Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

tổ chức cho học sinh hoạt động để tự lực chiếm lĩnh kiến thức khi giảng dạy chương v. dõng điện xoay chiều, vật lý 12 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 109 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƢ PHẠM
BỘ MÔN SƢ PHẠM VẬT LÝ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sƣ phạm Vật lý

TỔ CHỨC CHO HỌC SINH HOẠT ĐỘNG ĐỂ TỰ LỰC
CHIẾM LĨNH KIẾN THỨC KHI GIẢNG DẠY CHƢƠNG V.
DÕNG ĐIỆN XOAY CHIỀU, VẬT LÝ 12 NÂNG CAO

Giảng viên hƣớng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

Phạm Văn Phước Em
MSSV: 1100206
Lớp:

Cần Thơ, Năm 2014

Sư phạm Vật lý. K36


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Văn Phước Em



Lời cảm ơn
Sau một thời gian dài làm việc, em đã hoàn thành
đề tài nghiên cứu. Để có được kết quả trên, em đã nhận
được sự giúp đỡ của rất nhiều thầy cô. Em xin chân thành
cảm ơn tất cả các thầy cô Trường Đại Học Cần Thơ, đặc
biệt là các thầy cô trong Bộ môn Vật lí đã dạy dỗ, truyền
đạt những vốn kiến thức quý báu cho em, đã tạo điều kiện
cho em học tập và tận tình hướng dẫn em trong quá trình
nghiên cứu đề tài.
Riêng thầy hướng dẫn ThS - Trần Quốc Tuấn, em xin
bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất. Thầy đã
không ngại vất vả, để đọc và góp ý rất nhiều cho luận văn
của em.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng cũng không tránh
khỏi hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được những
ý kiến quý báu của quý thầy cô và bạn bè để đề tài được
phong phú và hoàn thiện hơn.
Cuối lời, kính chúc thầy cô, các bạn sức khỏe và công
tác tốt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Phạm Văn Phước Em

i


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Phạm Văn Phước Em

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN
......................................................................................................
......................................................................................................
......................................................................................................
......................................................................................................
......................................................................................................
......................................................................................................
......................................................................................................
......................................................................................................
......................................................................................................
......................................................................................................
......................................................................................................
......................................................................................................
......................................................................................................
......................................................................................................
......................................................................................................
Cần Thơ, ngày … tháng … năm…

ii


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Văn Phước Em


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài: ............................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................................... 1
3. Giả thuyết khoa học ......................................................................................................... 1
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................... 1
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................................. 2
6. Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................................... 2
7. Các giai đoạn thực hiện ................................................................................................... 2
8. Những chữ viết tắt trong đề tài ........................................................................................ 2

CHƢƠNG 1. ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÍ Ở THPT ......... 3
1.1. Những vấn đề chung về giáo dục THPT ...................................................................... 3
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nƣớc ta ........................................................................... 3
1.1.2. Đổi mới phƣơng pháp dạy học .................................................................................. 4
1.2. Phƣơng hƣớng chiến lƣợc đổi mới phƣơng pháp dạy học ........................................... 5
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều .......................................................................... 5
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS ..................................................... 6
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học ................................................. 6
1.2.4. Áp dụng các PP tiên tiến, các PT DH hiện đại vào quá trình dạy học ...................... 7
1.3. Mục tiêu của chƣơng trình Vật lí THPT....................................................................... 8
1.3.1. Đạt đƣợc một số hệ thống kiến thức VL phổ thông cơ bản phù hợp với những
quan điểm hiện đại.................................................................................................... 8
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kĩ năng........................................................................... 8
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thài độ và tình cảm ...................................................... 9
1.4. Những định hƣớng đổi mới PP DH VL ở lớp 12 theo chƣơng trình THPT mới ...................... 9
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải minh họa của GV, tăng cƣờng việc tổ chức
cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập...................................... 9
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu học phát hiện – giải quyết vấn đề ........................................ 10
1.4.3. Rèn luyện các phƣơng pháp nhận thức Vật lí ......................................................... 10

1.4.4. Tận dụng những phƣơng tiện dạy học mới, trang thiết bị mới. Phát huy sáng tạo
của GV trong việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học ............................................. 10
1.4.5. Tăng cƣờng áp dụng phƣơng pháp dạy học nhóm hợp tác ..................................... 12
1.5. Đổi mới việc thiết kế bài ............................................................................................ 12
iii


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Văn Phước Em

1.5.1. Một số hoạt động học tập phổ biến trong tiết học ................................................... 13
1.5.2. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập ............................................ 14
1.6. Đổi mới việc kiểm tra đánh giá .................................................................................. 14
1.6.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá ................................................................................ 15
1.6.2. Các hình thức kiểm tra ............................................................................................ 16
1.6.3. Khắc phục những hạn chế trong kiểm tra đánh giá ................................................. 18
1.6.4. Trắc nghiệm – Các hình thức trắc nghiệm .............................................................. 18
1.6.5. Đổi mới kiểm tra đánh giá ....................................................................................... 21
1.6.6. Vấn đề kiểm tra, đánh giá ........................................................................................ 23
1.6.7. Xác định các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra .................................................. 24
1.7. Sử dụng công nghệ thông tin (Microsoft PowerPoint, Physics 2.1_Part1, Crocodile
Physics 6.01,...) .......................................................................................................... 27
1.7.1. Giới thiệu phần mềm ............................................................................................... 27
1.7.2. Khả năng hỗ trợ phần mềm vi tính nhằm đổi mới phƣơng pháp DH Vật lí ............ 28

CHƢƠNG 2. TỔ CHỨC HĐ HỌC TẬP VÀ HD ĐỂ HS TỰ LỰC CHIẾM
LĨNH KIẾN THỨC TRONG QUÁ TRÌNH HỌC TẬP ........... 29

2.1. Vấn đề tự lực chiếm lĩnh kiến thức ............................................................................ 29
2.1.1. Hành động nhận thức ............................................................................................... 29
2.1.2. Các kiểu hành động nhận thức của HS .................................................................... 29
2.1.3. Tiêu chí xác định công cụ định hƣớng hành động. ................................................. 31
2.2. Tổ chức cho HS tự lực thông qua các PPNT khoa học áp dụng trong dạy học VL ............... 31
2.2.1. Phƣơng pháp thực nghiệm trong dạy học VL ......................................................... 32
2.2.2. Hƣớng dẫn HS giải quyết vấn đề trong dạy học VL ............................................... 40
2.2.3. Hƣớng dẫn HS giải bài tập VL ................................................................................ 47
2.3. Các hình tổ chức dạy học ........................................................................................... 49
2.3.1. Một số hoạt động diễn ra phổ biến trong 1 tiết học ................................................. 49
2.3.2. Hình thức lên lớp ..................................................................................................... 50
2.3.3. Hình thức thảo luận nhóm ....................................................................................... 51
2.3.4. Hình thức tự học ...................................................................................................... 56
2.3.5. Hình thức tham quan ............................................................................................... 57
2.3.6. Hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa ................................................................. 57
2.3.7. Hình thức giúp đỡ riêng ........................................................................................... 58
2.4. Tổ chức hoạt động dạy học......................................................................................... 58

iv


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Văn Phước Em

2.4.1. Khái niệm tổ chức hoạt động dạy học ..................................................................... 58
2.4.2. Phân loại các hình thức tổ chức dạy học ................................................................. 59
2.4.3. Kế hoạch, chƣơng trình dạy học .............................................................................. 59

2.4.4. Nguyên tắc xây dựng kế hoạch dạy học .................................................................. 59
2.4.5. Xây dựng kế hoạch dạy học .................................................................................... 59
2.4.6. Thiết kế kế hoạch dạy học ....................................................................................... 59
2.4.7. Trình bày mục tiêu dạy học ..................................................................................... 59

CHƢƠNG 3. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH XDKT MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG
CHƢƠNG V. DÕNG ĐIỆN XOAY CHIỀU VL 12 NC ........... 60
3.1. Đại cƣơng về chƣơng V. Dòng điện xoay chiều VL 12 NC ...................................... 60
3.1.1. Mục tiêu ................................................................................................................... 60
3.1.2. Kiến thức, kỹ năng................................................................................................... 60
3.1.3. Sơ đồ cấu trúc nội dung ........................................................................................... 61
3.2. Thiết kế một số bài học trong chƣơng V. Dòng điện xoay chiều VL 12 NC. ................ 62
3.2.1. Bài 26. Dòng điện xoay chiều. Mạch điện xoay chiều chỉ có điện trở thuần .......... 62
3.2.2. Bài 27. Mạch điện xoay chiều chỉ có tụ điện, cuộn cảm ......................................... 70
3.2.3. Bài 28. Mạch có R, L, C nối tiếp. Cộng hƣởng điện ............................................... 78
3.2.4. Bài 30. Máy phát điện xoay chiều ........................................................................... 86
3.2.5. Bài 32. Máy biến áp. Truyền tải điện. ..................................................................... 93

CHƢƠNG 4. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................ 98
4.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................................ 98
4.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................................................ 98
4.3. Đối tƣợng thực nghiệm ............................................................................................... 98
4.4. Kế hoạch giảng dạy .................................................................................................... 98
4.5. Tiến trình thực hiện các bài học ................................................................................. 98
4.6. Kết quả thực nghiệm................................................................................................... 98
4.6.1. Đề kiểm tra 1 tiết .................................................................................................... 98

NHẬN XÉT KẾT LUẬN .................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 103


v


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Văn Phước Em

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Chúng ta đang sống trong thời đại mà cuộc cách mạng KH – KT và công nghệ diễn ra
hết sức mạnh mẽ, nó tạo ra cơ sở mới cho sự phát triển của xã hội, NC đời sống con ngƣời.
Để theo kịp sự phát triển của KH và công nghệ, để hòa nhập đƣợc với nền kinh tế tri thức
trong thế kỉ XXI thì sự nghiệp giáo dục cũng phải đổi mới nhằm tạo ra những con ngƣời
mới không những có đủ trình độ kiến thức và kỹ năng, giàu tính sáng tạo chủ động với
cái mới. Một trong những đổi mới quan trọng góp phần đổi mới giáo dục là đổi mới PP DH.
Đổi mới PP DH ở trƣờng phổ thông, là một yêu cầu cấp bách, là thay đổi lối DH
truyền thụ một chiều sang DH theo PP DH TC lấy HS là trung tâm nhằm giúp HS phát huy
tính TC, tự giác, chủ động sáng tạo khơi gợi sự thông minh của HS giúp các em nắm bắt
kiến thức thật nhanh và sâu sắc. Việc lựa chọn và sử dụng PP DH là một vấn đề quan trọng
có tính quyết định đến việc NC chất lƣợng dạy và học “PP là linh hồn của nội dung đang
vận động”. Trong thực tế DH hiện nay ở các trƣờng phổ thông vẫn còn theo lối truyền thụ
một chiều là GV giảng HS ghi chép rồi về học thuộc, HS chƣa có tính tự giác tìm tòi từ đó
làm hạn chế khả năng tƣ duy của HS trong học tập cũng nhƣ trong cuộc sống.
Theo nghị quyết TW2 của Đảng và Nhà nƣớc ta về đổi mới PP DH, chƣơng trình
giáo dục phổ thông ban hành theo quyết định số 16/2006/QĐ – BGDĐT ngày 5/5/2006
của Bộ trƣởng Bộ giáo dục và đào tạo đã nêu: “phải phát huy tính TC, tự giác, chủ động
sáng tạo của HS phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng HS, điều kiện từng lớp
học, bồi dưỡng cho HS PP tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kỹ năng vận dụng vào

thực tiễn, tác động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS” [1, tr 30].
Vận dụng các PP DH không phải đơn giản chỉ là hiểu biết PP mà phải biết tổ chức và
thực hiện chúng. Để thực hiện đƣợc quá trình đổi mới PP DH, cũng nhƣ việc đƣa các PP DH
tiên tiến vào lớp học và đến với HS thì ngƣời GV cần biết cách tổ chức các hoạt động học
tập nhằm kích thích hứng thú, tính tò mò của HS trong từng bài học, từng kiến thức mà HS
sẽ phải tiếp cận nên tôi đã chọn đề tài: “Tổ chức hoạt động học tập để HS tự chiếm lĩnh
kiến thức khi giảng dạy chƣơng V. Dòng điện xoay chiều, VL 12 NC”.

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu việc tổ chức cho HS hoạt động để HS tự chiếm lĩnh kiến thức khi giảng
dạy chƣơng V. Dòng điện xoay chiều, VL 12 NC.

3. Giả thuyết khoa học
Vận dụng lý luận DH hiện đại có thể tổ chức cho HS hoạt động để tự chiếm lĩnh kiến
thức khi giảng dạy chƣơng V. Dòng điện xoay chiều, VL 12 NC.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Nghiên cứu cơ sở lý luận về đổi mới PP tổ chức hoạt động trong quá trình DH VL ở
trƣờng THPT.
 Nghiên cứu PP hoạt hoạt động của KH VL và PP hoạt động áp dụng trong DH VL.
 Xây dựng quy trình tổ chức trong hoạt động DH VL.

1


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Văn Phước Em


 Nghiên cứu chƣơng V. Dòng điện xoay chiều vận dụng PP tổ chức hoạt động soạn
giảng thử nghiệm một số bài:
o Bài 1. Dòng điện xoay chiều. Mạch điện xoay chiều chỉ có điện trở thuần.
o Bài 2. Mạch điện xoay chiều chỉ có tụ điện, điện cảm.
o Bài 3. Mạch R, L, C mắc nối tiếp. Cộng hƣởng điện.
o Bài 4. Công xuất dòng điện xoay chiều. Hệ số công xuất.
 Chế tạo một số dụng cụ DH đơn giản.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Nghiên cứu lý luận: Các sách giáo khoa, các giáo trình lý luận DH VL, các
tài liệu bồi dƣỡng GV.
 Tổng kết kinh nghiệm.
 Thực nghiệm sƣ phạm.
 Quan sát sƣ phạm.
 Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ nghiên cứu, thiết kế giáo án và hoàn thành đề tài.

6. Đối tƣợng nghiên cứu
Các hoạt động dạy và học của GV và HS trong đó thể hiện các biện pháp thực hiện theo
hƣớng tổ chức cho HS hoạt động để HS tự chiếm lĩnh kiến thức khi học VL.

7. Các giai đoạn thực hiện
 Giai đoạn 1: Tìm hiểu đề tài, thực trạng và trao đổi với thầy hƣớng dẫn về đề tài nghiên cứu.
 Giai đoạn 2: Nghiên cứu tài liệu, lập đề cƣơng nghiên cứu chi tiết.
 Giai đoạn 3: Hoàn thành cơ sở lí luận của đề tài.
 Giai đoạn 4: Nghiên cứu nội dung và PP xây dựng chƣơng V. Dòng điện xoay
chiều, thiết kế một số bài học cụ thể.
 Giai đoạn 5: Tiến hành thực nghiệm Sƣ phạm ở trƣờng THPT.
 Giai đoạn 6: Hoàn chỉnh đề tài, chuẩn bị báo cáo bằng Power Point.
 Giai đoạn 7: Bảo vệ luận văn tốt nghiêp.


8. Những chữ viết tắt trong đề tài
Chủ nghĩa xã hội
● Công nghệ thông tin
● Công nghiệp hóa
● Đánh giá
● Dạy học
● Giải quyết vấn đề
● Giáo viên
● Hiện đại hóa
● Hoạt động nhận thức
● Học sinh
● Khoa học
● Kỹ thuật




CNXH
CNTT
CNH
ĐG
DH
GQVĐ
GV
HĐH
HĐNT
HS
KH
KT


Mô hình
● Nâng cao
● Nhận thức đặc thù
● Phƣơng Pháp
● Phƣơng tiện
● Sách giáo khoa
● Sách giáo viên
● Thực nghiệm
● Tích cực
● Trung học phổ thông
● Trung ƣơng
● Vật lý

2

MH
NC
NTĐT
PP
PT
SGK
SGV
TN
TC
THPT
TW
VL



Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Văn Phước Em

Chƣơng 1. ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÍ Ở THPT
1.1. Những vấn đề chung về giáo dục THPT
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nƣớc ta
Hiện nay đất nƣớc ta đang bƣớc vào thời kỳ CNH – HĐH đất nƣớc, hòa nhập với
cộng đồng trong khu vực Đông Nam Á và Thế giới. Trƣớc tình hình đó, Hội nghị lần 2
Ban chấp hành TW Đảng cộng sản Việt Nam khóa VIII đã chỉ rõ mục tiêu của giáo dục
trong giai đoạn mới là: “Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng
những con người và thế hệ thiết tha, gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, có
đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc; tham gia TC vào
sự nghiệp CNH – HĐH đất nước; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, có
năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phát huy tiềm năng của dân tộc và con người
Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính TC của cá nhân, làm chủ tri thức KH và
công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong
công nghiệp, có tính tổ chức kỷ luật cao, có sức khỏe tốt, là những người thừa kế xây dựng
XHCN vừa “hồng” vừa “chuyên” như lời căn dặn của Bác Hồ”. [5, tr 49]
Tại Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa XI cũng vừa ban hành
Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
CNH - HĐH trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN và hội nhập quốc tế… với
nội dung đối với cấp THPT “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất,
hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dƣỡng năng khiếu, định hƣớng
nghề nghiệp cho HS. NC chất lƣợng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tƣởng,
truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng
kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.
Hoàn thành việc xây dựng chƣơng trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm 2015. Bảo đảm

cho HS có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông làm nền tảng, đáp ứng
yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp
và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lƣợng. NC chất lƣợng phổ cập giáo dục,
thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020.
Phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục trung
học phổ thông và tƣơng đƣơng.
Nhƣ vậy, mục tiêu giáo dục của ta trong một thời gian dài vẫn giữ vững quan điểm
giáo dục toàn diện, chú trọng cả bốn mặt “Trí, Đức, Thể, Mỹ” nhằm đào tạo ra những
ngƣời lao động mới có khả năng xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc XHCN. Tuy nhiên nƣớc ta
đang bƣớc vào thời kì CNH – HĐH, đang chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang
cơ chế thị trƣờng với sự quản lí của Nhà nƣớc, thế giới đang xảy ra sự bùng nổ tri thức
KH và công nghệ, xã hội mới phồn vinh ở thế kỉ XXI phải là một xã hội “dựa vào
tri thức”, vào tƣ duy sáng tạo, vào tài năng sáng chế của con ngƣời, trƣớc tình hình đó
đòi hỏi nền giáo dục của nƣớc ta phải đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc, toàn diện, để có thể tạo

3


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Văn Phước Em

cho đất nƣớc những con ngƣời lao động có hiệu quả trong hoàn cảnh mới với những mục
tiêu đƣợc cụ thể hóa nhƣ sau:
- Coi trọng giáo dục tƣ tƣởng, đạo đức, coi đó là nền tảng nhân cách của con ngƣời mới.
- Bên cạnh việc bồi dƣỡng năng lực, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại phải
chú trọng giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc.
1.1.2. Đổi mới phƣơng pháp dạy học

Để thực hiện mục tiêu Giáo dục đề ra, ta phải thay đổi PP DH. PP giáo dục phổ thông
hiện nay là dạy và học phải hƣớng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen
học tập thụ động “PP giáo dục phổ thông phải phát huy tính TC, tự giác, chủ động, sáng tạo,
của HS; bồi dƣỡng PP tự học rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thụ học tập cho HS” (Luật giáo dục 2005, điều 28.2).
PP DH truyền thống không còn phù hợp cùng với xu thế phát triển chung của thế giới, nền
giáo dục của nƣớc ta chuyển từ trang bị cho HS kiến thức sang bồi dƣỡng cho ngƣời học
những kỹ năng thực tiễn, kỹ năng thực hành, năng lực tự học và năng lực sáng tạo.
Nghị quyết TW 2, khóa VIII của đảng cộng sản Việt Nam ghi rõ: “Đổi mới mạnh mẽ
PP giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều và rèn luyện thành nếp tư duy
sáng tạo của người học. Từng bước ứng dụng các PP tiên tiến, PP hiện đại vào quá trình
dạy, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS…”. [13, tr 50]
Mục tiêu của việc đổi mới PP DH ở THPT là thay đổi lối DH truyền thụ một chiều sang
DH theo PP “PP DH TC” nhằm phát huy tính TC, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS,
rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng vận dụng kiến thức vào
những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tạo niềm tin, niềm vui
hứng thú trong học tập. Làm cho “học là quá trình kiến tạo; HS tìm tòi, khám phá,
phát hiện, luyện tập, khai thác, xử lý thông tin, tự hình thành hiểu biết, năng lực và
phẩm chất. Tổ chức HĐNT cho HS, DH sinh cách tìm ra chân lý. Chú trọng hình thành các
năng lực (tự học, sáng tạo, hợp tác). Dạy PP và KT chuẩn mực KH, dạy cách học. Học để
đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và trong tƣơng lai. Những điều học tập
cần thiết, bổ ích cho bản thân HS và sự phát triển của xã hội.
Muốn đổi mới cách học, phải đổi mới cách dạy. Cách dạy quyết định cách học,
tuy nhiên, thói quen học tập thụ động của HS củng ảnh hƣởng đến cách dạy của thầy.
Mặt khác, cũng có trƣờng hợp HS mong muốn đƣợc DH theo PP DH TC nhƣng GV chƣa
đáp ứng đƣợc. Do vậy GV cần phải bồi dƣỡng, phải kiên trì cách dạy theo PP DH TC, tổ
chức các HĐNT từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao hình thành thói quen cho HS.
Trong đổi mới PP phải có sự hợp tác của thày và trò, sự phối hợp hoạt động dạy với hoạt
động học thì mới có kết quả. PP DH TC hàm chứa cả PP dạy và PP học.
Đổi mới PP DH là nhiệm vụ cấp thiết đang đặt ra cho ngành giáo dục hiện nay.


4


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Văn Phước Em

1.2. Phƣơng hƣớng chiến lƣợc đổi mới phƣơng pháp dạy học
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều
Trong việc đổi mới PPDH, chúng ta không phủ nhận vai trò của các PPDH truyền
thống, tuy nhiên ta sẽ sử dụng các PP đó theo tinh thần mới. GV phải lựa chọn PPDH
theo một chiến lƣợc nhằm phát huy đƣợc ở mức độ tốt nhất để phát huy đƣợc tính TC,
chủ động, sáng tạo của HS trong những tình huống cụ thể.
Từ những nhƣợc điểm cơ bản của lối dạy cũ là GV độc thoại, giảng diễn giải, kiểm tra,
đánh giá còn HS thì học một cách thụ động, cố ghi nhớ, nhắc lại kiến thức, làm theo mẫu.
Chiến lƣợc DH này xuất phát từ quan niệm về nhiệm vụ của giáo dục chỉ là một sự
truyền đạt đơn giản những kiến thức, kinh nghiệm xã hội nhƣ những sản phẩm hoàn chỉnh đã
đƣợc thử thách. “Từ đó dẫn người GV ngấm ngầm hay công khai coi đứa trẻ hoặc như một
người lớn thu nhỏ cần dạy dỗ, giáo dục, làm cho nó giống với mẫu người lớn nhanh chừng
nào hay chừng ấy, hoặc như kẻ hứng chịu tội lỗi của tổ tiên….chứa trong mình một chất liệu
chống đối, cho nên cần phải uốn nắn hơn là tạo dựng” (J.Piaget). 7, tr 27.
Theo kiểu DH này, trung tâm chú ý là nội dung các kiến thức cần dạy. Song, nếu chỉ
quan tâm tới bản thân nội dung kiến thức đƣợc trình bày thì dù tốt đến đâu vẫn chƣa phải
là sự xác định một cách cụ thể HS cần đạt đƣợc những khả năng gì trong hoặc sau khi
học, và bằng cách nào đảm bảo cho HS đạt đƣợc các khả năng đó. Chính vì vậy nó hạn
chế chất lƣợng và hiệu quả DH. Nhƣ vậy việc khắc phục lối truyền thụ một chiều là một
hoạt động có tính cách mạng nhằm chống lại thói quen đã có từ lâu, chống lại đặc quyền

của GV. Những GV tâm huyết với nghề hết lòng yêu thƣơng trẻ em thì sẵn lòng hi sinh
đặc quyền của mình, tự cải tạo mình, tự nguyện thu hẹp quyền uy của mình, dành cho HS
vị trí chủ động trong học tập. Nhƣng trong thực tế vẫn còn không ít GV còn bảo thủ
không từ bỏ đƣợc thói quen và đặc quyền trên, không thích ứng đƣợc với đòi hỏi mới.
Chuyển lối dạy và học thụ động sang dạy và học TC, GV không còn đóng vai trò đơn
giản là ngƣời truyền đạt kiến thức mà trở thành ngƣời thiết kế, tổ chức, hƣớng dẫn các hoạt
động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt
các mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ theo yêu cầu của chƣơng trình.
HS tham gia TC vào việc giải quyết các vấn đề, tình huống học tập. Trên lớp, HS
hoạt động là chính, GV có vẻ nhàn nhã hơn nhƣng trƣớc đó, khi soạn GA, GV đã phải đầu tƣ
công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp
với vai trò là ngƣời hƣớng dẫn với những công việc cụ thể là “gợi mở, xúc tác, động viên,
cố vấn, dẫn dắt, làm trọng tài” trong các hoạt động tìm tòi, hào hứng, tranh luận sôi nổi của
HS, GV phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sƣ phạm lành nghề mới có thể
tổ chức, hƣớng dẫn các hoạt động của HS mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của GV.
Bên cạnh đó việc đổi mới SGK, thiết bị thí nghiệm, áp dụng các PP chung của nhận
thức KH, những PP NTĐT của VL, tăng cƣờng sử dụng các phƣơng tiện DH hiện đại…
cũng đóng vai trò quan trọng không kém góp phần kích thích HS chủ động, hứng thú
tham gia vào hoạt động học tập.
5


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Văn Phước Em

1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS
Thực tế cho thấy bất cứ một việc học tập nào đều phải thông qua hoạt động tự học của

ngƣời học thì mới có thể có kết quả sâu sắc và bền vững. Hơn nữa, một đặc trƣng quan trọng
của xã hội hiện đại là sự bùng nổ thông tin những ứng dụng KT là rất hiện đại của ngày
hôm nay rồi cũng trở nên rất lạc hậu trong một tƣơng lai không xa. Ta có thể kể rất nhiều
thí dụ: sự phát triển của máy tính điện tử, máy thu thanh, thu hình, máy ghi âm, điện thoại,
máy ảnh… Do những hiểu biết của chúng ta rất mau chóng trở thành lạc hậu nên tự mỗi ngƣời
phải biết tự cập nhật thông tin bởi vì những điều học đƣợc trong nhà trƣờng chỉ là rất ít và là
những kiến thức cơ bản rất chung chung, chƣa đi sâu vào một lĩnh vực cụ thể nào trong
đời sống và sản xuất. Sau này ra đời còn phải tự học thêm nhiều, phải biết tự cập nhật thông tin
mới có thể làm việc tốt và theo kịp đƣợc sự phát triển rất nhanh của KH KT hiện đại.
Mặt khác, dù là học ở trên lớp hay học ở nhà, mỗi HS phải tự lực động não để tiếp thu những
điều cần học không ai có thể học thay. Vì vậy, trong những hoạt động cá nhân của tiết học, GV
phải có chiến lƣợc bồi dƣỡng PP tự học cho HS: tập cho HS PP đọc sách; phát phiếu học tập ở
nhà cho HS; tập cho HS làm quen với các PP NTĐT của VL: PP TN, PP MH, PP GQVĐ.
Tăng cƣờng DH theo nhóm, DH hợp tác… góp phần làm cho việc học tập cá nhân có
hiệu quả hơn, có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong lao động, thái độ
chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong công việc chung. Theo
lý thuyết về vùng phát triển gần của Lép-Vƣgôtski (1896 - 1934), các tƣơng tác thầy - trò
và trò - trò trong lớp học có thể giúp cho HS vƣợt qua đƣợc những trở ngại để đạt đến
những hiểu biết mới. Qua những thảo luận, tranh luận, ý kiến của mỗi cá nhân đƣợc
bộc lộ, đƣợc khẳng định hay bị bác bỏ, qua đó những hiểu biết của họ sẽ đƣợc hình thành
hoặc đƣợc chính xác hóa, mặc khác trong việc học tập theo nhóm, tất cả mọi HS, từ
ngƣời kém đến ngƣời khá, đều có thể trình bày ý kiến của mình, tức là có điều kiện để tự
thể hiện mình. Điều đó có tác dụng kích thích rất mạnh hứng thú học tập của HS.
Bên cạnh đó việc rèn luyện cho HS khả năng tự học còn là một biện pháp giúp ta giải quyết
một khó khăn rất lớn là: mâu thuẫn giữa một bên là những yêu cầu cao về việc bồi dƣỡng
kiến thức và kỹ năng và một bên là sự hạn hẹp và thời gian dành cho mỗi môn học. GV phải
tính toán cân đối giữa nội dung DH trên lớp và nội dung dành cho HS tự tìm hiểu ở nhà.
Không cần phải chuyển tải từ A đến Z của nội dung bài học trên lớp, mà GV nên dành
một phần nội dung nào đó cho HS tự tìm hiểu ở nhà rồi sau đó sẽ kiểm tra sự tự học của các em.
Tuy nhiên, những vấn đề này trƣớc đây chƣa đƣợc chú ý đúng mức, HS đã quen học tập

thụ động, dựa vào sự giảng giải tỉ mỉ, kĩ lƣỡng của GV, ít chịu tự lực tìm tòi nghiên cứu. Do đó
kỹ năng tự học đã yếu lại càng yếu thêm. Cần phải nhanh chóng khắc phục tình trạng này ngay
từ những lớp dƣới chứ không chỉ áp dụng cho những HS ở các lớp trên.
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học
Để đáp ứng cho sự phát triển nhƣ vũ bão của KH KT hiện nay, nền giáo dục hầu hết các
nƣớc tiên tiến trên thế giới đều rất quan tâm đến vấn đề phát triển năng lực sáng tạo cho HS.
Chính vì vậy, nền giáo dục nƣớc ta cần phải đổi mới để bắt kịp sự phát triển của thời đại.
6


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Văn Phước Em

Muốn rèn luyện đƣợc nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học thì điều quan trọng nhất là
GV phải biết cách tổ chức, hƣớng dẫn tạo điều kiện cho HS TC, tham gia vào quá trình
tái tạo cho mình kiến thức mà nhân loại đã có, tham gia giải quyết các vấn đề học tập,
qua đó mà phát triển năng lực sáng tạo.
HS học bằng cách tự làm, làm một cách chủ động say mê, hứng thú, chứ không phải bị
ép buộc. Chính vì vậy vai trò của GV không còn là giảng dạy, minh họa nữa mà chủ yếu là
tổ chức, hƣớng dẫn, tạo điều kiện cho HS hoạt động, thực hiện thành công các hoạt động học
đa dạng mà kết quả là giành đƣợc kiến thức và phát triển đƣợc năng lực. Muốn vậy GV cần:
- Tổ chức, hƣớng dẫn HS tham gia giải quyết các vấn đề, tình huống học tập…
- Tổ chức cho HS tham gia vào quá trình tái tạo kiến thức.
- Áp dụng rộng rãi PP phát hiện GQVĐ và các PP NT ĐT của vật lí nhƣ PP TN, PP
MH vào trong quá trình DH.
1.2.4. Áp dụng các PP tiên tiến, các PT DH hiện đại vào quá trình dạy học
Nền giáo dục của hầu hết các nƣớc tiên tiến toàn thế giới trong nửa cuối thế kỉ XX

đếu rất quan tâm đến vấn đề phát triển năng lực sáng tạo ở HS. Nhiều lí thuyết về việc
phát triển đã ra đời (trong đó nổi bật là “lí thuyết thích nghi” của J.Piaget và “lí thuyết về
cùng phát triển gần” của Vƣgốtxki), nhiều PP DH mới đã đƣợc thử nghiệm và đã đạt
đƣợc những kết quả khả quan.
Phƣơng tiện DH là các phƣơng tiện vật chất do GV hoặc HS sử dụng dƣới sự chỉ đạo
của GV trong quá trình DH, tạo những điều kiện cần thiết nhằm đạt đƣợc mục đích DH.
Có hai loại phƣơng tiện DH: Phƣơng tiện DH truyền thống và PT DH HĐ.
Trong những năm gần đây, các phƣơng tiện DH nghe – nhìn ngày càng thâm nhập và
đƣợc sử dụng trong DH VL nhƣ:
- Phim học tập: phim đèn chiếu, phim chiếu bóng, phim học tập trên vô tuyến
truyền hình, phim video.
- Các phần mềm máy vi tính mô phỏng, minh họa các hiện tƣợng, quá trình VL,
luyện tập cho HS giải bài tập và giải quyết các vấn đề học tập trên máy vi tính hoặc để
tiến hành thí nghiệm với các thiết bị thí nghiệm hiện đại, trong đó máy vi tính nhƣ là
máy đo, xử lí các kết quả thí nghiệm.
Các phƣơng tiện DH nghe – nhìn là các phƣơng tiện DH đƣợc sử dụng trong DH với sự
hỗ trợ của các máy móc KT (đèn chiếu, máy chiếu phim, máy thu hình, máy sang và phát
băng hình, máy thu và phát băng hình, máy chiếu LCD đa năng, máy vi tính). Lƣợng
thông tin chứa đựng trong các phƣơng tiện DH này đƣợc khai thác thông qua bộ phận
phân tích quang học và âm thanh. Chúng tác động đến HS qua hình ảnh và âm thanh.
Nhờ chức năng có thể tạo nên, lƣu trữ và hiển thị lại một thông tin vô cùng lớn dƣới
dạng văn bản, hình ảnh và âm thanh nên máy vi tính đƣợc sử dụng để hỗ trợ GV trong
việc minh họa các hiện tƣợng, quá trình tự nhiên cần nghiên cứu. Tất cả các văn bản,
hình ảnh hay âm thanh cần minh họa cho bài học đều có thể đƣợc chọn lọc, sắp xếp trông
máy vi tính và đƣợc trình bày nhanh chóng với chất lƣợng cao theo một trình tự tùy ý
7


Luận văn tốt nghiệp Đại học


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Văn Phước Em

trong giờ học. Máy vi tính còn thể hiện tính ƣu việt của nó hơn hẳn các phƣơng tiện DH
khác ở chỗ: Ngay tức khắc theo ý muốn của GV, nó có thể phóng to, thu nhỏ, làm chậm,
làm nhanh, dừng lại quá trình đang xảy ra hay chuyển sang nghiên cứu quá trình khác.
Nhiều chƣơng trình đã đƣợc xây dựng nhằm hỗ trợ cho việc tự ôn tập của HS, trong
đó các yếu tố kích thích hứng thú, phát huy tính TC, tự lực cũng nhƣ phát triển trí tuệ của
HS đƣợc hết sức chú trọng. Việc kiểm tra, đánh giá với sự hỗ trợ của máy vi tính cũng đã
và đang đƣợc thử nghiệm trong lĩnh vực DH, để đảm bảo đƣợc tính khách quan,
chính xác cao của việc kiểm tra đánh giá. Bên cạnh đó, máy vi tính còn sử dụng trong
việc mô phỏng, MH hóa các hiện tƣợng, quá trình cần nghiên cứu. Nhờ các phần mềm về
đồ họa (nhƣ Turbo Pascal...) hay phần mềm thiết kế (trong Computer Aided Design,
viết tắt là CAD)..., ta có thể mô phỏng các hiện tƣợng, quá trình nghiên cứu thông qua
các dấu hiệu, mối quan hệ có tính bản chất của đối tƣợng đó để tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình nhận thức của HS. Đặc biệt là nhờ máy vi tính và các phần mềm, ta có thể xây dựng
và quan sát MH tĩnh hay MH động ở các góc độ khác nhau, trong không gian một, hai hay
ba chiều, với đủ loại màu sắc khác nhau có trong tự nhiên.
Bên cạnh các lĩnh vực sử dụng thƣờng thấy trong các môn học khác nhƣ: học, ôn tập
bằng máy, kiểm tra, đánh giá bằng máy, xửu lý và tính toán các kết quả bằng máy..., máy vi
tính còn đƣợc sử dụng chủ yếu trong DH VL ở các lĩnh vực quan trọng sau:
- Mô phỏng các đối tƣợng VL cần nghiên cứu.
- Hỗ trợ trong việc xây dựng các MH.
- Hỗ trợ các thí nghiệm VL.
- Hỗ trợ cho việc phân tích băng video ghi các quá trình VL thực.

1.3. Mục tiêu của chƣơng trình Vật lí THPT
1.3.1. Đạt đƣợc một số hệ thống kiến thức VL phổ thông cơ bản phù hợp với những
quan điểm hiện đại

VL học ở trƣờng phổ thông chủ yếu là VL TN, trong đó có sự kết hợp nhuần nhuyễn
giữa quan sát, thí nghiệm và suy luận lý thuyết để đạt đƣợc sự thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn. Chính vì vậy cần trang bị cho HS những kiến thức phổ thông cơ bản, có
hệ thống, hiện đại bao gồm:
- Các khái niệm về các sự vật, hiện tƣợng, và các quy tắc VL.
- Các định luật, định lý, các nguyên lý VL cơ bản.
- Những nội dung chính của một số thuyết VL quan trọng nhất trong đời sống và trong sản xuất.
- Các ứng dụng quan trọng nhất của VL.
Các PP chung của nhận thức KH và những PP NTĐT của VL, trƣớc hết là PPTN,
PPMH và PPTT
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kĩ năng
- Quan sát các hiện tƣợng và các quá trình vật lí trong tự nhiên, trong đời sống hàng
ngày hoặc trong các thí nghiệm; điều tra, sƣu tầm, tra cứu tài liệu từ các nguồn khác nhau
để thu thập các thông tin cần thiết cho việc học tập Vật lí.
8


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Văn Phước Em

- Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến của Vật lí, kĩ năng lắp ráp và tiến hành các
thi nghiệm vật lí đơn giản.
- Phân tích, tổng hợp và xử lí các thông tin thu đƣợc để rút ra kết luận, đề ra các
dự đoán về các mối quan hệ hay về bản chất của các hiện tƣợng hoặc quá trình vật lí,
cũng nhƣ đề xuất phƣơng án thí nghiệm để kiếm tra dự đoán đã đề ra.
- Vận dụng kiến thức để mô tả và giải thích các hiện tƣợng và quá trình vật lí, giải các
bài tập vật lí.

- Sử dụng các thuật ngữ vật lí, các biểu, bảng, đồ thị để trình bày rõ ràng, chính xác
những hiểu biết, cũng nhƣ những kết quả thu đƣợc qua thu thập và xử lí thông tin.
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thài độ và tình cảm
 Bồi dƣỡng cho HS thế giới quan duy vật biện chứng, giáo dục lòng yêu nƣớc, thái
độ đối với lao động, đối với cộng đồng và những đặc tính khác của ngƣời lao động trên
cơ sở những kiến thức VL vững chắc.
 Hứng thú HT môn VL, yêu thích, tìm tòi KH, trân trọng những đóng góp của VL học…
 Có thái độ khách quan, trung thực, tác phong cẩn thận, chính xác, có tinh thần HT tốt.
 Có ý thức vận dụng những hiểu biết VL vào đời sống, cải thiện điều kiện sống, bảo
vệ môi trƣờng.

1.4. Những định hƣớng đổi mới PP DH VL ở lớp 12 theo chƣơng trình THPT mới
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải minh họa của GV, tăng cƣờng việc tổ chức
cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập
PP DH truyền thống trong một thời gian dài đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng.
Tuy nhiên PP đó nặng về truyền thụ một chiều, thầy giảng giải, minh họa, trò lắng nghe,
ghi nhớ và bắt chƣớc làm theo. “Có nhiều điều HS đọc hay làm theo SGK cũng có thể
hiểu được nhưng GV vẫn giảng. Cách giảng đó thể hiện một sự thiếu tin tưởng ở HS và
nguy hại hơn nữa là không cho HS có cơ hội để suy nghĩ, càng không có điều kiện để HS
đề xuất những ý kiến cá nhân khác với SGK, hay khác với ý kiến của GV. Nhiều GV
thường nói là bài dài, thực ra nhiều khi sách viết có dài, nhưng viết dài là để cho HS tự
đọc mà cũng hiểu được, nhưng GV lại không cho HS tự đọc ở lớp hay ở nhà mà
giảng giải trình bày tất cả”. [14, tr 38]
Chính vì vậy GV cần giảm đến mức tối thiểu việc giảng giải minh họa, tăng cƣờng
việc tổ chức cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập. Tuy ban đầu HS
chƣa quen với PP học mới còn chờ GV giảng giải, tóm tắt, đọc cho chép, nhƣng sau một
thời gian tự lực làm việc, họ tự tin hơn, đọc nhanh hơn và nhất là hiểu kĩ, nhớ lâu.
Kết quả là nếu tính tổng cộng thời gian mà HS phải bỏ ra để học một bài lại ít hơn là
chờ đợi GV giảng giải rồi cố ghi nhớ. Điều quan trọng hơn là khi quen với cách học mới,
HS sẽ tự tin và hào hứng. Muốn vậy, GV cần phải biết phân chia một vấn đề học tập

phức tạp thành những bộ phận đơn giản, vừa sức, nếu HS cố gắng một chút là có thể
hoàn thành đƣợc.

9


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Văn Phước Em

Thông thƣờng trong mỗi bài học GV đều có thể tìm ra một hoặc hai chỗ trong bài để HS
có thể tự lực hoạt động với khoảng thời gian từ 10 đến 20 phút nhằm góp phần giải quyết một
vấn đề nào đó trong quá trình HT nhƣ phát hiện vấn đề, thu thập thông tin, xử lí thông tin,
phát biểu kết luận khái quát, vận dụng vào thực tế. GV cần tính toán xem với trình độ HS
cụ thể thì việc gì có thể trao cho họ tự làm, việc gì cần có sự trợ giúp hƣớng dẫn của GV.
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu học phát hiện – giải quyết vấn đề
Kiểu DH nêu và GQVĐ - bài toán là kiểu DH trong đó dạy cho HS thói quen tìm tòi
GQVĐ - bài toán theo cách của các nhà KH. Trong kiểu DH này GV vừa tạo ra cho HS
nhu cầu, hứng thú học tập, vừa rèn luyện cho họ khả năng tƣ duy sáng tạo.
Trong quá trình DH có rất nhiều cách tạo ra tình huống có vấn đề. Cách phổ biến nhất
là đƣa ra một sự kiện, một câu hỏi mà lúc đầu HS tƣởng rằng mình đã biết cách trả lời.
Nhƣng khi phân tích kĩ mới thấy nhũng kiến thức đã có của mình không đủ giải thích
hiện tƣợng hay trả lời câu hỏi. Động cơ hoạt động xuất phát từ chỗ muốn hoàn thiện,
phát triển kiến thức kĩ năng của mình bền vững và mạnh mẽ hơn cả.
PP tìm tòi nghiên cứu GQVĐ một cách sáng tạo thƣờng theo quy trình chung nhƣ sau:
- Phát hiện, xác định vấn đề, nêu câu hỏi.
- Nêu câu trả lời dự đoán (MH, giả thuyết) có tính chất lý thuyết.
- Từ dự đoán suy ra hệ quả logic có thể kiểm tra trong thực tế.

- Tổ chức thí nghiệm kiểm tra xem hệ quả đó có phù hợp với thực tế không. Nếu phù hợp
thì điều dự đoán là đúng. Nếu không phù hợp thì dự đoán là sai, phải xây dựng dự đoán mới.
- Phát biểu kết luận.
Muốn thực hiện đƣợc các bƣớc của PP này, HS phải thực hiện việc thu thập
thông tin, xử lý thông tin, khái quát kết quả tìm tòi nghiên cứu. Trong quá trình này
hiện tƣợng thực tế cụ thể quan sát đƣợc luôn luôn kết hợp với những kết luận trừu tƣợng
phản ánh thực tế đó. Và sự kết hợp này đƣợc thực hiện thông qua các suy luận logic nhƣ:
phân tích, tổng hợp, trừu tƣợng hóa, cụ thể hóa…
1.4.3. Rèn luyện các phƣơng pháp nhận thức Vật lí
Một trong những nét đặc trƣng của tƣ duy KH là phải biết PP hành động rồi mới
hành động, chứ không hành động mò mẫm ngẫu nhiên. Đến lớp 12, HS đã có nhiều
kinh nghiệm HĐNT và có nhiều cơ hội để làm quen với các PP nhận thức khác nhau
trong vật lí nhƣ: PP TN, PP MH, PP GQVĐ - bài toán.
Trong quá trình DH, GV cần chia một vấn đề học tập phức tạp thành những bộ phận
đơn giản để HS dễ tiếp thu và có thể vận dụng đƣợc các PP NTĐT của VL học.
Bên cạnh đó trong quá trình GQVĐ, GV cần cân nhắc việc gì HS làm đƣợc, việc gì
cần trợ giúp, giảng giải cho HS phát hiện vấn đề và cần tìm ra một chỗ nào đó trong
bài học để cho HS tự lực hoạt động.
1.4.4. Tận dụng những phƣơng tiện dạy học mới, trang thiết bị mới. Phát huy sáng
tạo của GV trong việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học

10


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Văn Phước Em


a) Vai trò, vị trí của phương tiện, thiết bị dạy học
Góp phần quan trọng đổi mới PP DH, hƣớng vào hoạt động TC, chủ động,
sáng tạo của HS, tạo điều kiện thuận lợi cho GV, HS thực hiện các hoạt động độc lập
hoặc các hoạt động nhóm.
Sử dụng phƣơng tiện DH, thiết bị DH không chỉ là phƣơng tiện của việc dạy mà còn
là phƣơng tiện của việc học; không chỉ minh họa mà còn là nguồn tri thức là một cách
chứng minh bằng quy nạp.
Sử dụng đồ dùng DH, thiết bị thực hành giúp HS tự tiến hành các bài thực hành,
thí nghiệm. Những thiết bị DH có thể đƣợc GV, HS tự làm góp phần làm phong phú
thêm thiết bị DH của nhà trƣờng.
Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và có chất lƣợng cao của phƣơng tiện DH, thiết bị
DH tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động của HS trên cơ sở tự giác, tự khám phá kiến thức
thông qua hoạt động thực hành, làm thí nghiệm.
Trong quá trình biên soạn chƣơng trình, SGK, SGV, các tác giả đã chú ý lựa chọn
danh mục thiết bị DH và chuẩn bị phƣơng tiện DH, thiết bị DH theo một số yêu cầu để
có thể phát huy vai trò của thiết bị DH.
b) Yêu cầu sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học
Cần sử dụng phƣơng tiện, thiết bị DH khi sự vật hiện tƣợng không thể mô tả đƣợc:
quá lớn, quá nhỏ, khó tìm trên thực tế, không thể biểu diễn đƣợc quá trình biến đổi
(phản ứng hóa học, hoạt động của các động cơ…)
Tăng cƣờng sử dụng phƣơng tiện DH, thiết bị DH, phải coi đó là phƣơng tiện để
nhận thức, không chỉ thuần túy là minh họa. Đây là nguồn thông tin cực kì quan trọng
giúp HS có hứng thú tìm tòi, phát hiện kiến thức mới. Coi trọng quan sát, phân tích,
nhận xét, dẫn đến hình thành khái niệm.
Tận dụng phƣơng tiện DH, thiết bị DH đã có, chỉnh sửa, cải tiến cho phù hợp.
Phát động phong trào GV, HS tự làm và sƣu tập (tranh ảnh, mẫu vật…).
c) Công nghệ thông tin với vai trò phương tiện dạy học, thiết bị dạy học
Thế giới bƣớc vào kỉ nguyên mới nhờ tiến bộ nhanh chóng của việc ứng dụng CNTT
vào tất cả các lĩnh vực. Trong giáo dục và đào tạo, CNTT đã góp phần HĐH phƣơng tiện
DH, thiết bị DH góp phần đổi mới PP DH.

Sử dụng CNTT nhƣ công cụ DH cần đƣợc đặt trong toàn bộ hệ thống các PP DH
nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống đó. Mỗi PP DH đều có những
chỗ mạnh và chỗ yếu. Ta cần phát huy chỗ mạnh hạn chế chỗ yếu của mỗi PP.
Bên cạnh đó cần phát huy vai trò của ngƣời thầy trong quá trình sử dụng CNTT nhƣ
phƣơng tiện, thiết bị DH, nghĩa là không thủ tiêu vai trò của ngƣời thầy mà trí lại còn
phát huy hiệu quả hoạt động của thầy giáo trong quá trình DH có sử dụng CNTT.
Sử dụng CNTT nhƣ một phƣơng tiện DH, thiết bị DH, không phải chỉ để thực hiện
DH với trang thiết bị của CNTT mà còn góp phần thúc đẩy việc đổi mới PP DH ngay cả
trong điều kiện không có máy.
11


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Văn Phước Em

1.4.5. Tăng cƣờng áp dụng phƣơng pháp dạy học nhóm hợp tác
Lớp học đƣợc chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 đến 6 ngƣời. Tuỳ mục đích, yêu cầu của
vấn đề học tập, các nhóm đƣợc phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định, đƣợc duy trì
ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, đƣợc giao cùng một nhiệm vụ hay
những nhiệm vụ khác nhau.
Nhóm tự bầu nhóm trƣởng nếu thấy cần. Trong nhóm có thể phân công mỗi ngƣời một
phần việc. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc TC, không thể ỷ lại vào một
vài ngƣời hiểu biết và năng động hơn. Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiểu vấn
đề nêu ra trong không khí thi đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ
đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp. Để trình bày kết quả làm việc của nhóm
trƣớc toàn lớp, nhóm có thể cử ra một đại diện hoặc phân công mỗi thành viên trình bày
một phần nếu nhiệm vụ giao cho nhóm là khá phức tạp.

PP hoạt động nhóm có thể tiến hành:
 Làm việc chung cả lớp:
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ
- Hƣớng dẫn cách làm việc trong nhóm
 Làm việc theo nhóm:
- Phân công trong nhóm
- Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm
- Cử đại diện hoặc phân công trình bày kết quả làm việc theo nhóm
 Tổng kết trước lớp:
- Các nhóm lần lƣợt báo cáo kết quả
- Thảo luận chung
- GV tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo, hoặc vấn đề tiếp theo trong bài
Hoạt động nhóm giúp các thành viên chia sẻ các băn khoăn, trản trở, cùng nhau xây dựng
tri thức mới. Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi ngƣời có thể nhận rõ trình độ
hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành
quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ GV.
Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên, vì vậy
PP này còn gọi là PP cùng tham gia. Tuy nhiên, PP này bị hạn chế bởi không gian chật hẹp
của lớp học, bởi thời gian hạn định của tiết học, cho nên GV phải biết tổ chức hợp lý và HS
đã khá quen với PP này thì mới có kết quả. Cần tránh khuynh hƣớng hình thức và đề phòng
lạm dụng, cho rằng tổ chức hoạt động nhóm là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới PP và
hoạt động nhóm càng nhiều thì chứng tỏ PP DH càng đổi mới.

1.5. Đổi mới việc thiết kế bài

12


Luận văn tốt nghiệp Đại học


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Văn Phước Em

1.5.1. Một số hoạt động học tập phổ biến trong tiết học
Theo quan điểm mới về việc DH, vai trò chính yếu của GV là tổ chức và hƣớng dẫn các
hoạt động học tập của HS. Hoạt động học của HS rất đa dạng, dựa theo cấu trúc khái quát
của tiến trình giải quyết các vấn đề có tính KH ta có thể chia thành các hoạt động sau:
 Hoạt động 1: Kiểm tra kiến thức cũ.
 Hoạt động 2: Tiếp nhận nhiệm vụ.
 Hoạt động 3: Thu thập thông tin.
 Hoạt động 4: Xử lý thông tin.
 Hoạt động 5: Truyền đạt thông tin.
 Hoạt động 6: Củng cố bài giảng.
 Hoạt động 7: Hƣớng dẫn học tập ở nhà.
Sau đây là hình thức trình bày bài học theo mẫu:
Hoạt động 1: Kiểm tra kiến thức cũ
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- Tái hiện kiến thức trả lời câu hỏi của GV.
- Đặt vấn đề, nêu câu hỏi.
- Nhận xét câu trả lời của bạn.
- Gợi ý cách trả lời, nhận xét đánh giá.
Hoạt động 2: Tiếp nhận nhiệm vụ học tập
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Quan sát, theo dõi GV đặt vấn đề.
- Tiếp nhận nhiệm vụ học tập.
Hoạt động 3: Thu thập thông tin

Hoạt động của HS
- Nghe GV giảng. Nghe bạn phát biểu.
- Đọc và tìm hiểu một số vấn đề trong SGK.
- Tìm hiều bảng số liệu.
- Quan sát hiện tƣợng tự nhiên hoặc trong thí
nghiệm.
- Làm thí nghiệm, lấy số liệu…

Hoạt động 4: Xử lí thông tin
Hoạt động của HS
- Thảo luận nhóm hoặc làm việc cá nhân.
- Tìm hiểu các thông tin liên quan.
- Lập bảng, vẽ đồ thị… nhận xét về tính quy
luật của hiện tƣợng.
- Trả lời các câu hỏi của GV.
- Tranh luận với bạn bè trong nhóm hoặc
trong lớp…
- Rút ra nhận xét hay kết luận từ những thông
tin thu đƣợc.

13

- Tạo tình huống học tập.
- Trao nhiệm vụ học tập.
Hoạt động của GV
- Tổ chức hƣớng dẫn.
- Yêu cầu HS hoạt động.
- Giới thiệu nội dung tóm tắt, tài liệu
cần tìm hiểu.
- Giảng sơ lƣợc nếu cần thiết.

- Làm thí nghiệm biểu diễn.
- Giới thiệu, hƣớng dẫn cách làm
thí nghiệm, lấy số liệu.
- Chủ động về thời gian.
Hoạt động của GV
- Đánh giá nhận xét, kết luận của HS.
- Đàm thoại gợi mở, chất vấn HS.
- Hƣớng dẫn HS cách lập bảng, vẽ
đồ thị và rút ra nhận xét, kết luận.
- Tổ chức trao đổi trong nhóm, lớp.
- Tổ chức hợp thức hóa kết luận.
- Hợp thức về thời gian.


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

Hoạt động 5: Truyền đạt thông tin
Hoạt động của HS
- Trả lời câu hỏi.
- Giải thich các vấn đề.
- Trình bày ý kiến, nhận xét, kết luận.
- Báo cáo kết quả.

SVTH: Phạm Văn Phước Em

Hoạt động của GV
- Gợi ý hệ thống câu hỏi, cách
trình bày vấn đề.

- Gợi ý nhận xét, kết luận bằng lời hoặc
bằng hình vẽ.
- Hƣớng dẫn mẫu báo cáo.

Hoạt động 6: Củng cố bài giảng
Hoạt động của HS
- Trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
- Vận dụng vào thực tiễn.
- Ghi chép những kết luận cơ bản.
- Giải bài tập.

Hoạt động của GV
- Nêu câu hỏi, tổ chức cho HS làm việc
cá nhân hoặc theo nhóm.
- Hƣớng dẫn trả lời.
- Ra bài tập vận dụng.
- Đánh giá nhận xét giờ dạy.

Hoạt động 7: Hướng dẫn học tập ở nhà
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Ghi câu hỏi, bài tập về nhà.
- Nêu câu hỏi, bài tập về nhà.
- Ghi những chuẩn bị cho bài sau.
- Dặn dò, yêu cầu HS chuẩn bị cho bài sau.
1.5.2. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập
Tên bài: ...............
......................... Tiết:.................................................... theo phân phối chƣơng trình.
A. Mục tiêu (chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ)
1. Kiến thức.

2. Kĩ năng.
3. Thái độ.
B. Chuẩn bị (thiết bị dạy học, phiếu học tập,các phƣơng tiện dạy học…)
1. Giáo viên.
2. Học sinh.
3. Gợi ý ứng dụng công nghệ thông tin và các phƣơng tiện DH hiện đại.
C. Tổ chức các hoạt động học tập
Hoạt động 1 (…phút): Kiểm tra bài cũ (nếu cần)
Hoạt động 2 (…phút): Đơn vị, kiến thức, kĩ năng 1
Hoạt động 3 (…phút): Đơn vị, kiến thức, kĩ năng 2
Hoạt động i (…phút): Đơn vị, kiến thức, kĩ năng k
Hoạt động n-1 (…phút): Vận dụng, củng cố
Hoạt động n (…phút): Hƣớng dẫn về nhà
D. Rút kinh nghiệm
Ghi những nhận xét của GV khi dạy xong.

1.6. Đổi mới việc kiểm tra đánh giá

14


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Văn Phước Em

1.6.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá
Đánh giá là công cụ quan trọng, chủ yếu xác định năng lực nhận thức ngƣời học,
điều chỉnh quá trình dạy và học; là động lực để đổi mới PP DH, góp phần cải thiện, NC

chất lƣợng đào tạo con ngƣời theo mục tiêu giáo dục.
Đánh giá là một quá trình đánh giá từng nội dung, từng bài học, từng hoạt động
giáo dục, từng môn học và đánh giá toàn diện theo mục tiêu giáo dục. Đánh giá không chỉ
ở thời điểm cuối cùng của mỗi giai đoạn giáo dục mà trong cả quá trình. Đảm bảo phải
đánh giá chính xác, khách quan, công bằng, minh bạch; Phối hợp hợp lí và hiệu quả các
hình thức kiểm tra vần đáp, tự luận, trắc nghiệm để đạt đƣợc các yêu cầu, tiêu chí
kiểm tra, đánh giá; khắc phục tình trạng kiểm tra, đánh giá, tạo cho HS thói quen học
đối phó, học tủ, học lệch, học không “tƣ duy.”
Nội dung đánh giá phải đổi mới theo hƣớng phát triển mọi năng lực của HS theo
mục tiêu giáo dục.
Sử dụng phối hợp các hình thức kiểm tra đánh giá khác nhau, kết hợp giữa
trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan.
Cần xác định phƣơng thức đánh giá phù hợp với nội dung, kỹ năng cần rèn luyện của
bài học và tình hình thực tế. Cần sử dụng linh hoạt các hình thức đánh giá.
Tăng cƣờng ứng dụng CNTT vào việc kiểm tra đánh giá góp phần tiết kiệm thời gian
đảm bảo chính xác.
Quá trình đánh giá đƣợc diễn ra theo một trình tự hoạch định trƣớc đảm bảo tính
giáo dục, tính KH và loogic về nội dung.
Đánh giá kết quả HT là quá trình thu nhập và xử lý thông tin về trình độ, khả năng thực hiện
mục tiêu HT của HS về tác động và nguyên nhân của tình hình đó, nhằm tạo cơ sở cho những
quyết định sƣ phạm của GV và nhà trƣờng, cho bản thân HS để HS học tập ngày một tiến bộ
hơn. Phƣơng tiện và hình thức quan trọng của đánh giá là kiểm tra. Đổi mới PPDH đƣợc
chú trọng của đánh giá là kiểm tra. Đổi mới PPDH đƣợc chú trọng để đáp ứng những yêu cầu
mới của mục tiêu nên việc kiểm tra, đánh giá phải chuyển biến mạnh theo hƣớng phát triển tính
TC, trí thông minh sáng tạo của HS, khuyến khích vận dụng linh hoạt các kiến thức, kỹ năng đã
học vào những tình huống thực tế, làm bộc lộ những cảm xúc, thái độ của HS trƣớc những
vấn đề nóng hổi của đời sống cá nhân, gia đình và cộng đồng. Chừng nào việc kiểm tra, đánh giá
chƣa thoát khỏi quỹ đạo học tập thụ động thì chƣa thể phát triển dạy và học TC.
Đánh giá với hai chức năng cơ bản là xác nhận và điều khiển. Xác nhận đòi hỏi độ
tin cậy, điều khiển đòi hỏi tính hiệu lực. Thực hiện tốt đồng thời hai chức năng sẽ góp

phần NC chất lƣợng GD. Đánh giá chất lƣợng GD gồm nhiều vấn đề, trong đó hai vấn đề
cơ bản nhất là đánh giá chất lƣợng dạy của thầy và đánh giá chất lƣợng học của trò.
Đánh giá thực chất sẽ tạo đƣợc động lực NC chất lƣợng dạy và học.
Chất lƣợng học đƣợc xem xét là sản phẩm đầu ra sau mỗi quá trình tác động có chủ
đích của hoạt động DH. Tác động của quá trình DH bao gồm nhiều yếu tố dựa trên một
hệ điều kiện từ đời sống kinh tế, trình độ dân trí, cơ sở vật chất, đội ngũ GV, quản lý
15


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Văn Phước Em

DH…từ đó sản phẩm đƣợc hình thành và tiếp tục phát triển ở những giai đoạn tiếp theo
của quá trình GD. Không nhƣ chất lƣợng của các loại sản phẩm khác, sản phẩm của
quá trình DH làm nên chất lƣợng học tập sau khi đã đƣợc xác nhận có thể thay đổi theo
hai chiều hƣớng TC hoặc tiêu cực. Chất lƣợng học tập của HS đối với mỗi môn học thể hiện
số lƣợng đơn vị kiến thức theo yêu cầu môn học mà HS nắm đƣợc ở các mức độ nhận thức
(nhận biết, thông hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá). Ngoài ra, chất lƣợng học tập
cũng biểu hiện ở cả kỹ năng và thái độ của HS sau khi có những vốn kiến thức môn học.
Trong quá trình hình thành hoàn thiện nhân cách của mình, mỗi HS đƣợc
trải qua quá trình GD bao gồm các mặt GD trí tuệ, đạo đức, thể chất, thẩm mỹ. Đánh giá
chất lƣợng học tập các môn học cho HS thực chất là xem xét mức độ hoàn thành mục tiêu
GD đã đặt ra cho quá trình GD ở các môn học, trong đó chủ yếu là xem xét những
năng lực về mặt trí tuệ mà HS đã đạt đƣợc sau một giai đoạn HT.
Tham gia vào quá trình HT, HS có mục đích chiếm lĩnh những tri thức của môn học
mà những tri thức này đƣợc mục tiêu của mỗi môn học định ra và yêu cầu HS phải đạt
đƣợc. Mức độ đạt đƣợc các tri thức đó so với yêu cầu tạo nên giá trị của sản phẩm mà

quá trình DH đạt đƣợc. Mục tiêu môn học đặt ra các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng,
thái độ “Chuẩn kiến thức, chuẩn kỹ năng, yêu cầu thái độ” thể hiện trong chƣơng trình
GD phổ thông và thể hiện cụ thể qua SGK. Trong quá trình DH, GV phải đặt ra những
kế hoạch để kiểm tra mức độ đạt đƣợc yêu cầu so với mục tiêu đề ra. Kiểm tra xem HS
đạt đƣợc những yêu cầu về các mặt ở mức độ nào so với mục tiêu môn học đề ra
hoàn thành đƣợc đến đâu.
Hoạt động dạy và học luôn cần có những thông tin phản hồi để điều chỉnh kịp thời nhằm tạo
ra hiệu quả ở mức cao nhất thể hiện chất lƣợng học tập của HS. DH căn cứ kết quả đầu ra cần
thông tin phản hồi đa dạng. Về phƣơng diện này chất lƣợng học tập đƣợc xem nhƣ
chất lƣợng của một sản phẩm đang trong giai đoạn hình thành và hoàn thiện. Sự điều chỉnh bổ
sung những kiến thức, kỹ năng, thái độ còn chƣa hoàn thiện giúp cho chất lƣợng học tập trở
thành những tri thức bền vững cho mỗi HS. Việc kiểm tra chất lƣợng HT sẽ giúp cho các nhà
quản lý GD, các GV và bản thân HS có những thông tin xác thực, tin cậy để có những
tác động kịp thời nhằm điều chỉnh và bổ sung để hoàn thiện sản phẩm trong quá trình DH.
Đổi mới PPDH là điều quan trọng nhất để đổi mới đánh giá kết quả DH.
Đổi mới nội dung, PPDH theo hƣớng phát huy tính TC, chủ động, sáng tạo, tạo niềm tin,
năng lực tự học cho HS thì đánh giá phải đổi mới theo hƣớng phát triển mọi năng lực HS.
1.6.2. Các hình thức kiểm tra
Các hình thức kiểm tra HS trong quá trình học tập gồm:
a) Kiểm tra miệng
 Tính chất: KT miệng thuộc loại hình ĐG định hình, bằng hình thức vấn đáp.
 Mục tiêu: Ngoài việc thực hiện mục tiêu chung của việc ĐG kết quả học tập của HS,
kiểm tra miệng còn có những mục tiêu riêng sau đây:
+ Thu hút sự chú ý của HS đối với bài học.
16


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Phạm Văn Phước Em

+ Kích thích sự tham gia TC của HS vào bài giảng của GV.
+ Giúp GV thu thập kịp thời thông tin phản hồi về bài giảng của mình để có những
điều chỉnh thích hợp. Đây chính là một trong những mục tiêu chính của KT miệng cũng
là một trong những mục tiêu ít đƣợc GV quan tâm nhất.
+ Để kiểm tra miệng có thể thực hiện đƣợc đầy đủ và có hiệu quả các chức năng ĐG của
mình, khi thực hiện hình thức KT này cần lƣu ý những điều sau đây:
+ Không nhất thiết phải tiến hành KT miệng vào đầu tiết học. Nên kết hợp KT miệng
với việc dạy bài mới để không những KT đƣợc việc nắm các bài học cũ mà còn KT đƣợc
việc nắm bài học mới để có những điều chỉnh thích hợp và kịp thời cho nội dung và
PPDH làm cho việc dạy bài mới có hiệu quả hơn.
+ Không nên chỉ dừng lại ở mức độ “nhận biết”, chỉ yêu cầu HS nhắc lại các kiến
thức đã học nhƣ nhiều GV thƣờng làm, mà cần yêu cầu HS “vận dụng” những kiến thức
này vào tình huống mới. Việc ghi nhớ đƣợc kiến thức đã học chỉ nên cho không quá 5
điểm, 5 điểm còn lại dành cho việc đánh giá mức độ “thông hiểu” và “vận dụng” kiến
thức vào tình huống mới.
+ Chỉ cho điểm KT miệng khi thấy các câu hỏi và các câu trả lời đã đủ để ĐG kết quả
học tập của HS. Nếu thấy chƣa đủ thì chỉ cần đƣa ra một lời nhận xét hoặc một lời khen.
Tránh cho điểm một cách khiên cƣỡng.
+ Vì KT miệng là một hoạt động quan trọng của tiết học nên hoạt động này cần đƣợc
ghi và chuẩn bị trƣớc trong giáo án.
b) Kiểm tra viết
 Tính chất: Kiểm tra viết là hình thức quan trọng nhất trong việc ĐG kết quả học tập của
HS. Nó có thể là ĐG định hình hoặc ĐG tổng kết, ĐG theo chuẩn hoặc ĐG theo tiêu chí.
 Mục tiêu: Các bài KT viết (15 phút, 1 tiết và trên 1 tiết), đƣợc tiến hành vào lúc
kết thúc việc học tập một hoặc một số vấn đề có liên quan với nhau, một hoặc một số
chƣơng, cuối mỗi học kì, trong các kì thi tốt nghiệp cũng nhƣ thi tuyển chọn HS… phải
thực hiện toàn bộ các mục tiêu của ĐG kết quả học tập.

 Những điều cần lƣu ý khi thực hiện: Toàn bộ những nội dung về mục tiêu và chức năng
của đánh giá, về các lĩnh vực ĐG cũng nhƣ về các tiêu chí của công cụ ĐG trình bày trong các
phần trên đều là những điều cần lƣu ý trong việc thực hiện các bài KT viết.
c) Kiểm tra các hoạt động thực hành
Ngoài các bài thí nghiệm thực hành quy định trong chƣơng trình, GV có thể giao cho
một số HS thực hiện một số hoạt động thực hành khác có liên quan đến nội dung của
bài học để các em làm ở nhà, ngoài giờ học ở trƣờng với những dụng cụ dễ kiếm hoặc
với những dụng cụ mà phòng thí nghiệm của nhà trƣờng có thể cho mƣợn. Các loại bài
tập thực hành này cũng cần đƣợc cho điểm nhƣ các bài thực hành khác. Đối với những
thí nghiệm tự làm có tính sáng tạo cao có thể đƣợc ĐG ngang với một bài KT cuối
chƣơng hoặc cuối học kì.
Đây là loại hình ĐG rất phổ biến ở nƣớc ngoài, nhƣng còn rất ít đƣợc chú ý ở nƣớc ta.
17


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Văn Phước Em

1.6.3. Khắc phục những hạn chế trong kiểm tra đánh giá
GV trong quá trình chuẩn bị kiến thức cho HS, khi tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả
thông qua các bài kiểm tra thƣờng xuyên, định kì, bài thi cần lƣu ý khắc phục những hạn chế:
● Bài kiểm tra, bài thi chỉ đo đƣợc những kiến thức HS nhớ trong SGK, tài liệu, chƣa
quan tâm đến các kết quả học tập quan trọng khác, chƣa thể hiện đƣợc tất cả những kiến
thức mà các em đã đƣợc học trong nhà trƣờng.
● Đánh giá chỉ dựa trên chỉ tiêu điểm số của HS có thể làm lệch lạc mục tiêu con ngƣời
toàn diện. GV chấm điểm không thống nhất và các GV khác nhau chấm điểm khác nhau.
● GV chƣa thể phản hồi cụ thể, chính xác với HS vì sao các em chƣa học tốt và bằng

cách nào các em có thể NC kết quả học tập của mình, ngoài việc nhắc các em một câu
không mấy liên quan đến đánh giá là các em cần phải học tập chăm chỉ hơn.
● HS không phải lo lắng về những kết quả học tập quan trọng khác vì những kết quả
này không đƣợc kiểm tra.
● Trong nhiều trƣờng hợp, HS phải làm quá nhiều bài kiểm tra và các em ít có cơ hội
học tập và phát triển toàn diện. Việc đánh giá bằng điểm số này đƣợc thực hiện thƣờng
xuyên và công khai. HS đƣợc hệ thống giáo dục và gia đình theo dõi liên tục cả ngày,
không có thời gian và không gian riêng tƣ.
● HS chỉ học những gì sẽ kiểm tra, thi. Nếu các em biết nếu chỉ kiểm tra một lƣợng
kiến thức nhất định thì các em sẽ không quan tâm đến những nội dung khác mà chúng ta
mong muốn các em học.
Những khó khăn hình thức trắc nghiệm khách quan cần khắc phục:
● Hình thức trắc nghiệm khách quan có thể có lợi thế hơn đối với một số HS.
● Khó quan tâm đƣợc nhiều đến môi trƣờng học tập của HS.
● HS khó thể hiện đƣợc tính thống nhất trong quá trình học tập.
● Khó đánh giá đƣợc hết các năng lực học tập, các kĩ năng mà chỉ đánh giá đƣợc các
mảng kiến thức.
1.6.4. Trắc nghiệm – Các hình thức trắc nghiệm
a) Trắc nghiệm tự luận
Trắc nghiệm tự luận là một loại hình câu hỏi hoặc bài tập mà HS phải tự viết đầy đủ
các loại câu trả lời hoặc bài giải theo cách riêng của mình. Đây chính là loại hình câu hỏi
và bài tập lâu nay chúng ta vẫn quen dùng để ra đề các kiểm tra viết. Loại trắc nghiệm
này có những ƣu điểm và nhƣợc điểm sau đây:
 Ƣu điểm:
+ Tạo điều kiện để HS bộc lộ khả năng diễn đạt những suy luận của mình. Từ đó có
thể đánh giá đƣợc hoạt động này của HS.
+ Có thể thấy đƣợc quá trình tƣ duy của HS để đi đến đáp án, nhờ đó mà đánh giá
đƣợc chính xác hơn trình độ của HS.
+ Soạn đề dễ hơn và mất ít thời gian hơn so với soạn đề bằng các hình thức khác.


18


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Văn Phước Em

 Nhƣợc điểm:
+ Thiếu tính toàn diện và hệ thống: Do số các câu hỏi trong một bài KT bằng
trắc nghiệm tự luận không nhiều nên chỉ có thể tập trung vào một số rất ít kiến thức và
kĩ năng quy định trong chƣơng trình. Do đó giá trị về nội dung của đề KT không cao,
không bảo đảm KT đƣợc một cách toàn diện và hệ thống kiến thức và kĩ năng của HS.
+ Thiếu tính khách quan: Việc ĐG các phƣơng án trả lời cũng nhƣ bài giải của HS
thƣờng thiếu tính khách quan và nó phụ thuộc nhiều vào chủ quan của ngƣời chấm.
+ Việc chấm bài khó khăn và mất nhiều thời gian.
Những nhƣợc điểm trên có thể dẫn đến những tiêu cực trong việc học nhƣ học tủ,
học lệch, quay cóp,… và trong việc dạy nhƣ dạy tủ, đối xử thiên vị trong kiểm tra…
b) Trắc nghiệm khách quan
Trắc nghiệm khách quan là một loại hình câu hỏi, bài tập mà các phƣơng án trả lời đã
có sẵn, hoặc nếu HS phải tự viết câu trả lời thì câu trả lời phải là câu ngắn và chỉ duy nhất
một cách viết đúng. Trắc nghiệm này đƣợc gọi là “khách quan” vì tiêu chí đánh giá là
đơn nhất, hoàn toàn không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của ngƣời chấm. So với
trắc nghiệm tự luận thì trắc nghiệm khách quan có một số ƣu điểm và nhƣợc điểm sau.
 Ƣu điểm:
+ Bài kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan bao gồm rất nhiều câu hỏi nên có thể
bao quát một phạm vi rất rộng của nội dung chƣơng trình.
+ Có tiêu chí đánh giá đơn nhất, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của ngƣời chấm.
+ Sự phân bố điểm của các bài kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan đƣợc trải trên

một phổ rộng hơn nhiều. Nhờ đó có thể phân biệt đƣợc rõ ràng hơn các trình độ học tập
của HS, thu đƣợc thông tin phản hồi đầy đủ hơn về quá trình dạy và học.
 Nhƣợc điểm:
+ Không cho phép đánh giá năng lực diễn đạt của HS cũng nhƣ không cho thấy
quá trình suy nghĩ của HS để trả lời một câu hỏi hoặc giải một bài tập. Do đó nếu chỉ
sử dụng hình thức trắc nghiệm này trong đề KT, đánh giá thì việc kiểm tra, đánh giá
có thể trở thành yếu tố có tác dụng hạn chế việc rèn luyện kĩ năng diễn đạt của HS.
+ Việc soạn đề kiểm tra rất khó khăn và mất nhiều thời gian.
Chúng ta dễ dàng nhận thấy ƣu điểm của hình thức kiểm tra trắc nghiệm này là
nhƣợc điểm của hình thức trắc nghiệm kia và ngƣợc lại. Do đó, để có thể tận dụng đƣợc
các ƣu điểm của cả hai loại trắc nghiệm, ngƣời ta thƣờng dùng cả hai loại trắc nghiệm
khách quan và tự luận trong một bài kiểm tra.
c) Các dạng trắc nghiệm khách quan thường dùng
Ở trƣờng phổ thông thƣờng sử dụng 4 loại trắc nghiệm khách quan sau:
 Câu hỏi nhiều lựa chọn. Gồm 2 phần:
+ Phần dẫn (còn gọi là phần gốc) trình bày một vấn đề, một câu hỏi hoặc một câu
chƣa hoàn chỉnh.

19


×