Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

phát huy tính tích cực học tập của học sinh khi áp dụng phương pháp thực nghiệm giảng dạy chương 7. lượng tử ánh sáng, vật lý 12nc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 97 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM VẬT LÝ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành Sư phạm Vật Lý

PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA HỌC
SINH KHI ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM
GIẢNG DẠY CHƯƠNG 7. LƯỢNG TỬ ÁNH SÁNG,
VẬT LÝ 12NC

Giáo viên hướng dẫn:
ThS-GVC TRẦN QUỐC TUẤN

Sinh viên thực hiện:
THẠCH THỊ THANH NHÀN
MSSV: 1100239
Lớp: SP Vật Lý K36

Cần Thơ, 5/2014


Luận văn tốt nghiệp ĐH GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Thạch Thị Thanh Nhàn

Lời cảm ơn
Sau một thời gian dài nghiên cứu em đã hoàn thành luận văn của
mình. Đó là kết quả của sự cố gắng của bản thân trong những năm tháng
trên giảng đường Đại Học cùng với sự hướng dẫn tận tình của quý thầy


cô trong những năm vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả quý thầy cô trường Đại Học Cần
Thơ, Khoa Sư Phạm và Bộ Môn Vật lý đã truyền đạt những kiến thức và
kinh nghiệm.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn ThS-GVC Trần Quốc Tuấn đã
tận tình chỉ dẫn cho em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Em cũng chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của các anh chị
đi trước và bạn bè đặc biệt là các bạn lớp sư phạm vật lý khóa 36 đã
giúp em rất nhiều trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Cuối lời, xin kính chúc thầy cô và các bạn dồi dào sức khỏe và công
tác tốt.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng cũng không tránh khỏi hạn chế
và thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến quý báu của quý thầy
cô và bạn bè để đề tài được phong phú và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Trân trọng

SVTH: Thạch Thị Thanh Nhàn.

Trang 2


Luận văn tốt nghiệp ĐH GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Thạch Thị Thanh Nhàn

Nhận Xét Của Giảng Viên Hướng Dẫn
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày……tháng……năm…..2014.

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

Trang 3


Luận văn tốt nghiệp ĐH GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Thạch Thị Thanh Nhàn

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................................. 6
2. Mục đích nghiên cứu........................................................................................................... 7
3. Giả thuyết khoa học. ........................................................................................................... 8
4. Nhiệm vụ đề tài. .................................................................................................................. 8
5. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu. ......................................................................... 8
6. Đối tượng nghiên cứu. ........................................................................................................ 9
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài. ............................................................................................ 9
8. Các chữ viết tắt trong luận văn ........................................................................................... 9
Chương 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ Ở THPT
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục phổ thông. ..................................................... 9
1.1.1. Mục tiêu của giáo dục nước ta. ..................................................................................... 9
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học.................................................................................... 10
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp dạy học. ............................................ 15
1.2.1. Khắc phục cách dạy học truyền thống. ....................................................................... 15
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh. ............................................. 16
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học. ................................................. 17
1.2.4. Áp dụng các PP tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại vào quá trình DH. ........ 18
1.3. Mục tiêu của chương trình vật lý THPT……………………………………………….18
1.3.1. Đạt được một hệ thống kiến thức vật lý phổ thông cơ bản, phù hợp với những
quan điểm hiện đại……………………………………………………………….......18
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kỹ năng. .......................................................................... 19
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ, tình cảm............................................................ 19
1.4. Những định hướng đổi mới PPDH VL ở lớp 12 theo chương trình THPT mới............ 19
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của GV, tăng cường việc tổ chức
cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập. ........................................ 20
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề............................................ 20
1.4.3. Rèn luyện cho HS phương pháp nhận thức vật lý. ..................................................... 21
1.4.4. Tận dụng những phương tiện dạy học mới, trang thiết bị thí nghiệm mới. Phát huy
sáng tạo của GV trong việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học. ...................................21

1.4.5. Tăng cường áp dụng PPDH theo nhóm, DH hợp tác.................................................. 22
1.5. Đổi mới việc thiết kế bài học. ........................................................................................ 23
1.5.1. Một số HĐHT phổ biến trong một tiết học. ................................................................ 23
1.5.2. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập ............................................... 25
Trang 4


Luận văn tốt nghiệp ĐH GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Thạch Thị Thanh Nhàn

1.6. Đổi mới kiểm tra, đánh giá ............................................................................................ 25
1.6.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá. ................................................................................... 25
1.6.2. Các hình thức kiểm tra. ............................................................................................... 27
1.6.3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá. ........................................................................................ 27
1.6.4. Xác định các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra. .................................................... 28
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ Ở
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Tầm quan trọng của phương pháp thực nghiệm trong chương trình THPT mới. .......... 29
2.1.1. Mục tiêu chung của chương trình THPT mới. ............................................................ 29
2.1.2. Mục tiêu của chương trình VL THPT mới. ................................................................ 32
2.2. Tầm quan trọng của PPTN trong nghiên cứu khoa học và trong DHVL ở THPT. ....... 33
2.3. PPTN trong nghiên cứu khoa học VL............................................................................ 33
2.3.1. Vai trò của PPTN trong quá trình nhận thức sáng tạo của khoa học VL.................... 33
2.3.2. Phương pháp thực nghiệm. ......................................................................................... 34
2.3.3. Các giai đoạn của PPTN. ............................................................................................ 34
2.4. Phương pháp thực nghiệm trong dạy học vật lý. ........................................................... 35
2.4.1. Phương pháp thực nghiệm trong dạy học vật lý. ........................................................ 35
2.4.2. Các giai đoạn của PPTN trong dạy học vật lý. ........................................................... 35
2.4.3. Hướng dẫn học sinh hoạt động trong mỗi giai đoạn của PPTN. ................................ 36

2.4.4. Phối hợp PPTN và các phương pháp nhận thức khác trong DHVL. .......................... 40
2.5. Tổ chức DHVL theo PPTN ở trung học phổ thông. ...................................................... 40
2.5.1. Các dạng hoạt động của HS trong khi áp dụng PPTN. ............................................... 40
2.5.2. Rèn luyện cho HS những kỹ năng cần thiết khi áp dụng PPTN. ................................ 41
2.5.3. Quan hệ giữa bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho HS và rèn luyện áp dụng PPTN ...... 42
2.5.4. Các mức áp dụng PPTN trong dạy học VL ở trường phổ thông. ............................... 43
2.6. Những sự chuẩn bị cần thiết để áp dụng PPTN. ............................................................ 43
Chương 3. PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC VẬT LÝ
3.1. Phương pháp tích cực hóa. ............................................................................................. 44
3.1.1. Tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS. ................................................................ 44
3.1.2. Các biện pháp tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS. .......................................... 44
3.1.3. Những đặc trưng cơ bản của PPDH tích cực. ............................................................. 46
3.1.4. Các phương pháp dạy học tích cực. ............................................................................ 47
3.2. Phương pháp giải quyết vấn đề ...................................................................................... 48
3.2.1. Khái niệm .................................................................................................................... 48
Trang 5


Luận văn tốt nghiệp ĐH GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Thạch Thị Thanh Nhàn

3.2.2. Tiến trình giải quyết vấn đề trong khoa học ............................................................... 48
3.2.3. Tổ chức tình huống học tập giải quyết vấn đề ............................................................ 49
3.2.4. Các kiểu hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề ......................................................... 51
3.2.5. Các pha của tiến trình DH giải quyết vấn đề, xây dựng một kiến thức VL mới ........ 53
3.3. Phương pháp tự học ....................................................................................................... 54
3.3.1. Phương pháp tự học trong quá trình dạy học vật lý .................................................... 54
3.3.2. Biện pháp thực hiện ....................................................................................................55

3.3.3. Vai trò của GV trong việc rèn luyện cho HS phương pháp tự học ............................. 56
3.4. Phương pháp diễn giảng ................................................................................................ 57
3.4.1. Phân tích các thuật ngữ ............................................................................................... 57
3.4.2. Những yêu cầu của bài diễn giảng .............................................................................. 57
3.4.3. Nhược điểm của phương pháp diễn giảng ..................................................................58
3.4.4. Phương pháp diễn giảng tích cực ................................................................................ 58
Chương 4: THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG CHƯƠNG 7. LƯỢNG TỬ
ÁNH SÁNG, VẬT LÝ 12 NÂNG CAO
4.1. Đại cương về chương Lượng tử ánh sáng. .....................................................................59
4.1.1. Mục tiêu của chương...................................................................................................59
4.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung và nhận xét. .......................................................................... 60
4.2. THIẾT KẾ GIÁO ÁN MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG CHƯƠNG .................................61
4.2.1. Bài 43: Hiện tượng quang điện ngoài. Các định luật quang điện. .............................. 62
4.2.2. Bài 44: Thuyết lượng tử ánh sáng. Lưỡng tính sóng-hạt của ánh sáng. ..................... 70
4.2.3. Bài 46: Hiện tượng quang điện trong. Quang điện trở và pin quang điện. ................. 75
4.2.4. Bài 48: Hấp thụ và phản xạ lọc lựa ánh sáng. Màu sắc các vật. .................................81
Chương 5: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.......................................................................... 86
5.1. Mục đích ........................................................................................................................ 86
5.2. Nội dung thực nghiệm ...................................................................................................86
5.3. Đối tượng thực nghiệm ..................................................................................................86
5.4. Kế hoạch giảng dạy ........................................................................................................ 86
5.5. Tiến trình thực hiện các bài học ..................................................................................... 86
5.6. Kết quả thực nghiệm ...................................................................................................... 86
5.6.1. Đề kiểm tra 1 tiết......................................................................................................... 86
5.6.2. Kết quả thực nghiệm ...................................................................................................94
PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................................. 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................96

Trang 6



Luận văn tốt nghiệp ĐH GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Thạch Thị Thanh Nhàn

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Chúng ta đang sống trong thế kỉ XXI. Đất nước ta đang bước vào thời kì công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, viễn cảnh sôi động, tươi đẹp, nhưng cũng nhiều thách thức
đòi hỏi ngành GDĐT có những đổi mới căn bản, mạnh mẽ, ngang tầm với sự phát triển
chung của thế giới và khu vực, sự nghiệp GDĐT phải góp phần quyết định vào việc
bồi dưỡng trí tuệ khoa học, năng lực sáng tạo cho thế hệ trẻ, muốn vậy chúng ta không
những phải học hỏi kinh nghiệm của các nước tiên tiến mà còn phải biết áp dụng
những kinh nghiệm đó một cách sáng tạo, tìm ra con đường phát triển riêng phù hợp
với hoàn cảnh cụ thể đất nước.
Vì thế vấn đề đặt ra là đòi hỏi ngành giáo dục phải có sự đổi mới, kịp thích nghi
với sự phát triển của xã hội và sự tăng nhanh về khối lượng tri thức của loài người. và
một trong những nhiệm vụ rất quan trọng của giáo dục phổ thông hiện nay là vấn đề
dạy học phát huy tính tích cực của HS.
Cùng với nghị quyết TW2 về đổi mới giáo dục Việt Nam chỉ rõ: “Nhiệm vụ và
mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con người có ý thức cộng đồng
và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện
đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi…” [3, tr49].
Để đáp ứng được nhu cầu đó, đòi hỏi ngành giáo dục phải đổi mới mạnh mẽ toàn
diện về cả nội dung lẫn PPDH “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú cho học sinh…” [2, tr8]
nhằm tạo ra những con người có nhân cách, có năng lực, có thể tham gia vào các lĩnh
vực đáp ứng nhu cầu thực tế của xã hội.

Bên cạnh đó đội ngũ GV cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng để giúp cho
ngành GD thực hiện được sứ mệnh cao cả đó. Hồ chủ tịch đã từng nói “Không có thầy
thì không có giáo dục”. Rõ ràng phát triển đội ngũ GV là yêu cầu cấp thiết, là yếu tố
cơ bản có ý nghĩa quyết định trong việc phát triển GD.
Để có thể dạy tốt, để trở thành người GV thực thụ trong tương lai, chúng em phải
biết vận dụng những kiến thức và PP mà thầy (cô) đã truyền đạt, áp dụng vào thực tiễn
một cách có hiệu quả nhất theo hướng phát huy tính tích cực của HS trong học tập,
nhằm phục vụ tốt nhất cho công cuộc đổi mới GD phổ thông hiện nay của nước ta, để
tạo ra nguồn nội sinh có đầy đủ tài đức phục vụ cho nước nhà.
Trang 7


Luận văn tốt nghiệp ĐH GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Thạch Thị Thanh Nhàn

Chính vì những lý do đã nêu và người GV Vật lý trong tương lai, em nhận thức
rõ tầm quan trọng và muốn nghiên cứu sâu hơn về vấn đề nêu trên nên em đã chọn đề
tài: “Phát huy tính tích cực học tập của HS khi áp dụng PPTN giảng dạy chương 7.
Lượng tử ánh sáng, VL 12 NC”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu việc phát huy tính tích cực học tập của HS khi áp dụng PPTN giảng
dạy chương 7. Lượng tử ánh sáng, VL 12 THPT.
3. Giả thuyết khoa học.
Vận dụng LLDH hiện đại, có thể phát huy tính tích cực học tập của HS khi áp
dụng PPTN giảng dạy chương 7. Lượng tử ánh sáng, VL 12 NC.
4. Nhiệm vụ đề tài.
 Nghiên cứu cơ sở lý luận về đổi mới PPDH VL ở THPT để đưa ra quy trình dạy học
nhằm phát huy tính tích cực trong DHVL.
 Nghiên cứu cơ sở lý luận cũng như ý nghĩa và tầm quan trọng của việc áp dụng

PPDH theo tinh thần đổi mới nhằm phát huy tính tích cực của HS.
 Nghiên cứu chương 7. Lượng Tử Ánh Sáng, VL 12 NC. Vận dụng PPTN soạn giảng
thử nghiệm một số bài nhằm dựa trên kết quả của TN để xác lập giả thuyết hoặc kiểm
tra một giả thuyết nào đó.
o Bài 43: Hiện tượng quang điện ngoài. Các định luật quang điện.
o Bài 44: Thuyết lượng tử ánh sáng. Lưỡng tính sóng-hạt của ánh sáng.
o Bài 46: Hiện tượng quang điện trong. Quang điện trở và pin quang điện.
o Bài 48: Hấp thụ và phản xạ lọc lựa ánh sáng. Màu sắc các vật.
 Chế tạo và sử dụng một số dụng cụ TN đơn giản, làm một số bản vẽ sẵn.
 Sử dụng công nghệ thông tin.
5. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu.
 Nghiên cứu kinh nghiệm giảng dạy trong quá trình thực tập.
 Nghiên cứu kinh nghiệm làm luận văn của các anh chị khóa trước.
 Tổng kết kinh nghiệm: quan sát, theo dõi, học tập kinh nghiệm thầy cô bạn bè.
 Phương tiện nghiên cứu: nghiên cứu tài liệu như các sách và báo về khoa học
VL phục vụ cho đề tài…
 Thực nghiệm sư phạm: sử dụng PP nhận thức khoa học nêu ở chương 2 để
giảng dạy kết hợp với các đồ dùng DH ở trường phổ thông.
 Quan sát sư phạm: thu nhận những thông tin phản hồi từ GV và HS qua bài
kiểm tra trắc nghiệm. Tổng kết kinh nghiệm từ đó hệ thống lại về các tình huống
và PP đã dùng.
Trang 8


Luận văn tốt nghiệp ĐH GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Thạch Thị Thanh Nhàn

6. Đối tượng nghiên cứu.
Các hoạt động DH của GV và HS nhằm phát huy tính tích cực học tập của HS khi áp

dụng PPTN giảng dạy chương 7. Lượng tử ánh sáng, VL 12 NC.
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài.
 GĐ 1: Tìm hiểu thực trạng, trao đổi với thầy hướng dẫn, nhận đề tài nghiên cứu.
 GĐ 2: Nghiên cứu tài liệu, viết đề cương chi tiết.
 GĐ 3: Hoàn thành cơ sở lí luận của đề tài.
 GĐ 4: Nghiên cứu nội dung và PP xây dựng giảng dạy chương 7. Lượng Tử Ánh
Sáng, VL 12 NC
 GĐ 5: Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở THPT.
 GĐ 6: Hoàn chỉnh đề tài và chuẩn bị báo cáo bằng Power Point.
 GĐ 7: Bảo vệ luận văn tốt nghiệp.
8. Các chữ viết tắt trong luận văn
 Sách giáo khoa:
SGK

 Dạy học:

DH

 Sách giáo viên:

SGV

 Giáo viên: GV

 Trung học phổ thông:

THPT

 Học sinh:


HS

 Công nghệ thông tin:

CNTT

 Nâng cao:

NC

 Phương pháp dạy học:

PPDH

 Vật lý:

VL

 Phương pháp thực nghiệm: PPTN

 Thí nghiệm: TN

 Phương pháp:

 Giáo dục:

PP

Trang 9


GD


Luận văn tốt nghiệp ĐH GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Thạch Thị Thanh Nhàn

Chương 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ
Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục phổ thông.
Đổi mới GD THPT gắn bó chặt chẽ và thực chất là nằm trong khuôn khổ của GD
phổ thông nói chung, tuân thủ các định hướng, nguyên tắc chung của công cuộc đổi mới
GD này. Vì vậy, trước hết hãy điểm lại những vấn đề chung của đổi mới chương trình
GD phổ thông.
1.1.1. Mục tiêu của giáo dục nước ta.
Cùng với xu thế chung của cả thế giới, trong thập kỉ cuối của thế kỉ 20, cả nước ta
đã khởi động trào lưu đổi mới PPDH từ các trường Đại học, đặc biệt là các trường Đại
học sư phạm, cho tới các trường phổ thông. Nhân loại đang ở kỉ nguyên mà động lực chủ
yếu cho việc phát triển kinh tế là tri thức. Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh
toàn cầu hóa đặt ra những yêu cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những
yêu cầu mới cho sự nghiệp GD thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Nền GD không chỉ
dừng lại ở chổ trang bị cho HS những kiến thức công nghệ mà nhân loại đã tích lũy được
mà còn phải bồi dưỡng cho họ tính năng động, cá nhân phải có tư duy sáng tạo và năng
lực thực hành giỏi. Nghị quyết hội nghị BCH TW Đảng Cộng sản Việt Nam, khóa VIII đã
chỉ rõ: “Nhiệm vụ của giáo dục là nhằm xây dựng con người và thế hệ thiết tha gắn bó
với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên
cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc công nghiệp hóa, hiện đại hóa; giữ gìn và phát huy
các giá trị văn hóa dân tộc, có năng lực tiếp thu văn hóa tinh hoa nhân loại, phát huy
tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích
cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có

kĩ năng thực hành giỏi, có phong cách công nghiệp, có tính tổ chức kỉ luật, có sức khỏe,
là những người kế thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa hồng vừa chuyên như lời căn dặn
Bác Hồ”.[3, tr49]
Thực tế ngày nay phần lớn GV vẫn dạy theo PPDH truyền thống. Thực chất của PP
này nặng về truyền thụ một chiều, thầy giảng giải, minh họa, trò lắng nghe, ghi nhớ và bắt
trước làm theo, thì không thể đào tạo những con người có tính tích cực cá nhân, có tư duy
sáng tạo, có kĩ năng thực hành giỏi. Bên cạnh đó, GV không quan tâm đến việc tạo động
cơ, gây hứng thú, để kích thích và phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập của HS.
Cùng với xu thế phát triển chung của thế giới, nền GD của nước ta chuyển dần từ trang bị
Trang 9


Luận văn tốt nghiệp ĐH GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Thạch Thị Thanh Nhàn

cho HS kiến thức sang bồi dưỡng cho họ năng lực mà trước hết là năng lực sáng tạo. Cần
phải xây dựng một hệ thống PPDH mới có khả năng thực hiện mục tiêu mới. Nghị quyết
TW2, khóa VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam ghi rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp
giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều và rèn luyện thành nếp tư duy
sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương PP tiên tiến, phương pháp hiện
đại vào quá trình dạy, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS, nhất
là sinh viên Đại học, phát triển mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào tạo.” [3, tr50]
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học.
Rút kinh nghiệm từ những lần thay sách trước đây, việc đổi mới chương trình, SGK
lần này đặt trọng tâm vào việc đổi mới PPDH. Chỉ có sự đổi mới căn bản PPDH chúng ta
mới có thể tạo được sự đổi mới thực sự trong GD, mới có thể đào tạo lớp người năng
động, sáng tạo, có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh nhiều nước trên thế giới
đang hướng tới nền kinh tế tri thức.
 Định hướng đổi mới phương pháp dạy học.

- Định hướng đổi mới PP dạy và học đã được xác định trong nghị quyết Trung
Ương 4 khóa VII (1- 1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12-1996), được thể chế
hóa trong Luật giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, đặc biệt chỉ thị số 14 (4-1999).
- Luật Giáo dục điều 282, đã ghi “PP GD phổ thông phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi
dưỡng PP tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”.
- Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ
động, chống lại thói quen học tập thụ động.
- Yêu cầu đổi mới PPDH đã được các tác giả sách quán triệt vào quá trình lựa
chọn vào nội dung SGK, vào việc trình bày SGK và SGV. GV và cán bộ quản lý trường
THPT cần nắm được những yêu cầu và quy trình đổi mới các PPDH đặc biệt cán bộ quản
lý chịu trách nhiệm trực tiếp việc này cần quan tâm và đặt vấn đề đổi mới PPDH ở đúng
tầm của nó trong sự phối hợp với các hoạt động toàn diện của nhà trường. Ban giám hiệu
cần trân trọng, ủng hộ, khuyến khích mỗi sáng kiến, cải tiến dù nhỏ của GV và cũng cần
biết hướng dẫn, giúp đỡ GV vận dụng các PPDH thích hợp với môn học, đặc điểm của
HS, điều kiện dạy và học ở địa phương làm cho hoạt động đổi mới PPDH ngày càng được
mở rộng và có hiệu quả hơn. Tuy nhiên đổi mới PPDH không có nghĩa là gạt bỏ các PP
Trang 10


Luận văn tốt nghiệp ĐH GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Thạch Thị Thanh Nhàn

truyền thống mà phải vận dụng một cách hiệu quả các PPDH hiện có theo quan điểm DH
tích cực kết hợp với các PP hiện đại.
 Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.

+ Trong PP tổ chức, người học – đối tượng của hoạt động “dạy”, đồng thời là
chủ thể của hoạt động “học” – được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và
chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động
tiếp thu những tri thức đã được GV sắp đặt. Được đặt vào những tình huống của đời sống
thực tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm TN, giải quyết vấn đề đặt ra theo suy
nghĩ của mình, từ đó nắm được kỹ năng mới, vừa nắm được PP “làm ra” kiến thức, kỹ
năng đó, không rập theo những khuôn mẫu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm năng
sáng tạo.
+ Dạy theo cách này, GV không chỉ đơn giản truyền đạt tri thức mà còn hướng
dẫn hành động. Nội dung và PPDH phải giúp cho từng HS biết hành động và tích cực
tham gia các chương trình hành động của cộng đồng.
- Dạy và học chú trọng rèn luyện PP học tập cho HS không chỉ là một biện pháp
NC hiệu quả DH mà còn là một mục tiêu DH.
+ Trong xã hội đang biến đổi nhanh – với sự bùng nổ thông tin, khoa học, kĩ
thuật, công nghệ phát triển như vũ bão – thì không thể nhồi nhét vào đầu óc trẻ khối
lượng kiến thức ngày càng nhiều. Phải quan tâm dạy cho trẻ PP học ngay từ cấp Tiểu học
và càng lên cấp học cao hơn càng phải được chú trọng.
+ Trong các PP học thì cốt lõi là PP tự học. Nếu rèn luyện cho người học có
được PP, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực
vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì vậy ngày nay
người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình DH, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến
từ học tập thụ động sang học tập chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trường
phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng
dẩn của GV.
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
+ Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của HS không thể đồng đều
tuyệt đối thì khi áp dụng PP tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ, tiến
độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành một chuỗi công
tác độc lập.
Trang 11



Luận văn tốt nghiệp ĐH GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Thạch Thị Thanh Nhàn

+ Áp dụng PP tích cực ở trình độ ngày càng cao thì sự phân hóa ngày càng lớn.
Việc sử dụng các phương tiện CNTT trong nhà trường sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt
động học tập theo nhu cầu và khả năng của mỗi HS.
+ Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kỹ năng, thái độ đều được
hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy –
trò, trò – trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội
dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc
lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học được nâng mình lên một trình độ mới. Bài
học vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của thầy giáo.
+ Trong nhà trường PP học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc
trường. Được sử dụng phổ biến trong DH là hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ 4 đến 6
người. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn
đề gay cấn, lúc xuất hiện thật sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm
vụ chung. Trong hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ không thể có hiện tượng ỷ lại; tính cách
năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh
thần tương trợ. Mô hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường sẽ làm cho các
thành viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội.
+ Trong nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia,
liên quốc gia; năng lực hợp tác phải trở thành một mục tiêu GD mà nhà trường phải chuẩn
bị cho HS.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
+ Trong DH, việc đánh giá HS không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và
điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và
điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.

+ Trước đây GV giữ độc quyền đánh giá HS. Trong PP tích cực, GV phải
hướng dẫn HS phát triển kỹ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan với
điều này, GV cần tạo điều kiện thuận lợi để HS được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh
giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc
sống mà nhà trường phải trang bị cho HS.
+ Theo hướng phát triển các PP tích cực để đào tạo những con người năng
động, sớm thích nghi với đời sống xã hội, thì việc kiểm tra, đánh giá không thể dừng lại ở
yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kỹ năng đã học mà phải khuyến khích trí thông
minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống thực tế.
Trang 12


Luận văn tốt nghiệp ĐH GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Thạch Thị Thanh Nhàn

+ Với sự giúp đỡ của các thiết bị kỹ thuật, kiểm tra đánh giá sẽ không còn là
một công việc năng nhọc đối với GV, mà lại cho nhiều thông tin kịp thời hơn để linh hoạt
điều chỉnh hoạt động dạy, chỉ đạo hoạt động học.
+ Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, GV không còn đóng vai
trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, GV trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng
dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập,
chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kỹ năng thái độ theo yêu cầu của chương trình. Trên
lớp, HS hoạt động là chính, GV có vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi soạn giáo án, GV
đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy học thụ động mới có thể thực
hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các
hoạt động tìm tòi hào hứng, tranh luận sôi nổi của HS. GV phải có trình độ chuyên môn
sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của
HS mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của GV.
Có thể so sánh đặc trưng của dạy học cổ truyền và dạy học mới như sau:

Dạy học cổ truyền

Các mô hình dạy học mới
Học là quá trình kiến tạo; HS tìm tòi, khám
Học là quá trình tiếp thu và lĩnh
Quan
phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lý
hội, qua đó hình thành kiến thức,
niệm
thông tin,…tự hình thành hiểu biết, năng lực
kỹ năng, tư tưởng, tình cảm.
và phẩm chất.
Truyền thụ tri thức, truyền thụ
Tổ chức hoạt động nhận thức cho HS. Dạy
Bản chất
và chứng minh chân lý của GV
HS cách tìm ra chân lý.
Chú trọng hình thức các năng lực (sáng tạo,
Chú trọng cung cấp tri thức, kỹ
hợp tác,…) dạy PP và kỹ thuật lao động KH,
năng, kỹ xảo. Học để đối phó với
Mục
dạy cách học. Học để đáp ứng những yêu cầu
thi cử. Sau khi thi xong những
tiêu
của cuộc sống hiện tại và tương lai. Những
điều đã học thường bị bỏ quên
điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân HS
hoặc ít dùng đến.
và cho sự phát triển xã hội.

Từ nhiều nguồn khác nhau: SGK, GV, các
tài liệu khoa học phù hợp, TN, bảo tàng, thực
tế… gắn với:
Nội
- Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu cầu của
Từ SGK+SGV
dung
HS.
- Tình huống thực tế, bối cảnh và môi trường
địa phương.
- Những vấn đề HS quan tâm.
Phương Các PP diễn giảng, truyền thụ
Các PP tìm tòi, điều tra, giải quyết vấn đề
pháp
kiến thức một chiều.
DH tương tác.
Hình
thức tổ
chức

Cố định: Giới hạn trong bức
tường của lớp học, GV đối diện
với cả lớp.

Cơ động, linh hoạt: Học ở lớp, ở phòng TN,
trong thực tế…, học cá nhân, học đôi bạn,
học theo nhóm, cả lớp đối diện với GV.

Trang 13



Luận văn tốt nghiệp ĐH GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Thạch Thị Thanh Nhàn

 Những phương pháp dạy học tích cực cần được phát triển ở THPT
- Thực chất của DH tích cực không có nghĩa là gạt bỏ các PPDH truyền thống.
Trong hệ thống các PPDH quen thuộc được đào tạo trong trường sư phạm nước ta từ mấy
thập kỷ gần đây cũng đã có nhiều PP tích cực. Các sách lý luận dạy học đã chỉ rõ, về mặt
hoạt động nhận thức thì các PP thực hành là “tích cực” hơn các PP trực quan, các PP trực
quan thì “tích cực” hơn các PP dùng lời.
- Muốn thực hiện DH tích cực thì cần phát triển các PP thực hành, các PP trực
quan theo kiểu tìm tòi từng phần hoặc nghiên cứu phát hiện, nhất là khi dạy các môn khoa
học thực nghiệm.
- Đổi mới PPDH cần kế thừa, phát triển những mặt tích cực của hệ thống PPDH
quen thuộc, đồng thời cần học hỏi, vận dụng một số PPDH mới, phù hợp với hoàn cảnh,
điều kiện dạy và học ở nước ta để GD từng bước tiến lên vững chắc. Theo hướng nói trên,
nên quan tâm phát triển một số PP dưới đây.
+ Vấn đáp tìm tòi:
Vấn đáp (đàm thoại) là PP trong đó GV đặt ra những câu hỏi để HS trả lời, hoặc có
thể tranh luận với nhau và với cả GV, qua đó HS lĩnh hội được bài học.
Có ba PP (mức độ) vấn đáp: vấn đáp tái hiện, vấn đáp giải thích – minh họa và vấn
đáp tìm tòi.
+ Dạy và học phát hiện và giải quyết vấn đề
Trong một xã hội đang phát triển nhanh theo cơ chế thị trường, cạnh tranh gay gắt,
thì phát hiện sớm và giải quyết hợp lý những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là một năng
lực bảo đảm sự thành đạt trong cuộc sống. Vì vậy, tập dượt cho HS biết phát hiện, đặt ra
và giải quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, trong cuộc sống của cá nhân, gia đình
và cộng đồng không chỉ có ý nghĩa ở PPDH mà phải đặt như một mục tiêu GD và đào tạo.
Trong DH phát hiện và giải quyết vấn đề, HS vừa nắm được tri thức mới, vừa nắm được

PP chiếm lĩnh tri thức đó, phát triển tư duy tích cực sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực
thích ứng với đời sống xã hội: phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh.
Dạy và học phát hiện, giải quyết vấn đề không chỉ giới hạn ở phạm trù PPDH, nó đòi hỏi
cải tạo nội dung, đổi mới cách tổ chức quá trình DH trong mối quan hệ thống nhất với
PPDH.
+ Dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ
PPDH hợp tác trong nhóm nhỏ là mới với đa số GV. Ở những trường từng tham gia
các dự án GD dân số, GD môi trường, phòng chống HIV/AIDS, lạm dụng ma túy, GV đã
được làm quen với PP này do các chuyên gia quốc tế hướng dẫn.
Trang 14


Luận văn tốt nghiệp ĐH GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Thạch Thị Thanh Nhàn

PPDH hợp tác giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm
của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều đang
nghĩ, mỗi người có trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi
thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải chỉ là sự tiếp
nhận thụ động từ GV.
Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên, vì
vậy PP này còn được gọi là PP cùng tham gia, nó như một PP trung gian giữa sự làm việc
độc lập của từng HS với sự việc chung của cả lớp. Trong họat động nhóm, tư duy tích cực
của HS phải được phát huy và ý quan trọng của PP này là rèn luyện năng lực hợp tác giữa
các thành viên trong tổ chức lao động. Cần tránh khuynh hướng hình thức và đề phòng
lạm dụng, cho rằng tổ chức hoạt động nhóm, là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới
PPDH, hoạt động nhóm càng nhiều thì chứng tỏ PPDH càng đổi mới.
+ Dạy theo dự án
Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong thực tiễn sản xuất, kinh tế - xã hội,

đặc trưng của nó về cơ bản là tính không lặp lại của các điều kiện thực hiện dự án. Khái
niệm dự án ngày nay được hiểu là một dự định, một kế hoạch, trong đó cần xác định rõ
mục tiêu, thời gian, phương tiện hành chính, điều kiện vật chất, nhân lực và cần được thực
hiện nhằm đạt mục tiêu đề ra. Dự án được thực hiện trong những điều kiện xác định và có
tính phức hợp, liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau, có thể cần sự tham gia của GV trong
nhiều môn học.
DH theo dự án là hình thức DH, trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức
hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lý thuyết với thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và
đánh giá kết quả. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm, kết quả dự án là những sản
phẩm có thể giới thiệu được như các bài viết, tập tranh ảnh sưu tầm, chương trình hành
động cụ thể,…
Những PP gợi ý trên đây là chung cho nhiều môn học ở trường phổ thông. Tùy từng
môn học có thể vận dung một số PP đặc thù khác.
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp dạy học.
Có thể xem Nghị quyết TW 2 là phương hướng chiến lược đổi mới, phương hướng
chiến lược này bao gồm bốn điểm sau đây:
1.2.1. Khắc phục cách dạy học truyền thống.
 Trong việc đổi mới PPDH, ta không phủ định vai trò của các PPDH truyền
thống, tuy nhiên ta sẽ sử dụng các PP đó theo tinh thần mới. GV phải lựa chọn PPDH
Trang 15


Luận văn tốt nghiệp ĐH GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Thạch Thị Thanh Nhàn

theo một chiến lược nhằm phát huy được ở mức độ tốt nhất tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của HS trong những tình huống cụ thể.
 Từ những nhược điểm cơ bản của kiểu DH cũ là GV độc thoại, giảng giải, kiểm
tra, đánh giá, còn HS thì học một cách thụ động, cố ghi nhớ, nhắc lại kiến thức, làm theo

mẫu. Chiến lược DH này xuất phát từ quan niệm về nhiệm vụ của GD chỉ là một sự
truyền đạt đơn giản những kiến thức, kinh nghiệm xã hội như những sản phẩm hoàn chỉnh
đã được thử thách. Theo kiểu DH này, trung tâm chú ý là nội dung các kiến thức cần dạy.
Song, nếu chỉ quan tâm tới bản thân nội dung kiến thức được trình bày thì dù tốt đến đâu
vẫn chưa phải là sự xác định một cách cụ thể HS cần đạt được những khả năng gì trong
hoặc sau khi học, và bằng cách nào đảm bảo cho HS đạt được các khả năng đó. Chính vì
vậy nó hạn chế chất lượng và hiệu quả DH. Như vậy việc khắc phục lối truyền thụ một
chiều là một hoạt động có tính cách mạng nhằm chống lại thói quen đã có từ lâu, chống
lại đặc quyền của GV . Những GV tâm huyết với nghề, hết lòng yêu thương trẻ em thì sẵn
lòng hi sinh đặc quyền của mình, tự cải tạo mình, tự nguyện thu hẹp quyền uy của mình,
dành cho HS vị trí chủ động trong học tập. Nhưng không ít GV còn bảo thủ không từ bỏ
được thói quen và đặc quyền trên, không thích ứng được với đòi hỏi mới.
 Chuyển lối dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, GV không còn đóng
vai trò đơn giản là người truyền đạt kiến thức mà trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng
dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập,
chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình.
 HS tham gia tích cực vào việc giải quyết các vấn đề, tình huống học tập…Trên
lớp, HS hoạt động là chính, GV có vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi soạn giáo án, GV
đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể
thực hiện bài lên lớp với vai trò là người “gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, dẫn dắt,
trọng tài” trong các hoạt động tìm tòi, hào hứng, tranh luận sôi nổi của HS, GV phải có
trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng
dẫn các hoạt động của HS mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của GV.
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh.
 Thực tế cho thấy bất cứ một việc học tập nào đều phải thông qua hoạt động tự
học của người học thì mới có thể có kết quả sâu sắc và bền vững. Hơn nữa, một đặc trưng
quan trọng của xã hội hiện đại là sự bùng nổ thông tin. Những ứng dụng kỹ thuật là rất
hiện đại của ngày hôm nay thì đã trở nên rất lạc hậu trong một tương lai không xa. Ta có
thể kể rất nhiều thí dụ: sự phát triển của máy tính điện tử, máy thu thanh, thu hình, máy
Trang 16



Luận văn tốt nghiệp ĐH GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Thạch Thị Thanh Nhàn

ghi âm, điện thoại, máy ảnh…Do những hiểu biết của chúng ta rất mau chóng trở thành
lạc hậu, nên mỗi con người sống trong xã hội phải biết tự cập nhật thông tin bởi vì những
điều học được trong nhà trường chỉ rất ít và là những kiến thức cơ bản rất chung chung,
chưa đi sâu vào một lĩnh vực cụ thể nào trong đời sống và sản xuất. Sau này ra đời còn
phải tự học thêm nhiều, phải biết tự cập nhật thông tin mới có thể làm việc tốt và theo kịp
được sự phát triển rất nhanh của khoa học kỹ thuật hiện đại. Mặt khác, dù là học ở trên
lớp hay học ở nhà, mỗi HS phải tự lực động não để tiếp thu những điều cần học. Không ai
có thể học thay ai. Vì vậy, trong những hoạt động cá nhân của tiết học, GV phải có chiến
lược bồi dưỡng PP tự học cho HS. Chẳng hạn:
- Tập cho HS PP đọc sách.
- Phát phiếu học tập ở nhà cho HS.
- Tập cho HS làm quen với các PP NTĐT của VL: PPTN, PPMH, PPTT.
 Tăng cường DH theo nhóm, DH hợp tác…góp phần làm cho việc học tập cá
nhân có hiệu quả hơn, có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong lao động, thái
độ chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong công việc chung.
Theo lý thuyết về vùng phát triển gần của Vưgốt-xki, các tương tác thầy- trò và trò- trò
trong lớp học có thể giúp cho HS vượt qua được những trở ngại để đạt đến những hiểu
biết mới. Qua những thảo luận, tranh luận, ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, được
khẳng định hay bị bác bỏ, qua đó những hiểu biết của họ sẽ được hình thành hoặc được
chính xác hóa, mặt khác trong việc học tập theo nhóm, tất cả mọi HS, từ người kém đến
người khá, đều có thể trình bày ý kiến của mình, tức là có điều kiện để tự thể hiện mình.
Điều đó có tác dụng kích thích rất mạnh hứng thú học tập của HS.
 Bên cạnh đó việc rèn luyện cho HS khả năng tự học còn là một biện pháp giúp ta
giải quyết một khó khăn rất lớn là: mâu thuẫn giữa một bên là những yêu cầu cao về việc

bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng và một bên là sự hạn hẹp và thời gian dành cho mỗi môn
học. GV phải tính toán cân đối giữa nội dung DH trên lớp và nội dung dành cho HS tự
tìm hiểu ở nhà. Có lẽ không cần chuyển tải từ A đến Z của nội dung bài học trên lớp, mà
nên dành một phần nội dung nào đó cho HS tự tìm hiểu ở nhà rồi sau đó sẽ kiểm tra sự tự
học của các em.
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học.
 Học sinh học bằng cách làm, tự làm, làm một cách chủ động say mê, hứng thú,
chứ không phải bị ép buộc. Chính vì vậy vai trò của GV không còn là giảng dạy, minh
họa nữa mà chủ yếu là tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS hoạt động, thực hiện
Trang 17


Luận văn tốt nghiệp ĐH GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Thạch Thị Thanh Nhàn

thành công các hoạt động học đa dạng mà kết quả là giành được kiến thức và phát triển
được năng lực. Muốn vậy GV cần:
- Tổ chức, hướng dẫn HS tham gia giải quyết các vấn đề, tình huống học tập…
- Tổ chức cho HS tham gia vào quá trình tái tạo kiến thức.
- Áp dụng rộng rãi PP phát hiện giải quyết vấn đề và các PP NTĐT của VL như
PPTN, PPMH, PPTT vào trong quá trình DH.
1.2.4. Áp dụng các PP tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại vào quá trình dạy học.
 Theo quan điểm thông tin, học là một quá trình thu nhận thông tin có định
hướng, có sự tái tạo và phát triển thông tin và giúp người học thực hiện quá trình trên một
cách có hiệu quả. Đổi mới PPDH giúp người ta tìm những “PP làm tăng giá trị lượng tin,
trao đổi thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và có hiệu quả hơn”. Nhờ sự phát triển của khoa
học kĩ thuật, quá trình DH đã sử dụng phương tiện DH:
- Phim chiếu để giảng bài với đèn chiếu Overhead.
- Phần mềm hổ trợ giảng bài, minh họa trên lớp với Projetor.

- CNTT, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính.
- Sử dụng mạng Internet, thiết bị đa phương tiện, networking để DH.
 Tăng cường sử dụng phương tiện DH, TBDH, coi đó là phương tiện để nhận
thức; việc sử dụng phương tiện DH tạo điều kiện cho quá trình nhận thức của HS trên tất
cả các bình diện khác nhau, đặc biệt là trên bình diện trực quan trực tiếp và bình diện trực
quan gián tiếp.
1.3. Mục tiêu của chương trình Vật lí THPT.
VL ở trường phổ thông chủ yếu là VL thực nghiệm, trong đó có sự kết hợp nhuần
nhuyễn giữa quan sát, TN và suy luận lý thuyết để đạt được sự thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn. Chính vì vây cần:
1.3.1. Đạt được một hệ thống kiến thức VLPT cơ bản, phù hợp với những quan điểm
hiện đại, có hệ thống, bao gồm:
- Những khái niệm tương đối chính xác về các sự vật, hiện tượng và quá trình
vật lý thường gặp trong đời sống sản xuất.
- Những định luật và nguyên lý VL cơ bản được trình bày phù hợp với năng lực
toán học và năng lực suy luận logic của HS.
- Những nét chính của các thuyết VL quan trọng nhất.
- Những hiểu biết cần thiết về PPTN và PPMH trong VL học.

Trang 18


Luận văn tốt nghiệp ĐH GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Thạch Thị Thanh Nhàn

- Những nguyên tắc cơ bản của những ứng dụng quan trọng của VL trong đời
sống sản xuất.
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kỹ năng.
Trong việc DHVL phải chú ý rèn luyện cho HS những kỹ năng sau:

- Các kỹ năng thu lượm thông tin về VL từ quan sát thực tế, TN,…
- Các kỹ năng xử lý thông tin về VL như: xây dựng bảng, biểu đồ, vẽ đồ thị, rút
ra kết luận bằng suy luận quy nạp, suy luận tương tự khái quát hóa…
- Các kỹ năng truyền đạt thông tin về vật như: trình bày kết quả quan sát, báo cáo
TN…
- Kỹ năng vận dụng kiến thức để giải thích hiện tượng và giải các bài tập VL PT.
- Kỹ năng thực hành VL, bao gồm kỹ năng sử dụng các dụng cụ đo lường VL
đơn giản, kỹ năng lắp đặt các TN VL đơn giản.
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ, tình cảm.
- Sự hứng thú học tập môn VL, nói rộng hơn là lòng yêu thích khoa học.
- Ý thức sẵn sàng áp dụng những hiểu biết về VL của mình vào các hoạt động
trong gia đình và xã hội để cải thiện điều kiện sống và bảo vệ môi trường
- Tác phong làm việc khoa học, cẩn thận, tỉ mỉ.
- Tính trung thực trong khoa học.
- Tinh thần nỗ lực phấn đấu cá nhân, kết hợp chặt chẽ với tinh thần hợp tác trong
lao động học tập và nghiên cứu. Ý thức tự học cũng như học hỏi người khác.
1.4. Những định hướng đổi mới PPDH VL ở lớp 12 theo chương trình THPT mới.
 Mục tiêu đổi mới
- Đối với HS:
+ Đạt được một hệ thống kiến thức VL phổ thông, cơ bản và phù hợp với
những quan điểm hiện đại.
+ Rèn luyện và phát triển các kĩ năng: quan sát các hiện tượng, quá trình VL
trong tự nhiên, sử dụng các dụng cụ VL…
+ Hình thành và rèn luyện thái độ, tình cảm, có hứng thú học VL, tìm tòi khoa
học thông qua vận dụng các PPNT đặc thù VL trong quá trình học tập.
- Đối với GV:
+ Biết nội dung cơ bản của việc đổi mới PP DHVL ở trường THPT, các yêu
cầu và nội dung của việc thiết kế bài học.
+ Có kĩ năng soạn giáo án vận dụng kiểu DH theo PPDH tích cực.
Trang 19



Luận văn tốt nghiệp ĐH GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Thạch Thị Thanh Nhàn

1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của GV, tăng cường việc tổ chức cho
HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập.
 PPDH truyền thống trong một thời gian dài đã đạt được những thành tựu quan
trọng. Tuy nhiên PP đó nặng về truyền thụ một chiều, thầy giảng giải, minh họa, trò lắng
nghe, ghi nhớ và bắt chước làm theo. Có nhiều điều HS đọc hay làm theo SGK cũng có
thể hiểu được nhưng GV vẫn giảng. Cách giảng đó thể hiện một sự thiếu tin tưởng ở HS
và nguy hại hơn nữa là không cho HS có cơ hội để suy nghĩ, càng không có điều kiện để
HS đề xuất những ý kiến cá nhân khác với SGK, hay khác với ý kiến của GV. Nhiều GV
thường nói là bài dài. Thực ra nhiều khi sách viết có dài, nhưng viết dài là để cho HS tự
đọc mà cũng hiểu được, nhưng GV lại không cho HS tự đọc ở lớp hay ở nhà mà giảng
giải trình bày tất cả.
 Chính vì vậy GV cần giảm đến mức tối thiểu việc giảng giải minh họa của mình,
tăng cường việc tổ chức cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập. Tuy
ban đầu HS chưa quen với PP học mới còn chờ GV giảng giải, tóm tắt, đọc cho chép,
nhưng sau một thời gian tự lực làm việc, họ tự tin hơn, đọc nhanh hơn và nhất là hiểu kĩ,
nhớ lâu. Kết quả là nếu tính tổng cộng thời gian mà HS phải bỏ ra để học một bài lại ít
hơn là chờ đợi GV giảng giải rồi cố ghi nhớ. Điều quan trọng hơn là khi quen với cách
học mới, HS sẽ tự tin và hào hứng. Càng thành công, càng phấn chấn, tích cực hơn và đạt
được thành công lớn hơn. GV cần biết chờ đợi, kiên quyết yêu cầu HS tự học ở lớp hay ở
nhà. GV chỉ giảng giải khi HS tự đọc không thể hiểu được, kiên quyết không làm thay HS
điều gì mà họ có thể tự làm được trên lớp hay ở nhà. Muốn vậy, GV cần phải biết phân
chia một vấn đề học tập phức tạp thành những bộ phận đơn giản, vừa sức, nếu HS cố gắng
một chút là có thề hoàn thành được.
 Thông thường trong mỗi bài học GV đều có thể tìm ra một hoặc hai chỗ trong

bài để HS có thể tự lực hoạt động với khoảng thời gian từ 10 đến 20 phút nhằm góp phần
giải quyết một vấn đề nào đó trong quá trình học.
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
 Kiểu DH nêu và giải quyết vấn đề - bài toán là kiểu DH trong đó dạy cho HS
thói quen tìm tòi giải quyết vấn đề - bài toán theo cách của các nhà khoa học. Trong kiểu
DH này GV vừa tạo ra cho HS nhu cầu, hứng thú học tập, vừa rèn luyện cho họ khả năng
tư duy sáng tạo.
 Trong quá trình DH có rất nhiều cách tạo ra tình huống có vấn đề. Cách phổ
biến nhất là đưa ra một sự kiện, một câu hỏi mà lúc đầu HS tưởng rằng mình đã biết cách
Trang 20


Luận văn tốt nghiệp ĐH GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Thạch Thị Thanh Nhàn

trả lời. Nhưng khi phân tích kĩ mới thấy những kiến thức đã có của mình không đủ giải
thích hiện tượng hay trả lời câu hỏi. Động cơ hoạt động xuất phát từ chỗ muốn hoàn thiện,
phát triển kiến thức kĩ năng của mình bền vững và mạnh mẽ hơn cả.
 PP tìm tòi nghiên cứu giải quyết vấn đề một cách sáng tạo thường theo quy trình
chung như sau:
- Phát hiện, xác định vấn đề, nêu câu hỏi.
- Nêu câu trả lời dự đoán (mô hình, giả thuyết) có tính chất lý thuyết.
- Từ dự đoán suy ra hệ quả logic có thể kiểm tra trong thực tế.
- Tổ chức TN kiểm tra xem hệ quả đó có phù hợp với thực tế không. Nếu phù hợp
thì điều dự đoán là đúng. Nếu không phù hợp thì dự đoán là sai, phải xây dựng dự đoán
mới.
- Phát biểu kết luận.
1.4.3. Rèn luyện cho HS phương pháp nhận thức vật lý.
 Một trong những nét đặt trưng của tư duy khoa học là phải biết PP hành động rồi

mới hành động, chứ không hành động mò mẫm ngẫu nhiên. Đến lớp 12 HS đã có nhiều
kinh nghiệm hoạt động nhận thức và có nhiều cơ hội để làm quen với các PPNT khác
nhau trong VL như: PPTN, PPMH, PPTT, PP phát hiện và giải quyết vấn đề - bài toán.
 Trong quá trình DH, GV cần chia một vấn đề học tập phức tạp thành những bộ
phận đơn giản để HS dễ tiếp thu và có thể vận dụng được các PPNT đặc thù của VL học.
 Bên cạnh đó trong quá trình giải quyết vấn đề, GV cần cân nhắc việc gì HS làm
được, việc gì cần trợ giúp, giảng giải cho HS phát hiện vấn đề và cần tìm ra một chỗ nào
đó trong bài học để cho HS tự lực hoạt động.
1.4.4. Tận dụng những phương tiện dạy học mới, trang thiết bị thí nghiệm mới. Phát huy
sáng tạo của GV trong việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học.
 Vai trò, vị trí của phương tiện, thiết bị DH.
- Góp phần quan trọng đổi mới PPDH, hướng vào hoạt động tích cực, chủ động,
sáng tạo của HS, tạo điều kiện thuận lợi cho GV, HS thực hiện các hoạt động độc lập
hoặc các hoạt động nhóm.
- Sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH không chỉ là phương tiện của việc dạy mà
còn là phương tiện của việc học; không chỉ minh họa mà còn là nguồn tri thức là một cách
chứng minh bằng quy nạp.
- Sử dụng đồ dùng DH, thiết bị thực hành giúp HS tự tiến hành các bài thực hành,
TN. Những thiết bị DH có thể được GV, HS tự làm góp phần làm phong phú thêm thiết bị
DH của nhà trường.
Trang 21


Luận văn tốt nghiệp ĐH GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Thạch Thị Thanh Nhàn

- Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và có chất lượng cao của phương tiện DH,
thiết bị DH tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động của HS trên cơ sở tự giác, tự khám phá
kiến thức thông qua hoạt động thực hành, làm TN.

- Trong quá trình biên soạn chương trình, SGK, SGV, các tác giả đã chú ý lựa
chọn danh mục thiết bị DH và chuẩn bị phương tiện DH, thiết bị DH theo một số yêu cầu
để có thể phát huy vai trò của thiết bị DH.
 Yêu cầu sử dụng phương tiện, thiết bị DH.
- Cần sử dụng phương tiện, thiết bị DH khi sự vật hiện tượng không thể mô tả
được: quá lớn, quá nhỏ, khó tìm trên thực tế, không thể biểu diễn được quá trình biến đổi
(phản ứng hóa học, hoạt động của các động cơ…)
- Tăng cường sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH, phải coi đó là phương tiện để
nhận thức, không chỉ thuần túy là minh họa. Đây là nguồn thông tin cực kì quan trọng
giúp HS có hứng thú tìm tòi, phát hiện kiến thức mới. Coi trọng quan sát, phân tích, nhận
xét, dẫn đến hình thành khái niệm.
Tận dụng phương tiện DH, thiết bị DH đã có, chỉnh sửa, cải tiến cho phù hợp. Phát
động phong trào GV, HS tự làm và sưu tập (tranh ảnh, mẫu vật…).
- Công nghệ thông tin với vai trò phương tiện DH, thiết bị DH.
+ Thế giới bước vào kỉ nguyên mới nhờ tiến bộ nhanh chóng của việc ứng
dụng CNTT vào tất cả các lĩnh vực. Trong GD và đào tạo, CNTT đã góp phần hiện đại
hóa phương tiện DH, thiết bị DH góp phần đổi mới PPDH.
+ Sử dụng CNTT như công cụ DH cần được đặt trong toàn bộ hệ thống các
PPDH nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống đó. Mỗi PPDH đều có những
chỗ mạnh và chỗ yếu. Ta cần phát huy chỗ mạnh hạn chế chỗ yếu của mỗi PP.
Bên cạnh đó cần phát huy vai trò của người thầy trong quá trình sử dụng CNTT như
phương tiện DH, thiết bị DH, nghĩa là không thủ tiêu vai trò của người thầy mà trái lại
còn phát huy hiệu quả hoạt động của thầy giáo trong quá trình DH có sử dụng CNTT.
1.4.5. Tăng cường áp dụng PPDH theo nhóm, DH hợp tác.
 PPDH hợp tác theo nhóm nhỏ là mới với đa số GV. Ở những trường từng tham
gia các dự án GD dân số, GD môi trường phòng chống HIV/AIDS, lạm dụng ma túy, GV
đã được làm quen với PP này do các chuyên gia quốc tế hướng dẫn.
 PPDH hợp tác giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh
nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều
đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy

Trang 22


Luận văn tốt nghiệp ĐH GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Thạch Thị Thanh Nhàn

mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không
phải chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ GV.
 Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên,
vì vậy PP này còn được gọi là PP cùng tham gia, nó như một PP trung gian giữa làm việc
độc lập của từng HS với sự việc chung của cả lớp. Trong hoạt động nhóm, tư duy tích cực
của HS phải được phát huy và ý quan trọng của PP này là rèn luyện năng lực hợp tác giữa
các thành viên trong tổ chức lao động. Cần tránh khuynh hướng hình thức và đề phòng
lạm dụng, cho rằng tổ chức hoạt động nhóm là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới PPDH,
hoạt động nhóm càng nhiều thì càng chứng tỏ PPDH càng đổi mới.
1.5. Đổi mới việc thiết kế bài học.
1.5.1. Một số HĐHT phổ biến trong một tiết học.
 Theo quan điểm mới về việc dạy học, vai trò chính yếu của GV là tổ chức và
hướng dẫn các hoạt động học tập của HS. Hoạt động học của HS rất đa dạng, dựa theo
cấu trúc khái quát của tiến trình giải quyết các vấn đề có tính khoa học ta có thể chia
thành các hoạt động sau:
- Hoạt động kiểm tra kiến thức cũ.
- Hoạt động tiếp nhận nhiệm vụ dạy học.
- Hoạt động thu thập thông tin.
- Hoạt động xử lí thông tin.
- Hoạt động truyền đạt thông tin.
- Hoạt động củng cố bài học.
Sau đây là hình thức trình bày bài học theo mẫu 2:
Hoạt động: Kiểm tra kiến thức cũ.

Hoạt động của HS
- Tái hiện kiến thức trả lời câu hỏi của GV.
- Nhận xét câu trả lời của bạn

Hoạt động của GV
- Đặt vấn đề, nêu câu hỏi.
- Gợi ý trả lời, nhận xét đánh giá.

Hoạt động: Tiếp nhận nhiệm vụ học tập.
Hoạt động của HS
- Quan sát, theo dõi GV đặt vấn đề.
- Tiếp nhận nhiệm vụ học tập.

Hoạt động của GV
- Tạo tình huống học tập.
- Trao nhiệm vụ học tập.

Trang 23


Luận văn tốt nghiệp ĐH GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Thạch Thị Thanh Nhàn

Hoạt động: Thu thập thông tin.
Hoạt động của HS
- Nghe GV giảng. Nghe bạn phát biểu.
- Đọc và tìm hiểu một số vấn đề trong SGK.
- Tìm hiểu bảng số liệu.
- Quan sát hiện tượng tự nhiên hoặc trong TN.

- Làm TN, lấy số liệu…

Hoạt động của GV
- Tổ chức hướng dẫn.
- Yêu cầu HS hoạt động.
- Giới thiệu nội dung, tài liệu cần tìm hiểu.
- Giảng sơ lược nếu cần thiết.
- Làm TN biểu diễn.
- Giới thiệu, hướng dẫn làm TN, lấy số liệu.

Hoạt động: Xử lí thông tin.
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Thảo luận theo nhóm hay làm việc cá nhân.

- Đánh giá nhận xét, kết luận của HS.

- Tìm hiểu các thông tin liên quan.

- Đàm thoại gợi mở, chất vấn HS.

- Lập bảng, vẽ đồ thị… nhận xét về tính qui luật - Hướng dẫn HS cách lập bảng, vẽ đồ thị
của hiện tượng.

và rút ra nhận xét, kết luận.

- Trả lời các câu hỏi của GV.


- Tổ chức trao đổi trong nhóm, lớp.

- Tranh luận với bạn trong nhóm hoặc trong lớp.

- Tổ chức hợp tác hóa kết luận.

- Rút ra nhận xét hay kết luận từ những thông tin - Hợp thức về thời gian.
thu được.
Hoạt động: Truyền đạt thông tin.
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Trả lời câu hỏi.

- Gợi ý hệ thống câu hỏi, cách trình bày

- Giải thích các vấn đề.

vấn đề.

- Trình bày ý kiến, nhận xét, kết luận.

- Gợi ý nhận xét, kết luận bằng lời hoặc

- Báo cáo kết quả.

bằng hình vẽ.
- Hướng dẫn mẫu báo cáo.


Hoạt động: Củng cố bài học.
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Trả lời câu hỏi trắc nghiệm

- Nêu câu hỏi, tổ chức cho HS làm việc

- Vận dụng vào thực tiễn.

cá nhân hoặc theo nhóm.

- Ghi chép những kết luận cơ bản.

- Hướng dẫn trả lời.

- Giải bài tập.

- Ra bài tập vận dụng.
- Đánh giá, nhận xét giờ dạy.
Trang 24


×