Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

áp dụng phương pháp thực nghiệm giảng dạy chương 9. hạt nhân nguyên tử, vật lý 12 nâng cao nhằm bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 93 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM VẬT LÝ
----------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành SP Vật lý

ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM
GIẢNG DẠY CHƯƠNG 9. HẠT NHÂN NGUYÊN
TỬ, VẬT LÝ 12 NÂNG CAO NHẰM BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH

Giảng viên hướng dẫn:
ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

Cần Thơ, 5/2014

Sinh viên thực hiện:
Trần Châu Ngọc Diệp
MSSV: 1100202
Lớp: SP Vật Lý K36


Lời cảm ơn
Sau một thời gian dài làm việc, em đã hồn thành đề tài nghiên
cứu. Để có được kết quả trên, em đã nhận được sự giúp đỡ của
rất nhiều thầy cô và bạn bè. Em xin chân thành cảm ơn các thầy
cô trong Bộ Môn Sư Phạm Vật lí đã cung cấp, truyền đạt những
vốn kiến thức quý báu cho em, đã tạo điều kiện cho em học tập
và giúp em có nền tảng vững chắc để hồn thành luận văn này.


Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc
nhất đến thầy Thạc sĩ – Giảng viên chính Trần Quốc Tuấn,
thầy đã khơng ngại vất vả, mệt nhọc để hướng dẫn và góp ý rất
nhiều cho luận văn của em.
Em cũng chân thành cám ơn những ý kiến đóng góp của
các anh chị đi trước và bạn bè, đặc biệt là các bạn ngành sư
phạm Vật lí khóa 36 đã giúp em rất nhiều trong q trình nghiên
cứu đề tài.
Cuối lời, xin kính chúc thầy cô và các bạn dồi dào sức
khỏe, công tác tốt, thành công và hạnh phúc.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng cũng không tránh
khỏi hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến
quý báu của quý thầy cô và bạn bè để đề tài được phong phú và
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trân trọng

SVTH: Trần Châu Ngọc Diệp


Nhận xét của giảng viên hướng dẫn
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................

Cần Thơ, ngày…… tháng …… năm 2014

ThS – GVC Trần Quốc Tuấn


MỤC LỤC
MỤC LỤC .............................................................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................................................... 6
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................................................ 6
3. Giả thuyết khoa học .............................................................................................................................. 6
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................................................ 6
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................................................... 7
6. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................................................... 7
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài .............................................................................................................. 7
8. Các chữ viết tắt trong luận văn............................................................................................................. 8

Chương 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ Ở THPT ......................................... 9
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới GD ở THPT ................................................................................. 9
1.1.1. Mục tiêu của GD nước ta ............................................................................................................... 9
1.1.2. Đổi mới PPDH ................................................................................................................................ 9
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới PPDH ........................................................................................ 9
1.2.1. Khắc phục cách dạy học truyền thống ........................................................................................... 9
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS, rèn luyện hình thành thói quen tự học ..... 11
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho HS ............................................................................. 12
1.2.4. Áp dụng các PPDH tiên tiến, các PPDH hiện đại vào quá trình dạy học ................................. 12
1.3. Mục tiêu của chương trình VL THPT ............................................................................................ 13
1.3.1. Đạt được một hệ thống kiến thức Vật lý phổ thông cơ bản phù hợp những quan điểm
hiện
đại................................................................................................................................................. 13
1.3.2. Rèn luyện và phát triển kĩ năng ................................................................................................... 13
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ tình cảm ............................................................................. 14
1.4. Những định hướng đổi mới PPDH Vật lý 12 theo chương trình mới .......................................... 14
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải minh họa của GV, tăng cường việc tích cực cho HS tự lực
tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập ............................................................................... 14
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu DH nêu và GQVĐ ................................................................................... 15
1.4.3. Rèn luyện cho HS các phương pháp nhận thức Vật lý ............................................................... 16
1.4.4. Tận dụng những phương tiện DH mới, trang thiết bị thí nghiệm mới, phát huy sáng tạo của GV
trong việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học .............................................................................. 17
1.4.5. Tăng cường PPDH theo nhóm, hợp tác ....................................................................................... 18
1.5. Đổi mới việc thiết kế bài học .......................................................................................................... 18
1.5.1. Một số hoạt động học tập trong mỗi tiết học .............................................................................. 18
1.6. Đổi mới kiểm tra đánh giá ............................................................................................................... 21
1.6.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá ..................................................................................................... 21
1.6.2. Các hình thức kiểm tra.................................................................................................................. 21
1.6.3. Đổi mới kiểm tra đánh giá ............................................................................................................ 27
1.6.4. Xác định các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra ..................................................................... 28

1.6.5. Khắc phục những hạn chế trong kiểm tra đánh giá .................................................................... 29
Chương 2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HS TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ
Ở THPT ............................................................................................................................ 31
2.1. Khái niệm năng lực .......................................................................................................................... 31
2.2. Sự hình thành và phát triển năng lực .............................................................................................. 31
2.2.1. Yếu tố sinh học: vai trò của di truyền trong sự hình thành năng lực ......................................... 31
2.2.2. Yếu tố hoạt động của chủ thể ....................................................................................................... 32


2.2.3. Yếu tố môi trường xã hội ............................................................................................................. 32
2.2.4. Vai trị của giáo dục trong việc hình thành năng lực .................................................................. 32
2.3. Khái niệm năng lực sáng tạo ........................................................................................................... 33
2.4. Các biện pháp hình thành và phát triển năng lực sáng tạo của HS ............................................... 34
2.4.1. Tổ chức hoạt động sáng tạo gắn liến với quá trình xây dựng kiến thức mới ............................ 34
2.4.2. Luyện tập phỏng đoán, dự đoán, xây dựng giả thuyết ............................................................... 35
2.4.3. Luyện tập đề xuất phương án kiểm tra dự đoán.......................................................................... 38
2.4.4. Giải các bài tập sáng tạo ............................................................................................................... 39
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ Ở THPT ......... 40
3.1. Tầm quan trọng của phương pháp thực nghiệm trong chương trình THPT mới ......................... 40
3.1.1. Mục tiêu chung của chương trình THPT mới ............................................................................. 40
3.1.2. Mục tiêu của chương trình THPT mới ........................................................................................ 40
3.1.3. Tầm quan trọng của phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu khoa học và trong dạy học vật
lý ở THPT: ................................................................................................................................... 41
3.2. PPTN trong nghiên cứu khoa học vật lý......................................................................................... 42
3.2.1. Vai trò của PPTN trong quá trình nhận thức sáng tạo của khoa học vật lý .............................. 42
3.2.2. Phương pháp thực nghiệm............................................................................................................ 42
3.2.3. Các giai đoạn của PPTN ............................................................................................................... 43
3.3. Các giai đoạn của PPTN trong DH vật lý....................................................................................... 43
3.4. Hướng dẫn HS hoạt động trong mỗi giai đoạn của PPTN ............................................................ 44
3.5. Phối hợp PPTN và các phương pháp nhận thức khác trong dạy học vật lý ................................. 47

3.6. Tổ chức dạy học vật lý theo PPTN ở THPT .................................................................................. 47
3.6.1. Các dạng hoạt động học của HS trong khi áp dụng PPTN ........................................................ 47
3.6.2. Luyện tập cho HS những kỹ năng cần thiết khi áp dụng PPTN ................................................ 48
3.6.3. Quan hệ giữa bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho HS và rèn luyện áp dụng PPTN .................... 49
3.6.4. Các mức áp dụng PPTN trong dạy học vật lý ở trường THPT .................................................. 49
3.7. Những sự chuẩn bị cần thiết để áp dụng PPTN ............................................................................ 50
Chương 4. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC CHƯƠNG 9. HẠT NHÂN NGUYÊN TỬ............ 50
4.1. Đại cương về chương 9. Hạt nhân nguyên tử................................................................................. 50
4.1.1. Mục tiêu của chương .................................................................................................................... 51
4.1.2. Những điều cần lưu ý khi soạn giáo án ....................................................................................... 52
4.2. Thiết kế giáo án một số bài trong chương 9. Hạt nhân nguyên tử ................................................ 54
4.2.1. Bài 53. Phóng xạ ........................................................................................................................... 54
4.2.2. Bài 54: Phản ứng hạt nhân ........................................................................................................... 63
4.2.3. Bài 56. Phản ứng phân hạch ......................................................................................................... 71
4.2.4. Bài 57. Phản ứng nhiệt hạch ........................................................................................................ 77
Chương 5. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................................................... 83
5.1. Mục tiêu thực nghiệm ...................................................................................................................... 83
5.2. Nội dung thực nghiệm ..................................................................................................................... 83
5.3. Đối tượng thực nghiệm .................................................................................................................... 83
5.4. Kế hoạch giảng dạy.......................................................................................................................... 83
5.5. Tiến trình thực hiện các bài học ...................................................................................................... 83
5.6. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................................................ 84
5.6.1. Đề kiểm tra 1 tiết .......................................................................................................................... 84
5.6.2. Kết quả kiểm tra ............................................................................................................................ 91
5.6.3. Nhận xét và đánh giá ...................................................................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ............................................................................................................................................ 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................................... 92


MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Q trình tồn cầu hóa về các lĩnh vực đang diễn ra mạnh mẽ . Hội nhập quốc tế,
cách mạng khoa học công nghệ, nền kinh tế tri thức….đã tạo ra cơ hội cho nền giáo
dục Việt Nam tiếp cận các xu thế mới, tri thức mới, mơ hình giáo dục, chương trình
giáo dục tiên tiến, hiện đại và tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để phát triển giáo
dục.
Trong thập kỷ qua, lý luận phát triển chương trình giáo dục đạt những thành tựu
đáng kể. Chương trình đã chuyển từ cách tiếp cận nội dung (học sinh học được
những gì) sang cách tiếp cận năng lực (học sinh làm được gì từ những điều đã học) .
Hướng tiếp cận này đòi hỏi vừa phải đổi mới mục tiêu giáo dục, vừa phải lựa chọn
những nội dung hết sức cơ bản, hiện đại, thực tiễn, đổi mới phương pháp giáo dục,
hình thức tổ chức giáo dục và cách thức đánh giá kết quả giáo dục.
Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ XI đã nêu “ đổi mới chương trình, nội dung,
phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại; nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền
thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kĩ năng thực hành,
tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội ”.
Vật lý học là cơ sở của nhiều ngành kĩ thuật và công nghệ quan trọng. Sự phát
triển của khoa học vật lý gắn bó chặt chẽ và có tác động qua lại trực tiếp với sự tiến
bộ của khoa học kĩ thuật và cơng nghệ. Vì vậy những hiểu biết và nhận thức về vật
lý có giá trị to lớn trong đời sống và sản xuất, đặc biệt trong cơng cuộc cơng nghiệp
hóa và hiện đại hóa đất nước.
Từ những lí do trên em đã quyết định chọn đề tài: Áp dụng phương pháp thực
nghiệm giảng dạy chương 9. Hạt nhân nguyên tử, vật lý 12 nâng cao nhằm bồi
dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh .
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu việc áp dụng phương pháp thực nghiệm khi giảng dạy chương 9. Hạt
nhân nguyên tử,VL12 NC nhằm bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh.
3. Giả thuyết khoa học
Vận dụng lý luận dạy học hiện đại, áp dụng phương pháp thực nghiệm nhằm bồi

dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh khi giảng dạy chương 9. Hạt nhân nguyên
tử,VL12 NC.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Nghiên cứu cơ sở lý luận về đổi mới PPDH vật lý ở THPT


 Nghiên cứu phương pháp thực nghiệm của khoa học vật lý và phương pháp
thực nghiệm áp dụng trong dạy học vật lý ở THPT.
 Nghiên cứu chương 9. Hạt nhân nguyên tử, VL12 NC, vận dụng phương
pháp thực nghiệm soạn giảng thử nghiệm một số bài nhằm bồi dưỡng năng lực sáng
tạo cho học sinh
+ Bài 53: Phóng xạ
+ Bài 54: Phản ứng hạt nhân
+ Bài 56: Phản ứng phân hạch
+ Bài 57: Phản ứng nhiệt hạch
 Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở THPT.
5. Phương pháp nghiên cứu
 Nghiên cứu tài liệu
 Nghiên cứu các văn kiện của Đảng và nhà nước, của Bộ giáo dục và đào
tạo
 Các sách báo về khoa học vật lý phục vụ cho đề tài
 Nghiên cứu chương trình, nội dung SGK VL 12 NC, các tài liệu bồi dưỡng
GV, sách GV, tài liệu về lý luận dạy học, chuyên đề phương pháp dạy học…
 Tổng kết kinh nghiệm
 Quan sát trao đổi với GV và HS
 Thực nghiệm sư phạm
6. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động dạy và học của GV và HS khi áp dụng phương pháp thực
nghiệm trong chương trình giảng dạy chương 9. Hạt nhân nguyên tử,VL 12 nâng
cao.

7. Các giai đoạn thực hiện đề tài
 GĐ1: Tìm hiểu thực trạng, trao đổi với thầy hướng dẫn về đề tài nghiên
cứu
 GĐ2: Nghiên cứu tài liệu, viết đề cương chi tiết
 GĐ3: Hoàn thành cơ sở lý luận của đề tài


 GĐ4: Nghiên cứu nội dung và phương pháp xây dựng chương 9. Hạt nhân
nguyên tử, VL 12 NC
 GĐ5: Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT
 GĐ6: Hoàn chỉnh đề tài và chuẩn bị báo cáo bằng Powerpoint
 GĐ7: Bảo vệ luận văn tốt nghiệp
8. Các chữ viết tắt trong luận văn











giáo viên: GV
giáo án: GA
phương pháp dạy học: PPDH
công nghệ thông tin: CNTT
phương pháp diễn giảng: PPDG
phương pháp dạy học tích cực:

PPDHTC
sách giáo viên: SGV
kiểm tra: KT
phương tiện dạy học: PTDH
phương pháp giải quyết vấn đề :
PPGQVĐ



học sinh: HS



trung học phổ thông: THPT



thiết bị dạy học: TBDH



phương pháp thí nghiệm: PPTN



tiến hành thí nghiệm: THTN



thiết bị thí nghiệm: TBTN




sách giáo khoa: SGK



phương pháp: PP



phương pháp mơ hình: PPMH



phương án thí nghiệm: PATN


Chương 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ Ở THPT
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới GD ở THPT
1.1.1. Mục tiêu của GD nước ta
Nước ta đang bước vào thời kỳ cơng nghiệp hóa, hội nhập với cộng đồng thế
giới trong nền kinh tế cạnh tranh quyết liệt. Tình hình đó địi hỏi phải đổi mới mục
tiêu giáo dục nhằm đào tạo ra những con người có phẩm chất mới. Nền giáo dục
không chỉ dừng lại ở chỗ trang bị cho HS những kiến thức công nghệ mà nhân loại
đã tích lũy được mà cịn phải bồi dưỡng cho họ tư duy sáng tạo và năng lực thực
hành giỏi. Hội nghị BCH TW Đảng Cộng Sản Việt Nam khóa VIII đã chỉ rõ “nhiệm
vụ cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng con người và thế hệ thiết tha gắn bó với
lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên
cường, xây dựng và bảo vệ tổ quốc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, giữ gìn và phát

huy các giá trị văn hóa dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại,
phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và
phát huy tính tích cực cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và cơng nghệ hiện đại, có
tư duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành giỏi, có phong cách cơng nghiệp, có tính tổ
chức kỷ luật, có sức khỏe, là những người kế thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa
hồng vừa chuyên như lời căn dặn Bác Hồ”.[3,tr 49]
1.1.2. Đổi mới PPDH
Phương pháp dạy học truyền thống trong thời gian dài đã đạt được những
thành tựu quan trọng. Tuy nhiên PP đó nặng về truyền thụ một chiều thầy giảng dạy,
minh họa, trò lắng nghe, ghi nhớ và bắt chước theo, khơng thể đào tạo những con
người có tính tích cực cá nhân, có tư duy sáng tạo và kỹ năng thực hành giỏi. Cùng
với xu thế phát triển chung của thế giới nền giáo dục ở nước ta đang chuyển dần từ
trang bị cho HS kiến thức sang bồi dưỡng cho họ năng lực mà trước hết là năng lực
sáng tạo. Cần phải xây dựng một hệ thống PPDH mới có khả năng thực hiện mục
tiêu mới trên. Nghị quyết TW II khóa VIII của ĐCS Việt Nam ghi rõ “đổi mới
mạnh mẽ PP giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều và rèn luyện
thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước ứng dụng các PP tiến tiến, PP
hiện đại vào quá trình dạy, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu
của HS nhất là sinh viên đại học, phát triển mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào
tạo.”[3,tr50]
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới PPDH
1.2.1. Khắc phục cách dạy học truyền thống


Trong việc đổi mới PPDH ta không phủ định vai trò của các PPDH truyền
thống, tuy nhiên ta sẽ sử dụng các phương pháp đó theo tinh thần mới. GV phải lựa
chọn PPDH theo một chiến lược nhằm phát huy được ở mức độ tốt nhất tính tích
cực, chủ động sáng tạo của HS trong những tình huống cụ thể.
Những nhược điểm cơ bản của kiểu dạy học cũ là GV độc thoại, giảng giải,
kiểm tra đánh giá còn HS thì học một cách thụ động, cố ghi nhớ, nhắc lại kiến thức,

làm theo mẫu. Chiến lược dạy học này xuất phát từ quan niệm về nhiệm vụ của giáo
dục chỉ là một sự truyền đạt cơ bản những kiến thức, kinh nghiệm xã hội như những
sản phẩm hoàn chỉnh đã được thử thách. Theo kiểu dạy học này, trung tâm chú ý là
nội dung các kiến thức cần dạy. Song nếu chỉ quan tâm tới bản thân nội dung kiến
thức được trình bày thì dù tốt đến đâu vẫn chưa phải là sự xác định một cách cụ thể
HS cần đạt được những khả năng gì trong hoặc sau khi học, và bằng cách nào đảm
bảo cho HS đạt được khả năng đó. Chính vì vậy nó hạn chế chất lượng và hiệu quả
dạy học.
Như vậy việc khắc phục lối truyền thụ một chiều là một hoạt động có tính
cách mạng nhằm chống lại thói quen đã có từ lâu, chống lại đặc quyền của GV.
Những GV tâm huyết với nghề thì sẵn lịng hi sinh đặc quyền của mình, tự cải tạo
mình, tự nguyện thu hẹp quyền uy của mình, dành cho HS vị trí chủ động trong học
tập. Nhưng khơng ít GV cịn bảo thủ, khơng từ bỏ được thói quen và đặc quyền
trên, khơng thích ứng được với đòi hỏi mới.
Chuyển lối dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, GV khơng cịn
đóng vai trò đơn giản là người truyền thụ kiến thức mà trở thành người thiết kế, tổ
chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ. Để HS tự lực chiếm
lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt được các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ
theo u cầu của chương trình.
HS tham gia tích cực vào việc giải quyết các vấn đề, tình huống học tập. Trên
lớp, HS hoạt động là chính giáo viên có vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi soạn
giáo án, GV đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ
động mới có thể thực hiện bài trên lớp với vai trò người “gợi mở, xúc tác, động
viên, cố vấn, dẫn dắt, trọng tài” trong các hoạt động tìm tịi, tranh luận sơi nổi của
HS. GV phải có trình độ chun mơn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới
có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của HS mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm
dự kiến của GV.
Chúng ta cần phải đổi mới PPDH. Tư tưởng bao trùm là tổ chức cho HS tham
gia tích cực vào các hoạt động học tập đa dạng theo hướng tìm tịi nghiên cứu phù
hợp với PPTN. Ở THPT cần tiếp tục phát triển tư duy đó để hình thành cho HS

những kĩ năng hoạt động học tập vững chắc, tạo một sự chuyển biến về chất trong
PP học của HS. Bất kỳ ở đâu và nơi nào sự sáng tạo chỉ có thể nảy sinh trong khi
giải quyết vấn đề. Bởi vậy tổ chức lơi cuốn HS tham gia tích cực việc giải quyết vấn
đề học tập là biện pháp cơ bản để bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho HS.
Để thực hiện mới hướng vào việc tổ chức hoạt động nhận thức tích cực, tự lực
của HS thì ngồi vai trị hướng dẫn tổ chức của GV cần phải có phương tiện làm


việc phù hợp với HS. Đối với vật lý học thì đặc biệt quan trọng là tài liệu giáo khoa
và TBTN. Do đó SGK và TBTN phải đổi mới để tạo điều kiện cho việc thực hiện
mục tiêu dạy học.
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS, rèn luyện hình thành
thói quen tự học
Thực tế cho thấy bất cứ một việc học tập nào đều phải thơng qua hoạt động tự
học của người học thì mới có thể có kết quả sâu sắc và bền vững. Hơn nữa, trong
công cuộc đổi mới con người ở thời đại hiện nay, những điều được học ở nhà trường
rất ít và chỉ là những kiến thức cơ bản chưa đi sâu vào lĩnh vực cụ thể nào trong đời
sống và sản xuất. Đồng thời một đặc trưng quan trọng của xã hội hiện đại là sự bùng
nổ thông tin. Những ứng dụng kĩ thuật là hiện đại của ngày hơm nay thì đã trở nên
rất lạc hậu trong tương lai khơng xa. Ta có thể kể rất nhiều ví dụ: sự phát triển của
máy tính điện tử, máy thu thanh, thu hình, máy ghi âm, điện thoại, máy ảnh…Do
những hiểu biết của ta rất mau chóng trở thành lạc hậu, nên mỗi con người sống
trong xã hội phải biết tự cập nhật thơng tin. Sau này ra đời cịn phải tự học thêm
nhiều, phải tự cập nhật thông tin mới có thể làm việc tốt và theo kịp được sự phát
triển rất nhanh của khoa học kĩ thuật hiện đại. Mặt khác, dù là học ở trên lớp hay ở
nhà, mỗi HS phải tự lực động não để tiếp thu những điều cần học khơng ai có thể
học thay ai. Vì vậy, trong những hoạt động cá nhân của tiết học, GV phải có chiến
lược bồi dưỡng phương pháp tự học cho HS. Chẳng hạn:
 Tập cho HS phương pháp đọc sách
 Phát phiếu học tập ở nhà cho HS

 Tập cho HS làm quen với việc tự lực tham gia giải quyết các vấn đề học
tập
Tăng cường dạy học theo nhóm, dạy học hợp tác…góp phần làm cho việc học
tập cá nhân có hiệu quả hơn, có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong
lao động, thái độ chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong
công việc chung. Qua những thảo luận, tranh luận, ý kiến của mỗi cá nhân được bộc
lộ, được khẳng định hay bị bác bỏ, qua đó những hiểu biết của họ sẽ hình thành
hoặc được chính xác hóa. Mặt khác trong việc học tập theo nhóm, tất cả mọi HS, từ
người kém đến người khá, đều có thể trình bày ý kiến của mình, tức là có điều kiện
để tự thể hiện mình. Điều đó có tác dụng kích thích rất mạnh hứng thú học tập của
HS.
Bên cạnh đó việc rèn luyện cho HS khả năng tự học còn là biện pháp giúp ta
giải quyết một khó khăn rất lớn là: mâu thuẫn giữa một bên là những yêu cầu cao về
việc bồi dưỡng kiến thức và kĩ năng và một bên là sự hạn hẹp và thời gian dành cho
mỗi môn học. GV phải tính tốn cân đối giữa nội dung dạy học trên lớp và nội dung
dành cho HS tự tìm hiểu ở nhà. Có lẽ khơng cần chuyển tải từ A đến Z của nội dung
bài học trên lớp, mà nên dành một phần nội dung nào đó cho HS tự tìm hiểu ở nhà
rồi sau đó sẽ kiểm tra sự tự học ở các em.


Tuy nhiên, những vấn đề này trước đây chưa được chú ý đúng mức. HS đã
quen học thụ động, dựa vào sự giảng giải tỉ mĩ, kĩ lưỡng của GV, ít chịu tự lực tìm
tịi nghiên cứu. Do đó kĩ năng tự học đã yếu lại càng yếu thêm. Cần phải nhanh
chóng khắc phục tình trạng này ngay từ những lớp ở dưới chứ không chỉ áp dụng
cho những HS ở các lớp trên.
PPDHTC xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS không chỉ là một
biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học.Trong xã hội
hiện đại đang biến đổi nhanh với sự bùng nổ thông tin, khoa học công nghệ phát
triển như vũ bão thì khơng thể nhồi nhét vào đầu óc HS khối lượng kiến thức ngày
càng nhiều.Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn

luyện cho HS có được phương pháp kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho
họ lịng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ
được nhân lên.
Bởi vậy, ngay trên ghế nhà trường, HS đã phải rèn luyện khả năng tự học, tự
lực hoạt động nhận thức.
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho HS
Muốn rèn luyện được nếp tư duy sáng tạo cho người học thì điều quan trọng
nhất là GV phải tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS tích cực, tự tham gia vào
quá trình tái tạo kiến thức, giải quyết các vấn đề học tập qua đó phát triển năng lực
tư duy sáng tạo. HS học bằng cách tự làm một cách chủ động say mê, hứng thú, chứ
không phải bị ép buộc. Do đó vai trị của GV khơng cịn là giảng dạy, minh họa nữa
mà chủ yếu là tổ chức, đưa ra các câu hỏi gợi mở và tạo điều kiện cho HS hoạt động
một cách hiệu quả. Thực hiện thành công các hoạt động học đa dạng mà kết quả là
giúp HS dành được kiến thức và phát triển được năng lực sáng tạo của bản thân.
PPDHTC này cịn mới mẻ ở nước ta, có rất nhiều điều còn phải nghiên cứu,
bàn bạc thử nghiệm trong thực tế nhưng rõ ràng là cách học này đem lại cho HS
niềm vui sướng hào hứng. Việc học giúp các em tự khẳng định được mình và ni
dưỡng lịng khát khao sáng tạo. Bởi thế, việc dạy học tích cực này được đa số HS
hưởng ứng.
1.2.4. Áp dụng các PPDH tiên tiến, các PPDH hiện đại vào quá trình dạy học
Hiện nay, nền giáo dục của toàn thế giới đang quan tâm vấn đề phát triển
năng lực sáng tạo của HS. Nhiều lý thuyết về sự phát triển đã ra đời như: lý thuyết
thích nghi của J.Piaget, lí thuyết về vùng phát triển gần của Vwgotxki,…Nhiều
PPDH mới đã được thử nghiệm và đạt được những kết quả khả quan. Theo quan
điểm thơng tin, học là một q trình thu nhận thơng tin có định hướng, có sự tái tạo
và phát triển thông tin, giúp người học thực hiện quá trình trên một cách có hiệu
quả. Đổi mới PPDH, người ta tìm những “ phương pháp làm tăng giá trị lượng tin,
trao đổi thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và có hiệu quả hơn”. Nhờ sự phát triển của
khoa học kĩ thuật nên trong quá trình dạy học GV đã sử dụng phương tiện dạy học
như sau:

 Phim chiếu để giảng bài với đèn chiếu Overhead


 Phần mềm hỗ trợ giảng bài, minh họa trên lớp với Projetor
 CNTT, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính
 Sử dụng mạng Internet, thiết bị đa phương tiện để dạy học
Tăng cường việc sử dụng các PTDH, TBDH hiện đại, coi đó là phương tiện
để nhận thức. Việc sử dụng PTDH tạo điều kiện cho quá trình nhận thức của HS
trên tất cả các bình diện khác nhau, đặc biệt là trên bình diện trực quan trực tiếp và
bình diện trực quan gián tiếp.
1.3. Mục tiêu của chương trình Vật Lý THPT
1.3.1. Đạt được một hệ thống kiến thức Vật lý phổ thông cơ bản phù hợp
những quan điểm hiện đại
Chương trình Vật lý ban cơ bản có nhiệm vụ cung cấp cho HS hệ thống kiến
thức phổ thơng, cơ bản, ở trình độ tú tài về Vật lý và bước đầu hình thành ở HS kĩ
năng cần thiết để đi vào các ngành khoa học, công nghệ thích hợp và hịa nhập được
với cuộc sống trong xã hội công nghiệp hiện đại. Những kiến thức HS cần đạt được
là:
 Những khái niệm tương đối chính xác về các sự vật, hiện tượng và quá
trình Vật lý thường gặp trong đời sống sản xuất
 Những định luật và nguyên lý Vật lý cơ bản được trình bày phù hợp với
năng lực toán học và năng lực suy luận logic của HS
 Những nội dung chính của các thuyết Vật lý quan trọng nhất
 Những nguyên tắc cơ bản của những ứng dụng phổ biến của Vật lý trong
đời sống và sản xuất
 Những hiểu biết cần thiết về PPTN và PPMH trong Vật lý học
1.3.2. Rèn luyện và phát triển kĩ năng
 Quan sát các hiện tượng và các quá trình Vật lý trong tự nhiên, trong đời
sống hằng ngày hoặc trong các thí nghiệm; điều tra, sưu tầm, tra cứu tài liệu từ các
nguồn khác nhau để thu thập các thông tin cần thiết cho việc học tập môn Vật lý.

 Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến và các thiết bị tương đối hiện đại của Vật
lý, kỹ năng lắp ráp và tiến hành các thí nghiệm.
 Phân tích, tổng hợp và xử lí các thông tin thu được để rút ra kết luận, đề ra
dự đoán về các mối liên hệ hay về bản chất của các hiện tượng hoặc quá trình Vật
lý, cũng như đề xuất PATN để kiểm tra dự đoán đã đề ra.
 Vận dụng kiến thức để mô tả và giải thích các hiện tượng
 Phát hiện và giải quyết các vấn đề Vật lý ở mức độ phổ thông trong khoa
học, trong đời sống và sản xuất.


 Sử dụng các thuật ngữ Vật lý, biểu bảng, đồ thị để trình bày rõ ràng, chính
xác những hiểu biết, những kết quả thu được qua thu thập và xử lí thơng tin.
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ tình cảm
 Có hứng thú học Vật lý, u thích tìm tịi khoa học, trân trọng những đóng
góp của Vật lý học cho sự tiến bộ xã hội và đối với công lao của các nhà khoa học.
 Có thái độ khách quan trung thực, có tác phong tỉ mĩ, cẩn thận, chính xác
và có tinh thần hợp tác trong việc học tập môn Vật lý, cũng như trong việc vận dụng
các hiểu biết đã đạt được.
 Có ý thức vận dụng những hiểu biết Vật lý vào đời sống nhằm cải thiện
điều kiện sống, học tập cũng như bảo vệ và giữ gìn mơi trường sống tự nhiên.
1.4. Những định hướng đổi mới PPDH Vật lý 12 theo chương trình mới
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải minh họa của GV, tăng cường việc tích
cực cho HS tự lực tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập
PPDH truyền thống trong một thời gian dài đã đạt được những thành tựu quan
trọng. Trên thực tế, một thói quen tồn tại đã lâu đời trong nền giáo dục nước ta đó là
GV ln chú ý giảng giải tỉ mĩ, kĩ lưỡng, đầy đủ cho HS. Cách giảng đó thể hiện
một sự thiếu tin tưởng ở HS và nguy hại hơn nữa là khơng cho HS có cơ hội để suy
nghĩ, càng khơng có điều kiện để HS đề xuất những ý kiến cá nhân khác với SGK
hay ý kiến của GV.
Chính vì vậy GV cần giảm đến mức tối thiểu việc giảng giải minh họa, tăng

cường việc tổ chức cho HS tự lực tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập. Lúc
đầu HS vẫn chưa quen với PPDH mới nên vẫn theo cách truyền thống, chờ GV
giảng giải, tóm tắt, đọc cho chép. Nhưng sau một thời gian làm quen và tự lực làm
việc, họ sẽ tự tin hơn, đọc nhanh hơn, hiểu nhanh hơn, nhớ kĩ và nhớ lâu hơn. Kết
quả là tổng thời gian mà HS bỏ ra để học một bài sẽ ít hơn là chờ GV giảng giải rồi
cố mà ghi nhớ. Điều quan trọng hơn là khi quen với cách học mới, HS sẽ tự tin và
hào hứng. Vì vậy, GV cần biết chờ đợi, kiên quyết yêu cầu HS tự học ở lớp hay ở
nhà. GV chỉ giảng giải khi HS tự đọc mà không thể hiểu được, kiên quyết khơng
làm thay HS điều gì khi mà HS có thể tự làm trên lớp hay làm ở nhà.
Muốn cho HS hoạt động tự lực đạt được thành công thì GV cần phải biết
phân chia một vấn đề học tập phức tạp thành những bộ phận nhỏ, đơn giản, vừa sức,
chỉ cần HS cố gắng là có thể hồn thành được.
Trong quá trình giải quyết vấn đề học tập, có rất nhiều việc phải làm như
phát hiện vấn đề, thu thập thơng tin, xử lí thơng tin, phát biểu kết luận khái quát, vận
dụng vào thực tế… GV cần tính tốn xem với trình độ HS cụ thể thì việc gì có thể
giao cho họ tự làm, việc gì cần có sự giúp đỡ hướng dẫn của GV.
Trong mọi bài học, GV đều có thể tìm ra một hai chỗ trong bài mà HS có thể
tự hoạt động với khoảng thời gian từ 10 đến 20 phút.


1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu DH nêu và GQVĐ
Kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề là kiểu dạy trong đó dạy cho HS thói
quen tìm tịi giải quyết vấn đề theo cách của các nhà khoa học. Trong kiểu dạy học
này, GV vừa tạo ra cho HS nhu cầu, hứng thú hoạt động sáng tạo, vừa rèn luyện khả
năng sáng tạo. Trong kiểu dạy học này, HS khơng thể hồn tồn tự lực xây dựng
kiến thức khoa học được mà cần có sự giúp đỡ của GV. Sự giúp đỡ của GV không
phải là giảng giải, cung cấp cho HS những kiến thức sẵn có mà là tạo điều kiện cho
HS có thể trải qua các giai đoạn chính của q trình giải quyết vấn đề và tự lực thực
hiện một số khâu trong tiến trình đó, động viên khuyến khích HS kịp thời.
Tư duy chỉ bắt đầu khi trong óc nảy sinh vấn đề, nghĩa là người học nhận thấy

được sự mâu thuẫn giữa nhiệm vụ cần giải quyết và trình độ, khả năng, kiến thức đã
có của mình khơng đủ để giải quyết. Đối với HS khơng những phải nhận thấy mâu
thuẫn đó mà cịn cần tạo ra cho họ hứng thú lao động sáng tạo. Cần phải triệt để
khắc phục tình trạng GV bắt đầu bài học khi HS cịn chưa biết mình cần phải giải
quyết vấn đề gì trong bài học và chỗ vướng mắc của mình trong giải quyết vấn đề
đó.
Có rất nhiều cách tạo ra tình huống có vấn đề. Cách phổ biến nhất là đưa ra
một hiện tượng, một sự kiện, một câu hỏi mà lúc đầu HS tưởng rằng mình biết cách
trả lời nhưng khi phân tích kĩ mới thấy những kiến thức đã có của mình khơng đủ
giải quyết. Động cơ hoạt động xuất phát từ chỗ muốn hồn thiện, phát triển kiến
thức, kĩ năng của mình bền vững hơn cả.
* Các giai đoạn của dạy học nêu và giải quyết vấn đề:
Giai đoạn xây dựng tình huống có vấn đề
Đây khơng phải là một sự mở bài bình thường, dù sự mở đầu ấy có thể đưa ra
một tình huống. Song nếu tình huống được xuất hiện một cách đột ngột thì ở HS
chưa thể xuất hiện trạng thái tâm lí đặc biệt mà ta gọi là tình huống có vấn đề được.
Hay nói cách khác HS chưa thể chấp nhận được một cách tự giác nhiệm vụ học tập
của mình. Giờ học như vậy chỉ mang tính chất kích thích sự chú ý của HS vào
những sự giải quyết tiếp theo của thầy. Ở giai đoạn xây dựng tình huống có vấn đề
là nhằm dẫn dắt HS đi từ chỗ sự việc, hiện tượng xảy ra có vẻ hợp lý đến chỗ khơng
cịn hợp lý nữa, hoặc đi từ những vấn đề HS biết nhưng biết chưa chính xác đến
chỗ ngạc nhiên cần biết chính xác để rồi các em rơi vào trạng thái bức xúc, mong
muốn giải quyết bằng được tình huống gặp phải. Cho nên đây là giai đoạn quyết
định cho kiểu dạy học nêu vấn đề. Để cấu trúc được giai đoạn này cho một bài học
nêu vấn đề, không những người GV phải tìm được tình huống phù hợp nội dung bài
học mà cịn phải biết chuyển và cấy tình huống đó vào HS. Đó là giai đoạn xây
dựng tình huống có vấn đề.
Kết thúc giai đoạn một là phát biểu vấn đề. Bước này tóm tắt lại tình huống
đã đặt ra đồng thời có thể dựa vào đó để biết HS có bị rơi vào tình huống có vấn đề
hay khơng, tốt nhất là để các em phát biểu tình huống.

Giai đoạn giải quyết vấn đề


Ở giai đoạn này có 2 bước quan trọng và có ý nghĩa lớn trong q trình dạy
học. Đó là HS đề xuất được các giả thuyết và HS có khả năng vạch kế hoạch kiểm
tra giả thuyết đúng (chủ yếu trong khoa học tự nhiên) hoặc có khả năng phân tích, lí
giải để chứng minh giả thuyết đúng. Nếu như HS đề xuất được giả thuyết (dù có giả
thuyết đúng, có giả thuyết có thể khơng tinh tế lắm thậm chí có phần ngớ ngẫn), có
nghĩa là các em đang ở trong tình huống có vấn đề, tức là phương pháp này đã thành
công một phần quan trọng. Nếu các em thờ ơ, khơng có ý kiến gì hoặc ngay lập tức
đã có giả thuyết đúng thì xem lại tình huống có q khó hoặc q dễ hay khơng. Để
có giả thuyết hay từ HS, GV cần trao đổi và có những gợi ý cần thiết.
Bước tiếp theo là vạch kế hoạch kiểm tra giả thuyết và tiến hành kiểm tra (
hoặc lí giải chứng minh) giả thuyết. Vì thời gian không cho phép, GV cần trao đổi
ngắn gọn với HS, lập luận để có thể loại trừ sớm những giả thuyết ngớ ngẫn (nhưng
cũng cần động viên, không tỏ ra chê bai tác giả của chúng) tập trung vào giải quyết
giả thuyết còn lại. Cho nên việc quay trở lại tìm giả thuyết khác để kiểm tra tiếp (sau
khi đánh giá thấy chưa đúng) chỉ là nguyên tắc, không thể thực hiện được trong dạy
học.
Tuy nhiên trong một số trường hợp, vấn đề ngắn gọn, kiểm tra nhanh (diễn
giảng, thuyết trình) diễn giải vẫn thực hiện chu trình đó.
Có thể kiểm tra giả thuyết bằng cách xây dựng các mơ hình, sau đó chọn ra
một mơ hình tối ưu nhất có thể vận hành được để đi tới cái cần tìm. GV u cầu HS
phỏng đốn các biến cố có thể xảy ra nhờ đó có thể khảo sát thí nghiệm để xây dựng
cái cần tìm. HS tự thiết kế PATN, THTN thu thập thông tin và xử lí thơng tin để kết
luận.
Giai đoạn vận dụng
Cũng giống như các phương pháp dạy học khác, kết thúc bài học bao giờ
cũng là sự vận dụng kiến thức mới thu được vào thực tế cuộc sống, thực tế địa
phương (hay còn gọi là liên hệ thực tế). Tuy nhiên giai đoạn vận dụng ở phương

pháp dạy học nêu vấn đề mang màu sắc tâm lí phấn chấn hơn ở HS, bởi vì kiến thức
có được ở đây là do chính các em tìm ra. Các kiến thức đó sẽ làm chính xác hóa
những gì các em đã ngộ nhận, đã khơng biết, hoặc các em có thể giải thích các vấn
đề khác trong thực tế, mà trước nay chưa được biết đến. Điều thú vị là trong khi làm
những việc đó, có thể các em lại vấp phải những vấn đề mới, một tình huống mới
xuất hiện để giải quyết tiếp hoặc nối tiếp bài học hôm sau.
1.4.3. Rèn luyện cho HS các phương pháp nhận thức Vật lý
Một trong những nét đặc trưng của tư duy khoa học là phải biết phương pháp
hành động rồi mới hành động chứ khơng hành động mị mẫm ngẫu nhiên. Đến lớp
12 HS đã có nhiều kinh nghiệm hoạt động nhận thức và có nhiều cơ hội để làm quen
với các phương pháp nhận thức khác nhau trong Vật lý như: phương pháp thực
nghiệm, phương pháp mơ hình, phương pháp giải quyết vấn đề.


Trong quá trình dạy học, GV cần chia một vấn đề học tập phức tạp thành
những bộ phận đơn giản để HS dễ tiếp thu và có thể vận dụng được các phương
pháp nhận thức đặc thù của Vật lý.
Bên cạnh đó trong q trình giải quyết vấn đề, GV cần cân nhắc việc gì HS
làm được, việc gì cần trợ giúp, giảng giải cho HS phát hiện vấn đề và cần tìm ra một
chỗ nào đó trong bài học để cho HS tự lực hoạt động.
1.4.4. Tận dụng những phương tiện DH mới, trang thiết bị thí nghiệm mới,
phát huy sáng tạo của GV trong việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học
Vai trị, vị trí của phương tiện, thiết bị dạy học
 Góp phần quan trọng đổi mới PPDH, hướng vào hoạt động tích cực chủ
động, sáng tạo của HS, tạo điều kiện thuận lợi cho GV, HS thực hiện các hoạt động
độc lập hoặc các hoạt động nhóm.
 Sử dụng PTDH, TBDH khơng chỉ là phương tiện của việc dạy mà còn là
phương tiện của việc học. Khơng chỉ minh họa mà cịn là nguồn tri thức là một cách
chứng minh bằng quy nạp.
 Sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị thực hành giúp HS tự tiến hành các bài

thực hành, thí nghiệm. Những thiết bị dạy học có thể được GV, HS tự làm góp phần
làm phong phú thêm thiết bị dạy học của nhà trường.
 Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và có chất lượng cao của PTDH, TBDH
tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động của HS trên cơ sở tự giác, tự khám phá kiến thức
thông qua hoạt động thực hành, làm thí nghiệm.
 Trong q trình biên soạn chương trình, SGK, SGV các tác giả đã chú ý
lựa chọn danh mục thiết bị dạy học và chuẩn bị phương tiện dạy học, thiết bị dạy
học theo một số yêu cầu để có thể phát huy vai trị của thiết bị dạy học.
Yêu cầu sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học
 Cần sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học khi sự vật hiện tượng không thể
mô tả được: quá lớn, q nhỏ, khó tìm trên thực tế, khơng thể biểu diễn được q
trình biến đổi (phản ứng hóa học, hoạt động của các động cơ,…).
 Tăng cường sử dụng PTDH, TBDH, phải coi đó là phương tiện để nhận
thức, không chỉ thuần túy là minh họa. Đây là nguồn thơng tin cực kì quan trọng
giúp HS có hứng thú tìm tịi, phát hiện kiến thức mới, coi trọng quan sát, phân tích,
nhận xét, dẫn đến hình thành khái niệm.
 Tận dụng PTDH, TBDH đã có, chỉnh sửa, cải tiến cho phù hợp. Phát động
phong trào giáo viên, học sinh tự làm và sưu tập (tranh ảnh, mẫu vật,…)
Công nghệ thơng tin với vai trị phương tiện dạy học, thiết bị dạy học


 Thế giới bước vào kĩ nguyên mới nhờ tiến bộ nhanh chóng của việc ứng
dụng CNTT vào tất cả các lĩnh vực. Trong giáo dục và đào tạo, CNTT đã góp phần
hiện đại hóa phương tiện dạy học, thiết bị dạy học góp phần đổi mới PPDH.
 Sử dụng CNTT như công cụ dạy học cần được đặt trong toàn bộ hệ thống
các PPDH nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống đó. Mỗi PPDH đều có
những chỗ mạnh và chỗ yếu, ta cần phát huy chỗ mạnh, hạn chế chỗ yếu của mỗi
phương pháp.
 Bên cạnh đó cần phát huy vai trị của người thầy trong quá trình sử dụng
CNTT như PTDH, TBDH, nghĩa là khơng thủ tiêu vai trị của người thầy mà trái lại

còn phát huy hiệu quả hoạt động của thầy giáo trong q trình dạy học có sử dụng
CNTT.
 Sử dụng CNTT như một phương tiện dạy học, thiết bị dạy học, không phải
chỉ để thực hiện dạy học với trang thiết bị CNTT mà cịn góp phần thúc đẩy việc
đổi mới PPDH ngay cả trong điều kiện khơng có máy.
1.4.5. Tăng cường PPDH theo nhóm, hợp tác
Trong nhà trường PPDH hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc
trường. Được sử dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ
4 đến 6 người. Học hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc giải quyết vấn đề
gây cấn , lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa cá nhân để hồn thành nhiệm
vụ chung. Trong hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ khơng có hiện tượng ỷ lại, tính cách
năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ
chức tinh thần tương trợ. Mơ hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường
sẽ làm cho các thành viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhu cầu hợp tác liên quốc gia, năng
lực hợp tác phải trở thành một mục tiêu giáo dục mà nhà trường phải chuẩn bị cho
HS.
1.5. Đổi mới việc thiết kế bài học
1.5.1. Một số hoạt động học tập trong mỗi tiết học
Theo quan điểm mới về việc dạy học, vai trị chính của GV là tổ chức và
hướng dẫn các hoạt động học của HS. Hoạt động học của HS rất đa dạng, dựa theo
cấu trúc khái quát của tiến trình giải quyết các vấn đề có tính khoa học ta có thể chia
thành các hoạt động sau:
 HĐ 1: Kiểm tra kiến thức cũ
 HĐ 2: Tiếp nhận nhiệm vụ học tập
 HĐ 3: Thu thập thông tin
 HĐ 4: Xử lí thơng tin


 HĐ 5: Truyền đạt thông tin

 HĐ 6: Củng cố bài giảng
 HĐ 7: Hướng dẫn học tập ở nhà
Sau đây là hình thức trình bày bài học theo mẫu:
Hoạt động: Kiểm tra kiến thức cũ
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Tái hiện kiến thức trả lời câu hỏi

- Đặt vấn đề, nêu câu hỏi

- Nhận xét câu trả lời của bạn

- Gợi ý cách trả lời, nhận xét đánh giá

Hoạt động: Tiếp nhận nhiệm vụ học tập
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Quan sát theo dõi GV đặt vấn đề

- Tạo tình huống học tập

- Tiếp nhận nhiệm vụ học tập

- Trao nhiệm vụ học tập

Hoạt động: Thu thập thông tin

Hoạt động của HS
- Nghe GV giảng, nghe bạn phát
biểu
- Đọc và tìm hiểu một số vấn đề
trong SGK
- Tìm hiểu bảng số liệu
- Quan sát hiện tượng tự nhiên
hoặc trong thí nghiệm
- Làm thí nghiệm, lấy số liệu…

Hoạt động của GV
- Tổ chức hướng dẫn
- Yêu cầu HS hoạt động
- Giới thiệu ND tóm tắt cần tìm hiểu
- Giảng sơ lược nếu cần thiết
- Làm thí nghiệm biểu diễn
- Giới thiệu, hướng dẫn cách làm thí
nghiệm lấy số liệu
- Chủ động về thời gian

Hoạt động: Xử lí thơng tin
Hoạt động của HS
- Thảo luận theo nhóm hay làm
việc cá nhân
- Tìm hiểu các thơng tin liên quan
- Lập bảng, vẽ đồ thị…nhận xét về

Hoạt động của GV
- Đánh giá nhận xét, kết luận của HS
- Đàm thoại gợi mở, chất vấn HS

- Hướng dẫn HS cách lập bảng, vẽ đồ


tính quy luật của hiện tượng
- Trả lời các câu hỏi của GV
- Tranh luận với bạn bè trong
nhóm hoặc trong lớp…

thị và rút ra nhận xét, kết luận.
- Tổ chức trao đổi trong nhóm, lớp
- Tổ chức hợp tác, kết luận
- Hợp thức về thời gian

- Rút ra nhận xét hay kết luận từ
những thông tin thu được

Hoạt động: Truyền đạt thông tin
Hoạt động của HS
- Trả lời câu hỏi
- Giải thích các vấn đề

Hoạt động của GV
- Gợi ý hệ thống câu hỏi, cách trình bày
vấn đề

- Gợi ý nhận xét, kết luận bằng lời hoặc
- Trình bày ý kiến, nhận xét, kết
bằng hình vẽ
luận
- Báo cáo kết quả

Hoạt động: Củng cố bài giảng
Hoạt động của HS
- Trả lời câu hỏi trắc nghiệm
- Vận dụng vào thực tiễn
- Giải bài tập

Hoạt động của GV
- Nêu câu hỏi, tổ chức cho HS làm việc
cá nhân hoặc theo nhóm hướng dẫn trả
lời
- Đánh giá, nhận xét giờ dạy

Hoạt động: Hướng dẫn học tập ở nhà
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Ghi câu hỏi, bài tập về nhà

- Nêu câu hỏi, bài tập về nhà

- Ghi những chuẩn bị cho bài sau

- Dặn dò HS chuẩn bị bài sau

1.5.2. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập
Tên bài……………………………..
Tiết………………. theo phân phối chương trình
a) Mục tiêu (chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ)
1. Kiến thức



2. Kĩ năng
3. Thái độ
b) Chuẩn bị ( thiết bị dạy học, phiếu học tập, các phương tiện dạy học)
1. Giáo viên
2. Học sinh
3. Gợi ý ứng dụng CNTT và các PTDH hiện đại
c) Tổ chức các hoạt động học tập
 HĐ 1 (…phút): Kiểm tra bài cũ
 HĐ 2 ( …phút): Đơn vị kiến thức kỹ năng 1
 HĐ 3 (…phút): Đơn vị kiến thức kỹ năng 2
 ………..
 HĐ n (…phút): Đơn vị kiến thức kỹ năng k
 HĐ n+1 (…phút): Vận dụng, củng cố
 HĐ n+2 (… phút): Hoạt động học tập ở nhà
d) Rút kinh nghiệm: Ghi những nhận xét của GV sau khi dạy xong
1.6. Đổi mới kiểm tra đánh giá
1.6.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá
Đánh giá là công cụ quan trọng, chủ yếu xác định năng lực nhận thức người
học, điều chỉnh quá trình dạy và học; là động lực để đổi mới PPDH, góp phần cải
thiện nâng cao chất lượng đào tạo con người theo mục tiêu giáo dục.
Đổi mới PPDH là điều kiện quan trọng nhất để đổi mới đánh giá kết quả dạy
học.
Đánh giá là một quá trình, theo một quá trình. Đánh giá từng nội dung, từng
bài học, từng hoạt động giáo dục, từng môn học và đánh giá tồn diện theo mục tiêu
giáo dục. Đánh giá khơng phải ở thời điểm cuối cùng của mỗi giai đoạn giáo dục mà
trong cả quá trình. Đảm bảo đánh giá chính xác, khách quan cơng bằng, minh bạch.
Phối hợp hợp lí và hiệu quả các hình thức kiểm tra vấn đáp, tự luận, trắc nghiệm để
đạt được các yêu cầu, tiêu chí kiểm tra, đánh giá; khắc phục tình trạng kiểm tra,

đánh giá tạo cho HS thói quen học đối phó, học tủ, học lệch, học khơng tư duy.
1.6.2. Các hình thức kiểm tra


Trắc nghiệm là phương pháp thông dụng để lượng giá giáo dục. Trắc nghiệm
có hai hình thức cơ bản là trắc nghiệm tự luận (sau đây gọi là tự luận) và trắc
nghiệm khách quan (sau đây gọi là trắc nghiệm)
Trắc nghiệm để đánh giá kết quả học tập của HS so với mục tiêu môn học.
Trắc nghiệm là khách quan vì tiêu chí đánh giá là đơn nhất, khơng phụ thuộc ý
muốn chủ quan của người chấm.
a) Tự luận: Tự luận là hình thức kiểm tra, thi mà trong đó đề kiểm tra, thi gồm
các câu hỏi dạng mở. Yêu cầu thí sinh phải trình bày nội dung trả lời các câu hỏi
trong một bài viết để giải quyết vấn đề nêu ra.
Ưu điểm:


Tạo điều kiện để HS bộc lộ khả năng diễn đạt những suy nghĩ của
mình. Do đó có thể đánh giá được hoạt động này của HS.

Có thể thấy được quá trình tư duy của HS để đi đến đáp án, nhờ đó mà
đánh giá được chính xác hơn trình độ của HS.

Soạn đề dễ và ít thời gian hơn các hình thức kiểm tra khác.
Nhược điểm:
 Thiếu tính tồn diện và hệ thống. Do các câu hỏi trong một bài kiểm tra bằng
trắc nghiệm tự luận khơng nhiều nên chỉ có thể tập trung vào một số rất ít kiến
thức và kĩ năng quy định trong chương trình. Do đó giá trị về nội dung của đề
kiểm tra không cao, không đảm bảo kiểm tra một cách toàn diện, hệ thống kiến
thức, kĩ năng của HS.
 Thiếu tính khách quan: Việc đánh giá các phương án trả lời thường thiếu tính

khách quan vì nó phụ thuộc vào tính chủ quan của người chấm. Việc chấm bài
khó khăn và mất nhiều thời gian.
Cách viết câu hỏi tự luận
Tự luận thuận lợi cho việc kiểm tra, đánh giá cách diễn đạt và những khả năng
tư duy ở mức độ cao, tư duy trừu tượng. Tuy nhiên, có thể khó xác định kết quả một
cách khách quan. Để phát huy ưu điểm của loại trắc nghiệm này và hạn chế độ thiên
lệch của việc chấm bài tự luận, cần lưu ý:
 Đảm bảo đề thi phù hợp với mục tiêu học tập và nội dung giảng dạy.
 Yêu cầu cần rõ ràng và xác định.Cho thí sinh hiểu rõ họ phải trả lời cái gì.
Nếu cần có thể phát họa cấu trúc chung của bài tự luận và lưu ý thí sinh về bố
cục và ngữ pháp.
 Cần sử dụng những từ, những câu khuyến khích tư duy sáng tạo, tư duy trừu
tượng, bộc lộ khả năng phê phán và ý tưởng cá nhân.


 Nêu những tài liệu chính cần tham khảo, cho giới hạn độ dài bài làm và đảm
bảo đủ thời gian để thí sinh hồn thành khi làm bài.
 Cho thí sinh biết sẽ sử dụng những tiêu chí nào để đánh giá bài tự luận và sẽ
cho điểm như thế nào.
 Khi ra đề bài tự luận có cấu trúc, nêu qui định tỉ lệ điểm cho mỗi phần và khi
chấm bài nên chấm từng phần.
b) Trắc nghiệm: Trắc nghiệm là hình thức kiểm tra, thi mà trong đó đề kiểm
tra, thi thường gồm nhiều câu hỏi. Mỗi câu nêu ra một vấn đề cùng với những thông
tin cần thiết yêu cầu thí sinh chỉ phải trả lời vắn tắt đối với từng câu hỏi.
Trắc nghiệm đúng – sai
- Chỉ gồm hai lựa chọn là đúng hoặc sai.
- Đề trắc nghiệm đúng-sai phải đảm bảo:
 Câu trắc nghiệm phải hồn tồn đúng hoặc hồn tồn sai; khơng dùng
câu trắc nghiệm có tính đúng hoặc sai phụ thuộc vào một yếu tố không ổn định,
không rõ ràng.

 Không dùng câu phủ định, đặc biệt là phủ định hai lần.
Trắc nghiệm điền khuyết
- Căn cứ vào dữ liệu, thông tin đã cho, đã biết để điền vào chỗ trống theo yêu
cầu
- Đề trắc nghiệm điền khuyết phải đảm bảo:
 Chỉ nên để một khoảng trống.
 Phần điền khuyết nên là một từ hoặc một cụm từ đơn nhất mang tính đặc
trưng
( người, vật, địa điểm, thời gian, khái niệm).
 Cung cấp đủ thông tin để chọn từ hoặc cụm từ trả lời.
 Chỉ có một lựa chọn đúng duy nhất.
Trắc nghiệm đối chiếu cặp đơi (ghép đơi)
- Với hai nhóm đối tượng đã cho, phải ghép nối cột đối tượng của nhóm thứ
nhất với một đối tượng thích hợp của nhóm thứ hai thỏa mãn yêu cầu của bài.
- Đề trắc nghiệm ghép đôi phải đảm bảo:
 Hướng dẫn rõ về yêu cầu của việc ghép đôi cho phù hợp.
 Đánh số ở một cột và chữ ở cột kia.


 Các dòng trên mỗi cột phải tương đương về ND, hình thức, ngữ pháp, độ
dài.
 Khơng dùng các câu phủ định.
 Số đối tượng trên hai cột không như nhau, thường chỉ nên từ 5 đến 10
đối tượng.
Trắc nghiệm nhiều lựa chọn
- Có nhiều kiểu câu trắc nghiệm khác nhau nêu trên, nhưng người ta thường
dùng trắc nghiệm nhiều lựa chọn để làm đề thi cho các kì thi có đơng thí sinh và cần
chấm bằng máy với tốc độ cao.
- Trắc nghiệm nhiều lựa chọn bao gồm hai phần:
 Phần mở đầu: Nêu vấn đề và cách thực hiện, cung cấp thông tin cần thiết

hoặc nêu câu hỏi.
 Phần thông tin: Nêu các câu trả lời để giải quyết vấn đề, trong các phương
án này, HS phải chỉ ra được phương án đúng.
- Đề trắc nghiệm nhiều lựa chọn phải đảm bảo:
 Chỉ nên dùng 4 hoặc 5 phương án chọn, trong đó chỉ có một phương án
đúng.
 Phương án đúng phải được sắp xếp theo thứ tự ngẫu nhiên, các phương án
sai phải hợp lí.
 Câu dẫn nối liền với mọi phương án chọn theo đều phải đúng ngữ pháp.
 Tránh dùng câu phủ định đặc biệt là phủ định hai lần.
 Khơng nên có phương án “ khơng có phương án nào đúng” hay “Tất cả đều
đúng”.
 Không tạo phương án đúng khác biệt với các phương án khác (dài hơn
hoặc ngắn hơn, mô tả tỉ mĩ hơn).
 Không tạo các phương án nhiễu ở mức độ cao hơn so với phương án đúng.
 Không đưa q nhiều thơng tin khơng thích hợp vào trong phần dẫn tạo
nên sự hiểu lệch yêu cầu.
Ưu điểm:
 Bài kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan bao gồm rất nhiều câu hỏi nên
có thể bao quát một phạm vi rất rộng của nội dung chương trình.


 Có tiêu chí đánh giá đơn nhất, khơng phụ thuộc ý muốn chủ quan của
người chấm.
 Sự phân bố điểm có thể phân biệt được hơn trình độ học tập của HS, thu
được thông tin phản hồi đầy đủ hơn về q trình dạy và học.
Nhược điểm:
 Khơng cho phép đánh giá năng lực diễn đạt của HS cũng như khơng cho
thấy q trình suy nghĩ của HS để trả lời một câu hỏi hoặc giải bài tập. Do đó nếu
chỉ sử dụng hình thức trắc nghiệm này trong kiểm tra, đánh giá thì việc kiểm tra

đánh giá có thể trở thành yếu tố có tác dụng hạn chế việc rèn luyện kĩ năng diễn đạt
của HS.
 Việc biên soạn và kiểm tra rất khó khăn và mất nhiều thời gian.
Quy trình biên soạn một đề kiểm tra viết môn vật lý
 Bước 1: Xác định mục tiêu kiểm tra
 Bước 2: Xác định nội dung kiểm tra (mục tiêu dạy học)
+ Các lĩnh vực kiến thức kỹ năng
+ Các kiến thức kỹ năng của từng lĩnh vực theo mức độ từ thấp đến cao (
nhận biết, thông hiểu, vận dụng)
 Bước 3: Xây dựng ma trận đề kiểm tra
 Bước 4: Viết các câu hỏi theo ma trận
 Bước 5: Xây dựng đáp án và biểu điểm
Những điều cần lưu ý khi biên soạn đề kiểm tra
 Phải đảm bảo thể hiện được những mục tiêu cơ bản ghi trong chương trình.
 Có thể thay đổi tỉ lệ các câu trắc nghiệm tự luận và khách quan nhưng
trong mọi trường hợp thì đều phải cố gắng sử dụng hình thức trắc nghiệm khách
quan.
 Để tránh việc HS hỏi nhau khi làm bài nên thay đổi thứ tự các câu để tạo ra
những đề kiểm tra có nội dung như nhau nhưng có cấu tạo khác nhau.
 Để có thể sử dụng đề kiểm tra nhiều lần không nên để HS làm bài vào tờ
giấy in đề kiểm tra mà làm bài ra một tờ giấy riêng có ghi rõ họ tên.
 Chú ý rèn luyện kỹ năng biên soạn câu hỏi theo hệ thống phân loại các mức
độ câu hỏi của Bloom.
Những điều cần lưu ý khi làm bài kiểm tra:
Trắc nghiệm khách quan có ưu điểm rõ ràng là đánh giá phạm vi kiến thức
rộng hơn hình thức thi tự luận. Với số lượng câu hỏi nhiều hơn, mỗi câu lại có 4
phương án trả lời nên khối lượng kiến thức đưa vào đề kiểm tra khá lớn, có thể dàn
trải hầu hết các nội dung của chương trình học. Vì vậy thi bằng trắc nghiệm khách



×