Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Trường Đại Học Xây Dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.71 KB, 70 trang )

HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
KHOA QUẢN LÝ

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Điạ điểm thực tập:
Trường Đại Học Xây Dựng

Họ và tên sinh viên : Nguyễn Thị Bích Thủy
Lớp

: QLGD_2B

Vị trí thực tập

: Khoa Sau Đại Học

Người hướng dẫn : PGS.TS.Hà Thế Truyền


Hà Nội, tháng2/2012

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN………………………………………………………………..3
LỜI NÓI ĐẦU……………………………………………………………….4
PHẦN MỞ ĐẦU:............................................................................................5
1.Tổng quan về trường Đại học Xây dựng…………………………….......5
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của trường Đại học Xây dựng....5
1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý………………………………………...9
1.3.Cơ sở vật chất và quy mô……………………………………………...10
1.4.Nhân sự…………………………………………………………………11


2.Tổng quan về khoa đào tạo Sau đại học………………………………..17
PHẦN 2. NỘI DUNG:……………………………………………………..20
1.Cơ sở pháp lý………………………………………………………..........20
2. Cơ sở lý luận………………………………………………………..........22
3. Các kết quả thu được trong quá trình thực tập……………………….29
PHẦN 3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ KIẾN NGHỊ:……………......41
1.Tóm tắt các công việc đã làm…………………………………………....41
2.Bài học kinh nghiệm……………………………………………………..42
3.Kiến nghị…………………………………………………………………44
KẾT LUẬN…………………………………………………………...........45
PHỤ LỤC…………………………………………………………………..47
2


LỜI CẢM ƠN
Muốn phát triển giáo dục - đào tạo và nâng cao chất lượng giáo dục- đào
tạo, nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội về nguồn nhân lực chất lượng cao trong
thời kỳ hội nhập thì không thể thiếu được những nhà quản lí giáo dục chuyên
nghiệp,vừa có trình độ quản lí khoa học hiện đại lại vừa có nghệ thuật quản lí
khéo léo. Vì vậy khoa Quản lí giáo dục thuộc Học viện Quản lí giáo dục phối
hợp với Trường đại học xây dựng tạo điều kiện cho sinh viên Học viện Quản
lí giáo dục có cơ hội tiếp cận thực tế quản lí giáo dục tại cơ sở. Trong quá
trình thực tập quản lí hoạt động giáo dục thực tiễn, em đã nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình của các thầy, cô và bạn bè từ Học viện và từ nhà trường. Nhờ sự
giúp đỡ nhiệt tình đó, em đã hoàn thành nhiệm vụ cũng như hoàn thành bản
báo cáo này.
Về phía đơn vị thực tập, em xin chân thành cảm ơn thầy: Nguyễn Bình
Hà, cô Nguyễn Thị Tuyết đã dẫn dắt, hướng dẫn em trong quá trình tìm kiếm
tài liệu, thu thập thông tin số liệu, tạo điều kiện cho em có những kiến thức
thực tế bổ ích suốt quá trình thực tập. Cùng toàn thể cán bộ, nhân viên khoa

sau đại học trường đại học Xây dựng.
Về phía Học viện, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Hà Thế Truyềngiáo viên hướng dẫn đã luôn theo sát tư vấn, định hướng và góp ý cho em
trong suốt thời gian thực tập.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Do điều kiện thời gian không có nhiều, đây cũng là một chuyên ngành
học mới và khả năng của một sinh viên năm thứ 4 còn có nhiều hạn chế nên
báo cáo chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong sự chỉ dẫn và
góp ý của các thầy cô giáo cùng bạn bè để báo cáo được hoàn thiện hơn!
3


1. LỜI NÓI ĐẦU:
Thực tập tốt nghiệp là một chương trình mang tính chất thực tế và cần
thiết đối với mỗi sinh viên. Sau thời gian 7 kỳ học lý thuyết tại giảng đường,
thực tập tốt nghiệp giúp sinh viên có dịp quan sát, tiếp cận và tìm hiểu các
hoạt động quản lý giáo dục trong thực tế hoạt động của một cơ quan quản lý
giáo dục, của nhà trường, của các cơ sở giáo dục khác. Ngoài ra sinh viên
còn có thêm hiểu biết về các mặt tổ chức hoạt động của 1 cơ sở giáo dục.
Thông qua đó sinh viên có điều kiện được tiếp thu những kỹ năng nghề
nghiệp ở đơn vị thực tập; củng cố, khẳng định và bổ sung thêm những kiến
thức cơ bản về quản lý và quản lý giáo dục cũng như ý thức nghề nghiệp
trong tương lai.
Ngoài ra sinh viên biết liên hệ vận dụng các kiến thức về quản lý và
quản lý giáo dục đã học để phân tích và đánh giá các hoạt động của một nhà
trường, cơ sở giáo dục, các cơ quan quản lý giáo dục. Biết xác định những
kiến thức cần quan tâm, tìm hiểu ở những kỳ học tiếp theo.
Đồng thời sinh viên sẽ có ý thức trách nhiệm, thái độ đúng đắn trong
các hoạt động thực tiễn, có ý thức học tập, rèn luyện để chuẩn bị kiến thức và
kĩ năng nghề nghiệp trong tương lai cũng như thực hiện tốt các nội dung và
yêu cầu của đợt thực tập.

Đơn vị em lựa chọn thực tập là Trường đại học Xây dựng và cụ thể hơn
là khoa Sau đại học, trường Đại học Xây dựng.
Báo cáo của em là sự kết hợp giữa lý luận và kiến thức thực tế. Cấu trúc
của bài báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về địa điểm thực tập.
Phần 2: Cơ sở pháp lý và những kết quả đạt được tại cơ sở thực tập.
Phần 3: Kết luận và bài học kinh nghiệm.

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tổng quan về trường đại học Xây dựng.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của trường đại học Xây dựng
Khái quát về trường đại học xây dựng.
Địa chỉ: Số 55, đường Gỉai Phóng, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Trường Đại học Xây dựng được thành lập theo Quyết định số 144/CP
ngày 8 tháng 8 năm 1966 của Hội đồng Chính phủ, tiền thân là Khoa Xây
dựng Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
Quá trình phát triển của nhà trường được chia thành 3 thời kỳ:
1.Từ 1956-1966: Thời kỳ Khoa Xây dựng trong trường Đại học Bách
Khoa (Qụân Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội) tiền thân của trường Đại học
Xây dựng ngày nay.
2.Từ 1966-1983: Thời kỳ thành lập và sơ tán ở nhiều địa điểm ngoài Hà
Nội
+Giai đoạn từ 1966-1971. Giai đoạn chiến tranh chống Mỹ, Trường sơ
tán trong các khu vực thuộc Quế Võ, Gia Lương (Hà Bắc).
+Giai đoạn từ 1971-1983. trường sơ tán tập trung về Hương Canh,
huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc và ở Chèm (Khoa tại chức, 1973).
3.Từ 1983- 2006: Thời kỳ ổn định và phát triển tại Hà Nội. Cơ sở chính

số 55 đường Gỉai Phóng, Phường Đồng Tâm, Quận Hai Bà Trưng và một số
cơ sở khác thuộc Hà Nội (Cổ Nhuế, Phúc Xá, Bách Khoa) . Trên cơ sở sát
nhập trường Đại học Xây dựng vừa học vừa làm.
Trong giai đoạn từ 1965-1966. Khoa Xây dựng (thuộc trường ĐH Bách
khoa) đã đào tạo 10 khoá sinh viên cho 8 ngành: XD cầu đường, XD Đường,
XD Thuỷ lợi, XD Cảng- đường thuỷ, XD Dân dụng và công nghiệp, XD đô
thị, Thông gió và cấp thoát nước. Các sinh viên khoá 7 ngành Cầu đường và
Xây dựng dân dụng đã tham gia trực tiếp chiến đấu trong cuộc kháng chiến
chống Mỹ. Tấm gương tiêu biểu là Anh hùng liệt sỹ Bùi Ngọc Dương hy sinh
năm 1968.

5


Khoá 11 là khoá đào tạo chính thức đầu tiên của trường ĐHXD. Nhà
trường vừa đào tạo vừa phải sơ tán vượt lên nhiều gian khổ. Trong những năm
1966-1971 hàng ngàn sinh viên của trường đã nhập ngũ, tham gia các phong
trào chống Mỹ cứu nước.
Trong hoàn cảnh khó khăn nhà trường vẫn hoàn thành tốt nhiệm vụ đào
tạo, đóng góp nhiều cán bộ có chuyên môn tốt cho ngành xây dựng trong toàn
quốc, phục vụ đăc lực cuộc kháng chiến chống Mỹ. Có nhiều đề tài phục vụ
sản xuất và chiến đấu. Nổi bật là các đề tài cầu phao, cầu cáp treo, đường giao
thông phục vụ cho chiến trường của khoa Cầu đường, các đề tài về đảm bảo
giao thông đường thuỷ, hàn khẩu đê khi bị ném bom phá hoại, thiết kế thi
công hệ thống dẫn xăng dầu vào chiến trường ...cũng góp phần tích cực vào
thắng lợi chung của dân tộc trong cuôc kháng chiến.
Giai đoạn 1971-1983 là giai đoạn để lại nhiều dấn ấn trong lịch sử phát
triển của nhà trường. Tại địa điểm Hương Canh, Vĩnh Phú, ngày 9/10/1972
nhà trường đã bị máy bay Mỹ ném bom đánh phá, 61 cán bộ công nhân viên
và sinh viên đã hy sinh. Vượt qua khó khăn, thiếu thốn, bằng mồ hôi và cả

xương máu, sinh viên và cán bộ đã xây dựng trường ĐHXD tại Hương Canh
tuy đơn sơ chủ yếu nhà tranh mái lá nhưng đồng bộ với đủ các cơ sở lớp học,
sân khấu ngoài trời, sân thể thao, bệnh xá, ký túc xá. Hoạt động đào tạo quy
củ, chất lượng đào tạo được giữ vững. Phong trào văn nghệ, thể thao sôi nổi,
tình cảm sinh viên và giáo viên gắn bó. Bên những đồi cây Bạch Đàn không
bao giờ thiếu những lời ca tiếng hát, để lại nhiều kỷ niệm sâu sắc trong lòng
cán bộ và cựu sinh viên của trường
Giai đoạn 1983 đến nay là sự ổn định và phát triển. Trải qua những năm
đầu vất vả xây dựng lại cơ sở vật chất ở địa điểm mới số 55 đường Gỉai
Phóng, phường Đồng Tâm. Đến nay nhà trường cơ bản đã tạo dựng được cơ
sở vật chất của một ngôi trường hiện đại, đáp ứng được các yêu cầu mới về
quy mô và chất lượng đào tạo. Dịên tích đất toàn trường 4,2 ha, có Nhà làm
việc 6 tầng, các nhà học 4-6 tầng, hội trường 900 chỗ, nhà Thí nghiệm 10 tầng
và một số phòng Thí nghiệm với các thiết bị hiện đại.
Số lượng sinh viên tuyển sinh tăng dần.
Giai đoạn 1966-1971 quy mô đào tạo 1000-1200sv
Từ năm 1995 nhà trường triển khai đào tạo theo tín chỉ. Đào tạo nhiều
hệ: Đại học, sau đại học (thạc sỹ, tiến sỹ), tại chức, đào tạo ngắn hạn, cử
tuyển, văn bằng 2, liên thông.
6


Giai đoạn 2001-2006 quy mô đào tạo khoảng 12.000 sv, tuyển sinh bình
quân 2400 sv/ năm. Năm 2010 Quy mô đào tạo là 30.058 sinh viên, hệ đại học
chính quy là 19.000 sv, đào tạo sau đại học là 1.023 người.
Cho đến nay nhà trường đã đạo tạo được trên 37.000 kỹ sư, kiến trúc
sư, 1800 thạc sỹ, 143 tiến sỹ thuộc nhiều ngành khác nhau trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản.
Đội ngũ giáo viên của nhà trường cũng không ngừng được phát triển,
được nâng cao trình độ ở nhiều nước tiên tiến.

Năm 1976 trường có 500 cán bộ, hơn 100 người có trình độ Phó tiến sỹ
và tương đương. Năm 1994 toàn trường có 479 CBGD trong đó có 115 tiến
sỹ, phó tiến sỹ. Năm 2006 toàn trường có 631 cán bộ giảng dạy, có 5 tiến sỹ
khoa học, 141 tiến sỹ, 273 thạc sỹ. số cán bộ có trình độ sau đại học chiếm
66,4 %. Năm 2010 nhà trường có 653 cán bộ giảng dạỵ, 208 cán bộ với 66
phó giáo sư, giáo sư, 150 tiến sỹ, TSKH, 368 thạc sỹ.
Từ 1980 đến nay cán bộ trường đã được Nhà nước phong hàm 42 giáo
sư và 117 lượt phó giáo sư. Năm 1985 bộ môn Đường ô tô và thành phố được
tặng danh hiệu Anh hùng lao động. Có 4 thầy giáo được phong danh hiệu nhà
gíáo nhân dân là Nguyễn Sanh Dạn, Lều Thọ Trình, Nguyễn Văn Chọn và
Phạm Ngọc Đăng. Nhiều sinh viên đào tạo từ trường ĐHXD đang giữ các
trọng trách của Đảng và Nhà nước.
Từ 1983 đến nay, trước nhu cầu của đất nước, nhiều khoa, ngành, bộ
môn mới được thành lập. Tiêu biểu như Vịên Công trình biển (năm 1994),
khoa Vật liệu, Kỹ thuật Môi trường (1989), khoa Công nghệ thông tin (2001),
khoa Mác Lê Nin( 2004). Thành lập Xí nghiệp Thiết kế và xây dựng thực
nghiệm (1985), ) .
Hàng loạt các trung tâm KHCN đã được thành lập từ năm 1981 như
Trung tâm môi trường đô thị và khu công nghiệp, Trung tâm kỹ thuật nền
móng- công trình, Trung tâm kiến trúc và Quy hoạch, Trung tâm công trình
thuỷ, Trung tâm nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật xây dựng, Trung tâm vật liệu
xây dựng nhiệt đới. Tháng 11/2001 thành lập Công ty tu vấn ĐHXD.
Các Trung tâm hiện đang được chuyển đổi thành các viện KHCN theo
định hướng thành các doanh nghịêp KHCN. Một số Viện mới được thành lập
từ năm 2005 đến nay như Viện Quy hoạch và Kiến trúc, Viện Địa kỹ thuật và
công trình, Viện Cảng và Kỹ thuật hàng hải, Các Trung tâm. Viện, Công ty đã
7


đóng góp nhiều vào sự phát triển khoa học công nghệ chung của đất nước, là

cầu nối giữa đào tạo trong nhà trường và thực tế.
Các cán bộ và sinh viên nhà trường đã tham gia nhiều đề tài NCKH và
hoạt động tư vấn trong phạm vi toàn quốc. Trong những năm 1970 đề tài nhà
ở lắp ghép tấm lớn với sự chủ trì của các cán bộ trường đã được triển khai
thực hịên nhân rộng trên địa bàn thành phố Hà Nội. Nhiều đề tài về sử dụng
vật liệu địa phương, nghiên cứu các công trình thuỷ lợi... được áp dụng có
hiệu quả. Gần đây với tốc độ đô thị hoá nhanh, nhà trường đã tham gia tích
cực hoạt động NCKH và dịch vụ tư vấn trong các lĩnh vực xây dựng mới như
các công trình ngầm, kết cấu nhà cao tầng, các công trình xây dựng ngoài
khơi, xử lý ô nhiễm môi trường, quản lý dự án, bất động sản...Nhiều đề tài đã
được áp dụng vào thực tiến thành công và tạo dựng uy tín cho nhà trường
trong các lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Quan hệ quốc tế của nhà trường rất phát triển trong những năm gần đây.
Nhà trường đã thiết lập các quan hệ quốc tế với hơn 30 trường đại học và các
tổ chức quốc tế ở châu Âu, châu Mỹ, châu Á, châu Úc. Nhiều dự án quốc tế
được triển khai, hoạt động hội thảo quốc tế, trao đổi sinh viên thường xuyên
được tổ chức. Một số khoá học đào tạo bằng đại học và thạc sỹ quốc tế đã
được thiết lập:
- Lớp chuyên ngành Pháp ngữ (1995).
- Lớp kỹ sư Chất lượng cao theo dự án Việt Nam – Pháp (từ 1999)
- Lớp đào tạo thạc sỹ liên kết với NTU Đài Loan. (2008)
- Lớp đào tạo bằng 2 về Quán lý và Đầu tư bất động sản, liên kết với
CHLB Nga (MSU).
Nhiều mối quan hệ quốc tế khác đang được mở ra tạo nên các cơ hội
phát triển, hình thành các mũi nhọn đào tạo và nâng cao vị thế của nhà trường
trong xã hội và quốc tế.
Các quan hệ với các tổng công ty xây dựng, đầu tư trong nước cũng
đang từng bước được thiết lập. Các hợp tác toàn diện, cung cấp học bổng, hỗ
trợ đào tạo...rất phong phú. Các cựu sinh viên hiện giữ các trọng trách trong
các cơ quan đang có những sự đóng góp tích cực cho việc gắn kết các hoạt

động của nhà trường với thực tiễn, ủng hộ nhà trường trên các khía cạnh cả
vật chất và tinh thần.
8


Trải qua gần 55 năm đào tạo và 45 năm thành lập, cán bộ và giáo viên,
sinh viên trường Đại học xây dựng đang nỗ lực phát huy các truyền thống vẻ
vang của nhà trường. Tiếp tục phấn đầu theo các định hướng chiến lược phát
triển, xây dựng Trường Đại học Xây dựng thành một trung tâm đào tạo,
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ đầu ngành, hịên đại, có chất
lượng cao trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, phục vụ đắc lực sự nghiệp công
nghịêp hoá, hịên đại hoá đât nước, thích ứng với nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN, từng bước hội nhập với các trường đại học tiên tiến trong khu
vực và trên thế giới.
Trường Đại học Xây dựng, tự hào với truyền thống vẻ vang, đang vững
vàng đi cùng đất nước, xây dựng đất nước ta ngày càng đàng hoàng hơn, to
đẹp hơn.
1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý
Trường Đại học Xây dựng là một cơ sở đào tạo và bồi dưỡng nguồn
nhân lực có trình độ đại học và trên đại học cho nhiều ngành khác nhau trong
lĩnh vực xây dựng. Trường còn là trung tâm nghiên cứu khoa học và triển khai
ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực xây dựng vào đời
sống.
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY TRƯỜNG.

9


1.3.Cơ sở vật chất và quy mô:
- Cơ sở vật chất: Khuôn viên của Trường Đại học Xây dựng hiện nay nằm


ở số 55 đường Giải Phóng, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà nội. Tổng mặt
bằng có diện tích khoảng 2 ha, nằm kẹp giữa đường Giải Phóng và đường
Trần Đại Nghĩa. Cổng phía Tây quay ra mặt đường Giải Phóng, cổng mặt phía
Đông quay ra đường Trần Đại Nghĩa. Hiện nay, trường Đại học Xây dựng
gồm: 2 giảng đường H1 (6 tầng) và H2 (4 tầng), 1 hội trường lớn G 3, 1 nhà Thư
viện (4 tầng), 1 nhà hành chính A1 (6 tầng), 1 nhà Thí nghiệm (11 tầng). Ngoài
ra, trong khuôn viên trường còn có 1 cơ sở của viện Kỹ thuật Môi trường và 1
10


tòa nhà của dự án hợp tác Việt Nam-Nhật Bản trong kiến trúc. Ký túc xá sinh
viên của trường nằm cách trường qua đường Lê Thanh Nghị, quay mặt ra
đường Trần Đại Nghĩa và nằm cạnh trường Đại học kinh tế quốc dân.Do tách
từ trường Đại học Bách khoa Hà Nội, nên ngày nay trường Đại học Xây dựng
còn được sở hữu một cơ sở Thí nghiệm và Kiểm định Công trình nằm trong
khuôn viên trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
- Quy mô:

Hiện nay, Trường Đại học Xây dựng có tổng số giảng viên và nhân viên là
875 người, trong đó có 661 làm công việc giảng dạy, 214 nhân viên, 4 tiến sĩ
khoa học, 144 tiến sĩ, 2 giáo sư, 317 thạc sĩ, 67 phó giáo sư, 6 nhà giáo nhân
dân, 202 giảng viên chính, 55 nhà giáo ưu tú 55. Ngoài ra có 62 nhà giáo
(trong đó có 42 giáo sư và phó giáo sư) đã nghỉ hưu nhưng ký hợp đồng tiếp
tục giảng dạy và đào tạo giảng viên trẻ. Hiện nay giảng viên có trình độ sau
đại học chiếm 76,7 phần trăm, trong đó 25,56 phần trăm là tiến sĩ.(chưa kể
những người về hưu đang công tác ở trường)
1.4.Nhân sự:
Hiện nay, Trường Đại học Xây dựng có tổng số giảng viên và nhân viên là
875 người, trong đó có 661 làm công việc giảng dạy, 214 nhân viên, 4 tiến sĩ

khoa học, 144 tiến sĩ, 2 giáo sư, 317 thạc sĩ, 67 phó giáo sư, 6 nhà giáo nhân
dân, 202 giảng viên chính, 55 nhà giáo ưu tú 55. Ngoài ra có 62 nhà giáo
(trong đó có 42 giáo sư và phó giáo sư) đã nghỉ hưu nhưng ký hợp đồng tiếp
tục giảng dạy và đào tạo giảng viên trẻ. Hiện nay giảng viên có trình độ sau
đại học chiếm 76,7 phần trăm, trong đó 25,56 phần trăm là tiến sĩ.(chưa kể
những người về hưu đang công tác ở trường
1.5. Lãnh đạo trường:
Hiệu trưởng, bí thư Đảng ủy: TS Lê Văn Thành
Phó Hiệu trưởng, Phó bí thư Đảng ủy: PGS.TS Phạm Duy Hòa
11


Phó Hiệu trưởng: PGS.TS Phạm Quang Dũng
Phó Hiệu trưởng: PGS.TS Phạm Hùng Cường
1.6. Các khoa, phòng ban:
Khoa

Cầu đường

Khoa

Công nghệ thông tin

Khoa

Công trình thuỷ

Khoa

Cơ khí xây dựng


Khoa

Giáo dục Quốc phòng

Khoa

Kinh tế & Quản lý xây dựng

Khoa

Kiến trúc & Quy hoạch

Khoa

Lý luận Chính trị

Khoa

Sau đại học

Khoa

Vật liệu xây dựng

Khoa

Xây dựng Dân Dụng & Công Nghiệp

Viện


Xây dựng Công trình biển

Viện

Khoa học Kỹ thuật Môi trường

Ban quản lý và đạo tạo kỹ sư chất lượng cao
Trung tâm Đào tạo thường xuyên
Các phòng thí nghiệm và thực hành.
Phòng máy chủ internet (thuộc khoa CNTT)

12


Phòng máy chủ Thư viện
Phòng Thực hành Tin học 212 - H1
Phòng thí nghiệm Điện - Điện tử
Phòng thí nghiệm Địa chất Công trình
Phòng thí nghiệm Công trình
Phòng thí nghiệm Cơ đất nền móng
Phòng thí nghiệm Máy xây dựng
Phòng thí nghiệm Sức bền
Phòng thí nghiệm Thuỷ lực
Phòng thí nghiệm Vật liệu
Phòng Thực hành Tin học tầng 4 Nhà thí nghiệm
Xưởng cơ khí
Các trung tâm, công ty
NCKH và triển khai ứng dụng các tiến bộ KHCN
Viện Nghiên cứu KH Công trình thuỷ

Trung tâm Nghiên cứu Cơ điện xây dựng
Trung tâm Nghiên cứu Đầu tư xây dựng
Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng Kỹ thuật XD
Trung tâm Nghiên cứu và thiết kế các dự án Kiến trúc XD
Trung tâm Nghiên cứu và ứng dụng Vật liệu xây dựng nhiệt đới

13


Trung tâm Nghiên cứu tư vấn Kỹ thuật an toàn giao thông
Viện KH Kỹ thuật Nền móng công trình
Trung tâm Môi trường Đô thị & Khu CN
Trung tâm Tin học xây dựng
Trung tâm tư vấn đào tạo và Hợp tác Quốc tế
Công ty Tư vấn ĐHXD
Viện Quy hoạch & Kiến trúc Đô thị - UAI
Viện Cảng - Kỹ thuật Hàng hải
1.7 . Các chuyên ngành đào tạo đại học:
Hiện nay trường ĐHXD đang đào tạo để cấp bằng Kỹ sư và Kiến trúc sư
cho các ngành sau:
Xây dựng dân dụng và công nghiệp
Xây dựng Cầu đường
Kỹ thuật trắc địa
Xây dựng Cơ sở hạ tầng giao thông ( KSCL cao)
Xây dựng Công trình thuỷ ( KSCL cao)
Kỹ thuật Đô thị ( KSCL cao)
Xây dựng Cảng - Đường thuỷ
Xây dựng công trình thuỷ lợi
Xây dựng Công trình biển - Dầu khí


14


Xây dựng công trình ngoài khơi & ven bờ
Xây dựng công trình ven biển
Vật liệu và cấu kiện xây dựng
Cấp thoát nước
Hệ thống Kỹ thuật trong công trình
Môi trường đô thị và khu công nghiệp
Kinh tế xây dựng
Kinh tế và quản lý đô thị
Kiến trúc
Quy hoạch đô thị
Cơ giới hoá XD
Máy Xây dựng
Tin học XD Công trình
Tin học
Công nghệ phần mềm
Các chuyên ngành đào tạo sau đại học:
Chương trình đào tạo ngắn hạn, cấp chứng chỉ
Giám sát thi công XD công trình DD,CN & hạ tầng kỹ thuật;
Giám sát thi công XD công trình giao thông;
Giám sát thi công XD công trình Thuỷ lợi, Thuỷ điện;
Quản lý dự án đầu tư XD;

15


Đấu thầu XD;
Quản lý đất đai, nhà ở và XD công trình;

Hoạt động kinh doanh bất động sản;
Các phần mềm XD và ứng dụng
Chuyên ngành đào tạo Thạc sĩ
Xây dựng công trình DD&CN;
Địa kỹ thuật xây dựng;
XD Đường ô tô và Đường thành phố;
Xây dựng Cầu, hầm;
XD Công trình biển;
XD Công trình thuỷ;
Cơ học vật thể rắn;
Toán ứng dụng;
Kiến trúc;
Vật liệu và Công nghệ VLXD;
Công nghệ Môi trường;
Kinh tế Xây dựng;
Kỹ thuật Máy và thiết bị XD, nâng chuyển ;
Cấp thoát nước
Chuyên ngành đào tạo Tiến sỹ
Xây dựng Công trình DD&CN;
Địa kỹ thuật xây dựng;
Kiến trúc công trình;
Quy hoạch đô thị và nông thôn;
Vật liệu và Công nghệ Vật liệu xây dựng;
Xây dựng Đường ôtô và Đường thành phố;
Xây dựng Công trình biển;
Cấp thoát nước;
16


Xây dựng công trình ngầm và mỏ;

Xây dựng Công trình thuỷ;
Xây dựng Cầu, Hầm;
Công nghệ Môi trường Khí;
Kỹ thuật máy nâng, máy vận chuyển liên tục;
Kỹ thuật máy và thiết bị xây dựng;
Cơ học vật thể rắn;
Kinh tế Xây dựng;
Công nghệ Môi trường nước và nước thải;
Công nghệ Môi trường chất thải rắn
2.Tổng quan về Khoa đào tạo sau đại học
Ngày 11/03/1977 Thủ Tướng Chính Phủ giao nhiệm vụ đào tạo Nghiên cứu
sinh cho Trường Đại học Xây dựng.
Năm 1987 khoa Đào tạo Sau đại học được thành lập
Lĩnh vực đào tạo chính của khoa hiện nay gồm: Tiến sỹ, Thạc sỹ và các
chương trình đào tạo ngắn hạn. Cho đến nay trường đại học xây dựng đã
đào tạo được 142 tiến sỹ, 1737 thạc sỹ, hơn 17.500 học viên ngắn hạn. Các
tiến sỹ, thạc sỹ này đã trở thành các cán bộ lãnh đạo, các nhà khoa học đầu
ngành tại các trường đại học, cao đẳng, các vụ, viện, các tổng công ty… Họ
đã có những đóng góp quan trọng vào sự phát triển của ngành xây dựng
Việt Nam, Lào và Campuchia.
Quy mô đào tạo hiện nay 18 chuyên ngành tiến sỹ và 14 chuyên ngành thạc
sỹ, với 70 nghiên cứu sinh và khoảng 1100 học viên cao học.
Trường Đại học Xây dựng tự hào đã và đang góp phần đào tạo cán bộ kỹ thuật
trình độ cao cho đất nước nói chung và trong lĩnh vực xây dựng nói riêng, tự
hào tham gia xây dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy cho nhiều Trường Đại học,
Cao đẳng trong cả nước, là đối tác tiềm năng, tin cậy trong các dự án đào tạo
Quốc tế.
Đào tạo Sau Đại học là lĩnh vực đào tạo quan trọng nhất để thực hiện mục
tiêu: “Xây dựng và phát triển Trường Đại học xây dựng thành một trung tâm
đào tạo và NCKH đầu ngành có chất lượng cao trong lĩnh vực xây dựng cơ

bản, từng bước hoà nhập vào hệ thống các trường đại học khu vực và thế giới
về năng lực của đội ngũ cán bộ được đào tạo”.

17


Tóm tắt quá trình đào tạo sau đại học
1. Đào tạo tiến sỹ
Năm 1977, tại QĐ số 97/TTg ngày 11/3/1977 Trường Đại học Xây dựng được
Nhà nước giao nhiệm vụ đào tạo NCS trong nước. Các Phó tiến sỹ bảo vệ
trong nước đầu tiên của Việt Nam là người của trường ĐHXD. Đó là các thầy
giáo Hồ Anh Tuấn, Phạm Khắc Hùng, Trần Văn Hãn, Dương Học Hải, Hoàng
Văn Quý, Nguyễn Như Khải và Vũ Công Ngữ. Đây là những PTS KH kỹ
thuật đầu tiên được đào tạo trong nước nên đã được Chính phủ tổ chức trọng
thể lễ trao bằng tại Nhà hát lớn Thành phố Hà Nội và Phó Thủ tướng Võ
Nguyên Giáp đã trực tiếp trao bằng.
Từ năm 2000, theo Qui chế Đào tạo sau đại học, tên học vị Phó tiến sỹ được
đổi thành Tiến sỹ chuyên ngành, gọi tắt là Tiến sỹ.
Đến tháng 12 năm 2009 đã có 142 NCS đã bảo vệ thành công luận án tiến sỹ
tại trường ĐHXD. Các luận án tiến sỹ đều có những đóng góp mới và nhiều
kiến nghị được áp dụng. Các tiến sỹ tốt nghiệp là CBGD của trường phát huy
tốt vai trò của mình. Đặc biệt, tháng 6/2001 NCS Say Khong Saynasine cán bộ
của nước CHDCND Lào đã bảo vệ thành công luận án Tiến sỹ thuộc chuyên
ngành Kinh tế xây dựng. Đây là tiến sỹ đầu tiên trong 3 người nước ngoài
được đào tạo tại trường ĐHXD
Số lượng nghiên cứu sinh tuyển vào trường không đều và không cao do những
đòi hỏi ngặt nghèo về chất lượng đào tạo đặt ra trong trường. Từ cuối những
năm 80 xấp xỉ 10 người/năm. Từ năm 2001 trở đi như sau: 2001 - 11 người,
2002 - 15 người, 2003 - 10 người, 2004 - 7 người, 2005 - 14 người, 2006 - 11
người, 2007 – 9 người. Từ năm 2003, trường ĐHXD được Bộ giao thêm

nhiệm vụ tổ chức tuyển sinh cao học và NCS đi học nước ngoài. Thấy rõ tầm
quan trọng của công tác đào tạo sau đại học, năm 1987 Trường đã thành lập
Khoa Sau đại học tách khỏi Phòng Nghiên cứu khoa học để đảm nhận công
tác này.
2. Đào tạo thạc sỹ
Năm 1987 Trường đã mở lớp cao học thí điểm đầu tiên ngành xây dựng công
trình biển, gồm 27 học viên. Tiếp đó năm 1989 mở lớp cao học thí điểm ngành
Xây dựng dân dụng và công nghiệp gồm 7 học viên. Kinh nghiệm từ 2 lớp cao
học thí điểm này đã góp phần không nhỏ vào chủ trương mở cấp học cao học
của Nhà nước trong quyết định năm 1991.
Đào tạo thạc sỹ được đẩy mạnh từ năm 1992 sau khi Nhà nước có quyết định
số 55/HĐBT ngày 09/03/1991 mở đào tạo cao học, một bậc học mới.

18


Địa bàn đào tạo cao học chủ yếu là ở Hà Nội. Ngoài ra, nhà trường còn mở
một số lớp kết hợp với Liên doanh dầu khí VIETSOVPETRO (2006-2009),
các trường đại học: Đại học Hàng Hải - Hải Phòng (1992, 1996, 2000, 2005,
2006), Đại học Đà Nẵng (1994, 2000, 2002, 2004, 2005, 2006), Đại học Vinh
(1997, 1999, 2007), Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu (2007).
Các luận văn thạc sỹ đảm bảo các quy định của Nhà nước, hầu hết được thực
hiện một cách công phu, khối lượng lớn và có những đóng góp nhất định về
mặt khoa học và phục vụ sản xuất. Số lượng học viên tuyển mới gia tăng dần
hàng năm. Năm 2009 tuyển 529 học viên.
3. Đào tạo liên tục
Từ năm 1987 sau khi Khoa Đào tạo sau đại học được thành lập, các hoạt động
Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cho kỹ sư được đẩy mạnh. Nhà trường xây
dựng các chuyên đề về tin học trong xây dựng, nâng cấp các chương trình bổ
túc kỹ sư. Các lớp bồi dưỡng sau đại học thuộc lĩnh vực truyền thống: xây

dưng dân dụng, xây dựng cầu đường và một ngành mới của Trường ra đời là
Xây dựng công trình thềm lục địa, tiền đề cho ngành xây dựng công trình biển
ngày nay.
Năm 2001, Trường chủ trương xây dựng, phát triển hệ đào tạo liên tục theo
đặt hàng của Bộ Xây dựng, Nhà trường đã huy động các GS đầu ngành, các
chuyên gia nhiều kinh nghiệm để xây dựng bộ gồm 24 chuyên đề thuộc các
lĩnh vực xây dựng, kiến trúc quy hoạch và quản lý.
Tháng 6 năm 2005 Bộ Xây dựng đã ra Quyết định công nhận Trường Đại học
Xây dựng là cơ sở có đủ khả năng và điều kiện bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát
thi công xây dựng công trình của 3 lĩnh vực: Công trình Dân dụng, Công
nghiệp và Hạ tầng kỹ thuật; Giao thông; Thuỷ lợi, Thủy điện. Trường Đại học
xây dựng là cơ sở đươc người học đánh giá cao, nhất là về chương trình đào
tạo. Cán bộ của Trường đã xây dựng một chương trình đào tạo hấp dẫn, có
tính hệ thống, đáp ứng khả năng nhiều mặt của nghề xây dựng, hiện nay
trường đang mở các lớp đào tạo liên tục sau:
1. Bồi dưỡng nghiệp vụ Giám sát thi công xây dựng công trình: dân dụng,
công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật; Giao thông; Thủy lợi, thủy điện.
2. Bồi dưỡng nghiệp vụ Quản lý dự án và đầu tư xây dựng công trình
3. Bồi dưỡng nghiệp vụ Đấu thầu Xây dựng.
4. Bồi dưỡng nghiệp vụ Môi giới, Định giá, Quản lý và điều hành Sàn Giao
dịch Bất động sản.
5. Bồi dưỡng về Phần mềm XD và Ứng dụng
6. Các chuyên đề bồi dưỡng sau đại học

19


Triển khai Quyết định trên, từ tháng 6/2005 đến 12/2009, Trường đã đào tạo
ngắn hạn và cấp chứng nhận cho 17.436 học viên với các ở các Sở Xây dựng,
các Tổng Công ty và các địa phư¬ơng. Địa bàn mở lớp cũng rất rộng, trên

nhiều tỉnh thành như¬: Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Thanh Hoá, Quảng
Ninh, Hải Dư¬ơng, Việt Trì, Vĩnh Yên, Yên Bái, Hoà Bình, Điện Biên,
Quảnh Bình, Nha Trang, Tuy Hoà, Bình Định, TP. Hồ Chí Minh...

20


PHẦN 2: NỘI DUNG
1.Cơ sở pháp lý
Trường Đại học Xây dựng được thành lập ngày 8 tháng 8 năm 1966, theo
Quyết định số 144/CP ngày 8/8/1966 của Hội đồng chính phủ, trên cơ sở là
khoa Xây dựng( 1956- 1966) của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Trong thời gian chiến tranh, Trường Đại học Xây dựng sơ tán về các địa điểm:
huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh, rồi Hương Canh thuộc huyện Bình
Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc. Đến đầu thập niên 1980,Trường Đại học Xây dựng
mới chuyển về đóng tại Hà Nội.
Hiện tại nhà trường đang sử dụng tổng hợp các tài liệu pháp quy sau:
+ Điều lệ trường đại học( ban hành theo quyết định số 153/2003/QĐ-TTG
ngày 30 tháng 7 năm 2003 của thủ tướng chính phủ)
+ Quy chế đào tạo sau đại học( ban hành theo Quyết định số: 18/ 2000/ QĐBGD& ĐT ngày 08 tháng 6 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Giaó dục và Đào tạo).
+ Quy chế học sinh, sinh viên các trường đại học cao đẳng và trung cấp
chuyên nghiệp hệ chính quy ban hành kèm theo quyết định số 42/2007/QĐ –
BGDĐT ngày 113 tháng 08 năm 2007 của bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo.
- Quy chế nhà trường:
Thực hiện Quyết định số 43/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 15/8/2010 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế đào tạo đại học, cao
đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ (gọi tắt là quy chế 43), trường Đại học
Xây dựng đã ban hành Hướng dẫn thực hiện quy chế theo Quyết định số
806/2010/QĐ-ĐHXD-ĐT ngày 25/8/2010 của Hiệu trưởng Trường Đại học
Xây dựng. Quy chế này được áp dụng từ năm học 2010-2011 cho đào tạo hệ

đại học chính quy bao gồm các nội dung: tổ chức đào tạo, kiểm tra và thi học
phần, xét và công nhận tốt nghiệp.

21


Thông báo về việc triển khai thực hiện “Quy chế đào tạo đại học và cao
đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ” ban hành kèm theo quyết định số
43/2007/QĐ-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Quy chế 43 quy định đào tạo đại học hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ tại
trường Đại học Xây dựng, bao gồm: tổ chức đào tạo; kiểm tra và thi học phần;
xét và công nhận tốt nghiệp.
2. Cơ sở lý luận
2.1. Khái niệm quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm huy động, tổ chức, điều phối,
giám sát... một cách hiệu quả các nguồn lực cho giáo dục và các hoạt động
phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Quản lý giáo dục có 4 chức năng cơ bản: Chức năng kế hoạch, chức
năng tổ chức, chức năng chỉ đạo, và chức năng kiểm tra.
2.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo:
- Nguyên tắc chung:
+ Kế hoạch đào tạo là bản thiết kế để thi công đào tạo của một cơ sở
đào tạo. Do đó kế hoạch đào tạo phải được thiết kế theo thời gian và cho từng
khóa học tương ứng với từng phương thức đào tạo (chính quy và không chính
quy)
+ Theo chiều thời gian: kế hoạch đào tạo được thiết kế theo thời gian
(năm học, theo học kỳ hay theo khóa đào tạo), theo khóa học
+ Theo chiều chương trình đào tạo: Chương trình đào taọ chính quy, phi
chính quy, bồi dưỡng ngắn hạn.


22


+ Đảm bảo các yêu cầu: tính chính xác (tên từng môn học, từng giờ học,
buổi học, ngày giờ, năm tháng, địa điểm...) tính sư phạm (môn học tiên quyết
phải được dạy trước môn học triển khai, bố trí thời lượng hợp lý theo buổi
học, theo học kỳ, theo năm học) đảm bảo tính khả thi (về các điều kiện đào tạo
như: đội ngũ giảng viên, phòng thực hành thực tập...)
+ Có 3 loại kế hoạch chính: kế hoạch cho một khóa học, kế hoạch năm
học, kế hoạch học kỳ.
- Đặc điểm riêng:
+ Không có một mẫu kế hoạch đào tạo nào là vạn năng để dùng chung
cho mọi khóa, mọi cơ sở đào tạo. Trong thực tế các kế hoạch này thường
xuyên được sáng tạo, phát triển và hoàn thiện mang đực điểm và phù hợp với
từng cơ sở đào tạo.
+ Tuy nhiên trong bất kỳ một văn bản nào được đem ra triển khai thực
hiện đều phải có bút phê và dấu cảu ban giám hiệu.
- Kế hoạch cho một khóa học:
+ Kế hoạch đào tọa cho một khóa học bao giờ cũng được thiết kế trước
tiên, thậm chí là phải có cả ngày khi đệ trình mở khóa đào tạo lên ban giám
hiệu. Bản kế hoạch đào tạo cho một khóa học là cơ sở để xây dựng kế hoạch
năm học và kế hoạch học kỳ.
+ Kế hoạch đào tạo cho một khóa học phải bám sát chương trình đào
tạo và nguồn lực đào tạo (giảng viên, cơ sở vật chất, tài chính)
+ Kế hoạch đào tạo cho một khóa học thực chất là một bản dự toán triển
khai khóa đào tạo hay bồi dưỡng xác định.
+ Kế hoạch đào tạo cho một khóa học càng chi tiết, càng chính xác thì
càng an toàn và hiệu quả (chất lượng và hiệu suất) trong hoạt động đào tạo của
cơ sở đào tạo.

- Kế hoạch cho một năm học:
23


+ Được thiết kế trước 3 tháng của một năm học mới. Có như vậy mới
đủ thời gian thông báo cho các đơn vị trực thuộc lập kế hoạch đào tạo riêng
cho mình và để hiệu chỉnh khi có những phản hồi về sai sót, về thiếu giáo viên
và thiếu nguồn nhân lực.
+ Kế hoạch đào tạo của một năm học thực chất là kế hoạch hoạt động
của cơ sở đào tạo trong năm học đó, bao gồm các nội dung chính sau đây:
• Trách nhiệm của các bộ phận trong và ngoài của cơ sở đào tạo: một kế
hoạch năm học tốt là kế hoạch đầy đủ, chi tiết đến cả nguồn lực được điều
động như thế nào, ai phụ trách và có khả năng theo dõi tiến độ thực hiện của
từng công việc trước và sau hoàn thành.
• Trình tự thời gian về các hoạt động đào tạo: nhập học, sinh hoạt chính
trị đầu năm, khai giảng cho khóa học mới kèm theo tổng kết khen thưởng cho
năm học cũ, thời gian bắt đầu và kết thúc học của mỗi học kỳ, thời gian thi
học kỳ và thi lại, thời điểm bảo vệ khóa luận tốt nghiệp, thời điểm thi tuyển và
chấm thi, thời gian nghỉ hè, ngoài ra còn thời điểm diễn ra các hội nghị, hội
thảo về đào tạo và nghiên cứu khoa học.
- Kế hoạch cho một học kỳ:
+ Kế hoạch cho một học kỳ là cụ thể hóa kế hoạch của một năm học và
của một khóa học. Nhờ kế hoạch này chúng ta tổ chức triển khai các hoạt
động đào tạo được đúng tiến độ, đầy đủ nội dung và khối lượng đào tạo của
một khóa học và năm học.
+ Kế hoạch học kỳ cũng thường xuyên phải được thiết kế sớm trước ít
nhất 2 tháng kể từ thời điểm bắt đầu học kỳ, có như vậy mới đủ thời gian để
phổ biến, điều chỉnh và hoàn thiện. Đặc biệt là các bộ phận trong cơ sở đào
tạo mới đủ thời gian và dữ liệu để xây dựng kế hoạch học kỳ cho mình và
chuẩn bị nguồn lực để triển khai tốt cho học lỳ mới.

24


+ Kế hoạch cho một học kỳ luôn luôn phải đạt được các yêu cầu chính
sau đây: đảm bảo tính chính xác (tên từng môn học, từng giờ học, buổi học,
ngày giờ, năm tháng, địa điểm), đảm bảo tuân theo đúng kế hoạch đào tạo của
khóa học hay chương trình đào tạo, phù hợp với kế hoạch năm học đã thiết kế,
đảm bảo khả năng kiểm tra, thanh tra, thực hiện triển khai.
2.3. Tổ chức đào tạo
- Nguyên tắc chung: công tác tổ chức đào tạo về bản chất là triển khai thực
hiện đào tạo theo chương trình đào tạo và theo quy chế đào tạo hiện hành
thông qua kế hoạch học kỳ, kế hoạch năm học và kế hoạch khóa học đã được
phê duyệt. Các nguyên tắc chung mà bất kỳ một ai làm công tác đào tạo đều
phải thực hiện cho đúng bao gồm các điểm chính sau:
+ Triển khai đúng chương trình đào tạo và kế hoạch khóa học đã đề ra
+ Tuyệt đối thực hiện đúng quy chế đào tạo hiện hành
+ Trong bất kỳ tình huống nào nếu thay đổi chương trình, kế hoạch đào
tạo hay áp dụng linh hoạt khác quy chế phải có ý kiến phê duyệt của ban giám
hiệu.
- Tổ chức dạy: khoa cần cung cấp cho giảng viên chương trình chi tiết môn
học, soạn kĩ và yêu cầu từng giảng viên phải thực hiện đúng yêu cầu và mục
tiêu của môn học ghi trong chương trình chi tiết và phải làm lịch trình giảng
dạy theo mẫu soạn sẵn và nộp một bộ chế bản điện tử bài giảng và tài liệu
tham khảo photo để học viên tự nhân bản.
+ Trên cơ sở lịch trình giảng dạy, cán bộ đào tạo, thanh tra hoàn toàn có
thể kiểm soát được tiến trình giảng dạy và đánh giá giữa kỳ của từng giảng
viên trong học kỳ. Bài giảng soạn bao gồm các kiến thức cốt lõi của môn học
và các câu hỏi bài tập cho người học chuẩn bị trước hoặc ôn luyện. Nên nhớ
rằng bài giảng là giải pháp đảm bảo giảng dạy hiệu quả nhất, chứ không phải
giáo trình, không phải các phương tiện nghe là hiệu quả nhất.

25


×