Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở nhằm kích thích hứng thú học tập của học sinh khi giảng dạy chương ii.dao động cơ, vật lý 12 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 102 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM VẬT LÝ
--------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành PPDH Vật lý
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÀM THOẠI GỢI MỞ NHẰM
KÍCH THÍCH HỨNG THÚ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH KHI
GIẢNG DẠY CHƯƠNG II.DAO ĐỘNG CƠ, VẬT LÝ 12 NÂNG
CAO

Giảng viên hướng dẫn:
ThS –GVC Trần Quốc Tuấn

Sinh viên thực hiện:
Đỗ Bảo Kỳ
MSSV: 1100297
Lớp: Sư phạm Vật lý–Tin học K36
Cần Thơ, 05/2014


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đỗ Bảo Kỳ

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian dài nghiên cứu em đã hoàn thành luận văn của
mình. Đó là kết quả của sự cố gắng của bản thân trong những năm


tháng trên giảng đường Đại Học; Sự hướng dẫn tận tình của quý thầy
cô trong những năm vừa qua.
Để ghi nhớ công ơn trên.em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy
cô trường Đại Học Cần Thơ, Khoa Sư Phạm và Bộ Môn Vật lý đã
truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm.
Đặc biệt, em xin chân thành cám ơn thầy ThS-GVC Trần
Quốc Tuấn đã tận tình chỉ dẫn cho em trong suốt quá trình thực
hiện luận văn.
Đồng thời cũng gởi lời cảm ơn đến tập thể lớp SP Vật Lý-Tin
Học K36 đã giúp đỡ, động viên giúp em vượt qua những khó khăn,
trở ngại để tự tin hơn hoàn thành đề tài.
Tuy vậy, với trình độ còn hạn chế nên còn một số thiếu sót
mong sự đóng góp nhiệt tình của quý thầy cô và các bạn.
Cần Thơ, ngày 23 tháng 4 năm 2014
Sinh viên
Đỗ Bảo Kỳ

i


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đỗ Bảo Kỳ

NHẬN XÉT CỦA GVHD
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

ii


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đỗ Bảo Kỳ

MỤC LỤC

MỤC LỤC .......................................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 4
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 4
2. Mục đích của đề tài .......................................................................................................... 5
3. Giả thuyết khoa học ......................................................................................................... 5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................... 6
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 6
6. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................................... 7
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài ......................................................................................... 7
8.Những chữ viết tắt trong đề tài ......................................................................................... 7
NỘI DUNG CHÍNH .......................................................................................................... 8
Chương1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÍ Ở THPT ......................... 8
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT ......................................................... 8
1.1.1. Mục tiêu đổi mới của giáo dục nước ta ..................................................................... 8
1.1.2. Đổi mới PPDH để thực hiện mục tiêu mới................................................................ 8
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp dạy học ........................................... 9
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều .......................................................................... 9
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS ................................................... 10
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học ............................................... 10
1.2.4. Áp dụng các phương pháp tiên tiến, các PPDH hiện đại vào QTDH ..................... 11
1.3. Mục tiêu của chương trình Vật lí THPT..................................................................... 12
1.3.1. Đạt được một hệ thống kiến thức VLPT cơ bản, phù hợp với những quan điểm
hiện đại ...................................................................................................................... 12
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kĩ năng......................................................................... 12
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ, tình cảm ........................................................ 13
1.4. Những định hướng đổi mới PPDHVL ở lớp 12 theo chương trình THPT mới ......... 13
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của GV, tăng cường việc tổ chức
cho HS tự lực tham gia giải quyết các vấn đề học tập .............................................. 13
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiếu dạy học nêu và giải quyết vấn đề ........................................ 14
1.4.3. Rèn luyện các phương pháp nhận thức Vật lí ......................................................... 14

1


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đỗ Bảo Kỳ

1.4.4. Tận dụng những phương tiện DH mới, trang thiết bị thí nghiệm mới, phát huy
tính sáng tạo của giáo viên trong việc làm, sử dụng đồ dùng dạy học. .................... 15
1.4.5. Tăng cường PPDH nhóm ........................................................................................ 16
1.5. Đổi mới việc thiết kế bài học...................................................................................... 17
1.5.1. Một số HĐHT phổ biến trong tiết học .................................................................... 17
1.5.2. Cấu trúc của việc soạn GA ...................................................................................... 19
1.6. Đổi mới kiểm tra, đánh giá ......................................................................................... 20
1.6.1. Các hình thức kiểm tra: Tự luận, trắc nghiệm – Các hình thức trắc nghiệm .......... 20
1.6.2. Các định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá ............................................................. 21
1.6.3. Các tiêu chí kiểm tra, đánh giá ................................................................................ 21
1.6.4. Xác định các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra .................................................. 22
Chương 2. KÍCH THÍCH HỨNG THÚ HỌC TẬP CỦA HS TRONG DẠY HỌC
VẬT LÝ Ở THPT ........................................................................................ 23
2.1. Hứng thú nói chung và hứng thú nhận thức. .............................................................. 23
2.1.1. Khái niệm hứng thú. ................................................................................................ 23
2.1.2. Cấu trúc của hứng thú .............................................................................................. 25
2.1.3. Phân loại hứng thú ................................................................................................... 26
2.1.4. Hứng thú nhận thức ................................................................................................. 27
2.1.5. Vai trò của hứng thú ................................................................................................ 28
2.1.6. Các giai đoạn hình thành và phát triển hưng thú nhận thức .................................... 29
2.1.7. Biểu hiện của hứng thú nhận thức ........................................................................... 29

2.1.8. Những yếu tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển hứng thú nhận thức ........ 30
2.2. Hứng thú học tập môn Vật lý ..................................................................................... 31
2.2.1. Khái niệm ................................................................................................................ 31
2.2.2. Biểu hiện của hứng thú học tập môn Vật lý ............................................................ 31
2.2.3. Các biện pháp kích thích hứng thú học tập Vật lý của HS ...................................... 31
2.3. Một số PPDH kích thích hứng thú học tập của HS THPT trong DH Vật lý .............. 33
Chương 3. SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÀM THOẠI GỢI MỞ TRONG DHVL
Ở THPT......................................................................................................... 34
3.1. Phương pháp đàm thoại gợi mở ................................................................................. 34
3.2. Khái niệm phương pháp đàm thoại gợi mở ................................................................ 34
2


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đỗ Bảo Kỳ

3.2.1. Các kiểu phương pháp đàm thoại gợi mở................................................................ 35
3.2.2. Quy trình thực hiện .................................................................................................. 35
3.2.3. Ưu điểm, nhược điểm và cách khắc phục ............................................................... 36
3.2.4. Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở ..................................... 37
3.3. Phương pháp dạy học nhóm và việc tổ chức hoạt động học tập ................................ 39
3.4. Vấn đề đặt câu hỏi trong DH ...................................................................................... 40
3.5. Việc sử dụng phương pháp đàm thoại ........................................................................ 45
Chương 4. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG CHƯƠNG 2. DAO ĐỘNG
CƠ, VẬT LÝ 12 NÂNG CAO ..................................................................... 46
4.1. Đại cương về chương 2. Dao động cơ, Vật lý 12 nâng cao........................................ 46
4.1.1. Mục tiêu ................................................................................................................... 46

4.1.2. Kiến thức, kĩ năng ................................................................................................... 46
4.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung của chương .......................................................................... 48
4.3. Tiến trình dạy học và giáo án của bài trong chương .................................................. 49
4.3.1. Bài 6: Dao động điều hòa ........................................................................................ 49
4.3.2. Bài 7: Con lắc đơn. Con lắc vật lý ........................................................................... 59
4.3.3. Bài 8: Năng lượng trong dao động điều hòa ........................................................... 68
4.3.4. Bài 10: Dao động tắt dần và dao động duy trì ......................................................... 74
4.3.5. Bài 11: Dao động cưỡng bức. Cộng hưởng. ............................................................ 81
Chương 5. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................................... 90
5.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................................ 90
5.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................................................ 90
5.3. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................. 90
5.4. Kế hoạch giảng dạy .................................................................................................... 90
5.5. Tiến hành thực hiện .................................................................................................... 90
5.6. Đề kiểm tra 45 phút .................................................................................................... 90
5.7. Kết quả thực nghiệm................................................................................................... 90
5.8. Phụ bản ....................................................................................................................... 97
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 99

3


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đỗ Bảo Kỳ

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong thực tế ngành Vật lý là nền tảng để phát triển các ngành khoa học, kĩ thuật,
công nghệ và cũng như không thể thiếu trong đời sống thường ngày của con người. Việc
hiểu biết và nhận thức về giá trị của ngành học vật lý cũng rất quan trọng. Cho nên ở
THPT đã và đang cung cấp cho HS một hệ thống kiến thức cơ bản, tương đối đầy đủ và
hiện đại, hình thành ở HS những kỹ năng và thói quen làm việc khoa học góp phần tạo
cho họ các năng lực nhận thức, năng lực hành động và các phẩm chất nhân cách mà mục
tiêu giáo dục đề ra về môn học này. Xuất phát từ những nhiệm vụ cơ bản trong DHVL
theo chương trình đổi mới sẽ giúp cho HS nắm vững các định luật về các sự vật, hiện
tượng và quá trình vật lý thường gặp trong đời sống khoa học và sản xuất.
Tuy nhiên thực tế thì việc giảng dạy Vật lý ở THPT còn mang nặng lối truyền thụ
một chiều, HS chỉ tiếp thu kiến thức lý thuyết từ GV truyện thụ mà không thể tự mình
tiến hành các thao tác thực hành, quan sát các thí nghiệm để tự mình rút ra các kiến thức.
GV chỉ truyền thụ và bắt HS phải thừa nhận những kiến thức đã được đưa ra đó. Từ đó
HS chưa thể vận dụng được những kiến thức lí thuyết vào thực tiễn, tư duy và hành động.
Đồng thời do ở các trường THPT có sự khó khăn về điều kiện cơ sở vật chất và nhiều
vấn đề khác, mặc dù các trường đã cố gắng thay đổi theo hướng tích cực nhưng kết quả
vẫn còn rất hạn chế.
Để đạt được kết quả tốt hơn trong dạy và học. Tại nghị quyết TW2 khóa VIII
(12/1996) và nghị quyết 40/2000/QH10 (09/12/2000) của Quốc hội khóa X về đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông ở nước ta, đã khẳng định mục tiêu đổi mới chương trình
giáo dục phổ thông lần này là “xây dụng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục,
sách giáo khoa phổ thông nhằm nâng cao chất lựơng giáo dục toàn diện nguồn nhân lực
phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống
Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông của các nước phát triển trong khu vực và
thế giới”.[11, tr 3]
Đồng thời yêu cầu việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông phải quán triệt
mục tiêu, yêu cầu về nội dung phương pháp giáo dục, khắc phục những mặt hạn chế
trong dạy học, tăng cường tính thực tiễn, kĩ năng thực hành, năng lực tự học, coi trọng
4



Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đỗ Bảo Kỳ

kiến thức khoa học xã hội và nhân văn, bổ sung những thành tựu khoa học và công nghệ
hiện đại phù hợp với khả năng tiếp thu của HS. Ngoài ra, nghị quyết cũng đã đưa được
thể chế hóa lại trong luật giáo dục (2005) với định hướng “ phương pháp giáo dục phổ
thông phải pháp huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học
tập cho HS”
Mặt khác yêu cầu đổi mới PPDHVL ở THPT là một yêu cầu vô cùng cấp bách và
khẩn thiết. Việc đổi mới cần tiến hành để phù hợp với trình độ tri thức và nhịp độ pháp
triển tri thức ngày càng cao của nhân loại, để phát huy tính tự học hỏi, tự tìm tòi của HS,
phải để HS tham gia hành động để tự tìm ra và lĩnh hội tri thức đó.
Hiện tại, một số GV ở THPT vẫn chưa nắm vững phương pháp nhận thức khoa học
trong DHVL. Cho nên cần phải bồi dưỡng và phát triển năng lực DHVL cho giáo viên
vật lý tương lai để đáp ứng yêu cầu trong thời đại mới, thời đại công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước. Để việc đổi mới PPDH ở trường phổ thông có hiểu quả thì cần phải đào tạo
và bồi dưỡng GV có năng lực dạy học theo những quan điểm đổi mới PPDH, biết lấy học
sinh làm trung tâm, để học sinh biết chiếm lĩnh kiến thức một cách tốt nhất. Người GV
tương lai phải biết vận dụng phương pháp dạy học phù hợp với đặc điểm của từng
trường, từng lớp, từng trình độ vốn có của học sinh.
Là một GV trẻ trong tương lai, tôi nhận định được vai trò và trách nhiệm cần phải
bồi dưỡng và phát triển năng lực giảng dạy Vật lý nhằm phục vụ tốt nhất cho công cuộc
đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay của nước ta.

Từ những lí trên tôi quyết định chọn đề tài: “Sử dụng phương pháp đàm thoại gợi
mở nhằm kích thích hứng thú học tập của HS khi giảng dạy chương 2. Dao động cơ,
Vật lý 12 nâng cao”.
2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu việc áp dụng phương pháp đàm thoại gợi mở nhằm kích thích hứng thú
học tập của HS khi giảng dạy chương 2. Dao động cơ, Vật lý 12 nâng cao.
3. Giả thuyết khoa học
 Có thể nghiên cứu cơ sở lý thuyết về phương pháp đàm thoại gợi mở.
 Có thể nghiên phương pháp đặt câu hỏi theo các nhận thức Bloom.
5


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đỗ Bảo Kỳ

 Có thể nghiên cứu nội dung chương 2. Dao động cơ, Vật lý 12 nâng cao. Vận dụng
thiết kế một số bài học trong chương theo phương pháp đàm thoại gợi mở nhằm kích
thích hứng thú học tập của HS nâng cao hiệu quả dạy và học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Nghiên cứu lí luận về đổi mới PPDH Vật lý ở THPT.
 Nghiên cứu việc áp dụng phương pháp đàm thoại gợi mở nhằm kích thích hứng thú
học tập của HS trong DHVL.
 Nghiên cứu cấu trúc nội dung chương 2. Dao động cơ, Vật lý 12 nâng cao.
 Vận dụng phương pháp đàm thoại gợi mở soạn giáo án một số bài trong chương 2.
Dao động cơ, Vật lý 12 nâng cao.
+ Bài 6: Dao động điều hòa
+ Bài 7: Con lắc đơn. Con lắc Vật lý

+ Bài 8: Năng lượng trong dao động điều hòa
+ Bài 10: Dao động tắt dần và dao động duy trì
+ Bài 11: Dao động cưỡng bức. Cộng hưởng
+ Chế tạo và sử dụng đồ dùng dạy học, các bản vẽ sẵn.
+ Sử dụng CNTT.
5. Phương pháp nghiên cứu
 Nghiên cứu lý luận
- Các văn kiện của Đảng và nhà nước, của Bộ giáo dục và đào tạo liên quan đến vấn
đề nghiên cứu.
- Các sách và báo khoa học Vật lý phục vụ cho đề tài.
- Tâm lí học.
- Giáo dục học.
- Lý luận dạy học Vật lý.
- Phân tích chương trình.
- Tài liệu bồi dưỡng giáo viên 10, 11, 12 nâng cao
- Sách giáo khoa và sách giáo viên 10, 11, 12 nâng cao.
- ……….
 Trao đổi kinh nghiệm từ các thầy cô, anh chị khóa trước và các bạn.

6


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đỗ Bảo Kỳ

 Thực nghiệm sư phạm: sử dụng phương đàm thoại gợi mở để giảng dạy kết hợp đồ
dùng dạy học ở trường phổ thông.

 Quan sát sư phạm: Quan sát thái độ học tập của HS thể hiện khi chưa thực hiện mục
tiêu của đề tài, khi thực hiện và sau khi thực hiện đề tài nhằm xác định tính khả quan
của đề tài.
6. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động dạy và học Vật lý trong đó áp dụng phương pháp đàm thoại gợi mở
nhằm kích thích hứng thú học tập của học sinh khi giảng dạy chương 2. Dao động cơ, Vật
lý 12 nâng cao.
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài
 GĐ1: Tìm hiểu đề tài trao đổi với giáo viên hướng dẫn.
 GĐ2: Lập đề cương chi tiết.
 GĐ3: Hoàn thành phần cơ sở lý luận đề tài.
 GĐ4: Nghiên cứu nội dung và phương pháp xây dựng; thiết kế một số bài cụ thể.
 GĐ5: Thực hành sư phạm.
 GĐ6: Hoàn chỉnh đề tài, chuẩn bị báo cáo bằng PowerPoint.
 GĐ7: Bảo vệ luận văn tốt nghiệp.
8.Những chữ viết tắt trong đề tài
 Giáo viên: GV

 Dao động: DĐ

 Giáo án: GA

 Thí nghiệm: TN

 Trung học phổ thông: THPT

 Sách giáo viên: SGV

 Sách giáo khoa: SGK


 Đàm thoại: ĐT

 Dạy học: DH

 Đàm thoại gợi mở: ĐTGM

 Dạy học Vật lý: DHVL

 Vật lý: VL

 Phương pháp: PP

 Học sinh: HS

 Công nghệ thông tin: CNTT

 Phương pháp dạy học: PPDH

 Quá trình dạy học: QTDH

 Phương pháp đàm thoại: PPĐT

 Dao động điều hòa: DĐĐH

 Phương pháp giảng dạy: PPGD

7


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học


ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đỗ Bảo Kỳ

NỘI DUNG CHÍNH
Chương1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÍ Ở THPT
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT
1.1.1. Mục tiêu đổi mới của giáo dục nước ta
Nước ta đang bước vào thời kì công nghiệp hóa, hội nhập với cộng đồng thế
giới trong nền kinh tế cạnh tranh quyết liệt. Tình hình đó đòi hỏi phải đổi mới mục tiêu
giáo dục, nhằm đào tạo ra những con người có những phẩm chất mới toàn diện hơn. Nền
giáo dục không chỉ dừng lại ở chỗ trang bị cho HS những kiến thức khoa học mà nhân
loại đã tích lũy được mà còn phải bồi dưỡng cho họ tính năng động, cá nhân phải có tư
duy sáng tạo và năng lực thực hành giỏi. Nghị quyết hội nghị BCH TW Đảng Cộng Sản
Việt Nam, khóa VIII đã chỉ rõ: “nhiệm vụ cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng con
người và thế hệ thiết tha gắn bó với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo
đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc công nghiệp hóa, hiện
đại hóa; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại, phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, làm chủ tri
thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành giỏi, có
tính tổ chức kỉ luật cao, có sức khỏe, là những người kế thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội
vừa hồng vừa chuyên như lời căn dặn Bác Hồ”.[7, tr 49]
1.1.2. Đổi mới PPDH để thực hiện mục tiêu mới
PPDH truyền thống trong một thời gian dài đã đạt được những thành tựu quan
trọng. Tuy nhiên phương pháp đó nặng về truyền thụ một chiều, thầy giảng giải, minh
họa, trò lắng nghe, ghi nhớ và bắt chước làm theo, thì không thể đào tạo những con người
có tính cách tích cực cá nhân, có tư duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành giỏi. Cùng với xu
thế phát triển chung của thế giới, nền giáo dục ở nước ta đang chuyển dần từ trang bị cho
HS kiến thức sang bồi dưỡng cho họ năng lực mà trước hết là năng lực sáng tạo. Cần

phải xây dựng một hệ thống phương pháp dạy học mới có khả năng thục hiện mục tiêu
mới trên. Nó đòi hỏi nền giáo dục nước ta phải đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc, toàn diện để
có thể tạo cho đất nước những con người lao động có hiệu quả trong hoàn cảnh mới.
Mục tiêu giáo dục ngày nay ở nước ta nói riêng và trên thế giới nói chung
không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ cho HS những kiến thức, kỹ năng loài người đã tích
8


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đỗ Bảo Kỳ

lũy được trước đây, mà còn đặc biệt quan tâm đến vệc bồi dưỡng năng lực sáng tạo ra
những tri thức mới, phương pháp mới, cách giải quyết vấn đề mới phù hợp với hoàn cảnh
của mỗi đất nước, mỗi dân tộc. Trong xã hội biến đổi mau lẹ như hiện nay người lao
động cũng phải biết luôn đổi mới kiến thức và năng lực của mình cho phù hợp với sự
phát triển của KH, kĩ thuật. Lúc đó người lao động phải có khả năng tự định hướng và tự
học để thích ứng với đòi hỏi mới của xã hội. Giáo dục không phải chỉ chú ý đến yêu cầu
xã hội đối với người lao động, mà còn phải chú ý đến quyền lợi, nguyện vọng, năng lực,
sở trường của cá nhân. Sự phát triển đa dạng của cá nhân sẽ dẫn đến sự phát triển mau lẹ,
toàn diện và hài hòa của xã hội.
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp dạy học
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều
Truyền thụ một chiều là một kiểu dạy học đã tồn tại lâu năm trong nền giáo dục của
chúng ta. Nét đặc trưng của nó là: “GV độc thoại, giảng giải minh họa, làm mẫu, kiểm
tra, đánh giá; còn HS thì thụ động ngồi nghe, ngồi nhìn”. Nói một cách khác, GV là nhân
vật trung tâm của quá trình dạy học, GV xác định mục đích học, nội dung học, cách thức
học, con đường đi đến kiến thức kĩ năng, đánh giá kết quả học.

Cách dạy đó rõ ràng là dồn HS vào thế hoàn toàn thụ động, không có cơ hội để suy
nghĩ, phát triển ý thức, thực hiện những suy nghĩ mới mẻ của mình, còn GV thì trở thành
nhân vật đầy quyền uy khiến HS phải sợ hãi. Như vậy, việc khắc phục lối truyền thụ một
chiều là một hoạt động có tính cách mạng nhằm chống lại thói quen đã có từ lâu, chống
lại đặc quyền của GV. Những GV tâm huyết với nghề hết lòng yêu thương HS thì sẵn
sàng lòng hi sinh đặc quyền của mình, tự cải tạo mình, tự nguyện thu hẹp quyền uy của
mình, dành cho HS vị trí chủ động trong học tập. Nhưng không ít GV còn bảo thủ không
từ bỏ được thói quen và đặc quyền trên, không thích ứng được với đòi hỏi mới.
Tư tưởng chỉ đạo bao trùm nhất là tổ chức cho HS tham gia tích cực vào các hoạt
động học tập đa dạng theo hướng tìm tòi nghiên cứu phù hợp với phương pháp thực
nghiệm. Ở THPT cần phải tiếp tục phát triển tư duy đó để hình thành cho HS những kĩ
năng hoạt động học tập vững chắc, tạo một sự chuyển biến về chất trong phương pháp
học tập của HS. Bởi vậy tổ chức lôi cuốn HS tham gia tích cực vào việc giải quyết vấn đề
học tập là biện pháp cơ bản để bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho HS.

9


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đỗ Bảo Kỳ

Để thực hiện PPDH mới hướng vào việc tổ chức hoạt động nhận thức tích cực, tự lực
của HS thì ngoài vai trò hướng dẫn, tổ chức của GV, cần phải có phương tiện làm việc
phù hợp với HS. Đối với Vật lí học thì đặc biệt quan trọng là tài liệu giáo khoa và thiết bị
thí nghiệm. SGK và thiết bị thí nghiệm phải đổi mới để tạo điều kiện cho việc thực hiện
mục tiêu dạy học.
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS

Rèn luyện khả năng tự học hình thành thói quen tự học. Bất cứ một việc học
tập nào đều phải thông qua tự học của người học thì mới có thể có kết quả sâu sắc và bền
vững. Hơn nữa trong cuộc đổi mới của con người ở thời đại hiện nay, những điều học
được trong nhà trường chỉ rất ít và là nhứng kiến thức cơ bản rất chung chung, chưa đi
sâu vào một lĩnh vực cụ thể nào trong đời sống và sản xuất.
Bởi vậy ngay trên ghế nhà trường HS đã phải được rèn luyện khả năng tự học,
tự lực hoạt động nhận thức. Vấn đề này trước đây chưa được chú ý đúng mức, HS đã
quen học tập thụ động, dựa vào sự giảng giải kĩ lưỡng của GV, ít chịu tự lực tìm tòi
nghiên cứu. Cần phải nhanh chóng khắc phục tình trạng này ngay từ những lớp dưới chứ
không phải chỉ áp dụng cho những HS ở các lớp trên.
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học
Muốn rèn luyện được nếp tư duy sáng tạo của người học thì quan trọng nhất là phải tổ
chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS tích cực, tự lực tham gia vào quá trình tái tạo cho
mình kiến thức mà nhân loại đã có, tham gia giải quyết các vấn đề học tập, qua đó mà
phát triển năng lực sáng tạo. HS học bằng cách làm, tự làm, làm một cách chủ động say
mê hứng thú, chứ không phải ép buộc. Vai trò của GV không còn là giảng dạy, minh họa
nữa mà chủ yếu là tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS hoạt động, thực hiện thành
công các hoạt động học đa dạng mà kết quả là giành được kiến thức và phát triển được
năng lực.
PPDH tích cực này còn mới mẻ ở nước ta. Nhưng rõ ràng là cách học này đem lại cho
HS niềm vui sướng, hào hứng, nó phù hợp với đặc tính ưa hoạt động của đa số trẻ em.
Việc học đối với các em trở thành niềm hạnh phúc, giúp các em tự khẳng định được mình
và nuôi dưỡng lòng khát khao sáng tạo.

10


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Đỗ Bảo Kỳ

1.2.4. Áp dụng các phương pháp tiên tiến, các PPDH hiện đại vào QTDH
Theo quan điểm thông tin, học là một quá trình thu nhận thông tin có định hướng, có
sự tái tạo và phát triển thông tin và giúp người học thực hiện quá trình trên một cách có
hiệu quả. Đổi mới PPDH người ta tìm những “ phương pháp làm tăng giá trị lượng tin,
trao đổi thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và có hiệu quả hơn”. Nhờ sự phát triển của
KHKT, quá trình DH đã sử dụng phương tiện DH:
Phim chiếu để giảng bài với đèn chiếu Overhead.
Phần mềm hổ trợ giảng bài, minh họa trên lớp với Projetor.
CNTT, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính.
Tăng cường sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH, coi đó là phương tiện để nhận
thức; việc sử dụng phương tiện DH tạo điều kiện cho quá trình nhận thức của HS trên tất
cả các bình diện khác nhau, đặc biệt là trên bình diện trực quan trực tiếp và bình diện trực
quan gián tiếp.
Các bình diện của hoạt động nhận Các ví dụ về việc các phương tiện DH tạo
thức

điều kiện cho hoạt động nhận thức của HS

Bình diện hành động đối tượng- thực - Các thí nghiệm của HS với các thiết bị thí
tiễn.

nghiệm.

Bình diện trực quan trực tiếp

- Các vật thật, các bức ảnh chụp.
- Các thí nghiệm của GV với các thiết bị thí

nghiệm.
- Phim HT (quay các cảnh thật).

Bình diện trực quan gián tiếp

- Các thí nghiệm mô hình
- Các phim hoạt họa.
- Các phần mềm máy vi tính mô phỏng các
hiện tượng, quá trình vật lí.
- Các mô hình vật chất.
- Các hình vẽ, sơ đồ.

Bình diện nhận thức khái niệm- ngôn - Sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham
ngữ.

khảo.
- Các phần mềm vi tính dùng cho việc ôn tập.

11


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đỗ Bảo Kỳ

1.3. Mục tiêu của chương trình Vật lí THPT
1.3.1. Đạt được một hệ thống kiến thức VLPT cơ bản, phù hợp với những quan
điểm hiện đại

Vật lí học ở trường phổ thông chủ yếu là vật lí thực nghiệm, trong đó có sự kết hợp
nhuần nhuyễn giữa quan sát, thí nghiệm và suy luận lý thuyết để đạt được sự thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy cần phải trang bị cho HS những kiến thức phổ
thông cơ bản, hiện đại, có hệ thống, bao gồm:
- Các khái niệm về các sự vật, hiện tượng và quá trình vật lí thường gặp trong đời
sống, khoa học và sản xuất.
- Các đại lượng, các định luật và nguyên lí vật lí cơ bản.
- Những nội dung chính của một số thuyết vật lí quan trọng.
- Những ứng dụng của vật lí trong đời sống, khoa học và trong sản xuất.
- Những phương pháp đặc thù của vật lí, trước hết là phương pháp thực nghiệm
và phương pháp mô hình - tương tự.
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kĩ năng
- Quan sát các hiện tượng và các quá trình vật lí trong tự nhiên, trong đời sống hàng
ngày hoặc trong các thí nghiệm; điều tra, sưu tầm, tra cứu tài liệu từ các nguồn khác nhau
để thu thập các thông tin cần thiết cho việc học tập vật lí.
- Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến và các thiết bị tương đối hiện đại của vật lí, kĩ
năng lắp ráp và tiến hành các thí nghiệm vật lí.
- Phân tích, tổng hợp và xử lí các thông tin thu được để rút ra kết luận, đề ra các dự
đoán về các mối quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng hoặc quá trình vật lí, cũng
như đề xuất phương án thí nghiệm để kiểm tra dự đoán đã đề ra.
- Vận dụng kiến thức để mô tả và giải thích các hiện tượng vật lí, giải các bài tập.
- Phát hiện và giải quyết các vấn đề vật lí ở mức phổ thông trong khoa học, đời sống
và sản xuất.
- Sử dụng thuật ngữ vật lí, các biểu bảng, đồ thị để trình bày rõ ràng, chính xác những
hiểu biết, cũng như những kết quả thu được qua thu thập và xử lí thông tin.

12


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học


ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đỗ Bảo Kỳ

1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ, tình cảm
- Có hứng thú học tập vật lí, yêu thích tìm tòi khoa học; trân trọng đối với những
đóng góp của Vật lí học cho sự tiến bộ của xã hội và đối với công lao của các nhà khoa
học.
- Có thái độ khách quan, trung thực và có tinh thần hợp tác trong học tập cũng như
trong việc áp dụng các hiểu biết đã đạt được.
- Có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lí vào đời sống nhằm cải thiện điều kiện
sống, học tập cũng như để bảo vệ và giữ gìn môi trường sống tự nhiên.
Tóm lại, các mục tiêu trên không thể tách rời nhau mà phải luôn gắn liền với nhau,
góp phần đào tạo ra những con người phát triển hài hòa, toàn diện. Ví dụ: kiến thức mà
HS thu nhận được chỉ có thể sâu sắc, vững chắc khi họ có trình độ tư duy phát triển.
Muốn có kiến thức vững chắc, HS không phải tiếp thu kiến thức một cách thụ động, máy
móc mà phải tích cực hoạt động, tham gia vào quá trình xây dựng và vận dụng kiến thức.
1.4. Những định hướng đổi mới PPDHVL ở lớp 12 theo chương trình THPT mới
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của GV, tăng cường việc tổ
chức cho HS tự lực tham gia giải quyết các vấn đề học tập
Một thói quen tồn tại đã lâu đời trong nền giáo dục ở nước ta là GV luôn chú ý giảng
giải kĩ lưỡng, đầy đủ cho HS ngay cả khi những điều GV nói đã viết trong SGK. Cách
giảng đó thể hiện sự thiếu tự tin ở HS, làm cho HS không có điều kiện để đề xuất những
ý kiến cá nhân.
Lúc đầu HS chưa quen với phương pháp học mới nên vẫn theo cách cũ, chờ GV
giảng giải, tóm tắt. Nhưng sau một thời gian tự lực làm việc, họ tự tin hơn, hiểu nhanh
hơn và nhất là hiểu kĩ, nhớ lâu. Điều quan trọng hơn là khi quen với cách học mới, HS sẽ
tự tin và hào hứng, càng phấn đấu, tích cực hơn và đạt được thành công lớn hơn.
Muốn cho HS hoạt động tự lực thành công thì GV cần phải biết phân chia một vấn đề

học tập phức tạp thành những bộ phận đơn giản, vừa sức.
Trong quá trình giải quyết vấn đề học tập, có rất nhiều việc phải làm như phát hiện
vấn đề, thu thập thông tin, xử lí thông tin, phát biểu kết luận khái quát, vận dụng vào thực
tế,... GV cần tính toán xem với trình độ HS cụ thể thì việc gì trao đổi cho họ tự làm, việc
gì cần có sự trợ giúp, hướng dẫn của GV.

13


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đỗ Bảo Kỳ

1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiếu dạy học nêu và giải quyết vấn đề
Kiếu dạy học nêu và giải quyết vấn đề (từ trước đến nay vẫn quen gọi là dạy học nêu
vấn đề) là kiếu dạy học trong đó dạy cho HS thói quen tìm tòi giải quyết vấn đề theo cách
của các nhà khoa học. Trong kiểu dạy học này GV vừa tạo ra cho HS nhu cầu, hứng thú
hoạt động sáng tạo; vừa rèn luyện cho họ khả năng sáng tạo.
Có rất nhiều cách tạo ra tình huống có vấn đề. Cách phổ biến nhất là đưa ra một hiện
tượng, một sự kiện mà lúc đầu HS tưởng rằng mình đã biết cách trả lời. Nhưng khi phân
tích kĩ mới thấy những kiến thức đã có chưa đủ giải thích hiện tượng.
Phương pháp tìm tòi nghiên cứu giải quyết vấn đề một cách sáng tạo thường theo quy
trình chung như sau:
Phát hiện, xác định vấn đề, nêu câu hỏi.
Nêu câu trả lời dự đoán (mô hình, giả thuyết) có tính chất lí thuyết, tổng quát.
Từ dự đoán suy ra hệ quả lôgic có thể kiểm tra trong thực tế.
Tổ chức thí nghiệm kiểm tra xem hệ quả đó có phù hợp với thực tế không. Nếu
phù hợp thì điều dự đoán là đúng. Nếu không phù hợp thì dự đoán là sai, phải xây

dựng dự đoán mới.
Phát biểu kết luận.
Muốn thực hiện được các khâu của phương pháp này, HS phải thực hiện việc thu thập
thông tin, xử lí thông tin, khái quát kết quả tìm tòi nghiên cứu. Trong quá trình này có hai
lĩnh vực luôn luôn kết hợp với nhau: hiện tượng thực tế cụ thể quan sát được và những
kết luận trừu tượng phản ánh thực tế đó.
1.4.3. Rèn luyện các phương pháp nhận thức Vật lí
Một trong những nét đặc trưng của tư duy khoa học là phải biết phương pháp hành
động rồi mới hành động, chứ không hành động mò mẫm ngẫu nhiên.
Trong quá trình dạy học, GV cần chia một vấn đề học tập phức tạp thành những bộ
phận đơn giản để HS dễ tiếp thu và có thể vận dụng được các PPNT đặc thù của vật lí
học.
Bên cạnh đó trong quá trình giải quyết vấn đề, GV cần cân nhắc việc gì HS làm được,
việc gì cần trợ giúp, giảng giải cho HS phát hiện vấn đề và cần tìm ra một chỗ nào đó
trong bài học để cho HS tự lực hoạt động.

14


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đỗ Bảo Kỳ

1.4.4. Tận dụng những phương tiện DH mới, trang thiết bị thí nghiệm mới, phát
huy tính sáng tạo của giáo viên trong việc làm, sử dụng đồ dùng dạy học.
Vai trò, vị trí của phương tiện, thiết bị DH:
Góp phần quan trọng đổi mới PPDH, hướng vào hoạt động tích cực, chủ động,
sáng tạo của HS, tạo điều kiện thuận lợi cho GV, HS thực hiện các hoạt động độc

lập hoặc các hoạt động nhóm.
Sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH không chỉ là phương tiện của việc dạy mà
còn là phương tiện của việc học; không chỉ minh họa mà còn là nguồn tri thức là
một cách chứng minh bằng quy nạp.
Sử dụng đồ dùng DH, thiết bị thực hành giúp HS tự tiến hành các bài thực hành,
thí nghiệm.
Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và có chất lượng cao của phương tiện DH, thiết bị
DH tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động của HS trên cơ sở tự giác, tự khám phá
kiến thức thông qua hoạt động thực hành, làm thí nghiệm.
Trong quá trình biên soạn chương trình, SGK, SGV, các tác giả đã chú ý lựa chọn
danh mục thiết bị DH và chuẩn bị phương tiện DH, thiết bị DH theo một số yêu
cầu để có thể phát huy vai trò của thiết bị DH.
Yêu cầu sử dụng phương tiện, thiết bị DH:
Cần sử dụng phương tiện, thiết bị DH khi sự vật hiện tượng không thể mô tả được
(phản ứng hóa học, hoạt động của các động cơ…).
Tăng cường sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH, phải coi đó là phương tiện để
nhận thức, không chỉ thuần túy là minh họa. Coi trọng quan sát, phân tích, nhận
xét, dẫn đến hình thành khái niệm.
Tận dụng phương tiện DH, thiết bị DH đã có, chỉnh sửa, cải tiến cho phù hợp.
Công nghệ thông tin với vai trò phương tiện DH, thiết bị DH:
Thế giới bước vào kỉ nguyên mới nhờ tiến bộ nhanh chóng của việc ứng dụng
CNTT vào tất cả các lĩnh vực. Trong giáo dục và đào tạo, CNTT đã góp phần hiện
đại hóa phương tiện DH, thiết bị DH góp phần đổi mới PPDH.
Sử dụng CNTT như công cụ DH cần được đặt trong toàn bộ hệ thống các PPDH
nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống đó.
Bên cạnh đó cần phát huy vai trò của người thầy trong quá trình sử dụng CNTT.
15


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học


ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đỗ Bảo Kỳ

Sử dụng CNTT như một phương tiện DH, thiết bị DH, không phải chỉ để thực
hiện DH với trang thiết bị của CNTT mà còn góp phần thúc đẩy việc đổi mới
PPDH ngay cả trong điều kiện không có máy.
1.4.5. Tăng cường PPDH nhóm
Các hình thức học tập hợp tác không những góp phần làm cho việc học tập cá nhân
có hiệu quả hơn mà còn có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong lao động,
thái động chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau. Điều đó có tác dụng kích thích rất
mạnh hứng thú học tập của HS.
Hình thức học tập theo nhóm thường được tiến hành như sau:
a. Lớp học được chia thành nhiều nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 4 đến 6 HS. Nhóm được
duy trì ổn định hay thay đổi theo từng tiết học, các nhóm được giao cùng nhiệm vụ hoặc
nhiệm vụ khác nhau. Trong mỗi nhóm có nhóm trưởng chịu trách nhiệm phân chia công
việc cho các thành viên. Mỗi nhóm sẽ trình bày sản phẩm trước toàn lớp và các nhóm có
thể trao đổi, tranh luận với nhau.
b. Tiến trình dạy học theo nhóm gồm những bước:
GV làm việc chung với lớp
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cu thể.
- Hướng dẫn tiến trình hoạt động của các nhóm.
HS làm việc theo nhóm
- Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ.
- Trao đổi ý kiến trong nhóm.
- Cử đại diện trình bày sản phẩm
Thảo luận, tổng kết trước lớp
- Các nhóm báo cáo kết quả

- Các nhóm trao đổi, thảo luận.
- GV nhận xét, bổ sung và đưa ra kết luận cuối cùng.
Tuy nhiên, việc tổ chức cho HS học tập theo nhóm ngay tại lớp thường bị hạn chế
bởi không gian chật hẹp, bởi thời gian hạn định của một tiết học nên GV phải biết tổ chức
hợp lí mới có kết quả. Cần lưu ý, trong hoạt động nhóm tư duy tích cực của HS phải được
phát huy và ý nghĩa quan trọng của nó là rèn luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên.
16


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đỗ Bảo Kỳ

1.5. Đổi mới việc thiết kế bài học
1.5.1. Một số HĐHT phổ biến trong tiết học
Theo quan điểm mới về việc dạy học, vai trò chính yếu của GV là tổ chức và hướng
dẫn các hoạt động học tập của HS. Hoạt động học của HS rất đa dạng, dựa theo cấu trúc
khái quát của tiến trình giải quyết các vấn đề có tính KH ta có thể chia thành các hoạt
động sau:
Hoạt động kiểm tra kiến thức cũ.
Hoạt động tiếp nhận nhiệm vụ dạy học.
Hoạt động thu thập thông tin.
Hoạt động xử lí thông tin.
Hoạt động truyền đạt thông tin.
Hoạt động củng cố bài học.
Sau đây là hình thức trình bày bài học theo mẫu 2:
Hoạt động: Kiểm tra kiến thức cũ
Hoạt động của HS


Hoạt động của GV

- Tái hiện kiến thức trả lời câu hỏi của GV.

- Đặt vấn đề, nêu câu hỏi.

- Nhận xét câu trả lời của bạn

- Gợi ý trả lời, nhận xét đánh giá.

Hoạt động: Tiếp nhận nhiệm vụ học tập
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Quan sát, theo dõi GV đặt vấn đề.

- Tạo tình huống học tập.

- Tiếp nhận nhiệm vụ học tập.

- Trao nhiệm vụ học tập.

Hoạt động: Thu thập thông tin
Hoạt động của HS
- Nghe GV giảng. Nghe bạn phát biểu.

Hoạt động của GV
- Tổ chức hướng dẫn.


- Đọc và tìm hiểu một số vấn đề trong - Yêu cầu HS hoạt động.
SGK.

- Giới thiệu nội dung tóm tắt, tài liệu cần

- Tìm hiểu bảng số liệu.

tìm hiểu.

- Quan sát hiện tượng tự nhiên hoặc trong - Giảng sơ lược nếu cần thiết.
thí nghiệm.

- Làm thí nghiệm biểu diễn.

17


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

- Làm TN, lấy số liệu…

SVTH: Đỗ Bảo Kỳ

- Giới thiệu, hướng dẫn cách làm TN, lấy
số liệu.
- Chủ động về thời gian.


Hoạt động: Xử lí thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Thảo luận theo nhóm hay làm việc cá - Đánh giá nhận xét, kết luận của HS.
nhân.

- Đàm thoại gợi mở, chất vấn HS.

- Tìm hiểu các thông tin liên quan.

- Hướng dẫn HS cách lập bảng, vẽ đồ thị

- Lập bảng, vẽ đồ thị… nhận xét về tính và rút ra nhận xét, kết luận.
qui luật của hiện tượng.

- Tổ chức trao đổi trong nhóm, lớp.

- Trả lời các câu hỏi của GV.

- Tổ chức hợp tác hóa kết luận.

- Tranh luận với bạn bè trong nhóm hoặc - Hợp thức về thời gian.
trong lớp…
- Rút ra nhận xét hay kết luận từ những
thông tin thu được.
Hoạt động: Truyền đạt thông tin
Hoạt động của HS


Hoạt động của GV

- Trả lời câu hỏi.

- Gợi ý hệ thống câu hỏi, cách trình bày

- Giải thích các vấn đề.

vấn đề.

- Trình bày ý kiến, nhận xét, kết luận.

- Gợi ý nhận xét, kết luận bằng lời hoặc

- Báo cáo kết quả.

bằng hình vẽ.
- Hướng dẫn mẫu báo cáo.

Hoạt động: Củng cố bài học
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Trả lời câu hỏi trắc nghiệm

- Nêu câu hỏi, tổ chức cho HS làm việc cá

- Vận dụng vào thực tiễn.


nhân hoặc theo nhóm.

- Ghi chép những kết luận cơ bản.

- Hướng dẫn trả lời.

- Giải bài tập.

- Cho bài tập vận dụng.
- Đánh giá, nhận xét giờ dạy.

18


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đỗ Bảo Kỳ

Hoạt động: Hướng dẫn học tập ở nhà
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Ghi câu hỏi, bài tập về nhà.

- Nêu câu hỏi, bài tập về nhà.

- Ghi những chuẩn bị cho bài sau.


- Dặn dò, yêu cầu HS chuẩn bị bài sau.

1.5.2. Cấu trúc của việc soạn GA
Các yêu cầu đối với việc soạn GA:
Khi soạn GA, GV phải suy nghĩ trả lời các câu hỏi sau:
- Trong bài học, HS sẽ lĩnh hội những kiến thức gì, kỹ năng nào?
- Sự chiếm lĩnh những kiến thức, kỹ năng của HS sẽ diễn ra theo con đường nào?
HS cần huy động những kiến thức, kỹ năng nào? Cần những phương tiện DH nào?
- Những hoạt động chủ yếu nào của HS trên con đường dẫn tới chiếm lĩnh kiến
thức, kỹ năng đó? Những hoạt động đó của HS diễn ra dưới hình thức làm việc cá nhân
hay làm việc nhóm?
- GV phải chỉ đạo như thế nào để đảm bảo cho HS chiếm lĩnh được những kiến
thức, kỹ năng đó một cách chính xác, sâu sắc.
- Hành vi ở đầu ra mà HS cần thể hiện sau khi học là gì?
Nội dung của việc soạn GA
- Xác định rõ ràng cụ thể mục tiêu bài học
- Cần đổi mới việc xác định mục tiêu bài học, từ việc viết mục tiêu giảng dạy sang
viết mục tiêu học tập.
- Mục tiêu bài học phải chỉ rõ mức độ HS cần đạt được sau mỗi giờ học về kiến
thức, kỹ năng, thái độ để làm cơ sở đánh giá chất lượng và hiệu quả của bài học.
- Khi viết mục tiêu bài học, GV cần tham khảo chuẩn kiến thức và kỹ năng ở các
chủ đề trong chương trình THPT môn VL.
- Xác định những nội dung kiến thức của bài học: cần xác định những nội dung này
thuộc loại kiến thức nào, bao gồm những kết luận nào?
- Xác định công việc chuẩn bị của GV và HS, các phương tiện DH cần sử dụng
trong bài học.
- Thiết kế tiến trình xây dựng kiến thức trong bài học
Các bước soạn GA
Khi thực hiện soạn thảo một GA cho tiết dạy có thể chia thành bảy bước:

19


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đỗ Bảo Kỳ

- Bước 1: Lượng hóa mục tiêu kiến thức và kĩ năng của bài học.
- Bước 2: Chia bài học thành những đơn vị kiến thức.
- Bước 3: Hoạch định các hoạt động của HS ứng với từng đơn vị kiến thức.
- Bước 4: Tìm những kiến thức học tập phù hợp.
- Bước 5: Hoạch định các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ HS ứng với từng hoạt động.
Dự kiến những tình huống sư phạm có thể xảy ra và cách xử lí.
- Bước 6: Xác định thời gian cho mỗi hoạt động.
- Bước 7: Chuẩn bị các dụng cụ, thiết bị cần thiết hỗ trợ dạy học.
1.6. Đổi mới kiểm tra, đánh giá
1.6.1. Các hình thức kiểm tra: Tự luận, trắc nghiệm – Các hình thức trắc nghiệm
Trắc nghiệm là hình thức thông dụng để lượng giá trong giáo dục. Trắc nghiệm có hai
hình thức cơ bản là trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan.
Tự luận
Tự luận là hình thức kiểm tra mà trong đó gồm các câu hỏi yêu cầu HS phải trình bày
nội dụng trả lời trong một bài viết để giải quyết vấn đề.
Cách viết câu hỏi tự luận: Tự luận thuận lợi cho việc kiểm tra, đánh giá cách diễn đạt
và những khả năng tư duy ở mức cao. Để phát huy ưu điểm của loại trắc nghiệm này ta
cần lưu ý:
- Đảm bảo đề thi phù hợp với mục tiêu học tập và nội dung giảng dạy.
- Yêu cầu rõ ràng và chính xác, cho HS hiểu rõ họ phải trả lời cái gì.
- Cần sử dụng những từ, câu khuyến khích tư duy sáng tạo, bộc lộ khả năng phê

phán và ý tưởng cá nhân.
- Nêu những tài liệu chính cần tham khảo, đảm bảo dủ thời gian để HS hoàn thành
bài làm.
- Cho HS biết sẽ sử dụng các tiêu chí nào để đánh giá bài tự luận và sẽ cho điểm
như thế nào.
- Khi ra đề tự luận có cấu trúc nên quy định tỉ lệ điểm cho mỗi phần và khi chấm
bài nên chấm từng phần.
Trắc nghiệm - Các hình thức trắc nghiệm:
- Trắc nghiệm đúng - sai
- Trắc nghiệm điền khuyết
20


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đỗ Bảo Kỳ

1.6.2. Các định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá
Việc thay đổi nội dung và PPDH kéo theo việc thay đổi kiểm tra, đánh giá. Các định
hướng đổi mới kểm tra, đánh giá kết quả học tập là:
Đổi mới về mục tiêu:
- Việc đánh giá kết quả HT của HS vẫn được chủ yếu tiến hành thông qua các hình
thức kiểm tra với những mục đích cụ thể sau đây:
- Đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục: Đây là yêu cầu cơ bản nhất và quan trọng
nhất của việc kiểm tra, đánh giá kết quả HT của HS.
- Đảm bảo tính hệ thống và toàn diện: Yêu cầu này thực ra chỉ là sự nhấn mạnh vào
một số nội dung của yêu cầu trên vì hệ thống và toàn diện vốn là những thuộc tính cơ bản
của các mục tiêu được xác định trong chương trình.

- Đảm bảo tính khách quan
- Đảm bảo tính công khai góp phần thực hiện công bằng, dân chủ trong giáo dục.
- Đảm bảo tính khả thi: các đề kiểm tra vừa đảm bảo thực hiện mục tiêu chung của
giáo dục, vừa phải tính đến các điều kiện cụ thể về trình độ GV, HS, về cơ sở vật chất của
nhà trường.
Đổi mới về nội dung:
Về nội dung, các đề kiểm tra cần đạt được những yêu cầu cơ bản sau đây:
- Đánh giá được một cách toàn diện các mục tiêu về kiến thức, kĩ năng mà HS cần
đạt dựa vào chuẩn kiến thức, kĩ năng.
- Đặt trọng tâm vào những yêu cầu mới trong việc hình thành nhân cách HS nói
chung và trong công việc giảng dạy vật lí nói riêng.
Đổi mới về hình thức:
Về hình thức kiểm tra cần có những định hướng sau đây: Đa dạng hóa các loại hình,
các đề kiểm tra cần phối hợp một cách hợp lý giữa trắc nghiệm khách và trắc nghiệm tự
luận, kiểm tra lí thuyết với kiểm tra thực hành,... nhằm tạo điều kiện đánh giá một cách
toàn diện và hệ thống kết quả HT của HS.
1.6.3. Các tiêu chí kiểm tra, đánh giá
- Đảm bảo tính toàn diện : đánh giá được các mặt kiến thức, kĩ năng, thái độ, hành
vi của HS.
- Đảm bảo độ tin cậy : tính chính xác, trung thực, công bằng; phản ánh được chất
lượng thực của HS.
21


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Đỗ Bảo Kỳ


- Đảm bảo tính khả thi : nội dung, hình thức, phương tiện đánh giá phải phù hợp với
HS đặc biệt là phù hợp với mục tiêu theo từng môn học.
- Đảm bảo yêu cầu phân hóa : phân loại được chính xác trình độ, năng lực HS, cơ
sở giáo dục.
- Đảm bảo hiệu quả cao : đánh giá được tất cả các lĩnh vực, thực hiện đầy đủ các
mục tiêu đề ra, tác động tích cực vào quá trình DH.
1.6.4. Xác định các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra
B.S. Bloom đã xây dựng các cấp độ của mục tiêu giáo dục, thường được gọi là cách
phân loại Bloom, trong đó lĩnh vực nhận thức được chia thành các mức độ từ đơn giản
đến phức tạp với sáu mức:
Nhận biết: là sự nhớ lại các dữ liệu, thông tin đã có trước đây; nghĩa là một
người có thể nhận biết thông tin, tái hiện thông tin, nhắc lại một loạt dữ liệu, từ các sự
kiện đơn giản đến các lý thuyết phức tạp.
Các cụm từ để hỏi thường là: “Cái gì”, “Thế nào”, “Hãy phát biểu…”,...
Ví dụ: Thế nào là hiện tượng tán sắc ánh sáng? Nêu ví dụ
Thông hiểu: là khả năng nắm được, hiểu được ý nghĩa của các khái niệm, hiện
tượng, sự vật; giải thích được, chứng minh được; là mức độ cao hơn nhận biết nhưng là
mức độ thấp nhất của việc thấu hiểu sự vật, hiện tượng.
Các cụm từ để hỏi thường là: “Tại sao…”, “Hãy phân tích…”,…
Vận dụng: là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ thể
mới; là khả năng đòi hỏi HS phải biết vận dụng kiến thức, biết sử dụng ý tưởng để giải
quyết một vấn đề nào đó.
Các cụm từ để hỏi thường là: “Làm thế nào…”, “Chỉ ra cách nào…”,…
Phân tích: là khả năng phân chia một thông tin ra thành các phần thông tin nhỏ
sao cho có thể hiểu được cấu trúc, tổ chức của nó và thiết lập mối liên hệ phụ thuộc lẫn
nhau giữa chúng.
Tổng hợp: là khả năng sắp xếp, thiết kế lại thông tin, các bộ phận từ các nguồn
tài liệu khác nhau và trên cơ sở đó tạo lập nên một hình mẫu mới.
Đánh giá: là khả năng xác định giá trị của thông tin : bình xét, nhận định, xác
định được giá trị của một nội dung kiến thức. Đây là bước mới trong việc lĩnh hội kiến

thức đặc trưng bởi việc đi sâu vào bản chất của đối tượng.

22


×