Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

định hướng hành động nhận thức của học sinh khi áp dụng phương pháp giải quyết vấn đề giảng dạy chương 5. dòng điện xoay chiều, vật lý 12 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 108 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM VẬT LÝ




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sư phạm Vật lý
(MHP: SP376)

ĐỊNH HƯỚNG HÀNH ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH
KHI ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
GIẢNG DẠY CHƯƠNG 5. DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU,
VẬT LÝ 12 NÂNG CAO

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

Nguyễn Thị Trúc Lam
MSSV: 1100223
Lớp: Sư phạm Vật lý K36
Cần Thơ, 5/2014

LỜI
CẢ



Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Lam

Cần Thơ, 5/2014

LỜI
CẢ
M
ƠN


Luận văn đã
được hoàn thành
trong sự cố gắng tòi
tìm nghiên cứu của
em. Để có được kết
quả này em xin
chân thành cám ơn
tất cả các thầy cô
Bộ môn Sư phạm
Vật lí đã truyền đạt
những kiến thức và
kinh nghiệm quý
báu cho em trong
những năm tháng
trên giảng đường
Đại học.

Đặc biệt, em
xin chân thành gửi
lời cảm ơn sâu sắc
đến
ThS-GVC
Trần Quốc Tuấn
đã trực tiếp hướng
dẫn và chỉ bảo tận
tình cho em trong
suốt quá trình thực
hiện nghiên cứu đề
tài luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng cũng không tránh khỏi hạn chế và thiếu sót. E
Cuối lời, em
2
xin kính chúc quý
thầy cô dồi dào
sức khỏe và công


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Lam

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

…….…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………..
Cần thơ, ngày.....tháng....năm2014

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

3


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Nguyễn Thị Trúc Lam

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 5
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 5
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................................... 6
3. Giả thuyết khoa học ......................................................................................................... 6
4. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................................... 6
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 6
6. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................................... 7
7. Các giai đoạn thực hiện của đề tài ................................................................................... 7
8. Các chữ viết tắt trong đề tài ............................................................................................. 7
Chương 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ Ở THPT....................... 8
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục ở THPT ................................................. 8
1.1.1. Mục tiêu của nền giáo dục nước ta ............................................................................ 8
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học để thực hiện mục tiêu mới ....................................... 9
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới PPDH vật lý ở THPT .................................... 14
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều ........................................................................ 14
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học tự nghiên cứu của HS .................................................... 15
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của HS .......................................................... 16
1.2.4. Áp dụng phương pháp tiên tiến, các PTDH hiện đại vào quá trình DH .................. 17
1.3. Mục tiêu của chương trình vật lý THPT ................................................................ 18
1.3.1. Đạt được một hệ thống KTVL cơ bản, phù hợp với quan điểm hiện đại ................ 18
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kỹ năng ........................................................................ 18
1.3.3. Hình thành và phát triển các thái độ tình cảm ......................................................... 18
1.4. Những định hướng đổi mới PPDH Vật Lý 12 theo chương trình THPT ............ 19
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc GD minh học của GV, tăng cường việc tổ chức cho HS
tự lực tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập ................................................... 19
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu DH nêu và giải quyết vấn đề ............................................... 20
1.4.3. Rèn luyện cho HS các phương pháp nhận thức Vật Lý .......................................... 21

1.4.4. Tận dụng những PPDH mới, thiết bị TN mới, phát huy tính sáng tạo của GV
trong việc làm và sử dụng đồ dùng DH ................................................................... 21
1.4.5. Tăng cường áp dụng PPDH theo nhóm, hợp tác ..................................................... 22

4


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Lam

1.5. Đổi mới việc thiết kế bài học .................................................................................... 23
1.5.1. Các bước soạn giáo án ............................................................................................. 23
1.5.2. Cấu trúc của giáo án soạn theo hoạt động học tập .................................................. 25
1.6. Đổi mới kiểm tra đánh giá ....................................................................................... 25
1.6.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá ................................................................................ 25
1.6.2. Các hình thức kiểm tra............................................................................................. 26
1.6.3. Đổi mới kiểm tra đánh giá ....................................................................................... 28
1.6.4. Xác định mức độ nhận thức trong đề kiểm tra ........................................................ 28
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC
VẬT LÝ Ở THPT ......................................................................................... 32
2.1. Khái niệm của phương pháp giải quyết vấn đề ..................................................... 32
2.2. Cấu trúc của phương pháp GQVĐ ......................................................................... 32
2.2.1. Giai đoạn xây dựng tình huống có vấn đề ............................................................... 32
2.2.2. Giai đoạn giải quyết vấn đề ..................................................................................... 33
2.2.3. Giai đoạn vận dụng vấn đề ...................................................................................... 34
2.3. Tiến trình giải quyết vấn đề trong khoa học .......................................................... 34
2.4. Phương pháp của quá trình GQVĐ trong học tập ...................................................... 35

2.4.1. Về động cơ, hứng thú, nhu cầu ................................................................................ 35
2.4.2. Về năng lực giải quyết vấn đề ................................................................................. 35
2.4.3. Thời gian dành cho việc giải quyết vấn đề .............................................................. 35
2.4.4. Về điều kiện, phương tiện làm việc ......................................................................... 35
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG HÀNH ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ Ở THPT ..................................................... 36
3.1. Tổng quan về định hướng hành động nhận thức .................................................. 36
3.1.1. Khái niệm nhận thức................................................................................................ 36
3.1.2. Khái niệm định hướng hành động ........................................................................... 37
3.2. HĐNT của HS khi áp dụng phương pháp GQVĐ trong DHVL .......................... 37
3.2.1. Quy luật chung của quá trình nhận thức chân lý ..................................................... 38
3.2.2. Đặc điểm nhận thức Vật Lý của HS ở THPT .......................................................... 40
3.2.3. Bản chất HĐNT của việc học tập VL ở THPT........................................................ 40
3.2.4. Những thao tác phổ biến dung trong hoạt động nhận thức VL ............................... 44
3.2.5. Những biện pháp đảm bảo cho Hs tự lực HĐNT có kết quả................................... 44
5


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Lam

3.3. Tổ chức định hướng HĐNT của HS khi áp dụng phương pháp GQVĐ
trong DHVL ở THPT ................................................................................................ 47
3.3.1. Các kiểu định hướng HĐNT của HS khi áp dụng phương pháp GQVĐ ................ 47
3.3.2. Điều kiện cần của công cụ định hướng khái quát hữu hiệu đối với hành động tìm
tòi giải quyết vấn đề................................................................................................. 50
3.3.3. Câu hỏi định hướng HĐNT của HS khi áp dụng phương pháp GQVĐ .................. 50

3.4. Những năng lực GV cần có trong DH định hướng HĐNT của HS khi
giải quyết vấn đề ........................................................................................................ 54
3.4.1. Tổ chức tình huống học tập ..................................................................................... 54
3.4.2. Các kiểu tình huống có vấn đề................................................................................. 56
3.4.3. Các kiểu hướng dẫn HS GQVĐ .............................................................................. 57
3.4.4. Các mức độ GV định hướng HDNT của HS khi GQVĐ ........................................ 59
3.4.5. GV định hướng hành động tìm tòi sáng tạo GQVĐ của HS ................................... 59
Chương 4. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG CHƯƠNG 5. DÒNG ĐIỆN
XOAY CHIỀU, VẬT LÝ 12 NÂNG CAO ................................................. 62
4.1. Đại cương về chương.................................................................................................. 62
4.1.1. Vị trí chương ............................................................................................................ 62
4.1.2. Mục đích của chương .............................................................................................. 62
4.1.3. Sơ đồ cấu trúc nội dung của chương ....................................................................... 63
4.2. Thiết kế giáo án một số bài học .................................................................................. 64
4.2.1. Bài 26: Dòng điện xoay chiều. Mạch điện xoay chiều chỉ có R ............................. 64
4.2.2. Bài 27: Mạch điện xoay chiều chỉ có tụ điện, cuộn cảm ......................................... 73
4.2.3. Bài 28: Mạch có R, L, C mắc nối tiếp. Cộng hưởng điện ....................................... 82
4.2.4. Bài 29: Công suất của dòng điện xoay chiều. Hệ số công suất ............................... 89
Chương 5. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................................... 96
5.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ................................................................................. 96
5.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................................................ 96
5.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ................................................................................ 96
5.4. Kế hoạch giảng dạy .................................................................................................... 96
5.5. Tiến trình thực hiện các bài dạy ................................................................................. 96
5.6. Kết quả thực nghiệm................................................................................................... 96
5.6.1. Đề kiểm tra 1 tiết ..................................................................................................... 96
6


Luận văn tốt nghiệp Đại học


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Lam

5.6.2. Mức độ đánh giá ...................................................................................................... 97
5.6.3. Kết quả kiểm tra .................................................................................................... 103
5.6.4. Nhận xét và đánh giá ............................................................................................. 103
NHẬN XÉT, KẾT LUẬN ............................................................................................ 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 105

7


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Lam

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Nước ta đang bước vào thời kì công nghiệp hóa, hội nhập với cộng đồng thế giới
trong nền kinh tế cạnh tranh quyết liệt. Yêu cầu cấp bách hiện nay là phải nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực góp phần xây dựng đất nước trong thời kì công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Để làm được điều đó Giáo dục được coi là nền móng của sự phát triển khoa học
k thuật và đem lại sự thịnh vượng cho nền kinh tế quốc dân. Có thể kh ng định r ng:
Không có giáo dục thì không có bất cứ sự phát triển nào đối với con người, đối với kinh
tế, văn hoá.
Nghị quyết T


thức được điều đó, Đảng ta đã thực sự coi Giáo dục là quốc sách hàng đầu.
2 khoá V

đã kh ng định "
"[6, tr49].

Nghị quyết trung T
Nam ghi rõ: “Đổ


, khóa V



về đổi mới Giáo dục của Đảng Cộng sản Việt



k

è

ọ . Từ
ê

q





ê











ì

k
ê



” [6, tr50].

Nh m đáp ứng yêu cầu và thực hiện đổi mới đó, với chương trình Vật lý phổ thông
mới, dạy học Vật lý không những phải truyền thụ kiến thức mà còn phải rèn luyện cho
HS định hướng nhận thức khoa học, trong đó định hướng nhận thức khi áp dụng phương
pháp giải quyết vấn đề đóng vai trò quan trọng.
Sự đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của HS ở các trường
phổ thông đang được tiến hành nhưng vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Nên vấn đề đặt ra ở các
trường THPT là không ngừng đổi mới cả về nội dung và PPDH giúp các em định hướng
hành động nhận nhức khi giải quyết vấn đề trong học tập phải để HS tham gia hành động

để tự tìm ra và l nh hội tri thức đó.
Để có thể dạy tốt, để trở thành người GV thực thụ trong tương lai, chúng ta phải
biết vận dụng những kiến thức và phương pháp mà thầy cô đã truyền đạt, áp dụng vào
thực tiễn một cách có hiệu quả nhất theo hướng phát huy tính tích cực định hướng hành
động nhận thức của HS trong học tập, nh m phục vụ tốt nhất cho công cuộc đổi mới giáo
dục phổ thông hiện nay của nước ta, để tạo ra nguồn nội sinh phục vụ cho nước nhà.
8


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Lam

Chính vì những lý do trên, là người GV Vật lý trong tương lai, em đã nhận thức tầm
quan trọng của việc đổi mới PPDH và muốn góp một phần nhỏ vào việc đổi mới ấy nên
em quyết định chọn đề tài nghiên cứu là: “Định hướng hành động nhận thức của học
sinh khi áp dụng phương pháp giải quyết vấn đề giảng dạy chương 5. Dòng Điện Xoay
Chiều, Vật Lý 12 NC”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu việc định hướng hành động nhận thức của HS khi áp dụng phương pháp
giải quyết vấn đề giảng dạy chương 5. Dòng điện xoay chiều, Vật lý 12 NC
3. Giả thuyết khoa học
Vận dụng lý luận dạy học hiện đại có thể định hướng hành động nhận thức khoa học
cho HS khi áp dụng phương pháp giải quyết vấn đề trong DHVL ở THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Nghiên cứu cơ sở lí luận về đổi mới PPDH Vật lý ở THPT.
 Nghiên cứu cư sở lí luận về sự định hướng hoạt động nhận thức của HS khi áp
dụng phương pháp giải quyết vấn đề trong DHVL ở THPT.

 Nghiên cứu chương 5. Dòng Điện Xoay Chiều, Vật Lý 12 NC trong việc định
hướng hành động nhận thức của HS khi áp dụng phương pháp GQVĐ giảng dạy,
soạn giảng thử nghiệm một số trong chương.
 Bài 26. Dòng điện xoay chiều. Mạch điện xoay chiều chỉ có điện trở thuần
 Bài 27. Mạch điện xoay chiều chỉ có tụ điện, cuộn cảm
 Bài 28. mạch có R, L, C mắc nối tiếp. Cộng hưởng điện
 Bài 29. Công suất của dòng điện xoay chiều. Hệ số công suất
 Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT.
5. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
- Nghiên cứu các văn bản và nghị quyết.
- Nghiên cứu chương trình, nội dung SGK Vật lý 12 NC, các tài liệu bồi dưỡng
giáo viên, sách giáo viên, các tài liệu về lí luận dạy học.
 Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
- Đúc kết những kinh nghiệm từ thực tiễn, học hỏi từ thầy cô, bạn bè.
- Kinh nghiệm từ các anh chị làm luận văn khóa trước.
- Quan sát, trao đổi với GV và HS ở trường THPT thông qua việc dự giờ.
9


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Lam

 Thực nghiệm sư phạm tiến hành giảng dạy 1 số bài trong chương 5. Dòng Điện
Xoay Chiều, Vật lý 12 NC, tiến hành kiểm tra 1 tiết, đánh giá kết quả nghiên cứu
của đề tài.
6. Đối tượng nghiên cứu

Các hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS trong định hướng hành động
nhận thức của HS khi áp dụng phương pháp giải quyết vấn đề trong giảng dạy chương 5.
Dòng Điện Xoay Chiều, Vật lý 12 NC.
7. Các giai đoạn thực hiện của đề tài
 Giai đoạn 1: Tìm hiểu đề tài, trao đổi với GVHD, nhận đề tài nghiên cứu
 Giai đoạn 2: Nghiên cứu tài liệu, viết đề cương chi tiết.
 Giai đoạn 3: Hoàn thành cơ sở lý luận của đề tài.
 Giai đoạn 4: Nghiên cứu nội dung và phương pháp xây dựng chương 5. Dòng
Điện Xoay Chiều, Vật lý 12 NC. Thiết kế một số bài học cụ thể.
 Giai đoạn 5: Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở THPT.
 Giai đoạn 6: Hoàn chỉnh đề tài, chuẩn bị báo cáo b ng Powerpoint.
 Giai đoạn 7: Bảo vệ luận văn tốt nghiêp.
8. Các chữ viết tắt trong đề tài
 Giáo viên: GV

 Học sinh: HS

 Dạy học: DH

 Vật lý: VL

 Giáo dục: GD

 Học tập: HT

 Phương pháp: PP

 Nâng cao: NC

 Phương án: PA


 Thiết kế: TK

 Nhận xét: NX

 Kiến thức: KT

 Sách giáo khoa: SGK

 Công nghiệp hóa: CNH

 Phương pháp dạy học: PPDH

 Phương tiện dạy học: PTDH

 Dạy học Vật lý: DHVL

 Giải quyết vấn đề: GQVĐ

 Hành động nhận thức: HĐNT

 Trung học phổ thông: THPT

 Thiết bị dạy học: TBDH

 Công nghệ thông tin: CNTT

 Giáo viên hướng dẫn: GVHD

 Khoa học k thuật: KHKT


10


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Lam

Chương 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ Ở THPT
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục ở THPT
Chương trình GD phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐBGDĐT ngày 5/6/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã nêu : “P

HS

HS;

k



; è

kĩ ă




ù


ọ ;






k

ú



í




HS





ễ ;

ọ ậ

í




k

ă

ì

e

HS” [6, tr5].

1.1.1. Mục tiêu mới của nền giáo dục nước ta
Nước ta đang bước vào thời kì CNH, hội nhập với cộng đồng thế giới trong nền
kinh tế cạnh tranh quyết liệt. Tình hình đó đòi hỏi phải đổi mới mục tiêu GD, nh m đào
tạo ra những người có phẩm chất mới. Nền GD không chỉ dừng lại ở chổ trang bị cho HS
những kiến thức mà công nghệ nhân loại đã tích lũy được mà còn phải bồi dưỡng cho họ
tính năng động cá nhân phải có tư duy sáng tạo và năng lực thực hành giỏi. Nghị quyết
hội nghị BCH T

Đảng cộng sản Việt Nam, khóa V

đã chỉ rõ: “

ằ xâ


ớ í


ĩ xã ộ



Tổ q

ý
;

ă

ă
ý

ứ k



íkê



ộ ậ

â

ị ă

â






ì


ă



í

í

â



â



ri

kĩ ă
í
ĩ xã ộ ừ




ứ kỉ



ê



ứ k ỏe
ă

ặ B


k

ừ xâ

H ” [6, tr49].

Thực tế ngày nay phần lớn GV vẫn dạy theo PPDH truyền thống. Thực chất của PP
này nặng về truyền thụ một chiều, thầy giảng giải, minh họa, trò lắng nghe, ghi nhớ và
bắt trước làm theo, thì không thể đào tạo những con người có tính tích cực cá nhân, có tư
duy sáng tạo, có k năng thực hành giỏi. Bên cạnh đó, GV không quan tâm đến việc tạo
động cơ, gây hứng thú, để kích thích và phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập
của HS. Cùng với xu thế phát triển chung của TG, nền GD của nước ta chuyển dần từ
trang bị cho học sinh kiến thức sang bồi dưỡng cho họ năng lực và định hướng hành động
nhận thức. Cần phải xây dựng một hệ thống phương pháp dạy học mới có khả năng thực
hiện mục tiêu mới.

11


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Lam

1.1.2. Đổi mới PPDH để thực hiện mục tiêu mới
a) Quan điểm dạy học
Quan điểm dạy học là những định hướng tổng thể cho các hành động phương pháp,
trong đó có sự kết hợp giữa các nguyên tắc dạy học làm nền tảng, những cơ sở lý thuyết
của lí luận dạy học, những điều kiện DH và tổ chức cũng như những định hướng về vai
trò của GV và HS trong quá trình DH. Quan điểm DH là những định hướng mang tính
chiến lược, cương l nh là mô hình lí thuyết của PPDH. Những quan điểm DH cơ bản:





í


q






HS



DH


e



ớ k



ọ k



ì



DH



DH



ê







ê



DH k

ở” [1, tr7]
b) Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là con đường để đạt mục đích DH. Phương pháp dạy học là

cách thức hành động của GV và HS trong quá trình DH. Cách thức hành động bao giờ
cũng diễn ra trong những hình thức cụ thể. Cách thức và hình thức không tách nhau một
cách độc lập. Phương pháp dạy học là những hình thức và cách thức hoạt động của giáo
viên và học sinh trong những điều kiện DH xác định nh m đạt mục đích dạy học; thông
qua đó và b ng cách đó giáo viên và học sinh l nh hội những hiện thực tự nhiên và xã hội
xung quanh trong những điều kiện học tập cụ thể. Cần phải xây dựng một hệ thống
PPDH mới có khả năng thực hiện mục tiêu mới. Nghị quyết T 2, khóa V
Cộng sản Việt Nam ghi rõ: “Đổ

Từ






k

è



ọ .
ê

k

q




của Đảng

ê





HS




ì
ê Đ



.” [6, tr50]

c) Kĩ thuật dạy học
K thuật DH là những động tác, cách thức hành động của GV và HS trong các tình
huống và hành động nhỏ, cụ thể nh m thực hiện và điều khiển quá trình DH.
Quan điểm dạy học là khái niệm rộng, định hướng việc lựa chọn các phương pháp
dạy học cụ thể. Phương pháp dạy học là khái niệm hẹp hơn, đưa ra các mô hình hoạt
động. Kỹ thuật dạy học là khái niệm nhỏ nhất thực hiện các tình huống cụ thể của hoạt
động.
12


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Lam

d) Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại
thói quen học tập thụ động.
Định hướng chung về đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo, tự học, k năng vận dụng vào thực tiễn, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, tạo được hứng thú học tập cho HS, tận

dụng được công nghệ mới nhất; khắc phục lối dạy truyền thống truyền thụ một chiều các
kiến thức có sẵn. Rất cần phát huy cao năng lực tự học, học suốt đời trong thời đại bùng
nổ thông tin. Tăng cường học tập cá thể phối hợp với hợp tác. Định hướng vào người học
được coi là quan điểm định hướng chung trong đổi mới PPDH. Quan điểm định hướng
chung cần được cụ thể hóa thông qua những quan điểm dạy học khác, như dạy học giải
quyết vấn đề, DH theo tình huống, DH định hướng hành động…cũng như các PP, k
thuật DH cụ thể, nh m tăng cường hơn nữa việc gắn lí thuyết với thực tiễn, tư duy với
hành động, nhà trường với xã hội.
Đổi mới nội dung và hình thức hoạt động của GV và HS, đổi mới hình thức tổ chức
dạy học, đổi mới hình thức tương tác xã hội trong dạy học, đổi mới kỹ thuật dạy, học với
định hướng:
 Bám sát mục tiêu giáo dục phổ thông.
 Phù hợp với nội dụng dạy học cụ thể.
 Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi HS.
 Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện DH của nhà trường.
 Phù hợp với việc kiểm tra, đánh giá kết quả dạy – học.
 Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các PPDH có
tiên tiến, hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích cực của các PPDH
truyền thống.
 Tăng cường sử dụng các PTDH, TBDH và đặc biệt lưu ý đến những ứng
dụng của CNTT.
e) Mục đích của đổi mới phương pháp dạy học
Mục đích của việc đổi mới PPDH ở trường phổ thông là thay đổi lối dạy học truyền
thụ một chiều sang dạy học theo “PPDH í

” với các k thuật DH tích cực nh m

giúp HS phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả
năng tự học, tinh thần hợp tác, k năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác
13



Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Lam

nhau trong học tập và trong thực tiễn; tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập.
Làm cho “Họ ” là quá trình kiến tạo; HS tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai
thác và xử lí thông tin, tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất. Tổ chức hoạt động
nhận thức cho HS, dạy HS cách tìm ra chân lí. Chú trọng hình thành các năng lực dạy
phương pháp và k thuật lao động khoa học, dạy cách học. Học để đáp ứng những yêu
cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai. Những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân
HS và cho sự phát triển xã hội.
PPDH tích cực được dùng với ngh a hoạt động, chủ động, trái với không hoạt động,
thụ động. K thuật DH tích cực là “

â ” của PPDH tích cực, hướng tới việc tích cực

hóa hoạt động nhận thức của HS, ngh a là hướng vào phát huy tính tích cực, chủ động
của người học chứ không phải hướng vào việc phát huy tính tích cực của người dạy.
Muốn đổi mới cách học, phải đổi mới cách dạy. Cách dạy quyết định cách học, tuy
nhiên, thói quen học tập thụ động của HS cũng ảnh hưởng đến cách dạy của thầy. Mặt
khác, cũng có trường hợp HS mong muốn được học theo PPDH tích cực nhưng GV chưa
đáp ứng được. Do vậy, GV cần phải được bồi dưỡng, phải kiên trì cách dạy theo PPDH
tích cực, tổ chức các hoạt động nhận thức từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, hình
thành thói quen cho HS. Trong đổi mới phương pháp phải có sự hợp tác giữa thầy và trò,
sự phối hợp hoạt động dạy với hoạt động học thì mới có kết quả. PPDH tích cực hàm
chứa cả phương pháp dạy và phương pháp học.

f) Đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học tích cực
 Dạy học tăng cường phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo thông qua tổ
chức thực hiện các hoạt động học tập của học sinh
Dạy học thay vì lấy “D ” làm trung tâm thì sang lấy “Họ ” làm trung tâm. Trong
PP tổ chức, người học được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ
đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ, chưa có chứ không phải thụ
động tiếp thu những tri thức đã được GV sắp đặt. Được đặt vào những tình huống của đời
sống thực tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề
đặt ra theo cách suy ngh của mình, từ đó nắm được kiến thức k năng mới, vừa nắm được
phương pháp “làm ra” kiến thức, k năng đó, không rập theo những khuôn mẫu sẵn có,
được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo của mình.
Dạy theo cách này, GV không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn
hành động. Nội dung và PPDH phải giúp cho từng HS biết hành động và tích cực tham
14


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Lam

gia các chương trình hành động của cộng đồng, thực hiện thầy chủ đạo, trò chủ động:
“H




ớ kỹ


ậ DH í





q ”[1, tr10].
 Dạy học chú trọng rèn luyện PP tích cực và phát huy năng lực tự học của HS.
Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS không chỉ là

biện pháp nâng cao hiệu quả DH mà còn là mục tiêu dạy học hiện nay.
Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh – với sự bùng nổ thông tin, khoa học, k
thuật, công nghệ phát triển như vũ bão – thì không thể nhồi nhét vào đầu óc trẻ khối
lượng kiến thức ngày càng nhiều. Phải quan tâm dạy cho trẻ phương pháp học ngay từ
cấp Tiểu học và càng lên cấp học cao hơn càng phải được chú trọng.
Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho
người học có được phương pháp, k năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng
ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên
gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình DH,
biến từ học tập thụ động sang học tập chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong
trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có
sự hướng dẫn của GV.
 Dạy học phân hóa kết hợp với học tập hợp tác
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của HS không thể đồng đều tuyệt
đối nên khi áp dụng PPDH tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ, mức
độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập. Áp dụng PPDH tích cực ở trình độ càng cao thì
sự phân hóa này càng lớn. Việc cá thể hóa hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng
của mỗi HS có thể thực hiện trên cơ sở áp dụng CNTT trong DH.
Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, k năng, thái độ đều được hình
thành b ng những hoạt động độc lập cá nhân. Trong lớp học môi trường giao tiếp thầy –

trò, trò – trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm l nh nội
dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến của mỗi cá nhân được
bộc lộ, kh ng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Bài
học phải tận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống, cũng như những trải nghiệm
phong phú của thầy giáo.
Trong nhà trường, PP học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc
trường. Được sử dụng phổ biến trong DH là hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ từ 4 đến 6
15


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Lam

HS. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết vấn đề gay cấn,
lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung.
Trong hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ không thể có hiện tượng ỷ lại. Tính cách, năng lực
của mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn; phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần
tương trợ. Mô hình hợp tác trong xã hội được đưa vào đời sống học đường sẽ làm cho các
thành viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia, liên quốc
gia; năng lực hợp tác phải trở thành một mục tiêu giáo dục mà nhà trường phải chuẩn bị
cho học sinh.
Từ dạy học thụ động sang dạy học tích cực, GV không còn đóng vai trò đơn thuần
là người truyền đạt kiến thức nữa mà giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng
dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm l nh nội dung
học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, k năng, thái độ theo yêu cầu trước đó, khi
soạn giáo án, GV đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu DH thụ động

mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn,
dẫn dắt, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào hứng, tranh luận sôi nổi của học sinh.
Giáo viên phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có năng lực sư phạm mới có thể tổ
chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến
của giáo viên.
 Kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của bạn, với tự đánh giá
Trong dạy học, việc dánh giá HS không chỉ nh m mục đích nhận định thức trạng và
điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh
hoạt động dạy của thầy. Theo PPDH truyền thống GV đóng vai trò độc quyền đánh giá
HS. Ngược lại, trong PPDH tích cực, GV phải hướng dẫn HS phát triển k năng tự đánh
giá và tạo điều kiện để HS được tham gia đánh giá lẫn nhau, từ đó để điều chỉnh cách
học. Tự đánh giá và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt
trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho HS.
Hoạt động đánh giá rất đa dạng: đánh giá chính thức và không chính thức; đánh giá
b ng định tính và định lượng; đánh giá b ng kết quả và b ng biểu lộ thái độ - tình cảm;
đánh giá thông qua sản phẩm được giới thiệu và định hướng phát triển các mối quan hệ
xã hội.

16


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Lam

 Tăng cường khả năng, k năng vận dụng vào thực tế, phù hợp với điều kiện
thực tế về cơ sở vật chất, về đội ngũ GV, khả năng của HS, tối ưu các điều kiện hiện có.
Sử dụng các PTDH, TBDH hiện đại khi có điều kiện.

1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới PPDH vật lý ở THPT
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều
Truyền thụ một chiều là một kiểu DH đã tồn tại lâu năm trong nền giáo dục của
nước ta. Nét đặc trưng của nó là GV giữ vai trò chủ thể độc quyền cung cấp tri thức, đánh
giá HS, còn HS thì chủ động ghi chép, học thuộc lòng những gì GV dạy trên lớp. Nói một
cách khác, GV là nhân vật trung tâm của quá trình dạy học, GV quyết định hết tất cả, từ
xác định mục đích học, nội dung học, cách thức học, con đường đi đến kiến thức k năng,
đánh giá kết quả học.
Theo cách dạy đó GV trình bày, giảng giải các kiến thức cần truyền thụ cho HS một
cách rõ ràng chính xác, đầy đủ, dễ hiểu, biểu diễn các thí nghiệm một cách thành công,
đúng như đã nói trong lí thuyết hay đúng những mong muốn cần đạt được. GV chỉ quan
tâm đến việc dạy của mình sao cho hoàn m , còn HS có hiểu được, làm được, phát triển
được hay không là trách nhiệm của HS. Cách dạy đó rõ ràng là dồn HS vào thế hoàn toàn
thụ động, không có cơ hội để suy ngh , phát triển ý thức, thực hiện những suy ngh mới
mẽ của mình, còn GV trở thành nhân vật đầy quyền uy khiến HS phải sợ hãi và cha mẹ
HS phải kính nể. Như vậy việc khắc phụ lối truyền thụ một chiều là một hoạt động có
tính cách mạng nh m chống lại thói quen đã có từ lâu, chống lại đặc quyền của GV.
Những GV tâm huyết với nghề hết lòng yêu thương trẻ em thì sẵn lòng hi sinh đặc quyền
của mình, tự cải tạo mình, tự nguyện thu hẹp quyền uy của mình, dành cho HS vị trí chủ
động trong học tập. Nhưng không ít GV còn bảo thủ không từ bỏ được thói quen và đặc
quyền trên, không thích ứng được với đòi hỏi mới.
Những quan điểm trên là cơ sở xác định bản chất của việc đổi mới PPDH là chuyển
từ mô hình DH kiểu truyền thống - lấy GV làm trung tâm sang mô hình DH mới - lấy HS
làm trung tâm hay mô hình DH hướng vào người học. Vì vậy, trong DH cần thay đổi
cách dạy và cách học theo hướng tích cực hóa người học. Người dạy sẽ đóng vai trò chủ
đạo, còn người học đóng vai trò chủ động chiếm l nh tri thức
Tư tưởng chỉ đạo bao trùm nhất là tổ chức cho HS tham gia tích cực vào các hoạt
động HT đa dạng theo hướng tìm tòi nghiên cứu phù hợp với phương pháp thực nghiệm.
Ở THPT cần phải tiếp tục phát triển tư duy đó để hình thành cho HS những k năng hoạt
17



Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Lam

động học tập vững chắc, tạo một sự chuyển biến về chất trong phương pháp học tập của
HS. Bất kì ở đâu và nơi nào sự sáng tạo điều có thể nảy sinh trong khi giải quyết vấn đề.
Để thực hiện PPDH mới hướng vào việc tổ chức hoạt động nhận thức tích cực, tự
lực của HS thì ngoài vai trò hướng dẫn, tổ chức của GV, cần phải có phương tiện làm
việc phù hợp với HS. Đối với Vật lí học thì đặc biệt quan trọng là tài liệu giáo khoa và
thiết bị thí nghiệm. SGK và thiết bị thí nghiệm phải đổi mới để tạo điều kiện cho việc
thực hiện mục tiêu của dạy học.
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học tự nghiên cứu của HS.
Thực tế cho thấy bất cứ một việc HT nào đều phải thông qua hoạt động tự học của
người học thì mới có thể có kết quả sâu sắc và bền vững. Hơn nữa, một đặc trưng quan
trọng của xã hội hiện đại là sự bùng nổ thông tin. Những ứng dụng kỹ thuật là rất hiện đại
của ngày hôm nay thì đã trở nên rất lạc hậu trong một tương lai không xa. Ta có thể kể rất
nhiều thí dụ: sự phát triển của máy tính điện tử, máy thu thanh, thu hình, máy ghi âm,
điện thoại, máy ảnh…Do những hiểu biết của chúng ta rất mau chóng trở thành lạc hậu,
nên mỗi con người sống trong xã hội phải biết tự cập nhật thông tin bởi vì những điều
học được trong nhà trường chỉ rất ít và là những kiến thức cơ bản rất chung chung, chưa
đi sâu vào một l nh vực cụ thể nào trong đời sống và sản xuất. Sau này ra đời còn phải tự
học thêm nhiều, phải biết tự cập nhật thông tin mới có thể làm việc tốt và theo kịp được
sự phát triển rất nhanh của khoa học kỹ thuật hiện đai. Mặt khác, dù là học ở trên lớp hay
học ở nhà, mỗi HS phải tự lực động não để tiếp thu những điều cần học. K



. Vì vậy, trong những hoạt động cá nhân của tiết học, GV phải có chiến lược

bồi dưỡng PP tự học cho HS. Ch ng hạn:
- Tập cho HS phương pháp đọc sách.
- Phát phiếu HT ở nhà cho HS.
- Tập cho HS làm quen với việc tự lực tham gia giải quyết các vấn đề học tập.
Tăng cường DH theo nhóm, DH hợp tác…góp phần làm cho việc HT cá nhân có
hiệu quả hơn, có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong lao động, thái độ chia
sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong công việc chung. Theo lý
thuyết về vùng phát triển gần của Vưgốt-xki, các tương tác thầy- trò và trò- trò trong lớp
học có thể giúp cho HS vượt qua được những trở ngại để đạt đến những hiểu biết
mới. Qua những thảo luận, tranh luận, ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, được kh ng
định hay bị bác bỏ, qua đó nhũng hiểu biết của họ sẽ được hình thành hoặc được chính
18


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Lam

xác hóa, mặc khác trong việc HT theo nhóm, tất cả mọi HS, từ người kém đến người khá,
đều có thể trình bày ý kiến của mình, tức là có điều kiện để tự thể hiện mình. Điều đó có
tác dụng kích thích rất mạnh hứng thú HT của HS.
Bên cạnh đó việc rèn luyện cho HS khả năng tự học còn là một biện pháp giúp ta
giải quyết một khó khăn rất lớn là: mâu thuẫn giữa một bên là những yêu cầu cao về việc
bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng và một bên là sự hạn hẹp và thời gian dành cho mỗi môn
học. GV phải tính toán cân đối giữa nội dung DH trên lớp và nội dung dành cho HS tự
tìm hiểu ở nhà. Có lẽ không cần chuyển tải từ A đến Z của nội dung bài học trên lớp, mà

nên dành một phần nội dung nào đó cho HS tự tìm hiểu ở nhà rồi sau đó sẽ kiểm tra sự tự
học của các em.
Tuy nhiên, những vấn đề này trước đây chưa được chú ý đúng mức, HS đã quen
học tập thụ động, dựa vào sự giảng giải tỉ mỉ, kỹ lưỡng của GV, ít chịu tự lực tìm tòi
nghiên cứu. Do đó kỹ năng tự học đã yếu lại càng yếu thêm. Cần phải nhanh chóng khắc
phục tình trạng này ngay từ những lớp dưới chứ không chỉ áp dụng cho những học sinh ở
các lớp trên.
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của HS.
Muốn rèn luyện được nếp tư duy sáng tạo của người học thì điều quan trọng nhất là
phải tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS tích cực, tự lực tham gia vào quá trình tái
tạo cho mình kiến thức mà nhân loại đã có, tham gia giải quyết các vấn đề học tập, qua
đó mà phát triển năng lực sáng tạo. HS học b ng cách làm, tự làm, làm một cách chủ
động say mê hứng thú, chứ không phải bị ép buộc. Vai trò của GV không còn là giảng
dạy, minh họa nữa mà chủ yếu là tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS hoạt động,
thực hiện thành công các hoạt động học đa dạng mà kết quả là giành được kiến thức và
phát triển được năng lực. Muốn vậy GV cần:
- Tổ chức, hướng dẫn HS tham gia giải quyết các vấn đề, tình huống HT…
- Tổ chức cho HS tham gia vào quá trình tái tạo kiến thức.
- Áp dụng rộng rãi PP phát hiện giải quyết vấn đề và các PPNTĐT của VL như
PPTN, PPMH, PPTT vào trong quá trình DH.
Phương pháp dạy học tích cực này còn mới mẻ ở nước ta. Có rất nhiều điều cần phải
nghiên cứu, bàn bạc, thử nghiệm trong thực tế. Nhưng rõ ràng là cách học này đem lại
cho HS niềm vui, hào hứng, nó phù hợp với đặc tính ưa hoạt động của trẻ em.

19


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Nguyễn Thị Trúc Lam

1.2.4. Áp dụng PP tiên tiến, các phương tiện DH hiện đại vào quá trình DH
Nền giáo dục của hầu hết các nước tiên tiến toàn thế giới trong nửa cuối thế kỉ XX
đều rất quan tâm đến vấn đề phát triển năng lực sáng tạo ở HS. Nhiều lí thuyết về việc
phát triển đã ra đời (trong đó nổi bật là “lí thuyết thích nghi” của J.piaget và “lí thuyết về
vùng phát triển gần” của Vưgốtxki ), nhiều phương pháp dạy học mới đã được thử
nghiệm và đã đạt được những kết quả khả quan. Chính vì thế nước ta đã tăng cường sử
dụng phương tiện DH, thiết bị DH, coi đó là phương tiện để nhận thức; việc sử dụng
phương tiện DH tạo điều kiện cho quá trình nhận thức của HS trên tất cả các bình diện
khác nhau, đặc biệt là trên bình diện trực quan trực tiếp và bình diện trực quan gián tiếp.
Nhờ sự phát triển của KHKT, quá trình DH đã sử dụng phương tiện DH:
- Phim chiếu để giảng bài với đèn chiếu Overhead.
- Phần mềm hỗ trợ giảng bài, minh họa trên lớp với Projetor.
- CNTT, đánh giá b ng trắc nghiệm trên máy tính.
- Sử dụng mạng nternet, thiết bị đa phương tiện (multimedia), networkin để DH.
Các bình diện của hoạt động

Các VD về việc các PTDH tạo ĐK cho

nhận thức

hoạt động nhận thức của HS

Bình diện hành động đối tượng- thực
tiễn.

- Các thí nghiệm của HS với các thiết bị
thí nghiệm.

- Các vật thật, các bức ảnh chụp.

Bình diện trực quan trực tiếp

- Các TN của GV với các thiết bị TN
- Phim HT (quay các cảnh thật).
- Các thí nghiệm mô hình
- Các phim hoạt họa.
- Các phần mềm máy vi tính mô phỏng

Bình diện trực quan gián tiếp

các hiện tượng, quá trình VL
- Các mô hình vật chất.
- Các hình vẽ, sơ đồ.

Bình diện nhận thức

- SGK, sách bài tập, sách tham khảo.

khái niệm- ngôn ngữ.

- Các phần mềm máy vi tính dùng cho
việc ôn tập.

20


Luận văn tốt nghiệp Đại học


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Lam

1.3. Mục tiêu của chương trình Vật Lý THPT.
Vật lý học ở trường phổ thông chủ yếu là vật lý thực nghiệm, trong đó có sự kết hợp
nhuần nhuyễn giữa quan sát, thí nghiệm và suy luận lý thuyết để đạt được sự thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn. Để làm được điều đó HS cần phải:
1.3.1. Đạt được một hệ thống kiến thức VL cơ bản, phù hợp với quan điểm hiện đại.
 Các khái niệm về các sự vật, hiện tượng và quá trình Vật lí thường gặp trong
đời sống, khoa học và sản xuất.
 Các đại lượng, các định luật và nguyên lí Vật lí cơ bản.
 Những nội dung chính của một số thuyết Vật lí quan trọng.
 Những ứng dụng của Vật lí trong đời sống, khoa học và trong sản xuất.
 Các phương pháp chung của nhận thức khoa học và những phương pháp đặc
thù Vật lí, trước hết là phương pháp thực nghiệm và PP mô hình – tương tự.
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kỹ năng.
Biết quan sát các hiện tượng và các quá trình Vật lí trong tự nhiên, trong đời sống
h ng ngày hoặc trong các thí nghiệm; điều tra, sưu tầm, tra cứu tài liệu từ các nguồn khác
nhau để thu thập các thông tin cần thiết cho việc học tập Vật lí.
Sử dụng được các dụng cụ đo phổ biến và các thiết bị tương đối hiện đại của Vật lí,
biết lắp ráp và tiến hành thí nghiệm Vật lí.
Biết phân tích, tổng hợp và xử lí các thông tin thu được để rút ra kết luận, đề ra các
dự đoán về các mối quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng hoặc quá trình Vật lí,
cũng như đề xuất phương án thí nghiệm để kiểm tra dự đoán đã đề ra.
Vận dụng được kiến thức để mô tả, giải thích các hiện tượng và quá trình Vật lí,
giải các bài tập Vật lí và giải quyết các vấn đề đơn giản trong đời sống, sản xuất ở mức
độ phổ thông.
Sử dụng được các thuật ngữ Vật lí, các biểu, bảng, đồ thị để trình bày rõ ràng,
chính xác những hiểu biết, cũng như những kết quả thu được qua thu thập và xử lí thông

tin.
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ tình cảm.
Có hứng thú học Vật lí, yêu thích tìm tòi khoa học; trân trọng đối với những đóng
góp Vật lí học cho sự tiến bộ của xã hội và đối với công lao của các nhà khoa học.Có thái
độ khách quan, trung thực; có tác phong tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác và có tinh thần hợp tác
trong việc học tập môn Vật lí, cũng như trong việc áp dụng các hiểu biết đã đạt được.
21


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Lam

Có ý thức vận dụng những hiểu biết Vật lí vào đời sống nh m cải thiện điều kiện
sống, học tập cũng như để bảo vệ và giữ gìn môi trường sống tự nhiên.
Có thế giới quan, nhân sinh quan, tư duy khoa học và những phẩm chất, năng lực
theo mục tiêu của giáo dục phổ thông.
 Các mục tiêu trên không thể tách rời nhau mà luôn luôn gắn liền với nhau, hỗ

trợ nhau, góp phần đào tạo ra những con người phát triển hài hòa, toàn diện. Ví dụ: kiến
thức mà HS thu nhận được chỉ có thể sâu sắc, vững chắc khi họ có trình độ tư duy phát
triển. Muốn có kiến thức vững chắc, HS không phải chỉ tiếp thu kiến thức một cách thụ
động, máy móc mà phải tích cực tự lực hoạt động, tham gia vào quá trình xây dựng và
vận dụng kiến thức. Ngược lại, HS chỉ có thể phát triển trí thông minh, sáng tạo, khi có
một vốn kiến thức vững chắc, thường xuyên vận dụng chúng để giải quyết những
nhiệm vụ mới, vừa củng cố vừa mở rộng và phát hiện ra những chỗ chưa hoàn chỉnh của
chúng để tiếp tục sáng tạo ra những kiến thức mới, bổ sung hoàn chỉnh thêm vốn kiến
thức của mình.

1.4. Những định hướng đổi mới PPDH Vật lý 12 theo chương trình THPT.
 Mục tiêu đổi mới
- Đối với HS:
+ Đạt được một hệ thống kiến thức vật lí phổ thông, cơ bản và phù hợp với
những quan điểm hiện đại.
+ Rèn luyện và phát triển các k năng: quan sát các hiện tượng, quá trình vật lí
trong tự nhiên, sử dụng các dụng cụ vật lí,…
+ Hình thành và rèn luyện thái độ, tình cảm, có hứng thú học VL, tìm tòi khoa
học thông qua vận dụng các PPNT đặc thù VL trong quá trình HT.
- Đối với GV:
+ Biết nội dung cơ bản của việc đổi mới PP DHVL ở trường THPT, các yêu cầu
và nội dung của việc thiết kế bài học.
+ Có k năng soạn giáo án vận dụng kiểu dạy học theo phương pháp DH tích cực.
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng dạy minh họa của GV, tăng cường việc tổ chức
cho HS tự lực tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập.
Phương pháp dạy học truyền thống trong một thời gian dài đã đạt được những thành
tựu quan trọng. Tuy nhiên PP đó nặng về truyền thụ một chiều, thầy giảng giải, minh họa,
trò lắng nghe, ghi nhớ và bắt chước làm theo. Có nhiều điều HS đọc hay làm theo SGK
22


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Lam

cũng có thể hiểu được nhưng GV vẫn giảng. Cách giảng đó thể hiện một sự thiếu tin
tưởng ở HS và nguy hại hơn nữa là không cho HS có cơ hội để suy ngh , càng không có
điều kiện để HS đề xuất những ý kiến cá nhân khác với SGK, hay khác với ý kiến của

GV. Nhiều GV thường nói là bài dài. Thực ra nhiều khi sách viết có dài, nhưng viết dài là
để cho HS tự đọc mà cũng hiểu được, nhưng GV lại không cho HS tự đọc ở lớp hay ở
nhà mà giảng giải trình bày tất cả.
Chính vì vậy GV cần giảm đến mức tối thiểu việc giảng giải minh họa của, tăng
cường việc tổ chức cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề HT. Tuy ban đầu
HS chưa quen với PP học mới còn chờ GV giảng giải, tóm tắt, đọc cho chép, nhưng sau
một thời gian tự lực làm việc, họ tự tin hơn, đọc nhanh hơn và nhất là hiểu k , nhớ lâu.
Kết quả là nếu tính tổng cộng thời gian mà HS phải bỏ ra để học một bài lại ít hơn là chờ
đợi GV giảng giải rồi cố ghi nhớ. Điều quan trọng hơn là khi quen với cách học mới, HS
sẽ tự tin và hào hứng. Càng thành công, càng phấn chấn, tích cực hơn và đạt được thành
công lớn hơn. GV cần biết chờ đợi, kiên quyết yêu cầu HS tự học ở lớp hay ở nhà. GV
chỉ giảng giải khi HS tự đọc không thể hiểu được, kiên quyết không làm thay HS điều gì
mà họ có thể tự làm được trên lớp hay ở nhà. Muốn vậy, GV cần phải biết phân chia một
vấn đề HT phức tạp thành những bộ phận đơn giản, vừa sức, nếu HS cố gắng một chút là
có thề hoàn thành.
Thông thường trong mỗi bài học GV đều có thể tìm ra một hoặc hai chỗ trong bài
để HS có thể tự lực hoạt động với khoàng thời gian từ 10 đến 20 phút nh m góp phần giải
quyết một vấn đề nào đó trong quá trình HT như phát hiện vấn đề, thu thập thông tin, xử
lí thông tin, phát biểu kết luận khái quát, vận dụng vào thực tế…GV cần tính toán xem
với trình độ HS cụ thể thì việc gì có thể trao cho họ tự làm, việc gì cần có sự trợ giúp
hướng dẫn của GV.
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
Kiểu DH nêu và giải quyết vấn đề - bài toán là kiểu DH trong đó dạy cho HS thói
quen tìm tòi giải quyết vấn đề - bài toán theo cách của các nhà KH. Trong kiểu DH này
giáo viên vừa tạo ra cho học sinh nhu cầu, hứng thú HT, vừa rèn luyện cho họ khả năng
tư duy sáng tạo.
Trong quá trình DH có rất nhiều cách tạo ra tình huống có vấn đề. Cách phổ biến
nhất là đưa ra một sự kiện, một câu hỏi mà lúc đầu HS tưởng r ng mình đã biết cách trả
lời. Nhưng khi phân tích k mới thấy những kiến thức đã có của mình không đủ giải thích
23



Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Lam

hiện tượng hay trả lời câu hỏi. Động cơ hoạt động xuất phát từ chỗ muốn hoàn thiện, phát
triển kiến thức k năng của mình bền vững và mạnh mẽ hơn cả.
Phương pháp tìm tòi nghiên cứu giải quyết vấn đề một cách sáng tạo thường theo
quy trình chung như sau:
- Phát hiện, xác định vấn đề, nêu câu hỏi.
- Nêu câu trả lời dự đoán (mô hình, giả thuyết) có tính chất lý thuyết.
- Từ dự đoán suy ra hệ quả logic có thể kiểm tra trong thực tế.
- Tổ chức thí nghiệm kiểm tra xem hệ quả đó có phù hợp với thực tế không. Nếu
phù hợp thì điều dự đoán là đúng. Nếu không phù hợp thì dự đoán là sai, phải
xây dựng dự đoán mới.
- Phát biểu kết luận.
Muốn thực hiện được các bước của PP này, HS phải thực hiện việc thuthập thông
tin, xử lý thông tin, khái quát kết quả tìm tòi nghiên cứu. Trong quá trình này hiện tượng
thực tế cụ thể quan sát được luôn luôn kết hợp với những kết luận trừu tượng phản ánh
thực tế đó. Và sự kết hợp này được thực hiện thông qua các suy luận logic như: phân tích,
tổng hợp, trừu tượng hóa, cụ thể hóa…
1.4.3. Rèn luyện cho HS các phương pháp nhận thức Vật Lý.
Một trong những nét đặc trưng của tư duy khoa học là phải biết phương pháp hành
động rồi mới hành động, chứ không hành động mò mẫm ngẫu nhiên.
Trong quá trình dạy học, GV cần chia một vấn đề học tập phức tạp thành những bộ
phận đơn giản để HS dễ tiếp thu và có thể vận dụng được các PPNT đặc thù của VL học.
Bên cạnh đó trong quá trình giải quyết vấn đề, GV cần cân nhắc việc gì HS làm

được, việc gì cần trợ giúp, giảng giải cho HS phát hiện vấn đề và cần tìm ra một chỗ nào
đó trong bài học để cho HS tự lực hoạt động.
1.4.4. Tận dụng những phương tiện dạy học mới, trang thiết bị TN mới; phát huy
tính sáng tạo của GV trong việc làm và sử dụng đồ dùng DH.
 Vai trò, vị trí của phương tiện, thiết bị DH.
- Góp phần quan trọng đổi mới PPDH, hướng vào hoạt động tích cực, chủ động,
sáng tạo của HS, tạo điều kiện thuận lợi cho GV, HS thực hiện các hoạt động độc lập
hoặc các hoạt động nhóm.
- Sử dụng PTDH, TBDH không chỉ là phương tiện của việc dạy mà còn là phương
tiện của việc học, không chỉ minh họa mà còn là một nguồn tri thức
24


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Lam

- Sử dụng đồ dùng DH, thiết bị thực hành giúp HS tự tiến hành các bài thực hành,
thí nghiệm. Những thiết bị DH có thể được GV, HS tự làm góp phần làm phong phú thêm
thiết bị DH của nhà trường.
- Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và có chất lượng cao của phương tiện DH, thiết bị
DH tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động của HS trên cơ sở tự giác, tự khám phá kiến thức
thông qua hoạt động thực hành, làm thí nghiệm.
 Yêu cầu sử dụng phương tiện, thiết bị DH.
- Cần sử dụng phương tiện, thiết bị DH khi sự vật hiện tượng không thể mô tả
được: quá lớn, quá nhỏ, khó tìm trên thực tế, không thể biểu diễn được quá trình biến đổi
- Tăng cường sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH, phải coi đó là phương tiện để
nhận thức, không chỉ thuần túy là minh họa. Đây là nguồn thông tin cực kì quan trọng

giúp HS có hứng thú tìm tòi, phát hiện kiến thức mới. Coi trọng quan sát, phân tích, nhận
xét, dẫn đến hình thành khái niệm.
- Tận dụng phương tiện DH, thiết bị DH đã có, chỉnh sửa, cải tiến cho phù hợp.
Phát động phong trào GV, HS tự làm và sưu tập (tranh ảnh, mẫu vật…).
- Công nghệ thông tin với vai trò phương tiện DH, thiết bị DH.
+ Thế giới bước vào kỉ nguyên mới nhờ tiến bộ nhanh chóng của việc ứng dụng
CNTT vào tất cả các l nh vực. Trong giáo dục và đào tạo, CNTT đã góp phần hiện đại
hóa phương tiện DH, thiết bị DH góp phần đổi mới PPDH.
+ Sử dụng CNTT như một TBDH không phải nh m thí điểm DH với CNTT mà
còn góp phần DH về CNTT
+ Sử dụng CNTT như công cụ DH cần được đặt trong toàn bộ hệ thống các
PPDH nh m phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống đó. Mỗi PPDH đều có những
chỗ mạnh và chỗ yếu. Ta cần phát huy chỗ mạnh hạn chế chỗ yếu của mỗi phương pháp.
1.4.5. Tăng cường áp dụng PPDH theo nhóm, hợp tác.
PPDH hợp tác theo nhóm nhỏ là mới với đa số GV. Ở những trường từng tham gia
các dự án giáo dục dân số, GD môi trường phòng chống H V/A DS, lạm dung ma túy,
GV đã được lam quen với PP này do các chuyên gia quốc tế hướng dẫn.
PPDH hợp tác giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm
của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. B ng cách nói ra những điều đang
ngh , mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình
cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau.
25


×