Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

NGHIÊN CỨU MẠNG ĐIỂM BƯU ĐIỆN VĂN HÓA XÃ TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH YÊN BÁI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (612.63 KB, 67 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển vững
chắc, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm đạt hơn 7,5%, đời sống xã hội đang ngày
được nâng cao. Trong xu thế “ Toàn cầu hoá” hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã xác
định rõ khả năng hội nhập là tất yếu, trước mắt là xây dựng lộ trình cụ thể và xúc tiến
dần để sớm gia nhập tổ chức WTO. Đây là cơ hội cũng là thách thức lớn đối với nền
kinh tế Việt Nam cũng như các doanh nghiệp sản xuất và cung cấp dịch vụ trong nước.
Bưu chính viễn thông là một trong những lĩnh vực phải chịu áp lực cạnh tranh
gay gắt. Nhận thức được vai trò quan trọng là công cụ của Đảng, Nhà nước và các cấp
chính quyền; là ngành kỹ thuật mũi nhọn trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nước; là ngành kinh tế thuộc kết cấu hạ tầng, sự phát triển của ngành sẽ mang
lại những lợi ích to lớn cho các ngành khác và tác động không nhỏ đến nền kinh tế Việt
nam .
Xác định được tính sống còn trong giai đoạn mới, ngành Bưu điện đã chủ động
đổi mới phương thức hoạt động doanh nghiệp, khai thác triệt để những năng lực sản
xuất hiện có, nhằm đảm bảo đứng vững và phát triển tốt trong môi trường hội nhập với
kinh tế thế giới .
Bằng tư duy mới, Bưu điện tỉnh Yên Bái đã có những bước chuẩn bị tích cực để
sớm thích ứng với mô hình sản xuất theo lối tập đoàn, chia tách Bưu chính, Viễn thông
và hoạt động sản xuất kinh doanh độc lập…Với mục tiêu “ Mở rộng dịch vụ, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát triển và nâng cao chất lượng mạng lưới” Bưu điện
tỉnh Yên Bái đang tạo ra cho mình những yếu tố quyết định nhằm nâng cao vị thế và
năng lực cạnh tranh trước mắt cũng như lâu dài.
Trong thời gian học tập chuyên ngành quản trị kinh doanh tại Học viện công nghệ
Bưu chính Viễn thông đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản về quản trị kinh
doanh, qua quá trình thực tập 8 tuần tại Bưu điện tỉnh Yên Bái cùng với kinh nghiệm
thực tiễn và lý luận đã được học. Em xin được tổng kết quá trình thực tập thành báo cáo
thực tập. Báo cáo thực tập gồm 2 phần :
- Phần I: Thực tập chung tại Bưu điện tỉnh Yên Bái
- Phần II: Thực tập chuyên sâu chuyên đề nghiên cứu mạng điểm BĐVHX


tại Bưu điện tỉnh Yên Bái
NGHIÊN CỨU MẠNG ĐIỂM BƯU ĐIỆN VĂN HÓA XÃ
TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH YÊN BÁI
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN THỨ NHẤT
THỰC TẬP CHUNG TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH YÊN BÁI
1.1. TỔNG QUAN VỀ BƯU ĐIỆN TỈNH YÊN BÁI
1.1.1 Đặc điểm, địa lý tỉnh Yên Bái
Yên Bái là tỉnh nằm sâu trong nội địa nhưng lại là cửa ngõ của miền Tây Bắc, là
đầu mối giao thông giữa đông bắc và tây bắc, giữa cửa khẩu Lào Cai và Hà Nội. Yên
Bái là tỉnh miền núi nằm sâu trong nội địa, là 1 trong 13 tỉnh vùng núi phía Bắc, nằm
giữa 2 vùng Đông Bắc và Tây Bắc. Phía Bắc giáp tỉnh Lào Cai, phía Nam giáp tỉnh Phú
Thọ, phía Đông giáp 2 tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang và phía Tây giáp tỉnh Sơn La.
Địa hình của tỉnh gồm có núi, đồi và thung lũng. Hệ thống sông suối chằng chịt
lắm thác ghềnh. Khí hậu chia làm hai vùng, vùng thấp và vùng cao. Địa hình Yên Bái có
độ dốc lớn, cao dần từ đông sang tây, từ nam lên bắc, độ cao trung bình 600 mét so với
mực nước biển và có thể chia làm hai vùng: vùng thấp ở tả ngạn sông Hồng và lưu vực
sông Chảy mang nhiều đặc điểm của vùng trung du; vùng cao thuộc hữu ngạn sông
Hồng và cao nguyên nằm giữa sông Hồng và sông Đà có nhiều dãy núi.
Yên Bái có 9 đơn vị hành chính (1thành phố, 1 thị xã và 7 huyện) với tổng số
180 xã, phường, thị trấn (159 xã và 21 phường, thị trấn); trong đó có 70 xã vùng cao
và 62 xã đặc biệt khó khăn được đầu tư theo các chương trình phát triển kinh tế - xã hội
của Nhà nước, có 2 huyện vùng cao Trạm Tấu, Mù Cang Chải (đồng bào Mông chiếm
trên 80%) nằm trong 61 huyện nghèo, đặc biệt khó khăn của cả nước.. Yên Bái là đầu
mối và trung độ của các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ từ Hải
Phòng, Hà Nội lên cửa khẩu Lào Cai, là một lợi thế trong việc giao lưu với các tỉnh bạn,
với các thị trường lớn trong và ngoài nước.
Yên Bái có diện tích đất tự nhiên là: 689.949,05 ha với dân số 740.905 người và

có 30 dân tộc anh em chung sống. Các dân tộc ở Yên Bái sống xen kẽ, quần tụ ở khắp
các địa phương trên địa bàn của Tỉnh với những bản sắc văn hoá phong sắc.
Tiềm năng phát triển kinh tế và du lịch Yên Bái là tỉnh có nhiều dải rừng lớn.
Rừng có nhiều gỗ quí như pơmu, lát hoa, chò chỉ... Nhiều cây dược liệu và nhiều loại
động vật quí hiếm. Sản vật của tỉnh Yên Bái là quế Văn Yên, chè Suối Giàng, nếp Tú
Lệ. Yên Bái có mỏ đá quí nổi tiếng Lục Yên.
Thành phố Yên Bái là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của tỉnh. Tỉnh Yên
Bái có nhiều di tích lịch sử văn hóa đặc biệt là hồ Thác Bà, một trung tâm sinh thái, giải
trí, leo núi, khám phá rừng tự nhiên. Thắng cảnh Yên Bái còn giữ được nhiều vẻ hoang
sơ, môi trường sinh thái chưa bị ô nhiễm rất hấp dẫn đối với khách du lịch.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giao thông ở Yên Bái có hệ thống đường sắt, đường bộ, đường thuỷ.Quốc lộ 2,
13A, 32, 37 và 70 chạy qua tỉnh. Thông thương từ Yên Bái đến các tỉnh lân cận của
miền Tây Bắc và Việt Bắc ngày càng phát triển nhất là khi hệ thống đường bộ đang tiếp
tục được hoàn thiện, tuyến đường sắt Hà Nội – Yên Bái – Lào Cai nối liền tới Côn Minh
Trung Quốc được nâng cấp.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Bưu điện tỉnh Yên Bái
Trước năm 1945, Bưu điện Việt Nam nằm trong tay thực dân Pháp, hệ thống
thông tin Bưu điện tập trung ở các thành phố lớn, thị xã phục vụ cho chính sách xâm
lược và khai thác thuộc địa, bảo về chính quyền thực dân, đồng thời để đàn áp phong
trào cách mạng của nhân dân ta.
Cách mạng tháng năm 1945 thành công, chấm dứt chế độ thực dân phong kiến,
mở ra một kỷ nguyên mới trên đất nước ta với sự ra đời của nhà nước Việt Nam dân chủ
Cộng hoà. Toàn bộ mạng thông tin trên đất nước và bộ máy tổ chức Bưu điện từ đây
hoàn toàn thuộc về chính quyền cách mạng, mở ra một trang sử mới cho ngành Bưu
điện Việt nam. Bưu điện tỉnh Yên Bái ( Bưu điện tỉnh Hoàng Liên Sơn trước đây) cũng
ra đời cùng với sự ra đời của ngành Bưu điện cách mạng Việt Nam- ngày 15/08/1945.
Khi đó mạng thông tin Bưu chính thu nhận được mới gồm có các dịch vụ : thư, ghi số,

bưu kiện, chuyển tiền và đã sử dụng xe ô tô, xe lửa để vận chuyển trên các đường thư từ
các thị xã, vùng hầm mở đồn điền nơi khai thác lớn của Pháp và tư bản bản xứ. Các Bưu
cục chủ yếu được bố trí ở thị xã nhằm phục vụ cho bộ máy thông tin của thực dân
Pháp. Ngoài ra có một số đường thư về nông thôn, miền núi, biên giới nơi có đồn bốt
của địch. Tiếp nhận hệ thống thông tin đó, nhiệm vụ của ngành Bưu điện thời kỳ này là
bảo đảm thông tin liên lạc phục vụ bảo vệ chính quyền cách mạng, phục vụ sự nghiệp
lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và phục vụ cuộc kháng chiến chống Pháp rồi tiếp đến
cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ. Suốt 30 năm cùng với toàn dân trải qua 2 cuộc
kháng chiến trường kỳ gian khổ và ác liệt với phương tiên thông tin vô cùng thiếu thốn
nhưng Bưu điện tỉnh Yên Bái đã sử dụng mọi hình thức liên lạc, vừa chiến đấu vừa làm
nhiệm vụ đảm bảo thông tin thông suốt phục vụ chiến đấu góp phần xuất sắc vào sự
nghiệp xây dựng CHXH ở miển Bắc và thống nhất giải phóng miền Nam, thống nhất đất
nước.
Sau giải phóng, và đặc biệt từ năm 1986 thực hiện đường lối đổi mới của Đảng,
ngành Bưu điện nói chung và Bưu điện Yên Bái nói riêng đã liên tục đổi mói theo
hướng nâng cao năng lực, chất lượng phục vụ, hiện đại hoá mạng lưới, chủ động đi vào
công nghệ hiện đại với chiến lược “ tăng tốc” rồi “ đi tắt đón đầu “ đã nhanh chóng
phát triển mạng lưới thông tin Bưu chính viễn thông hiện đại rộng khắp toàn tỉnh. Nếu
năm 1992 khi tách từ tỉnh Hoàng Liên Sơn, Bưu điện tỉnh yên Bái mới quản lý mạng
viễn thông chủ yếu là tổng đài cơ điện, đường dây trần, vi ba số AWA với tổng số gần
800 máy điện thoại ; mạng Bưu chính gồm 22 bưu cục, phương tiện vận chuyển chủ yếu
là xe đạp. Tổng doanh thu đạt 1,2 tỷ đồng thì 15 năm sau - đến năm 2007 Bưu điện tỉnh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Yên Bái đã quản lý mạng lưới BCVT hiện đại ngang tầm khu vực và thế giới với 51.199
thuê bao điện thoại cố định, 322 điểm phục vụ Bưu điện với tổng doanh thu phát sinh
125 tỷ đồng.
Những năm gần đây, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra những thách thức
lớn, đồng thời cũng mang lại nhiều cơ hội mới cho các doanh nghiệp nói chung, các

doanh nghiệp Việt nam nói riêng trong đó có các doanh nghiệp Bưu chính. Đảng và Nhà
nước ta chủ trương chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. Song muốn hội nhập
thành công, cần phải đổi mới các doanh nghiệp sở hữu nhà nước nói chung và trong lĩnh
vực Bưu chính nói riêng. Ngày 15/06/2007 Bộ Bưu chính Viễn thông Việt Nam Đỗ
Trung Tá ký quyết định số 16/2007/QĐ-BBCVT thành lập Tổng Công ty Bưu chính
Việt Nam. Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam chính thức đi vào hoạt động từ ngày
01/01/2008. Như vậy, cùng với việc đổi mới tổ chức toàn ngành, Bưu điện tỉnh Yên Bái
đã chính thức chia tách thành Bưu điện tỉnh Yên Bái và Viễn thông Yên Bái.
Ngày 06/12/2007/2008 Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam đã có quyết
định số 709/QĐ-TCCB/HĐQT thành lập Bưu điện tỉnh Yên Bái - đơn vị thành viên của
Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam. Như vậy, sau hơn 60 năm cùng hoạt động chung
lĩnh vực Bưu chính Viễn thông, nay theo mô hình mới Bưu điện tỉnh Yên Bái ( mới) tiếp
nhận mảng Bưu chính từ Bưu điện tỉnh Yên Bái ( cũ) - đây cũng là cơ hội nhưng đồng
thời là thách thức cho bưu chính tỉnh Yên Bái mà toàn thể CBCNV cần nỗ lực có gắng
để đứng vững phát triển, kế tục truyền thống lịch sử phát triển của ngành Bưu chính
Viễn thông tỉnh nói chung từ nhiều năm qua.
1.2. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH YÊN BÁI
Bưu điện tỉnh Yên Bái là đơn vị thành viên, hạch toán phụ thuộc Tổng công ty
Bưu chính Việt Nam, là một bộ phận cấu thành của mạng Bưu chính công cộng, hoạt
động kinh doanh và hoạt động công ích cùng các đơn vị thành viên khác trong một dây
truyền công nghệ bưu chính, chuyển phát liên hoàn thống nhất cả nước, có mối liên hệ
với nhau về tổ chức mạng lưới, lợi ích kinh tế,tài chính, phát triển dịch vụ để thực hiện
những mục tiêu của Nhà nước do Tổng công ty Bưu chính giao.
Bưu điện tỉnh Yên Bái chịu trách nhiệm thừa kế quyền, nghĩa vụ pháp lý và lợi
ích hợp pháp khác về dịch vụ bưu chính, phát hành báo chí, chuyển phát, tài chính bưu
chính của Bưu điện tỉnh Yên Bái cũ theo quy định của pháp luật.
Trụ sở chính của Bưu điện tỉnh Yên Bái đặt tại phố Trần Hưng Đạo, phường
Hồng Hà, thành phố Yên Bái.
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của Bưu điện tỉnh Yên Bái
- Thiết lập,quản lý, khai thác và phát triển mạng bưu chính công cộng trên đại

bàn tỉnh Yên Bái.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Cung cấp các dịch vụ Bưu chính công ích theo quy hoạch, kế hoạch phát triển
bưu chính của Tổng công ty và những nhiệm vụ công ích khác do Tổng công ty giao
hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
- Kinh doanh các dịch vụ bưu chính dành riêng theo quy định của Tổng công ty
và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Kinh doanh các dịch vụ bưu chính, chuyển phát, phát hành báo chí, tài chính
bưu chính trong và ngoài nước trên địa bàn tỉnh.
- hợp tác với các doanh nghiệp viễn thông cung cấp, kinh doanh các dịch vụ viễn
thông, công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
- Tư vấn, nghiên cứu, đào tạo và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh
vực bưu chính, chuyển phát.
- Tổ chức kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật và được
Tổng công ty cho phép.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Bưu điện
tỉnh Yên Bái

Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Bưu điện tỉnh Yên Bái
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5
Phòng
tổ chức
cán bộ
Phòng
Kế
hoạch
đầu tư

Phòng
Kinh
doanh
BC-VT-
TH
Phòng
kế toán
TK-TC
Phòng
hành
chính
quản trị
Bộphận
tổng
hợp
thanh
tra
BAN GIÁM ĐỐC
Các tổ
sản xuất
thuộc khối BĐT
Khối các Bưu điện
huyện, thị
trực thuộc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bộ máy quản lý của Bưu điện tỉnh Yên Bái gồm: Giám đốc, 01 Phó Giám đốc,
6 phòng ban chức năng, khối sản xuất trực thuộc (bao gồm các tổ sản xuất: giao dịch ,
bưu tá, vận chuyển, khai thác thuộc bưu điện thành phố Yên Bái cũ) và khối các đơn vị
trực thuộc (bao gồm 8 bưu điện huyện thị xã.)
*Giám đốc Bưu điện tỉnh:

Là người đại diện theo pháp luật của đơn vị, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty
và trước pháp luật về quản lý và điều hành hoạt động của đơn vị trong phạm vi quyền
hạn và nghĩa vụ được quy định tại điều lệ hoạt động của Bưu điện tỉnh và các văn bản
khác của Tổng công ty. Giám đốc là người có quyền quản lý và điều hành cao nhất của
đơn vị.
Giám đốc Bưu điện tỉnh Yên Bái do Tổng giám đốc Tổng công ty bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Hội
đồng quản trị Tập đoàn.
* Phó giám đốc, kế toán trưởng và bộ máy giúp việc:
Phó giám đốc, kế toán trưởng của Bưu điện tỉnh Yên Bái do Tổng giám đốc
Tổng công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Giám đốc
Bưu điện tỉnh Yên Bái.
- Phó giám đốc là người giúp Giám đốc quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh
vực hoạt động của đơn vị theo phân công và uỷ quyền của Giám đốc; chịu trách nhiệm
trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền.
- Kế toán trưởng là người giúp Giám đốc chỉ đạo , tổ chức thực hiện công tác kế
toán của đơn vị; giúp Giám đốc giám sát tài chính tại đơn vị theo pháp luật về tài chính,
kế toán; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công và
uỷ quyền.
* Các phòng ban chức năng: Giúp Giám đốc trong việc quản lý và điều hành
công việc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ và nội dung công
việc được giao.
+ Phòng tổ chức cán bộ -Lao động: Giúp việc cho Giám đốc sắp xếp quản lý và
sử dụng lao động, các phương án về phân cấp quản lý thuộc thẩm quyền đối với các đơn
vị trực thuộc phù hợp với nhu cầu tổ chức của Bưu điện tỉnh, của Tổng công ty Bưu
chính Việt Nam. Xây dựng điều lệ hoặc qui chế tổ chức và hoạt động của đơn vị; Xây
dựng qui hoạch cán bộ của đơn vị; Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của đơn vị,
Quản lý hồ sơ CBCNV theo qui định; Tổ chức việc quản lý sử dụng ngày công lao động
đối với các đối tượng lao động trong cơ quan; Tổ chức thực hiện các chính sách tiền
lương, chế độ phụ cấp, BHXH cho CBCNV trong cơ quan; Xây dựng Qui chế phân phối

thu nhập; Xây dựng kế hoạch BHLĐ hàng năm; Tổ chức thực hiện các nội dung Tổ
chức lao động như: Xác định chức danh Tổ chức sản xuất; Định mức lao động, ca kíp
làm việc; Nội qui kỉ luật lao động...
Website: Email : Tel : 0918.775.368
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Phòng Kế hoạch đầu tư: Giúp việc cho Giám đốc lập các dự án công trình
XDCB, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, lập phương án kinh doanh, phương
án khai thác các nghiệp vụ về Bưu chính; thẩm tra, thẩm định các công trình khi hoàn
thành.
- Lập kế hoạch đầu tư phát triển, cải tạo hoặc đổi mới thiết bị công nghệ trên
mạng lưới;
- Lập dự án các công trình;
- Tổ chức lập thiết kế kỹ thuật, lập dự toán các công trình;
- Giải quyết các thủ tục về xây dựng;
- Lập kế hoạch thi công;
- Chọn đối tác ký hợp đồng xây dựng các công trình;
- Giám sát thi công, giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thi công;
- Cùng với chức năng kế toán – thống kê - tài chính quyết toán công trình;
- Đề xuất việc sửa đổi bổ sung hoặc xây dựng các định mức phục vụ công tác
xây dựng cơ bản.
+ Phòng Hành chính quản trị: giúp việc cho Giám đốc trong việc tổ chức bộ
máy quản lý hành chính về văn thư, cơ sở vật chất phương tiện vận tải, tổ chức phục vụ
các hoạt động của đơn vị. Mua sắm các dụng cụ, tiện nghi, trang thiết bị phục vụ cho
làm việc, sinh hoạt của CBCNV; Tổ chức việc lễ nghi, thăm viếng, tiếp khách theo sự
chỉ đạo của Lãnh đạo chuyên môn và Công đoàn cơ quan; Làm tốt công tác trật tự an
toàn, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ; Tổ chức thực hiện các chế độ, chính
sách của Đảng, Nhà nước, của các cấp chính quyền thực hiện theo vùng lãnh thổ (công
tác bầu cử, thực hiện luật nghĩa vụ quân sự, bảo vệ môi trường, trật tự an ninh, tuyên
truyền cổ động).

+ Phòng Kinh doanh Bưu chính – Viễn thông- tin học: Giúp việc cho Giám
đốc quản lý và điều hành các nghiệp vụ về khai thác các dịch vụ Bưu chính -Viễn
thông- tin học phục vụ nhiệm vụ kinh doanh của các Bưu điện huyện thị, tổ sản xuất
trực thuộc Bưu điện tỉnh theo qui định của Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam; Tổ chức
đánh giá chất lượng các loại dịch vụ, đề xuất biện pháp đảm bảo và nâng cao chất lượng
thông tin; Tham gia nghiệm thu các công trình, tổ chức đưa các công trình vào khai
thác; Giải đáp các khiếu nại về cước của khách hàng (về mặt kỹ thuật, nghiệp vụ); Tham
gia công tác bổ túc kỹ thuật nghiệp vụ để nâng cao tay nghề cho CBCNV; quản lý mạng
tin học của Bưu điện tỉnh, lập kế hoạch và thực thi nhiệm vụ phát triển mạng tin học
vào ứng dụng phục vụ nhiệm vụ quản lý, sản xuất kinh doanh.
+ Phòng Kế toán thống kê tài chính: Giúp việc cho Giám đốc quản lý về tài sản,
vật tư, tiền và nguồn vốn của Bưu điện tỉnh, tổ chức hạch toán kế toán theo đúng chế độ
kế toán qui định, thanh toán tiền lương, tiền thưởng, thanh toán Bảo hiểm xã hội. Định
kỳ báo cáo kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của đơn vị cho Giám đốc và cơ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quan cấp trên. Kết hợp với các phòng ban chức năng và các đơn vị trực thuộc trong việc
xây dựng kế hoạch tài chính của đơn vị. Đề xuất các biện pháp và giám sát việc thực
hiện kế hoạch, theo dõi việc thực hiện các hợp đồng kinh tế. Giám sát việc thực hiện các
dự án kinh doanh của phòng kế hoạch xây dựng cơ bản.
Trưởng phòng kế toán thống kê tài chính có trách nhiệm bố trí cán bộ nhân viên
trong phòng phù hợp với trình độ chuyên môn của từng người, đảm bảo nâng cao chất
lượng của công tác hạch toán kế toán đáp ứng với yêu cầu quản lý của hoạt động kinh
doanh, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan quản lý cấp trên về toàn bộ hoạt
động tài chính của đơn vị.
- Tổng hợp, Thanh tra: giúp việc cho giám đốc quản lý về công tác thanh tra,
kiểm tra các hoạt động, công tác thi đua khen thưởng của toàn Bưu điện tỉnh theo đúng
điều lệ tổ chức và hoạt động của Bưu điện Tỉnh và của Tổng Công ty Bưu chínhViệt
Nam qui định.

* Các tổ sản xuất thuộc khối Bưu điện tỉnh :
Là các Bưu cục, các tổ sản xuất thuộc Bưu điện thành phố trước đây nay do
Giám đốc Bưu điện tỉnh trực tiếp điều hành. Các tổ sản xuất thuộc khối này hiện nay
bao gồm:
+ Bưu cục trung tâm tỉnh
+ Bưu cục Thành phố
+ Tổ khai thác
+ Tổ vận chuyển
+ Tổ Bưu tá
+ Tổ kiểm soát
*Các đơn vị sản xuất trực thuộc Bưu điện tỉnh:
- Là các đơn vị sản xuất kinh doanh thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc, hoạt
động theo phân cấp của Bưu điện tỉnh, có con dấu riêng, được mở tài khoản ở ngân
hàng, kho bạc Nhà nước trên địa bàn tỉnh, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước
Giám đốc Bưu điện tỉnh về mọi hoạt động của đơn vị trong phạm vi quyền hạn và nghĩa
vụ theo quy định tại điều lệ hoạt động cảu Bưu điện tỉnh.
- Đơn vị trực thuộc Bưu điện tỉnh được quyền chủ động tổ chức, quản lý, hoạt
động, sử dụng có hiệu quả vốn và các nguồn lực đã được Bưu điện tỉnh giao theo phân
cấp của Bưu điện tỉnh.
- Đơn vị trực thuộc bưu điện tỉnh có trách nhiệm mở đầy đủ sổ sách theo dõi
nghiệp vụ, sổ sách kế toán, thống kê theo quy định; chịu sự kiểm soát của Bưu điện tỉnh
và các cơ quan có thẩm quyền; báo cáo Bưu điện tỉnh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, phục vụ và hoạt động tài chính của đơn vị.
Đơn vị trực thuộc Bưu điện tỉnh Yên Bái hiện nay gồm:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Bưu điện huyện Yên Bình
+ Bưu điện huyện Lục Yên
+Bưu điện huyện Trấn Yên

+ Bưu điện huyện Văn Yên
+ Bưu điện huyện Mù Căng Chải
+Bưu điện huyện Trạm tấu
+Bưu điện huyện Văn Chấn
+Bưu điện thị xã Nghĩa Lộ
1.3. TỔNG QUAN HIỆN TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG CHỨC NĂNG CỦA BƯU
ĐIỆN TỈNH YÊN BÁI
1.3.1. Công tác kế hoạch
1.3.1.1 Các loại kế hoạch tại Bưu điện tỉnh Yên Bái
Theo quy định tạm thời về công tác kế hoạch đối với các đơn vị thành viên hạch
toán phụ thuộc ban hành kèm theo quyết định số 1016/QĐ-KHĐT-TGĐ ngày
18/06/2008 của Tổng giám đốc Tổng công ty Bưu chính việt Nam, Hệ thống kế hoạch
Bưu điện tỉnh Yên bái hiện nay bao gồm:
1. Kế hoạch sản lượng và doanh thu
2. Kế hoạch phát triển mạng lưới
3. Kế hoạch chất lượng
4. Kế hoạch quảng cáo khuyến mại và chăm sóc khách hàng
5. Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản
6. Kế hoạch sửa chữa tài sản cố định
7. Kế hoạch lao động tiền lương
8. Kế hoạch động viên thời chiến
9. Kế hoạch phòng chống, khắc phục và giảm nhẹ thiên tai
10. Kế hoạch chi phí
11. Kế hoạch tổng hợp thu chi tài chính
1.3.1.2. Căn cứ, quy trình lập kế hoạch kế hoạch
1. Căn cứ lập kế hoạch
- Quyết định số 65/2008/QĐ -TTg ngày 22 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng
chính phủ về cung ứng dịch vụ công ích.
- Quyết định số 1016/QĐ-TTg – KHĐT ngày 18/06/2008 của Tổng Giám đốc
Tổng công ty Bưu chính Việt Nam về việc ban hành “ quy định tạm thời về công tác kế

hoạch đối với các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc “
Website: Email : Tel : 0918.775.368
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Văn bản hướng dẫn số 868/KHĐT ngày 16 tháng 6 năm 2008 của Tổng Giám
đốc Tổng công ty về việc hướng dẫn thực hiện Quy định tạm thời về công tác kế hoạch
đối với các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc.
- Các quy định hiện hành của Nhà nước, của Tập đoàn và Tổng công ty liên quan
đến công tác kế hoạch, tài chính kế toán, hợp tác và phát triển kinh doanh.
- Các hợp đồng hợp tác kinh doanh ký kết giữa Tổng Công ty và giữa các đơn vị
thành viên của Tổng Công ty với các đối tác bên ngoài.
2. Quy trình lập kế hoạch
- Hàng năm, trước thời điểm chuẩn bị hướng dẫn xây dựng kế hoạch, các ban
chức năng của Tổng Công ty gửi Ban Kế hoạch - Đầu tư các nội dung cần hướng dẫn
các đơn vị trong xây dựng kế hoạch theo chức năng quản lý. Ban Kế hoạch - Đầu tư
tổng hợp xây dựng văn bản hướng dẫn các đơn vị.
- Đơn vị căn cứ vào hướng dẫn của Tổng Công ty và kết quả phân tích môi
trường kinh doanh năm kế hoạch, đánh giá nguồn lực của đơn vị để xây dựng kế hoạch
sản xuất kinh doanh gửi Tổng Công ty.
- Trên cơ sở kế hoạch các đơn vị xây dựng, Ban Kế hoạch - Đầu tư chủ trì, các
Ban chức năng phối hợp tiến hành xét duyệt, thẩm định và tổng hợp, cân đối kế hoạch
hàng năm theo từng lĩnh vực. Tổng Công ty giao kế hoạch năm cho các đơn vị theo các
chỉ tiêu kế hoạch.
- Trên cơ sở kế hoạch Tổng công ty giao Bưu điện tỉnh hướng dẫn các đơn vị lập
kế hoạch theo từng quý và năm. Bưu điện tỉnh cử đoàn công tác đến các đơn vị giao
kế hoạch theo dự kiến đã lập và theo thực tế của các đơn vị.
- Kế hoạch BĐT cũng như các đưon vị được lập theo quy trình:
+ Nghiên cứu thị trường
+ Xác định mục tiêu tổng quát và các chỉ tiêu cụ thể
+ Rà soát các tiền đề căn cứ

+ Hoạch định các phương án kinh doanh
+ Đánh giá, so sánh và lựa chọn phương án kinh doanh
+ Xây dựng các phương án kế hoạch hỗ trợ
+ Xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch và tổng kế hoạch trên cở sở các bước trên trên
các biểu mẫu kế hoạch.
1.3.1.2. Hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch, cách tính kế hoạch
1. Kế hoạch sản lượng và doanh thu
Kế hoạch sản lượng và doanh thu của Bưu Điện Tỉnh Yên Bái bao gồm: Kế
hoạch sản lượng, doanh thu kinh doanh và thu nhập khác.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Kế hoạch sản lượng và doanh thu kinh doanh bao gồm: kế hoạch sản lượng và
doanh thu công ích, kế hoạch sản lượng và doanh thu kinh doanh bưu chính, kế hoạch
doanh thu dịch vụ khác, kế hoạch doanh thu hoạt động tài chính.
- Kế hoạch doanh thu dịch vụ khác:
Phản ánh doanh thu từ các hoạt động do đơn vị tận dụng một phần năng lực
mạng lưới sẵn có hoặc đầu tư mới để kinh doanh như bán hàng hoá, phát quà tặng, vận
chuyển sản phẩm hàng hoá (kể cả vận chuyển cấp I đối với dịch vụ EMS), vận chuyển
hành khách, cho thuê địa điểm, tài sản v.v... Doanh thu dịch vụ khác là doanh thu từ các
dịch vụ đơn vị kinh doanh ngoài danh mục quy định tại mục công ích và kinh doanh bưu
chính đã nêu ở trên.
2. Kế hoạch phát triển mạng lưới Bưu chính
- Kế hoạch phát triển mạng lưới bưu chính của đơn vị thể hiện nhu cầu nâng cao
năng lực sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng dịch vụ của đơn vị.
- Kế hoạch phát triển mạng lưới bưu chính của đơn vị được xây dựng trên cơ sở:
- Quy hoạch phát triển của Tổng Công ty tại địa bàn. Cấu trúc tổng thể mạng lưới
bưu chính công cộng và định hướng phát triển các dịch vụ, định hướng đổi mới công
nghệ trong khai thác, chia chọn và vận chuyển các dịch vụ bưu chính trên toàn mạng
lưới.

- Mục tiêu kinh doanh và công ích được Nhà nước và Tổng Công ty giao.
- Mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ năm kế hoạch
- Thực trạng mạng lưới bưu chính đến 31/12 của năm thực hiện.
3. Kế hoạch chất lượng dịch vụ
- Kế hoạch chất lượng dịch vụ do đơn vị xây dựng phải thể hiện được mức độ
chất lượng và các biện pháp để đạt được tiêu chuẩn chất lượng cho dịch vụ công ích và
tiêu chuẩn cho dịch vụ kinh doanh do Tổng Công ty quy định cụ thể cho từng đơn vị.
Theo hướng dẫn của TCT, Bưu điện tỉnh Yên Bái đang xây dựng các giải pháp
để nâng cao chất lượng dịch vụ và kế hoạch triển khai trong năm 2010. Các giải pháp
này được xây dựng cho lộ trình từ 1-3 năm, trong đó chỉ rõ kế hoạch triển khai của đơn
vị và sự hỗ trợ của Tổng Công ty.
- Kế hoạch chất lượng cung cấp dịch vụ được xây dựng căn cứ vào bộ chỉ tiêu
chất lượng Tổng Công ty ban hành quy định cụ thể cho đơn vị.
4. Kế hoạch Quảng cáo khuyến mại và chăm sóc khách hàng
a) Kế hoạch Quảng cáo khuyến mại và chăm sóc khách hàng (QCKM)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phản ánh các công việc triển khai trong năm kế hoạch liên quan đến công tác
quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, và chăm sóc khách hàng đối với các sản phẩm dịch vụ
hiện có và sản phẩm, dịch vụ mới theo định hướng trong từng thời kỳ của Bưu điện tỉnh
Đối với mỗi nội dung cần xây dựng theo 3 phạm vi:
- Phạm vi nội bộ đơn vị.
- Phạm vi thuộc Công ty chủ dịch vụ.
- Phạm vi của Tổng Công ty.
b) Kế hoạch QCKM của đơn vị được xây dựng trên cơ sở: Quy định về quảng
cáo khuyến mại dịch vụ BC-PHBC, dịch vụ tài chính bưu chính của Tổng Công ty, khả
năng các nguồn lực của đơn vị, của Tổng Công ty và tình hình thực tế kinh doanh của
đơn vị.
5. Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản

a) Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản phải được xây dựng trên cơ sở các quy định
về quản lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Xây dựng và
Tổng Công ty; Quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới bưu chính của Tổng Công ty
và đơn vị; Nhiệm vụ kinh doanh, công ích do Nhà nước và Tổng Công ty giao và tình
hình thực hiện các dự án năm thực hiện.
b) Hàng năm Tổng công ty hướng dẫn các đơn vị xây dựng kế hoạch ĐTXDCB.
Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản phản ánh việc tăng cường năng lực TSCĐ phục vụ
cho mục tiêu hoạt động công ích và kinh doanh của đơn vị. Kế hoạch đầu tư xây dựng
cơ bản phải thể hiện rõ nguồn vốn đầu tư và mục tiêu đầu tư.
6. Kế hoạch sửa chữa tài sản cố định
a) Kế hoạch sửa chữa tài sản cố định phản ảnh danh mục, thời gian, nội dung sửa
chữa và nhu cầu về kinh phí tương ứng với từng loại tài sản cố định
Nguồn chi SCTSCĐ được Tổng Công ty quy định đối với mỗi đơn vị căn cứ vào
nguyên giá TSCĐ và các tiêu thức khác theo quy định của Tổng Công ty. Đơn vị có
trách nhiệm sử dụng có hiệu quả nguồn chi này đúng mục tiêu, đúng quy định của Nhà
nước và Tổng Công ty về chi sửa chữa tài sản cố định.
b) Kế hoạch sửa chữa tài sản cố định được xây dựng căn cứ vào nhu cầu phục
hồi năng lực tài sản đang sử dụng trên mạng lưới, quy chế tài chính và các quy định
khác của Tổng Công ty.
7. Kế hoạch lao động, tiền lương
Kế hoạch lao động bao gồm: kế hoạch lao động và kế hoạch tiền lương.
a) Kế hoạch lao động
Kế hoạch lao động phản ánh số lượng lao động trong năm kế hoạch (kể cả nhu
cầu điều chỉnh tăng/giảm), trong đó phản ánh yêu cầu về trình độ, ngành nghề, độ tuổi,
giới tính cần tuyển dụng cho các bộ phận công tác.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kế hoạch lao động được xây dựng trên cơ sở: định mức lao động của Nhà nước,
Tổng Công ty và đơn vị; thực trạng lao động hiện có đến 31/12 về số lượng, cơ cấu và

chất lượng lao động tại đơn vị; mục tiêu dịch chuyển cơ cấu lao động cho phù hợp với
các mục tiêu kinh doanh, phát triển mạng lưới của đơn vị.
b) Kế hoạch tiền lương
Kế hoạch tiền lương phản ánh tổng quỹ lương, tiền lương bình quân/người của
đơn vị trong năm kế hoạch.
Quỹ tiền lương của đơn vị được hình thành trên cơ sở đơn giá tiền lương năm kế
hoạch của đơn vị tính trên chỉ tiêu doanh thu. HiệnTổng Công Ty chưa có hướng dẫn cụ
thể đơn vị xây dựng đơn giá tiền lương và kế hoạch quỹ tiền lương.
8. Kế hoạch động viên thời chiến
a) Kế hoạch động viên thời chiến là kế hoạch của các đơn vị lập ra để đáp ứng các
yêu cầu của cơ quan quân sự các cấp, nhằm thực hiện chính sách quốc phòng toàn dân.
b) Khi xây dựng kế hoạch động viên thời chiến, đơn vị cần căn cứ vào: Phương
án tác chiến của cơ quan quân sự địa phương; Tình hình thực hiện năm trước; Quy định
của Nhà nước về chi phí quốc phòng.
9. Kế hoạch phòng chống, khắc phục và giảm nhẹ thiên tai
Kế hoạch phòng chống, khắc phục và giảm nhẹ thiên tai phản ánh các hoạt động
cần thiết phải chuẩn bị trước để phòng ngừa và khắc phục hậu quả của thiên tai, hoả
hoạn hay sự cố bất thường khác và nhu cầu về kinh phí cho các hoạt động đó.
10. Kế hoạch chi phí
a) Nội dung: Kế hoạch chi phí phản ánh toàn bộ nhu cầu chi phí cho tất cả các
hoạt động của đơn vị. Chi phí của đơn vị trong năm kế hoạch được xây dựng cho từng
loại hoạt động, bao gồm kế hoạch chi phí kinh doanh và kế hoạch chi phí khác.
- Kế hoạch chi phí kinh doanh: bao gồm kế hoạch chi phí công ích, kế hoạch chi
phí kinh doanh bưu chính, kế hoạch chi phí dịch vụ khác, và kế hoạch chi phí hoạt động
tài chính.
- Kế hoạch chi phí khác: Gồm các khoản chi phí như chi phí nhượng bán, thanh
lý tài sản, chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa sổ, chi phí để thu tiền phạt và
các khoản chi phí khác.
11. Kế hoạch tổng hợp thu chi tài chính
a) Kế hoạch tổng hợp thu chi tài chính thể hiện kết quả sản xuất kinh doanh của

đơn vị và mối quan hệ tài chính giữa đơn vị với Tổng Công ty, với Nhà nước. Kết quả
sản xuất kinh doanh của đơn vị thể hiện theo từng lĩnh kinh doanh và thu nhập khác.
b) Kế hoạch tổng hợp thu chi tài chính của đơn vị được xây dựng trên cơ sở kế
hoạch doanh thu, chi phí từng hoạt động của đơn vị; Các quy định của Nhà nước về tài
chính, thuế và trích lập các quỹ; Quy chế tài chính của Tổng Công ty;
Website: Email : Tel : 0918.775.368
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.1.3. Phương pháp lập kế hoạch
1. Phương pháp lập kế hoạch
Khi lập kế hoạch BĐT Yên Bái thường áp dụng các phương pháp lập kế hoạch như :
- Phương pháp cân đối.
- Phương pháp định mức.
- Phương pháp phân tích các nhân tố tác động.
- Phương pháp tỷ lệ cố định.
2. Tình hình thực hiện kế hoạch năm 2010 Bưu điện tỉnh Yên Bái
Năm 2008, là năm đầu tiên chia tách và sau 2 năm chia các chỉ tiêu và cách xác
định doanh thu có nhiều thay đổi, song căn cứ kế hoạch của Tổng Công ty giao, Giám
đốc Bưu Điện Tỉnh Yên bái đã chỉ đạo tổ chức, triển khai thực hiện nhiệm vụ kế hoạch
cụ thể
- Phân giao nhiệm vụ kế hoạch cụ thể cho các đơn vị trực thuộc và theo tổng quý.
- Đề ra các biện pháp cụ thể trong điều hành hoạt động SX-KD phù hợp với thực
tế tại đơn vị, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
- Tạo điều kiện cho các đơn vị trực thuộc mạnh dạn mở rộng sang các lĩnh vực
kinh doanh mới. Thực hiện các biện pháp để đẩy nhanh tiến độ thực hiện kế hoạch của
đơn vị và Tổng Công ty, kiến nghị giải quyết các vướng mắc tại đơn vị trong quá trình
thực hiện kế hoạch.
- Tăng cường quan hệ phối hợp, hợp tác với các đơn vị trong và ngoài Tập đoàn,
Tổng Công ty, nội bộ đơn vị để đẩy mạnh hoạt động SXKD.
SỐ LIỆU KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 9 THÁNG NĂM 2010

Đơn vị: đồng
STT
Chỉ tiêu Đơn vị tính
Doanh thu
Thực hiện
A
DOANH THU PHÁT SINH
nghìn đồng 22 896 471
I
DỊCH VỤ KINH DOANH PHÁT SINH
nghìn đồng 20 610 472
1 Dịch vụ Bưu chính công ích nghìn đồng 430 005
1.1 Bưu chính nghìn đồng 37 458
1.2 Phát hành báo chí nghìn đồng 392 547
2 Dịch vụ Bưu chính kinh doanh nghìn đồng 19 910 183
2.1 Dịch vụ của TCT nghìn đồng 4 058 962
Website: Email : Tel : 0918.775.368
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
a Dịch vụ Bưu chính nghìn đồng 1 524 623
b PHBC kinh doanh nghìn đồng 1 694 995
c Dịch vụ tài chính bưu chính nghìn đồng 839 344
2.2 Đại lý các dịch vụ nghìn đồng 15 851 221
a Đại lý dịch vụ Bưu chính nghìn đồng 557 163
b Đại lý dịch vụ viễn thông: Tr.đó: nghìn đồng 15 294 058
*DV bán sim thẻ trả trước của
Vinaphone
nghìn đồng
14 068 540
* DV với Viễn thông Yên bái nghìn đồng 3 225 518

- Hoà mạng thuê bao nghìn đồng 241 944
- Dịch vụ thu cước của VNPT nghìn đồng 2 053 897
- Viễn thông tại giao dịch nghìn đồng 929 677
3 Dịch vụ khác: Trong đó: nghìn đồng 270 284
- Bán hàng hoá nghìn đồng 263 000
- Cho thuê địa điểm nghìn đồng
- Các d.vụ khác: chuyển quà tặng nghìn đồng 7 284
II Hoạt động tài chính nghìn đồng 202 449
III Doanh thu về ngân vụ tại BĐT nghìn đồng 83 550
B Đoanh thu Phân chia: nghìn đồng 1 214 737
C Doanh thu thuần(=A+B): nghìn đồng 22.111.208
DT thuần trừ giá vốn nghìn đồng 10 072 985
chi phí giá vốn thẻ + hàng hoá nghìn đồng 11 558 728
chi phí giá vốn VT tại GD nghìn đồng
Bảng 1.1. Số liệu kết quả thực hiện kế hoạch 9 tháng năm 2010

Qua 9 tháng thực hiện kế hoạch, theo báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm
vụ kế hoạch của BĐT cho thấy: Sau khi chia tách tuy gặp nhiều khó khăn do thay đổi về
mặt tổ chức, quản lý… song ngày từ những ngày, tháng đầu Bưu Điện Tỉnh Yên Bái đã
triển khai tốt việc chỉ đạo công tác kế hoạch và triển khai tốt các dịch vụ. Sau 9 tháng
các chỉ tiêu kế hoạch nhìn chung đều đạt từ 70% kế hoạch năm trong khi quý 4 còn lại
là quý các dịch vụ đều tăng mạnh so với các quý khác trong năm, do vậy năm 2010
Bưu Điện Tỉnh Yên Bái có khả năng hoàn thành kế hoạch và dự kiến vượt mức kế
hoạch Tổng công ty giao khoảng 3%.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.2. Công tác tài chính
Công tác tài chính, kế toán của Bưu điện tỉnh Yên Bái do phòng Kế toán thống
kê tài chính ( KT - TKTC) đảm nhiệm.

Cơ cấu tổ chức của phòng KT-TKTC Bưu điện tỉnh Yên Bái bao gồm: Kế toán
trưởng phụ trách chung và 7 chuyên viên. Mỗi chuyên viên phụ trách một phần việc cụ
thể do Kế toán trưởng phân công, bao gồm:
- Kế toán tổng hợp;
- Kế toán vật tư, tài sản cố định kiêm thủ kho
- Kế toán thanh toán văn phòng
- Kế toán XDCB, kế toán thuế.
- Kế toán các đơn vị ; Kế toán PHBC, bảo hiểm
- Kế toán doanh thu, đối soát
- Thủ quỹ, thủ kho
Chức năng của phòng KT-TKTC là ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Kiểm tra, giám sát các các hoạt động kinh tế tài chính. Cung
cấp các số liệu, thông tin kế toán theo yêu cầu của pháp luật và phục vụ điều hành sản
xuất kinh doanh của Bưu điện tỉnh Yên Bái.
1.3.2.1. Công tác quản lý tài sản cố định, công cụ lao động, doanh thu, chi phí tại BĐT
Yên Bái
1. Quản lý tài sản cố định:
Bưu điện tỉnh chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hồ sơ tất cả các loại tài sản cố
định của toàn Bưu điện tỉnh. Bộ hồ sơ bao gồm: Hợp đồng, hoá đơn mua sắm TSCĐ,
biên bản giao nhận TSCĐ, hồ sơ kỹ thuật và các chứng từ khác có liên quan...Bộ hồ sơ
quản lý TSCĐ phản ánh các thông tin liên quan đến TSCĐ như: Nguồn gốc hình thành,
nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại, khấu hao, nguồn vốn, đặc điểm kỹ thuật,...
2. Quản lý chi phí
Chi phí hoạt đông kinh doanh của Bưu điện tỉnh Yên Bái bao gồm: Chi phí nguyên,
nhiên, vật liệu; khấu hao tài sản cố định, tiền lương và các khoản có tính chất lương; chi
ăn giữa ca; các khoản trích nộp theo quy định của Nhà nước như: Bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế và chi phí công đoàn; chi về nghiên cứu khoa học, công nghệ, đào tạo; chi phí
dịch vụ mua ngoài; chi bằng tiền khác.
Việc quản lý chi phí tại Bưu điện tỉnh Yên Bái được thực hiện như sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, động lực (Chi phí vật tư):

+ Quản lý mức tiêu hao vật tư
+ Quản lý giá vật tư
+ Quản lý công cụ lao động
Website: Email : Tel : 0918.775.368
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Quản lý chi phí khấu hao tài sản cố định
- Quản lý chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương, tiền ăn giữa ca.
- Quản lý chi phí cho tổ chức Đảng, Đoàn thể
- Quản lý chi phí dịch vụ mua ngoài
- Quản lý chi phí bằng tiền khác:
- Các khoản chi không được tính vào chi phí hoạt động của Bưu điện tỉnh:
1.3.2.3.Quản lý doanh thu tại bưu điện tỉnh Yên Bái
1. Quản lý doanh thu tại các giao dịch, các điểm thu tiền :
- Hàng ngày, các bưu cục trực thuộc, các giao dịch bưu điện huyện, BĐVHX phải
ghi chép, cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản doanh thu phát sinh tại bưu
cục, BĐVHX của mình. Cuối ngày đều phải báo cáo về Bưu điện huyện doanh thu phát
sinh trong ngày, các khoản nộp, trả cho khách và tiền tồn quỹ cuối ngày.
- Các khoản tiền thu của khách hàng đều phải xuất hoá đơn đầy đủ đúng quy định.
Hàng tháng phải lập báo cáo hoá đơn.
- Các bưu cục nằm ở trung tâm huyện, TP cuối ngày đều phải nộp tiền cho thủ quỹ
(khu vực TP thủ quỹ đi thu gom tiền cuối ngày.) Các bưu cục, ĐBĐVH xã ở xa phải
nộp tiền doanh thu theo định kỳ theo quy định.
- Các bưu cục, BĐVHX đều được trang bị két sắt để giữ tiền, thẻ, tem...
- Nhân viên thu tiền cước điện thoại cuối ngày phải nộp tiền vào ngân hàng và nộp
giấy nộp tiền về phòng kế toán trước khi ra về.
2. Quản lý doanh thu tại các đơn vị trực thuộc
- Các đơn vị trực thuộc như Bưu điện huyện, thị, BC thành phố hàng ngày có trách
nhiệm tập hợp số liệu doanh thu phát sinh, chi trả, tồn quỹ của các điểm giao dịch để
báo cáo bưu điện tỉnh.

- Toàn bộ doanh thu của đơn vị phát sinh trong kỳ, các khoản triết khấu thanh toán,
giảm cước, hoàn cước, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại được thể hiện trên các hoá
đơn, chứng từ hợp lệ và được phản ánh đầy đủ, rõ ràng vào sổ sách kế toán trong kỳ báo
cáo theo chế độ quy định của Nhà nước và của Tổng công ty.
3. Quản lý doanh thu tại Bưu điện tỉnh
- Giao trách nhiệm và quy rõ trách nhiệm trong công tác quản lý doanh thu cho
Giám đốc các đơn vị trực thuộc.
- Hàng ngày tổng hợp báo cáo cảu các đơn vị để báo cáo Tổng Công ty.
- Thường xuyên kiểm tra, đối sót số liệu vưói các đơn vị.
- Tổ chức kiểm tra thường xuyên , đột xuất công tác quan rlý doanh thu tại các đơn
vị.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Quy định thời gian chuyển nộp doanh thu, nộp báo cáo, chất lượng báo cáo cho
các đơn vị.
1.3.2.4 Quản lý lợi nhuận, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ:
1. Quản lý lợi nhuận:
Lợi nhuận kế hoạch của đơn vị bao gồm: lợi nhuận kinh doanh kế hoạch và lợi
nhuận khác kế hoạch.
Lợi nhuận kinh doanh kế hoạch bao gồm: lợi nhuận công ích kế hoạch, lợi nhuận
kinh doanh bưu chính kế hoạch, lợi nhuận dịch vụ khác kế hoạch, và lợi nhuận hoạt
động tài chính kế hoạch.
2. Phân phối lợi nhuận: Lợi nhuận của Bưu điện tỉnh Yên Bái được phân phối
như sau:
- Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định.
- Phần lợi nhuận thực hiện sau khi nộp Thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp về
Tổng công ty được phân phối như sau:
+ Bù các khoản lỗ của các năm trước đối với các khoản lỗ không được trừ vào lợi
nhuận trước thuế.

+ Trừ các khoản tiền phạt vi phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của đơn vị sau khi
đã trừ tiền bồi thường của tập thể hay cá nhân gây ra.
+ Trừ các khoản chi phí thực tế đã chi nhưng không được tính vào chi phí hợp lý
khi xác định thu nhập chịu thuế.
+ Trả lãi cho các đối tác góp vốn theo hợp đồng hợp tác kinh doanh.
+ Phần lợi nhuận còn lại sau khi đã trừ đi các khoản trên được trích lập các quỹ
của Bưu điện tỉnh Yên Bái.
Việc quản lý lợi nhuận theo quy định của Tổng công t y.
3. Trích lập và sử dụng các quỹ
* Trích lập :
- Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính. Khi số dư quỹ này bằng 25% vốn điều lệ
của Bưu điện tỉnh Yên Bái thì không trích nữa.
- Trích tối thiểu 50% vào quỹ đầu tư phát triển.
- Trích 5% vào quỹ Dự phòng trợ cấp mất việc làm. Khi số dư quỹ này đạt 6 tháng
lương thực hiện của Bưu điện tỉnh thì không trích nữa.
- Phần lợi nhuận còn lại được trích vào quỹ Khen thưởng và quỹ Phúc lợi.
* Sử dụng các quỹ
- Sử dụng Quỹ Đầu tư phát triển:
- Sử dụng Quỹ Dự phòng tài chính:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Sử dụng Quỹ phúc lợi:
- Sử dụng Quỹ Khen thưởng:
- Sử dụng Quỹ Dự phòng trợ cấp mất việc làm:
1.3.3. Công tác kế toán tài chính
1.3.3.1. Tổ chức công tác kế toán
Do đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Bưu điện tỉnh Yên Bái gồm các phòng
ban chức năng chuyên môn giúp việc cho Giám đốc và hệ thống 8 đơn vị sản xuất nằm
dưới sự quản lý chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc BĐT. Bên cạnh đó do đặc thù của quá

trình tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm dịch vụ Bưu chính -Viễn thông mà bộ
máy Kế toán của BĐ tỉnh Yên Bái được tổ chức theo mô hình nửa tập trung, nửa phân
tán.
- Phòng Kế toán thống kê -Tài chính BĐT có chức năng nhiệm vụ giúp việc cho
Giám đốc BĐT quản lý và điều hành lĩnh vực tài chính kế toán thống kê, do đó về cơ
cấu bộ máy kế toán.
- Các đơn vị trực thuộc có bộ phận kế toán và 01 trưởng bộ phận kế toán. Với các
đơn vị trực thuộc lớn có thêm 01 kế toán viên.
1.3.3.2. Báo cáo kế toán tài chính, kế toán quản trị:Trách nhiệm, thời hạn, nội dung,
phương pháp lập và kiểm tra báo cáo.
1. Báo cáo kế toán tài chính:
- Chế độ báo cáo tài chính:
Hàng quý, Bưu điện tỉnh Yên Bái phải lập các báo cáo tài chính sau:
- Bảng cân đối kế toán - Mẫu số B01/DN
- Kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02/DN
- Lưu chuyển tiền tệ - Mẫu số B03/DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu số B09/DN
Ngoài 4 biểu báo cáo trên, Bưu điện tỉnh Yên Bái còn phải chấp hành chế độ báo cáo
thống kê, báo cáo về Thuế theo quy định hiện hành của Nhà nước, Bộ tài chính và của
Tổng công ty. Riêng đối với Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ tạm thời chưa quy định là báo cáo
bắt buộc phải lập và gửi nhưng khuyến khích đơn vị lập và sử dụng báo cáo này.
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập và gửi theo kỳ hạn quý và năm.
Thời hạn lập báo cáo tài chính:
+ Thời hạn gửi báo cáo quý chậm nhất là sau 20 ngày, kể từ ngày kết thúc quý.
+ Thời hạn gửi báo cáo năm chậm nhất là sau 30 ngày, kể từ ngày kết thúc năm.
2. Chế độ kiểm tra kế toán:
Công tác kiểm tra kế toán tại Bưu điện tỉnh Yên Bái do Kế toán trưởng Bưu điện tỉnh
đảm nhiệm.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
19

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công tác kiểm tra kế toán tại Bưu điện tỉnh Yên Bái được thực hiện định kỳ theo
quý, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc hay của cấp trên.
3. Công tác kiểm toán nội bộ tại đơn vị
- Hiện Bưu điện tỉnhYên Bái chưa thành lập kiểm toán nội bộ. Công tác kiểm toán
nội bộ của Bưu điện tỉnh do trưởng phòng kế toán (kế toán trưởng) chịu trách nhiệm
triển khai, tổ chức và chỉ đạo.
- Thực hiện sự chỉ đạo của Giám đốc kế toán trưởng xây dựng kế hoạch kiểm toán
nội bộ, tổ chức kiểm tra công tác tài chính kế toán, kiểm toán một số nội dung tại Bưu
điện tỉnh và các đơn vị trực thuộc nhằm đánh giá chất lượng và độ tin cậy của các thông
tin kinh tế, tài chính, kỹ thuật; bảo vệ an toàn tài sản của Bưu điện tỉnh; chấp hành luật
pháp, chính sách, chế độ Nhà nước, quy định của Tổng công ty và của Bưu điện tỉnh.
- Khi kết thúc cuộc kiểm toán, kế toán được phân công làm kiểm toán viên nội bộ
phải lập báo cáo kiểm toán.

1.3.4. Công tác tổ chức nhân sự
1.3.4.1.Cơ cấu lao động
Sau chia tách Bưu chính viễn thông, Bưu điện tỉnh Yên Bái còn lại tổng số 240 lao
động với cơ cấu như sau:
CƠ CẤU LAO ĐỘNG BƯU ĐIỆN TỈNH YÊN BÁI
TỔNG
SỐ
CBCNV
THEO
GIỚI
TÍNH
THEO TRÌNH ĐỘ
THEO TÍNH CHẤT

Na

m
Nữ
Th.s

ĐH,C
Đ
Trung
cấp

cấp
Chưa
qua
ĐT

quản


trực
tiếp
SXKD

phụ
trợ
240 87 153 0 44 71 100 25 68 160 12
Tỷ lệ % 36 64 0 19 29 41,7 10,3 28,4 66,6 5
Bảng 1.2. Cơ cấu lao động bưu điện tỉnh Yên Bái
1.3.4.2. Công tác tuyển chọn, đào tạo.
1. Tuyển chọn lao động vào làm việc tại Bưu điện tỉnh Yên Bái
Ngay từ đầu các năm, Bưu điện tỉnh đều xây dựng kế hoạch tuyển chọn lao động
dựa trên cơ sở khối lượng công việc tăng thêm trong năm kế hoạch; dựa vào kế hoạch

Website: Email : Tel : 0918.775.368
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phát triển mới dịch vụ, kế hoạch phát triển mạng lưới ; dự tính số lao động giảm do nghỉ
hưu, do điều động, thuyên chuyển công tác; áp dụng định mức lao động của Tổng Công
Ty để tính toán số lao động là công nhân trực tiếp sản xuất.
2. Công tác đào tạo
Nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về năng lực đội ngũ, hàng năm Bưu điện
tỉnh Yên Bái đều xây dựng kế hoạch đào tạo CBCNV. Đối tượng được cử đi đào tạo
được thực hiện theo quyết định số 397/QĐ/TCCB-LĐ/HĐQT ngày 20/11/2001 của Hội
đồng quản trị Tổng công ty BCVT VN.
Hình thức đào tạo bao gồm : Học tập trung, tại chức, từ xa.
- Chế độ đối với người được cử đi đào tạo
Ngày 04/06/2008 Giám đốc Bưu điện tỉnh yên Bái đã ban hành văn bản số
195/TC-LĐ quy định về chế độ đối với người được cử đi đào tạo trong đó nêu rõ :
Cán bộ CNV được cử đi đào tạo tập trung, tại chức là những đối tượng nằm
trong diện quy hoạch phát triển của Bưu điện tỉnh và các đơn vị trực thuộc. Các đối
tượng trên khi đi học được hưởng các chế độ như sau:
+ Được hưởng nguyên lương chính sách theo bậc lương đang hưởng.
+ Không được hưởng lương khoán trong thưòi gian đi học. Phần lương khoán
của người đi học sẽ được chi trả cho nhứng người làm kiêm nhiệm của tổ sản xuất đó.
Nếu bộ phận có người đi học mà những người ở lại không kiêm nhiệm được công việc
của những người đi học mà phải thuê hợp đồng thời vụ chi trả bằng chi phí thì Bưu điện
tỉnh thu hồi lương khoán của người đi học.
+ Bưu điện tỉnh hỗ trợ cho người đi học từ chi phí đào tạo của Bưu điện tỉnh dựa
trên kết quả học tập của từng cá nhân
3. Định mức lao động
Định mức lao động là cơ sở để kế hoạch hoá lao động, tổ chức và sử dụng lao
động phù hợp với quy trình công nghệ, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, là cơ sở để xây
dựng đơn giá tiền lương và trả lương gắn với năng suất, chất lượng và kết quả lao động

của người lao dộng.
Định mức lao động còn là căn cứ quan trọng để tính toán số lượng lao động lao
động tăng thêm trong năm kế hoạch. Ngoài ra nó cũng còn là căn cứ để xắp xếp bố trí
lao động, yêu cầu về trình độ, chuyên môn của lao động phục vụ cho định hướng tuyển
mới lao động hằng năm của Bưu điện tỉnh. Hiện nay, Bưu điện tỉnh đang áp dụng các
loại định mức sau:
- Định mức nguyên công nhận và phát các sản phẩm Bưu chính viễn thông tại các
giao dịch Bưu điện.
- Đinh mức nguyên công giao - nhận - vận chuyển Bưu chính bằng ô tô chuyên ngành.
4. Vấn đề sử dụng lao động
Website: Email : Tel : 0918.775.368
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
a) Phân công lao động
Do đặc điểm lao động của nghành là làm việc theo chức danh - nội dung công
việc, nên việc phân công lao động là khá rõ ràng. Mỗi lao động làm việc theo đúng chức
danh - nội dung công việc của mình. Đó cũng chính là cơ sở để đánh giá năng lực thực
hiện công việc của nhân viên thông qua hệ số chất lượng tháng và hệ số phức tạp cá
nhân - là cơ sở để xác định lương khoán thực hiện.
Hằng năm, căn cứ vào khối lượng công việc tăng lên (cụ thể đến từng dịch vụ, kế
hoạch chi tiết sản lượng doanh thu dịch vụ), các đơn vị cơ sở báo cáo lên phòng tổ chức
lao động tiền lương số lao động cần bổ sung, cũng như là yêu cầu về trình độ chuyên
môn cần thiết. Việc phân công lao động được giao cho đơn vị trực tiếp quản lý lao động
bố trí, tùy theo điều kiện của đơn vị mình.
b) Đánh giá lao động
Cơ sở của việc đánh giá năng lực thực hiện công việc của cá nhân lao động là hệ
số chất lượng công tác tháng và mức độ hoàn thành kế hoạch cá nhân.
Chỉ tiêu hệ số chất lượng công tác cá nhân: căn cứ vào quy trình, quy phạm, thể
lệ, thủ tục, nội quy lao động và tình hình thực tế, chỉ tiêu chất lượng công tác được xây
dựng theo các nhóm.

3. Đãi ngộ lao động
Tiền lương là thu nhập chủ yếu của CBCNV Bưu điện. Trả lương đúng cho
người lao động là thực hiện cho đầu tư phát triển nguồn nhân lực, góp phần làm lành
mạnh đội ngũ lao động, nâng cao ý thức trách nhiệm và hiệu quả công việc của từng
người. Trên cơ sở quy chế mẫu phân phối tiền lương của Tổng Công ty, Bưu điện Yên
Bái đã xây dựng quy chế phân phối tiền lương cho tập thể và cá nhân trong Bưu điện
tỉnh.
4. Khuyến khích lao động.
Thể hiện sự quan tâm của Bưu điện tới đời sống CBCNV, kích thích tinh thần
làm việc, sự sáng tạo trong sản xuất. Tại Bưu điện tỉnh có các loại khuyến khích sau đối
với CBCNV:
- Thưởng vật chất đối với các công trình nghiên cứu khoa học, các sáng kiến, cải
tiến kỹ thuật của CBCNV.
- Có khen thưởng đặc biệt cho CBCNV có cống hiến đặc biệt trong công tác.
- Bưu điện tỉnh khen thưởng và đề nghị UBND tỉnh, tổng công ty, Tập đoàn, Bộ
BCVT, Công đoàn Bưu điện Việt Nam...khen thưởng đối với những tập thể và cá nhân
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, vượt mức kế hoạch giao.
- Tổ chức cho CBCNV tham quan du lịch trong và ngoài nước.
- Thăm hỏi ốm đau đối với CBCNV.
- Thăm hỏi, động viên kịp thời đối với việc hiếu, hỷ của gia đình CBCNV.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tặng quà sinh nhật đối với CBCNV : sinh nhật được tặng quà 200.000đ
- Trợ giúp CBCNV có hoàn cảnh khó khăn.
- Tặng quà nhân dịp Tết nguyên đán...
- Tổ chức các buổi phát phần thưởng và tiền thưởng đối với con em CBCNV đạt
học sinh giỏi, tiên tiến.
- Tổ chức trung thu tập trung cho con CBCNV
1.3. 5. Công tác Marketing

1.3.5.1. Bộ máy Marketing:
Những năm gần đây, đặc biệt là khi cạnh tranh ngày càng gay gắt trên địa bàn,
Bưu điện tỉnh Yên Bái đã xác định được vị trí quan trọng của công tác Marketing trong
kinh doanh , từ đó có các chính sách Marketing phù hợp.
Bưu điện tỉnh cũng đã xây dựng được bộ máy Marketing từ cấp tỉnh xuống đến
các đơn vị trực thuộc. Trong đó tại Bưu điện tỉnh công tác Marketing được giao cho
phòng kế hoạch đầu tư. Tại bưu cục trung tâm tỉnh thành lập 01 bộ phận tiếp thị bán
hàng. Bộ phận này 04 người có nhiệm vụ thu thập các thông tin về thị trường và khách
hàng sử dụng dịch vụ BCVT trong phạm vi địa bàn đơn vị mình quản lí, làm cơ sở cho
việc điều chỉnh qui trình sản xuất, phục vụ nhằm tiết kiệm chi phí nhưng lại phục vụ tốt
các nhu cầu sử dụng dịch vụ BCVT của khách hàng. Ngoài ra bộ phận này còn có nhiệm
vụ nhận bưu gửi tại nhà cho khách hàng, chăm sóc khách hàng sau bán hàng.
Tại các đơn vị trực thuộc công tác marketing được giao cho tổ giao dịch trung
tâm , trong đó phân công từ 2 đến 3 nhân viên cho khả năng kinh doanh giao tiếp tốt
kiêm nhiệm. Nhóm này có nhiệm vụ tìm hiểu thị trường, tiếp thị, tuyến truyền quảng
cáo dịch vụ tại địa chỉ, nhận gửi và phát hàng tại nhà, thăm hỏi khách hàng, chăm sóc
khách hàng lớn, khách hàng trung thành…
Nhiệm vụ chung của bộ máy Marketing:
- Nghiên cứu thị trường
- Sản phẩm dịch vụ
- Giá cước
- Kênh bán hàng
- Xúc tiến hỗn hợp (Quảng cáo, xúc tiến bán hàng và quan hệ cộng đồng)
- Chăm sóc khách hàng
1.3.5.2. Công tác Marketing
Từ nhiều năm đã qua, Bưu điện Yên Bái có nhiệm vụ phục vụ đảm bảo thông tin
liên lạc phục vụ sự chỉ đạo của các cấp uỷ đảng, chính quyền, phục vụ nhu cầu giao lưu
tỉnh cảm của nhân dân. Trong tỉnh vừa có nhiệm tổ tổ chức kinh doanh các dịch vụ
BCVT. Sau khi chia tách, mặc dùng thông tin liên lạc viễn thông do Viễn thông Yên
Website: Email : Tel : 0918.775.368

23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bái đảm nhiệm, song thông tin, an ninh bưu chính và hỗ trợ viễn thông trong công tác
liên lạc vẫn là nhiệm vụ hết sức quan trọng của Bưu điện tỉnh. Bên cạnh đó nhiệm vụ
kinh doanh các dịch vụ Bưu chính cũng rất nặng nề. Hai nhiệm vụ này có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau: kinh doanh giỏi sẽ mang lại doanh thu cao, đủ trang trải các khoản
chi phí, đồng thời có lãi để đầu tư nâng cao chất lượng, mở rộng mạng lưới, cung cấp
nhiều dịch vụ hơn cho xã hội và bù lỗ cho lĩnh vực phục vụ, mở rộng địa bàn phục vụ,
thu hút vốn đầu tư, thu hút lực lượng lao động giỏi. Phục vụ là nhiệm vụ không kém
phần quan trọng. Đây là nhiệm vụ đảm bảo thông tin an ninh bưu chính, phục vụ công
ích xã hội không kể lỗ lãi nhằm nâng cao được uy tín của Bưu điện Yên Bái cũng như
của toàn ngành, chiếm được thiện cảm của xã hội, tạo ra hình ảnh tốt đẹp về ngành Bưu
điện trong con mắt công chúng. Bởi vậy công tác marketing là một lĩnh vực hết sức
quan trọng hỗ trợ đắc lực cho Bưu điện tỉnh thực hiiện tốt 2 nhiệm vụ trên
Do các dịch vụ của Bưu điện với đặc thù như tính vô hình, tính không dự trữ
được, tính không chuyển đổi sở hữu, tính không đồng đều về chất lượng, tính không
tách rời giữa cung cấp và sử dụng dịch vụ, bởi vậy bất kì một khách hàng nào sử dụng
dịch vụ BCVT đều đánh giá chất lượng qua 2 mặt: chất lượng dịch vụ và chất lượng
phục vụ . Chính vì vậy trong công tác Marketing, Bưu điện tỉnh Yên Bái tập trung nâng
cao chất lượng dịch vụ và chất lượng.
- Coi sự hài lòng của khách hàng là mục tiêu kinh doanh lâu dài. Bưu điện Yên
Bái cho rằng trước hết phải phụng sự khách hàng rồi qua đó mới thu lợi nhuận: hai bên
cùng có lợi, để cho khách hàng thấy rằng họ có lợi hơn.
- Chỉ bán những thứ mà khách hàng cần. Đây chính là tổng hợp tư duy hướng về
khách hàng. Khi thực hiện như vậy khách hàng sẽ mua nhiều và hài lòng, do đó sẽ nâng
cao được khả năng cạnh tranh, có thêm nhiều khách hàng mới nhờ khách hàng cũ giới
thiệu. Để thực hiện tư duy này Bưu điện Yên Bái đã nghiên cứu thị trường để nắm bắt
được nhu cầu khách hàng, khi nhu cầu chưa cao thì có các chính sách kích thích, gợi mở
nhu cầu.
Để thực hiện tư duy kinh doanh đó, Bưu điện tỉnh yên Bái đã tập trung vào làm

tốt một số nội dung:
- Giáo dục CBCNV, đặc biệt là đội ngũ nhân viên trực tiếp tiếp xúc với khách hàng
như : giao dịch viên, bưu tá, nhân viên thu ngân nhận thức được tư duy kinh doanh
“hướng về khách hàng “ để từ đó thay đổi trong nhận thức những tư duy kinh doanh
trước đây “ ngồi chờ khách hàng đến”. Giáo dục để CBCNV nhận thức sâu sắc rằng
chính khách hàng là người trả lương cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó Bưu điện tỉnh yên
bái đã tổ chức các lớp tập huấn về marketing, về công átc tiếp thị và chăm sóc khách
hàng cho CBCNV.
- Tạo ấn tượng và lòng tin cho khách hàng bằng cách sửa sang các giao dịch bưu
điện khang trang, văn minh, lịch sự, tiện lợi cho khách hàng cũng như nhân viên giao
Website: Email : Tel : 0918.775.368
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dịch, đặc biệt các giao dịch của Bưu điện tỉnh Yên bái đều đưa được hình ảnh, logo
VNPT nhằm tạo dựng và gìn giữ , phát triển thương hiệu của Tập đoàn trong lòng khách
hàng.
- Trang bị đồng phục cho giao dịch viên và CBCNV theo đúng quy định .
- Đưa các thiết bị hiện đại ra sử dụng tại giao dịch như máy tính màn hình tinh thể
lỏng, máy điện thoại, máy fax, máy in tem, máy gói buộc bưu phẩm bưu kiện, quảng
cáo và niêm yết giá cước bằng hệ thống bảng điện tử….
- Xây dựng các chương trình quảng cáo, giới thiệu dịch vụ, hướng dẫn khách hàng
sử dụng dịch vụ, hỏi đáp dịch vụ bưu chính…trên truyền hình địa phương.
- In các tờ rơi, quảng cáo dịch vu, in các loại bao bì khách hàng sử dụng dịch vụ….
- Các loại ấn phẩm được trình bày đẹp, ấn tượng, dễ hiểu.
- Tinh thần thái độ phục vụ của nhân viên giao dịch được đưa vào tiêu chí chấm
điểm chất lượng hàng tháng.
1.3.5.3. Công tác chăm sóc khách hàng:
Ngày 26/09/2002 Tổng Giám đốc Tổng công ty BCVT Việt Nam đã ban hành
quyết định số 3838/QĐ-GCTT V/v quy định nghiệp vụ chăm sóc khách hàng của Tổng
Công ty BCVT Việt Nam. Các năm tiếp theo Tổng Công ty đã ban hành các chỉ thị về

công tác chăm sóc khách hàng như: Năm hành động vì khách hàng…
Xác định được tầm quan trọng của công tác chăm sóc khách hàng Bưu điện Yên
Bái đặc biệt chú trọng tới công tác chăm sóc khách hàng. Công tác này được giao cho
phòng kế hoạch đầu tư lên kế haọch chỉ đạo thực hiện với các nội dung sau:
1. Quản lí khách hàng
- Phân cấp xây dựng cở sở dữ liệu khách hàng.
- Quản lí và cập nhật dữ liệu khách hàng:
2. Chăm sóc khách hàng
Những năm gầm đây, sự phát triển của nền kinh tế xã hội với xu hướng hội nhập
kinh tế thế giới làm cho nhu cầu sử dụng dịch vụ BCVT, môi trường quản lý nhà nước
về BCVT đang từng bước được hoàn thiện; xu hướng giảm giá cước các dịch vụ BCVT;
sự cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp, tư nhân và các tổ chức khác ( như: Bưu
chính Vietell quân đội, ngân hàng...) trên địa bàn tỉnh đang đặt Bưu điện Yên Bái đứng
trước những khó khăn thánh thức lớn. Trước tình hình đó Bưu điện tỉnh đã có những
giải pháp về công tác chăm sóc khách hàng nhằm giữ được khách hàng và thu hút đươc
khách hàng sử dụng dịch vụ, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên địa bàn.
Chăm sóc khách hàng là những hoạt động có tác động trực tiếp đến khách hàng
nhằm duy trì và phát triển dịch vụ, đem lặi hài lòng, tin cậy cho khách hàng, đảm bảo
hiệu quả kinh doanh của Tổng Công ty Bưu chính VIệt Nam trên cơ sở các quy định của
Nhà nước về Bưu chính - viễn thông - tin học.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
25

×