Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Một số vấn đề về huy động vốn trong nước cho đầu tư phát triển ở VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.73 KB, 29 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mở đầu
Trong thời đại ngày nay lạm phát là vấn đề trung tâm và nhạy cảm
hàng đầu của đời sống kinh tế - xã hội cả ở cấp quốc gia và quốc tế . Đặc biệt
lạm phát là bạn đồng hành của nền kinh tế thị trờng cho nên muốn phát triển
nền kinh tế không thể không đi vào việc nghiên cứu vấn đề lạm phát . Lạm
phát là kết quả tổng hoà của các chính sách kinh tế xã hội vĩ mô đã có tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp , nhanh hoặc chậm ,tích cực hay tiêu cực đến
các khía cạnh hoạt động của chính phủ ,doanh nghiệp và cá nhân , đến các
quan hệ kinh tế đối nội và đối ngoại của quốc gia . Mặt khác ,thực tiễn lạm
phát thế giới luôn diễn tiến không ngừng với nhiều đặc tính mới mẻ cha đợc
phân tích thấu đáo . Vì vậy nghiên cứu lạm phát luôn luôn có ý nghiã thời sự
cả về lý thuyết lẫn thực tiễn.
ở Việt Nam trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch
hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng , hiện tợng lạm phát xảy ra là điều
khó tránh khỏi .Bởi lẽ trong thời kỳ quá độ này cơ chế cũ bị phá vỡ nhng cha
xoá bỏ hết đợc ngay , còn cơ chế mới bắt đầu hình thành nhng lại cha hoàn
chỉnh .Vì thế việc tìm kiếm một giải pháp để chống lạm phát và đi đến kiểm
soát lạm phát phù hợp với thực tế Việt Nam đồng thời thích ứng với giai đoạn
quá độ này đòi hỏi chúng ta phải cân nhắc , lựa chọn một cách kỹ càng .
Với momg muốn tìm hiểu thêm về vấn đề lạm phát cũng nh những
biện pháp nhằm kiềm chế lạm phát , em đã lựa chọn : Lạm phát và những
giải pháp kiềm chế lạm phát trong nền kinh tế nớc ta hiện nay để làm
đề tài cho đề án môn học lý thuyết tài chính tiền tệ .
Trong quá trình nghiên cứu , do tiếp cận với nhiều nguồn tài liêụ khác
nhau , nên không tránh khỏi những hạn chế độ về độ chính xác . Em rất
mong nhận đợc sự góp ý của cô giáo và các bạn.
Em xin chân thành cản ơn cô giáo Cao Thị ý Nhi đã giúp đỡ em thực
hiện đề án này.
Trang :1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


CHƯƠNG 1 : Lý Luận chung về lạm phát
1.1 . Khái niệm lạm phát
1.1.1. Khái niệm
Lạm phát đã đợc đề cập đến rất nhiều trong các công trình nghiên cứu
của các nhà kinh tế . Trong mỗi công trình của mình ,các nhà kinh tế đã đa ra
các khái niệm về lạm phát , có nhiều cách hiểu và định nghĩa lạm phát khác
nhau giữa các trờng phái kinh tế .
Theo Các Mác trong bộ t bản : lạm phát là việc tràn đầy các kênh ,các
luồng lu thông những tờ giấy bạc thừa , dẫn đến giá cả tăng vọt . Ông cho
rằng lạm phát là bạn đờng của Chủ nghĩa T bản ,ngoài việc bóc lột ngời
lao động bằng giá trị thặng d , Chủ nghĩa T bản còn gây ra lạm phát để bóc
lột ngời lao động một lần nữa, do lạm phát làm tiền lơng thực tế của ngời lao
động giảm xuống .
Nhà kinh tế học Samuelson thì cho rằng : lạm phát biểu thị một sự
tăng lên trong mức giá cả chung . Theo ông : lạm phát xảy ra khi mức
chung của giá cả và chi phí tăng giá bánh mì , dầu xăng , xe ô tô tăng; tiền
lơng , giá đất, tiền thuê t liệu sản xuất tăng .
Còn Milton Friedman thì quan niệm : lạm phát là việc giá cả tăng
nhanh và kéo dài . Ông cho rằng : Lạm phát luôn luôn và bao giờ cũng là
một hiện tợng tiền tệ . ý kiến đó của ông đã đợc đa số các nhà kinh tế
thuộc phái tiền tệ và phái Keynes tán thành.
Lạm phát đợc đo bằng chỉ số giá cả .
- Chỉ số giá cả đợc sử dụng rộng rãi nhất là chỉ số giá cả hàng tiêu dùng
CPI .
CPI tính chi phí của một giỏ hàng tiêu dùng và dịch vụ trên thị trờng , các
nhóm chính đó là hàng lơng thực , thực phẩm , quần áo , nhà cửa , chất đốt ,
vật t y tế .
Trang :2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để tính CPI , ngời ta phải dựa vào tỷ trọng của phần chi cho từng mặt

hàng trong tổng chi tiêu cho tiêu dùng của thời kỳ có lạm phát.
Chỉ số giá tiêu dùng đợc tính nh sau :
Những thay đổi của giá cả đợc tính với các mặt hàng khác .
Trong đó : CPI
t
: giá trị của CPI trong năm t.
P
t
gạo: giá gạo trong năm t.
P
o
gạo: giá gạo trong năm gốc.
- Chỉ số thứ hai cũng thờng đợc sử dụng là chỉ số giá cả sản xuất,
đây là chỉ số giá bán buôn PPI . PPI đợc xây dựng để tính giá cả trong lần
bán đầu tiên do ngời sản xuất ấn định . Chỉ số này rất có ích vì nó đợc tính
chi tiết sát với những thay đổi của thực tế .
- Ngoài hai chỉ số nói trên , chỉ số giảm phát GNP cũng đợc sử dụng .
Chỉ số giảm phát GNP là chỉ số giá cả cho toàn bộ GNP , nó đợc xác định nh
sau :
Chỉ số giảm phát GNP =GDP danh nghĩa / GDP thực tế
Chí số này toàn diện hơn CPI vì nó bao hàm giá của tất cả các loại hàng hoá
và dịch vụ trong GNP.
1.1.2. Các quan điểm giải thích về lạm phát.
- Quan điểm trữ kim :
Quan điểm này cho rằng sẽ xảy ra hiện tợng lạm phát nếu số lợng tiền
giấy phát hành ra lớn hơn lợng vàng đảm bảo trong kho . Tuy nhiên trong tr-
ờng hợp lợng vàng trong kho lớn hơn lợng tiền giấy phát hành nhiều khi vẫn
xảy ra lạm phát , quan điểm này đã không giải thích đợc hiện tợng đó .
- Quan điểm tĩnh về lạm phát :
Tiêu biểu cho quan điểm này là nhà kinh tế học Hoa Kỳ Iring Fisher , ông

cho rằng trong nền kinh tế khối hàng hoá dịch vụ cân bằng với khối tiền tệ .
Trang :3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo ông : M ì V = P ì Y
Trong đó : M : mức cung tiền tệ
V : tốc độ lu thông tiền tệ
P: mặt bằng chung của giá cả hàng hoá
Y: khối lợng giao dịch phải đảm bảo
Phơng trình trên cho thấy mối quan hệ nhân quả : nếu giả định tốc độ lu
thông tiền tệ là ổn định trong thời gian xác định và số lợng tiền tệ cũng nh
tổng giá cả đều không ảnh hởng đến mặt bằng trao đổi , thì rõ ràng tổng giá
cả biến thiên cùng chiều với số lợng tiền tệ đang lu thông. Do đó ông cho
rằng mức cung tiền tệ tăng lên sẽ là nguyên nhân gây ra lạm phát .
- Quan điểm động về lạm phát
Tiêu biểu cho quan điểm này là nhà kinh tế học J . M . Keynes và ông đợc
mệnh danh là tổng công trình s của Chủ nghĩa T bản . Quan điểm này của
Keynes đã chỉ ra cách xử lý mâu thuẫn của Chủ nghĩa T bản nh thế nào để
tiến lên tầm cao mới .Ông chia nền kinh tế làm hai trờng hợp :
Nền kinh tế cha toàn dụng: các nhà đầu t cho rằng càng mở rộng sản
xuất thì càng thua lỗ , họ chọn giải pháp lỗ thấp nhất là đóng cửa các nhà
máy , xí nghiệp , dẫn đến tình trạng thất nghiệp tăng cao. Trong trờng hợp
này theo ông cần phải tăng mức cung tiền tệ để làm cho lãi suất hạ xuống .
Lãi suất hạ xuống sẽ làm cho nguồn vốn đầu t tăng lên , lúc này các nhà
máy , xí nghiệp sẽ mở cửa hoạt động trở lại dẫn đến công ăn việc làm tăng
lên , sản lợng hàng hoá sản xuất ra do đó cũng tăng lên cân bằng với mức
cung tiền tệ . Ông quan niệm trớc khi có toàn dụng nhân công và năng lực
sản xuất trong toàn xã hội thì mọi khoản tài trợ làm tăng cầu xã hội đó không
những cần thiết mà còn cha gây ra lạm phát hay chỉ tạo ra loại lạm phát lành
mạnh .
Nền kinh tế toàn dụng : trong nền kinh tế toàn dụng các nhà máy , xí

nghiệp sẽ hoạt động hết công suất vì họ thấy rằng càng mở rộng sản xuất
Trang :4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
càng lãi khi đó chắc chắn sẽ dẫn đến một số kênh tắc nghẽn trong lu thông
nh thiếu năng lợng , thiếu nguyên liệu , thiếu lao động
Trong trờng hợp này cung tiền tệ tiếp tục tăng cho đến khi sản lợng
không thể tăng đợc nữa khi đó buộc giá cả phải tăng thêm và xảy ra lạm phát
. Theo Keynes lạm phát tuyệt đối trong giai đoạn toàn dụng vẫn có ích , vì nó
làm hng thịnh nền kinh tế, cứu vãn suy thoái , thất nghiệp .
1.2. Phân loại lạm phát.
1.2.1.Căn cứ vào tốc độ lạm phát ngời ta chia lạm phát làm ba loại.
- Lạm phát vừa phải : loại lạm phát này xảy ra khi giá cả tăng chậm và
tỉ lệ lạm phát dới 10% một năm . Đây là mức lạm phát mà nền kinh tế
chấp nhận đợc , với mức lạm phát này , những tác động kém hiệu quả
của nó là không đáng kể. Loại lạm phát này phổ biếnvà tồn tại gần nh
thờng xuyên , một căn bệnh kinh niên cố hữu và đặc trng ở hầu hết
các nền kinh tế thị trờng trên thế giới .
- Lạm phát phi mã : khi tỉ lệ tăng , giá đã bắt đầu tăng đến hai chữ số
mỗi năm . ở mức lạm phát hai chữ số thấp ( 11 , 12 , 13% / năm ) nói
chung những tiêu cực của nó là không đáng kể , nền kinh tế có thể vẫn
chấp nhận đợc . Nhng khi tỉ lệ tăng giá ở mức hai chữ số cao , lạm phát
sẽ trở thành kẻ thù của sản xuất và thu nhập vì những tác động tiêu cực
của nó là không nhỏ . Lạm phát hai chữ số trở thành mối đe doạ đến sự
ổn định của nền kinh tế .
- Siêu lạm phát : tuỳ theo quan niệm của các nhà kinh tế , ngoài các lạm
phát trên đây còn có lạm phát ba chữ số . Nhiều ngời coi các loại lạm
phát này là siêu lạm phát vì nó có tỉ lệ lạm phát rất cao và tăng rất
nhanh. Với siêu lạm phát , những tác động tiêu cực của nó đến đời
sống và đến nền kinh tế trở nên nghiêm trọng : kinh tế suy sụp một
cách nhanh chóng , thu nhập thực tế của ngời lao động giảm mạnh .

Trang :5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.2. Căn cứ vào tính chủ động , bị động từ phía chính phủ đối phó với
lạm phát ngời ta chia thành.
- Lạm phát cân bằng và có thể dự đoán trớc:
Lạm phát cân bằng và có thể dự đoán trớc là lạm phát mà toàn bộ giá
cả các hàng hoá dịch vụ đều tăng với chỉ số ổn định trong sự chờ đợi có tính
mặc nhiên , có thể dự báo đợc và mọi tính toán thu nhập cũng tăng theo tơng
ứng. Trong thực tế , hiếm có loại lạm phát này, vì lạm phát là kết quả tổng
hợp của nhiều yếu tố chi phối rất khó dự báo hết trớc đợc .
- Lạm phát không cân bằng và không thể dự đoán trớc :
Lạm phát không cân bằng và không thể dự đoán trớc là loại lạm phát
mà giá cả các hàng hoá , dịch vụ tăng không đều nhau và nhà nớc không dự
báo cũng nh không chủ động đIũu tiết đợc . Đây là hiện tợng phổ biến nhất ở
các nớc đang phát triển . Lạm phát này thờng gây ra những cú sốc cho nền
kinh tế và sự thiếu tin tởng của ngời dân vào chính quyền đơng đại .
1.3. Nguyên nhân gây ra lạm phát .
Lạm phát là kết quả tổng hoà của nhiều nguyên nhân kinh tế xã hội ;
mỗi loại lạm phát đặc trng cho những nhóm nguyên nhân đặc trng của mình
và bản thân những nguyên nhân đó cũng không giống nhau. Tuy nhiên dù đa
dạng và khác nhau đến đâu , đều có thể quy tụ về những nguyên nhân chủ
yếu sau :
1.3.1. Lạm phát do tăng cung ứng tiền tệ.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế thuộc phái tiền tệ , khi cung tiền
tệ tăng lên kéo dài sẽ làm cho mức giá cả tăng kéo dài và gây ra lạm phát .
Trang :6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
p
y
p

1
2
p
3
p
1
y
n
y
1
ad
2
ad
3
ad
1
as
2
as
3
as
Cung ứng tiền tệ và lạm phát tiền tệ
Ban đầu nền kinh tế ở điểm 1 ,với sản lợng đạt ở mức sản lợng tự nhiên
Y
n
tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên , mức giá cả P
1
- điểm giao nhau của đờng tổng
cung AS
1

và đờng tổng cầu AD
1
. Khi cung tiền tệ tăng lên thì đờng tổng cầu
di chuyển sang phải đến AD
2
. Trong một thời gian rất ngắn , nền kinh tế sẽ
chuyển động đến điểm 1 và sản phẩm tăng lên trên mức tỷ lệ tự nhiên , tức
là đạt tới Y
1
( Y
1
>Y
n
) .Điều đó dã làm giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống dới mức
tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên , tiền lơng tăng lên và làm giảm tổng cung - đờng
tổng cung dịch chuyển vào đến AS
2
. Tại đây nền kinh tế quay trở lại mức tỷ
lệ tự nhiên của sản phẩm trên đờng tổng cung dài hạn . ở điểm cân bằng mới
( điểm 2 ) , mức giá cả tăng từ P
1
đến P
2
.
Cung tiền tệ tiếp tục tăng lên , đờng tổng cầu lại dịch chuyển ra, đến
AD
3
và đờng tổng cung lại tiếp tục dịch chuyển vào đến AS
3
, nền kinh tế đạt

tới mức cân bằng mới tại điểm 3 . Tại đây , mức giá cả đã tăng lên đến P
3
.
Nếu cung tiền tệ vẫn tiếp tục tăng thì sự dịch chuyển của đờng tổng cầu và đ-
ờng tổng cung nh trên lại tiếp tục diễn ra và nền kinh tế đạt tới mức giá cả
ngày càng cao hơn , lạm phát tăng cao.
Trang :7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.2. Chỉ tiêu công ăn việc làm cao.
Một mục tiêu kinh tế vĩ mô quan trọng mà đa số Chính phủ các nớc
theo đuổi cũng thờng gây nên lạm phát , đó là mục tiêu công ăn việc làm cao.
Có hai loại lạm phát là kết quả của chính sách ổn định năng động
nhằm thúc đẩy một mức công ăn việc làm cao , đó là lạm phát chi phí - đẩy
và lạm phát cầu-kéo .
1.3.2.1. Lạm phát do chi phí đẩy.
Lạm phát chi phí đẩy xảy ra do những cú sốc cung tiêu cực hoặc do
kết quả của những cuộc đấu tranh đòi tăng lơng gây ra.
p
p
p
p
p
1
2
1'
3
2'
p
1
ad

2
ad
Lạm phát phí đẩy
y'
y
n
( Tổng sản phẩm )
1
y
3
2
3
as
as
2
ad
3
as
1
( Tổng mức giá )
.
Lúc đầu , nền kinh tế ở tại điểm 1, là giao điểm của đờng tổng cầu
AD
1
và đờng tổng cung AS
1
, với mức sản lợng tự nhiên ( sản lợng tiềm
năng ) và tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên . Do mong muốn có một mức sống cao
hơn hoặc do cho rằng tỷ lệ lạm phát dự tính trong nền kinh tế sẽ tăng cao ,
những ngời công nhân đấu tranh đòi tăng lơng. Vì tỷ lệ thất nghiệp đang ở

mức tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên nên những đòi hỏi tăng lơng của công nhân dễ
đợc giới chủ chấp nhận. ảnh hởng của việc tăng lơng ( cũng giống nh ảnh h-
ởng của những cú sốc cung tiêu cực ) làm đờng tổng cung AS
1
dịch chuyển
vào đến AS
2
.
Trang :8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nền kinh tế sẽ chuyển từ điểm 1 đến điểm 1 giao điểm của đờng tổng
cung mới AS
2
và đờng tổng cầu AD
1
. Sản lợng đã giảm xuống dới mức sản l-
ợng tự nhiên Y (Y<Y
n
) và tỷ lệ thất nghiệp cao hơn tỷ lệ thất nghiệp tự
nhiên, đồng thời mức giá cả tăng lên đến P
1
.Vì mục đích muốn duy trì một
mức công ăn việc làm cao hơn hiện tại , Chính phủ sẽ thực hiện các chính
sách điều chỉnh năng động làm tác động lên tổng cầu , làm tăng tổng cầu ,
lúc này đờng tổng cầu AD
1
dịch chuyển ra AD
2
, nền kinh tế quay trở lại mức
sản lợng tiềm năng và tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên tại điểm cân bằng mới - điểm

2 , mức giá cả tăng lên đến P
2
.
Các công nhân đã đợc nhợng bộ và đợc tăng lơng vẫn có thể tiếp tục
đòi tăng lơng lên cao hơn . Đồng thời , những sự nhợng bộ đó đã tạo ra sự
chênh lệch về mức lơng trong tầng lớp công nhân , tình trạng đòi tăng lơng
lại tiếp diễn , kết quả là đờng tổng cung lại di chuyển vào đến AS
3
, thất
nghiệp lại tăng lên cao hơn mức tỷ lệ tự nhiên và Chính phủ lại tiếp tục phải
thực hiện các chính sách đIũu chỉnh năng động làm dịch chuyển đờng tổng
cầu ra AD
3
để đa nền kinh tế trở lại mức sản lợng tiềm năng và tỷ lệ thất
nghiệp tự nhiên , mức giá cả cũng tăng lên đến P
3
. Nếu quá trình này cứ liên
tục tiếp diễn thì kết quả sẽ là việc tăng liên tục của mức giá cả , đây chính là
tình trạng lạm phát chi phí đẩy.
1.3.2.2. Lạm phát do cầu kéo
Một trờng hợp khác vì mục tiêu công ăn việc làm cao , cũng dẫn đến
lạm phát cao , đó là lạm phát cầu kéo.
Giả sử ban đầu , nền kinh tế đang đạt tới mức sản lợng tiềm năng , và
tỷ lệ thất nghiệp đang ở mức tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên , nền kinh tế đạt mức
cân bằng ở điểm 1. Nếu các nhà hoạch định chính sách sẽ hoạch định và theo
đuổi một tỷ lệ thất nghiệp dới mức tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên .
Để đạt đợc mục tiêu này , các nhà hoạch định chính sách sẽ phải đa ra
những biện pháp nhằm đạt đợc chỉ tiêu sản lợng lớn hơn mức sản lợng tiềm
năng, mức chỉ tiêu sản lợng cần đạt đợc đó là Yt (Yt > Yn) . Các biện pháp
mà họ đa ra sẽ tác động lên tổng cầu và làm tăng tổng cầu , đờng tổng cầu sẽ

Trang :9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dịch chuyển ra đến AD2, nền kinh tế chuyển đến điểm 1 ( giao điểm giữa đ-
ờng tổng cầu mới AD2 và đờng tổng cung ban đầu AS1) . Sản lợng bây giờ
đã đạt đợc tới mức Yt lớn hơn sản lợng tiềm năng và mục tiêu tỷ lệ thất
nghiệp thấp hơn tỷ lệ thất nghiệp tự nhiênđă đạt đợc .
( Tổng sản phẩm )
y
p
( Tổng sản phẩm )
y'
n
y
1
as
as
as
ad
3
2
ad
1
ad
2
3
Lạm phát cầu kéo
2
p
1
p

3
p
Vì hiện nay tỷ lệ thất nghiệp thực tế trong nền kinh tế là thấp hơn tỷ lệ
thất nghiệp tự nhiên nên tiền lơng tăng lên và đờng tổng cung sẽ di chuyển
vào đến AS
2
, đ nền kinh tế từ điểm 1 chuyển sang điểm 2. Nền kinh tế
quay trở về mức sản lợng tiềm năng và tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên nhng ở một
mức giá cả P
2
cao hơn P
1
.
Đến lúc này tỷ lệ thất nghiệp lại cao hơn mục tiêu mà các nhà hoạch
định chính sách cần đạt đợc .Do đó họ lại tiếp tục thực hiện các chính sách
làm tăng tổng cầu . Quá trình này cứ tiếp diễn liên tục và đẩy giá cả trong
nền kinh tế lên cao hơn.
1.3.3. Lạm phát theo tỷ giá hối đoái .
Tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ so với đơn vị tiền tệ nớc ngoài tăng
cũng là nguyên nhân gây ra lạm phát .
Trang :10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khi tỷ giá tăng , đồng nội tệ mất giá , trớc hết nó tác động lên tâm lý
của những ngời sản xuất trong nớc , muốn kéo giá hàng lên theo mức tăng
của tỷ giá hối đoái .
Thứ hai khi tỷ giá tăng , giá nguyên liệu , hàng hoá nhập khẩu cũng
tăng cao , đẩy chi phí về phía nguyên liệu tăng lên , lại quay trở về lạm phát
phí đẩy nh đã phân tích trên đây . Việc tăng giá cả của nguyên liệu và hàng
hoá nhập khẩu thờng gây ra phản ứng dây chuyền , làm tăng giá cả ở rất
nhiều các hàng hoá khác , đặc biệt là hàng hoá của các ngành có sử dụng

nguyên liệu nhập khẩu và những nghành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
( nguyên liệu của ngành nayg là sản phẩm của ngành khác ) .
1.3.4. Lạm phát do thâm hụt ngân sách .
Thâm hụt ngân sách cũng có thể là một nguyên nhân dẫn đến tăng
cung ứng tiền tệ và gây ra lạm phát cao .
Chính phủ có thể khắc phục tình trạng thâm hụt ngân sách nhà nớc
bằng biện pháp phát hành tráI phiếu Chính phủ ra thị trờng tàI chính để vay
vốn trong dân chúng , bù đắp cho phần bị thiếu hụt . Biện pháp này không
làm ảnh hởng đến cơ số tiền tệ và do đó , không tăng cung ứng tiền tệ và
không gây ra lạm phát . Một biện pháp khác Chính phủ có thể sử dụng để bù
đắp cho thâm hụt ngân sách nhà nớc là phát hành tiền . Biện pháp này trực
tiếp làm tăng thêm cơ số tiền tệ , do đó tăng cung ứng tiền , đẩy tổng cầu lên
cao và làm tăng tỷ lệ lạm phát . Tuy nhiên , ở các nớc đang phát triển , do thị
trờng vốn bị hạn chế nên việc phát hành trái phiếu Chính phủ nhằm bù đắp
cho thiếu hụt ngân sách nhà nớc là rất khó thực hiện . Đối với các Quốc gia
này , con đờng duy nhất đối với họ là sử dụng máy in tiền . Vì thế , khi tỷ
lệ thâm hụt ngân sách nhà nớc của các quốc gia đó tăng cao thì tiền tệ cũng
sẽ tăng nhanh và lạm phát tăng . ở các nớc kinh tế phát triển ( nh ở Mỹ ) , thị
trờng vốn phát triển , vì vậy một khối lợng lớn trái phiếu chính phủ có thể đ-
ợc bán ra và nhu cầu trang trải cho thâm hụt ngân sách nhà nớc đợc thực hiện
từ nguồn vốn vay của chính phủ . Tuy nhiên , nếu Chính phủ cứ liên tục phát
hành trái phiếu ra thị trờng , cầu về vốn vay sẽ tăng, do đó , lãi suất sẽ tăng
Trang :11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cao . Để hạn chế việc tăng lãi suất thị trờng , ngân hàng trung ơng sẽ phải
mua vào các trái phiếu đó , điều này lại làm cho cung tiền tệ tăng.
Do vậy , trong mọi trờng hợp , tình trạng thâm hụt ngân sách nhà nớc
cao , kéo dài sẽ là nguồn gốc tăng cung ứng tiền và gây ra lạm phát.
1.3.5. Lạm phát do yếu tố tâm lý.
yếu tố tâm lý nhiều khi là nguyên nhân quan trọng gây ra lạm phát .

Khi tiền tệ bị mất giá , tài sản cũng bị mất giá theo . Ngòi ta sẽ đổi sang các
tài sản có giá trị nh nhà cửa , đất đai , kim khí quý , ngoại tệ mạnhđể đảm
bảo tài sản của họ . Khi đó ,đồng tiền trong lu thông tăng do ngời ta đồng
loạt rút tiền trong ngân hàng làm cho số lợng tiền trong lu thông lớn hơn số l-
ợng tiền cần thiết trong lu thông làm cho đồng tiền bị giảm giá . Trong tình
hình đó ngân hàng trung ơng cần phải giảm lãi suất tiền gửi đồng ngoại tệ ,
tăng lãi suất tiền gửi đồng nội tệ và cấm trao đổi ngoại tệ .
Tóm lại các nguyên nhân gây ra lạm phát rất đa dạng và bao quát cả
trong lĩnh vực cung và cầu, cả sản xuất , lu thông , phân phối và tiêu dùng ,
cả chính sách tài chính-tiền tệ lẫn các yếu tố tâm lý , cả các nhân tố bên trong
lẫn các nhân tố bên ngoài , các nhân tố khách quan và chủ quanmà tuỳ theo
các đIũu kiện cụ thể , lạm phát nảy sinh với t cách là kết quả trực tiếp và gián
tiếp của tổ hợp các nguyên nhân trên hoặc chỉ do một vài nguyên nhân trong
số đó.
1.4. Tác động của lạm phát.
Lạm phát tác động trực tiếp đến nền kinh tế , làm thay đổi mức độ và
hình thức sản lợng , đồng thời tạo ra sự phân phối lại thu nhập và của cải xã
hội . Hơn nữa , lạm phát tác động đến nền kinh tế theo cả hớng tiêu cực và
tích cực.
1.4.1. Lạm phát và lãi suất
Trang :12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Từ thực tế diễn biến lạm phát của các nớc trên thế giới, các nhà kinh tế
cho rằng : lạm phát cao và triền miên có ảnh hởng xấu đến mọi mặt của đời
sống kinh tế , chính trị và xã hội của mọi quốc gia.
Tác động đầu tiên của lạm phát là tác động lên lãi suất.
Để duy trì và ổn định sự hoạt động của mình, hệ thống ngân hàng phải
luôn luôn cố gắng duy trì tính hiệu quả của cả tài sản nợ và tài sản có của
mình , tức là phải luôn luôn giữ cho lãi suất thực ổn định . Ta biết rằng lãi
suất thực = lãi suất danh nghĩa tỷ lệ lạm phát . Do đó, khi tỷ lệ lạm phát

tăng cao , nếu muốn cho lãi suất thực ổn định , lãi suất danh nghĩa phải tăng
lên cùng với tỷ lệ lạm phát . Việc tăng lãi suất danh nghĩa sẽ dẫn đến hậu quả
mà nền kinh tế phải gánh chịu là suy thoái kinh tế và thất nghiệp gia tăng.
1.4.2. Lạm phát và thu nhập thực tế.
Trong trờng hợp thu nhập danh nghĩa không đổi , lạm phát xảy ra sẽ
làm giảm thu nhập thực tế của ngời lao động . Với 600.000 đồng tiền lơng
một tháng hiện nay , một công nhân sẽ mua đợc 2 tạ gạo ( với giá gạo 3000
đ/1kg ) . Vào năm sau , nếu tiền lơng của công nhân này không đổi , nhng tỷ
lệ lạm phát trong nền kinh tế vào năm sau tăng thêm 50% so với năm trớc ,
tức là giá gạo đã tăng lên 4500đ/1kg , thì với số tiền lơng nhận đợc trong một
tháng , ngời công nhân này chỉ có thể mua đợc 133,3 kg gạo .
Lạm phát không chỉ làm giảm giá trị thực của những tài sản không có
lãi ( tức tiền mặt ) mà nó còn làm hao mòn giá trị của những tài sản có lãi ,
tức là làm giảm thu nhập thực từ các khoản lãi , các khoản lợi tức . Điều đó
xảy ra là do chính sách thuế của nhà nớc đợc tính trên cơ sở của thu nhập
danh nghĩa . Khi lạm phát tăng cao , những ngời đi vay tăng lãi suất danh
nghĩa để bù vào tỷ lệ lạm phát tăng cao , điều đó làm cho số tiền thuế thu
nhập mà ngời có tiền cho vay phải nộp tăng cao ( mặc dù thuế suất vẫn
không tăng ) . Kết quả cuối cùng là thu nhập ròng ( thu nhập sau thuế ) , thực
( sau khi đã loại trừ tác động của lạm phát ) mà ngời cho vay nhận đợc bị
giảm đi .
Trang :13

×