vay để phục
vụ dự án. Cũng có nhiều cách phân chia khác nhau nh: theo ngành kinh tế, theo
lĩnh vực phục vụ hoặc theo hình thức đảm bảo của khoản vay.
Các doanh nghiệp cũng thờng khai thác nguồn vốn tín dụng thơng mại hay
còn gọi là tín dụng của ngời cung cấp. Nguồn vốn hình thành một cách tự nhiên
trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hat trả góp. Nguồn vốn tín dụng
thơng mại có ảnh hởng hết sức to lớn không chỉ với các doanh nghiệp và cả đối
vối toàn bộ nền kinh tế. Trong một số công ty, nguồn vốn tín dụng thơng mại d-
ới dạng các khoản phải trả có thể chiếm tới 20% tổng nguồn vốn, thậm chí có
thể chiếm tới 40% tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn tín dụng thơng mại là một phơng thức tài trợ rẻ, tiện dụng và
linh hoạt trong kinh doanh; mặt khác nó còn khả năng mở rộng các quan hệ
hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Các điều kiện ràng buộc cụ thể có thể đợc
ấn định khi hai bên ký hợp đồng mua bán hay hợp đồng kinh tế nói chung. Tuy
nhiên cần nhận thấy tính chất rủi ro của quan hệ tín dụng thơng mại khi quy mô
tài trợ vợt quá giới hạn an toàn.
Chi phí của việc sử dụng các nguồn vốn tín dụng thể hiện qua lãi suất của
các khoản vay, đó là chi phí lãi vay. sẽ đợc tính tính vào giá thành sản phẩm
hay dịch vụ. Khi mua bán hàng hoá trả chậm chi phí này có thể ẩn dới hình
thức thay đổi mức giá, tuỳ thuộc quan hệ và thoả thuận cụ thể giữa các bên.
Trong xu hớng hiện nay ở Việt Nam cũng nh trên thế giới các hình thức tín
dụng ngày càng đa dạng hoá và linh hoạt hơn, với tính chất cạnh tranh hơn; do
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đó các doanh nghiệp cũng có nhiều cơ hội để lựa chọn nguồn vốn tài trợ cho
hoạt động của doanh nghiệp.
3. Vốn các doanh nghiệp chiếm dụng lẫn nhau.
Bên cạnh các nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay ngân hàng, các doanh
nghiệp cũng thờng xuyên tranh thủ vốn của nhau. Thông qua các hợp đồng kinh

tế đợc kí kết giữa các doanh nghiệp vốn từ doanh nghiệp này đợc chuyển thành
vốn của doanh nghiệp khác trong thời gian nhất định. Các doanh nghiệp kí kết
hợp đồng mua bán nguyên vật liệu, sản phẩm với nhau. Doanh nghiệp mua sẽ
phải chuyển tiền cho doanh nghiệp bán. Cứ nh vậy vốn đợc luân chuyển qua
lại giữa các doanh nghiệp.
Trên đây đã khái quát đợc cơ bản phần nào những lý luận và vai trò vốn
với các doanh nghiệp. Nh vậy vốn là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất trong xã
hội. Đó là giá trị mà doanh nghiệp phải ứng ra cho hoạt động kinh doanh nhằm
đạt đợc hiệu quả kinh tế xã hội mong muốn. Tìm kiếm các nguồn vốn đểđáp
ứng nhu cầu đó là một trong những mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp
trong thời gian hiện nay.
Phần II. GiảI pháp huy động vốn cho
Doanh nghiệp việt nam
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I. Thực trạng chính sách huy động vốn cho doanh
nghiệp Việt Nam.
1. Chính sách huy động vốn của doanh nghiệp nhà nớc.
Giai đoạn trớc 1986: đây là thời kì bao cấp còn nặng nề. Nhà nớc đã đầu
t cho doanh nghiệp nhà nớc 100% cơ sở vật chât kỹ thuật. Vốn của doanh
nghiệp nhà nớc trong thời kỳ này dựa vào hai nguồn chính: ngân sách nhà nớc
cấp phát và vay vốn ngân hàng với lãi suất thấp.
Đến giai đoạn 1986 1990: Giai đoạn này,nhà nớc đã xoá dần bao cấp
đối với các doanh nghiệp nhà nớc, đối với các cở sở, ngành sản xuất có hiệu
quả, thời gian thu hồi vốn nhanh thì chuyển dần sang cơ chế đầu t qua tín dụng
nhà nớc.
Giai đoạn từ 1991 đến nay: Nhà nớc thực hiện không đầu t cho các doanh
nghiệp kể cả một số những doanh nghiệp trong ngành then chốt. Đối với những
doanh nghiệp quan trọng đợc u đãi thì hằng năm đợc nhà nớc giao chỉ tiêu kế
hoạch vay vốn tín dụng đầu t của nhà nớc với lãi suất thấp. Bây giờ nhà nớc góp

vốn vào doanh nghiệp đóng vai trò nh một chủ đầu t.
Nhờ đổi mới chính sách, thời gian qua doanh nghiệp đạt đợc một số thành
tựu,sản xuất gia tăng, cơ chế thông thoáng, quy mô ngày càng đợc mở rộng.
Tuy nhiên không phải là không có những tồn tại. Tình hình quản lý và sử dụng
vốn cho khu vực kinh tế quốc doanh không khả quan do số vốn bình quân một
doanh nghiệp là rất nhỏ. Số vốn của doanh nghiệp nhà nớc lại càng trở nên nhỏ
bé và mỏng manh hơn khi đối chiếu giữa vốn chủ sở hữu và tình hình công nợ
của doanh nghiệp. Vốn đã ít, công nợ lại nhiều, số vốn phải trả của doanh
nghiệp nhà nớc thờng cao hơn rất nhiều số vốn của doanh nghiệp.
Vấn đề nan giải nhất với các doanh nghiệp vẫn là vấn đề thiếu vốn. Các
doanh nghiệp nhà nớc quy mô vốn còn quá nhỏ nên muốn làm việc gì cũng khó
khăn. Hầu hết các doanh nghiệp thiếu vốn trung và dài hạn nhng tỉ lệ vốn vay
trung và dài hạn thấp kể cả trong nớc và ngoài nớc.
Hơn nữa vốn huy động nhiều khi không đợc sử dụng đúng mục đích, khi
vay vốn còn cha tính đến chi phí sử dụng vốn vay vì do nhà nớc vẫn còn chính
sách u đãi về lãi suất nên sử dụng vốn vay kém hiệu quả do các doanh nghiệp
còn cha cố gắng, nỗ lực hết mình, còn dựa dẫm vào nhà nớc.
Hầu hết các doanh nghiệp nhà nớc trong trạng thái thiếu vốn nghiêm trọng
các doanh nghiệp nhà nớc nhất là những doanh nghiệp nhà nớcđịa phơng không
có khả năng đầu t chiều sâu, đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại để
nâng cao năng suất. Do vậy mà tình hình công nợ và khả năng thanh toán của
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khu vực doanh nghiệp này còn cha đợc tốt. Các khoản nợ phải trả chiếm khoảng
70% - 80% vốn kinh doanh của doanh nghiệp và gần gấp hai lần số nợ phải thu.
Vấn đề bảo toàn và phát triển vốn ít đợc nhà nớc coi trọng và cha thực sự
đợc quan tâm nhiều nên hậu quả với doanh nghiệp là vốn mất dần, thất thoát tài
sản và hiệu quả sử dụng thấp.
2. Thực trạng về huy động vốn của kinh tế t nhân.
Tốc độ phát triển của khu vực kinh tế t nhân tăng lên nhanh chóng sau khi

luật doanh nghiệp mới có hiệulực thi hành. Hàng loạt các doanh nghiệp mới đợc
thành lập, tuy nhiên thành phần kinh tế này còn gặp nhiều khó khăn nh vốn ít,
máy móc thiết bị lạc hậu, cũng do vốn ít nên không có điều kiện nhiều để đầu t
hiện đại hoá, quy mô sản xuất nhỏ bé, thị trờng tiêu thụ còn nhỏ hẹp. Chúng ta
vẫn còn thiếu một khung pháp lý đồng bộ nhất quán phù hợp cho kinh doanh t
nhân phát triển.
Nhu cầu về vốn của khu vực kinh tế này là khá lớn nhng còn nhiều hạn
chế:
Từ vay tín dụng ngân hàng nhng khó tiếp cận với nguồn vốn của ngân
hàng đặc biệt với ngân hàng quốc doanh do các điều kiện tín dụng còn rất ngặt
nghèo.
Phát hành chứng khoán: phần lớn các doanh nghiệp của khu vực kinh tế t
nhân cha đủ điều kiện để phát hành chứng khoán.
Các doanh nghiệp t nhân còn phải đi vay nặng lãi, vấn đề vốn đặt ra với
các doanh nghiệp t nhân là rất khó khăn.
3. Đánh giá các nguồn vốn phục vụ đầu t phát triển cho các doanh
nghiệp Việt Nam
3.1. Vốn ngân sách nhà nớc.
Trớc đây ngân sách nhà nớc đã cấp vốn một cách tràn lan cho các ngành,
khu vực kinh tế mà nhất là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, nhà nớc cung ứng
vật t, tiền vốn cho các doanh nghiệp nhà nớc, cơ chế phân phối vốn theo kiểu
tập trung bao cấp. Mọi nhu cầu vốn đã đợc nhà nớc đáp ứng nên các doanh
nghiệp thờng có tâm lý ỷ lại, không chịu cố gắng nâng cao năng suất, chất lợng
mở rộng sản xuất nên đa số dẫn đến kết quả các doanh nghiệp sản xuất không
có hiệu quả. Trong thực tế, nhiều khi nhà nớc không đáp nhu cầu vốn cho doanh
nghiệp làm cho ngân sách nhà nớc luôn căng thẳng ở mức quá sức chịu đựng.
Khi chuyển sang cơ chế thị trờng đã dần dần xoá bỏ chế độ bao cấp vốn
cho các doanh nghiệp qua ngân sách nhà nớc. Các doanh nghiệp phải độc lập,
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

tự chủ, không còn dựa dẫm quá mức vào ngân sách nhà nớc cấp nữa. Vốn đầu t
của nhà nớc chỉ tập trung vào những khâu xung yếu nhất nhằm ổn định môi tr-
ờng kinh tế vĩ mô, mở rộng các ngành, các vùng các lĩnh vực kinh tế có liên
quan đến cả quốc gia, dân tộc chủ yếu là đầu t cho các công trình giao thông
công cộng: xây dựng cầu,đờng trên cơ sở đó giải quyết các vấn đề xã hội và
tạo nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động, khắc phục nguy cơ bị quá tải khi
nền kinh tế có tốc độ tăng trởng cao. Với mục đích đó vốn của nhà nớc chỉ tập
trung đầu t cho:
Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội: hệ thống điện, nớc, giao thông,
thuỷ lợi, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học .
Đầu t vào các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế và các lĩnh vực kinh tế
mũi nhọn, công nghệ mới đem lại lợi ích cho quốc gia
Đầu t khai thác các loại tài nguyên, nhiên vật liệu quan trọng: dầu khí,
than, thép, xi măng, phân bón .
Đầu t cho quốc phòng để sản xuất những sản phẩm thuộc lĩnh vực quốc gia
Đầu t cho các dự án giải quyết việc làm, phủ xanh đất trống núi đồi trọc,
đánh bắt hải sản, một số cơ sở công nghiệp chế biến nông, lâm, hải sản và dịch
vụ xuất khẩu .
Vốn đầu t tập trung từ kênh ngân sách nhà nớc bao gồm 2 phần: phần cấp
phát trực tiếp từ ngân sách nhà nớcvà phần tín dụng đầu t u đãi.
Ngân sách nhà nớc chỉ cấp phát cho các công trình thuộc kết cấu hạ tầng
kinh tế xã hội không có hoặc khó có thể thu hồi vốn trực tiếp nhng lại đóng
vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy các doanh nghiệp nớc ngoài đầu t vào
Việt Nam và cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nớc có môi trờng
sản xuất kinh doanh thuận lợi.
Một phần vốn đợc chuyển thông qua hình thức tín dụng đầu t với lãi suất u
đãi: chính phủ cho vay với lãi suất thấp, ổn định với thời gian tơng đối dài.
Hiện nay nguồn vốn huy động cho đầu t phát triển qua kênh ngân sách nhà
nớc tỷ trọng đã giảm dần so với trớc kia. Việc nhà nớc đầu t từ ngân sách chỉ
nhằm vào những ngành mũi nhọn, các lĩnh vực mang tính chất định hớng cho

chiến lợc phát triển kinh tế chung tạo nền tảng cho tất cả các ngành, vùng ở giai
đoạn đầu của công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hóa.
Đó mới chỉ là những ngành, vùng kinh tế trọng điểm đợc ngân sách nhà n-
ớc đầu t, vậy còn rất nhiều loại hình doanh nghiệp khác, nhất là khu vực kinh tế
t nhân, ngoài quốc doanh rất khó huy động vốn từ ngân sách nhà nớc. Với các
doanh nghiệp này huy động vốn qua ngân sách nhà nớc không phải là một
nguồn chủ yếu mà thông qua các nguồn khác.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

×