Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Tình hình sử dụng nguồn vốn tại công ty TNHH Nhựa Duy Tân.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.8 KB, 72 trang )

Trường Đại Học Kĩ Thuật Cơng Nghệ TPHCM

Khố Luận Tốt Nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong sự nghiệp cơng nghiệp hố – hiện đại hố đất nước, sự phát triển của các doanh
nghiệp vô cùng quan trọng. Nước ta đang chuyển mình đi lên và phát triển tích cực trên tất cả
các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, biểu hiện ở tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao,
tình hình chính trị ổn định,đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được cải
thiện và nâng cao.
Doanh nghiệp là nguồn cung ứng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ,đáp ứng cho nhu cầu
tinh thần vật chất của xã hội nói chung và người tiêu dùng nói riêng.Để tổ chức hoạt động thì
điều kiện đầu tiên đó chính là hoạch định ngân sách nguồn vốn của doanh nghiệp.Tuỳ theo
loại hình, đặc điểm tính chất nghành của mổi doanh nghiệp, lựa chọn nguồn vốn sử dụng sao
cho chi phí sử dụng vốn thấp nhất,với mức rủi ro thấp nhất nhằm thực hiện mục tiêu cuối cùng
là tối đa hoá lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao thì kết quả thu về từ lượng vốn bỏ ra
sẽ càng lớn.
Phân tích thục trạng nguồn vốn và từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn bao gồm tổng hợp các biện pháp kinh tế - kĩ thuật - tài chính, góp phần sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp, từ đó tác động mạnh mẽ tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Chính vì vậy thơng qua đề tài cũ là “Phân tích tình hình tài chính tại cơng ty TNHH
Nhựa Duy Tân”em phát triển sâu hơn đề tài mới “Tình hình sử dụng nguồn vốn tại công ty
TNHH Nhựa Duy Tân”
Thực hiện đề tài này với mục đích dựa vào tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty để ứng dụng phương pháp phân tích, từ đó đánh giá hiệu quả sử dụng
nguồn vốn của cơng ty.
Chun gồm có 3 chương:

GVHD:Th.s Ngô Ngọc Cương



Page 1

SVTH:Nguyễn Thị Yến


Trường Đại Học Kĩ Thuật Cơng Nghệ TPHCM

Khố Luận Tốt Nghiệp

Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Giới thiệu khái qt cơng ty TNHH Nhựa Duy Tân.
Chương 3: Tình hình sử dụng nguồn vốn tại công ty TNHH Nhựa Duy Tân.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Đánh giá thưc trạng sử dụng nguồn vốn tại công ty TNHH Nhựa Duy Tân.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thực trang sử dụng nguồn vốn tại công ty.
- Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tại công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp là phản ánh tình hình tổng
quát về tài sản, sự hình thành tài sản, sự thay đổi của chúng trong kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp, thơng qua báo cáo tài chính ta thấy được doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay
khơng có hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu được sự quan tâm đặc biệt của vốn chủ sở hữu và là
thước đo năng lực nhà quả trị doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hiện đại khi mà các nguồn lực
ngày càng hạn hẹp đi và chi phí cho việc sử dụng chúng ngày càng cao, vấn đề sử dụng hiệu
quả nguồn lực càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. Vì vậy khi phân tích phải đặt tất cả các
mối quan hệ như doanh thu, tài sản, vốn chủ sở hữu… mỗi góc nhìn đều cung cấp một ý nghĩa
cụ thể giúp cho nhà quản trị ra quyết định đúng đắn.
Nghiên cứu thực tế tại công ty TNHH Nhựa Duy Tân, thông qua số liệu, dữ liệu thu
thập được từ báo cáo tài chính, cơng tác kế toán, phỏng vấn một số nhân viên… đề tài đã sử

dụng các phương pháp phân tích, thống kê và so sánh để nhận dạng thực trạng hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp và từ đó rút ra những hạn chế làm cơ sở cho đề xuất những giải
pháp có lợi cho doanh nghiệp.

GVHD:Th.s Ngơ Ngọc Cương

Page 2

SVTH:Nguyễn Thị Yến


Trường Đại Học Kĩ Thuật Cơng Nghệ TPHCM

Khố Luận Tốt Nghiệp

4.Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài xin được giới hạn trong phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các
số liệu phân tích trong bảng cân đối kế tốn qua các năm 2008 & 2009 của công ty TNHH
Nhựa Duy Tân.
Nội dung nghiên cứu gồm:
-Phân tích biến động về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.
-Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.
-Phân tích khả năng thanh tốn.
-Thực trạng sử dụng vốn tại doanh nghiệp.
-Thực trạng sử dụng vốn lưu động.
-Thực trang sử dụng vốn vay.
-Thực trạng sử dụng vốn chủ sở hữu.

GVHD:Th.s Ngô Ngọc Cương


Page 3

SVTH:Nguyễn Thị Yến


Trường Đại Học Kĩ Thuật Cơng Nghệ TPHCM

Khố Luận Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm và vai trị của nguồn vốn trong doanh nghiệp:
1.1 Khái niệm:
Có rất nhiều định nghĩa về nguồn vốn nhưng khơng có định nghĩa nào nhất định về
“vốn” tuỳ theo cách hiểu của một sốn nhà kinh tế học ở các trường phái khác nhau
Nhà kinh tế cổ điển thì tiếp cận vốn với góc độ hiện vật. Họ cho rằng “vốn”là một trong
những yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. còn trong cuốn “kinh tế học” vốn là
một loại hàng hoá được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Có hai
loại vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các loaị hàng hoá đã sản xuất ra các
hàng hố và dịch vụ khác .Vốn tài chính là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng….. đất đai không
được coi là vốn.
Một số nhà kinh tế học khác cho rằng : Vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế để sản
xuất ra hàng hoá, dịch vụ. mặt khác cịn là trình độ quản lý và tác nghiệp của các cán bộ điều
hành để nâng cao chất lượng của đội ngũ cơng nhân viên trong doanh nghiệp, uy tín tạo lợi thế
cho doanh nghiệp.
Nhà tài chính cho rằng: Vốn là tổng số tiền do những người có cổ phần trong cơng ty
đóng góp và họ nhận được phần thu nhập chia cho từ các cổ tức. Như vậy, các nhà tài chính
đã chú ý đến tài chính là vốn làm rõ được nguồn vốn cơ bản của doanh nghiệp đồng thời cho
GVHD:Th.s Ngô Ngọc Cương

Page 4


SVTH:Nguyễn Thị Yến


Trường Đại Học Kĩ Thuật Cơng Nghệ TPHCM

Khố Luận Tốt Nghiệp

các nhà đầu tư thấy được lợi ích khi đầu tư vào một cơng ty nào đó, khuyến khích họ tăng
cường mở rộng đầu và phát triển sản xuất. Ngoài ra, vốn còn đem lại giá trị thăng dư mà
doanh nghiệp thu lại từ các đầu tư.
Nhưng theo khái niện trong giáo trình Tài Chính doanh nghiệp của Trường Đại Học
Kinh Tế Quốn Dân thì khái niệm về vốn là: vốn được quan tâm đến khía cạnh giá trị nào đó
của nó mà thơi, vốn được nhà doanh nghiệp dùng để đầu tư vào tài sản của mình.
Các khái niệm về vốn ở trên tiếp cận dưới những góc độ nghiên cứu khác nhau,
trong điều kiện lịch sử cũng khác nhau.Vì vậy, để đáp ứng đầy đủ yêu cầu về hạch toán và
quản lý vốn trong cơ chế thị trường hiện nay, có thể khái quát vốn là trị giá tính được bằng
tiền của những tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp, được
doanh nghiệp sử dụng trong kinh doanh.
1.2 Phân loại vốn:
1.2.1 Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu của các nhà đầu tư đóng góp, số vốn này
khơng phải là khoản nợ doanh nghiệp khơng phải thanh tốn, khơng phải trả lãi suất.Tuy nhiên
lợi nhuận thu được do kinh doanh có lãi của doanh nghiệp sẽ được chia cho các cổ động theo
tỉ lệ theo phần vốn mà cổ đơng góp cho doanh nghiệp.Tuỳ theo loai hình doanh nghiệp mà vốn
chủ sở hữu được hình thành theo các hình thức khác nhau.Thơng thường nguồn vốn này bao
gồm vốn góp và lãi chưa phân phối.
Đây là vốn cơ bản và chủ yếu chiến tỷ trọng lớn trong tổng số vốn của doanh nghiệp,
trước phải xác định được chỉ tiêu tỷ suất và xem xét sự biến động chỉ tiêu này.
Vốn chủ sở hữu

Tỷ suất tài trợ

=

x 100%
Tổng nợ

GVHD:Th.s Ngô Ngọc Cương

Page 5

SVTH:Nguyễn Thị Yến


Trường Đại Học Kĩ Thuật Cơng Nghệ TPHCM

Khố Luận Tốt Nghiệp

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tự chủ về mặt tài chính, chủ động trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2 Vốn vay:
Vốn vay là khoản đầu tư ngoài vốn pháp định được hình thành từ nguồn vốn đi vay, đi
chiếm dụng của các yổ chức đơn vị cá nhân và sau một thời gian nhất định doanh nghiệp phải
hoàn trả cho người cho vay cả lãi lẫn vốn gốc. Phần vốn này được sử dụng trong điều kiện
nhất định (như thời gian sử dụng, lãi suất,thế chấp…) nhưng khơng thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp.Vốn vay có hai loại là vốn ngắn hạn và vốn vay dài hạn.
1.2.3 Vốn cố định:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ và
khoản đầu tư dài hạn mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong nhiều chu kỳ
sản xuất và hồn thành một vịng tuần hồn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.Vốn cố định bao

gồm, giá trị TSCĐ, số tiền đầu tư tài chính dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang, giá trị tài
sản cốn định thế chấp dài hạn….
Quy mô của vốn cố định là quy mô của tài sản cố định nhưng các đặc điểm của TSCĐ
ảnh hưởng đến sự vận động và công tác quản lý cố định. Để nâng cao viêc quản lý TSCĐ có
hiêu quả thì phải quản lý chăt chẽ về sử dụng TSCĐ một cách có hiệu quả.
1.2.4 Vốn lưu động:
Vốn lưu động là số tiền ứng trước để đầu tư mua sắm trang thiết bị trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.tài sản lưu động tồn tại dứoi dạng dự trữ sản xuất(sản phẩm dở dang),thành
phẩm,chi phí tiêu thụ, mặt…trong q trình lưu thơng.Trong bảng cân đối tài sản của doanh
nhgiệp thì tài sản lưu động chủ yếu được thể hiện ở các bộ phận là tiền mặt,chứng khốn có
thanh khoản cao,các khoản phải thu,dự trữ tồn kho. Quản lý và sử dụng vốn lưu động hợp lý

GVHD:Th.s Ngô Ngọc Cương

Page 6

SVTH:Nguyễn Thị Yến


Trường Đại Học Kĩ Thuật Cơng Nghệ TPHCM

Khố Luận Tốt Nghiệp

có ảnh hưởng rất quan trọng đến việc hồn thành nhiệm vụ chung đó là cơng tác nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
1.3 Vai trị:
Vốn đóng vai trị rất quan trọng trong mỗi doanh nghiệp, vốn cơ sở là tiền đề cho một
doanh nghiệp bắt đầu khởi sự kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải có vốn pháp
định theo từng ngành nghề kinh doanh, Ngoài ra doanh nghiệp cần có vốn để tiến hành mua
các trang thiết bị như th nhà xưởng, mua máy móc thiết bị, cơng nghệ, nguyên vật liệu, thuê

lao động….Trong quá trình hoạt động kinh doanh vốn là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng
sản xuất kinh doanh, đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm,
tăng thêm thu nhập cho người lao động. Cũng như tổ chức bộ máy quản lý đầy đủ các chức
năng từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường.Vốn là yếu tố rất quan trọng đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm cách huy
động và sử dụng vốn sao cho tiết kiêm và có hiệu quả nhất.
1.4 Phân tích các chỉ tiêu sử dụng nguồn vốn của cơng ty:
1.4.1 Phân tích tình hình tài chính của cơng ty:
Phân tích chung tình hình tài chính của doanh nghiệp dựa trên cơ sở đánh giá khái quát
sự biến động cuối kỳ so với đầu kỳ kết toán về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.Đồng
thời xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn nhằm đưa ra nhận xét tổng thể về
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính dựa trên hệ thống về báo cáo tài chính của doanh nghiệp
gồm:
-Bảng cân đối kế toán.
-Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

GVHD:Th.s Ngô Ngọc Cương

Page 7

SVTH:Nguyễn Thị Yến


Trường Đại Học Kĩ Thuật Cơng Nghệ TPHCM

Khố Luận Tốt Nghiệp

-Thuyết minh báo cáo

Việc phân tích chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ cung cấp một cách tổng
qt khả năng tài chính của doanh nghiệp có ổn định và phát triển hay không, giúp cho doanh
nghiệp thấy rõ sự tăng trưởng hay suy thoái của doanh nghiệp mà có biện pháp quản lý kịp
thời và đúng đắng. Phân tích dựa vào số liệu đã phản ánh trên bảng cân đối kế toán để so sánh
nguồn vốn đầu vào cuối kỳ với đầu kỳ và khả năng hoạt động của doanh nghiệp.
Sự biến động của bảng cân đối kế toán do nhiều nguyên nhân khác nhau như: Cấp vốn
bổ sung, vay ngân hàng, chiếm dụng vốn trong thanh toán, huy động thêm vốn liên doanh hoặc
phát hành trái phiếu…nếu chỉ phân tích so sánh đơn thuần việc tăng giảm tài sản và vốn thì
khó thấy được bản chất và vấn đề vì các khoản mục trong bảng cân đối kế tốn có thể thay
đổi, cho nên phải phân tích thêm mối tương quan sự tăng giảm giữa các khoản mục trong bảng
kế toán để xá định biến động nào là tích cực, biến động nào là tiêu cực và đưa ra hướng giải
quyết cụ thể.
1.4.1.1 Phân tích biến động của tài sản và nguồn vốn:
Biến động của tài sản: So sánh tổng nguồn vốn cuối kỳ so với đầu kỳ kế tốn để đánh
giá quy mơ hoạt động của doanh nghiệp đồng thời so sánh giá trị và tỷ trọng của các bộ phận
cấu thành vốn giữa đầu kỳ kế toán để xác định nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình
trên.
Biến động nguồn vốn: So sánh vốn giữa cuối kỳ và đầu kỳ kế toán để đánh giá mức độ
huy động vốn bảo đảm quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời so sánh tỷ trọng của các bộ
phận cấu thành vốn để thấy nguyên nhân ban đầu tác động đến sự thay đổi tổng nguồn vốn.
1.4.1.2 Phân tích sự cân đối giữa tài sản và nguồn vốn:
Phân tích sự cân đối giữa tài sản và vốn là xem xét mối quan hệ giữa tài sản và nguồn
vốn nhằm đánh giá khía qt tình hình phân bổ, huy động vốn đảm bảo cho việc sản xuất kinh
doanh.

GVHD:Th.s Ngô Ngọc Cương

Page 8

SVTH:Nguyễn Thị Yến



Trường Đại Học Kĩ Thuật Cơng Nghệ TPHCM

Khố Luận Tốt Nghiệp

Các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế tốn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nên rất tiện cho
việc kiểm tra và đánh giá. mặc dù bảng cân đối kê toán chỉ phản ánh trong một thời kỳ nhất
định nhưng cũng cho phép ta đánh giá khác biệt với bảng cân đối ở kỳ trước bằng cách so sánh
số liệu các cột cuối kỳ và đầu kỳ của bảng cân đối kế tốn.
1.4.1.3 Phân tích khả năng thanh tốn của cơng ty.
1.4.1.3.1 Khả năng thanh tốn hiện hành:
Phản ánh tổng giá trị tài sản lưu động và các khoản đầu tư ngắn hạn có đến thời
điểm báo cáo, bao gồm vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu và
giá trị tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh, chi phí sự nghiệp đã chi nhưng
chưa được quyết toán.
TSL Đ & ĐTNH
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng thanh toán tạm thời các khoản nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Hệ số này cịn được gọi là hệ số khả năng luân chuyển TSLĐ, phản ánh khả năng trả
nợ của doanh nghiệp. Nhìn vào tỷ số này ta có thể nhận xét doanh nghiệp có khả năng thanh
tốn các khoản nợ của doanh nghiệp hay khơng, các chủ nợ rất quan tâm đến vấn đề này. Hệ
số khả năng thanh toán hiện thời > 2 Sẽ tạo niền tin nơi chủ nợ.
Tuy nhiên trong một số trường hợp, hệ số này chưa phản ánh đúng được khả năng thanh
tốn của doanh nghiệp vì trong trường hợp ngun liệu, hàng tồn kho, sản phẩm dở dang,
thành phẩm tồn động dễ dàng chuyển thành tiền.


GVHD:Th.s Ngô Ngọc Cương

Page 9

SVTH:Nguyễn Thị Yến


Trường Đại Học Kĩ Thuật Cơng Nghệ TPHCM

Khố Luận Tốt Nghiệp

Chỉ tiêu này được tính trên cơ sở so sánh tổng giá trị thuần của tài sản lưu động và
đầu tư ngắn hạn
1.4.1.3.2 Khả năng thanh tốn nhanh:
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Hệ số này đánh giá khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp,vì vậy hệ số này
được xá định trên cơ sở so sánh những tài sản dễ chuyển hoá thành tiền với số nợ sắp đến hạn
thanh toán
TSL Đ - HTK
Hệ số khả năng thanh toán nhanh

=
Nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nhanh > 1 được xác định là khả quan, ngược lại thì thanh
tốn kém nhưng nếu duy trì hệ số này ở mức cao dẫn đến sử dụng vốn kém hiệu quả.
1.4.1.3.3 Khả năng thanh tốn lãi vay:
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ vay bằng nguồn
vốn khấu hao tài sản cố định mua sắm bằng nguồn vốn vay dài hạn của doanh nghiệp

trong kỳ báo cáo.
Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo trả
lãi cho chủ nợ.

GVHD:Th.s Ngô Ngọc Cương

Page 10

SVTH:Nguyễn Thị Yến


Trường Đại Học Kĩ Thuật Cơng Nghệ TPHCM

Khố Luận Tốt Nghiệp

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế ( EBIT )
Hệ số thanh toán lãi vay

=
Lãi vay phải trả

Là mối quan hệ tổng tài sản của doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng với tổng số
nợ phải trả.
Nếu hệ số khả năng thanh tốn tổng qt < 1 thì báo hiệu sự phá sản của doanh
nghiệp, vốn chủ sở hữu bị mất tồn bộ, tổng số tài sản hiện có ( TSLĐ và TSCĐ ) không đủ để
trả nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
1.4.1.3.4 Khả năng thanh toán bằng tiền:
Tiền & đầu tư ngắn hạn
Khả năng thanh toán bằng tiền =
Nợ ngắn hạn


Là mối quan hệ giữa tổng tài sản hiện nay doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng với
tổng số nợ phải trả.
Nếu khả năng thanh toán bằng tiền < 1 thì báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ
sở hữu bị mất toàn bộ, tổng số tài sản hiện có (TSLĐ & TSCĐ) khơng trả đủ số nợ ma doanh
nghiệp phải thanh toán.
1.4.2 Phân tích tình hình nguồn vốn tại doanh nghiệp:
1.4.2.1Mục tiêu, nhiệm vụ, ý nghĩa:
 Mục tiêu:

GVHD:Th.s Ngô Ngọc Cương

Page 11

SVTH:Nguyễn Thị Yến


Trường Đại Học Kĩ Thuật Cơng Nghệ TPHCM

Khố Luận Tốt Nghiệp

Với mục tiêu tối đa hoá giá trị doanh nghiệp nên nhà quản lý phải nghiên cứu đầu tư
và tài trợ nhằm đảm bảo thu được giá trị cao nhất của doanh nghiệp.
Các quyết định trong doanh nghiệp như: Đầu tư tài sản thể hiện chức năng sử dụng
nguồn vốn, tài trợ thể hiện chức năng tổ chức và huy động nguồn vốn, phân phối thu nhập thể
hiện chức năng phân phối. Đó là ba trọng tâm cơ bản của công tác quản trị nguồn vốn đồng
thời thể hiện chức ănng của cơng tác tài chính trong doanh nghiệp. Nhà quản lý phải chú ý
xem xét tất cả các quyết định và mối quan hệ giữa các quyết định đó để đưa đến một hệ thống
các quyết định cuối cung hợp lý nhất.
 Nhiệm vụ:


Xem xét mức độ đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phát hiện những
nguyên nhân gây thừa hoặc thiếu nguồn vốn.
Đánh giá tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, chấp hành
các chính sách tài chính theo quy định của nhà nước. Đề ra các biện pháp cụ thể nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Ý nghĩa:

Đánh giá đầy đủ chính xác tình hình phân phối sử dụng và quản lý các
loại nguồn vốn, đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn.
1.4.2.2 Vốn lưu động:
Nội dung vốn lưu động:
 Vốn bằng tiền.
 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
 Các khoản phải thu.
 Các khoản tồn kho.

GVHD:Th.s Ngô Ngọc Cương

Page 12

SVTH:Nguyễn Thị Yến


Trường Đại Học Kĩ Thuật Cơng Nghệ TPHCM

Khố Luận Tốt Nghiệp

 Các khoản tài sản lưu động khác như khoản tạm ứng,chi phí trả trước,chi phí chờ kết
chuyển.

Các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn lưu động:
Các yếu tố về mặt sản xuất như: Đặc điểm, kĩ thuật, công nghệ, sản xuất của doanh
nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
Các yếu tố về mặc cung cấp như: Khả năng cung cấp thị trường, khoảng cách giữa
doanh nghiệp và nơi cung cấp, đặc điểm về thời vụ, loại nguyên vật liệu cung cấp.
Các yếu tố về mặc thanh toán như: Phương thức thanh toán được chọn lựa theo các
hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kĩ thuật thanh toán.
1.4.2.3 Vốn vay:( nợ phải trả )
Nợ phải trả giảm về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng khi vốn của doanh nghiệp vẫn tăng
lên thì được đánh giá là tích cực nhất vì thể hiện khả năng tự chủ về tài chính, nhưng nếu
mở rộng quy mơ sản xuất kinh doanh vốn chủ sở hữu tăng lên nhưng vẫn khơng đảm bảo
được nhu cầu thì việc tăng khoản nợ phải trả với số tuyệt đối và giảm tỷ trọng được coi là
hợp lý.
Vốn tín dụng: Bao gồm các khoản vay ngắn hạn, dài hạn và nợ dài hạn phải trả ta cần
phân tích từng loại vốn vay.
Đối với vay dài hạn: Cần kiểm tra tình hình mua sắm xây dựng tài sản cố định có
đúng mục tiêu, hợp lý khơng và tính hình trả nợ ngân hàng.
Đối với vay ngắn hạn: Phân tích chi tiết các loại vốn vay ngắn hạn nếu có tỷ trọng
vốn vay ngắn hạn nếu có tỷ trọng vốn vay trong hạn mức chứng tỏ đơn vị hoạt động có
hiệu quả, được ngân hàng cho vay theo yêu cầu, tuy nhiên có trường hợp ngân hàng cho
vay theo yêu cầu thì vốn vay này giảm nhưng hoạt động của doanh nghiệp vẫn có hiệu quả
đây là nhân tố khách quan.

GVHD:Th.s Ngô Ngọc Cương

Page 13

SVTH:Nguyễn Thị Yến



Trường Đại Học Kĩ Thuật Cơng Nghệ TPHCM

Khố Luận Tốt Nghiệp

Các khoản vốn chiếm dụng: Các khoản vốn chiếm dụng tăng lên về số tuyệt đối và
giảm về tỷ trọng thì được đánh giá là tốt nếu chiếm dụng hợp lý.
Đối với các khoản nộp ngân sách nhà nước: Cần xác định nguyên nhân chậm trễ và
đánh giá tình hình chấp hành chính sách của nhà nước.
Đối với các khoản thanh tốn cho cán bộ cơng nhân viên: Cần xem xét thanh tốn có
đúng hạn hay khơng.
Đối với vốn đi chiếm dụng ở các đơn vị khác tăng cao nếu do đơn vị mở rộng sản
xuất kinh doanh được coi là hợp lý.
1.4.2.4 Vốn chủ sở hữu:
Đây là vốn cơ bản, chủ yếu là chiếm tỷ trọng lớn tổng số vốn của doanh nghiệp,
trước hết phải xác định được chỉ tiêu tỷ suất và xem xét sự biến động của chỉ tiêu này.
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tư tài trợ

=

x 100%
Tổng vốn

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tự chủ về mặt tài chính, chủ động trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.3 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp:
1.4.3.1 Khái niệm và phân loại về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp:
1.4.3.1.1 Khái niệm:
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng của hoạt động
sử dụng vốn vào giải quyết một nhu cầu nhất định trong phát triển sản xuất và hoạt động

sản xuất kinh doanh.
GVHD:Th.s Ngô Ngọc Cương

Page 14

SVTH:Nguyễn Thị Yến


Trường Đại Học Kĩ Thuật Cơng Nghệ TPHCM

Khố Luận Tốt Nghiệp

Về mặt lượng hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được
từ hoạt động bỏ vốn ra mang lại lợi nhuận ứng với số tiền ban đầu.
Chỉ tiêu này là cơ sở dễ xác định quy mơ tiết kiệm hay lãng phí nguồn nhân lực. cịn thể
hiện qua trình độ khai thác, quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.4.3.1.Phân loại hiệu quả sử dụng vốn:
- Hiệu quả toàn bộ thể hiên mối tương quan giữa kết quả thu được với tổng số vốn bỏ ra
thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.nó cịn thể hiện qua mối tương quan giữa kết quả từng
bộ phận vốn (vốn chủ sở hữu, vốn cố định, vốn lưu động) cho ta thấy được hiệu quả sử dụng
vốn chung của doanh nghiệp. Về nguyên tắc hiêu quả toàn bộ phụ thuộc vào hiệu quả của từng
bộ phận.
- Hiệu quả tuyệt đối được tính bằng các so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối hoặc so
sánh tương quan các đại lượng thể hiện chi phí hoặc kết quả của các phương với các năm với
nhau.
1.4.3.1.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
1.4.3.2.1Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
Hiệu quả sử dụng vốn thể hiện mới tương quan giữa kết quả thu được tổng số vốn bỏ ra
để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, nó phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chung của
doanh nghiệp, ngồi ra cịn thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với từng bộ phận

vốn (vốn chủ sở hữu, vốn cố định, vốn lưu động). Việc phân tích và tính tốn này chỉ ra cho
chúng ta thấy hiệu quả sử dụng vốn từng loại của doanh nghiệp và ảnh hưởng của chúng đến
hiệu quả sử dụng vốn chung.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường dựa vào các
nhóm chỉ tiêu sau:
Hệ số này cho chúng ta biết một đồng vốn kinh doanh của doanh nghiệp sẽ đem lại mấy
đồng kết quả, ngồi ra cịn cho biết lợi nhuận ròng trước thuế hay sau thuế, lợi tức hoặc lãi
GVHD:Th.s Ngô Ngọc Cương

Page 15

SVTH:Nguyễn Thị Yến


Trường Đại Học Kĩ Thuật Cơng Nghệ TPHCM

Khố Luận Tốt Nghiệp

gộp, cịn tổng vốn kinh doanh có thể là tổng vốn chủ sở hữu hay vốn vay…, hệ số này càng
lớn thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao.
1.4.3.2.2 Thực trạng sử dụng vốn cố định:
Trong điều kiện cơ chế thị trường hiện nay đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định là chỉ
tiêu quan trong nhất để đánh giá đượ ta phải đánh giá về mặt chất cũng như lượng của
vốn cố định, tài sản cố định của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định thì đem lại mấy
đồng doanh thu thuần.
-Suất sinh lời của tài sản cố định:
Chỉ tiêu này cũng cho biết một đồng nguyên giá tài sản cố định thì sẽ đem lại mấy
đồng lợi nhuận thuần hay lãi gộp
Tổng lợi nhuận trước thuế

Suất sinh lời vốn cố định

=
Tổng VCĐ sử dụng bình quân

Trong đó:
VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
Vốn cố định bình qn

=
2

GVHD:Th.s Ngơ Ngọc Cương

Page 16

SVTH:Nguyễn Thị Yến


Trường Đại Học Kĩ Thuật Cơng Nghệ TPHCM

Khố Luận Tốt Nghiệp

Ta có:
VCĐ đầu kỳ = Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ - Khấu hao luỹ kế đầu kỳ.
VCĐ cuối kỳ = Nguyên giá TSCĐ cuối kỳ - Khấu hao luỹ kế cuối kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân doanh nghiệp sử dụng trong
kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu, hàm lượng vốn cố định trong kỳ phản ánh để tạo ra
một đồng doanh thu trong kỳ thì hàm lượng vốn cố định cần phải đảm nhiệm là bao nhiêu hay
nói cách khác chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng của vốn cố định trong một đồng doanh thu.

Ngồi ra người ta cịn sử dụng các chỉ tiêu khác để đánh giá như hệ số hao mòn vốn cố
định để xác định số vốn cố định phải tiếp tục thu hồi để bảo toàn, các chỉ tiêu về kết cấu
TSCĐ nhằm điều chỉnh cơ cấu đầu tư, nâng cao hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.4.3.2.3 Thực trạng sử dụng vốn lưu động:
- Số vòng quay vốn lưu động:
Số vòng quay vốn chung là hệ số tổng quát về số vòng quay tổng tài sản tức so sánh mối
quan hệ giữa tổng tài sản va doanh thu hoạt động.
Doanh thu thuần
Số vòng quay vốn lưu động

=
Số vốn lưu động bình qn

GVHD:Th.s Ngơ Ngọc Cương

Page 17

SVTH:Nguyễn Thị Yến


Trường Đại Học Kĩ Thuật Cơng Nghệ TPHCM

Khố Luận Tốt Nghiệp

Hệ số của vịng quay vốn lưu động nói lên doanh thu được tạo ra từ tổng tài sản hay nói
cách khác: một đồng tài sản chung mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số càng cao hiệu
quả sử dụng tài sản càng cao. khi tính số từng kỳ kinh doanh để so sánh hoặc để tính tốc độ
tăng trưởng có thể dùng trị giá tổng tài sản tại thời điểm báo cáo.
Một trong những vấn đề quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là phải thường xuyên nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Tốc độ luân

chuyển vốn nhanh hay chậm là nói đến tình hình tổ chức các mặt công tác cung ứng, sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp hợp lý hay chưa hợp lý.
360 ngày
Số ngày một vòng quay vốn lưu động

=
Số vòng quay lưu động

Số ngày một vòng quay của vốn lưu động phản ánh lên cứ trung bình mỗi vịng
quay vốn lưu động hết bao nhiêu ngày để tạo được vòng quay.
-Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động cho ta biết cứ một đồng vốn lưu động làm ra mấy
đồng lợi nhuần thuần.
1
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Số vịng quay vốn lưu động

GVHD:Th.s Ngơ Ngọc Cương

Page 18

SVTH:Nguyễn Thị Yến


Trường Đại Học Kĩ Thuật Cơng Nghệ TPHCM

Khố Luận Tốt Nghiệp

Hệ số đảm nhiện vốn lưu động cho biết có một đồng luân chuyển thì cần mấy đồng vốn
lưu động hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao vốn tiết kiệm ngày càng

nhiều.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay mục đích cao nhất mà mọi doanh nghiệp hướng
tới là lợi nhuận, để đạt được điều này các doanh nghiệp phải khai thác và sử dụng triệt để
nguồn lực sẵn có đặc biệt là nguồn lực vốn. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, đánh giá đúng đắn hiệu quả sử dụng vốn giúp
cho nhà quản lý doanh nghiệp nắm được thực trạng sản xuất kinh doanh, công tác quản lý và
sử dụng vốn, xác định được mức độ ảnh hưởng từ đó tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp được thực hiện thông qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trên phương diện tổng thể cũng như từng bộ phận của
doanh nghiệp.
1.4.3.2.4 Thực trạng sử dụng vốn chủ sở hữu:
-Tỷ suất đầu tư:
Mỗi hệ số nợ trên cho phép ta nhìn nhận kết cấu của doanh nghiệp trên những khía cạnh
khác nhau. tuy nhiên tính chất tối ưu của các hệ số này lại tuỳ thuộc vào từng ngành kinh
doanh và sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Việc phân tích các hệ số kết cấu là một vấn đề
có ý nghĩa hết sức quan trọng vì nó giúp người quản lý doanh nghiệp nắm được tình hình tài
chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định đúng đắn có nên tiếp tục mở rộng đầu tư hay
khơng đồng thời có kế hoạch cho việc tổ chức, huy động vốn và sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh trong kỳ tiếp theo.

GVHD:Th.s Ngô Ngọc Cương

Page 19

SVTH:Nguyễn Thị Yến


Trường Đại Học Kĩ Thuật Cơng Nghệ TPHCM

Khố Luận Tốt Nghiệp


Trị giá TSC Đ & ĐTNH
Tỷ suất đầu tư tổng quát =

x 100%
Tổng nguồn vốn

Trị giá TSC Đ
Tỷ suất đầu tư TSC Đ =

x 100%
Tổng tài sản

Bên cạnh đó xem xét cơ cấu vốn, doanh nghiệp cịn có thể biết được năng lực đi vay để
mở rộng đầu tư của doanh nghiệp.
1.4.3.2.5 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp:
- Số vòng quay hàng tồn kho:

GVHD:Th.s Ngô Ngọc Cương

Page 20

SVTH:Nguyễn Thị Yến


Trường Đại Học Kĩ Thuật Cơng Nghệ TPHCM

Khố Luận Tốt Nghiệp


Số vòng quay kho là chỉ tiêu diễn tả tốc độ lưu chuyển hàng hố, nói lên chất lượng và chủng
loại hàng hoá kinh doanh phù hợp trên thị trường. Hệ số vịng quay được sử dụng trong
khi phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn.
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao hoặc thấp (số vòng cho 1 ngày càng ngắn) là tốt.
Tuy nhiên, với số vòng quá cao sẽ thể hiện sự trục trặc trong khâu cung cấp, hàng hố dự trữ
khơng kịp cung ứng kịp thời cho khách hàng, gây mất uy tín của doanh nghiệp.
Đây là chỉ tiêu khá quan trọng bởi vì dự trữ vật tư và sản xuất hàng hoá để tiêu thụ nhằm
đạt doanh thu bán hàng và lợi nhuận cao trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường.
Thông thường tốc độ vịng quay càng cao thể hiện cơng việc sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là tốt, việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp đạt hiệu quả, doanh
nghiệp có thể rút ngắn chu kỳ kinh doanh và giảm lượng vốn và hàng tồn kho.
-Các khoản phải thu:
Khoản phải thu phản ánh được khả năng thu hồi vốn trong thanh toán của doanh
nghiệp, đồng thời phản ánh hiệu quả của việc quản lý các khoản nợ phải thu và chính
sách tín dụng của doanh nghiệp thực hiện với khách hàng.
Chỉ tiêu thể hiện phương thức thanh toán (tiền mặt, bán thiếu) trong việc tiêu thụ hàng
hố của cơng ty.
Số dư bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình qn =

x 360
Tổng doanh thu

GVHD:Th.s Ngơ Ngọc Cương

Page 21

SVTH:Nguyễn Thị Yến



Trường Đại Học Kĩ Thuật Cơng Nghệ TPHCM

Khố Luận Tốt Nghiệp

Tổng doanh thu thuần
Số vịng quay khoản phải thu =
Bình quân các khoản phải thu

Hệ số trên về nguyên tắc càng thấp càng tốt. Tuy nhiên phải căn cứ vào chiến lược kinh
doanh, phương thức thanh tốn, tình hình cạnh trong thời điểm hay thời kỳ cụ thể.
Nếu tỷ số này thấp thì vốn doanh nghiệp bị tồn động trong khâu thanh tốn dẫn đến nợ
khó địi.
-Các chỉ số sinh lời:
.
Lợi nhuận rịng
Tỷ suất doanh thu =
( ROS)

GVHD:Th.s Ngơ Ngọc Cương

x 100%
Doanh thu

Page 22

SVTH:Nguyễn Thị Yến


Trường Đại Học Kĩ Thuật Cơng Nghệ TPHCM


Khố Luận Tốt Nghiệp

Tỷ suất trên doanh thu cho biết cứ một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong
kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
-Suất sinh lời trên tổng tài sản:
Lãi ròng
Tỷ suất doanh thu trên tài =
Sản (ROA)

Tổng tài sản

Đây là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của đồng vốn nó phản ánh một đồng vốn sử dụng
bình quân tạo ra được mấy đồng lợi nhuận.

-Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là nhằm tạo ra lợi nhuận cho chủ sở hữu doanh
nghiệp.
Lợi nhuận rịng
Lợi nhuận trên vốn CSH =
(ROE)

GVHD:Th.s Ngơ Ngọc Cương

x 100%
Vốn chủ sở hữu

Page 23

SVTH:Nguyễn Thị Yến



Trường Đại Học Kĩ Thuật Cơng Nghệ TPHCM

Khố Luận Tốt Nghiệp

Ngoài các chỉ tiêu trên trong thực tế người ta còn áp dụng một số chỉ tiêu khác đánh giá
cách chính xác hơn về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh,mà tuỳ vào loại hình mà doanh
nghiệp áp dụng cho công ty để đạt được lợi nhuận tối ưu.
Trong thực tế không những các chỉ tiêu trên ảnh hưởng trực tiếp cho doanh nghiệp mà còn
nhiều yếu tố khách quan và chủ quan.như nhân tố kinh tế,nhân tố pháp lý,công nghệ,giá
cả,khách hàng, nhân sự,công tác quản lý và quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh cua doanh
nghiệp,khả năng tài chính và trình độ trang bị kĩ thuật.

GVHD:Th.s Ngơ Ngọc Cương

Page 24

SVTH:Nguyễn Thị Yến


Trường Đại Học Kĩ Thuật Cơng Nghệ TPHCM

Khố Luận Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH NHỰA DUY TÂN
2.1 Khái qt về cơng ty:
-Tên chính thức : Công ty TNHH Nhựa Duy Tân
-Mã số thuế : 0301417196
Trụ sở chính : 298 Hồ Học Lãm, Phường An Lạc, Quận Bình Tân.
-Hình thức sở hữu : Cơng ty Trách Nhiện Hữu Hạn.

Tư cách pháp nhân theo pháp luật Viêt Nam, chế độ hạch kinh tế độc lập, có con dấu
riêng, được đăng ký kinh doanh theo luật định, được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh
nghiệp.
Vốn kinh doanh :Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 vốn sở hữu của cơng ty là
32,332,215,691 VNĐ
Trong đó:
Nguồn vốn kinh doanh : 20,000,000,000.(60,18%)
Lợi nhuận chưa phân phối: 12,332,215,691.(38,82%)
Lao động : Tổng số nhân viên là 250 người trong đó nhân viên quản lý là 39 người.
Mục đích : Sản xuất sản phẩm nhựa gia dụng cung cấp cho sinh hoạt hằng ngày.
Phạm vi hoạt động: Cung cấp trong nước và xuất khẩu.
2.2 Lĩnh vực kinh doanh:

GVHD:Th.s Ngô Ngọc Cương

Page 25

SVTH:Nguyễn Thị Yến


×