Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

phát huy tính tích cực vag sáng tạo của học sinh khi giảng dạy chương 2. dao động cơ, vật lý 12 nc theo tinh thần áp dụng phương pháp giải quyết vấn đề

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 109 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM VẬT LÝ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành Sư phạm Vật Lý

PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC VAG SÁNG TẠO CỦA HỌC
SINH KHI GIẢNG DẠY CHƯƠNG 2. DAO ĐỘNG CƠ, VẬT
LÝ 12 NC THEO TINH THẦN ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

Giáo viên hướng dẫn:
ThS-GVC TRẦN QUỐC TUẤN

Sinh viên thực hiện:
LÊ HỮU NGHĨA
MSSV: 1100234
Lớp: SP Vật Lý K36

Cần Thơ, 5/2014


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Hữu Nghĩa

MỤC LỤC
Trang


MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ 4
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................................. 4
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................... 5
3. Giả thuyết khoa học ............................................................................................................ 5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................... 6
6. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................................... 6
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài............................................................................................. 7
8. Các chữ viết tắt ................................................................................................................... 7
Chương 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ Ở TRUNG HỌC PT ...... 8
1.1. Những vấn đề chung về giáo dục Trung học phổ thông .................................................. 8
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nước ta .............................................................................. 8
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học để thực hiện mục tiêu mới .......................................... 9
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp dạy học ............................................ 10
1.2.1. Khắc phục lối dạy học truyền thống ........................................................................... 10
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS....................................................... 11
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học .................................................. 12
1.2.4. Áp dụng các PP tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại vào quá trình dạy học .. 12
1.3. Mục tiêu của chương trình Vật lý Trung học phổ thông ............................................... 13
1.3.1. Trang bị cho HS những kiến thức phổ thông cơ bản, hiện đại, có hệ thống .............. 13
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kĩ năng ............................................................................ 14
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ tình cảm ............................................................ 14
1.4. Những định hướng đổi mới PPDH Vật lý lớp 10 theo chương trình THPT mới .......... 15
1.5. Những định hướng đổi mới PPDH Vật lý lớp 11 theo chương trình THPT mới .......... 15
1.6. Những định hướng đổi mới PPDH Vật lý lớp 12 theo chương trình THPT mới .......... 15
1.6.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải minh họa của giáo viên, tăng cường việc tổ
chức cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập .............................. 15
1.6.2. Áp dụng rộng rãi kiểu học Phát hiện – Giải quyết vấn đề .......................................... 16
1.6.3. Rèn luyện các phương pháp nhận thức Vật lý ............................................................ 17
1.6.4. Tận dụng những phương tiện dạy học mới, trang thiết bị mới, phát huy sáng tạo

5


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Hữu Nghĩa

của giáo viên trong việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học........................................ 17
1.6.5. Tăng cường áp dụng phương pháp dạy học theo nhóm hay hợp tác .......................... 19
1.7. Đổi mới thiết kế bài học ................................................................................................ 20
1.7.1. Các yêu cầu đối với việc soạn giáo án ........................................................................ 20
1.7.2. Một số hình thức trình bày kế hoạch bài học ............................................................. 21
1.7.3. Một số hoạt động phổ biến trong một tiết học ............................................................ 21
1.7.4. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập ............................................... 23
1.8. Đổi mới kiểm tra đánh giá ............................................................................................. 24
1.8.1. Quan điểm cơ bản về kiểm tra đánh giá ..................................................................... 24
1.8.2. Các hình thức kiểm tra ................................................................................................ 25
1.8.3. Các tiêu chí kiểm tra, đánh giá ................................................................................... 26
1.8.4. Các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra .................................................................... 27
1.8.5. Nắm chắc các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan và tự luận ................................ 29
Chương 2. TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC
SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ THPT .................................................. 30
2.1. Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học Vật lý .......................... 30
2.2. Các biện pháp tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh ..................................... 30
2.3. Các phương pháp dạy học tích cực hỗ trợ phát triển năng lực sáng tạo cho HS ........... 32
2.3.1. Phương pháp dạy học nhóm hay hợp tác .................................................................... 32
2.3.2. Phương pháp tự học .................................................................................................... 36
2.3.3. Phương pháp thực nghiệm .......................................................................................... 39

2.3.4. Phương pháp giải quyết vấn đề................................................................................... 48
2.3.5. Phương pháp đọc sách ................................................................................................ 56
Chương 3. BỒI DƯỠNG VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HS
TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ Ở THPT .......................................................... 58
3.1. Khái niệm năng lực ........................................................................................................ 58
3.2. Sự hình thành và phát triển năng lực ............................................................................. 58
3.2.1. Yếu tố sinh học ........................................................................................................... 58
3.2.2. Yếu tố hoạt động của củ thể ....................................................................................... 59
3.2.3. Yếu tố môi trường, xã hội ........................................................................................... 59
3.2.4. Vai trò của giáo dục trong việc hình thành các năng lực ........................................... 60
3.3. Khái niệm năng lực sáng tạo ......................................................................................... 61
3.4. Các biện pháp hình thành và phát triển năng lực sang tạo của học sinh ....................... 62
6


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Hữu Nghĩa

3.4.1. Tổ chức hoạt động sáng tạo gắn liền với quá trình xây dựng kiến thức mới ............. 62
3.4.2. Luyện tập phỏng đoán, dự đoán, xây dựng giả thuyết................................................ 63
3.4.3. Luyện tập đề xuất phương án kiểm tra dự đoán ......................................................... 66
3.4.4. Giải các bài tập sáng tạo ............................................................................................. 68
Chương 4. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG CHƯƠNG 6. SÓNG ÁNH
SÁNG, VẬT LÝ 12 NÂNG CAO ................................................................... 69
4.1. Đại cương chương 6. Sóng ánh sáng, Vật lý 12 nâng cao ............................................. 69
4.1.1. Vị trí, vai trò của chương ............................................................................................ 69
4.1.2. Mục tiêu về chuẩn kiến thức, kĩ năng ......................................................................... 70

4.1.3. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương ................................................................................. 72
4.2. Thiết kế giáo án một số bài trong chương ..................................................................... 73
4.2.1. Bài 35. Tán sắc ánh sáng ............................................................................................ 73
4.2.2. Bài 36. Nhiễu xạ ánh sáng. Giao thoa ánh sáng ......................................................... 79
4.2.3. Bài 37. Khoảng vân – Bước sóng và màu sắc ánh sáng ............................................. 81
4.2.4. Bài 39. Máy quang phổ - Các loại quang phổ ............................................................ 91
Chương 5. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .......................................................................... 99
5.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................................... 99
5.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................................................... 99
5.3. Đối tượng thực nghiệm .................................................................................................. 99
5.4. Kế hoạch giảng dạy ....................................................................................................... 99
5.5. Kết quả thực nghiệm ...................................................................................................... 99
5.5.1. Đề kiểm tra 1 tiết chương 6. Sóng ánh sáng, Vật lý 12 nâng cao............................... 99
5.2.2. Kết quả kiểm tra........................................................................................................ 106
NHẬN XÉT, KẾT LUẬN................................................................................................. 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 108

7


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Hữu Nghĩa

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thế kỉ XXI. Đất nước ta đang bước vào thời kì công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, viễn cảnh sôi động, tươi đẹp, nhưng cũng nhiều thách thức đòi hỏi ngành

GDĐT có những đổi mới căn bản, mạnh mẽ, ngang tầm với sự phát triển chung của thế giới
và khu vực, sự nghiệp GDĐT phải góp phần quyết định vào việc bồi dưỡng trí tuệ khoa học,
năng lực sáng tạo cho thế hệ trẻ, muốn vậy chúng ta không những phải học hỏi kinh nghiệm
của các nước tiên tiến mà còn phải biết áp dụng những kinh nghiệm đó một cách sáng tạo,
tìm ra con đường phát triển riêng phù hợp với hoàn cảnh cụ thể đất nước. Định hướng này
đã được xác định trong Nghị quyết TW2, khóa VIII: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo
dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của
người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện vào quá trình dạy
và học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh...”.
Ngày nay, KH GD trên thế giới nói chung và nước ta nói riêng đang coi trọng những
nghiên cứu đổi mới DH ở trường PT theo hướng đảm bảo được sự phát triển năng lực sáng
tạo của HS, phát huy tính tích cực, năng lực tự tìm tòi chiếm lĩnh tri thức, năng lực giải
quyết vấn đề để thích ứng được với thực tiễn cuộc sống và với sự phát triển của kinh tế tri
thức.
Vật lý là một môn khoa học thực nghiệm do đó xuất phát từ mục đích của việc giảng
dạy VL trong trường PT không thể chỉ hạn chế ở việc truyền thụ kiến thức đơn thuần mà
điều quan trọng hơn là phải tạo ra cho HS tiềm lực để họ có thể đi xa hơn những gì mà nhà
trường đã cung cấp cho họ. Chính vì thế việc phát huy tính tích cực và năng lực sáng tạo
cho HS trong DH là một yêu cầu có tính nguyên tắc, phải dạy cho HS không những nắm
kiến thức mà còn vận dụng được các PPNTĐT của VL (PPTN, PPTT, PPMH), và trong quá
trình dạy học cần từng bước hướng dẫn HS tập vận dụng các phương pháp này.
Xuất phát từ mong muốn vận dụng những kiến thức đã được trang bị bằng việc nghiên
cứu giảng dạy. Trên cơ sở đó rút kinh nghiệm, sửa chữa sai sót trao đổi với thầy cô hướng
dẫn phương pháp ngay khi còn trên giảng đường Đại Học.
Bên cạnh đó, hiện nay các bộ sách thí điểm đã được biên soạn thành bộ chuẩn và bộ
nâng cao với yêu cầu phải dạy theo phương pháp dạy học tích cực.

8



Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Hữu Nghĩa

 Chính vì vậy tôi quyết định chọn nghiên cứu đề tài: “Phát huy tính tích cực và sáng

tạo của HS khi giảng dạy chương 2. Dao động cơ, Vật Lý 12 NC theo tinh thần áp
dụng PPGQVĐ”
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu vấn đề phát huy tính tích cực và sáng tạo của HS khi giảng dạy chương 2
dao động cơ theo tinh thần áp dụng PPGQVĐ.
3. Giả thuyết khoa học:
Vận dụng lí luận dạy học hiện đại có thể nghiên cứu: Phát huy tính tích cực và sáng
tạo của HS khi áp dụng PPGQVD GD chương 2. Dao động cơ, VL 12 NC.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:


Nghiên cứu cơ sở lí luận: Phương pháp DHVL.



Đổi mới PPDHVL ở THPT.



Nghiên cứu chương 2. Dao động cơ, VL 12 NC: mục tiêu, sơ đồ, cấu trúc nội dung.
Vận dụng và soạn giảng thử nghiệm một số bài nhằm bồi dưỡng năng lực sáng tạo
cho HS.




Thiết kế một số bài trong chương trình:
 Bài 6: Dao động điều hòa.
 Bài 7: Con lắc đơn. Con lắc vật lý.
 Bài 8: Năng lượng trong dao động điều hòa.
 Bài 10: Dao động tắt dần và dao động duy trì

 Sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại như: Overhead, máy trình chiếu…
 Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở THPT.
 Sử dụng máy tính cầm tay ở dạng số phức để tính nhanh tổng hợp dao động.
5. Phương pháp nghiên cứu của PPDH vật lý:
 Nghiên cứu lí luận: Các tài liệu về PPDHVL, các tài liệu bồi dưỡng GV10, 11, 12.
 Quan sát sư phạm.
 Tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết, rút kinh nghiệm của những cá nhân, tập thể đi
trước.
 Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành giảng dạy một số bài trong chương 2, VL 12 NC ở
THPT, tiến hành kiểm tra 1 tiết, đánh giá kết quả
9


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Hữu Nghĩa

6. Đối tượng nghiên cứu.
Các hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS trong đó thể hiện các biện pháp

thực hiện theo hướng nghiêm cứu của đề tài: Phát huy tính tích cực và sáng tạo của
HS khi áp dụng PPGQVD GD chương 2. Dao động cơ , VL lớp 12 NC.
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài.
 Giai đoạn 1: Tìm hiểu thực trạng, trao đổi với thầy hướng dẫn nhận đề tài nghiên
cứu.
 Giai đoạn 2: Nghiên cứu tài liệu, viết đề cương chi tiết, đảm bảo khoa học, logic,…
 Giai đoạn 3: Nghiên cứu về cơ sở lý luận của đề tài.
 Giai đoạn 4: Nghiên cứu nội dung và phương pháp xây dựng chương 2. Dao động cơ
học, VL 12 NC.
 Giai đoạn 5: Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở THPT.
 Giai đoạn 6: Hoàn chỉnh đề tài, chuẩn bị báo cáo bằng Powerpoint.
 Giai đoạn 7: Bảo vệ luận văn tốt nghiệp trước hội đồng.
8. Các chữ viết tắt trong Luận Văn.
- Phương pháp giải quyết vấn đề: PPGQVD
- Giáo dục: GD

- Học sinh: HS

- Giáo viên: GV

- Vật lý: VL

- Sách giáo khoa: SGK

- Nâng cao: NC

- Trung học phổ thông: THPT

- Trung Ương: TW


- Công nghiệp hóa: CNH

- Hiện đại hóa: HDH

- Phương pháp giáo dục: PPGD

- Thực nghiệm sư phạm: TNSP

- Dạy học vật lý: DHVL

- Bồi dưỡng giáo viên: BDGV

10


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Hữu Nghĩa

CHƯƠNG 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ Ở THPT.
1.1

Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục ở trung học phổ thông.

1.1.1. Mục tiêu mới của nền giáo dục nước ta.
Văn bản chương trình GD cấp THPT đã trình bày mục tiêu cấp học theo Luật GD
quy định : “ Giáo dục THPT nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của GD
THCS, nhằm hoàn thiện học vấn phổ thông, có những hiểu biết thông thường về kĩ thuật và

hướng nghiệp, có điều kiện lựa chọn hướng phát triển và phát huy năng lực cá nhân, tiếp tục
học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.”
Căn cứ vào mục tiêu chung được luật định, mục tiêu cụ thể của cấp THPT được xây
dựng, thể hiện qua yêu cầu HS học cấp THPT phải đạt được ở các mặt GD: tư tưởng, đạo
đức lối sống; học vấn kiến thức phổ thông: hiểu biết kỹ thuật và hướng nghiệp, kỹ năng học
tập và vận dụng kiến thức; về thể chất và xúc cảm thẩm mỹ.
Những yêu cầu này đảm bảo thực hiện mục tiêu chung của GD là “ đào tạo con người
Việt Nam phát triển toàn diện”. Song để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng GD toàn
diện, tăng cường bồi dưỡng cho thế hệ trẻ lòng yêu nước, yêu quê hương và gia đình; tinh
thần tự tôn dân tộc, lý tưởng xã hội chủ nghĩa; lòng nhân ái, ý thức tôn trọng pháp luật; tinh
thần hiếu học, chí tiến thủ lập thân, lập nghiệp ngoài những giá trị truyền thống cần được kế
thừa và phát triển như lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, lòng nhân ái, thái độ quý trọng
và nhiệt tình lao động, ý thức trách nhiệm, các kỹ năng cơ bản,…còn có những giá trị mới
xuất hiện trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung, bao cấp sang kinh tế có sự chi
phối của cơ chế thị trường, từ nền kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công nghiệp và kinh tế
tri thức như: tư duy phê phán và khả năng sáng tạo: năng lực tổng hợp, chuyển đổi và ứng
dụng thông tin vào hoàn cảnh mới để giải quyết các vấn đề đặt ra, để thích ứng với những
thay đổi trong cuộc sống, năng lực hợp tác và giao tiếp có hiệu quả: năng lực chuyển đổi
nghề nghiệp theo yêu cầu mới của sản xuất và thị trường lao động; năng lực quản lý v.v…
Do đó trong nội dung của mục tiêu cụ thể của giáo dục THPT có một số điểm mới cần được
lưu ý như sau:
- Sống lành mạnh, tự tin, tự tôn dân tộc, có chí lập nghiệp, không cam chịu nghèo hèn.
- Có khả năng sử dụng một ngoại ngữ trong giao tiếp thông thường, có khả năng ứng
dụng một số thành tựu của công nghệ thông tin ở trình độ phổ thông trong giải quyết công
việc.
11


Luận văn tốt nghiệp đại học


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Hữu Nghĩa

- Phát triển và nâng cao các kỹ năng học tập chung, kỹ năng vận dụng kiến thức vào
các tình huống học tập mới vào thực tiễn sản xuất và cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình,
cộng đồng.
Quán triệt mục tiêu GD cấp THPT là yêu cầu đầu tiên trong quá trình xây dựng lại
chương trình, biên soạn lại SGK các môn học. Các điểm mới của mục tiêu GD cấp học đã
được tác giả chương trình SGK phân tích kỹ lưỡng và triển khai vào mục tiêu, nhiệm vụ và
nội dung từng môn học.
1.1.2. Đổi mới PPDH để thực hiện mục tiêu mới.
Rút kinh nghiệm từ những lần thay sách trước đây, việc đổi mới chương trình, SGK
lần này đặt trọng tâm vào việc đổi mới phương pháp dạy học. Chỉ có sự đổi mới căn bản
phương pháp dạy học chúng ta mới có thể tạo được sự đổi mới thực sự trong GD, mới có
thể đào tạo lớp người năng động, sáng tạo, có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh
nhiều nước trên thế giới đang hướng tới nền kinh tế tri thức.
 Định hướng đổi mới phương pháp dạy học.
- Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã dược xác định trong nghị quyết
Trung Ương 4 khóa VII (1- 1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII ( 12-1996), được
thể chế hóa trong Luật giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, đặc biệt chỉ thị số 14 (4-1999).
- Luật Giáo dục điều 28.2, đã ghi “phương pháp GD phổ thông phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS.”
- Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động,
chống lại thói quen học tập thụ động
- Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học đã được các tác giả sách quán triệt vào quá
trình lựa chọn vào nội dung SGK, vào việc trình bày SGK và sách giáo viên. Giáo viên và

cán bộ quản lý trường THPT cần nắm được những yêu cầu và quy trình đổi mới các
phương pháp dạy học.

12


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Hữu Nghĩa

 Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học tập của học sinh.
+ Trong phương pháp tổ chức, người học – đối tượng của hoạt động “dạy”, đồng
thời là chủ thể của hoạt động “học” – được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo
viên tổ chức và chỉ đạo,thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không
phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Được đặt vào những tình
huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải
quyết vấn đề đặt ra theo suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kỹ năng mới, vừa nắm được
phương pháp “làm ra” kiến thức, kỹ năng đó, không rập theo những khuôn mẫu sẵn có,
được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo.
+ Dạy theo cách này, giáo viên không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn
hướng dẫn hành động. Nội dung và phương pháp dạy học phải giúp cho từng học sinh biết
hành động và tích cực tham gia các chương trình hành động của cộng đồng.
- Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một
biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học.
+ Trong xã hội đang biến đổi nhanh – với sự bùng nổ thông tin, khoa học, kĩ thuật,
công nghệ phát triển như vũ bão – thì không thể nhồi nhét vào đầu óc trẻ khối lượng kiến
thức ngày càng nhiều. Phải quan tâm dạy cho trẻ phương pháp học ngay từ cấp Tiểu học

và càng lên cấp học cao hơn càng phải được chú trọng.
+ Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho
người học có được phương pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng
ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên
gấp bội. Vì vậy ngày nay người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình dạy học,
nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang học tập chủ động, đặt vấn đề phát
triển tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự
học cả trong tiết học có sự hướng dẩn của giáo viên.
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
+ Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể đồng
đều tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về
cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành
một chuỗi công tác độc lập.
13


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Hữu Nghĩa

+ Áp dụng phương pháp tích cực ở trình độ ngày càng cao thì sự phân hóa ngày
càng lớn. Việc sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin trong nhà trường sẽ đáp ứng
yêu cầu cá thể hóa hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng của mỗi học sinh.
+ Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kỹ năng, thái độ đều được
hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy –
trò, trò – trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội
dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc
lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học được nâng mình lên một trình độ mới. Bài

học vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của thầy giáo.
+ Trong nhà trường phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp
hoặc trường. Được sử dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ 4
đến 6 người.
+ Trong nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia, liên
quốc gia; năng lực hợp tác phải trở thành một mục tiêu giáo dục mà nhà trường phải chuẩn
bị cho học sinh.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
+ Trong dạy học, việc đánh giá HS không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng
và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và
điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
+ Trước đây GV giữ độc quyền đánh giá HS. Trong phương pháp tích cực, GV
phải hướng dẫn HS phát triển kỹ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan với
điều này, GV cần tạo điều kiện thuận lợi để HS được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh
giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc
sống mà nhà trường phải trang bị cho HS.
+ Theo hướng phát triển các phương pháp tích cực để đào tạo những con người
năng động, sớm thích nghi với đời sống xã hội, thì việc kiểm tra, đánh giá không thể dừng
lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kỹ năng đã học mà phải khuyến khích trí
thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống thực tế.
+ Với sự giúp đỡ của các thiết bị kỹ thuật, kiểm tra đánh giá sẽ không còn là một
công việc năng nhọc đối với GV, mà lại cho nhiều thông tin kịp thời hơn để linh hoạt điều
chỉnh hoạt động dạy, chỉ đạo hoạt động học.
14


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Lê Hữu Nghĩa

+ Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, GV không còn đóng vai trò
đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, GV trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn
các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ
động đạt các
mục tiêu kiến thức, kỹ năng thái độ theo yêu cầu của chương trình. Trên lớp, HS hoạt động
là chính, GV có vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi soạn GA, GV đã phải đầu tư công
sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy học thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai
trò là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào
hứng, tranh luận sôi nổi của HS. GV phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư
phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh mà nhiều khi
diễn biến ngoài tầm dự kiến của GV.
Có thể so sánh đặc trưng của dạy học cổ truyền và dạy học mới như sau:
Dạy học cổ truyền

Các mô hình dạy học mới

Học là quá trình tiếp thu và Học là quá trình kiến tạo; HS tìm tòi,
Quan

lĩnh hội, qua đó hình thành khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác

niệm

kiến thức, kỹ năng, tư tưởng, và xử lý thông tin,…tự hình thành hiểu
tình cảm.

Bản chất


biết, năng lực và phẩm chất.

Truyền thụ tri thức, truyền thụ Tổ chức hoạt động nhận thức cho HS. Dạy
và chứng minh chân lý của GV HS cách tìm ra chân lý.
Chú trọng hình thức các năng lực (sáng
Chú trọng cung cấp tri thức, kỹ tạo, hợp tác,…) dạy phương pháp và kỹ
năng, kỹ xảo. Học để đối phó thuật lao động khoa học, dạy cách học.

Mục tiêu

với thi cử. Sau khi thi xong Học để đáp ứng những yêu cầu của cuộc
những điều đã họ thường bị bỏ sống hiện tại và tương lai. Những điều đã
quên hoặc ít dùng đến.

học cần thiết, bổ ích cho bản thân HS và
cho sự phát triển xã hội.
Từ nhiều nguồn khác nhau: SGK, GV, các

Nội dung

Từ SGK+SGV

tài liệu khoa học phù hợp, thí nghiệm, bảo
tàng, thực tế… gắn với:
- Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu cầu
15


Luận văn tốt nghiệp đại học


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Hữu Nghĩa

của HS.
- Tình huống thực tế, bối cảnh và môi
trường địa phương.
- Những vấn đề HS quan tâm.
Phương
pháp

Các phương pháp diễn giảng,
truyền thụ kiến thức một chiều.

Hình thức
tổ chức

Cố định: Giới hạn trong bức
tường của lớp học, GV đối
diện với cả lớp.

Các phương pháp tìm tòi, điều tra, giải
quyết vấn đề dạy học tương tác.
Cơ động, linh hoạt: Học ở lớp, ở phòng
thí nghiệm, ở hiện trường, trong thực tế…,
học cá nhân, học đôi bạn, học theo nhóm,
cả lớp đối diện với GV.

 Những phương pháp dạy học tích cực cần được phát triển ở THPT
- Thực hiện dạy học tích cực không có nghĩa là gạt bỏ các phương pháp dạy học

truyền thống. Trong hệ thống các phương pháp dạy học quen thuộc được đào tạo trong
trường sư phạm nước ta từ mấy thập kỷ gần đây cũng đã có nhiều phương pháp tích cực.
Các sách lý luận dạy học đã chỉ rõ, về mặt hoạt động nhận thức thì các phương pháp thực
hành là “ tích cực” hơn các phương pháp trực quan, các phương pháp trực quan thì “ tích
cực” hơn các phương pháp dùng lời.
- Muốn thực hiện dạy học tích cực thì cần phát triển các phương pháp thực hành, các
phương pháp trực quan theo kiểu tìm tòi từng phần hoặc nghiên cứu phát hiện, nhất là khi
dạy các môn khoa học thực nghiệm.
- Đổi mới phương pháp dạy học cần kế thừa, phát triển những mặt tích cực của hệ
thống PPDH đã quen thuộc, đồng thời cần học hỏi, vận dụng một số PPDH mới, phù hợp
với hoàn cảnh, điều kiện dạy và học ở nước ta để GD từng bước tiến lên vững chắc. Theo
hướng nói trên, nên quan tâm phát triển một số phương pháp dưới đây.
+ Vấn đáp tìm tòi:
Vấn đáp (đàm thoại) là phương pháp trong đó GV đặt ra những câu hỏi để HS trả lời,
hoặc có thể tranh luận với nhau và với cả GV, qua đó HS lĩnh hội được bài học.
Có ba phương pháp (mức độ ) vấn đáp : vấn đáp tái hiện, vấn đáp giải thích – minh
họa và vấn đáp tìm tòi.
16


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Hữu Nghĩa

+ Dạy và học phát hiện và giải quyết vấn đề
Trong một xã hội đang phát triển nhanh theo cơ chế thị trường, cạnh tranh gay gắt,
thì phát hiện sớm và giải quyết hợp lý những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là một năng
lực bảo đảm sự thành đạt trong cuộc sống. Vì vậy, tập dượt cho HS biết phát hiện, đặt ra

và giải quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, trong cuộc sống của cá nhân, gia đình
và cộng
đồng không chỉ có ý nghĩa ở PPDH mà phải đặt như một mục tiêu GD và đào tạo. Trong
dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, HS vừa nắm được tri thức mới, vừa nắm được
phương pháp chiếm lĩnh tri thức đó, phát triển tư duy tích cực sáng tạo, được chuẩn bị một
năng lực thích ứng với đời sống xã hội: phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lý các vấn đề
nảy sinh. Dạy và học phát hiện, giải quyết vấn đề không chỉ giới hạn ở phạm trù PPDH,
nó đòi hỏi cải tạo nội dung, đổi mới cách tổ chức quá trình dạy học trong mối quan hệ
thống nhất với PPDH.
+ Dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ
PPDH hợp tác trong nhóm nhỏ là mới với đa số GV. Ở những trường từng tham gia
các dự án GD dân số, GD môi trường, phòng chống HIV/AIDS, lạm dụng ma túy, GV đã
được làm quen với phương pháp này do các chuyên gia quốc tế hướng dẫn.
PPDH hợp tác giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm
của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ,
mỗi người có trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm
những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải chỉ là sự tiếp nhận
thụ động từ GV.
Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên, vì
vậy phương pháp này còn được gọi là phương pháp cùng tham gia, nó như một phương
pháp trung gian giữa sự làm việc độc lập của từng HS với sự việc chung của cả lớp. Trong
hoạt động nhóm, tư duy tích cực của HS phải được phát huy và ý quan trọng của phương
pháp này là rèn luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức lao động. Cần
tránh khuynh hướng hình thức và đề phòng lạm dụng, cho rằng tổ chức hoạt động nhóm, là
dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới PPDH, hoạt động nhóm càng nhiều thì chứng tỏ PPDH
càng đổi mới.
17


Luận văn tốt nghiệp đại học


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Hữu Nghĩa

+ Dạy theo dự án
Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong thực tiễn sản xuất, kinh tế - xã hội, đặc
trưng của nó về cơ bản là tính không lặp lại của các điều kiện thực hiện dự án. Khái niệm
dự án ngày nay được hiểu là một dự định, một kế hoạch, trong đó cần xác định rõ mục
tiêu, thời gian, phương tiện hành chính, điều kiện vật chất, nhân lực và cần được thực
hiện nhằm đạt mục tiêu đề ra. Dự án được thực hiện trong những điều kiện xác định và có
tính phức hợp, liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau, có thể cần sự tham gia của GV
nhiều môn học.
Dạy học theo dự án là hình thức dạy học, trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ HT
phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lý thuyết với thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực
hiện và đánh giá kết quả. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm, kết quả dự án là
những sản phẩm có thể giới thiệu được như các bài viết, tập tranh ảnh sưu tầm, chương
trình hành động cụ thể,…
Những phương pháp gợi ý trên đây là chung cho nhiều môn học ở trường phổ thông.
Tùy từng môn học có thể vận dung một số phương pháp đặc thù khác.
1.2 Phương hướng chiến lược đổi mới PPDH vật lý ở trường THPT.
1.2.1. Khắc phục cách học truyền thống (lối truyền thụ một chiều).
 Trong việc đổi mới PPDH, ta không phủ định vai trò của các PPDH truyền thống, tuy
nhiên ta sẽ sử dụng các PP đó theo tinh thần mới. GV phải lựa chọn PPDH theo một chiến
lược nhằm phát huy được ở mức độ tốt nhất tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong
những tình huống cụ thể.
 Từ những nhược điểm cơ bản của kiểu dạy học cũ là GV độc thoại, giảng giải, kiểm
tra, đánh giá, còn HS thì học một cách thụ động, cố ghi nhớ, nhắc lại kiến thức, làm theo
mẫu. Chiến lược DH này xuất phát từ quan niệm về nhiệm vụ của giáo dục chỉ là một sự
truyền đạt đơn giản những kiến thức, kinh nghiệm xã hội như những sản phẩm hoàn chỉnh

đã được thử thách. Theo kiểu dạy học này, trung tâm chú ý là nội dung các kiến thức cần
dạy. Song, nếu chỉ quan tâm tới bản thân nội dung kiến thức được trình bày thì dù tốt đến
đâu vẫn chưa phải là sự xác định một cách cụ thể HS cần đạt được những khả năng gì trong
hoặc sau khi học, và bằng cách nào đảm bảo cho HS đạt được các khả năng đó. Chính vì
18


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Hữu Nghĩa

vậy nó hạn chế chất lượng và hiệu quả dạy học. Như vậy việc khắc phục lối truyền thụ một
chiều là một hoạt động có tính cách mạng nhằm chống lại thói quen đã có từ lâu, chống lại
đặc quyền của GV . Những GV tâm huyết với nghề, hết lòng yêu thương trẻ em thì sẵn lòng
hi sinh đặc quyền của mình,
tự cải tạo mình, tự nguyện thu hẹp quyền uy của mình, dành cho HS vị trí chủ động trong
HT. Nhưng không ít GV còn bảo thủ không từ bỏ được thói quen và đặc quyền trên, không
thích ứng được với đòi hỏi mới.
 Chuyển lối dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, GV không còn đóng vai trò
đơn giản là người truyền đạt kiến thức mà trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các
hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự lực chiếm lĩnh nội dung HT, chủ động đạt
các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình.
 HS tham gia tích cực vào việc giải quyết các vấn đề, tình huống học tập…Trên lớp,
HS hoạt động là chính, GV có vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi soạn giáo án, GV đã
phải
đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện
bài lên lớp với vai trò là người “gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, dẫn dắt, trọng tài” trong
các hoạt động tìm tòi, hào hứng, tranh luận sôi nổi của HS, GV phải có trình độ chuyên môn

sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của
HS mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của GV.
 Bên cạnh đó việc đổi mới SGK, thiết bị thí nghiệm, áp dụng các phương pháp chung
của nhận thức khoa học, những PP NTĐT của VL, tăng cường sử dụng các phương tiện DH
hiện đại… cũng đóng vai trò quan trọng không kém góp phần kích thích HS chủ động, hứng
thú tham gia vào hoạt động học tập.
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS.
 Thực tế cho thấy bất cứ một việc HT nào đều phải thông qua hoạt động tự học của
người học thì mới có thể có kết quả sâu sắc và bền vững. Hơn nữa, một đặc trưng quan
trọng của xã hội hiện đại là sự bùng nổ thông tin. Những ứng dụng kỹ thuật là rất hiện đại
của ngày hôm nay thì đã trở nên rất lạc hậu trong một tương lai không xa. Ta có thể kể rất
nhiều thí dụ: sự phát triển của máy tính điện tử, máy thu thanh, thu hình, máy ghi âm, điện
thoại, máy ảnh…Do những hiểu biết của chúng ta rất mau chóng trở thành lạc hậu, nên mỗi
con người sống trong xã hội phải biết tự cập nhật thông tin bởi vì những điều học được
19


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Hữu Nghĩa

trong nhà trường chỉ rất ít và là những kiến thức cơ bản rất chung chung, chưa đi sâu vào
một lĩnh vực cụ thể nào trong đời sống và sản xuất. Sau này ra đời còn phải tự học thêm
nhiều, phải biết tự cập nhật thông tin mới có thể làm việc tốt và theo kịp được sự phát triển
rất nhanh của khoa học kỹ thuật hiện đai. Mặt khác, dù là học ở trên lớp hay học ở nhà, mỗi
HS phải tự lực động não

để tiếp thu những điều cần học. Không ai có thể học thay ai. Vì vậy, trong những hoạt động

cá nhân của tiết học, GV phải có chiến lược bồi dưỡng PP tự học cho HS. Chẳng hạn:
- Tập cho HS PP đọc sách.
- Phát phiếu HT ở nhà cho HS.
- Tập cho HS làm quen với các PP NTĐT của VL: PPTN, PPMH, PPTT.
 Tăng cường DH theo nhóm, DH hợp tác…góp phần làm cho việc HT cá nhân có hiệu
quả hơn, có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong lao động, thái độ chia sẻ kinh
nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong công việc chung. Theo lý thuyết về
vùng phát triển gần của Vưgốt-xki, các tương tác thầy- trò và trò- trò trong lớp học có thể
giúp cho HS vượt qua được những trở ngại để đạt đến những hiểu biết mới. Qua những
thảo
luận, tranh luận, ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, được khẳng định hay bị bác bỏ, qua đó
nhũng hiểu biết của họ sẽ được hình thành hoặc được chính xác hóa, mặt khác trong việc
HT theo nhóm, tất cả mọi HS, từ người kém đến người khá, đều có thể trình bày ý kiến của
mình, tức là có điều kiện để tự thể hiện mình. Điều đó có tác dụng kích thích rất mạnh hứng
thú HT của HS.
 Bên cạnh đó việc rèn luyện cho HS khả năng tự học còn là một biện pháp giúp ta giải
quyết một khó khăn rất lớn là: mâu thuẫn giữa một bên là những yêu cầu cao về việc bồi
dưỡng kiến thức và kỹ năng và một bên là sự hạn hẹp và thời gian dành cho mỗi môn học.
GV phải tính toán cân đối giữa nội dung DH trên lớp và nội dung dành cho HS tự tìm hiểu ở
nhà. Có lẽ không cần chuyển tải từ A đến Z của nội dung bài học trên lớp, mà nên dành một
phần nội dung nào đó cho HS tự tìm hiểu ở nhà rồi sau đó sẽ kiểm tra sự tự học của các em.
 Tuy nhiên, những vấn đề này trước đây chưa được chú ý đúng mức, HS đã quen học
tập thụ động, dựa vào sự giảng giải tỉ mỉ, kỹ lưỡng của GV, ít chịu tự lực tìm tòi nghiên
cứu. Do đó kỹ năng tự học đã yếu lại càng yếu thêm. Cần phải nhanh chóng khắc phục tình
20


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Lê Hữu Nghĩa

trạng này ngay từ những lớp dưới chứ không chỉ áp dụng cho những học sinh ở các lớp
trên.
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học.
 Học sinh học bằng cách làm, tự làm, làm một cách chủ động say mê, hứng thú, chứ
không phải bị ép buộc. Chính vì vậy vai trò của GV không còn là giảng dạy, minh họa nữa
mà chủ yếu là tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS hoạt động, thực hiện thành công
các hoạt động học đa dạng mà kết quả là giành được kiến thức và phát triển được năng
lực.Muốn vậy GV cần:
- Tổ chức, hướng dẫn HS tham gia giải quyết các vấn đề, tình huống HT…
- Tổ chức cho HS tham gia vào quá trình tái tạo kiến thức.
 Áp dụng rộng rãi phương pháp phát hiện GQVĐ và các phương pháp nhận thức của
VL như PPTN, vào trong quá trình dạy học.
1.2.4. Áp dụng phương pháp tiên tiến, các phương tiện DH hiện đại vào quá trình DH.
 Góp phần quan trọng đổi mới PPDH, hướng vào hoạt động tích cực, chủ động, sáng
tạo của HS, tạo điều kiện thuận lợi cho GV, HS thực hiện các hoạt động độc lập hoặc các
hoạt động nhóm.
 Sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH không chỉ là phương tiện của việc dạy mà còn
là phương tiện của việc học; không chỉ minh họa mà còn là nguồn tri thức là một cách
chứng minh bằng quy nạp.
 Sử dụng đồ dùng DH, thiết bị thực hành giúp HS tự tiến hành các bài thực hành, thí
nghiệm. Những thiết bị DH có thể được GV, HS tự làm góp phần làm phong phú thêm thiết
bị DH của nhà trường.
 Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và có chất lượng cao của phương tiện DH, thiết bị
DH tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động của HS trên cơ sở tự giác, tự khám phá kiến thức
thông qua hoạt động thực hành, làm thí nghiệm.
 Trong quá trình biên soạn chương trình, SGK, SGV, các tác giả đã chú ý lựa chọn
danh mục thiết bị DH và chuẩn bị phương tiện DH, thiết bị DH theo một số yêu cầu để có

thể phát huy vai trò của thiết bị DH.
 Cần sử dụng phương tiện, thiết bị DH khi sự vật hiện tượng không thể mô tả được:
quá lớn, quá nhỏ, khó tìm trên thực tế, không thể biểu diễn được quá trình biến đổi (phản
ứng hóa học, hoạt động của các động cơ…)
21


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Hữu Nghĩa

 Tăng cường sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH, phải coi đó là phương tiện để
nhận thức, không chỉ thuần túy là minh họa. Đây là nguồn thông tin cực kì quan trọng giúp
HS có hứng thú tìm tòi, phát hiện kiến thức mới. Coi trọng quan sát, phân tích, nhận xét,
dẫn đến hình thành khái niệm.
 Tận dụng phương tiện DH, thiết bị DH đã có, chỉnh sửa, cải tiến cho phù hợp. Phát
động phong trào GV, HS tự làm và sưu tập (tranh ảnh, mẫu vật…)

 Thế giới bước vào kỉ nguyên mới nhờ tiến bộ nhanh chóng của việc ứng dụng CNTT
vào tất cả các lĩnh vực. Trong giáo dục và đào tạo, CNTT đã góp phần hiện đại hóa phương
tiện DH, thiết bị DH góp phần đổi mới PPDH.
 Sử dụng CNTT như công cụ DH cần được đặt trong toàn bộ hệ thống các PPDH
nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống đó. Mỗi PPDH đều có những chỗ mạnh
và chỗ yếu. Ta cần phát huy chỗ mạnh hạn chế chỗ yếu của mỗi phương pháp.
 Bên cạnh đó cần phát huy vai trò của người thầy trong quá trình sử dụng CNTT như
phương tiện DH, thiết bị DH, nghĩa là không thủ tiêu vai trò của người thầy mà trí lại còn
phát huy hiệu quả hoạt động của thầy giáo trong quá trình DH có sử dụng CNTT.
 Sử dụng CNTT như phương tiện DH, thiết bị DH không phải chỉ nhằm thí điểm DH

với CNTT mà còn góp phần DH về CNTT.
 Sử dụng CNTT như một phương tiện DH, thiết bị DH, không phải chỉ để thực hiện
DH với trang thiết bị của CNTT mà còn góp phần thúc đẩy việc đổi mới PPDH ngay cả
trong điều kiện không có máy.
1.3 Mục tiêu của chương trình Vật Lý THPT nâng cao.
 Mục tiêu tổng quát của chương trình Vật lý là góp phần thực hiện mục tiêu của GD
phổ thông. Đó là: Phát triển kết quả giáo dục THCS; hoàn thiện học vấn phổ thông; chuẩn
bị cho HS tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề thuộc các lĩnh
vực khác nhau; tạo tiềm lực để nếu không tiếp tục học lên, HS có thể tham gia vào các lao
động hoặc dịch vụ thích hợp và thích ứng với cuộc sống trong xã hội công nghiệp hiện đại.
 Vật lý học ở trường phổ thông chủ yếu là vật lý thực nghiệm, trong đó có sự kết hợp
nhuần nhuyễn giữa quan sát, thí nghiệm và suy luận lý thuyết để đạt được sự thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy cần:
22


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Hữu Nghĩa

1.3.1 Đạt được một hệ thống kiến thức Vật Lý cơ bản, phù hợp với quan điểm hiện
đại.
 Chương trình Vật lý ban cơ bản có mục tiêu hoàn thiện cho HS hệ thống kiến thức
phổ thông, cơ bản, ở trình độ tú tài về vật lý,cần thiết để đi vào các ngành khoa học, công
nghệ thích hợp và hòa nhập được với cuộc sống trong xã hội công nghiệp hiện đại. Đó là:
-

Những khái niệm tương đối chính xác về các sự vật, hiện tượng và quá trình


vật lý thường gặp trong đời sống sản xuất.
-

Những định luật và nguyên lý vật lý cơ bản được trình bày phù hợp với năng

lực toán học và năng lực suy luận logic của HS.

-

Những nét chính của các thuyết vật lý quan trọng nhất.

-

Những hiểu biết cần thiết về PP thực nghiệm và PP mô hình trong vật lý học.

-

Những nguyên tắc cơ bản của những ứng dụng quan trọng của vật lý trong

đời sống sản xuất.
1.3.2 Rèn luyện và phát triển các kỹ năng: quan sát, sử dụng các dụng cụ thí nghiệm,
đặt biệt là các kĩ năng thực hiện tiến trình khoa học.
 Trong việc dạy học vật lý phải chú ý rèn luyện cho HS những lỹ năng sau:
- Các kỹ năng thu lượm thông tin về vật lý từ quan sát thực tế, thí nghiệm,…
- Các kỹ năng xử lý thông tin về vật lý như : xây dựng bảng, biểu đồ, vẽ đồ thị, rút ra
kết luận bằng suy luận quy nạp, suy luận tương tự khái quát hóa…
- Các kỹ năng truyền đạt thông tin về vật như: trình bày kết quả quan sát, báo cáo thí
nghiệm…
- Kỹ năng vận dụng kiến thức để giải thích hiện tượng và giải các bài tập vật lý phổ

thông.
- Kỹ năng thực hành vật lý, bao gồm kỹ năng sử dụng các dụng cụ đo lường vật lý
đơn giản, kỹ năng lắp đặt các thí nghiệm vật lý đơn giản.
1.3.3 Hình thành và rèn luyện các thái độ tình cảm của HS: phát huy tính tích cực và
sáng tạo.
 Trong việc dạy học vật lý cần chú ý bồi dưỡng cho HS những tình cảm, thái độ và tác
phong mà môn vật lý có nhiều ưu thế để thực hiện đó là:
- Sự hứng thú học tập môn Vật lý, nói rộng hơn là lòng yêu thích khoa học.
23


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Hữu Nghĩa

- Ý thức sẵn sàng áp dụng những hiểu biết về vật lý của mình vào các hoạt động trong
gia đình và xã hội để cải thiện điều kiện sống và bảo vệ môi trường
- Tác phong làm việc khoa học, cẩn thận, tỉ mỉ.
- Tính trung thực trong khoa học.
- Tinh thần nỗ lực phấn đấu cá nhân, kết hợp chặt chẽ với tinh thần hợp tác trong lao
động học tập và nghiên cứu. Ý thức tự học cũng như học hỏi người khác.

1.4 Những định hướng đổi mới PPDHVL 12 theo chương trình trường THPT.
 Mục tiêu đổi mới
- Đối với HS:
+ Đạt được một hệ thống kiến thức vật lí phổ thông, cơ bản và phù hợp với những
quan điểm hiện đại.
+ Rèn luyện và phát triển các kĩ năng: quan sát các hiện tượng, quá trình vật lí trong

tự nhiên, sử dụng các dụng cụ vật lí,…
+ Hình thành và rèn luyện thái độ, tình cảm, có hứng thú học VL, tìm tòi khoa học
thông qua vận dụng các PPNT đặc thù VL trong quá trình HT.
- Đối với GV:
+ Biết nội dung cơ bản của việc đổi mới PP DHVL ở trường THPT, các yêu cầu và
nội dung của việc thiết kế bài học.
+ Có kĩ năng soạn giáo án vận dụng kiểu dạy học theo phương pháp dạy học tích
cực.
1.4.1 Giảm đến tối thiểu việc giảng dạy minh họa của GV, tăng cường việc tổ chức
cho HS tự lực tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập.
 Phương pháp dạy học truyền thống trong một thời gian dài đã đạt được những thành
tựu quan trọng. Tuy nhiên PP đó nặng về truyền thụ một chiều, thầy giảng giải, minh họa,
trò lắng nghe, ghi nhớ và bắt chước làm theo. Có nhiều điều HS đọc hay làm theo SGK
cũng có thể hiểu được nhưng GV vẫn giảng. Cách giảng đó thể hiện một sự thiếu tin tưởng
ở HS và nguy hại hơn nữa là không cho HS có cơ hội để suy nghĩ, càng không có điều kiện
24


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Hữu Nghĩa

để HS đề xuất những ý kiến cá nhân khác với SGK, hay khác với ý kiến của GV. Nhiều GV
thường nói là bài dài. Thực ra nhiều khi sách viết có dài, nhưng viết dài là để cho HS tự đọc
mà cũng hiểu được, nhưng GV lại không cho HS tự đọc ở lớp hay ở nhà mà giảng giải trình
bày tất cả.
 Chính vì vậy GV cần giảm đến mức tối thiểu việc giảng giải minh họa của, tăng
cường việc tổ chức cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề HT. Tuy ban đầu HS

chưa quen với PP học mới còn chờ GV giảng giải, tóm tắt, đọc cho chép, nhưng sau một
thời gian tự lực làm việc, họ tự tin hơn, đọc nhanh hơn và nhất là hiểu kĩ, nhớ lâu. Kết quả
là nếu tính
tổng cộng thời gian mà HS phải bỏ ra để học một bài lại ít hơn là chờ đợi GV giảng giải rồ i
cố ghi nhớ. Điều quan trọng hơn là khi quen với cách học mới, HS sẽ tự tin và hào hứng.
Càng thành công, càng phấn chấn, tích cực hơn và đạt được thành công lớn hơn. GV cần
biết chờ đợi, kiên quyết yêu cầu HS tự học ở lớp hay ở nhà. GV chỉ giảng giải khi HS tự đọc
không thể hiểu được, kiên quyết không làm thay HS điều gì mà họ có thể tự làm được trên
lớp hay ở nhà. Muốn vậy, GV cần phải biết phân chia một vấn đề HT phức tạp thành những
bộ phận đơn giản, vừa sức, nếu HS cố gắng một chút là có thề hoàn thành được.
 Thông thường trong mỗi bài học GV đều có thể tìm ra một hoặc hai chỗ trong bài để
HS có thể tự lực hoạt động với khoảng thời gian từ 10 đến 20 phút nhằm góp phần giải
quyết một vấn đề nào đó trong quá trình HT như phát hiện vấn đề, thu thập thông tin, xử lí
thông
tin, phát biểu kết luận khái quát, vận dụng vào thực tế…GV cần tính toán xem với trình độ
HS cụ thể thì việc gì có thể trao cho họ tự làm, việc gì cần có sự trợ giúp hướng dẫn của
GV.
1.4.2 Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
 Kiểu DH nêu và giải quyết vấn đề - bài toán là kiểu DH trong đó dạy cho HS thói
quen tìm tòi giải quyết vấn đề - bài toán theo cách của các nhà KH. Trong kiểu DH này GV
vừa tạo ra cho HS nhu cầu, hứng thú HT, vừa rèn luyện cho họ khả năng tư duy sáng tạo.
 Trong quá trình DH có rất nhiều cách tạo ra tình huống có vấn đề. Cách phổ biến nhất
là đưa ra một sự kiện, một câu hỏi mà lúc đầu HS tưởng rằng mình đã biết cách trả lời.
Nhưng khi phân tích kĩ mới thấy những kiến thức đã có của mình không đủ giải thích hiện
25


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Lê Hữu Nghĩa

tượng hay trả lời câu hỏi. Động cơ hoạt động xuất phát từ chỗ muốn hoàn thiện, phát triển
kiến thức kĩ năng của mình bền vững và mạnh mẽ hơn cả.


Phương pháp tìm tòi nghiên cứu giải quyết vấn
đề một cách sáng tạo thường theo quy trình chung như sau:
- Phát hiện, xác định vấn đề, nêu câu hỏi.
- Nêu câu trả lời dự đoán (mô hình, giả thuyết) có tính chất lý thuyết.
- Từ dự đoán suy ra hệ quả logic có thể kiểm tra trong thực tế.
- Tổ chức thí nghiệm kiểm tra xem hệ quả đó có phù hợp với thực tế không. Nếu phù

hợp thì điều dự đoán là đúng. Nếu không phù hợp thì dự đoán là sai, phải xây dựng dự đoán
mới.
- Phát biểu kết luận.
 Muốn thực hiện được các bước của PP này, HS phải thực hiện việc thu thập thông
tin, xử lý thông tin, khái quát kết quả tìm tòi nghiên cứu. Trong quá trình này hiện tượng
thực tế cụ thể quan sát được luôn luôn kết hợp với những kết luận trừu tượng phản ánh thực
tế đó. Và sự kết hợp này được thực hiện thông qua các suy luận logic như: phân tích, tổng
hợp, trừu tượng hóa, cụ thể hóa…

1.4.3

Rèn luyện cho HS các phương pháp nhận thức Vật Lý.

 Một trong những nét đặt trưng của tư duy KH là phải biết PP hành động rồi mới hành
động, chứ không hành động mò mẫm ngẫu nhiên. Đến lớp 12 HS đã có nhiều kinh nghiệm
hoạt động nhận thức và có nhiều cơ hội để làm quen với các PPNT khác nhau trong vật lý

như: PPTN, PPMH, PPTT, PP phát hiện và giải quyết vấn đề - bài toán.
 Trong quá trình DH, GV cần chia một vấn đề học tập phức tạp thành những bộ phận
đơn giản để HS dễ tiếp thu và có thể vận dụng được các PPNT đặc thù của vật lý học.
 Bên cạnh đó trong quá trình giải quyết vấn đề, GV cần cân nhắc việc gì HS làm
được, việc gì cần trợ giúp, giảng giải cho HS phát hiện vấn đề và cần tìm ra một chỗ nào đó
trong bài học để cho HS tự lực hoạt động.
1.4.4 Tận dụng những phương tiện dạy học mới, trang thiết bị thí nghiệm mới; phát
huy tính sáng tạo của GV trong việc làm và sử dụng đồ dùng DH.
 Vai trò, vị trí của phương tiện, thiết bị DH.

26


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Hữu Nghĩa

- Góp phần quan trọng đổi mới PPDH, hướng vào hoạt động tích cực, chủ động,
sáng tạo của HS, tạo điều kiện thuận lợi cho GV, HS thực hiện các hoạt động độc lập hoặc
các hoạt động nhóm.
- Sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH không chỉ là phương tiện của việc dạy
mà còn là phương tiện của việc học; không chỉ minh họa mà còn là nguồn tri thức là một
cách chứng minh bằng quy nạp.
- Sử dụng đồ dùng DH, thiết bị thực hành giúp HS tự tiến hành các bài thực
hành, thí nghiệm. Những thiết bị DH có thể được GV, HS tự làm góp phần làm phong phú
thêm thiết bị DH của nhà trường.
- Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và có chất lượng cao của phương tiện DH,
thiết bị DH tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động của HS trên cơ sở tự giác, tự khám phá kiến

thức thông qua hoạt động thực hành, làm thí nghiệm.
 Yêu cầu sử dụng phương tiện, thiết bị DH.
- Cần sử dụng phương tiện, thiết bị DH khi sự vật hiện tượng không thể mô tả
được: quá lớn, quá nhỏ, khó tìm trên thực tế, không thể biểu diễn được quá trình biến đổi
(phản ứng hóa học, hoạt động của các động cơ…)
- Tăng cường sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH, phải coi đó là phương tiện
để nhận thức, không chỉ thuần túy là minh họa. Đây là nguồn thông tin cực kì quan trọng
giúp
HS có hứng thú tìm tòi, phát hiện kiến thức mới. Coi trọng quan sát, phân tích, nhận xét,
dẫn đến hình thành khái niệm.
- Tận dụng phương tiện DH, thiết bị DH đã có, chỉnh sửa, cải tiến cho phù hợp.
Phát động phong trào GV, HS tự làm và sưu tập (tranh ảnh, mẫu vật…).
 Công nghệ thông tin với vai trò phương tiện DH, thiết bị DH.
+ Thế giới bước vào kỉ nguyên mới nhờ tiến bộ nhanh chóng của việc ứng
dụng CNTT vào tất cả các lĩnh vực. Trong giáo dục và đào tạo, CNTT đã góp phần hiện đại
hóa phương tiện DH, thiết bị DH góp phần đổi mới PPDH.
+ Sử dụng CNTT như công cụ DH cần được đặt trong toàn bộ hệ thống các
PPDH nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống đó. Mỗi PPDH đều có những chỗ
mạnh và chỗ yếu. Ta cần phát huy chỗ mạnh hạn chế chỗ yếu của mỗi phương pháp.
1.4.5 Tăng cường áp dụng PPDH theo nhóm, hợp tác.
27


Luận văn tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lê Hữu Nghĩa

 PPDH hợp tác theo nhóm nhỏ là mới với đa số GV. Ở những trường từng tham gia

các dự án giáo dục dân số, giáo dục môi trường phòng chống HIV/AIDS, lạm dung ma túy,
GV đã được làm quen với PP này do các chuyên gia quốc tế hướng dẫn.
 PPDH hợp tác giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm
của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ,
mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học
hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải chỉ là sự
tiếp nhận thụ động từ GV.
 Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên, vì
vậy PP này còn được gọi là PP cùng tham gia, nó như một PP trung gian giữa làm việc độc
lập của từng HS với sự việc chung của cả lớp. Trong hoạt động nhóm, tư duy tích cực của
HS phải được phát huy và ý quan trọng của PP này là rèn luyện năng lực hợp tác giữa các
thành viên trong tổ chức lao động. Cần trách khuynh hướng hình thức và đề phòng lạm
dụng, cho rằng tổ chức hoạt động nhóm là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới PPDH, hoạt
động nhóm càng nhiều thì càng chứng tỏ PPDH càng đổi mới.
 Hình thức học tập theo nhóm thường được tiến hành như sau:
a. Lớp học được chia thành nhiều nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 4 đến 6 HS. Nhóm được duy
trì ổn định hay thay đổi theo từng tiết học, các nhóm được giao cùng nhiệm vụ hoặc nhiệm
vụ khác nhau. Trong mỗi nhóm có nhóm trưởng chịu trách nhiệm phân chia công việc cho
các
thành viên. Mỗi nhóm sẽ trình bày sản phẩm trước toàn lớp và các nhóm có thể trao đổi,
tranh luận với nhau.
b. Tiến trình dạy học theo nhóm gồm những bước:
 GV làm việc chung với lớp
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cu thể.
- Hướng dẫn tiến trình hoạt động của các nhóm.
 HS làm việc theo nhóm
- Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ.
- Trao đổi ý kiến trong nhóm.
- Cử đại diện trình bày sản phẩm

28


×