Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm kích thích hứng thú học tập của học sinh khi giảng dạy chương 2, dao động cơ, vật lý 12 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 99 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM VẬT LÝ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành Sư phạm Vật Lý

ÁP DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH
CỰC NHẰM KÍCH THÍCH HỨNG THÚ HỌC TẬP CỦA
HỌC SINH KHI GIẢNG DẠY CHƯƠNG 2, DAO ĐỘNG
CƠ, VẬT LÝ 12 NÂNG CAO

Giáo viên hướng dẫn:
ThS –GVC Trần Quốc Tuấn

Sinh viên thực hiện:
PHẠM NGỌC THIÊN LAN
MSSV: 1100224
Lớp: SP Vật Lý K36

Cần Thơ, 5/2014


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Ngọc Thiên Lan

MỤC LỤC
Trang


MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................4
1. Lí do chọn đề tài ...............................................................................................................4
2. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................................5
3. Giả thuyết khoa học ..........................................................................................................5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................5
6. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................................5
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài ..........................................................................................6
8. Các chữ viết tắt .................................................................................................................6
Chương 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ Ở THPT........................7
1.1. Những vấn đề chung về giáo dục Trung học phổ thông................................................7
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nước ta ............................................................................7
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học để thực hiện mục tiêu mới ........................................7
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp dạy học ............................................8
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều ...........................................................................8
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh rèn luyện khả năng tự học
hình thành thói quen tự học .......................................................................................9
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học ..................................................9
1.2.4. Áp dụng các phương pháp tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại vào quá
trình dạy học ..............................................................................................................9
1.3. Mục tiêu của chương trình Vật lý Trung học phổ thông .............................................10
1.3.1. Trang bị cho HS những kiến thức phổ thông cơ bản, hiện đại, có hệ thống ............10
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kĩ năng..........................................................................10
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ tình cảm ..........................................................10
1.4. Những định hướng đổi mới phương pháp dạy học Vật lý theo chương trình Trung
học phổ thông mới .......................................................................................................11
1.4.1. Sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống theo tinh thần phát huy tính tích
cực, chủ động và sáng tạo của học sinh...................................................................11
1.4.2. Coi trọng việc rèn luyện kĩ năng ngang tầm với việc truyền thụ kiến thức .............11
1.4.3. Áp dụng rộng rãi kiểu học Phát hiện – Giải quyết vấn đề ........................................11

1.4.4. Rèn luyện các phương pháp nhận thức Vật lý ..........................................................12
1.4.5. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải minh họa của giáo viên, tăng cường việc tổ
chức cho học sinh tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập....................13
1.4.6. Tận dụng những phương tiện dạy học mới, trang thiết bị mới, phát huy sáng tạo
của giáo viên trong việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học .....................................13

Trang 2


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Ngọc Thiên Lan

1.4.7. Tăng cường áp dụng phương pháp dạy học theo hướng đổi mới .............................14
1.4.8. Đổi mới cách soạn giáo án........................................................................................15
1.5. Đổi mới thiết kế bài học ..............................................................................................16
1.5.1. Một số hình thức trình bày kế hoạch bài học ...........................................................16
1.5.2. Một số hoạt động phổ biến trong một tiết học..........................................................16
1.5.3. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập .............................................18
1.6. Đổi mới kiểm tra đánh giá ...........................................................................................19
1.6.1. Quan điểm cơ bản về kiểm tra đánh giá ...................................................................19
1.6.2. Các hình thức kiểm tra..............................................................................................20
1.6.3. Sử dụng trắc nghiệm trong việc ra đề kiểm tra Vật lý ở Trung học phổ thông ........21
1.6.4. Đổi mới kiểm tra đánh giá ........................................................................................23
1.6.5. Các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra..................................................................25
1.6.6. Phối hợp các hình thức thi, kiểm tra trong việc đánh kết quả học tập của HS ........27
Chương 2. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY
HỌC VẬT LÝ Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .........................................28

2.1. Đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học tích cực .................................................28
2.1.1. Dạy học tăng cường phát huy tính tự tin, hứng thú, chủ động, sáng tạo thông qua
tổ chức thực hiện các hoạt động học tập của học sinh .............................................28
2.1.2. Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp và phát huy năng lực của học sinh .......28
2.1.3. Dạy học phân hóa kết hợp với hợp tác .....................................................................29
2.1.4. Kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của bạn, với tự đánh giá ...........................29
2.1.5. Tăng cường khả năng, kĩ năng vận dụng vào thực tế ...............................................29
2.2. Một số phương pháp dạy học tích cực.........................................................................30
2.2.1. Phương pháp thực nghiệm ........................................................................................30
2.2.2. Phương pháp giải quyết vấn đề ................................................................................36
2.2.3. Phương pháp đàm thoại (vấn đáp) ............................................................................41
2.2.4. Phương pháp hợp tác (dạy học theo nhóm) ..............................................................45
2.2.5. Phương pháp đọc sách ..............................................................................................49
Chương 3. KÍCH THÍCH HỨNG THÚ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC VẬT LÝ Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ..............................52
3.1. Hứng thú trong tâm lý học ...........................................................................................52
3.1.1. Khái niệm hứng thú ..................................................................................................52
3.1.2. Cấu trúc của hứng thú ...............................................................................................54
3.1.3. Phân loại hứng thú ....................................................................................................55
3.1.4. Hứng thú nhận thức ..................................................................................................56
3.1.5. Vai trò của hứng thú .................................................................................................57
3.1.6. Các giai đoạn hình thành và phát triển hứng thú nhận thức .....................................58

Trang 3


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Phạm Ngọc Thiên Lan

3.1.7. Biểu hiện của hứng thú nhận thức ............................................................................59
3.1.8. Những yếu tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển hứng thú nhận thức .........60
3.2. Hứng thú học tập môn Vật lý ......................................................................................61
3.2.1. Khái niệm .................................................................................................................61
3.2.2. Biểu hiện của hứng thú học tập môn Vật lý .............................................................61
3.2.3. Các biện pháp kích thích hứng thú học tập Vật lý cho học sinh ..............................61
3.3. Một số phương pháp dạy học kích thích hứng thú học tập của học sinh Trung học
phổ thông trong dạy học Vật lý ..................................................................................63
Chương 4. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG CHƯƠNG 2. DAO ĐỘNG
CƠ, VẬT LÝ 12 NÂNG CAO ......................................................................64
4.1. Phân tích chương 2 Dao động cơ, Vật lý 12 nâng cao ................................................64
4.1.1. Phân tích mục tiêu của chương .................................................................................64
4.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương ...............................................................................65
4.2. Thiết kế một số bài học trong chương 2. Dao động cơ, Vật lý 12 nâng cao ...............66
4.2.1. Bài 6. Dao động điều hòa .........................................................................................66
4.2.2. Bài 7. Con lắc đơn. Con lắc vật lý ............................................................................73
4.2.3. Bài 8. Năng lượng trong dao động điều hòa.............................................................79
4.2.4. Bài 10. Dao động tắt dần và dao động duy trì ..........................................................85
Chương 5. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM........................................................................90
5.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................................90
5.2. Nội dung thực nghiệm .................................................................................................90
5.3. Đối tượng thực nghiệm ................................................................................................90
5.4. Kế hoạch giảng dạy .....................................................................................................90
5.5. Tiến trình thực hiện các bài học ..................................................................................90
5.6. Kết quả thực nghiệm....................................................................................................90
5.6.1. Đề kiểm tra 45 phút ..................................................................................................90
5.6.2. Kết quả kiểm tra .......................................................................................................96
KẾT LUẬN .......................................................................................................................97

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................98

Trang 4


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Ngọc Thiên Lan

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thời kỳ hội nhập quốc tế đã tạo ra nhiều cơ hội để nước ta tiến hành sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để có thể vươn lên, chúng ta không những phải học hỏi
kinh nghiệm của các nước tiên tiến mà còn phải biết áp dụng những kinh nghiệm đó một
cách sáng tạo, phù hợp với hoàn cảnh cụ thể đất nước. Trước tình hình đó đòi hỏi nền
giáo dục nước ta phải đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc, toàn diện để có thể đào tạo những con
người lao động hiệu quả trong hoàn cảnh mới. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp
hành Đảng cộng sản Việt Nam khóa VIII đã chỉ rõ: “Mục tiêu của giáo dục đào tạo là
đào tạo ra những con người có đủ phẩm chất, năng lực để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
làm chủ tri thức khoa học công nghệ hiện đại, có năng lực phát huy giá trị văn hóa dân
tộc, tiếp thu tinh hoa của nhân loại, có tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành giỏi”. [8, tr 5]
Việc thực hiện đổi mới giáo dục phải giải quyết đồng bộ rất nhiều mặt liên quan
đến giáo dục. Riêng về mặt phương pháp giáo dục và đào tạo, nghị quyết Trung ương II
đã nhấn mạnh: “ Đổi mới phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện thành nếp tư duy, sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng phương
pháp tiên tiến, và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời
gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh…”. [7, tr 50]
Vật lý là một môn khoa học thực nghiệm do đó xuất phát từ mục đích của việc

giảng dạy vật lý trong trường phổ thông không thể chỉ hạn chế ở việc truyền thụ kiến thức
mà điều quan trọng là việc tích cực hóa hoạt động nhận thức, phát huy tính chủ động, tự
lực tư duy và sáng tạo của học sinh, học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức. Vì thế, việc phân
tích các phương pháp dạy học tích cực, chỉ ra cách lựa chọn, phối hợp các phương pháp
đó phù hợp trong mỗi bài học nhằm kích thích hứng thú học tập của học sinh trở thành
một yêu cầu cấp bách. Đảm bảo cho sự phát triển trí tuệ, phẩm chất của học sinh trong
quá trình học tập. Có như vậy học sinh mới được đặt ở vị trí trung tâm của giờ học đúng
như tinh thần của việc đổi mới phương pháp dạy học và Quyết định số 16/2006/QĐBGDĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GD và ĐT đã nêu: “Phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm
đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự
học, khả năng hợp tác; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”. [1, tr 8]

Trang 5


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Ngọc Thiên Lan

Để hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục, người giáo viên cần phải bồi dưỡng và phát
triển năng lực dạy học Vật lý để đáp ứng yêu cầu mới.
Chính vì những điều đó, là người giáo viên Vật lý trong tương lai, em đã nhận
thức rõ tầm quan trọng và muốn nghiên cứu sâu hơn vấn đề trên nên đã chọn đề tài: “Áp
dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm kích thích hứng thú học tập của học
sinh khi giảng dạy chương 2. Dao động cơ, Vật lý 12 nâng cao”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu việc áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm kích thích

hứng thú học tập của học sinh khi giảng dạy chương 2. Dao động cơ, Vật lý 12 nâng cao.
3. Giả thuyết khoa học
Vận dụng lý luận dạy học hiện đại có thể áp dụng một số phương pháp dạy học
tích cực nhằm kích thích hứng thú học tập của học sinh khi giảng dạy chương 2. Dao
động cơ, Vật lý 12 nâng cao.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Nghiên cứu lý luận về đổi mới phương pháp dạy học Vật lý ở trường phổ thông.
 Nghiên cứu một số phương pháp dạy học tích cực.
 Nghiên cứu vấn đề kích thích hứng thú học tập môn Vật lý của học sinh.
 Nghiên cứu nội dung và vận dụng thiết kế một số bài học chương 2. Dao động cơ,
Vật lý 12 nâng cao.
-

Bài 6. Dao động điều hòa

-

Bài 7. Con lắc đơn. Con lắc vật lí

-

Bài 8. Năng lượng trong dao động điều hòa

-

Bài 10. Dao động tắt dần và dao động duy trì

 Thực nghiệm sư phạm
5. Phương pháp nghiên cứu
 Nghiên cứu tài liệu: các tài liệu bồi dưỡng giáo viên, lý luận dạy học, sách


giáo khoa Vật lý 12 nâng cao,…
 Học tập và trao đổi với thầy cô, bạn bè
 Thực nghiệm sư phạm
6. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động dạy và học giữa giáo viên và học sinh khi áp dụng các phương pháp
dạy học tích cực khi giảng dạy chương 2. Dao động cơ, Vật lý 12 nâng cao.

Trang 6


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Ngọc Thiên Lan

7. Các giai đoạn thực hiện đề tài
 Tìm hiểu đề tài và trao đổi với thầy hướng dẫn. Thầy đồng ý đề tài
 Viết đề cương nghiên cứu
 Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
 Nghiên cứu nội dung và thiết kế một số bài học trong chương 2. Dao động cơ, Vật
lý 12 nâng cao.
 Thực nghiệm sư phạm
 Hoàn chỉnh đề tài, chuẩn bị báo cáo bằng Powerpoint
 Bảo vệ luận văn
8. Các chữ viết tắt
 HS: học sinh

 PPDH: phương pháp dạy học


 GV: giáo viên

 PPDHVL: phương pháp day học Vật lý

 GD: giáo dục

 PPDHTC: phương pháp dạy học tích cực

 ĐT: đào tạo

 THPT: trung học phổ thông

 VL: Vật lý

 CNTT: công nghệ thông tin

 NC: nâng cao

 BDGV: bồi dưỡng giáo viên

 DH: dạy học

 TBDH: thiết bị dạy học

 TN: thí nghiệm

 PTDH: phương tiện dạy học

 PP: phương pháp


 GQVĐ: giải quyết vấn đề

 KT: kiểm tra

 SGK: sách giáo khoa

 ĐG: đánh giá

 SGV: sách giáo viên

 HT: học tập

Trang 7


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Ngọc Thiên Lan

Chương 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ
Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nước ta
Nước ta đang bước vào thời kì công nghiệp hóa, hội nhập với cộng đồng quốc tế
trong nền kinh tế cạnh tranh quyết liệt. Tình hình đó đòi hỏi phải đổi mới mục tiêu giáo
dục, nhằm đào tạo những con người có phẩm chất mới. Nền giáo dục không chỉ dừng lại
ở chỗ trang bị cho HS những kiến thức công nghệ mà nhân loại đã tích lũy mà còn phải

bồi dưỡng cho họ tính năng động, tư duy sáng tạo và năng lực thực hành giỏi. Nghị quyết
hội nghị lần thứ VIII BCH TW Đảng cộng sản Việt Nam, khóa XI đã chỉ rõ: “Mục tiêu cụ
thể của giáo dục là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực
công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo
đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào
thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. [14, tr 6]
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học để thực hiện mục tiêu mới
Phương pháp dạy học truyền thống trong một thời gian dài đã đạt được những
thành tựu quan trọng. Tuy nhiên phương pháp này nặng về truyền thụ một chiều, thầy
giảng giải, minh họa, trò lắng nghe, ghi nhớ và bắt trước làm theo, thì không thể đào tạo
những con người có tính tích cực, có tư duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành giỏi. Bên cạnh
đó, GV không quan tâm đến việc tạo động cơ, gây hứng thú, để kích thích và phát huy
tính tích cực, chủ động trong học tập của HS. Cùng với xu thế phát triển chung của thế
giới, nền giáo dục của nước ta chuyển dần từ trang bị kiến thức sang bồi dưỡng cho HS
năng lực mà trước hết là năng lực sáng tạo. Cần phải xây dựng một hệ thống PPDH mới
có khả năng thực hiện mục tiêu mới. Nghị quyết TW VIII, khóa XI của Đảng Cộng sản
Việt Nam ghi rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện
đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người
học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách
học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri
thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức
học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. [14, tr 9]
Trang 8


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Phạm Ngọc Thiên Lan

1.2. PHƯƠNG HƯỚNG CHIẾN LƯỢC ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều
Truyền thụ một chiều là một kiểu DH đã tồn tại lâu năm trong nền giáo dục của
nước ta. Nét đặc trưng của nó là GV giữ vai trò chủ thể độc quyền cung cấp tri thức, đánh
giá HS, còn HS thì chủ động ghi chép, học thuộc lòng những gì GV dạy trên lớp. Nói một
cách khác, GV là nhân vật trung tâm của quá trình dạy học, GV quyết định hết tất cả, từ
xác định mục đích học, nội dung học, cách thức học, con đường đi đến kiến thức kĩ năng,
đánh giá kết quả học.
Theo cách dạy đó GV trình bày, giảng giải các kiến thức cần truyền thụ cho HS
một cách rõ ràng chính xác, đầy đủ, dễ hiểu, biểu diễn các thí nghiệm một cách thành
công, đúng như đã nói trong lí thuyết hay đúng những mong muốn cần đạt được. GV chỉ
quan tâm đến việc dạy của mình sao cho hoàn mĩ, còn HS có hiểu được, làm được, phát
triển được hay không là trách nhiệm của HS. Cách dạy đó rõ ràng là HS hoàn toàn thụ
động, không có cơ hội để suy nghĩ, phát triển ý thức, thực hiện những suy nghĩ mới mẽ
của mình, còn GV trở thành nhân vật đầy quyền uy khiến HS phải sợ hãi.
Những quan điểm trên là cơ sở xác định bản chất của việc đổi mới PPDH là
chuyển từ mô hình dạy học kiểu truyền thống - lấy GV làm trung tâm sang mô hình dạy
học mới - lấy HS làm trung tâm hay mô hình dạy học hướng vào người học. Vì vậy, trong
dạy học cần thay đổi cách dạy và cách học theo hướng tích cực hóa người học. Người dạy
sẽ đóng vai trò chủ đạo, còn người học đóng vai trò chủ động chiếm lĩnh tri thức.
Tư tưởng chỉ đạo bao trùm nhất là tổ chức cho HS tham gia tích cực vào các hoạt
động học tập đa dạng theo hướng tìm tòi nghiên cứu phù hợp với phương pháp thực
nghiệm. Ở THPT cần phải tiếp tục phát triển tư duy đó để hình thành cho HS những kĩ
năng hoạt động học tập vững chắc, tạo một sự chuyển biến về chất trong phương pháp
học tập của HS. Bất kì ở đâu và nơi nào sự sáng tạo điều có thể nảy sinh trong khi giải
quyết vấn đề. Bởi vậy, tổ chức, lôi cuốn HS tham gia tích cực vào việc giải quyết vấn đề
học tập là biện pháp cơ bản để bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho HS.

Để thực hiện PPDH mới hướng vào việc tổ chức hoạt động nhận thức tích cực, tự
lực của HS thì ngoài vai trò hướng dẫn, tổ chức của GV, cần phải có phương tiện làm
việc phù hợp với HS. Đối với Vật lý học thì đặc biệt quan trọng là tài liệu giáo khoa và
thiết bị thí nghiệm. SGK và thiết bị thí nghiệm phải đổi mới để tạo điều kiện cho việc
thực hiện mục tiêu của dạy học.

Trang 9


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Ngọc Thiên Lan

1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh rèn luyện khả năng tự
học hình thành thói quen tự học.
Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS, rèn luyện khả năng tự học hình
thành thói quen tự học. Bất cứ một việc học tập nào đều phải thông qua tự học của người
học thì mới có thể có kết quả sâu sắc và bền vững. Hơn nữa trong cuộc đổi mới của con
người ở thời đại hiện nay, những điều học được trong nhà trường chỉ rất ít và là những
kiến thức cơ bản rất chung chung, chưa đi sâu vào một lĩnh vực cụ thể nào trong đời sống
và sản xuất. Sau này ra đời còn phải tự học thêm nhiều mới có thể làm việc được, mới
theo kịp được sự phát triển rất nhanh của khoa học kĩ thuật hiện đại. Bởi vậy, ngay trên
ghế nhà trường HS đã phải được rèn luyện khả năng tự học, tự lực hoạt động nhận thức.
Vấn đề này trước đây chưa được chú ý đúng mức, HS đã quen học tập thụ động, dựa vào
sự giảng giải kĩ lưỡng của GV, ít chịu tự lực tìm tòi nghiên cứu. Do đó kĩ năng tự học đã
yếu lại càng yếu thêm. Cần phải nhanh chóng khắc phục tình trạng này ngay từ những lớp
dưới chứ không chỉ áp dụng cho những HS ở các lớp trên.
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học

Muốn rèn luyện được nếp tư duy sáng tạo của người học thì điều quan trọng nhất
là phải tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS tích cực, tự lực tham gia vào quá trình
tái tạo cho mình kiến thức mà nhân loại đã có, tham gia giải quyết các vấn đề học tập, qua
đó mà phát triển năng lực sáng tạo. HS học bằng cách làm, tự làm, làm một cách chủ
động say mê hứng thú, chứ không phải bị ép buộc. Vai trò của GV không còn là giảng
dạy, minh họa nữa mà chủ yếu là tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS hoạt động,
thực hiện thành công các hoạt động học đa dạng mà kết quả là nắm được kiến thức và
phát triển được năng lực.
PPDHTC này còn mới mẻ ở nước ta. Có rất nhiều điều cần phải nghiên cứu, bàn
bạc, thử nghiệm trong thực tế. Nhưng rõ ràng là cách học này đem lại cho HS niềm vui,
hào hứng, nó phù hợp với đặc tính ưa hoạt động của đa số trẻ em. Việc học đối với các
em trở thành niềm hạnh phúc, giúp các em tự khẳng định được mình và nuôi dưỡng lòng
khát khao sáng tạo. Bởi thế việc DH tích cực này được đa số HS hưởng ứng nhiệt liệt.
1.2.4. Áp dụng các phương pháp tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại vào quá
trình dạy học
Nền GD của hầu hết các nước tiên tiến toàn thế giới trong nữa cuối thế kỉ XX đều
rất quan tâm đến vấn đề phát triển năng lực sáng tạo ở HS. Nhiều lí thuyết về việc phát
triển đã ra đời, nhiều PPDH mới đã được thử nghiệm và đạt những kết quả khả quan.
Trang 10


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Ngọc Thiên Lan

1.3. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÝ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.3.1. Trang bị cho học sinh những kiến thức phổ thông cơ bản, hiện đại, có hệ thống
 Các khái niệm về các sự vật, hiện tượng và quá trình Vật lí thường gặp trong đời

sống, khoa học và sản xuất.
 Các đại lượng, các định luật và nguyên lí Vật lý cơ bản.
 Những nội dung chính của một số thuyết Vật lý quan trọng.
 Những ứng dụng của Vật lý trong đời sống, khoa học và trong sản xuất.
 Các phương pháp chung của nhận thức khoa học và những PP đặc thù VL.
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kĩ năng
 Biết quan sát các hiện tượng và các quá trình Vật lý trong tự nhiên, trong đời sống
hằng ngày hoặc trong các thí nghiệm; điều tra, sưu tầm, tra cứu tài liệu từ các
nguồn khác nhau để thu thập các thông tin cần thiết cho việc học tập Vật lý.
 Sử dụng được các dụng cụ đo phổ biến và các thiết bị tương đối hiện đại của Vật
lí, biết lắp ráp và tiến hành thí nghiệm Vật lý.
 Biết phân tích, tổng hợp và xử lí các thông tin thu được để rút ra kết luận, đề ra các
dự đoán về các mối quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng hoặc quá trình Vật
lý, cũng như đề xuất phương án thí nghiệm để kiểm tra dự đoán đã đề ra.
 Vận dụng được kiến thức để mô tả, giải thích các hiện tượng và quá trình Vật lý,
giải các bài tập Vật lý.
 Phát hiện và GQVĐ VL ở mức độ phổ thông trong khoa học, đời sống và sản xuất.
 Sử dụng được các thuật ngữ VL, các biểu bảng, đồ thị để trình bày rõ ràng, chính
xác những hiểu biết và những kết quả thu được qua thu thập và xử lí thông tin.
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ tình cảm
 Có hứng thú học Vật lý, yêu thích tìm tòi khoa học; trân trọng đối với những đóng
góp Vật lý học cho sự tiến bộ của xã hội và đối với công lao của các nhà khoa học.
 Có thái độ khách quan, trung thực; có tác phong tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác và có
tinh thần hợp tác trong việc học tập môn Vật lý, cũng như trong việc áp dụng các
hiểu biết đã đạt được.
 Có ý thức vận dụng những hiểu biết Vật lý vào đời sống nhằm cải thiện điều kiện
sống, học tập cũng như để bảo vệ và giữ gìn môi trường sống tự nhiên.
 Có thế giới quan, nhân sinh quan, tư duy khoa học và những phẩm chất, năng lực
theo mục tiêu của giáo dục phổ thông.


Trang 11


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Ngọc Thiên Lan

1.4. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ
THEO CHƯƠNG TRÌNH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MỚI
1.4.1. Sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống theo tinh thần phát huy tính
tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh.
Trong việc đổi mới PPDH, ta không phủ định vai trò của các PPDH truyền thống,
tuy nhiên ta sẽ sử dụng các phương pháp đó theo tinh thần mới. GV phải lựa chọn PPDH
theo một chiến lược nhằm phát huy được ở mức độ tốt nhất tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của HS trong những tình huống cụ thể.
Như vậy, trước hết, có thể đổi mới PPDH bằng cách tổ chức việc dạy học trong đó
sử dụng linh hoạt các PPDH truyền thống nhằm tích cực hóa tư duy của HS.
1.4.2. Coi trọng việc rèn luyện kĩ năng ngang tầm với việc truyền thụ kiến thức.
Những kiến thức và kĩ năng cần thiết cho cuộc sống và lao động của con người
trong xã hội hiện đại đang càng ngày càng tăng lên một cách nhanh chóng. Những kiến
thức và kĩ năng đưa vào chương trình phổ thông tuy đã được chọn lọc cẩn thận nhưng
không tránh khỏi tình trạng một số sẽ trở thành lạc hậu và một số bị thiếu hụt so với yêu
cầu của cuộc sống. Trong nhà trường, chúng ta chỉ dạy cho HS những nguyên tắc đại
cương. Khi vào đời HS sẽ gặp phải những tình huống thực tế vô cùng phong phú, đa
dạng. Làm sao các em có thể giải quyết được tình huống. Tất cả những thực tế đó đã đặt
cho chúng ta nhiệm vụ phải bồi dưỡng cho HS những kĩ năng sống cần thiết, bên cạnh
việc truyền thụ hệ thống kiến thức. Trong số những kĩ năng cần rèn luyện cho HS, người
ta đặc biệt chú ý đến các kĩ năng thực hiện các tiến trình khoa học. Đó là các kĩ năng thu

thập, xử và truyền đạt thông tin.
1.4.3. Áp dụng rộng rãi kiểu học Phát hiện – Giải quyết vấn đề
Kiểu dạy học nêu và GQVĐ (dạy học nêu vấn đề) là kiểu DH trong đó dạy cho HS
thói quen tìm tòi giải quyết vấn đề theo cách của các nhà khoa học, GV vừa tạo cho HS
nhu cầu, hứng thú hoạt động sáng tạo; vừa rèn luyện cho họ khả năng sáng tạo.
 Tư duy chỉ bắt đầu khi trong óc nảy sinh vấn đề, nghĩa là người học nhận thức
được sự mâu thuẫn giữa nhiệm vụ cần giải quyết và trình độ, khả năng, kiến thức đã có
của mình không đủ để giải quyết. Đối với HS không những phải nhận thấy mâu thuẫn đó
mà còn cần tạo ra cho họ hứng thú lao động sáng tạo. Cần khắc phục tình trạng GV bắt
đầu bài học trong khi HS còn chưa biết mình sẽ giải quyết vấn đề gì trong bài học.
Có rất nhiều cách tạo ra tình huống có vấn đề. Phổ biến nhất là đưa ra một hiện
tượng, một sự kiện, một câu hỏi mà lúc đầu HS tưởng rằng mình đã biết cách trả lời.
Trang 12


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Ngọc Thiên Lan

Nhưng khi phân tích kĩ mới thấy những kiến thức đã có của mình không đủ giải thích
hiện tượng hay trả lời câu hỏi. Động cơ hoạt động xuất phát từ chỗ muốn hoàn thiện, phát
triển kiến thức, kĩ năng của mình bền vững và mạnh mẽ hơn cả.
 Chú trọng rèn luyện cho HS phương pháp giải quyết vấn đề.
Phương pháp tìm tòi nghiên cứu GQVĐ thường theo quy trình chung như sau:
1. Phát hiện, xác định vấn đề, nêu câu hỏi.
2. Nêu câu trả lời dự đoán (mô hình, giả thuyết) có tính chất lí thuyết, tổng quát.
3. Từ dự đoán suy ra hệ quả lôgic có thể kiểm tra trong thực tế.
4. Tổ chức thí nghiệm kiểm tra xem hệ quả đó có phù hợp với thực tế không. Nếu

phù hợp thì điều dự đoán là đúng. Nếu không phù hợp thì dự đoán là sai, phải
xây dựng dự đoán mới.
5. Phát biểu kết luận.
Muốn thực hiện được các khâu của phương pháp này, HS phải thực hiện việc thu
thập thông tin, xử lí thông tin, khái quát kết quả tìm tòi nghiên cứu. Trong quá trình này
có hai lĩnh vực luôn luôn kết hợp với nhau: hiện tượng thực tế cụ thể quan sát được và
những kết luận trừu tượng phản ánh thực tế đó. Sự kết hợp đó thực hiện thông qua các
suy luận lôgic như: phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa, cụ thể hóa…
Đối với VL học thì quan sát thấy gì mới chỉ là một nửa, chỉ mới là nhận biết những
dấu hiệu bên ngoài. Nhưng quan trọng hơn là thực hiện các phép suy luận để rút ra kết
quả khái quát, phổ biến chung cho mọi hiện tượng. Điều thứ hai này GV rất khó nắm bắt.
Cần phải tập cho HS phát biểu ý kiến của họ thành lời mới biết được họ có hiểu hay
không. Bởi vậy, cần kiên trì tạo điều kiện cho HS phát biểu, tranh luận.
1.4.4. Rèn luyện các phương pháp nhận thức Vật lý
Về phương pháp thực nghiệm: GV có thể làm thí nghiệm để thu thập thông tin
hoặc củng cố bảng số liệu kết quả TN. Còn sau đó việc xử lí thông tin rút ra kết quả nên
dành cho HS làm. Ở khâu thí nghiệm kiểm tra, cụ thể GV yêu cầu HS đề xuất phương án
TN kiểm tra bằng những thiết bị cụ thể, GV có thể làm thí nghiệm biểu diễn.
Về phương pháp mô hình: Nhờ phương pháp mô hình mà người ta có thể biểu diễn
bản chất của hiện tượng ngay cả khi không quan sát được đối tượng phản ánh. Ngoài mô
hình ảnh, còn hay phổ biến mô hình toán học.
Về phương pháp tương tự : là phương pháp nhận thức khoa học, trong đó sử dụng
sự tương tự và phép suy luận tương tự để rút ra tri thức mới về đối tượng khảo sát.

Trang 13


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Phạm Ngọc Thiên Lan

1.4.5. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải minh họa của giáo viên, tăng cường việc tổ
chức cho học sinh tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập
Một thói quen tồn tại đã lâu đời trong nền giáo dục ở nước ta là GV luôn chú ý
giảng giải kĩ lưỡng, đầy đủ cho HS ngay cả khi những điều GV nói đã viết đầy đủ trong
SGK, thậm chí GV nhắc lại y nguyên rồi viết lại giống hệt trên bảng. Có nhiều điều HS
đọc hay làm theo SGK cũng có thể hiểu được nhưng GV vẫn giảng. Cách giảng đó thể
hiện một sự thiếu tin tưởng ở HS và nguy hại hơn nữa là không cho HS có cơ hội để suy
nghĩ, càng không có điều kiện để HS đề xuất những ý kiến cá nhân.
Tuy ban đầu HS chưa quen với PP học mới còn chờ GV giảng giải, tóm tắt, đọc
cho chép, nhưng sau một thời gian tự lực làm việc, họ tự tin hơn, đọc nhanh hơn và nhất
là hiểu kĩ, nhớ lâu. Kết quả là nếu tính tổng cộng thời gian mà HS phải bỏ ra để học một
bài lại ít hơn là chờ đợi GV giảng giải rồi cố ghi nhớ. Điều quan trọng hơn là khi quen với
cách học mới, HS sẽ tự tin và hào hứng. GV cần biết chờ đợi, kiên quyết yêu cầu HS tự
học ở lớp hay ở nhà. Muốn cho HS hoạt động tự lực thành công thì GV cần phải biết phân
chia một vấn đề học tập phức tạp thành những bộ phận đơn giản, vừa sức, nếu HS cố
gắng một chút là có thể hoàn thành được.
Trong quá trình giải quyết vấn đề học tập, có rất nhiều việc phải làm như phát hiện
vấn đề, thu thập thông tin, xử lí thông tin, phát biểu kết luận khái quát, vận dụng vào thực
tế… GV cần tính toán xem với trình độ HS cụ thể thì việc gì có thể trao cho họ tự làm,
việc gì cần có sự trợ giúp, hướng dẫn của GV, việc gì GV cũng phải giảng giải để cung
cấp thêm hiểu biết cần thiết cho việc giải quyết vấn đề.
1.4.6. Tận dụng những phương tiện dạy học mới, trang thiết bị mới, phát huy sáng
tạo của giáo viên trong việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học
 Vai trò, vị trí của phương tiện, thiết bị dạy học
Phương tiện, TBDH góp phần quan trọng đổi mới PPDH hướng vào hoạt động tích
cực, chủ động, sáng tạo của HS, tạo điều kiện thuận lợi cho GV, HS thực hiện các hoạt
động độc lập hoặc các hoạt động nhóm. Sử dụng PTDH, TBDH không chỉ là phương tiện

của việc dạy mà còn là phương tiện của việc học; không chỉ minh họa mà còn là nguồn tri
thức, là một cách chứng minh bằng quy nạp. Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và có chất
lượng cao của PTDH, TBDH, tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động của HS trên cơ sở tự
giác, tự khám phá kiến thức thông qua hoạt động thực hành, làm thí nghiệm. Những
TBDH có thể được GV, HS tự làm góp phần làm phong phú thêm TBDH của nhà trường.

Trang 14


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Ngọc Thiên Lan

 Yêu cầu sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học
Cần sử dụng phương tiện, thiết bị DH khi sự vật hiện tượng không thể mô tả được:
quá lớn, quá nhỏ, khó tìm trên thực tế, không thể biểu diễn được quá trình biến đổi (phản
ứng hóa học, hoạt động của các động cơ…). Cơ sở vật chất, PTDH, thiết bị DH của nhà
trường phải hỗ trợ đắc lực cho việc tổ chức dạy học linh hoạt, dễ dàng thay đổi, phù hợp
với dạy học cá thể, dạy học hợp tác. Tăng cường sử dụng PTDH, TBDH, phải coi đó là
phương tiện để nhận thức, không chỉ thuần túy là minh họa. Đây là nguồn thông tin cực kì
quan trọng giúp HS có hứng thú tìm tòi, phát hiện kiến thức mới. Coi trọng quan sát, phân
tích, nhận xét, dẫn đến hình thành khái niệm.
Sử dụng PTDH, TBDH để hình thành khái niệm, chưa được hiểu đúng. Yêu cầu
GV phải nắm rất vững tư tưởng này để truyền đạt kiến thức đầy đủ, đúng yêu cầu về mức
độ nhận thức. Tận dụng PTDH, TBDH đã có, chỉnh sửa, cải tiến cho phù hợp. Phát động
phong trào GV, HS tự làm và sưu tập (tranh ảnh, mẫu vật…).
 Công nghệ thông tin với vai trò PTDH, TBDH
Sử dụng CNTT như công cụ DH cần được đặt trong toàn bộ hệ thống các PPDH

nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống đó. Mỗi PPDH đều có những chỗ
mạnh và chỗ yếu. Ta cần phát huy chỗ mạnh hạn chế chỗ yếu của mỗi PP.
Phát huy vai trò của người thầy trong quá trình sử dụng CNTT như PTDH, TBDH,
nghĩa là không thủ tiêu vai trò của người thầy mà trái lại còn phát huy hiệu quả hoạt động
của GV trong quá trình DH có sử dụng CNTT.
Sử dụng CNTT như PTDH, TBDH không phải chỉ nhằm thí điểm DH với CNTT
mà còn góp phần dạy học CNTT. Hiệu quả của việc sử dụng máy vi tính ngay trong quá
trình dạy học có tác dụng gây động cơ học tập những nội dung tin học. Vả lại chính bản
thân những ứng dụng của tin học và công cụ của tin học cũng là một trong những nội
dung tin học cần truyền thụ.
1.4.7. Tăng cường áp dụng phương pháp dạy học theo hướng đổi mới
 Dạy học với hình thức tổ chức hội thảo
Hình thức hội thảo là người dạy tổ chức và điều khiển các thành viên trong lớp học
trao đổi ý kiến và tư tưởng của mình về nội dung học tập, qua đó đạt được mục đích DH.
Thảo luận có thể áp dụng với mọi hoạt động của lớp học đòi hỏi có sự tham gia
hợp tác để tìm kiếm giải pháp cho một vấn đề được đặt ra trong bài học. GV là người nêu
vấn đề, khích lệ HS thảo luận nhằm đạt mục đích của bài học.

Trang 15


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Ngọc Thiên Lan

 Dạy học với hình thức hợp tác, thảo luận theo nhóm nhỏ
Dạy học hợp tác giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh
nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Mỗi người có thể nhận rõ trình

độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở
thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ GV.
 E-learning
Là việc xử lí những thông tin mà người học thu được, tạo nên sự thay đổi hoặc làm
tăng kiến thức và khả năng, năng lực của người học. E-learning là việc thực hiện các
chương trình giáo dục, học tập, đào tạo, bồi dưỡng thông qua các phương tiện điện tử,
liên quan tới việc sử dụng máy tính hoặc các thiết bị điện tử nhằm cung cấp tài liệu cho
việc giáo dục, học tập, đào tạo, bồi dưỡng.
 Dạy học theo hình thức tổ chức thực hiện Dự án
Dạy học theo dự án là hình thức tổ chức cho HS thực hiện một nhiệm vụ HT gắn
với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành, tự lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết
quả. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm, kết quả dự án là những sản phẩm có thể
giới thiệu được như các bài viết, tập tranh ảnh sưu tầm, chương trình hành động cụ thể.
1.4.8. Đổi mới cách soạn giáo án.
 Các yêu cầu đối với việc soạn giáo án.
- Việc chuyển trọng tâm từ thiết kế các hoạt động của GV sang thiết kế các hoạt
động của HS là yêu cầu nổi bật đối với công việc soạn giáo án của người GV.
- Khi soạn giáo án, GV phải suy nghĩ trả lời các câu hỏi sau:
+ Trong bài học HS sẽ lĩnh hội được những kiến thức, kĩ năng nào? Mức độ
đến đâu?
+ Sự chiếm lĩnh những kiến thức, kĩ năng của HS sẽ diễn ra theo con đường
nào? HS cần huy động những kiến thức, kĩ năng nào đã có? Những hoạt
động đó diễn ra dưới hình thức làm việc cá nhân hay theo nhóm?
+ GV phải chỉ đạo như thế nào để đảm bảo cho HS chiếm lĩnh được những
kiến thức, kĩ năng đó một cách chính xác, sâu sắc, đạt được hiệu quả GD?
+ Hành vi ở đầu ra mà HS cần thể hiện được sau khi học là gì?
 Những nội dung của việc soạn giáo án.
- Xác định rõ ràng, cụ thể mục tiêu bài học.
- Xác định những nội dung kiến thức của bài học: Nó thuộc loại kiến thức nào (khái
niệm, định luật, qui tắc…), bao gồm những kết luận nào?

- Xác định công việc chuẩn bị của GV và HS, các PTDH cần sử dụng.
Trang 16


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Ngọc Thiên Lan

- Thiết kế tiến trình xây dựng từng kiến thức trong bài học. Để làm tốt việc này GV
cần xác định kiến thức cần xây dựng được diễn đạt như thế nào? Giải pháp nào
giúp trả lời được câu hỏi này?
- Soạn thảo tiến trình hoạt động dạy học cụ thể.
- Xác định nội dung tóm tắt trình bày bảng.
- Soạn nội dung bài tập về nhà.
 Các bước soạn giáo án.
- Bước 1: Lượng hóa mục tiêu kiến thức và kỹ năng của bài học.
- Bước 2: Chia bài học thành những đơn vị kiến thức.
- Bước 3: Hoạch định các hoạt động của học sinh ứng với từng đơn vị kiến thức.
- Bước 4: Tìm những hình thức học tập phù hợp với từng đơn vị kiến thức.
- Bước 5: Hoạch định các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ học sinh ứng với từng hoạt
động. Dự kiến những tình huống sư phạm có thể xảy ra và cách xử lý.
- Bước 6: Xác định thời gian cho mỗi hoạt động.
- Bước 7: Chuẩn bị các dụng cụ, thiết bị cần thiết hỗ trợ cho tiết học.
1.5. ĐỔI MỚI THIẾT KẾ BÀI HỌC
1.5.1. Một số hình thức trình bày kế hoạch bài học
 Viết hệ thống các hoạt động theo thứ tự từ trên xuống dưới
 Viết 2 cột: Hoạt động của GV và hoạt động học của HS
 Viết 3 cột: Hoạt động của GV; hoạt động học của HS; nội dung ghi bảng; hoặc

tiêu đề nội dung chính và thời gian thực hiện
 Viết 4 cột: Hoạt động của GV; hoạt động học của HS; nội dung ghi bảng; tiêu đề
nội dung chính và thời gian thực hiện
1.5.2. Một số hoạt động phổ biến trong một tiết học
Theo quan điểm mới, vai trò chính yếu của GV là tổ chức và hướng dẫn các hoạt
động HT của HS. Theo cấu trúc của tiến trình GQVĐ có thể chia thành các hoạt động:
 Hoạt động kiểm tra kiến thức cũ.
 Hoạt động tiếp nhận nhiệm vụ DH.
 Hoạt động thu thập thông tin.
 Hoạt động xử lí thông tin.
 Hoạt động truyền đạt thông tin.
 Hoạt động củng cố bài học.

Trang 17


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Ngọc Thiên Lan

Sau đây là hình thức trình bày bài học:
Hoạt động: Kiểm tra kiến thức cũ
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Tái hiện kiến thức trả lời câu hỏi của GV.
- Nhận xét câu trả lời của bạn


- Đặt vấn đề, nêu câu hỏi.
- Gợi ý trả lời, nhận xét đánh giá.

Hoạt động: Tiếp nhận nhiệm vụ học tập
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Quan sát, theo dõi GV đặt vấn đề.
- Tiếp nhận nhiệm vụ học tập.

- Tạo tình huống học tập.
- Trao nhiệm vụ học tập.

Hoạt động: Thu thập thông tin
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Nghe GV giảng. Nghe bạn phát
biểu.
- Đọc và tìm hiểu một số vấn đề
trong SGK.
- Tìm hiểu bảng số liệu.
- Quan sát hiện tượng tự nhiên
hoặc trong thí nghiệm.
- Làm thí nghiệm, lấy số liệu…

- Tổ chức hướng dẫn.
- Yêu cầu HS hoạt động.
- Giới thiệu nội dung tóm tắt, tài liệu cần tìm hiểu.
- Giảng sơ lược nếu cần thiết.
- Làm thí nghiệm biểu diễn.

- Giới thiệu, hướng dẫn cách làm thí nghiệm, lấy
số liệu.
- Chủ động về thời gian.

Hoạt động: Xử lí thông tin
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Thảo luận nhóm hay làm việc cá nhân.
- Tìm hiểu các thông tin liên quan.
- Lập bảng, vẽ đồ thị… nhận xét về tính qui
luật của hiện tượng.
- Trả lời các câu hỏi của GV.
- Tranh luận với bạn bè trong nhóm hoặc
trong lớp…
- Rút ra nhận xét hay kết luận.

- Đánh giá nhận xét, kết luận của HS.
- Đàm thoại gợi mở, chất vấn HS.
- Hướng dẫn HS cách lập bảng, vẽ đồ
thị và rút ra nhận xét, kết luận.
- Tổ chức trao đổi trong nhóm, lớp.
- Tổ chức hợp tác hóa kết luận.
- Hợp thức về thời gian.

Hoạt động: Truyền đạt thông tin
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Trả lời câu hỏi, giải thích các vấn đề.
- Gợi ý trả lời, cách trình bày vấn đề.
- Trình bày ý kiến, nhận xét, kết luận.

- Gợi ý nhận xét, kết luận bằng lời, hình vẽ.
- Báo cáo kết quả.
- Hướng dẫn mẫu báo cáo.

Trang 18


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Ngọc Thiên Lan

Hoạt động: Củng cố bài học
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Trả lời câu hỏi trắc nghiệm
- Vận dụng vào thực tiễn.
- Ghi chép những kết luận cơ bản.
- Giải bài tập.

- Nêu câu hỏi, tổ chức cho HS làm việc cá
nhân hoặc theo nhóm.
- Hướng dẫn trả lời.
- Ra bài tập vận dụng.
- Đánh giá, nhận xét giờ dạy.

Hoạt động: Hướng dẫn học tập ở nhà
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV

- Ghi câu hỏi, bài tập về nhà.
- Ghi những chuẩn bị cho bài sau.

- Nêu câu hỏi, bài tập về nhà.
- Dặn dò, yêu cầu HS chuẩn bị bài sau.

1.5.3. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập
Tên bài: …………………………………………………….
Tiết: …………………theo phân phối chương trình.
a. Mục tiêu (chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ)
1. Kiến thức
2. Kĩ năng
3. Thái độ
b.

Chuẩn bị (thiết bị dạy học, phiếu học tập, các phương tiện dạy học…)
1. GV
2. HS
3. Gợi ý ứng dụng CNTT và các PTDH hiện đại.

c.

Tổ chức các hoạt động học tập
Hoạt động 1 (… phút): Kiểm tra bài cũ (nếu cần)
Hoạt động 2 (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng 1
Hoạt động 3 (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng 2
Hoạt động i (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng i
Hoạt động n-1 (… phút): Vận dụng, củng cố.
Hoạt động n (… phút): Hướng dẫn về nhà.


d. Rút kinh nghiệm
Ghi những nhận xét của GV sau khi dạy xong.

Trang 19


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Ngọc Thiên Lan

1.6. ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
1.6.1. Quan điểm cơ bản về kiểm tra đánh giá
Đánh giá là một khâu, một công cụ quan trọng không thể thiếu được trong quá
trình GD; có chức năng, khả năng điều chỉnh quá trình dạy và học, là động lực để đổi mới
PPDH, góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng đào tạo con người theo mục tiêu GD.
Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lí thông tin về trình độ, khả
năng thực hiện mục tiêu học tập của HS về tác động và nguyên nhân của tình hình đó,
nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của GV và nhà trường, cho bản thân HS
để HS học tập ngày một tiến bộ hơn. Phương tiện và hình thức quan trọng của đánh giá là
KT. Đổi mới PPDH được chú trọng để đáp ứng những yêu cầu mới của mục tiêu nên việc
kiểm tra, đánh giá phải chuyển biến mạnh theo hướng phát triển tính tích cực, trí thông
minh sáng tạo của HS, khuyến khích vận dụng linh hoạt các kiến thức kĩ năng đã học vào
những tình huống thực tế, làm bộc lộ những cảm xúc, thái độ của HS trước những vấn đề
của đời sống cá nhân và cộng đồng. ĐG với hai chức năng cơ bản là xác nhận và điều
khiển. Xác nhận đòi hỏi độ tin cậy, điều khiển đòi hỏi tính hiệu lực. Thực hiện tốt đồng
thời cả hai chức năng sẽ góp phần nâng cao chất lượng GD. ĐG chất lượng GD gồm
nhiều vấn đề, trong đó hai vấn đề cơ bản nhất là ĐG chất lượng dạy của thầy và ĐG chất
lượng học của trò. ĐG thực chất sẽ tạo được động lực nâng cao chất lượng dạy và học.

Trong quá trình hình thành và hoàn thiện nhân cách của mình, mỗi HS được trải
qua quá trình GD bao gồm các mặt giáo dục trí tuệ, đạo đức, thể chất, thẩm mĩ. Đánh giá
chất lượng học tập các môn học của HS thực chất là xem xét mức độ hoàn thành mục tiêu
GD đã đặt ra cho quá trình giáo dục ở các môn học, trong đó chủ yếu là xem xét những
năng lực về mặt trí tuệ mà HS đã đạt được sau một giai đoạn học tập.
Hoạt động dạy và học luôn có những thông tin phản hồi để điều chỉnh kịp thời
nhằm tạo ra hiệu quả ở mức độ cao nhất thể hiện ở chất lượng học tập của HS. Việc kiểm
tra chất lượng học tập sẽ giúp cho các nhà quản lí giáo dục, các GV và bản thân HS có
những thông tin xác thực, tin cậy để có những tác động kịp thời nhằm điều chỉnh và bổ
sung để hoàn thiện hơn trong quá trình học.
Đổi mới PPDH là điều kiện quan trọng nhất để đổi mới ĐG kết quả dạy học. Đổi
mới nội dung, PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tạo niềm tin,
năng lực tự học cho HS thì đánh giá phải đổi mới theo hướng phát triển mọi năng lực HS.
Đánh giá là một quá trình, theo một quá trình, đánh giá từng nội dung, từng bài học, từng
hoạt động GD, từng môn học và đánh giá toàn diện theo mục tiêu giáo dục.
Trang 20


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Ngọc Thiên Lan

Đánh giá không chỉ ở thời điểm cuối cùng của mỗi giai đoạn GD mà trong cả quá
trình. ĐG ở những thời điểm cuối mỗi giai đoạn sẽ trở thành khởi điểm của một giai đoạn
GD tiếp theo với yêu cầu cao hơn, chất lượng mới hơn trong cả một quá trình giáo dục.
Thống nhất với quan điểm đổi mới ĐG như trên, việc KT, ĐG sẽ hướng vào việc
bám sát vào mục tiêu của từng bài, từng chương và mục tiêu GD của môn học ở từng lớp,
cấp. Các câu hỏi, bài tập sẽ đo được mức độ thực hiện các mục tiêu đã được xác định.

1.6.2. Các hình thức kiểm tra
a. Kiểm tra miệng
 Tính chất: KT miệng thuộc loại hình ĐG định hình, bằng hình thức vấn đáp.
 Mục tiêu: Ngoài việc thực hiện mục tiêu chung của việc ĐG kết quả học tập của
HS, kiểm tra miệng còn có những mục tiêu riêng sau đây:
-

Thu hút sự chú ý của HS đối với bài học.

-

Kích thích sự tham gia tích cực của HS vào bài giảng của GV.

-

Giúp GV thu thập kịp thời thông tin phản hồi về bài giảng của mình để có
những điều chỉnh thích hợp.

 Để kiểm tra miệng có thể thực hiện được đầy đủ và có hiệu quả khi thực hiện hình
thức KT này cần lưu ý những điều sau đây:
-

Không nhất thiết phải tiến hành KT miệng vào đầu tiết học. Nên kết hợp KT
miệng với việc dạy bài mới để không những KT được việc nắm các bài học cũ
mà còn KT được việc nắm bài học mới để có những điều chỉnh thích hợp và
kịp thời cho nội dung và PPDH làm vào bài mới có hiệu quả hơn.

-

Không nên chỉ dừng lại ở mức độ “nhận biết”, chỉ yêu cầu HS nhắc lại các kiến

thức đã học, mà cần yêu cầu HS “vận dụng” vào tình huống mới.

-

Chỉ cho điểm khi thấy các câu hỏi và các câu trả lời đã đủ để ĐG kết quả học
tập của HS. Nếu thấy chưa đủ thì chỉ cần đưa ra một lời nhận xét hoặc lời khen.

-

Hoạt động này cần được ghi và chuẩn bị trước trong giáo án.

b. Kiểm tra viết
 Tính chất: Kiểm tra viết là hình thức quan trọng nhất trong việc ĐG kết quả học
tập của HS. Nó có thể là ĐG định hình hoặc ĐG tổng kết, ĐG theo chuẩn hoặc ĐG
theo tiêu chí.
 Mục tiêu: Các bài kiểm viết (15 phút, 1 tiết và trên 1 tiết), được tiến hành vào lúc
kết thúc việc học tập một hoặc một số vấn đề có liên quan với nhau, một hoặc một

Trang 21


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Ngọc Thiên Lan

số chương, cuối mỗi học kì, trong các kì thi tốt nghiệp cũng như thi tuyển chọn
học sinh… phải thực hiện toàn bộ các mục tiêu của đánh giá kết quả học tập.
 Những điều cần lưu ý khi thực hiện: Toàn bộ những nội dung về mục tiêu và chức

năng của ĐG, về các lĩnh vực cũng như các tiêu chí của công cụ ĐG trình bày
trong các phần trên đều là những điều cần lưu ý trong việc thực hiện bài KT viết.
c.

Kiểm tra các hoạt động thực hành
Ngoài các bài thí nghiệm thực hành quy định trong chương trình, GV có thể giao

cho một số HS thực hiện một số hoạt động thực hành khác có liên quan đến nội dung của
bài học để các em làm ở nhà, ngoài giờ học ở trường với những dụng cụ dễ kiếm hoặc với
những dụng cụ mà phòng thí nghiệm của nhà trường có thể cho mượn. Các loại bài tập
thực hành này cũng cần được cho điểm như các bài thực hành khác. Đối với những thí
nghiệm tự làm có tính sáng tạo cao có thể được ĐG ngang với một bài KT cuối chương
hoặc cuối học kì.
1.6.3. Sử dụng trắc nghiệm trong việc ra đề kiểm tra Vật lý ở trường phổ thông
a. Trắc nghiệm tự luận là một loại hình câu hỏi hoặc bài tập mà HS phải tự viết đầy
đủ các loại câu trả lời hoặc bài giải theo cách riêng của mình. Thường dùng để ra
đề các kiểm tra viết.
 Ưu điểm:
-

Tạo điều kiện để HS bộc lộ khả năng diễn đạt những suy luận của mình. Do đó
có thể đánh giá được hoạt động này của HS.

-

Có thể thấy được quá trình tư duy của HS để đi đến đáp án, nhờ đó mà đánh
giá được chính xác hơn trình độ của HS.

-


Soạn đề dễ hơn và mất ít thời gian hơn so với soạn đề bằng các hình thức khác.

 Nhược điểm:
-

Thiếu tính toàn diện và hệ thống: Do số các câu hỏi trong một bài KT bằng trắc
nghiệm tự luận không nhiều nên chỉ có thể tập trung vào một số rất ít kiến thức
và kĩ năng quy định. Do đó giá trị về nội dung của đề KT không cao, không
bảo đảm KT được một cách toàn diện và hệ thống kiến thức và kĩ năng của HS.

-

Thiếu tính khách quan: Việc ĐG các phương án trả lời và bài giải của HS
thường thiếu khách quan và phụ thuộc nhiều vào chủ quan của người chấm.

-

Việc chấm bài khó khăn và mất nhiều thời gian.

Những nhược điểm trên có thể dẫn đến những tiêu cực trong việc học như học tủ,
học lệch, quay cóp,… và trong việc dạy như dạy tủ, đối xử thiên vị trong kiểm tra…
Trang 22


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Ngọc Thiên Lan


b. Trắc nghiệm khách quan
Trắc nghiệm khách quan là một loại hình câu hỏi, bài tập mà các phương án trả lời
đã có sẵn, hoặc nếu HS phải tự viết câu trả lời thì câu trả lời phải là câu ngắn và chỉ duy
nhất một cách viết đúng. Trắc nghiệm này được gọi là “khách quan” vì tiêu chí đánh giá
là đơn nhất, hoàn toàn không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người chấm.
 Ưu điểm:
-

Bài kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan bao gồm rất nhiều câu hỏi nên có
thể bao quát một phạm vi rất rộng của nội dung chương trình.

-

Có tiêu chí đánh giá đơn nhất, không phụ thuộc vào chủ quan của người chấm.

-

Sự phân bố điểm được trải rộng hơn, có thể phân biệt rõ ràng hơn trình độ học
tập của HS, thu được thông tin phản hồi đầy đủ hơn về quá trình dạy và học.

 Nhược điểm:
-

Không cho phép đánh giá năng lực diễn đạt, quá trình suy nghĩ của HS để trả
lời một câu hỏi hoặc giải một bài tập. Do đó nếu chỉ sử dụng hình thức này thì
việc KT, ĐG có thể gây hạn chế việc rèn luyện kĩ năng diễn đạt của HS.

-

Việc soạn đề kiểm tra rất khó khăn và mất nhiều thời gian.


Chúng ta dễ dàng nhận thấy ưu điểm của hình thức kiểm tra trắc nghiệm này là
nhược điểm của hình thức trắc nghiệm kia và ngược lại. Do đó, để có thể tận dụng được
các ưu điểm trên,ta thường kết hợp trắc nghiệm khách quan và tự luận trong một bài KT.
c.

Các dạng trắc nghiệm khách quan thường dùng
Ở trường phổ thông thường sử dụng 4 loại trắc nghiệm khách quan sau:

 Câu hỏi nhiều lựa chọn. Gồm 2 phần:
-

Phần dẫn (phần gốc) trình bày vấn đề, câu hỏi hoặc một câu chưa hoàn chỉnh.

-

Phần trả lời (phần lựa chọn) gồm một số phương án trả lời (thường là 4 phương
án) để trả lời hoặc hoàn chỉnh phần dẫn và chỉ có một phương án đáp ứng đúng
yêu cầu của phần dẫn.

 Câu đúng, sai: phần dẫn trình bày một nội dung nào đó mà HS phải đánh giá là
đúng hay sai. Phần trả lời chỉ có hai phương án đúng (kí hiệu Đ) và sai (kí hiệu S).
 Câu ghép đôi: Loại câu này được trình bày thành hai dãy, dãy bên trái là phần dẫn,
trình bày những nội dung muốn kiểm tra (khái niệm, định nghĩa, định luật, hiện
tượng,…), dãy bên phải là phần trả lời trình bày các nội dung (câu, mệnh đề, công
thức,…) phù hợp với nội dung của phần dẫn. Để tránh sự đoán mò của HS, người
ta thường để số câu lựa chọn ở bên phải lớn hơn số câu dẫn ở bên trái.
Trang 23



Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Ngọc Thiên Lan

 Câu điền khuyết: Loại câu này được trình bày một câu hoàn chỉnh có nội dung
mang ý nghĩa chuyên môn, một định nghĩa, một định luật,… cắt bỏ một từ hoặc
một cụm từ để HS tự điền trở lại các từ hoặc cụm từ đã bị cắt bỏ.
d. Những điều cần lưu ý khi viết câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
Câu nhiều lựa chọn là loại câu được sử dụng nhiều nhất trong đề KT bằng trắc
nghiệm và cũng là loại câu khó biên soạn nhất. Cần lưu ý khi viết câu nhiều lựa chọn.
 Đối với phần dẫn:
-

Phần dẫn phải có nội dung rõ ràng và chỉ nên đưa vào một nội dung.

-

Tránh dùng dạng phủ định. Nếu dùng thì phải in đậm chữ “không”.

-

Nên viết dưới dạng “một phần của câu”, chỉ dùng dạng “câu hỏi” khi muốn
nhấn mạnh.

 Đối với phần lựa chọn:
-

Chỉ nên có 4 phương án lựa chọn, trong đó có một phương án đúng. Trong

trường hợp chỉ có thể có 3 phương án lựa chọn thì phải ghi rõ ngay trước phần
dẫn là câu này chỉ có 3 phương án trả lời.

-

Các phương án nhiễu phải có vẽ hợp lí và có sức hấp dẫn HS.

-

Các “phần câu lựa chọn” hoặc các “câu lựa chọn” nên được viết theo cùng một
lối hành văn, cùng một cấu trúc ngữ pháp, nghĩa là tương đương về hình thức,
chỉ khác nhau về nội dung.

-

Hạn chế dùng phương án “Các câu trên đều đúng” hoặc “Các câu trên đều sai”.

-

Không để HS có thể đoán ra câu trả lời dựa vào hình thức của phần lựa chọn.

-

Sắp xếp các phương án lựa chọn theo thứ tự ngẫu nhiên, tránh thể hiện một ưu
tiên nào đối với vị trí của phương án đúng.

 Đối với cả hai phần:
Đảm bảo để phần dẫn và phần lựa chọn khi ghép lại phải thành một cấu trúc đúng
ngữ pháp và chính tả.
1.6.4. Đổi mới kiểm tra đánh giá

Kiểm tra ĐG kết quả GD đối với các môn học ở mỗi lớp và mỗi cấp học có vai trò
quan trọng trong việc cải thiện kết quả giáo dục HS. Phải cụ thể mục tiêu đào tạo thành
mục tiêu, yêu cầu của từng hoạt động giáo dục, từng môn học, từng bài học, từng bài KT.
a. Mục tiêu đổi mới kiểm tra, đánh giá
 Đánh giá đúng thực chất trình độ, năng lực người học; kết quả KT, thi đủ độ tin
cậy để xét lên lớp, tốt nghiệp, làm một căn cứ xét tuyển sinh.
Trang 24


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Ngọc Thiên Lan

 Tạo động lực đổi mới PPDH góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
 Giảm áp lực thi cử, tạo thuận lợi và đảm bảo tốt hơn lợi ích của người học.
b. Yêu cầu kiểm tra, đánh giá
 Căn cứ vào chuẩn kiến thức và kĩ năng của từng môn học ở từng lớp; yêu cầu cần
đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ của HS sau mỗi lớp, mỗi giai đoạn, mỗi cấp học.
 Phối hợp KT, ĐG thường xuyên, định kì, giữa ĐG của GV và tự ĐG của HS, giữa
ĐG của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng. Đảm bảo sự chính xác,
khách quan, công bằng; không hình thức “đối phó” , không gây áp lực nặng nề.
 Đánh giá kịp thời, có tác dụng GD và động viên HS, giúp HS sửa chữa thiếu sót.
Cần có nhiều hình thức và độ phân hóa trong ĐG phải cao; ĐG cả quá trình lĩnh
hội tri thức, quan tâm tới mức độ hoạt động tích cực, chủ động của HS trong từng
tiết học, kể cả ở tiết tiếp thu tri thức mới lẫn tiết thực hành, thí nghiệm.
 Không chỉ ĐG thành tích học tập của HS mà còn ĐG quá trình DH nhằm cải tiến
quá trình DH. Chú trọng KT, ĐG hành động, tình cảm của HS: nghĩ và làm; năng
lực vận dụng vào thực tiễn của HS, thể hiện qua ứng xử, giao tiếp. Cần bồi dưỡng

những PP, kĩ thuật lấy thông tin phản hồi từ HS để đánh giá quá trình dạy học.
 Tạo điều kiện cho HS cùng tham gia xác định tiêu chí ĐG kết quả học tập. Trong
đó cần chú ý: Không tập trung vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả
năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức tạp. Căn cứ vào
đặc điểm của từng môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi cấp học, cần có quy định
ĐG bằng điểm kết hợp với nhận xét của GV, hoặc ĐG chỉ bằng nhận xét của GV.
 Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy, học tập của các
nhà trường; tăng cường đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kì.
 Từng bước nâng cao chất lượng đề KT, thi đảm bảo vừa đánh giá được đúng chuẩn
kiến thức, kĩ năng, vừa có khả năng phân hóa cao. Đổi mới đề ra KT 15 phút, KT 1
tiết, KT học kì theo hướng KT kiến thức cơ bản, năng lực vận dụng kiến thức của
người học, phù hợp với nội dung chương trình, thời gian quy định.
 Kết hợp hợp lí giữa các hình thức KT, thi vấn đáp, tự luận và trắc nghiệm nhằm
hạn chế lối học tủ, học vẹt, ghi nhớ máy móc; phát huy ưu điểm và hạn chế nhược
điểm của mỗi hình thức.
 Đa dạng hóa công cụ ĐG; sử dụng tối đa CNTT trong quy trình tổ chức KT, ĐG.

Trang 25


×