Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở nhằm phát triển tư duy học sinh khi giảng dạy chương 9. hạt nhân nguyên tử, vật lý 12 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 108 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM VẬT LÝ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sư phạm Vật lý

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÀM THOẠI GỢI MỞ
NHẰM PHÁT TRIỂN TƯ DUY HỌC SINH KHI
GIẢNG DẠY CHƯƠNG 9. HẠT NHÂN NGUYÊN TỬ,
VẬT LÝ 12 NÂNG CAO

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

TRỊNH TÙNG

ThS-GVC TRẦN QUỐC TUẤN

MSSV: 1100269
Lớp: Sp.Vật Lý K36

CẦN THƠ 5/2014
Page 0


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS.GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Trịnh Tùng

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian cố gắng thì em đã hoàn thành Luận
văn tốt nghiệp. Em xin chân thành cám ơn quý thầy cô
trường Đại học Cần Thơ, thầy cô bộ môn Vật lý, khoa Sư
phạm trường Đại học Cần Thơ đã truyền đạt cho em những
kiến thức quý báu và giúp đỡ em trong suốt thời gian em đã
học tại trường.
Em xin chân thành cám ơn thầy Th.S-GVC Trần Quốc
Tuấn đã tận tình hướng dẫn, chỉ dạy, đóng góp ý kiến cho em
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Em xin cám ơn các thầy cô trường THPT Trà Ôn, trong
lúc em thực tập ở trường quý thầy cô đã truyền dạy cho em
nhiều kiến thức và kinh nghiệm rất thực tế.
Gởi lời cảm ơn chân thành đến các bạn bộ môn Vật lý và
tập thể lớp sư phạm Vật lý K36, các bạn đã ủng hộ nhiệt tình
và cho em những lời cổ vũ, động viên để có thể làm tốt hơn
luận văn tốt nghiệp.
Dù đã cố gắng hết sức nhưng có thể không tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn để đề tài hoàn
chỉnh hơn.
Xin kính chúc sức khoẻ quý thầy cô và các bạn
Em xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày 5 tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Trịnh Tùng


Trang 1


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS.GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trịnh Tùng

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................

Cần Thơ, ngày 05 tháng 5 năm 2014
Giáo viên hướng dẫn

Th.S-GVC Trần Quốc Tuấn

Trang 2


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS.GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trịnh Tùng

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................................6
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................................7
3. Giả thuyết khoa học ..............................................................................................................7
4. Nhiệm vụ của đề tài ..............................................................................................................7
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................................8

6. Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................................................8
7. Các giai đoạn nghiên cứu .....................................................................................................8
8. Những chữ viết tắt trong đề tài .............................................................................................8
Chương 1. ĐỔI MỚI PPDH VẬT LÝ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ............................... 9
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT ..............................................................9
1.1.1. Mục tiêu đổi mới của giáo dục nước ta ..........................................................................9
1.1.2. Đổi mới phuơng pháp dạy học ......................................................................................9
1.2. Đổi mới phương pháp dạy học vật lý ở THPT ................................................................11
1.2.1. Định hướng đổi mới PPDH ..........................................................................................11
1.2.2. Phương hướng chiến lượt đổi mới PPDH ở THPT ......................................................11
1.3. Mục tiêu của chương trình vật lý THPT..........................................................................13
1.3.1. Đạt được một HT kiến thức VLPT cơ bản, phù hợp những quan điểm hiện tại ..........13
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kĩ năng..............................................................................14
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ, tình cảm .............................................................14
1.4.Những định hướng đổi mới phương pháp dạy học vật lý và theo chương trình mới .......14
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của GV, tăng cường việc tổ chức
cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập .........................................14
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề .............................................15
1.4.3. Dạy học sinh phương pháp tự học thông qua toàn bộ quá trình dạy học .....................15
1.4.4. Tăng cường áp dụng PPDH theo nhóm ........................................................................16
1.5. Đổi mới việc thiết kế bài học...........................................................................................17
1.5.1. Các yêu cầu đối với việc soạn giáo án .........................................................................17
1.5.2. Quy trình soạn thảo một giáo án...................................................................................17
1.5.3. Một số kế hoạch bài dạy ...............................................................................................18
1.6. Đổi mới kiểm tra, đánh giá ..............................................................................................21
1.6.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá .....................................................................................21
1.6.2. Định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá ........................................................................21
1.6.3. Quy trình thiết kế đề kiểm tra đánh giá ........................................................................22
1.6.4. Xác định các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra .......................................................25
1.6.5. Những điều cần lưu ý khi thiết kế đề kiểm tra .............................................................28

1.7. Sử dụng CNTT ................................................................................................................28
Chương 2. PHÁT TRIỂN TƯ DUY HỌC SINH KHI GIẢNG DẠY VẬT LÝ
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG............................................................................. 29
2.1. Tầm quan trọng của việc phát triển tư duy cho học sinh trong dạy học Vật lý...............29

Trang 3


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS.GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trịnh Tùng

2.2. Khái niệm tư duy .............................................................................................................29
2.3. Các loại tư duy.................................................................................................................30
2.3.1. Tư duy kinh nghiệm .....................................................................................................30
2.3.2.Tư duy lý luận................................................................................................................31
2.3.3. Tư duy logic..................................................................................................................31
2.3.4. Tư duy vật lý.................................................................................................................32
2.4. Các biện pháp phát triển tư duy của học sinh ..................................................................33
2.4.1. Tạo nhu cầu hứng thú, kích thích tính tò mò, ham hiểu biết của học sinh ...................33
2.4.2. Xây dựng một logic nội dung phù hợp với đối tượng học sinh ...................................34
2.4.3. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng thực hiện các thao tác tư duy, những hành động
nhận thức phổ biến trong học tập vật lý ......................................................................35
2.4.4. Tập dượt để học sinh giải quyết vấn đề nhận thức theo PPNT của Vật lý ...................36
2.4.5. Rèn luyện ngôn ngữ Vật lý cho học sinh .....................................................................36
Chương 3. SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÀM THOẠI GỢI MỞ TRONG DẠY
HỌC VẬT LÝ Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ............................................. 38
3.1. Phương pháp đàm thoại gợi mở ......................................................................................38

3.1.1. Phương pháp đàm thoại gợi mở ...................................................................................38
3.1.2. Các kiểu phương pháp đàm thoại gợi mở.....................................................................39
3.1.3. Quy trình thực hiện .......................................................................................................39
3.1.4. Ưu điểm, nhược điểm và cách khắc phục ....................................................................40
3.1.5. Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp ........................................................................41
3.1.6. Vai trò của GV trong việc rèn luyện cho HS phát triển tư duy để chiếm lĩnh kiến
thức bằng phương pháp đàm thoại gợi mở ..................................................................43
3.2. Vấn đề đặt câu hỏi trong dạy học ....................................................................................43
3.2.1. Nhu cầu về các câu hỏi khác nhau trong quá trình dạy học .........................................43
3.2.2. Các dạng câu hỏi sử dụng trong quá trình dạy học ......................................................44
3.2.3. Kỹ thuật soạn thảo và sử dụng câu hỏi .........................................................................45
3.2.4. Những điều GV cần lưu ý khi nêu câu hỏi, trả lời một câu hỏi ...................................48
3.2.5. Lưu ý khi sử dụng câu hỏi trong quá trình dạy học......................................................49
3.3. Cách tổ chức hoạt động bằng phương pháp đàm thoại ...................................................49
3.3.1. Mô hình thứ nhất: Đối thoại thầy trò riêng biệt (kiểu bóng bàn) .................................49
3.3.2. Mô hình thứ 2: Đối thoại thầy trò kết hợp (kiểu bóng chuyền) ....................................50
3.3.3. Mô hình thứ 3: Thảo luận (kiểu bóng rổ) .....................................................................51
3.4. Việc sử dụng phương pháp đàm thoại .............................................................................51
Chương 4. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH XÂY DỰNG KIẾN THỨC MỘT SỐ BÀI
TRONG CHƯƠNG 9. HẠT NHÂN NGUYÊN TỬ, VẬT LÝ 12 NC .......... 53
4.1. Mục đích của chương ......................................................................................................53
4.1.1. Mục tiêu ........................................................................................................................53
4.1.2. Kiến thức, kỹ năng........................................................................................................53
4.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung của chương IX Hạt nhân nguyên tử .........................................55
4.3. Giáo án giảng dạy một số bài chương IX Hạt nhân nguyên tử, Vật lý 12 NC ................56
4.3.1. Bài 52. Cấu tạo hạt nhân nguyên tử. Độ hụt khối ........................................................57

Trang 4



Luận văn Tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS.GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trịnh Tùng

4.3.2. Bài 53 Phóng xạ............................................................................................................65
4.3.3. Bài 54 Phản ứng hạt nhân .............................................................................................74
4.3.4. Bài 56. Phản ứng phân hạch .........................................................................................83
4.3.5. Bài 57. Phản ứng nhiệt hạch .........................................................................................89
Chương 5. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................................................. 94
5.1. Mục đích thực nghiệm .....................................................................................................94
5.2. Nội dung thực nghiệm .....................................................................................................94
5.3. Đối tượng thực nghiệm ....................................................................................................94
5.4. Kế hoạch giảng dạy .........................................................................................................94
5.5.Tiến trình thực hiện các bài học .......................................................................................94
5.6. Kết quả thực nghiệm........................................................................................................94
5.6.1. Đề kiểm tra 1 tiết: Mức độ đánh giá. ............................................................................94
5.6.2. Kết quả kiểm tra ........................................................................................................ 103
5.6.3. Nhận xét & Đánh giá. ................................................................................................ 103
KẾT LUẬN.............................................................................................................................. 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 107

Trang 5


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS.GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Trịnh Tùng

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước vào thế kỷ XXI- thế kỷ mà tri thức và kĩ năng của con người là yếu tố quyết định
sự phát triển của xã hội. Trong xã hội tương lai-xã hội dựa vào tri thức thì nền giáo dục phải
đào tạo ra những con người thông minh, có trí tuệ phát triển, giàu tính sáng tạo. Dể theo kịp
sự phát triển của khoa học công nghệ, để hòa nhập được với nền kinh tế tri thức trong thế kỉ
XXI thì sự nghiệp giáo dục cũng phải đổi mới “phát triển giáo dục và đào tạo là một trong
những động lực thúc đẩy sự CNH-HĐH đất nước...”nhằm tạo ra những con người mới
không những có đủ trình độ kiến thức mà còn phải năng động, giàu tính sáng tạo, độc lập tự
chủ. Một trong những đổi mới quan trọng góp phần đổi mới giáo dục là thay đổi phương
pháp dạy học. Nghị quyết hội nghị BCH TW Đảng Cộng Sản Việt Nam, khóa VIII đã đề ra
nhiệm vụ vụ đổi mới của giáo dục “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích
cực, tự giác chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm cuả từng lớp học, môn
học,bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Việc lựa chọn và sử dụng phương pháp dạy học là một vấn đề quan trọng có tính quyết
định đến việc nâng chất lượng dạy và học “Phương pháp là linh hồn của một nội dung đang
vận động”. Để vận dụng phương pháp dạy học hiệu quả người giáo viên giữ vị trí rất quan
trọng, họ phải nắm bắt được những điểm mạnh và hạn chế của các phương pháp mình sẽ sử
dụng. Vận dụng các phương pháp dạy học không phải đơn giản chỉ là hiểu biết phương pháp
mà còn phải biết tổ chức và thực hiện chúng. Một trong những phương pháp tích cực giúp
học sinh phát triển tư duy trong quá trình học tập đó trình là phương pháp đàm thoại gợi mở
(PPĐTGM), là một phương pháp tích cực giúp cho GV và HS hiểu biết và gần gũi nhau
hơn, rèn luyện cho học sinh khả năng tư duy độc lập, sự thích ứng tâm lý trước tập thể, hơn
thế nữa giúp cho học sinh khả năng tư duy nhanh, nhạy bén, khơi gợi sự thông minh của học
sinh, giúp cho các em nắm bắt kiến thức nhanh và sâu sắc, có cơ hội bày tỏ ý kiến của mình.
Nếu người GV biết cách tổ chức và sử dụng tốt phương pháp đàm thoại, các em sẽ bị cuốn
hút theo dòng suy nghĩ để giải quyết vấn đề đang đặt ra trong học tập.

Trong thực tế dạy học hiện nay, GV đa phần ít dùng PPĐT để kích thích tư duy học
sinh, có thể do họ gặp một số khó khăn trong quá trình dạy như là mục tiêu của việc đặt câu
hỏi thường bị thất bại vì GV không biết cách đặt câu hỏi thế nào cho phù hợp và dùng khi
nào mới có hiệu quả, hoặc ngại tốn nhiều thời gian. Bên cạnh đó vẫn có một số GV đã lồng

Trang 6


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS.GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trịnh Tùng

PPĐT vào trong quá trình học tập, nhưng ở mức độ một thầy - một trò, thầy hỏi – trò đáp.
Các em HS quen với cách ngồi nghe giảng – học thuộc nên lười suy nghĩ dẫn tới tư duy của
các em chậm nên khi bị hỏi đột ngột các em không có khả năng tư duy nhanh để trả lời câu
hỏi. Thêm vào đó nữa, cách thức tổ chức dạy học bằng PPĐT chưa phù hợp nên hiệu quả
của quá trình dạy học không cao, hơn nữa còn tốn nhiều thời gian.
Hiện nay ở các trường phổ thông đa phần các em HS vẫn quen với cách học cũ, trong
chờ GV giảng dạy rồi học thuộc, chưa tự giác học tập, tìm tòi nâng cao kiến thức.
Bản thân em là người GV trong tương lai, em cũng chưa có nhiều kĩ năng đặt câu hỏi và
sử dụng nó trong tổ chức giảng dạy cho HS. Từ đó, em muốn trang bị thêm cho mình kĩ
năng đặt câu hỏi, sắp xếp và tổ chức thành phương pháp tích cực, hợp lý về thời gian và
mang lại hiệu quả cao trong giảng dạy để giúp cho HS không còn thụ động trong học tập
cũng như sau này khi ra đời. Nhằm rèn luyện cho HS khả năng tư duy trước một vấn đề học
tập, cách thức để giải quyết vấn đề, tình huống gặp phải trong học tập và kĩ năng diễn đạt,
muốn khắc phục phần nào khó khăn mà GV gặp phải khi sư dụng PPĐT vào quá trình dạy
học tích cực nên em chọn đề tài: Sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở nhằm phát triển tư
duy học sinh khi giảng dạy Chương IX. Hạt nhân nguyên tử, Vật lý 12 nâng cao.

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu việc phát triển tư duy của HS khi áp dụng PPĐTGM trong quá trình giảng
dạy chương 9. Hạt nhân nguyên tử, Vật lý 12 NC.
3. Giả thuyết khoa học
Vận dụng lý luận dạy học Vật lý hiện đại có thể phát triển tư duy của HS khi áp dụng
PPĐTGM trong quá trình giảng dạy Chương 9. Hạt nhân nguyên tử Vật lý 12 NC
4. Nhiệm vụ của đề tài
 Nghiên cứu cơ sở lý luận: Lý luận dạy học Vật lý và đổi mới phương pháp dạy học
Vật lý ở THPT.
 Nghiên cứu các PPĐTGM, cách đặt câu hỏi nhằm giúp HS phát triển khả năng tư duy
 Nghiên cứu cấu trúc và nội dung của chương IX VL 12 NC.
 Vận dụng các lý thuyết trên soạn giáo án các bài:
 Bài 52. Cấu tạo của hạt nhân nguyên tử. Độ hụt khối.
 Bài 53. Phóng xạ.
 Bài 54. Phản ứng hạt nhân.
 Bài 56. Phản ứng phân hạch.
 Bài 57. Phản ứng nhiệt hạch.

Trang 7


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS.GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trịnh Tùng

 Ta có thể kết hợp phương pháp đàm thoại này với sử dụng máy chiếu khi giảng dạy.
 Tiến hành thực nghiệm ở trường THPT.
5. Phương pháp nghiên cứu

 Nghiên cứu tài liệu: TLH, GDH, LLDH vật lý, tài liệu BDGV lớp 12, 11, 10, giáo
trình đánh giá, phân tích chương trình, SGK, tìm tài liệu trên Internet…
 Nghiên cứu kinh nghiệm: tham khảo, trao đổi và học tập kinh nghiệm của các anh chị
khóa trước.
 Quan sát, thực tập sư phạm.
 Nghiên cứu kinh nghiệm giảng dạy trong quá trình thực tập.
6. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động dạy học của GV và HS trong việc phát triển tư duy khi áp dụng
PPĐTGM trong quá trình giảng dạy Chương 9. Hạt nhân nguyên tử, Vật lý 12 NC.
7. Các giai đoạn nghiên cứu
 Giai đoạn 1: Trao đổi với thầy hướng dẫn về đề tài nghiên cứu, chọn đề tài.
 Giai đoạn 2: Lập đề cương chi tiết: Đảm bảo logic, hoàn thiện
 Giai đoạn 3: Nghiên cứu về cơ sở lý luận đề tài.
 Giai đoạn 4: Nghiên cứu nội dung và PP xây dựng, thiết kế 1 số bài học cụ thể.
 Giai đoạn 5: Thực ngiệm sư phạm.
 Giai đoạn 6: Hoàn chỉnh đề tài chuẩn bị báo cáo bằng Powerpoint.
 Giai đoạn 7: Bảo vệ luận văn Tốt nghiệp.
8. Những chữ viết tắt trong đề tài
 Phương pháp dạy học vật lý: PPDHVL

 Phương pháp dạy học: PPDH

 Phương pháp đàm thoại: PPĐT

 Sách giáo viên: SGV

 Phương pháp đàm thoại gợi mở: PPĐTGM

 Trung ương: TW


 Bồi dưỡng giáo viên: BDGV

 Lý luận dạy học: LLDH

 Trung học phổ thông: THPT

 Tâm lý học: TLH

 Sách giáo học: SGK

 Giáo viên: GV

 Học sinh: HS

 Giáo dục: GD

 Công nghiệp hoá: CNH

 Hiện đại hoá: HĐH

 Vật lý: VL

 Thí nghiệm: TN

 Phản ứng hạt nhân: PƯHN

 Hạt nhân nguyên tử: HNNT

Trang 8



Luận văn Tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS.GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trịnh Tùng

Chương 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT
1.1.1. Mục tiêu đổi mới của giáo dục nước ta
Trong những năm gần đây Đảng và nhà nước ta rất quan tâm việc đổi mới PPDH, với
xu thế “dạy học lấy người học làm trung tâm” hay là “phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của học sinh” nhằm đào tạo những con người có phẩm chất mới. Về mục tiêu, vai trò
cùa ngành Giáo dục – Đào tạo cũng khẳng định “phát triển GD – ĐT là một trong những
động lực thúc đẩy CNH – HDH, điều kiện phát huy nguồn nhân lực con người – yếu tố cơ
bản để phát triển xã hội, tăng cường kinh tế nhanh, bền vững”. Cần tạo chuyển biến cơ bản
về giáo dục, đào tạo lớp người lao động có kiến thức cơ bản làm chủ kỹ năng nghề nghiệp,
có ý thức vươn lên về khoa học công nghệ. Đổi mới PPDH phát triển tư duy sáng tạo và
năng lực tự đào tạo của người học coi trọng việc làm chủ tri thức, tránh nhồi nhét, học chay.
Nền GD không chỉ dừng lại ở chỗ trang bị cho HS những kiến thức, công nghệ mà nhân loại
đã tích lũy mà còn bồi dưỡng cho họ tính năng động, cá nhân phải có tư duy, sáng tạo và
năng lực thực hành giỏi.
Cùng với đổi mới mục tiêu phát triển đất nước đòi hỏi mục tiêu giáo dục ở phổ thông
cũng phải đổi mới để đào tạo con người có đủ kiến thức, kỹ năng cho đất nước. Mục tiêu
của giáo dục ở phổ thông cũng phải đổi mới để đào tạo con người có đủ kiến thức, kỹ năng
cho đất nước. Mục tiêu của đổi mới giáo dục phổ thông là “Xây dựng nội dung chương
trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ NH – HĐH đất
nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông

ở các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.”
1.1.2. Đổi mới phuơng pháp dạy học
Để thực hiện mục tiêu giáo dục đề ra, ta phải thay đổi phương pháp dạy học. Phương
pháp giáo dục phổ thông hiện nay là dạy và học để hướng tới hoạt động học tập chủ động,
chống lại thói quen hoc tập thụ động “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; bồi dưỡng phương pháp tự học rèn luyện
kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng

Trang 9


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS.GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trịnh Tùng

thú học tập cho học sinh” (Luật giáo duc 2005, điều 28.2). Phương pháp dạy học truyền
thống không còn phù hợp. Cùng với xu thế phát triển chung của thế giới nền giáo dục của
nước ta chuyển từ trang bị cho học sinh kiến thức sang bồi dưỡng cho học sinh kỹ năng thực
tiễn, thực hành, kỹ năng tự học và năng lực sáng tạo.
Nghị quyết TW2, khóa VIII của Đảng cộng sản Việt Nam ghi rõ: “Đổi mới mạnh mẽ
phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều và rèn luyện thành
nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước ứng dụng các phương pháp pháp tiên tiến,
phương pháp hiện đại vào quá trình dạy, đảm bảo diều kiện và thời gian tự học, tự nghiên
cứu của học sinh...”. Mục tiêu của việc đổi mới phương pháp dạy học ở THPT là thay đổi
lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo phương pháp “phương pháp dạy học tích
cực” nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, rèn luyện thói
quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng vận dụng kiến thức vào những tình
huống khác nhau trong học tập và thực tiễn, tạo niềm vui, hứng thú trong học tập. Làm cho

“học là quá trình kiến tạo” học sinh tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử
lý thông tin, tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất. Tổ chức hoạt động nhận thức
cho học sinh, dạy học sinh cách tìm ra chân lý. Chú trọng hình thành các năng lực (tự học,
sáng tạo, hợp tác). Dạy phươg pháp và kỹ thuật chẩn mực khoa học, cách học. Học để đáp
ứng những yêu cầu của hiện tại và tương lai. Những điều học tập cần thiết, bổ ích cho bản
thân HS và sự phát triển của xã hội.
Muốn đổi mới cách học, phải đổi mới cách dạy. Cách dạy quyết định cách học, tuy
nhiên, thói quen học tập thụ động của học sinh cũng ảnh hưởng đến cách dạy của GV. Mặt
khác, cũng có trường hợp học sinh mong muốn được học theo PPDH tích cực nhưng giáo
viên chưa đáp ứng được. Do vậy, giáo viên cần được bồi dưỡng, phải kiên trì cách dạy học
theo phương pháp tích cực, tổ chức các hoạt động nhận thức từ đơn giản đến phức tạp, từ
thấp đến cao, hình thành thói quen cho học sinh. Trong đổi mới phương pháp phải có kết
hợp giữa thầy và trò, sự phối hợp hoạt động dạy với học thì mới có kết quả. Phương pháp
dạy học tích cực hàm chứa cả phương pháp dạy và phương pháp học.
Đổi mới PPDH là nhiệm vụ cấp thiết đang đặt ra cho ngành giáo dục hiện nay.

Trang 10


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS.GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trịnh Tùng

1.2. Đổi mới phương pháp dạy học vật lý ở THPT
1.2.1. Định hướng đổi mới PPDH
Để có thể đạt được mục tiêu mới của giáo dục phổ thông, đòi hỏi chúng ta phải đổi mới
PPDHVL theo các định hướng mới. Theo Luật Giáo dục (điều 24.2-1998) đã đề ra bốn định
hướng đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông là:

 Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ dộng, sáng tạo của học sinh
 Bồi dưỡng phương pháp tự học
 Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
 Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Việc đổi mới PPDH đòi hỏi người giáo viên phải đổi mới cách dạy, phải biết tổ chức,
chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động học, dạy học sinh phương pháp học, tổ chức, kiểm tra, định
hướng hoạt động học, thể chế hóa kiến thức. Còn đối với học sinh phải thay đổi cách học
của mình. Trong học tập phải chủ động, tích cực, ý thức được nhiệm vụ cần giải quyết, từ
tìm tòi nghiên cứu, trao đổi tranh luận trong quá trình giải quyết nhiệm vụ. Tăng cường học
tập cá nhân, phối hợp hài hòa với học tập theo nhóm.
1.2.2. Phương hướng chiến lượt đổi mới PPDH ở THPT
a) Khắc phục cách dạy học truyền thống
Cách dạy học truyền thống là lối dạy truyền thụ một chiều, đã tồn tại lâu năm trong nền
giáo dục nước ta. Nét đặc trưng của cách dạy đó là GV độc thoại, giảng giải minh họa, làm
mẫu, kiểm tra, đánh giá và HS thụ động nghe, nhìn, ghi nhớ học thuộc và nhắc lại. Giáo
viên là nhân vật trung tâm của quá trình dạy học, GV quyết định tất cả, từ mục đích, nội
dung, cách thức học tới kiến thức, kĩ năng, đánh giá kết quả học tập.
Theo cách dạy đó GV trình bày giảng dạy các kiến thức cần truyền thụ cho HS một cách
rõ ràng, chính xác đầy đủ, dể hiểu, biễu diễn các thí nghiệm một cách thành công. GV chỉ
quan tâm đến tiết dạy của mình cho thành công, không chú trọng nhiều đến cảm nhận của
HS. Vì vậy, HS hoàn toàn bị thụ động, không có cơ hội suy nghĩ, phát biểu ý kiến, HS chỉ
việc học thuộc bài rồi trả bài cho GV. Điểu này làm cho HS chỉ học vẹt, lười suy nghĩ, tư
duy kém không sáng tạo ra cái mới và như thế sẽ không thể theo kịp sự phát triển của thời
đại. Vì vậy cần khắc phục lối truyền thụ một chiều, việc khắc phục này là một hoạt động
mang tính cách mạng nhằm chống lại thói quen đã có từ lâu. Trong quá trình giảng dạy, GV
cần tổ chức, hướng dẫn cho HS tham gia tích cực vào các hoạt động học tập đa dạng theo
hướng tìm tòi nghiên cứu, rèn luyện kỹ năng thực hành, tư duy, sáng tạo cho HS.

Trang 11



Luận văn Tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS.GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trịnh Tùng

Để thực hiện phương pháp dạy học mới này, GV và HS đểu cần thay đổi cả cách dạy và
học, ngoài ra SGK, sách tham khảo và các thiết bị thí nghiệm đều phải đổi mới.
Cần đổi mới PPDH, phát huy tính tích cực tự giác sáng tạo của HS trong học tập bằng
hình thức sau:
 Tổ chức cho HS tham gia tích cực vào các hoạt động dạy học đa dạng theo hướng
tìm tòi nghiên cứu.
 HS tích cực tham gia vào việc giải quyết vấn đề.
 Đổi mới SGK và thiết bị.
 Áp dụng các phương pháp chung của nhận thức khoa học và các phương pháp đặc
thù của vật lý.
 Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại.
b) Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS
Bất cứ một việc học tập nào đều phải thông qua việc tự học của người học thì mới có
kết quả sâu sắc và bền vững. Hơn nữa, trong sự đổi mới và phát triển của thời đại hiện nay,
những kiến thức học ở nhà trường chưa nhiều, chỉ chung chung không chuyên sâu vào một
lĩnh vực cụ thể nào trong đời sống và sản xuất. Khi ra làm việc còn phải tự học thêm nhiều
mới có thể làm tốt công việc, bắt kịp sự phát triển của KHKT hiện đại. Vì vậy, ngay trên
ghế nhà trường HS cần phải rèn luyện được khả năng tự học, tự hoạt động nhận thức. Trong
quá trình dạy học GV chỉ cần nói cốt lỗi nội dung, cần tổ chức các hoạt động, cấu thành
nhiệm vụ giao cho HS và dành thời gian cho HS tìm hiểu, nghiên cứu để giải quyết vấn đề
trong học tập. Ngoài thời gian trên lớp, HS cần phải tăng cường chủ động thời gian tự học,
tìm tòi nghiên cứu thêm ở nhà thì hiệu quả học tập mới tốt. Tóm lại cần phải:
 Rèn luyện cho HS khả năng tự học và hình thành thói quen tự học.

 Phát phiếu học tập cho HS.
 Tập cho HS phương pháp đọc sách.
 Tập cho HS làm quen với các phương pháp nhận thức khoa học.
 Tăng cường giáo dục theo nhóm, hợp tác...
c) Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học
Để đáp ứng cho sự phát triển nhanh chóng của khoa học kĩ thuật hiện nay, nền giáo dục
của hầu hết các nước tiên tiến trên thế giới đều rất qua tâm đến vấn đề phát triển năng lực
sáng tạo của học sinh. Vì vậy, nền giáo dục của nước ta cũng cần thay đổi nhanh để theo kịp
thời đại.

Trang 12


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS.GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trịnh Tùng

Muốn rèn luyện được nếp sống tư duy sáng tạo của người học thì điều quan trọng nhất
là giáo viên phải biết cách tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho học sinh tích cực, tựlực
tham gia vào quá trình tái tạo cho mình kiến thức mà nhân loại đã có, tham gia giải quyết
các vấn đề học tập, qua đó mà phát triển năng lực sáng tạo.
Học sinh học đi đôi với làm, tự làm, làm một cách chủ động say mê hứng thú để thông
qua đó HS rút ra bài học và phát triền năng lực tư duy sáng tạo.
d) Áp dụng các PPDH tiên tiến, các PTDH hiện đại vào quá trình dạy học
Nền giáo dục của hầu hết các nước tiên tiến trên thế giới trong nữa thế kỉ XX đều quan
tâm nhiều đến vấn đề phát triển năng lực sáng tạo và phát triển tư duy của HS. Vì vậy, nhiều
phương pháp dạy học mới ra đời và cho kết quả khả quan. Có một số PP tiêu biểu sau:
 Vấn đáp đàm thoại

 Giải quyết vấn đề
 Hợp tác nhóm nhỏ
Sử dụng các phương tiện hiện đại như: Phim học tập, dao động kí điện tử, dụng cụ thí
nghiệm mới phù hợp và tiện lợi cho bài học, máy vi tính, các phần mềm ứng dụng (flash,
crocodile...) vào soạn giảng để bài giảng thêm sinh động và mang tính thuyết phục hơn, tạo
điều kiện cho các em học tập nghiên cứu, sáng tạo.
1.3. Mục tiêu của chương trình vật lý THPT
1.3.1. Đạt được một hệ thống kiến thức vật lý phổ thông cơ bản, phù hợp những quan
điểm hiện tại
Chương trình vật lý ban cơ bản có mục tiêu hoàn thiện cho HS hệ thống kiến thức phổ
thông cơ bản ở trình độ tú tài về vật lý, cần thiết để đi vào các ngành khoa học, công nghệ
thích hợp và hoà nhập được với cuộc sống trong xã hội công nghiệp hiện đại. Đó là những
khái niệm tương đối chính xác về các sự vật, hiện tượng và quá trình vật lý thường gặp
trong đời sống sản xuất.
 Những định luật và nguyên lý vật lý cơ bản được trình bày phù hợp với năng lực
toán học và năng lực suy luận logic của học sinh.
 Những nét chính của các lý thuyết vật lý quan trọng nhất.
 Những hiểu biết cần thiết về phương pháp thực nghiệm và phương pháp mô hình
trong vật lý học.
 Những nguyên tắc cơ bản của những ứng dụng quan trọng của vật lý trong đời sống
sản xuất.

Trang 13


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS.GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trịnh Tùng


1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kĩ năng
Trong việc dạy học vật lý phải chú ý rèn luyện cho học sinh những kĩ năng sau:
 Các kĩ năng thu lượm thông tin về vật lý từ quan sát thực tế, thí nghiệm...
 Các kĩ năng xử lý thông tin vật lý như :
 Xây dựng bảng, biểu đồ, vẽ đồ thị, rút ra kết luận bằng suy luận quy nạp, suy luận
tương tự khái quát hoá...
 Các kĩ năng truyền đạt thông tin về vật lý: trình bày kết quả quan sát được, báo
cáo thí nghiệm...
 Kỹ năng vận dụng kiến thức để giải thích hiện tượng và giải các bài tập VLPT, kỹ
năng thực hành vật lý, bao gồm kỹ năng sử dụng các dụng cụ đo lường vật lý đơn giản, kĩ
năng lắp các thí nghiệm vật lý đơn giản.
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ, tình cảm
Trong việc dạy học vật lý cần chú ý bồi dưỡng cho học sinh những tình cảm, thái độ và
tác phong mà môn vật lý có nhiều ưu thế để thực hiện, đó là:
 Sự hứng thú học tập môn vật lý, nói rộng hơn là lòng yêu thích khoa học.
 Ý thức sẵn sàng áp dụng những hiểu biết về vật lý của mình vào các hoạt động trong
gia đình và xã hội để cải thiện điều kiện sống và bảo vệ môi trường.
 Tác phong làm việc khoa học, cẩn thận, tỉ mỉ.
 Tính trung thực trong khoa học.
 Tinh thần nổ lực phấn đấu cá nhân, kết hợp cặt chẽ tinh thần hợp tác trong lao động
học tập và nghiên cứu. Ý thức tự học cũng như học hỏi người khác.
1.4.Những định hướng đổi mới phương pháp dạy học vật lý và theo chương trình mới
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của GV, tăng cường việc tổ chức
cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập
Để kích thích hứng thú học tập của HS, GV cần tạo ra các tình huống để tập cho HS biết
phát hiện vấn đề, chú trọng vốn kinh nghiệm hiểu biết của HS. Vốn kinh nghiệm hiểu biết
của HS có thể được sử dụng không những để làm nảy sinh vấn đề cần nghiên cứu, tạo nhu
cầu nhận thức, mà còn như là những ứng dụng của các kiến thức đã học trong cuộc sống mà
HS cần giải thích.

Giáo viên cần tạo điều kiện và hướng dẫn HS tự mình nêu ra và thực hiện các giải pháp
để giải quyết vấn đề đã phát hiện, đề xuất các giả thuyết, thiết kế và tiến hành các phương

Trang 14


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS.GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trịnh Tùng

án thí nghiệm nhằm kiểm tra tính đúng đắn của các giả thuyết hoặc của các hệ quả được suy
ra từ chúng.
Học sinh cũng cần được giao những nhiệm vụ đòi hỏi phải vận dụng các kiến thức, kĩ
năng đã thu được không những vào các tình huống quen thuộc mà còn vào các tình huống
mới. Với mõi chủ đề học tập, GV có thể giao cho từng nhóm HS các đề tài nghiên cứu nhỏ
đòi hỏi HS phải sưu tầm, thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau (sách báo, internet,
quan sát hiện tự nhiên, thí nghiệm, các phương tiện thông tin khác...)xử lý thông tin theo
nhiều cách (lập bảng các giá trị đo, biểu đồ, xử lý kết quả thí nghiệm bằng số, so sánh phân
tích dữ liệu...) và diễn đạt thông tin qua báo cáo, thảo luận...
Thông qua các hoạt động học tập tự lực, tích cực, HS không những chiếm lĩnh được
kiến thức, rèn luyện được kỹ năng mà còn có niềm vui của sự thành công trong học tập và
phát triển được năng lực sáng tạo của mình.
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề
Có thể hiểu dạy học phát hiện và giải quyết dưới dạng chung nhất là toàn bộ các hành
động như tổ chức các tình huống có vấn đề, biểu đạt vấn đề, giúp đỡ những điều cần thiết để
HS GQVĐ, kiểm tra cách giải quyết đó và cuối cùng chỉ đạo quá trình hệ thống hóa, củng
cố kiến thức thu nhận được (V.Ôkôn).
Kiểu dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề gồm các giai đoạn sau:

 Làm nảy sinh vấn đề cần nghiên cứu: GV giao cho HS mộ nhiệm vụ. Trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ, HS gặp khó khăn, nảy sinh nhu cầu về một cái chưa biết, về một
cách giải quyết không có sẵn nhưng hy vọng có thể tìm tòi, xây dựng được. Nhu cầu đó
được diễn đạt thành một vấn đề- bài toán cần giải quyết.
 Giải quyết vấn đề (đề xuất giải pháp và thực hiện giải pháp): HS đề xuất giải pháp lí
thuyết hoặc giải pháp thực nghiệm để giải quyết vấn đề đặt ra, rồi thực hiện giải pháp đã đề
xuất để rút ra kết luận về cái cần tìm.
 Kiểm tra, vận dụng kết quả: xem xét khả năng chấp nhận được của kết quả tìm được
trên cơ sở vận dụng chúng để giải thích, tiên đoán các sự kiện và khi đi tới phạm vi áp dụng
của các kiến thức đã thu được và lại làm nảy sinh vấn đề cần nghiên cứu tiếp.
1.4.3. Dạy học sinh phương pháp tự học thông qua toàn bộ quá trình dạy học
Mục tiêu dạy học không phải chỉ ở những kết quả học tập cụ thể, ở những kiến thức, kỹ
năng cần hình thành, mà điều quan trọng hơn là ở bản thân việc học, ở khả năng tự tổ chức

Trang 15


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS.GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trịnh Tùng

và thực hiện quá trình học tập một cách có hiệu quả của HS. Mục tiêu dạy học sinh theo
phương pháp tự học chỉ có thể đạt được khi bản thân HS chủ động, tích cực, tự lực hoạt
động và chỉ đạt được sau một quá trình rèn luyện của HS.
Trong một loạt công việc cần thực hiện trong quá trình học tập (phát hiện vấn đề, đề
xuất giải pháp giải quyết vấn đề, khái quát hóa rút ra kết luận mới và vận dụng kiến thức),
GV cần tính toán xem với thời gian cho phép trên lớp, trình độ HS trong lớp thì việc gì được
giao cho HS tự làm (làm ngay trong lớp hay ở nhà), việc gì cần có sự trợ giúp của GV, việc

gì GV phải cung cấp thêm thông tin để HS có thể hoàn thành.
Tự học không có nghĩa là không cần sự giúp đỡ của GV khi HS gặp khó khăn, không có
sự trao đổi tranh luận của HS với nhau. Sự giúp đỡ của GV có thể là chia nhiệm vụ nhận
thức thành những nhiệm vụ bộ phận vừa sức HS, đưa ra những nhận xét theo kiểu phản
biện, nêu những câu hỏi định hướng quá trình làm việc của HS hoặc hướng dẫn HS xây
dựng cơ sở định hướng khái quát các hoạt động khi làm việc với nguồn thông tin cụ thể
(làm việc với văn bản, đồ thị, bảng giá trị của các đại lượng vật lý, thí nghiệm vật lý...), cơ
sở định hướng khái quát của quá trình xây dựng các loại kiến thức vật lý khác nhau (khái
niệm về các sự vật, hiện tượng và quá trình vật lý, khái niệm về đại lượng vật lý, định luật,
quy tắc và nguyên lý cơ bản, thuyết, ứng dụng kỹ thuật của vật lý), cơ sở định hướng của
việc giải một bài tập nào đó...
Trong dạy học vật lý lớp 12, ngoài việc tổ chức cho HS tự lực làm việc với các thí
nghiệm vật lý, GV cần lựa chọn một số nội dung kiến thức lí thuyết mới thích hợp trong
SGK để giao cho HS tự nghiên cứu ngay trên lớp hoặc về nhà như: thiết lập phương trình
chuyển động của con lắc đơn, con lắc lò xo...HS được giao nhiệm vụ tự học những nội dung
kiến thức trên với mức độ yêu cầu tăng dần, từ việc đọc một mục trong SGK để trả lời câu
hỏi cho trước, phân ý, tìm những ý chính của một mục đến việc đọc, tóm tắt nội dung của cả
một bài học trong SGK và trình bày trước toàn lớp theo cách hiểu của mình.
1.4.4. Tăng cường áp dụng PPDH theo nhóm
HS đã được làm quen với các hình thức học ngay từ lớp 6 trong các tiết học vật lý. GV
cần tiếp tục rèn luyện các kỹ năng làm việc tập thể mà HS đã có trong các giờ học trên lớp
và cả trong tự học ở nhà.

Trang 16


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS.GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Trịnh Tùng

Quá trình tổ chức cho HS làm việc theo nhóm thường gồm các giai đoạn sau:
 Làm việc chung toàn lớp: chia nhóm, xác định và giao nhiệm vụ cho các nhóm,
hướng dẫn cách làm việc theo nhóm.
 Làm việc theo nhóm nhỏ: thảo luận nhiệm vụ được giao, phân công nhiệm vụ cụ thể
cho từng cá nhân trong nhóm, từng cá nhân làm việc theo sự phân công, rồi toàn nhóm trao
đổi, cử đại diện trình bày kết quả hoàn thành nhiệm vụ chung của toàn nhóm.
 Trong giai đoạn HS hoạt động: GV theo dõi, giúp đỡ HS khi có khó khăn và có thể
sử dụng phiếu học tập phát cho mỗi nhóm HS.
 Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp: các nhóm báo cáo kết quả, GV chỉ đạo việc thảo
luận chung ở toàn lớp và tổng kết, khái quát hóa các kết quả để đi đến kết luận chung.
Trong dạy học vật lý lớp 12, GV có thể tổ chức cho HS làm việc theo nhóm khi nghiên
cứu nhiều nội dung kiến thức.
1.5. Đổi mới việc thiết kế bài học
1.5.1. Các yêu cầu đối với việc soạn giáo án
Trước đây, soạn giáo án ta chú trọng thiết kế các hoạt động của giáo viên. Theo công
cuộc đổi mới giáo dục hiện nay thì dạy học phải lấy học sinh làm trung tâm. Việc chuyển
trọng tâm từ thiết kế các hoạt động của GV sang thiết kế các hoạt động của HS là yêu cầu
nổi bật đối với cồn việc soạn giáo án của người GV.
Khi soạn giáo án, GV phải suy nghĩ trả lời các câu hỏi sau:
 Trong bài học, học sinh sẽ lĩnh hội được những kiến thức, kỹ năng nào? Mức độ
đến đâu?
 Sự chiếm lĩnh những kiến thức, kĩ năng của HS sẽ diễn ra theo con đường nào?
 HS cần huy động những kiến thức, kĩ năng nào đã có?
 Những hoạt động đó của học sinh sẽ ra dưới hình thức làm việc cá nhân hay làm
việc theo nhóm?
 GV phải chỉ đạo như thế nào để đảm bảo cho HS chiếm lĩnh được những kiến thức,
kĩ năng đó một cách chính xác, sâu sắc và đạt được hiệu quả giáo dục?
 Hành vi ở đầu ra mà HS cần thể hiện được sau khi học là gì?

1.5.2. Quy trình soạn thảo một giáo án
Bước 1: Lượng hóa mục tiêu kiến thức và kĩ năng của bài học.
Bước 2: Chia bài học thành những đơn vị kiến thức.
Bước 3: Hoạch định các hoạt động của HS ứng với từng đơn vị kiến thức.

Trang 17


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS.GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trịnh Tùng

Bước 4: Tìm những hình thức học tập thích hợp với từng đơn vị kiến thức.
Bước 5: Hoạch định các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ HS ứng với từng hoạt động.
Dự kiến những tình huống sư phạm có thể xảy ra và cách xử lý.
Bước 6: Xác định thời gian cho mỗi hoạt động.
Bước 7: Chuẩn bị các dụng cụ, thiết bị cần thiết hỗ trợ cho tiết học.
1.5.3. Một số kế hoạch bài dạy
a) Một số hình thức trình bày khoa học
 Viết hệ thống các hoạt động theo thứ tự từ trên xuống dưới.
 Viết theo 2 cột: hoạt động của GV và hoạt động của HS.
 Theo 3 cột: hoạt động của GV, hoạt động của HS và nội dung ghi bảng hoặc tiêu đề
nội dung chính hay thời gian thực hiện.
 Viết 4 cột: hoạt động của GV, hoạt động của HS,nội dung ghi bảng hoặc tiêu đề nội
dung chính và thời gian thực hiện.
b) Một số HĐHT phổ biến trong một tiết học
Căn cứ theo những định hướng đổi mới diễn biến của HĐ dạy học cụ thể như sau:
 GV tổ chức tình huống (giao nhiệm vụ học tập cho HS): HS hăng hái nhận nhiệm

vụ, gặp khó khăn, nảy sinh thêm các vấn đề cần tìm tòi giải quyết. Dưới sự chỉ đạo của GV,
vấn đề được diễn đạt chính xác hóa, phù hợp với mục tiêu dạy học các nội dung cụ thể đã
xác định.
 HS tự chủ, tìm tòi giải quyết các vấn đề đặt ra. Với sự theo dõi, định hướng, giúp đỡ
của GV, hoạt động của HS diễn ra theo một tiến trình hợp lí, phù hợp với những đòi hỏi
phương pháp luận.
 GV chỉ đạo sự trao đổi, tranh luận của HS, bổ sung, tổng kết, khái quát hóa, kiểm
tra kết quả học phù hợp với mục tiêu dạy học các nội dung cụ thể đã xác định.
 Sau đây là một số hoạt động phổ biến trong một tiết dạy:
 Hoạt động 1: Kiểm tra kiến thức củ
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Tái hiện kiến thức, trả lời câu hỏi của GV

- Đặt vấn đề, nêu câu hỏi

- Nhận xét các câu trả lời của bạn

- Gợi ý cách trả lời, nhận xét đánh giá

Trang 18


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS.GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trịnh Tùng


 Hoạt động 2: Tiếp nhận nhiệm vụ học tập
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Theo dõi, quan sát GV đặt vấn đề

- Tạo tình huống học tập

- Tiếp nhận nhiệm vụ học tập

- Trao nhiệm vụ học tập

 Hoạt động 3: Thu thập thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Nghe GV giảng, nghe bạn phát biểu

- Tổ chức, hướng dẫn

- Đọc và tìm hiểu một số vấn đề trong SGK - Yêu cầu HS hoạt động
- Tìm hiểu bảng số liệu

- Giới thiệu nội dung tóm tắt, tài liệu cần tìm

- Quan sát hiện tượng tự nhiên hoạt thông - Giảng sơ lượt nếu cần thiết
qua các thí nghiệm...


- Làm thí nghiệm biểu diễn

-Làm thí nghiệm, lấy số liệu...

- Giới thiệu, hướng dẫn cách làm thí TN, lấy
số liệu
- Chủ động về thời gian

 Hoạt động 4: Xử lý thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Tìm hiểu các thông tin liên quan.

-Đánh giá nhận xét, kết luận của HS.

- Lập bảng, vẽ đồ thị, nhận xét về tính quy - Đàm thoại gợi mở, chấp vấn HS.
luật của hiện tượng.

- Hướng dẫn HS cách lập bảng, vẽ đồ thị và

- Trả lời câu hỏi của GV.

rút ra nhận xét, kết luận.

- Thảo luận với bạn bè.

- Tổ chức trao đổi trong nhóm, lớp.


- Rút ra nhận xét hay kết luận từ những - Tổ chức hợp thức hóa kết luận.
thông tin thu được.

- Hợp thức về thời gian.
- Thảo luận nóm hoặc làm việc cá nhân.

 Hoạt động 5: Truyền đạt thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Giải thích các vấn đề

- Gợi ý hệ thống câu hỏi, cách trình bày vấn đề.

- Trình bày ý kiến, nhận xét, kết luận.

- Gợi ý nhận xét, kết luận bằng lời hoặc hình vẽ.

- Báo cáo kết quả.

- Hướng dẫn mẫu báo cáo Trả lời câu hỏi.

Trang 19


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS.GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Trịnh Tùng

 Hoạt động 6: Củng cố bài giảng
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Trả lời câu hỏi trắc nghiệm.

- Nêu câu hỏi, tổ chức cho HS làm việc cá

- Vận dụng vào thực tiễn.

nhân hoặc theo nhóm.

- Ghi chép những kết luận cơ bản

- Hướng dẫn trả lời.

- Giải bài tập.

- Ra bài tập vận dụng.
- Đánh giá, nhận xét giờ dạy.

 Hoạt động 7: Hướng dẫn học tập ở nhà
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS


- Nêu câu hỏi, bài tập về nhà

- Ghi câu hỏi, bài tập về nhà.

- Dặn dò, yêu cầu HS chuẩn bị bài sau.

- Ghi những chuẩn bị về sau.

c) Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập
Tên bài:...............................................................
Tiết:..........theo phân phối chương trình
 Mục tiêu (Chuẩn KT, KN và thái độ) kiến thức, kỹ năng, thái độ
1. Kiến thức
2. Kỹ năng
3. Thái độ
 Chuẩn bị (thiết bị DH, phiếu HT, các PTDH....)ứng dụng công nghệ thông tin và
các phương tiện dạy học hiện đại
1. Giáo viên
2. Học sinh
3. Gợi ý ứng dụng công nghệ thông tin và các phương tiện dạy học hiện đại.
 Tổ chức các HĐHT
 Hoạt động 1. Kiểm tra bài củ
 Hoạt động 2. Đơn vị kiến thức, kỹ năng
 Hoạt động 3. Đơn vị kiến thức, kỹ năng 2
 Hoạt động k. Đơn vị kiến thức, kỹ năng k
 Hoạt động (n-1). Vận dụng, củng cố
 Hoạt động n. Hướng dẫn học tập ở nhà
 Rút kinh nghiệm.
Ghi những nhận xét của GV sau khi dạy xong


Trang 20


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS.GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trịnh Tùng

1.6. Đổi mới kiểm tra, đánh giá
1.6.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá
Đánh giá là một công cụ quan trọng, chủ yếu xác định năng lực nhận thức người học,
điều chỉnh quá trình dạy và học, là động lực để đổi mới phương pháp dạy học, góp phần cải
thiện, nâng cao chất lượng đào tạo con người theo mục tiêu giáo dục.
Đánh giá là một quá trình đánh giá từng nội dung, từng bài học, từng hoạt động giáo
dục, từng môn học và đánh giá toàn diện theo mục tiêu giáo dục. Đánh giá không chỉ ở thời
điểm cuối cùng của mỗi giai đoạn giáo dục mà trong cả quá trình. Đảm bảo kết quả phải
chính xác, khách quan, công bằng, minh bạch; phối hợp hợp lí và hiệu quả các hình thức
kiểm tra vấn đáp, tự luận, trắc nghiệm để đạt được các yêu cầu, tiêu chí kiểm tra, đánh giá;
khắc phục tình trạng kiểm tra đánh giá tạo cho HS thói quen học đối phó, học tủ, học lệch
không “tư duy”.
Nội dung đánh giá phải đổi mới theo hướng phát triển mọi năng lực của học sinh theo
mục tiêu giáo dục.
Sử dụng phối hợp các hình thức kiểm tra đánh giá khác nhau, kết hợp giữa trắc nghiệm
tự luận và trắc nghiệm khách quan.
Cần xác định phương thức đánh giá phù hợp với nội dung, kỹ năng cần rèn luyện của
bài học và tình hình thực tế. Cần sử dụng linh hoạt các hình thức đánh giá.
Ứng dụng CNTT vào kiểm tra đánh giá đẻ góp phần tiết kiệm thời gian và cho kết quả
đảm bảo chính xác.
Quá trình đánh giá được diễn ra theo một trình tự hoạch định trước đảm bảo tính giáo

dục, tính khoa học và logic về nội dung.
1.6.2. Định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá
a) Đổi mới về mục tiêu kiểm tra
Việc kiểm tra phải đồng thời thực hiện hai mục tiêu của đánh giá: vừa cung cấp thông
tin phản hồi về quá trình dạy học, vừa là cơ chế điều khiển hữu hiệu quá trình này.
Do mục tiêu giáo dục có đổi mới so với trước đây nên vì thế việc kiểm tra đánh giá
cũng có những yêu cầu đổi mới mục tiêu dạy học. Việc kiểm tra kết quả học tập HS phải
góp phần thực hiện những yêu cầu cơ bản sau:
 Đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục.
 Đảm bảo tính hệ thống và toàn diện.

Trang 21


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS.GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trịnh Tùng

 Đảm bảo tính khách quan: Bài kiểm tra phải được đánh giá khách quan, chính xác
với kết quả học tập của HS đối chiếu với các mục tiêu được xác định trong chương trình,
không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người đánh giá.
 Đảm bảo tính công khai: Trong hướng dẫn HS chuẩn bị kiến thức và công bố kế
quả bài kiểm tra.
 Đảm bảo tính khả thi: Các đề kiểm tra vừa phải đảm bảo thể hiện được mục tiêu
chung của giáo dục, vừa phải lưu ý đến các điều kiện cụ thể (trình độ HS, cơ sở vật chất
phục vụ cho việc dạy học) của địa phương, trường, lớp.
b) Đổi mới nội dung kiểm tra
Về nội dung các đề kiểm tra cần đạt những yêu cầu cơ bản sau đây:

 Đánh giá được một cách toàn vẹn các mục tiêu.
 Đặt trọng tâm vào các yêu cầu mới: Nội dung liên quan nhiều đến ứng dụng kiến
thức và kỹ năng vào thực tiễn, đánh giá cao đến khả năng sáng tạo của HS trong việc vận
dụng kiến thức, kỹ năng vào những tình huống của cuộc sống thực.
 Chú ý đến tính đặc thù của môn học: đưa nội dung thực hành vào bài kiểm tra vật
lý, các mức độ thực hiện:
 HS làm một bài thí nghiệm thực hành trọn vẹn: lắp đặt thiết bị, đo đạc xử lý số
liệu, viết báo cáo.
 HS vẽ sơ đồ lắp ráp thiết bị, mô tả quá trình làm thí nghiệm, xử lý kết quả.
 Đưa các câu hỏi thực hành vào bài kiểm tra, thi tốt nghiệp.
c) Đổi mới về hình thức kiểm tra
Đa dạng hóa loại hình và phối hợp một cách hợp lý các loại hình:
 Trắc nghiệm khắc quan + Trắc nghiệm tự luận
 Kiểm tra lý thuyết + Kiểm tra thực hành
 Kiểm tra vấn đáp + Kiểm tra viết
1.6.3. Quy trình thiết kế đề kiểm tra đánh giá
 Xác định mục đích yêu cầu của đề kiểm tra.
 Xác định mục tiêu dạy học.
 Thiết lập ma trận hai chiều:
 Thiết lập một ma trận hai chiều:
 Một chiều là nội dung cần đánh giá

Trang 22


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS.GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trịnh Tùng


 Một chiều là các mức độ nhận thức của HS
 Các bước tiến hành thiết kế ma trận đề kiểm tra:
 Xác định số lượng câu hỏi, bài tập sẽ đưa ra trong đề kiểm tra
 Xác định số lượng câu hỏi, bài tập của mỗi loại hình đưa vào đề kiểm tra: câu
hỏi tự luận, câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
 Thiết lập ma trận với đầy đủ số liệu, thông tin đã định.
 Thiết kế câu hỏi, bài tập theo ma trận
 Thiết kế đáp án, biểu điểm.
1.6.4. Các hình thức kiểm tra.
Các hình thức kiểm tra HS trong quá trình học tập gồm:
 Kiểm tra miệng: kiểm tra kiến thức, thái độ của HS ngay trên lớp, dạng vấn đáp.
 Kiểm tra thí nghiệm thực hành: kiểm tra kĩ năng thực hành của HS trong quá trình
làm các bài thực hành thí nghiệm, dạng vấn đáp, trình bày báo cáo kết quả.
 Kiểm tra viết: kiểm tra kiến thức, kĩ năng của học sinh, dạng kiểm tra 15 phút, 45
phút, kiểm tra học kì. Đây là hình thức quan trọng nhất trong việc đánh giá kết quả học tập
của học sinh.
 Kiểm tra đề tài: dạng bài tập lớn có thể là một vấn đề yêu cầu HS hoặc nhóm HS
phải thực hiện nhằm kiểm tra năng lực nhận thức của HS, đặc biệt là các HS giỏi.
 Loại hình kiểm tra thông dụng là trắc nghiệm, có 2 hình thức trắc nghiệm cơ bản là
trắc nghiệm tự luận (tự luận) và trắc nghiệm khách quan (trắc nghiệm).
 Trắc nghiệm để đánh giá kết quả HT của HS so với mục tiêu môn học. Trắc nghiệm
là khách quan vì tiêu chí đánh giá là đơn nhất, không phụ thuộc ý muốn chủ quan của người
chấm. Đổi mới phương pháp ra đề kiểm tra đánh giá kết quả HT của HS người ta thường
dùng các câu hỏi trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận.
 Tự luận: là hình thức kiểm tra, thi mà trong đó đề kiểm tra, thi gồm các câu hỏi
hoặc bài tập mà học sinh phải viết đầy đủ các câu trả lời hoặc bài giải theo cách riêng
của mình.
 Trắc nghiệm: Trắc nghiệm là hình thức kiểm tra, thi mà trong đó đề kiểm tra, thi
thường gồm nhiều câu hỏi hoặc bài tập mà các phương án trả lời đã có sẵn hoặc nếu

học sinh phải viết câu trả lời thì câu trả lời là câu ngắn và chỉ duy nhất có một cách
viết đúng.

Trang 23


Luận văn Tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS.GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trịnh Tùng

 Các hình thức trắc nghiệm
 Trắc nghiệm đúng sai.
 Trắc nghiệm điền khuyết.
 Trắc nghiệm đối chiếu cặp đôi (ghép đôi).
 Trắc nghiệm nhiều lựa chọn: bao gồm 2 phần là phần mở đầu và phần thông tin.
 Kiểm tra theo chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình giáo dục phổ thông.
 Kiểm tra thường xuyên có kiểm tra vấn đáp và kiểm tra viết 15 phút.
 Kiểm tra định kì được sử dụng sau khi kết thúc một hoặc một số chương, phần,
môđun, chủ đề, chủ điểm và gồm có : kiểm tra viết, kiểm tra thực hành từ 1 tiết trở lên,
kiểm tra học kì, kiểm tra cuối năm.
 Những ưu điểm của trắc nghiệm khách quan
 Cải thiện tính hợp thức, tính trung thực, tính nhạy cảm của bài kiểm tra; là phương
tiện thu nhận và chứa số lớn các câu trả lời trong thời gian ngắn.
 Có thể tiến hành KTĐG trên diện rộng trong một khoảng thời gian ngắn.
 Sự phân phối điểm trên một phổ rất rộng nên có thể phân biệt được rõ ràng trình độ
của học sinh.
 Cho phép đánh giá một cách hệ thống, chính xác ở mức cao. Bài kiểm tra có rất
nhiều câu hỏi nên có thể kiểm tra được một cách hệ thống và toàn diện kiến thức và kĩ năng,

tránh được tình trạng học tủ, dạy tủ.
 Có thể sử dụng các PT hiện đại trong chấm bài và phân tích kết quả kiểm tra.
 Những nhược điểm của trắc nghiệm khách quan
 Khó khăn trong việc đánh giá một số kĩ năng: kĩ năng trình bày và viết ra những
điều suy nghĩ, kĩ năng đưa ra các giải pháp trả lời mới và thậm chí là khả năng tự viết lại
những điều trong trí nhớ có liên quan đến bài kiểm tra.
 Đưa ra các giải pháp sai cho học sinh. Không có khả năng dẫn dắt việc đưa ra các
câu trả lời.
 Biên soạn câu hỏi khó, tốn nhiều thời gian.
 Có thể có trường hợp HS tìm ra cách trả lời hay hơn nên họ không thỏa mãn với
phương án đã lựa chọn. Hạn chế trong việc ĐG khả năng sáng tạo của HS.
 Khó khăn trong việc truyền đạt miệng nội dung một câu hỏi trắc nghiệm KQ.

Trang 24


×