Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 86 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH


LÊ HOÀNG THÂN

PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH CÀ MAU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài Chính Ngân Hàng
Mã Số Ngành: 52340201

Tháng 11-2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH


LÊ HOÀNG THÂN
MSSV: 4104470

PHÂN TÍCH RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH CÀ MAU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Ngành: Tài Chính Ngân Hàng
Mã Số Ngành: 52340201

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
BÙI LÊ THÁI HẠNH

Tháng 12-2013


MỤC LỤC
DANH MỤC BIỂU BẢNG.......................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................. vi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ..........................................................................1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...........................................................................1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung ................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU.......................................................................2
1.3.1 Phạm vi về không gian ....................................................................2
1.3.2 Phạm vi về thời gian ........................................................................2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu ......................................................................2
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ...............................................................................................................3
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN .........................................................................3
2.1.1 Tổng quan về ngân hàng Thương mại..............................................3
2.1.2 Tín dụng Ngân hàng ........................................................................4
2.1.3 Các chỉ tiêu để phân tích hoạt động tín dụng ...................................7
2.1.4 Khái quát về rủi ro tín dụng.............................................................9
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 14

2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu............................................................ 14
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu .......................................................... 14
CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH CÀ MAU .......................................................... 15

i


3.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG CHI
NHÁNH CÀ MAU....................................................................................... 15
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ................................................ 15
3.1.2 Cơ cấu tổ chức trong Ngân hàng và chức năng ............................. 15
3.1.3 Quy trình tín dụng của Ngân hàng................................................. 19
3.1.4 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng TMCP Công
Thương Cà Mau ..................................................................................... 20
3.2 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA 3 NĂM 2010 – 2012
VÀ 6T/2013 CỦA NGÂN HÀNG................................................................ 22
3.3 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG 27
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CÀ MAU .. 28
4.1 KHÁI QUÁT CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM 2010 – 2012 VÀ 6T/2013 ........... 28
4.2 KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG QUA 3
NĂM 2010 – 2012 VÀ 6T/2013 ................................................................... 34
4.2.1 Doanh số cho vay .......................................................................... 34
4.2.2 Doanh số thu nợ ............................................................................ 41
4.2.3 Dư nợ ............................................................................................ 47
4.3 PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH CÀ MAU .. 55
4.3.1 Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng....................................... 55

4.3.2 Đánh giá rủi ro tín dụng tại Ngân hàng qua một số chỉ số tài chính
............................................................................................................... 68
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CÀ MAU .......................... 71

ii


5.1 TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN TỒN TẠI RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG.......................................................................... 71
5.1.1. Tồn tại .......................................................................................... 71
5.1.2 Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại rủi ro tín dụng tại Ngân hàng 72
5.2 BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG ...................................................................................... 73
5.2.1 Phân tán rủi ro .............................................................................. 73
5.2.2 Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng............. 74
5.2.3 Phân tích và dự đoán môi trường khách quan ............................... 74
5.2.4 Bảo đảm tín dụng và bảo hiểm tín dụng ......................................... 74
5.2.5 Tăng cường trích lập dự phòng ..................................................... 75
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................. 76
6.1 KẾT LUẬN ............................................................................................ 76
6.2 KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 77
6.2.1 Đối với Nhà nước .......................................................................... 77
6.2.2 Đối với chính quyền địa phương .................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 78

iii


DANH MỤC BIỂU BẢNG

Trang
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương
chi nhánh Cà Mau giai đoạn 2010-2012 và 6T/2013 ..................................... 23
Bảng 4.1: Khái quát cơ cấu nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi
nhánh Cà Mau giai đoạn 2010-2012 và 6T/2013 .......................................... 29
Bảng 4.2: Cơ cấu nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh
Cà Mau giai đoạn 2010-2012 và 6T/2013 ..................................................... 33
Bảng 4.3: Doanh số cho vay tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Cà
Mau giai đoạn 2010-2012 và 6T/2013 .......................................................... 36
Bảng 4.4: Doanh số thu nợ tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Cà
Mau giai đoạn 2010-2012 và 6T/2013 ......................................................... 42
Bảng 4.5: Dư nợ tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Cà Mau giai
đoạn 2010-2012 và 6T/2013 ......................................................................... 48
Bảng 4.6: Các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam chi nhánh Cà Mau giai đoạn 2010-2012 và 6T/2013 ....... 53
Bảng 4.7: Nợ xấu theo thời hạn tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh
Cà Mau giai đoạn 2010-2012 và 6T/2013 .................................................... 56
Bảng 4.8: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ theo thời hạn tại Ngân hàng TMCP
Công Thương chi nhánh Cà Mau giai đoạn 2010-2012 và 6T/2013.............. 56
Bảng 4.9: Nợ xấu theo nhóm nợ tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi
nhánh Cà Mau giai đoạn 2010-2012 và 6T/2013 .......................................... 59
Bảng 4.10: Nợ xấu theo ngành kinh tế tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi
nhánh Cà Mau giai đoạn 2010-2012 và 6T/2013 .......................................... 63
Bảng 4.11: Tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ phân theo ngành kinh tế tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Cà Mau giai đoạn 2010-2012 và
6T/2013 ........................................................................................................ 64
Bảng 4.12: Nợ xấu theo thành phần kinh tế tại Ngân hàng TMCP Công
Thương chi nhánh Cà Mau giai đoạn 2010-2012 và 6T/2013 ....................... 67
Bảng 4.13: Các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam chi nhánh Cà Mau giai đoạn 2010-2012 và 6T/2013.........69


iv


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Cà
Mau .............................................................................................................. 16
Hình 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương
chi nhánh Cà Mau giai đoạn 2010-2012 ....................................................... 24
Hình 4.1: Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh
Cà Mau giai đoạn 2010-2012 ....................................................................... 28
Hình 4.2: Doanh số cho vay theo thời hạn của Ngân hàng TMCP Công
Thương chi nhánh Cà Mau giai đoạn 2010-2012 ......................................... 37
Hình 4.3: Doanh số cho vay theo ngành kinh tế của Ngân hàng TMCP Công
Thương chi nhánh Cà Mau giai đoạn 2010-2012 ......................................... 39
Hình 4.4: Cơ cấu doanh số cho vay theo ngành kinh tế của Ngân hàng TMCP
Công Thương chi nhánh Cà Mau giai đoạn 2010-2012 ................................ 41
Hình 4.5: Doanh số thu nợ theo thời hạn của Ngân hàng TMCP Công Thương
chi nhánh Cà Mau giai đoạn 2010-2012 ....................................................... 44
Hình 4.6: Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế của Ngân hàng TMCP Công
Thương chi nhánh Cà Mau giai đoạn 2010-2012 ......................................... 44
Hình 4.7: Cơ cấu doanh số thu nợ theo ngành kinh tế của Ngân hàng TMCP
Công Thương chi nhánh Cà Mau giai đoạn 2010-2012 ............................... 46
Hình 4.8: Dư nợ cho vay theo kỳ hạn tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi
nhánh Cà Mau giai đoạn 2010-2012 ............................................................ 49
Hình 4.9: Dư nợ cho vay theo ngành kinh tế tại Ngân hàng TMCP Công
Thương chi nhánh Cà Mau giai đoạn 2010-2012 ......................................... 51
Hình 4.10: Cơ cấu dư nợ cho vay theo ngành kinh tế của Ngân hàng TMCP
Công Thương chi nhánh Cà Mau giai đoạn 2010-2012...................................52


Hình 4.11: Nợ xấu theo thời hạn tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi
nhánh Cà Mau giai đoạn 2010-2012 và 6T/2013 ................................. 57
Hình 4.12: Nợ xấu theo nhóm nợ tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi
nhánh Cà Mau giai đoạn 2010-2012 ............................................................ 58
Hình 4.13: Nợ xấu theo ngành kinh tế tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi
nhánh Cà Mau giai đoạn 2010-2012 ............................................................. 62
Hình 4.14: Cơ cấu nợ xấu theo ngành kinh tế tại Ngân hàng TMCP Công
Thương chi nhánh Cà Mau giai đoạn 2010-2012 .......................................... 65
Hình 4.15: Nợ xấu theo thành phần kinh tế tại Ngân hàng TMCP Công
Thương chi nhánh Cà Mau giai đoạn 2010-2012 .......................................... 66

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CN: Chi nhánh
TCTD: Tổ chức tín dụng
NHCT: Ngân hàng Công Thương
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
TSCĐ: Tài sản cố định
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
CTCP: Công ty cổ phần
TD: Tín dụng
DSCV: Doanh số cho vay
DSTN: Doanh số thu nợ

HSTD: Hồ sơ tín dụng
TSBĐ: Tài sản bảo đảm
TPCM: Thành phố Cà Mau
ĐVT: Đơn vị tính
QĐ: Quyết định
VNĐ : Việt Nam đồng

vi


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Như chúng ta đã biết rủi ro và hiệu quả thường tỷ lệ thuận với nhau. Nếu
rủi ro ít thì sẽ có nhiều người đi tìm cơ hội đó nên hiệu quả sẽ không cao.
Ngược lại nếu rủi ro nhiều, sẽ có nhiều người cảm thấy sợ mà rút lui hoặc hạn
chế đầu tư, cho nên hiệu quả thu được khi đầu tư sẽ lớn hơn. Bất kỳ một nhà
doanh nghiệp nào cũng thường mang ý nghĩ chạy theo mối lời mà không kìm
giữ nổi cho nên muốn chinh phục, ý muốn mạo hiểm thường cùng nảy sinh
một lúc. Để giành được mối lợi nhuận lớn trong cạnh tranh thị trường, họ
thường dốc hết năng lực của mình ra và kết quả không ít doanh nghiệp đã trở
lên lớn mạnh. Theo các chuyên gia, thực tế cho thấy, không có sự lãnh đạo
mạnh mẽ, doanh nghiệp của họ sẽ đổ vỡ. Nếu không có sự mạo hiểm chấp
nhận rủi ro, họ sẽ không giành được thắng lợi vẻ vang trong cạnh tranh. Từ ý
nghĩa đó mà nói, rủi ro chính là hiệu quả, rủi ro lớn sẽ mang lại hiệu quả lớn
lao. Ngân hàng là ngành kinh doanh đặc biệt và mang lại lợi nhuận cao nhất.
Tuy nhiên chúng rất nhạy cảm, gắn chặt với tiền, và một điều tất yếu đó là
luôn đối mặt với nhiều rủi ro. Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ
thống ngân hàng thương mại Việt Nam, mang lại 80-90% thu nhập của mỗi
ngân hàng, tuy nhiên rủi ro của nó cũng rất lớn. Rủi ro tín dụng cao quá mức

sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh ngân hàng. Cùng với những
thời cơ và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là diễn biến phức tạp
và nguy cơ khủng hoảng tín dụng và kinh tế thế giới đang tăng cao, vấn đề
nâng cao khả năng quản lý rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất có thể
những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại
đang và ngày càng trở nên cấp thiết…
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Cà Mau hiện đang
là một trong những Ngân hàng lớn mạnh nhất tại Thành Phố Cà Mau. Cũng
như các Ngân hàng Thương mại khác, tín dụng là nghiệp vụ chiếm tỷ trọng
cao nhất trong các nghiệp vụ của Ngân hàng, mang lại lợi nhuận hàng đầu
trong những năm gần đây. Hiện nay Ngân hàng Công Thương Cà Mau đang
từng bước mở rộng quy mô và đa dạng hóa các sản phẩm nhằm đáp ứng đầy
đủ, kịp thời nhu cầu của nền kinh tế trên cơ sở an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên
điều này đã góp phần làm tăng rủi ro tín dụng trong Ngân hàng. Hiện nay,
VietinBank – Chi nhánh Cà Mau không thể tránh khỏi những khó khăn, thách
thức chung của ngành, đều chịu ảnh hưởng từ những biến động của kinh tế thế
giới và trong nước. Lạm phát gia tăng, lãi suất, tỷ giá diễn biến hết sức phức
tạp, theo chiều hướng bất lợi đã gây nhiều khó khăn đến hoạt động kinh
doanh. Ngoài ra, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NHTM trên địa
bàn, nhiều Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, NHTM khác đã áp dụng nhiều
biện pháp nới lỏng để lôi kéo khách hàng cũng gây không ít khó khăn cho chi
nhánh. Do đó, vấn đề cấp bách hiện nay đối với Ngân hàng là nhận dạng rủi ro
và đề ra những giải pháp nhằm phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro để giúp ngân
hàng vượt qua những khó khăn. Nhận thấy được sự cần thiết này cùng với
những kiến thức đã được học ở trường, em quyết định chọn đề tài “Phân tích

1


rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt

Nam chi nhánh Cà Mau” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng và đề xuất một số giải pháp nhằm
hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Cà
Mau, góp phần tích cực vào phát triển ngành ngân hàng nói riêng và nền kinh
tế của tỉnh Cà Mau nói chung.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Phân tích và đánh giá hoạt động tín dụng của Ngân hàng
qua 3 năm 2010, 2011, 2012 và 6 tháng đầu năm 2013
- Mục tiêu 2: Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng qua 3
năm 2010, 2011, 2012 và 6 tháng đầu năm 2013
- Mục tiêu 3: Đánh giá rủi ro tín dụng tại Ngân hàng qua 3 năm 2010,
2011, 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 thông qua các chỉ số đánh giá rủi ro tín
dụng.
- Mục tiêu 4: Phân tích nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
và đề xuất một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng từ thực trạng nghiên
cứu.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi về không gian
Đề tài luận văn được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam Chi nhánh Cà Mau.
1.3.2 Phạm vi về thời gian
- Thời gian số liệu thu thập trong 3 năm 2010, 2011, 2012 và 6 tháng đầu
năm 2013.
- Đề tài được thực hiện trong thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Chi nhánh Cà Mau từ ngày 12.08.2013 đến ngày 18.11.2013.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về rủi ro tín dụng và một số giải pháp nhằm hạn chế
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Cà Mau.


2


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Tổng quan về ngân hàng Thương mại
2.1.1.1 Khái niệm
Ngân hàng thương mại ra đời và phát triển gắn liền với nền sản xuất
hàng hóa, nó kinh doanh loại hàng hóa rất đặc biệt đó là “tiền tệ”. Thực chất
thì các NHTM kinh doanh “quyền sử dụng vốn”. Nghĩa là ngân hàng thương
mại nhận tiền gửi của công chúng, của các tổ chức kinh tế, xã hội và sử dụng
số tiền đó để cho vay và làm các dịch vụ tài chính với những điều kiện ràng
buộc là phải hoàn trả lại vốn gốc và lãi nhất định theo thời hạn đã thõa thuận.
Theo luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010 thì hoạt động ngân hàng được
xác định là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung
thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung
ứng các dịch vụ thanh toán (Thái Văn Đại, 2012).
2.1.1.2 Chức năng Ngân hàng thương mại
- Chức năng trung gian tín dụng: Chức năng trung gian tín dụng được
xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện
chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa
vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại
vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng
lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận tiền gửi và lãi suất cho vay
góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi
vay.
- Chức năng trung gian thanh toán: Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ
cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của

khách hàng như: trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng
hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán
hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
- Chức năng tạo tiền: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ
bản chất của ngân NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu
cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh
doanh mang tính đặc thù của mình đã thực hiện chức năng tạo tiền cho nền
kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của
NHTM là chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian thanh toán.
Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động
được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng
hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng
để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ (Phạm Hoàng Giao, 2011).

3


2.1.2 Tín dụng Ngân hàng
2.1.2.1 Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Theo quyết định 493/2005/QĐ – NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung
số 18/2007/QĐ – NHNN thì:
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với các đơn vị,
các tổ chức kinh tế và các cá nhân được Ngân hàng thực hiện dưới các hình
thức huy động vốn rồi đứng ra cho các chủ thể nói trên vay lại.
Hoạt động tín dụng Ngân hàng thực hiện chức năng cơ bản là điều
chuyển nguồn vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, góp phần thúc đẩy sản xuất hàng
hóa phát triển, thúc đẩy phát triển kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân.
Thêm vào đó, tín dụng Ngân hàng làm giảm bớt lượng tiền trong lưu thông,
làm giảm áp lực lạm phát và giảm bớt các chi phí cho nền kinh tế.

2.1.2.2 Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin. Ngân hàng chỉ cấp
tín dụng khi có lòng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích,
hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ vay (gốc, lãi) đúng hạn.
Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn. Ngân
hàng là trung gian tài chính “đi vay để cho vay’’, nên mọi khoản tín dụng của
ngân hàng đều phải có thời hạn, bảo đảm cho ngân hàng hoàn trả vốn huy
động.
Thứ ba, tín dụng phải trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Nếu không
có sự hoàn trả thì không được coi là tín dụng. Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá
trị lúc cho vay (giá trị gốc), nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc, khách
hàng phải trả cho ngân hàng một khoản lãi phải luôn luôn là một số dương, có
như vậy mới bù đắp được chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng,
phản ánh bản chất hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Thứ tư, tín dụng phải trên cơ sở là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân
hàng. Việc thu hồi tín dụng phụ thuộc không chỉ vào bản thân khách hàng, mà
còn phụ thuộc vào môi trường hoạt động, ngoài tầm kiểm soát của khách hàng
như sự biến động về giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, tăng trưởng kinh tế , thị
trường, thiên tai …khi khách hàng gặp khó khăn do môi trường kinh doanh
thay đổi, dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ, điều này khiến cho ngân hàng
gặp rủi ro tín dụng.
Thứ năm, tín dụng phải trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Quá
trình xin cho vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ như: Hợp
đồng tín dụng, khế ước vay tiền, hợp đồng bảo lãnh…, trong đó bên đi vay
phải cam kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay cho ngân hàng khi đến hạn (Đại
Học Kinh Tế Quốc Dân, 2010).
2.1.2.3 Vai trò của tín dụng Ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, là người
trung gian điều hoà quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế, hoạt động tín
dụng đã thông dòng cho vốn chảy từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn.

4


Ngân hàng ra đời gắn liền với sự vận động trong quá trình sản xuất và
lưu thông hàng hoá: Nền sản xuất hàng hoá phát triển nhanh chóng đã thúc
đẩy hàng hoá - tiền tệ ngày càng sâu sắc, phức tạp và bao trùm lên mọi sinh
hoạt kinh tế xã hội. Mặt khác, chính sản xuất và lưu thông hàng hoá ra đời và
được mở rộng đã kéo theo sự vận động vốn và là nền tảng tạo nên những tổ
chức kinh doanh tiền tệ đầu tiên mang những đặc trưng của một ngân hàng.
Vì vậy, chúng ta thấy rằng còn tồn tại quan hệ hàng hoá tiền tệ thì hoạt
động tín dụng không thể mất đi mà trái lại ngày càng phát triển một cách mạnh
mẽ. Bởi trong nền kinh tế, tại một thời điểm tất yếu sẽ phát sinh hai loại nhu
cầu là người thừa vốn cho vay để hưởng lãi và người thiếu vốn đi vay để tiến
hành sản xuất kinh doanh. Hai loại nhu cầu này ngược nhau nhưng cũng
chung một đối tượng đó là tiền, chung nhau về tính tạm thời và cả hai bên đều
thoả mãn nhu cầu và đều có lợi.
Tín dụng ngân hàng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất được
thực hiện bình thường liên tục và phát triển nhằm góp phần đẩy nhanh quá
trình sản xuất mở rộng, đầu tư phát triển kinh tế, mở rộng phạm vi quy mô sản
xuất: Hoạt động tín dụng ngân hàng ra đời đã biến các phương tiện tiền tệ tạm
thời nhàn rỗi trong xã hội thành những phương tiện hoạt động kinh doanh có
hiệu quả, động viên nhanh chóng nguồn vật tư, lao động và các nguồn lực sẵn
có khác đưa vào sản xuất, phục vụ và thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hoá
đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng. Mặt khác việc cung ứng vốn một
cách kịp thời của tín dụng ngân hàng để đáp ứng được nhu cầu về vốn lưu
động, vốn cố định của các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất
được liên tục tránh tình trạng ứ tắc, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp có vốn để ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm thúc đẩy
nhanh quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng từ đó thúc đẩy nền kinh tế
phát triển nhanh chóng.

Tín dụng ngân hàng thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả và củng cố
chế độ hoạch toán kinh tế: Đặc trưng cơ bản của tín dụng là cho vay có hoàn
trả và có lợi tức. Ngân hàng huy động vốn của doanh nghiệp khi họ có vốn
nhàn rỗi và cho vay khi họ cần vốn để bổ xung cho sản xuất kinh doanh. Khi
sử dụng vốn vay của ngân hàng, doanh nghiệp phải tôn trọng mọi điều kiện
ghi trong hợp đồng tín dụng, trả nợ vay đúng hạn cả gốc và lãi. Do đó, thúc
đẩy các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp tăng hiệu quả sử dụng vốn, giảm
chi phí, tăng vòng quay vốn... để tạo điều kiện nâng cao doanh lợi cho doanh
nghiệp. Muốn vậy các doanh nghiệp phải tự vươn lên thông qua các hoạt động
của mình, một trong những hoạt động khá quan trọng là hạch toán kinh tế.
Quá trình hạch toán kinh tế là quá trình quản lí đồng vốn sao cho có hiệu
quả. Để quản lí đồng vốn có hiệu quả thì hạch toán tinh tế phải giám sát chặt
chẽ quá trình sử dụng vốn để nó được sử dụng đúng mục đích, tạo ra doanh lợi
cho doanh nghiệp. Điều này đã thúc đẩy các doanh nghiệp ngày càng hoàn
thiện hơn quá trình hạch toán của đơn vị mình.
Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế
đối ngoại: Ngày nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn luôn gắn quan

5


hệ kinh tế với thị trường thế giới, nền kinh tế “đóng” tự cung tự cấp trước đây
nay đã nhường chỗ cho nền kinh tế “mở” phát triển, mở rộng quan hệ kinh tế
với các nước trên thế giới (Đinh Như Quỳnh, 2010).
2.1.2.4 Phân loại tín dụng Ngân hàng
Có rất nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng dựa vào các căn cứ khác
nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên người ta thường phân loại theo
một số tiêu thức sau:
- Theo thời gian sử dụng vốn vay, tín dụng được phân thành 3 loại sau:
+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường

được sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về
vốn lưu động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt
tiêu dùng của cá nhân.
+ Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được dùng để cho vay
vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở
rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng
để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô
lớn.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, tín dụng ngân hàng chia thành 2
loại:
+ Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là loại tín dụng được cung
cấp cho các doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh.
+ Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được cấp phát cho cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm nhà
cửa, xe cộ, các thiết bị gia đình... Tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hướng
tăng lên.
- Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản cho vay, có các loại tín
dụng sau:
+ Tín dụng có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát
ra đều có tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức như: cầm cố, thế
chấp, chiết khấu và bảo lãnh.
+ Tín dụng không có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho
vay phát ra không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này
thường được áp dụng với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và sòng
phẳng với ngân hàng, khách hàng này phải có tình hình tài chính lành mạnh và
có uy tín đối với ngân hàng như trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi, có dự
án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng hoàn trả nợ...
Trong nền kinh tế thị trường, việc phân loại tín dụng ngân hàng theo các
tiêu thức trên chỉ có ý nghĩa tương đối. Khi các hình thức tín dụng càng đa

dạng thì cách phân loại càng chi tiết. Phân loại tín dụng giúp cho việc nghiên
cứu sự vận động của vốn tín dụng trong từng loại hình cho vay và là cơ sở để

6


so sánh, đánh giá hiệu quả kinh tế của chúng (Đại Học Kinh Tế Quốc Dân,
2010).
2.1.3 Các chỉ tiêu để phân tích hoạt động tín dụng
2.1.3.1 Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng cho khách
hàng vay không nói đến việc món vay đó thu được hay chưa trong một khoảng
thời gian nhất định.
2.1.3.2 Doanh số thu nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng thu về
được trong một khoảng thời gian nhất định.
2.1.3.3 Dư nợ
Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và chưa thu hồi
được vào một thời điểm nhất định. Để xác định dư nợ, Ngân hàng sẽ dựa vào
hai chỉ tiêu là doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
Dư nợ bình quân: Là số dư nợ trung bình của Ngân hàng trong một năm
và được tính bằng công thức:
Dư nợ bình quân = ((So + S12)/2 + S1 + S2 +…+ S11)/12
Trong đó: + So: dư nợ đầu năm
+ S1…S12: dư nợ cuối tháng 1 đến cuối tháng 12
Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ – Doanh số thu
nợ trong kỳ.
Như vậy, dư nợ cho vay cuối kỳ phụ thuộc vào ba yếu tố:
- Thứ nhất là dư nợ cho vay đầu kỳ: đây là chỉ tiêu từ năm trước chuyển
sang, là số không thay đổi trong năm nay.

- Thứ hai là doanh số cho vay trong kỳ: Doanh số cho vay trong kỳ tăng
thì dư nợ cho vay trong kỳ cũng tăng và ngược lại.
- Thứ ba là doanh số thu nợ trong kỳ: Doanh số thu nợ trong kỳ tỷ lệ
nghịch với dư nợ cho vay cuối kỳ. Nếu doanh số thu nợ tăng thì dư nợ cho vay
cuối kỳ giảm và ngược lại.
2.1.3.4 Nợ xấu
Nợ xấu ngày càng cao thì đó chính là biểu hiện của rủi ro tín dụng, theo
quyết định 493/2005/QĐ – NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số
18/2007/QĐ – NHNN, việc phân loại nợ và nợ xấu được xác định như sau:
- Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
- Nhóm 2: Nợ cần chú ý
- Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
- Nhóm 4: Nợ nghi ngờ

7


- Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Nợ xấu là những khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.
2.1.3.5 Phân loại nợ
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số
18/2007/QĐ-NHNN, dư nợ cho vay được chia thành 5 nhóm:
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản dư nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là
có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi
đúng thời hạn còn lại;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm một theo quy định (khoản 2
điều 6 QĐ 18/2007QĐ-NHNN );

Nhóm 2: Nợ cần chú ý
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp tổ chức thì tổ chúc tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng
về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định (khoản 3, 4
điều 6 QĐ 18/2007/QĐ-NHNN);
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn dưới 10 ngày,
trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu tiên phân loại vào nhóm
theo quy định;
- Các khoản nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ được phân vào nhóm 3 theo quy định (khoản 3, 4 điều 6
QĐ 18/2007/QĐ-NHNN);
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định (khoản 3, 4
điều 6 QĐ 18/2007/QĐ-NHNN);
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn

8


- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn 90 ngày trở

lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định (khoản 3, 4
điều 6 QĐ 18/2007/QĐ-NHNN);
2.1.3.6 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng
a) Hiệu quả sử dụng vốn huy động (%)
Hiệu quả sử dụng vốn = Tổng dư nợ/ tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sử dụng vốn huy động của Ngân hàng để
cho vay. Nếu chỉ tiêu này lớn, một mặt phản ánh tình hình cân đối giữa huy
động vốn và cho vay tốt, một mặt đánh giá khả năng huy động vốn chưa tốt.
Ngược lại nếu chỉ tiêu này nhỏ, một mặt phản ánh tình hình cho vay chưa tốt,
một mặt phản ánh tình hình huy động vốn tốt.
b) Tổng dư nợ trên tổng tài sản (%)
Đây là chỉ số tính toán mức độ đầu tư vào nghiệp vụ tín dụng của Ngân
hàng, nói cách khác chỉ số này giúp xác định quy mô của Ngân hàng.
c) Dư nợ ngắn hạn, trung dài hạn trên tổng dư nợ (%)
Chỉ số này dùng để xác định cơ cấu tín dụng theo thời hạn. Chỉ số này
giúp nhà phân tích đánh giá được cơ cấu đầu tư như vậy có hợp lý hay chưa và
có giải pháp điều chỉnh kịp thời.
d) Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ / dư nợ bình quân
Đây là chỉ tiêu đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, tốc độ thu hồi
nợ của Ngân hàng là nhanh hay chậm.
e) Hệ số thu nợ (%)
Hệ số thu nợ = (Doanh số thu nợ / Doanh số cho vay )*100%
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng thu hồi nợ cho vay của Ngân hàng. Hệ số
thu nợ càng lớn thì càng được đánh giá tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của
Ngân hàng hiệu quả và ngược lại.

2.1.4 Khái quát về rủi ro tín dụng
2.1.4.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số
18/2007/QĐ-NHNN thì:

9


Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
2.1.4.2 Phân loại rủi ro tín dụng
a) Rủi ro giao dịch
Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,
đánh giá khách hàng. Với ba bộ phận là rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi
ro nghiệp vụ
- Rủi ro lựa chọn: Do phân tích, đánh giá khách hàng thiếu bao quát, còn
nhiều sơ hở. Phân tích lựa chọn phương án vay vốn còn nhiều lỏng lẻo, qua
loa. Lựa chọn phương án thu nợ thiếu cân nhắc, có nhiều sơ hở dẫn đến rủi ro.
- Rủi ro đảm bảo: Là rủi ro các vấn đề liên quan đến đảm bảo tài sản
như: điều khoản đảm bảo tín dụng chưa chặt chẻ, an toàn; danh mục tài sản
đảm bảo thiếu tính cụ thể; hình thức đảm bảo và phương thức xử lý còn nhiều
bất cập; tỷ lệ đảm bảo tài sản thiếu dứt khoát, rõ ràng.
- Rủi ro nghiệp vụ: Là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
b) Rủi ro danh mục
Là loại hình rủi ro tín dụng phát sinh trong quá trình quản lý danh mục
của Ngân hàng. Bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung

- Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có mang tính
riêng biệt của mổi chủ thể đi vay, ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc
điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
- Rủi ro tập trung: Là trường hợp Ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một khách hàng, cho vay quá nhiều vào các doanh nghiệp hoạt
động trong cùng một ngành, một lĩnh vực kinh tế, một vùng địa lý nhất định
hoặc một loại hình cho vay có rủi ro cao.
2.1.4.3 Nguyên nhân rủi ro tín dụng
a) Nguyên nhân khách quan
- Điều kiện kinh tế trong nước:
Hoạt động cho vay của Ngân hàng là một hoạt động rất nhạy cảm với
những biến động của nền kinh tế, xã hội, đặc biệt trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế.
Sự suy thoái hay khủng hoảng kinh tế sẽ làm xuất hiện nhiều doanh
nghiệp thua lỗ và phá sản, từ đó có các khoản tiền vay Ngân hàng không thể
thu hồi. Điều này làm cho nợ quá hạn tăng lên nhanh chóng.
Ở thời kỳ lạm phát của nền kinh tế tăng cao thì dễ dẫn đến rủi ro tín
dụng, bởi vì trong thời kỳ này người gởi tiền có tâm lý lo sợ đồng tiền của

10


mình bị mất giá khi gửi ở Ngân hàng, cho nên họ muốn rút tiền ra khỏi Ngân
hàng. Trong khi ở thời kỳ này vay tiền càng nhiều thì càng có lợi nên họ lại
muốn gia tăng nhu cầu vay vốn và muốn kéo dài thời hạn vay. Điều này cũng
ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng cũng như các
khoản tiền của Ngân hàng khó thu hồi. Nguy cơ này có thể làm cho hoạt động
Ngân hàng bị phá sản.
- Điều kiện kinh tế thế giới:
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, mỗi quốc gia có vai trò như một

tế bào của nền kinh tế thế giới chung. Hoạt động kinh tế các nước đều có ảnh
hưởng lẫn nhau vì xu hướng toàn cầu hóa của nền kinh tế thế giới. Nhiều tập
đoàn, công ty có xu hướng mở rộng kinh doanh ra nước ngoài. Sự hình thành
các khu vực kinh tế và các khu mậu dịch tự do như NAFTA, AFTA... cho
chúng ta thấy sự ảnh hưởng không nhỏ của các nước trong khu vực cũng như
trên thế giới đối với mỗi nước thành viên.
Trong điều kiện như vậy, khi có những biến cố và tình hình kinh tế,
chính trị, quân sự xảy ra ở bất kỳ nước nào thì cũng có thể tác động mạnh đến
nhiều nước khác trên toàn thế giới và sẽ dẫn đến biến động kinh tế trong nước
và tác động xấu đến hoạt động của Ngân hàng.
b) Nguyên nhân chủ quan từ phía Ngân hàng
- Bộ máy quản lý và điều hành yếu kém: Nhiều nhà quản trị chưa đủ các
điều kiện để điều hành ngân hàng, chưa được đào tạo một cách cơ bản, không
nắm bắt nhanh kịp thời thông tin thay đổi, thiếu bản lĩnh trong điều hành, chưa
am hiểu pháp luật, bố trí nhân sự không phù hợp với trách nhiệm…
- Nghiệp vụ nhân viên hạn chế: Khi thực hiện các nghiệp vụ cho vay
nhiều nhân viên tín dụng đã bỏ qua các quy trình nghiệp vụ.
- Định giá tài sản không chính xác, không thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý
cần thiết hoặc không đảm bảo các nguyên tắc của tài sản: dễ định giá, dễ chuyển
nhượng quyền sở hữu, dễ tiêu thụ.
- Do Ngân hàng chạy theo lợi nhuận, đặt mong ước lợi nhuận cao hơn các
khoản cho vay lành mạnh.
- Ngân hàng vi phạm các nguyên tắc cho vay, cho vay vượt tỷ lệ an toàn,
thiếu tài sản thế chấp, cầm cố, cho vay khống...
2.1.4.4 Thiệt hại do rủi ro tín dụng
a) Đối với Ngân hàng
Với ngân hàng, khi xảy ra thất thoát vốn từ rủi ro tín dụng, ngân hàng sẽ phải
trích lập dự phòng cho những rủi ro đó, làm gia tăng chi phí và có thể dẫn đến thua lỗ.
Ngân hàng sẽ khó thu hồi được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng ngân hàng
phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này làm cho ngân hàng

mất cân đối thu chi, mất khả năng thanh khoản, làm mất lòng tin người gửi tiền, gây
tâm lý hoang mang lo sợ cho người gửi tiền và có thể những người gửi tiền sẽ ồ ạt rút
tiền làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn.

11


b) Đối với nền kinh tế - xã hội
Hoạt động của Ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh
tế, đến tất cả các doanh nghiệp nhỏ, vừa, lớn, và đến toàn bộ các tầng lớp dân cư.
Vì vậy, rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài Ngân hàng, khi đó nó
có khả năng phát sinh lây lan sang các Ngân hàng khác và tạo cho dân chúng
một tâm lý sợ hãi. Lúc đó dân chúng sẽ đưa nhau đến Ngân hàng để rút tiền trước
thời hạn. Điều đó cũng có thể đưa đến phá sản đồng loạt các Ngân hàng do thiếu
khả năng thanh toán. Khi đó, rủi ro tín dụng sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh tế.
2.1.4.5 Dự phòng rủi ro
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số
18/2007/QĐ-NHNN thì:
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn
thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa
vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào
chi phí hoạt động của tổ chức tín dụng. Dự phòng rủi ro bao gồm: Dự phòng
cụ thể và dự phòng chung.
Trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng, dự phòng là một khoản mục
thuộc tài sản và làm giảm giá trị của tài sản Có, nhằm phản ánh sự suy giảm
của tài sản trước những tổn thất có khả năng xảy ra. Trong khi đó, trong bảng
kết quả kinh doanh, dự phòng là một khoản chi phí phi tiền mặt được ghi nhận
làm giảm lợi nhuận/vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
- Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những
tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng

cụ thể và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng
khi chất lượng các khoản nợ suy giảm .
Theo quy định tại Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của
Ngân hàng Nhà nước, dự phòng chung được xác định bằng 0,75% tổng số dư
các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4, trừ tiền gửi và cho vay liên ngân hàng.
- Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể
các khoản nợ qui định về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng để
dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra.
Số tiền dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ được tính theo công thức
sau:
R = max {0, (A - C)} x r
Trong đó:

R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: Số dư nợ gốc của khoản nợ
C: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể

12


Giá trị khấu trừ của tài sản đảm bảo và tỷ lệ trích lập dự phòng đối với
từng nhóm nợ được Ngân hàng Nhà nước quy định theo từng thời kỳ:
Nhóm nợ

Dự phòng cụ thể

1 – Nợ đủ tiêu chuẩn

0%


2 – Nợ cần chú ý

5%

3 – Nợ dưới tiêu chuẩn

20%

4 – Nợ nghi ngờ

50%

5 – Nợ có khả năng mất vốn

100%

Dự phòng chung

0,75%

2.1.4.6 Hệ số dự phòng rủi ro
Dự phòng RRTD được trích lập
Hệ số dự phòng RRTD =
Dư nợ
Là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy
ra do khách hàng của ngân hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Các
khoản dự phòng rủi ro được trích lập dựa trên các nhóm nợ. Nhóm nợ càng
cao thì số phải trích dự phòng rủi ro càng nhiều, nếu trích nhiều thì sẽ ảnh
hưởng đến thu nhập của ngân hàng, thậm chí có thể lỗ. Vì vậy, chỉ số này càng

cao thì chất lượng nợ của ngân hàng càng xấu.
2.1.4.7 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
a) Mức độ rủi ro tín dụng (%)
Hệ số rủi ro tín dụng = (Nợ xấu / Tổng dư nợ)*100%
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Tỷ
lệ này càng thấp thì hoạt động tín dụng càng hiệu quả.
b) Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Xét về mặt lợi
nhuận, Ngân hàng nào có chỉ số này càng thấp càng tốt vì khoản dự phòng rủi ro
tín dụng được xem như một khoản chi phí mà Ngân hàng phải chịu khi tình
hình tín dụng bất lợi.
Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng = (Dự phòng RRTD / Tổng dư nợ )*100%
c) Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng
Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng nợ xấu sẽ được bù đắp bởi bao nhiêu
đồng của khoản dự phòng đã được trích lập. Chỉ số này cao hay thấp đều không tốt.
Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng = (Dự phòng RRTD / Nợ xấu)*100%

13


2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Các số liệu thứ cấp được thu thập trực tiếp từ phòng Kế toán và phòng
Quan hệ khách hàng của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh
Cà Mau trong 3 năm 2010, 2011, 2012 và 6 tháng đầu năm 2013
- Tìm kiếm thông tin qua các tạp chí, internet, các sách, báo có liên quan để có
thêm kiến thức và các thông tin cần thiết để phục vụ cho quá trình làm luận văn.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
2.2.2.1 Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm

trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến
động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ
tiêu kinh tế.
Công thức tính:
∆y = y1 - yo
Trong đó:
yo : chỉ tiêu năm trước
y1 : chỉ tiêu năm sau
∆y : là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
2.2.2.2. Phương pháp so sánh bằng số tương đối
Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của
các chỉ tiêu kinh tế. Công thức tính:
∆y = (y1 / y0 ) *100% - 100%
Trong đó:
yo : chỉ tiêu năm trước.
y1 : chỉ tiêu năm sau.
∆y : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của
các chỉ tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ
tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra
nguyên nhân và biện pháp khắc phục.

14


CHƯƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH CÀ MAU
3.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH

CÀ MAU
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 14/07/1988 Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước đã ra quyết định thành lập
Ngân hàng Công Thương tỉnh Minh Hải và bắt đầu hoạt động từ ngày 01/01/1988.
Kỳ họp thứ 10 ngày 12/11/1996, Quốc Hội khóa IX phân chia địa giới tỉnh Minh
Hải thành hai tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu vào thời điểm ngày 01/01/1997, vì thế
NHCT Việt Nam chi nhánh Cà Mau được tách ra từ NHCT Minh Hải theo nghị định
số 15/NHCT-QĐ ngày 17/12/1996 của chủ tịch Hội động quản trị Ngân hàng Công
Thương Việt Nam.
Ngân hàng Công Thương Việt Nam - chi nhánh Cà Mau là một trong 76 chi
nhánh cấp I của Ngân hàng Công Thương Việt Nam, có trụ sở đặt tại số 94 Lý
Thường Kiệt, P7, TP.Cà Mau, với tên giao dịch là VietinBank Cà Mau. Ngân hàng
chuyên kinh doanh tiền tệ, tín dụng, phạm vi hoạt động chủ yếu là huy động vốn
trong các tầng lớp dân cư, các thành phần kinh tế; cho vay trong lĩnh vực công
thương nghiệp, giao thông vận tải và dịch vụ. Với tinh thần đoàn kết, quyết tâm cao
của Ban giám đốc và toàn thể cán bộ nhân viên, dưới sự chỉ đạo sát sao của Ban lãnh
đạo VietinBank, Vietinbank Cà Mau đã đề ra nhiều quyết sách phù hợp, làm xoay
chuyển được tình thế, vượt qua khó khăn thách thức, tận dụng cơ hội đưa hoạt động
của chi nhánh phát triển an toàn, hiệu quả, hoàn thành cơ bản các chỉ tiêu kế hoạch
đề ra. Hơn 20 năm xây dựng và phát triển, với phương châm hoạt động “Kỷ cương An toàn - Hiệu quả - Hiện đại - Tăng trưởng bền vững” VietinBank Cà Mau đã
nhanh chóng tạo được tên tuổi trên thương trường khi mà sự cạnh tranh của hệ thống
Ngân hàng vô cùng gay gắt. Các sản phẩm dịch vụ ngày càng đa dạng với chất
lượng không ngừng được nâng cao. Cùng với những thành tựu trong kinh doanh,
CN đã thành công trong xây dựng và phát triển thương hiệu VietinBank trên thị
trường, trong giới kinh doanh cũng như công chúng tỉnh Cà Mau. VietinBank hiện
đang là một trong những NHTM có uy tín nhất trên địa bàn, đóng góp khá lớn và
hiệu quả vào việc phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
3.1.2 Cơ cấu tổ chức trong Ngân hàng và chức năng
Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Cà Mau gồm có 1 giám đốc, 3 phó
giám đốc, 1 phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ, 1 điểm hỗ trợ giao dịch chứng khoán,

8 phòng ban và 5 phòng giao dịch trực thuộc.

15


GIÁM ĐỐC

PHÒNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG

PHÒNG

PHÒNG

PHÒNG

PHÒNG

PHÒNG

5

PHÒNG


PHÒNG

KẾ

TIỀN TỆ


ĐIỆN

KHÁCH

PHÒNG GIAO
DỊCH

KHÁCH

HÀNG
DN

QUẢN
LÝ RỦI

TỔ
CHỨC

TOÁN

KH.DN
VỪA



LỚN

NHỎ

TOÁN

NGÂN
QUỸ

ĐIỂM HỔ
TRỢ GIAO
DỊCH
CHỨNG
KHOÁN

HÀNH

RO VÀ
NỢ CÓ
VẤN ĐỀ

PGD.
PHƯỜNG
2

PGD.
SÔNG
ĐỐC


CHÍNH

PGD.
TẮC
VÂN

PGD.
THÀNH
PHỐ

Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Cà Mau

16

HÀNG

NHÂN

PGD.
PHƯỜNG
8


* Giám đốc
Do Tổng Giám đốc NHCT Việt Nam bổ nhiệm, chịu trách nhiệm chung, ra
quyết định điều hành mọi hoạt động của Ngân hàng. Giám đốc có quyền tổ chức
bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ - công nhân viên của đơn vị.
Giám sát việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của
các cấp trên đã giao hoạt giao dịch với khách hàng để ký hợp đồng. Đồng thời

tiếp nhận thông tin từ Hội sở chính và chi nhánh cấp dưới để hoạch định chiến
lược phát triển kinh doanh cho chi nhánh.
* Phó Giám đốc
Có trách nhiệm hỗ trợ, giúp đỡ Giám đốc trong việc điều hành mọi hoạt
động của chi nhánh theo sự phân công, ủy quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc về nhiệm vụ được phân công, giải quyết những vấn đề nảy sinh
trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh mà Giám đốc giao phó, thay mặt Giám
đốc giải quyết công việc khi Giám đốc đi vắng. Tham gia bàn bạc với Giám đốc
trong việc điều chỉnh các mặt công tác của chi nhánh.
* Phòng Tổ chức Hành chánh
Thực hiện công tác tổ chức và đào tạo cán bộ chi nhánh theo chủ trương,
chính sách của Nhà nước, thực hiện công tác chính trị, văn phòng, hoạt động
kinh doanh và công tác bảo vệ an toàn cho chi nhánh. Sắp xếp và bố trí đội ngũ
cán bộ phù hợp với mỗi giai đoạn, xác định rõ chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn quản trị điều hành từng cấp, từng bộ phận cán bộ. Tập hợp
nhân sự tham mưu cho Ban Giám đốc, giải quyết các vấn đề liên quan đến đời
sống cán bộ và vấn đề xã hội.
* Phòng Khách hàng Doanh nghiệp lớn
Là phòng thực hiện nghiệp vụ trực tiếp, giao dịch với khách hàng là doanh
nghiệp lớn để khai thác vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ, thực hiện kiểm tra
quá trình sử dụng vốn vay, báo cáo thống kê, xây dựng các kế hoạch vốn cho toàn
chi nhánh, vạch ra kế hoạch hoạt động tín dụng. Phòng này bao gồm luôn chức
năng tổng hợp cũng là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự
kiến kế hoạch kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hằng năm của chi nhánh.
* Phòng Khách hàng Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Giống như phòng khách hàng doanh nghiệp lớn, phòng khách hàng doanh
nghiệp vừa và nhỏ sẽ giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
* Phòng Khách hàng cá nhân
Cũng có chức năng như phòng khách hàng doanh nghiệp, là thực hiện
nghiệp vụ trực tiếp, giao dịch với khách hàng nhưng khách hàng ở đây là các cá

nhân.
* Phòng Quản lý rủi ro và nợ có vấn đề
Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro,
17


×