Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học phổ thông B Kim Bảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.86 KB, 26 trang )

MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Luật Giáo dục, điều 2, 4.2 đã ghi rõ: “Giáo dục phổ thong phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phải phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú học tập cho học sinh” và mục tiêu giáo dục là “Đào tạo con người Việt Nam
phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp,
trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc”.
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2001-2010 cũng nhấn mạnh:
“Bồi dưỡng thế hệ trẻ tinh thần yêu nước, yêu quê hương, gia đình và tự tôn
dân tộc, lí tưởng xã hội, lòng nhân ái, ý thức tôn trọng pháp luật, tinh thần hiếu
học, chí tiến thủ lập nghiệp, quan tâm hiệu quả thiết thực, nhạy cảm với cái
mới, có ý thức vươn lên về khoa học và công nghệ”.
Trong diễn văn khai mạc Hội nghị Trung ương 2 (Khóa VIII), Nguyên tổng Bí
thư Đỗ Mười nêu rõ: “Giáo dục, đào tạo phải theo hướng cân đối giữa Dạy
người, Dạy chữ, Dạy nghề”, trong đó “Dạy người” là mục tiêu cao nhất.
Hơn nữa, trong Chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT ngày 22/7/2008 của Phó thủ
tướng Chính phủ kiêm Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn Thiện Nhân về việc phát
động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
trong các nhà trường THPT giai đoạn 2008-2013 xác định: “Tăng cường sự
tham gia một cách hứng thú của học sinh trong các hoạt động giáo dục trong
nhà trường và tại cộng đồng, với thái độ tự giác, chủ động và ý thức sáng tạo”
và “Huy động và tạo điều kiện để có sự tham gia hoạt động đa dạng và phong
phú của các tổ chức, cá nhân trong việc giáo dục văn hóa, truyền thống lịch sử
các mạng cho học sinh” với mục tiêu “Xây dựng môi trường giáo dục an toàn,
thân thiện, hiệu quả, phù hợp với điều kiện của địa phương và đáp ứng nhu cầu
xã hội”.
1




Đó là những giá trị đạo đức cơ bản và năng lực nghề nghiệp cần có ở con
người lao động của thời kì Công nghiệp hóa (CNH), Hiện đại hóa (HĐH).
Những giá trị đạo đức và năng lực nghề nghiệp của người lao động được hình
thành không chỉ bằng giờ học trên lớp mà còn được rèn luyên, củng cố và phát
triển thông qua các hoạt động giáo dục, trong đó hoạt động giáo duc ngoài giờ
lên lớp (HĐ GDNGLL) có vai trò vô cùng quan trọng.
Hoạt động ngoài giờ lên lớp (HĐ NGLL) là một hoạt động giáo dục cơ bản
được thực hiện một cách có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm góp phần
nhằm thực thi quá trình đào tạo nhân cách học sinh, đáp ứng nhu cầu đa dạng
của đời sống xã hội.
HĐ GDNGLL với nội dung, hình thức đa dạng và phong phú sẽ là phương
thức để thực hiện nguyên lý giáo dục của Đảng “Học đi đôi với hành, giáo dục
kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn với xã hội”, góp phần hướng
nghiệp và phân luồng học sinh ở bậc trung học phổ thông.
Kim Bảng là một trong 6 huyện, thành phố của tỉnh Hà Nam. Kim Bảng có vị
trí địa lý thuận lợi, gần quốc lộ 1A, đường sắt thống nhất nên dễ dàng rộng mở
trong giao lưu, hội nhập.
Nhân dân trong huyện chủ yếu sống ở vùng nông thôn, sản xuất nông nghiệp
là chính. Đời sống của nhân dân vùng nông thôn nói chung còn thấp.
Do nhiều nguyên nhân khác nhau, một số nhà trường hiện nay chú trọng đế
giáo dục văn hóa, đạo đức thuần túy, xem nhẹ công tác giáo dục toàn diện, rèn
kỹ năng sống, trau dồi những tình cảm, phẩm chất đạo đức thẩm mĩ, bồi dưỡng
tâm hồn, nhân cách, lý tưởng, ước mơ… Chính vì chưa coi trọng đúng mức “dạy
người” nên một bộ phận học sinh, thanh niên thờ ơ với thời cuộc, chạy theo
bằng cấp, giảm sút về đạo đức, đua đòi, bị lôi cuốn vào lối sống thực dụng và
các tệ nạn xã hội. Phần lớn học sinh ở các trường trung học phổ thông đặc biệt là
học sinh vùng nông thôn trên địa bàn huyện Kim Bảng ít tham gia các hoạt động
ngoài giờ lên lớp, kỹ năng sống chưa tốt.

Thực tiễn cho thấy, ở các trường trung học phổ thông có chất lượng giáo dục
tốt đều là những trường thực hiện tốt giáo dục toàn diện. Các nhà trường không
2


chỉ tổ chức tốt hoạt động dạy học, lao động hướng nghiệp, dạy nghề mà còn
quan tâm, tổ chức hiệu quả hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Qua theo dõi, khảo sát, trao đổi với đồng nghiệp làm công tác quản lý ở các
trường bạn, từ thực tế công tác ở trường trung học phổ thông B Kim Bảng, tôi
rất trăn trở trước thực trạng tổ chức quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
hiện nay ở các trường trung học phổ thông, tôi tâm huyết và lựa chọn đề tài
“Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung
học phổ thông B Kim Bảng”.
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo
định hướng giáo dục kỹ năng sống, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn
diện cho học sinh ở trường THPT B Kim Bảng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
2.2.1. Hệ thống hóa lý luận về quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, về
giáo dục kỹ năng sống ở trường THPT.
2.2.2. Phân tích thực trạng biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp theo định hướng giáo dục kỹ năng sống ở trường THPT B Kim Bảng.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp quản lý HĐ GDNGLL ở trường THPT B Kim Bảng
3.2. Khách thể nghiên cứu:
Quá trình quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của trương THPT B
Kim Bảng
4. GIỚI HẠNH PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

4.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của trường THPT B
Kim Bảng.
4.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu:
Nghiên cứu thực trạng HĐ GDNGLL ở trường THPT B Kim Bảng
3


4.3. Khách thể khảo sát:
Khảo sát, lấy số liệu từ cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh
ở các trường THPT trên địa bàn huyện Kim Bảng.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: các văn kiện, chủ trương chính
sách của Đảng và Nhà nước; Luật giáo dục; các tài liệu có liên quan khác.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: khảo sát thực tế, phân tích thực
trạng; tổng kết kinh nghiệm quản lý hoạt động GDNGLL.
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu đề tài nghiên cứu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động ngoài giờ
lên lớp có tính khả thi thì hiệu quả hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường THPT B Kim Bảng sẽ được nâng cao, đáp ứng được yêu cầu giáo dục
toàn diện, mục tiêu giáo dục.

4


Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ
LÊN LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
Tìm hiểu lịch sử khoa học giáo dục nhân loại chúng ta thấy rằng, hoạt động

dạy học được nghiên cứu một cách có hệ thống từ rất sớm nhưng hoạt động
GDNGLL dường như chưa nhận được nhiều quan tâm của các nhà khoa học.
Tuy nhiên, cũng có một số nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề này:
- Rabole (1494-1553) là một trong những đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa
nhân đạo Pháp và tư tưởng giáo dục thời kì Phục hưng. Ông đòi hỏi việc
giáo dục phải bao hàm các nội dung: “Trí dục, đức dục, thể chất và thẩm
mỹ”. Ông đã có sáng kiến tổ chức các hình thức giáo dục như ngoài việc học
ở lớp và ở nhà, còn có các buổi tham quan các xưởng thợ, các cửa hàng, tiếp
xúc với các nhà văn, các nghị sĩ, đặc biệt là mỗi tháng một lần thầy và trò về
sống ở nông thôn một ngày.
- A.S. Makarenco – nhà sư phạm nổi tiếng của nước Nga Xô Viết vào thập
niên 20, 30 của thế kỷ XX đã nói về tầm quan trọng của công tác giáo dục
học sinh ngoài giờ lên lớp: “Tôi kiên trì nói rằng các vấn đề giáo dục,
phương pháp giáo dục không thể hạn chế trong các vấn đề giảng dạy, lại
càng không thể để cho quá trình giáo dục chỉ thực hiện trên lớp học, mà
đáng ra phải là trên mỗi mét vuông của đất nước chúng ta… nghĩa là trong
bất kỳ hoàn cảnh nào cũng không được quan niệm rằng công tác giáo dục
chỉ được tiến hành trong lớp học. Công tác giáo dục chỉ đạo toàn bộ cuộc
sống của trẻ”.
Nằm trong đặc điểm chung của khoa học giáo dục thế giới, nghiên cứu về hoạt
động GDNGLL ở Việt Nam cũng đã được đề cập tới song chưa rõ ràng. Tuy
nhiện, nội hàm cơ bản của khái niệm đã được thể hiện qua một số văn kiên
chính trị của Đảng, các văn bản pháp quy và các bài viết của các nhà lãnh đạo
đất nước.
5


Trong “Thư gửi cho học sinh” nhân ngày khai trường tháng 9 năm 1945 của
Hồ Chủ Tịch, có đoạn: “…Nhưng các em cũng nên, ngoài giờ học ở trường,
tham gia vào các Hội cứu quốc để tập luyện thêm cho quen với đời sống chiến

sĩ và để giúp đỡ một vài việc nhẹ nhàng trong cuộc phòng thủ đất nước”. Trong
“Thư gửi Hội nghị các cán bộ phụ trách nhi đồng toàn quốc”, Người lại nhắc
tới một khía cạnh khác của nội hàm khái niệm: “Trong lúc học, cũng cần làm
cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm cho chúng học. Trong nhà, trong
trường, trong xã hội chúng đều vui đều học”.
Nghị quyết 14/TW ngày 11 tháng 01 năm 1979 của Bộ chính trị về cải cách
giáo dục đã khẳng định: “Nội dung giáo dục ở các trường phổ thông trung học
mang tính chất toàn diện và kỹ năng tổng hợp nhưng có chú ý hơn đến việc phát
huy sở trường và năng khiếu cá nhân. Ở trường phổ thông trung học, cần coi
trọng giáo dục thẩm mỹ (âm nhạc, mỹ thuật,…), giáo dục và rèn luyện thể chất,
hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao và luyện tập quân sự”.
Nhìn chung, để đáp ứng yêu cầu cải cách giáo dục của Đảng, đã có nhiều
nghiên cứu xoay quanh việc xác định khái niệm “Hoạt động GDNGLL” cũng
như những nghiên cứu nhằm tổ chức có chất lượng hoạt động GDNGLL trong
nhà trường. Có thể chia ra hai hướng sau:
*Hướng thứ nhất: Các nghiên cứu cơ bản mang tính lý luận nhằm xác định nội
hàm của khái niệm “hoạt động GDNGLL”, xác đinh mục tiêu, vị trí, vai trò,
nhiệm vụ, nội dung, hình thức của hoạt động GDNGLL, CNH-HĐH.
*Hướng thứ hai: Một số bài viết về kinh nghiệm thực tiễn của một số trường
THPT tổ chức hoạt động GDNGLL mà tác giả là giáo viên cán bộ quản lý
trường phổ thông.
Qua hệ thống các nghiên cứu nói trên, cho thấy các tác giả đã đi sâu vào
nghiên cứu cơ bản về hoạt động GDNGLL, nghiên cứu thực nghiệm tổng kết
kinh nghiệm thực tiễn nhằm xây dựng quy trình tổ chức và đổi mới nội dung
phương pháp hoạt động GDNGLL. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động
GDNGLL hầu như chưa được thực hiện. Tại địa bàn tỉnh Hà Nam nói chung và
huyện Kim Bảng nói riêng, qua tìm hiểu chúng tôi thấy chưa có đề tài nào
6



nghiên cứu sâu về quản lý hoạt động GDNGLL. Chính vì vậy, trong điều kiện
công tác của bản thân, chúng tôi cho rằng cần có sự nghiên cứu cơ bản về thực
trạng quản lý hoạt động GDNGLL ở trương THPT B Kim Bảng, tỉnh Hà Nam,
từ đó, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động GDNGLL ở các trường
THPT trên địa bàn huyện.
2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHỦ YẾU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Khái niệm quản lý:
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song chúng ta có thể hiểu một cách khái
quát như sau: “Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có chủ đích
của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích đã đề ra”.
2.2. Khái niệm quản lý nhà trường:
Quản lý nhà trường là quản lý vi mô, nó là hệ thống con của quản lý vĩ mô:
QLGD, quản lý nhà trường. Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất
của quản lý giáo dục. Quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình lao động
sư phạm của thầy, hoạt động học tập – tự giáo dục của trò diễn ra trong quá trình
dạy học – giáo dục. Có thể nói rằng quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá
trình dạy học – giáo dục.
Nói tóm lại: Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm
tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo
dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường.
2.3. Hoạt động GDNGLL ở trong trường THPT:
Hoạt động GDNGLL là một hoạt động giáo dục được tổ chức ngoài thời gian
học tập trên lớp. Đây là một trong hai hoạt động giáo dục cơ bản, được thực hiện
một cách có tổ chức, có mục đích theo kế hoạch của nhà trường, hoạt động tiếp
nối và thống nhất hữu cơ với các hoạt động học tập trên lớp, nhằm góp phần
hình thành và phát triển nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo, đáp ứng
những yêu cầu đa dạng của xã hội đối với thế hệ trẻ.


7


Hoạt động GDNGLL được khẳng định tại điều 24 Điều lệ THPT (ban hành
ngày 11 tháng 7 năm 2000), là một trong hai hoạt động giáo dục trong nhà
trường: Hoạt động Dạy-Học trên lớp và hoạt động GDNGLL; từ đó người
nghiên cứu đề xuất mô hình dưới đây:
Biểu đồ: Quan hệ giữa dạy học trên lớp và hoạt động GDNGLL
Quá trình sư phạm trong nhà trường

Hoạt động dạy và học
trên lớp

Hoạt động GDNGLL

Nhân cách học sinh
Phát triển toàn diện

8


Chương II
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN
LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG B KIM BẢNG
1. Thực trạng giáo dục trung học phổ thông huyện Kim Bảng
Phải nói rằng, giai đoạn từ 2001 đến 2010, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường THPT B Kim Bảng đã có những bước
tiến đáng kể. Chất lượng giáo viên và cơ cấu bộ môn, loại hình đào tạo giáo viên
đã và đang đáp ứng được yêu cầu của người học, ngang tầm với nhiệm vụ của
cấp học THPT.

a. Mặt mạnh
- Về quy mô trường lớp ổn định.
- Chất lượng, hiệu quả giáo dục đang chuyển biến theo chiều hướng tích cực.
Mục tiêu giáo dục được giữ vững.
- Các điều kiện đảm bảo chất lượng và hiệu quả giáo dục tiếp tục được tăng
cường và có nhiều chuyển biến: Tăng cường cơ sở vật chất trường học, trang
thiết bị thí nghiệm, thực hành các bộ môn, bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngủ cán bộ
giáo viên, tăng cường NSNN và các khoản thu cho nhà trường.
b. Mặt yếu
- Nhìn chung chất lượng và hiệu quả giáo dục chưa đáp ứng với nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương nói riêng và cả nước nói chung.
- Trong giảng dạy còn thiên nhiều lý thuyết, chưa quan tâm đến thực hành, thiếu
sự liên thông giữa các bậc học trên địa bàn huyện. Phương pháp dạy học đôi chỗ
thiên về truyền thụ một chiều, chưa phát huy tính chủ động sáng tạo và tích cực
của học sinh.
- Giáo dục thể chất, giáo dục thẩm mĩ ở một số nội dung học chưa có điều kiện
thực hành nên ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục.
- Tâm lý khoa cử vẫn còn nặng nề, các kì thi vẫn còn căng thẳng, nhiều áp lực,
số học sinh có nguyện vọng đi lao động, học nghề còn ít.
- Công tác quản lý giáo dục còn có những hạn chế và bất cập.
9


2. Thực trạng quản lý hoạt động GDNGLL ở trường THPT B Kim Bảng
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động GDNGLL
Để xác định những yếu tố ảnh hướng tới quản lý hoạt động GDNGLL trong
các nhà trường, chúng tôi đã tiến hành điều tra, xin ý kiển của các đối tượng là
CBQL, cán bộ Đoàn, giáo viên và các bậc phụ huynh học sinh tại trường THPT
B Kim Bảng. Cụ thể: có 3 CBQL, 4 cán bộ Đoàn, 45 giáo viên (trong đó có 20
giáo viên chủ nhiệm lớp) và 30 phụ huynh học sinh. Kết quả cho thấy:

2.1.1. Mức độ ảnh hưởng của yếu tố nhận thức của hội cha mẹ học sinh và
đội ngũ giáo viên về hoạt động GDNGLL tới chất lượng quản lý hoạt động
GDNGLL theo các khu vực:
Biểu đồ

10%

60%

45%

25%

30%

30%

Khu vực thị trấn

Khu vực các xã

Từ biểu đồ số liệu trên cho thấy: nhận thức của cha mẹ học sinh và giáo viên
giữa hai khu vực được khảo sát khác nhau rõ nét. Ở khu vực thị trấn thuận lợi
hơn nhiều so với khu vực nông thôn và ngược lại ở khu vực nông thôn, mức độ
khó khăn cao hơn so với khu vực thị trấn. Có sự chênh lệch này là do mức độ
chênh lêch điều kiện kinh tế, trình độ dân trí cũng như sự hiểu biết chung của
cha mẹ học sinh và giáo viên về vai trò của GDNGLL đối với sự hoàn thiện
nhân cách ở học sinh.
Kết luận: Qua khảo sát ở 2 khu vực, ta thấy nhận thức của phụ huynh học sinh
ở khu vực thị trấn có ảnh hưởng tích cực hơn ở khu vực nông thôn trong quản lý

hoạt động GDNGLL.
10


2.1.2. Mc nh hng ca v trớ a lý nh trng n qun lý hot ng
GDNGLL cỏc khu vc khỏc nhau
Biu

Khu vc th trn

Khu vc nụng thụn

Mt thc t chỳng ta u ghi nhn l khu vc dõn c nh hng khụng nh
n cht lng giỏo dc ca cỏc nh trng trong ú cú cht lng qun lý cỏc
hot ng GDNGLL.
2.2. V ni dung v hỡnh thc hot ng GDNGLL trong cỏc trng
Phi núi rng hot ng GDNGLL ó, ang din ra trong cỏc nh trng
THPT rt a dng v phong phỳ, nú gn lin vi cỏc hot ng giỏo dc khỏc
trong nh trng nhm thc hin mc tiờu giỏo dc ó ra. Song cú cỏi nhỡn
tng quỏt v thc trng hot ng ny chỳng tụi cú bng kho sỏt i tng l
CBQL v giỏo viờn, kt qu thu c nh sau:
Bng s
ST
T
1
2
3
4

5


Tốt Khá
(%) (%)
Nội dung và hình thức sinh hoạt dới 54,2 33,0
cờ
Nội dung và hình thức sinh hoạt cuối 41,2 44,3
tuần
Tập luyện và hội diễn văn nghệ
32,0 58,0
Tập luyện và thi đấu thể dục thể thao 42,1 43,5
Các hình thức sinh hoạt CLB (CLB
thơ; CLB bóng đá; CLB toán học tuổi
trẻ...), các buổi ngoại khoá (Văn; 12,5 15,3
toán; sức khỏe sinh sản vị thành
niên...).
Nội dung và hình thức hoạt động

11

TB Yếu Kém
(%) (%) (%)
8,0 4,8 0,0
12,5 2,0

0,0

6,5
9,4

0

0

3,5
5,0

63,7 5,3

3,2


ST
T
6

7

8

9

10

11
12

Tốt Khá
(%) (%)
Các hoạt động xã hội, nhân đạo, từ 45,2 40,3
thiện...
Các diễn đàn theo chuyên đề (Diễn

đàn Thanh niên với Đảng, Đảng với
thanh niên; tiếp lửa truyền thống...) 32,4 21,6
Nghe nói chuyện thời sự; kể chuyện
tấm gơng đạo đức Hồ Chí Minh...
Nghe báo cáo về các vấn đề nổi cộm
mà d luận xã hội đang quan tâm (Vấn
15,3 23,2
đề an toàn giao thông, ma tuý, phòng
chống thiên tai lũ lụt...)
Các hoạt động về nguồn: Thăm lại
chiến khu xa; thăm và chăm sóc các
10,6 15,2
di tích văn hoá lịch sử tại địa phơng,
thăm bà mẹ Việt Nam anh hùng...
Các cuộc thi tìm hiểu với các chủ đề
do ngành và Đoàn thanh niên phát 72,3 22,2
động.
Phong trào thi đua giữa các khối lớp
theo từng tuần, từng tháng, từng kỳ, 75,4 21,4
từng năm.
Các hoạt động chăm sóc, bảo vệ môi
72,3 23,3
trờng sạch đẹp
Nội dung và hình thức hoạt động

TB Yếu Kém
(%) (%) (%)
14,5 0
0


35,3 10,7 0

41,5 20,0 0

52,0 22,2 0

5,5

0

0

3,2

0

0

4,4

0

0

Kt lun:
Qua kt qu kho sỏt trờn chỳng ta d dng nhn thy: Trong s cỏc hot ng
GDNGLL thng t chc trong nh trng cú nhng ni dung v hỡnh thc hot
ng c CBQL, giỏo viờn quan tõm v ỏnh giỏ rt cao (hot ng sinh hot
di c v sinh hot lp cui tun: chim 87,2% v 85,5% khỏ tt; cỏc hot
ng VHVN, TDTT chim 32% n 42,1% tt v 43,5% n 58% khỏ; cỏc hot

ng xó hi nhõn o t thin; cỏc cuc thi tỡm hiu v phong tro thi ua gia
cỏc khi lp chim 45,2% n 75,4% tt.
Tuy nhiờn, cũn nhiu hot ng cha c cỏc nh trng quan tõm, t ú kt
qu ỏnh giỏ khụng cao nh: cỏc hỡnh thc sinh hot ca cỏc CLB, cỏc bui
ngoi khúa, cỏc bui nghe núi chuyn thi s, cỏc din n.
12


2.3. i sõu tỡm hiu mt vi hot ng GDNGLL thng din ra trong cỏc
nh trng
2.3.1. Ni dung v hỡnh thc sinh hot trong gi cho c hng tun
õy l mt hot ng khụng th thiu trong hot ng giỏo dc ca nh
trng, vi dung lng thi gian mt tit (45 phỳt) vic s dng cú hiu qu gi
cho c cú ý ngha rt ln trong vic giỏo dc hc sinh.
2.3.3. Ni dung v hinh thc hot ng trong gi sinh hot lp cui tun
ca GVVN
Bng s
Các nội dung thực hiện trong giờ
STT
sinh hoạt lớp cuối tuần
GVCN nghe cán bộ lớp báo cáo tình hình
1
của lớp trong tuần.
Biểu dơng những cá nhân, tổ có thành tích
2
tốt.
Phê bình trách phạt học sinh vi phạm nội qui
3
của lớp, trờng.
4

Sinh hoạt văn hoá văn nghệ.
Trao đổi các chủ đề mà học sinh quan tâm
5
nh: Sức khoẻ sinh sản vị thành niên; tình
bạn, tình yêu; t vấn nghề nghiệp...
Phổ biến yêu cầu, nội dung hoạt động của
6
nhà trờng.
7
Đố vui các môn học
8
Dạy bù giờ

Mức độ thực hiện %
Thờng Thi
Không
xuyên thoảng có
89,4

10,6

0

45,5

51,7

3,8

89,5


10,5

0

5,7

46,3

48,0

7,6

71,5

20,9

96,5

3,5

0

6,2
0

31,7
0

62,1

0

Qua bng kho sỏt ta thy:
Ni dung v hỡnh thc sinh hot lp cui tun cỏc trng THPT cũn khỏ n
iu. Hu ht ch dng li mt vi hot ng quen thuc nh nghe ban cỏn s
lp bỏo cỏo tỡnh hỡnh hot ng ca lp trong tun (thng xuyờn 89,4%);
GVCN nhc nh, khin trỏch hc sinh vi phm ni quy (thng xuyờn 89,5%)
v ph bin cỏc k hoch hot ng ca nh trng trong tun ti (96,5%).
Ngoi ra, cỏc ni dung khỏc ớt c quan tõm v t chc ( mc thng
xuyờn i vi sinh hot vn húa vn ngh 5,7%; vui cỏc mụn hc 6,2%; trao

13


đổi các chủ đề mà học sinh quan tâm 7,6%...) có những hoạt động ở mức độ
không có lên tới 62,1% (đố vui các môn học).
Nhìn chung, các nhà trường có nhận thức chưa đầy đủ hoặc còn thiếu chính
xác về hoạt động GDNGLL. Phần lớn cho răng hoạt động GDNGLL đơn thuần
chỉ là những hoạt động phong trào của Đoàn thành niên 56% (đồng nhất hoạt
động Đoàn với hoạt động GDNGLL mà quên rằng hoạt động Đoàn chỉ là một
tập hợp con nằm trong tập hợp lớn là hoạt động GDNGLL).
+ Đối với giáo viên
- Có 37,2% giáo viên cho rằng hoạt động GDNGLL là hoạt động giáo dục.
- 40,3% đồng nhất hoạt động GDNGLL với hoạt động của Đoàn thanh niên.
- 13,2% coi đó là hoạt động vui chơi giải trí.
- 9,3% coi đó là hoạt động ngoại khóa.
Như vậy nhận thức của giáo viên về hoạt động GDNGLL còn thấp. Có tới
40,3% đồng nhất hoạt động GDNGLL với hoạt động Đoàn. Giáo viên bộ môn
chỉ chú tâm vào giảng dạy chuyên môn trong sách giáo khoa một cách thụ động
mà ít đầu tư suy nghĩ tìm ra cách thức truyền đạt thông qua các hoạt động

GDNGLL.
2.4. Nhận thức về nội dung Hoạt động GDNGLL
Qua khảo sát chúng tôi có nhận xét sau:
*Ý kiến của GV
Nhìn chung, ý kiến của đội ngũ giáo viên cơ bản đồng nhất với ý kiến của
CBQL. Điều này cho thấy tính khách quan trong công tác tự đánh giá của cán bộ
quản lý ở đây khá trung thực.
Như vậy: Điều cốt lõi của vấn đề ở đây là vai trò của Hiệu trưởng trong việc
thành lập và chỉ đạo để ban chỉ đạo hoạt động GDNGLL hoạt động tốt hơn. Bên
cạnh đó, đội ngũ giáo viên cũng cần có tinh thần trách nhiệm với công tác, nhiệt
tình, chủ động tham gia tổ chức các hoạt động GDNGLL cho học sinh.
+ Đánh giá thực trạng lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch tổ chức hoạt động
GDNGLL trong năm học

14


Thông thường lập kế hoạch là một nhiệm vụ được đặt ra hàng đầu trước khi
thực hiện bất ký công việc gì của mỗi tập thể cá nhân. Việc lập kế hoạch là
nhiệm vụ đầu tiên của CBQL cũng như toàn thể cán bộ giáo viên trong toàn
trường trước mỗi năm học mới: BGH có kế hoạch toàn trường dựa trên các kế
hoạch đã được các tổ, nhóm, cá nhân giáo viên xây dựng, góp ý mà thành.
Về phía giáo viên: Đại đa số giáo viên đều có tinh thần trách nhiệm với sự
nghiệp giáo dục của nhà trường, năng lực chuyên môn vững. Tuy nhiên về góc
độ tổ chức các hoạt động GDNGLL còn hạn chế, có đến 41,6% mức độ lập và
thực hiện kế hoạch từ TB đến yếu. Nguyên nhân cơ bản ở đây là do giáo viên
chưa được tuyên truyền về vai trò hoạt động GDNGLL, chưa được tạp huấn kỹ
năng tổ chức các hoạt động GDNGLL.
+ Thực trạng sự phối hợp, hỗ trợ của nhà trường với Đoàn thanh niên trong
việc tổ chức các hoạt động GDNGLL.

Đoàn thanh niên là một tổ chức xã hội trong nhà trường hoạt động theo điều lệ
Đoàn, dưới sự chỉ đạo của cấp ủy chi bộ và BGH nhà trường. Với tính năng
động, xung kích và sáng tạo, Đoàn luôn khẳng định vai trò tiên phong của mình
trong mọi lĩnh vực hoạt động của nhà trường, trong đó nhiệm vụ phối hợp với
nhà trường tổ chức các hoạt động GDNGLL cho Đoàn viên thanh niên.
+ Thực trạng biện pháp chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm trong việc tổ chức các
hoạt động GDNGLL
Giáo viên ngoài nhiệm vụ giảng dạy còn đảm nhiệm những nhiệm vụ khác mà
Hiệu trưởng nhà trường giao phó, trong đó có công tác chủ nhiệm lớp. Biện
pháp quản lý GVCN trong việc tổ chức các hoạt động GDNGLL là một trong
những biện pháp được sử dụng trong các nhà trường để nâng cao chất lượng
hoạt động. Trong thực tế, các nhà trường đã thực hiện biện pháp chỉ đạo giáo
viên chủ nhiệm về việc tổ chức quản lý hoạt động GDNGLL cho học sinh nhưng
chủ yếu dừng lại ở các hoạt động duy trì nề nếp, kỉ luật, thực hiện nội quy nhà
trường; nhắc nhở học sinh trong việc học tập và rèn luyện.
+ Thực hiện biện pháp đánh giá, kiểm tra của hiệu trưởng đến công tác tổ
chức các hoạt động GDNGLL
15


Qua thảo luận với giáo viên và học sinh thấy rằng: Công tác kiểm tra, đánh giá
là một hoạt động thường xuyên được thực hiện trong các nhà trường nhưng đối
với hoạt động GDNGLL thì ngược lại, việc kiểm tra đánh giá chủ yếu là để theo
dõi các hoạt động nề nếp để xếp loại thi đua giữa các lớp chứ chưa quan tâm
thực sự đến chất lượng hoạt động GDNGLL.
2.5. Thực trạng công tác quản lý hoạt động GDNGLL của GVCN lớp
Qua nghiên cứu chúng tôi thấy, CBQL đánh giá mức độ thực hiện các biện
pháp tổ chức hoạt động GDNGLL của giáo viên chủ nhiệm không cao, các ý
kến tập trung chủ yếu ở mức độ trung bình và khá.
2.6. Thực trạng sự đánh giá vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên trong nhà

trường với việc tổ chức các hoạt động GDNGLL
Như chúng tôi đã đề cập tới, đặc trưng của hoạt động Đoàn trong nhà trường
là tập hợp đông đảo Đoàn viên thanh niên, thông qua các hoạt động để giáo dục
lý tưởng sống tốt đẹp cho họ. Chính vì vậy, tổ chức đoàn giữ vai trò nòng cốt
trong việc tổ chức các hoạt động GDNGLL của nhà trường. Nhìn chung, vai trò
của tổ chức Đoàn thanh niên trong công tác tổ chức các hoạt động GDNGLL
cho học sinh được các nhà trường đánh giá rất cao. Từ khâu lựa chọn Bí thư
đoàn trường thông qua kiện toàn hàng năm cho đến lập kế hoạch hoạt động; kế
hoạch đánh giá thi đua giữa các chi đoàn đều đạt tỉ lệ đánh giá cao hơn 80% khá
tốt. Thấy rõ vai trò của Đoàn trong việc tổ chức các hoạt động GDNGLL cho
học sinh, các nhà trường cũng dành sự quan tâm đầu tư thích đáng cho công tác
đoàn.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đáng ghi nhận trên, trong các nội dung thực
hiện nhiệm vụ vủa tổ chức đoàn vẫn còn những hạn chế. Như vậy, khâu lựa
chọn Bí thư đoàn trường và các vị trí chủ chốt của đoàn rất quan trọng, nó có
ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng tổ chức các hoạt động GDNGLL của nhà
trường. Đây là vấn đề các nhà trường cần lưu tâm.

16


CHƯƠNG III
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN
LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN KIM BẢNG
1. Đề xuất một số biện pháp :
1.1. Biện pháp 1: Thành lập Ban chỉ đạo hoạt động GDNGLL
*Nội dung:
Để việc quản lý hoạt động GDNGLL có kết quả, các trường THPT cần thiết
phải thành lập một Ban chỉ đạo các hoạt động GDNGLL dưới sự chủ trì của

Hiệu trưởng (hoặc Phó hiệu trưởng).
*Ban chỉ đạo có nhiệm vụ:
- Giúp hiệu trưởng xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động hàng năm và
chỉ đạo thực hiện chương trình kế hoạch đó.
17


- Tổ chức thực hiện những hoạt động lớn, quy mô trường và thực hiện sự phối
kết hợp chặt chẽ với tổ chức Đoàn, các lực lượng giáo dục khác ngoài nhà
trường trong các hoạt động.
- Tổ chức hướng dẫn cho giáo viên chủ nhiệm lớp và các cán bộ Đoàn, lớp
tiến hành các hoạt động ở đơn vị mình đạt kết quả.
- Giúp Hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả giáo dục của hoạt
động.
*Thành phần Ban chỉ đạo:
Căn cứ vào tình hình thực tế của mỗi trường mà cách bố trí Ban chỉ đạo sao
cho hợp lý. Trêm cơ sở nghiên cứu cũng như hoạt động thực tiễn mà bản thân
đang trực tiếp tham gia, chúng tôi xinh đưa ra dự kiến cho Ban chỉ đạo hoạt
động GDNGLL như sau”
- Trưởng ban: 1 đồng chí Phó hiệu trưởng hoặc đại diện cấp ủy chi bộ.
- Các thành viên: Bí thư Đoàn TN, Bí thư Chi đoàn GV, Tổ trưởng tổ bộ môn,
Đại diện BCH Công đoàn, Đại diện nữ công, Hội chữ thập đỏ, đại diện hội
cha mẹ học sinh, một số GV chủ nhiệm có năng lực tổ chức tốt.
Cơ cấu Ban chỉ đạo: Tùy theo điều kiện từng trường mà xây dựng cơ cấu Ban
chỉ đạo sao cho hợp lý. Có thể chia nhỏ thành các tiểu ban để chỉ đạo được sát
sao hơn. Cụ thể:
- Tiểu Ban tổ chức các hoạt động tuyên truyền về các vấn đề chính trị, xã hội.
- Tiểu ban tổ chức các hoạt động VHVN-TDTT.
- Tiểu ban tổ chức lao động công ích. Các hoạt động chăm sóc và bảo vệ môi
trường học đường Xanh – Sạch – Đẹp.

- Tiểu ban tổ chức các hoạt động nhân đạo từ thiện, uống nước nhớ nguồn,
chăm sóc các di tích lịch sử tại địa phương.
- Tiểu ban tổ chức các hoạt động giáo dục giới tính, dân số, môi trường;
phòng chống ma túy các tệ nạn xã hội có nguy cơ xâm nhập vào môi trường
học đường.
- Tiểu ban tổ chức các hoạt động tham quan dã ngoại, du lịch, giao lưu với các
đơn vị đóng trên địa bàn…
18


*Cỏch thc thc hin:
Bc 1: Trin khai k hoch xõy dng Ban ch o hot ng GDNGLL ca
nh trng n cỏc t chc trong nh trng.
Bc 2: Cỏc t chc la chn nhõn s phự hp vi nhim v ca cỏ nhõn ph
trỏch gii thiu cho Hiu trng lm c s ra quyt nh thnh lp.
Bc 3: Hiu trng xem xột, xut ỏn nhõn s ca cỏc t chc, ra quyt
nh thnh lp Ban ch o.
Bc 4: Cụng b quyt nh thnh lp Ban ch o hot ng GDNGLL trc
hi ng giỏo dc nh trng vo tun th 3 ca thỏng 8.
1.2. Bin phỏp 2: Xõy dng k hoch cho hot ng GDNGLL
+ Yờu cu ca k hoach hot ng GDNGLL
- Phi phự hp vi iu kin c th ca tng trng, ỏp ng nhim v giỏo
dc trng tõm ca nm hc v nhim v chớnh tr ca a phng; k hoch
phi phự hp vi tõm lý la tui, s thớch ca hc sinh.
-

Kế hoạch phải linh hoạt, từ tổng thể đến chi tiết cho từng khối lớp gắn liền
với từng thời điểm cụ thể. Có kế hoạch hoạt động xuyên suốt từ đầu năm học
cho đến hè.


- Xây dựng kế hoạch hoạt động GDNGLL phải dựa trên kế hoạch giáo dục của
nhà trờng, gắn liền với các kế hoạch khác nh: kế hoạch hoạt động chuyên
môn, kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất của nhà trờng cũng nh kế hoạch hoạt
động của các tổ chức đoàn thể xã hội khác trong trờng. Từ đó có kế hoạch
phối kết hợp trong việc quản lý tổ chức các hoạt động Giáo dục nói chung và
giáo dục NGLL nói riêng.
+ Nội dung kế hoạch:
- Kế hoạch hoạt động GDNGLL khái quát cho cả năm học (tính từ tháng 9 cho
đến hết hè). Ví dụ ta có bảng sau:
Bảng số 20:
Thời gian

Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
...........
Tháng 6,7,8

Nội
Ghi chúMục
Phân
Chủ dung Hình thức
Điều kiện
điều
đích công thực
điểm hoạt hoạt động
CSVC
chỉnh
yêu cầu
hiện

động
(nếu có)

19


Với bản kế hoạch này giúp Hiệu trởng có cái nhìn tổng quát về tình hình quản
lý tổ chức các hoạt động GDNGLL trong cả năm học. Từ đó có kế hoạch điều
chỉnh, phân bố nguồn nhân lực hợp lý. Chủ động trong việc hoạch định nguồn
kinh phí chi cho mảng hoạt động này.
Kế hoạch chi tiết cho hoạt động giáo dục NGLL theo thời gian từng tuần,
tháng, học kỳ.
Kế hoạch hoạt động chi tiết đồng nghĩa với việc hình thành nề nếp học tập và
rèn luyện cho học sinh trong trờng. Hơn nữa góp phần cụ thể hóa nhiệm vụ năm
học mà nhà trờng đã xây dựng từ đầu năm.
1.3. Biện pháp 3: Tuyên truyền, giáo dục cán bộ giáo viên về hoạt động
GDNGLL và quy định tiêu chuẩn thi đua đối với việc tham gia tổ chức các
hoạt động GDNGLL của giáo viên.
* Nội dung:
- Chọn giáo viên cốt cán tham gia các lớp tập huấn về tổ chức hoạt động
GDNGLL do Sở GD&ĐT tổ chức.
- Lồng ghép vào nội dung nhiệm vụ năm học và quán triệt đến giáo viên ngay
từ đầu năm học.
- Xây dựng tiêu chí thi đua gắn với việc thực hiện nhiệm vụ tổ chức hoạt động
GDNGLL đối với GV trong học kỳ và cả năm học.
* Cách thức thực hiện:
Bớc 1: Tuần đầu tiên của tháng 9, tổ chức cho giáo viên toàn trờng tiếp thu nội
dung tổ chức hoạt động GDNGLL của năm học (do giáo viên cốt cán tập huấn
triển khai).
Bớc 2: Cung cấp các tài liệu liên quan đến Hoạt động GDNGLL và tổ chức

thảo luận tại tổ nhóm để đa ra ý kiến đề xuất cho việc tổ chức hoạt động
GDNGLL trong cả năm học.
Bớc 3: Trong các buổi giao ban, họp Hội đồng giáo dục, Hiệu trởng cần chỉ
đạo Ban chỉ đạo hoạt động GDNGLL nhà trờng đánh giá sơ kết và triển khai
nhiệm vụ trong thời gian tiếp theo; phân công nhiệm vụ cho tập thể (tổ, nhóm
phối hợp tổ chức), cá nhân có nhiệm vụ nghiên cứu và tổ chức hoạt động ứng với
chủ đề của tháng.
1.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo tổ chuyên môn, giáo viên đứng lớp và giáo viên
chủ nhiệm tham gia tổ chức các hoạt động GDNGLL.
* Nội dung:
Ngay từ đầu năm học, trên cơ sở kế hoạch tổ chức hoạt động GDNGLL đã đợc
thông qua cuộc họp quán triệt nhiệm vụ năm học. Hiệu trởng nhà trờng phân
công trách nhiệm cho từng tổ, nhóm chuyên môn, tuỳ thuộc vào đặc điểm
20


chuyên môn của tổ nhóm mình mà xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động
GDNGLL sao cho hiệu quả. Kế hoạch hoạt động GDNGLL của tổ nhóm phải
thống nhất với kế hoạch tổ chức hoạt động GDNGLL của trờng. Cụ thể:
- Tổ TD: phụ trách các hoạt động TDTT
- Tổ Văn: phụ trách các hoạt động văn hoá, văn nghệ; hoạt động của các CLB
thơ, trang báo tờng và các hoạt động tuyên truyền khác.
- Tổ Sử: phụ trách các hoạt động giáo dục truyền thống, về nguồn, các buổi mít
tinh kỷ niệm các ngày lễ lớn.
- Tổ Sinh: phụ trách các hoạt động giáo dục sức khoẻ, giới tính, phòng chống
HIV/AIDS.
- Tổ Địa: phụ trách các hoạt động giáo dục môi trờng, xây dựng cảnh quan môi
trờng, bảo vệ nguồn nớc sạch...
Ngoài ra, các bộ phận khác cũng phải tham gia nh bộ phận phụ trách th viện
đảm bảo khâu chuẩn bị tài liệu, các trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động; bộ

phận bảo vệ nhà trờng đảm bảo an ninh trật tự trong thời gian diễn ra hoạt động.
Nói nh vậy có nghĩa là để hoạt động GDNGLL đợc tổ chức có hiệu quả đòi hỏi
phải có sức mạnh tổng hợp của các lực lợng giáo dục trong nhà trờng.
* Cách thức thực hiện:
- Trên cơ sở kế hoạch của trờng, tổ chức đoàn thể, tổ chuyên môn và kế hoạch
cá nhân, Ban chỉ đạo giám sát việc thực hiện tổ chức hoạt động GDNGLL theo
chủ đề, chủ điểm hàng tuần, tháng.
- Tiếp thu các ý kiến phản hồi, đóng góp cũng nh t vấn kịp thời kỹ năng tổ
chức hoạt động cho tổ chức đoàn thể, tổ chuyên môn và cá nhân trong quá trình
thực hiện.
- Có nhận xét đánh giá việc thực hiện tổ chức hoạt động GDNGLL trong các
buổi họp giao ban hàng tuần.
1.5. Biện pháp 5: Phối hợp các lực lợng xã hội, hỗ trợ hoạt động của Đoàn
thanh niên.
* Nội dung
Để đạt đợc mục tiêu giáo dục đề ra, ngoài sự nỗ lực của thầy cô trong việc
giảng dạy và học sinh trong việc học tập. Sự hỗ trợ từ phía các lực lợng xã hội, sự
phối kết hợp nhịp nhàng của các tổ chức đoàn thể trong nhà trờng là một yếu tố
quan trọng. Đối với hoạt động GDNGLL càng quan trọng hơn. Cụ thể:
- Phối hợp với hội phụ huynh học sinh (thông qua BCH Hội tại trờng), tuỳ theo
tính chất của từng hoạt động mà yêu cầu hội hỗ trợ cả về vật chất lẫn tình thần để
tham gia cùng tổ chức các hoạt động GDNGLL cho học sinh.
- Phối kết hợp với các đơn vị hành chính trên địa bàn tổ chức các hoạt động
GDNGLL đặc biệt là các hoạt động diễn ra bên ngoài nhà trờng nh: các hoạt
21


động giao lu, hoạt động thăm quan du lịch; hoạt động tuyên truyền tháng an toàn
giao thông (phối hợp với Công an huyện - phòng cảnh sát giao thông); phòng
chống HIV/AIDS và vệ sinh môi trờng; chăm sóc sức khoẻ ban đầu (phối hợp

với TT y tế huyện); với Hội cựu chiến binh tham gia nói chuyện lịch sử; với Hội
chữ thập đỏ làm tốt công tác hỗ trợ và giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh tàn tật vơn lên trong học tập...
Về phía các tổ chức đoàn thể trong trờng, đứng đầu là tổ chức Đoàn TN có vai
trò tiên quyết trong việc tổ chức các hoạt động GDNGLL cho Đoàn viên thanh
niên trong nhà trờng.
1.6. Biện pháp 6: Tăng cờng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác tổ chức các
hoạt động GDNGLL.
Trớc hết, các nhà trờng nên có biện pháp bảo vệ, khai thác và sử dụng có hiệu
quả cơ sở vật chất, trang thiết bị sẵn có.
Xây dựng kế hoạch dài hạn về tăng cờng cơ sở vật chất bằng nhiều nguồn khác
nhau:
Kêu gọi các nguồn kinh phí, trang thiết bị hỗ trợ (từ các doanh nghiệp, cá nhân
có tâm huyết với giáo dục của nhà trờng).
Huy động sự ủng hộ của Hội phụ huynh hàng năm hỗ trợ kinh phí, công sức
cho việc tăng cờng cơ sở vật chất cho hoạt động: Bê tông hoá sân trờng; mua
sắm dụng cụ thể dục thể thao; sửa sang khuôn viên nhà trờng Xanh - Sạch Đẹp...
Nhà trờng cũng có kế hoạch sử dụng nguồn kinh phí tích luỹ hàng năm cho
việc t chc cỏc hoạt động.
Để làm tốt đợc điều này, CBQL mà đứng đầu là Hiệu trởng phải biết tận dụng
sự ủng hộ của phụ huynh học sinh, sự nhất trí và tạo điều kiện của các cấp uỷ
Đảng, chính quyền địa phơng, tham mu cho các cấp lãnh đạo từ huyện đến tỉnh
đầu t cơ sở vật chất cho các hoạt động giáo dục của nhà trờng, trong đó có hoạt
động GDNGLL.
1.7. Biện pháp 7: Kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm cho từng giai đoạn
thực hiện.
Việc đánh giá rút kinh ngiệm phải đợc thực hiện từ cơ sở: Từ lớp học, các bộ
phận phụ trách tổ chức; lấy ý kiến của học sinh, giáo viên và bộ phận chỉ đạo để
có những điều chỉnh kịp thời.
Ban chỉ đạo tự xây dựng lực lợng kiểm tra hoạt động GDNGLL, bao gồm: Đại
diện Đoàn TN theo dõi, kiểm tra đánh giá hoạt động của các Chi đoàn; tổ chuyên

môn theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc tham gia của giáo viên. Kết quả đánh giá
hoạt động GDNGLL là một tiêu chí thi đua quan trọng của tập thể, cá nhân để
xếp loại thi đua cho cả năm học.
22


2. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của bảy biện pháp trình bày ở
trên
Các biện pháp trình bày trong SKKN đã đợc chúng tôi đa vào thực tiễn công
tác chỉ đạo hoạt động GDNGLL.
Bảng số
Tính cần thiết
Tính khả thi
Biện
Không
Rất
cần
Cần
Không
Rất
khả
Khả
thi
pháp
khả
(%)
(%)
cần(%)
thi(%)
(%)

thi(%)
3.2.1.
60,2
39,8
0
57,2
42,8
0
3.2.2
95,7
4,3
0
55,8
44,2
0
3.2.3
72,7
27,3
0
47,3
52,7
0
3.2.4
62,4
37,6
0
37,6
60,0
2,4
3.2.5

82,5
17,5
0
63,7
36,3
0
3.2.6
54,7
45,3
0
31,2
65,6
3,2
3.2.7
84,6
15,4
0
45,2
54,8
0
Qua bảng khảo sát cho thấy, đại đa số đánh giá cao tính cần thiết và tính khả
thi của các biện pháp quản lý hoạt động GDNGLL mà chúng tôi đã đề xuất. Nh
vậy, để quản lý hoạt động GDNGLL, các nhà trờng nên sử dụng các biện pháp
trên, đồng thời cũng là t liệu tham khảo cho các địa phơng khác có thể nghiện
cứu và áp dụng.
Kết quả thử nghiệm
- Về nhận thức của GV về hoạt động GDNGLL có sự chuyển biến rõ rệt. 100%
GV đã thấy rõ rằng Hoạt động GDNGLL có tác dụng vô cùng to lớn đến việc
nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện học sinh. Từ đó tích cực chủ động tham
gia tổ chức hoạt động GDNGLL theo các chủ đề của Bộ GD qui định cũng nh kế

hoạch tổ chức của nhà trờng. Kết quả xếp loại thi đua nm hc 2010 2011 có
tới 50/52 GV đạt lao động giỏi (có 2 giáo viên không tham gia dự bình do điều
kiện nghỉ sinh con) t 93% tăng hơn so với năm học 2007-2008 là 25%.
- Về hoạt động GDNGLL của nhà trờng năm học 2010-2011 cũng đạt đợc
những kết quả khả quan: 100% học sinh toàn trờng tham gia đầy đủ các hoạt
động theo chủ đề hàng tháng cũng nh các hoạt động do nhà trờng tổ chức (xây
dựng cảnh quan xung quanh lớp học và khuôn viên sân trờng; các hoạt động
nhân đạo, từ thiện, uống nớc nhớ nguồn; các CLB; các hoạt động VHVN-TDTT
nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn; tham gia dự thi kể chuyện tấm gơng đạo đức Hồ
Chí Minh; 100% học sinh viết cam kết loại trừ các tệ nạn xã hội có nguy cơ
xâm nhập vào học đờng).
Việc tuyên truyền, giáo dục cho CBGV và học sinh nhận thức sâu sắc về vai
trò của hoạt động GDNGLL cũng nh tổ chức các hoạt động GDNGLL trong nhà

23


trờng có một ý nghĩa to lớn góp phần xây dựng Trờng học thân thiện, học sinh
tích cực

PHN KT LUN V KIN NGH
1. KT LUN
Qua nghiên cứu đề tài, chúng tôi rút ra đợc một số kết luận nh sau:
Để đáp ứng yêu cầu của đất nớc trong thời đại CNH HĐH và hội nhập quốc
tế, các cấp quản lý giáo dục, đội ngũ giáo viên và cả xã hội cần phải có nhận
thức đúng đắn về vai trò quan trọng của hoạt động GDNGLL trong quá trình
giáo dục nhân cách cho học sinh. Một nguyên tắc bất biến trong giáo dục từ xa
xa đến nay là học đi đôi với hành; lí thuyết phải đi đôi với thực tiễn. Nhận thức
đúng về vị trí, vai trò của hoạt động GDNGLL sẽ giúp các nhà quản lý giáo dục
dành sự quan tâm, đầu t thích đáng cho công tác chỉ đạo tổ chức các hoạt động

GDNGLL ở các nhà trờng, đồng thời, giúp đội ngũ giáo viên có thái độ tích cực
và sáng tạo khi tham gia tổ chức hoạt động cho học sinh, tạo nên sự chuyển biến
tích cực về chất trong hoạt động GDNGLL, góp phần xây dựng môi trờng giáo
dục thân thiện, học sinh tích cực. Từ đó, đào tạo nguồn nhân lực trẻ, năng động
và sáng tạo cho đất nớc.
2. MT S KIN NGH
2.1. Đối với Bộ GD&ĐT
Cần đổi mới đánh giá chất lợng giáo dục một cách toàn diện và mở rộng phạm
vi ảnh hởng, đề cao khả năng ứng dụng kết quả giáo dục vào thực tiễn cũng nh
chế độ thi tuyển hợp lí để các nhà trờng quan tâm hơn nữa trong việc tổ chức tốt
hoạt động GDNGLL. Cải tiến chơng trình đào tạo sinh viên tại các trờng s phạm,
nên đầu t nhiều thời gian hơn nữa cho các môn học chuyên ngành.
Bộ GD&ĐT cần có kế hoạch với Bộ tài chính tăng cờng nguồn ngân sách chi
cho hoạt động GDNGLL vào tổng ngân sách chi cho hoạt động giáo dục ở các
nhà trờng. Cú qui nh bt buc v u t xõy Nh a chc nng t chc cỏc
H GDNGLL, cỏc hot ng vn hoỏ, TDTT...
24


2.2. Đối với các trờng s phạm
Trong thực tế, giáo viên ngoài việc dạy học trên lớp còn có nhiệm vụ tham gia
tổ chức các hoạt động GDNGLL cho học sinh, vì vậy, trong chơng trình đào tạo
của mình, các trờng s phạm nhất thiết phải có một số lợng học phần nhất định
dành cho công tác tổ chức các hoạt động GDNGLL.
2.3. 2.3. Đối với Sở
GD & ĐT tỉnh H Nam
Sở GD&ĐT H Nam cần lựa chọn những ngời có kinh nghiệm trong công tác
tổ chức các hoạt động GDNGLL cho học sinh, có kế hoạch thực hiện nhiệm vụ
soạn thảo chơng trình hoạt động một cách thống nhất, hớng dẫn chỉ đạo thực
hiện và kiểm tra công tác tổ chức các Hoạt động GDNGLL ở các nhà trờng trên

địa bàn toàn tỉnh.
Trong công tác thanh kiểm tra toàn diện, ngoài việc đi sâu thanh tra hoạt động
dạy học trên lớp, cần đi sâu thanh tra quản lý và tổ chức hoạt động GDNGLL
trong nhà trờng. Hàng năm cần tổ chức hội nghị bàn về công tác quản lý tổ chức
hoạt động GDNGLL. Báo cáo kinh nghiệm của các đơn vị làm tốt lấy đó là kinh
nghiệm để nhân rộng, áp dụng trong các nhà trờng. Có chế độ khen thởng đối
với tập thể, cá nhân làm tốt công tác này.

25


×