Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

rèn luyện hs kỹ năng vận dụng các phương pháp nhận thức đặc thù của vật lý khi giảng dạy chương 9. hạt nhân nguyên tử, vật lý 12 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.12 KB, 104 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM VẬT LÝ




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: SP Vật lý

RÈN LUYỆN HS KỸ NĂNG VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG
PHÁP NHẬN THỨC ĐẶC THÙ CỦA VẬT LÝ KHI
GIẢNG DẠY CHƯƠNG 9. HẠT NHÂN NGUYÊN TỬ,
VẬT LÝ 12 NÂNG CAO

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

Lâm Minh Luân
MSSV: 1100304
Lớp: SP Vật lý – Tin học K36

Cần Thơ, 05/2014


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn



SVTH: Lâm Minh Luân

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian dài nghiên cứu em đã hoàn thành luận văn của mình.
Đó là kết quả của sự cố gắng của bản thân trong những năm tháng trên
giảng đường Đại Học; Sự hướng dẫn tận tình của q thầy cơ trong những
năm vừa qua.
Để ghi nhớ công ơn trên .em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô
trường Đại Học Cần Thơ, Khoa Sư Phạm và Bộ Môn Vật lý đã truyền đạt
những kiến thức và kinh nghiệm.
Đặc biệt, em xin chân thành cám ơn thầy ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
đã tận tình chỉ dẫn cho em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Đồng thời cũng gởi lời cảm ơn đến tập thể lớp Vật Lý -Tin Học K36
đã giúp đỡ, động viên giúp em vượt qua những khó khăn, trở ngại để tự tin
hơn hoàn thành đề tài.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng cũng không tránh khỏi hạn chế và
thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến quý báu của quý thầy cô
và bạn bè để đề tài được phong phú và hoàn thiện hơn.
Trân trọng !
Sinh viên

Lâm Minh Luân

Trang 1


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Lâm Minh Luân

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................. 6
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 6
2. Mục đích của đề tài .......................................................................................................... 7
3. Giả thuyết khoa học ......................................................................................................... 7
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................... 7
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 7
6. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................................... 8
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài ......................................................................................... 8
8. Những chữ viết tắt trong đề tài ........................................................................................ 8
Chương 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÍ THPT ........................... 9
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT ......................................................... 9
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nước ta ........................................................................... 9
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học để thực hiện mục tiêu mới ..................................... 10
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới PPDH vật Lý ở trường THPT ........................... 10
1.2.1. Khắc phục lối dạy học truyền thống ........................................................................ 10
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh, rèn luyện khả năng tự học
hình thành thói quen tự học ....................................................................................... 11
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy duy sáng tạo cho người học ........................................ 11
1.2.4. Áp dụng các phương pháp tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đ ại vào quá trình
dạy học ...................................................................................................................... 12
1.3. Mục tiêu của chương trình Vật Lí THPT ................................................................... 12
1.3.1. Trang bị cho HS những kiến thức phổ thơng cơ bản, hiện đại, có hệ thống ........... 12
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kĩ năng ......................................................................... 12
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ tình cảm ......................................................... 13
1.4. Những định hướng đổi mới phương pháp dạy học Vật lí ở lớp 12 theo chương trình
THPT mới .................................................................................................................. 13

1.4.1. Định hướng đổi mới ................................................................................................ 13
1.4.2. Nội dung đổi mới phương pháp dạy học Vật lí ở trường THPT và vận dụng nó vào
dạy học Vật lí lớp 12 ................................................................................................. 19
1.5. Đổi mới việc thiết kế bài học (soạn giáo án) .............................................................. 23
Trang 2


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lâm Minh Luân

1.5.1. Một số HĐHT phổ biến trong một tiết học ............................................................. 23
1.5.2. Cấu trúc soạn giáo án theo các HĐHT .................................................................... 25
1.5.3. Những câu hỏi thảo luận về các kế hoạch bài dạy ................................................. 25
1.6. Đổi mới việc kiểm tra đánh giá môn Vật lý ở trường THPT ..................................... 26
1.6.1. Các hình thức kiểm tra............................................................................................. 26
1.6.2. Đổi mới kiểm tra đánh giá ....................................................................................... 27
1.6.3. Xây dựng các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra ................................................. 28
1.6.4. Nắm chắc các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan và tự luận ............................. 30
Chương 2. CÁC PHƯƠNG PHÁP NHẬN THỨC ĐẶC THÙ CỦA VL HỌC ......... 32
2.1. Sử dụng phương pháp thực nghiệm trong dạy học Vật lí ở trường THPT ................. 32
2.1.1. Phương pháp thực nghiệm trong q trình sáng tạo khoa học Vật lí ...................... 32
2.1.2. Phương pháp thực nghiêm trong dạy học Vật lí ...................................................... 36
2.2. Sử dụng phương pháp tương tự trong dạy học Vật lí ở trường THPT ....................... 40
2.2.1. Phương pháp tương tự. ............................................................................................ 40
2.2.2 Phương pháp tương tự trong nghiên cứu Vật lí ........................................................ 46
2.2.3. Phương pháp tương tự trong dạy học Vật lí ............................................................ 47
Chương 3: RÈN LUYỆN H ỌC SINH KỸ NĂNG VẬN DỤNG PPNT ĐẶC THÙ

CỦA VẬT LÍ ................................................................................................... 49
3.1. Phương pháp thực nghiệm.......................................................................................... 49
3.1.1. Khái niệm PPTN...................................................................................................... 49
3.1.2. Vai trị, vị trí của phương pháp thực nghiệm ........................................................... 49
3.1.3. Nội dung của phương pháp thực nghiệm ................................................................ 50
3.1.4. Các giai đoạn của phương pháp thực nghiệm trong dạy học Vật lí ........................ 51
3.1.5. Tổ chức dạy học Vật lí theo phương pháp thực nghiệm ở trường THPT ............... 52
3.1.6. Rèn luyện cho HS kỹ năng cần thiết khi áp dụng PPTN ......................................... 54
3.2. Phương pháp mơ hình................................................................................................. 55
3.2.1. Khái niệm mơ hình .................................................................................................. 55
3.2.2. Chức năng của mơ hình ........................................................................................... 55
Chương 4. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG CHƯƠNG IX. HẠT NHÂN
NGUYÊN TỬ .................................................................................................. 59
4.1. Đại cương về chương 9. Hạt nhân nguyên tử ............................................................. 59
Trang 3


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lâm Minh Luân

4.1.1. Mục tiêu của chương ............................................................................................... 59
4.1.2. Những điều cần lưu ý khi soạn giáo án ................................................................... 60
4.1.3. Sơ đồ cấu trúc nội dung của chương ....................................................................... 62
4.1.4. Phân tích nội dung của chương ............................................................................... 63
4.2. Thiết kế một số bài học trong chương 9. Hạt nhân nguyên tử ................................... 64
4.2.1. Bài 53: Phóng xạ (Tiết 88 -89) ................................................................................. 64
4.2.2. Bài 54: Phản ứng hạt nhân (Tiết 90-91) .................................................................. 73

4.2.3. Bài 56: Phản ứng phân hạch (Tiết 94-95) .............................................................. 81
4.2.4. Bài 57: Phản ứng nhiệt hạch (Tiết 96) .................................................................... 88
Chương 5. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................................... 93
5.1. Mục đích ..................................................................................................................... 93
5.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................................................ 93
5.3. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................................... 93
5.4. Kế hoạch giảng dạy ................................................................................................... 93
5.5. Tiến trình thực hiện các bài học ................................................................................. 93
5.6. Kết quả thực nghiệm................................................................................................... 93
5.6.1. Đề kiểm tra .............................................................................................................. 93
5.6.2. Kết quả thực nghiệm .............................................................................................. 101
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 103

Trang 4


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lâm Minh Luân

NHẬN XÉT CỦA GVHD
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................

Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2014
Trần Quốc Tuấn

Trang 5


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lâm Minh Luân

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thế kỉ XXI. Đất nước ta đang bước vào thời kì cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, viễn cảnh sơi động, tươi đẹp, nhưng cũng nhiều thách thức địi
hỏi ngành giáo dục đào tạo có những đổi mới căn bản, mạnh mẽ, ngang tầm với sự phát
triển chung của thế giới và khu vực, sự nghiệp giáo dục phải góp phần quyết định vào

việc bồi dưỡng trí tuệ khoa học, năng lực sáng tạo cho thế hệ trẻ, muốn vậy chúng ta
không những phải học hỏi kinh nghiệm của các nước tiên tiến mà còn phải biết áp dụng
những kinh nghiệm đó một cách sáng tạo, tìm ra con đường phát triển riêng p hù hợp với
hoàn cảnh cụ thể đất nước.
Ngày nay, khoa học giáo dục trên thế giới nói chung và nước ta nói riêng đang coi
trọng những nghiên cứu đổi mới dạy học ở trường phổ thông theo hướng đảm bảo được
sự phát triển năng lực sáng tạo của học sinh, bồi dưỡng tư duy khoa học, năng lực tự tìm
tịi chiếm lĩnh tri thức, năng lực giải quyết vấn đề để thích ứng được với thực tiễn cuộc
sống và với sự phát triển của kinh tế tri thức.
Để đạt được kết quả tốt hơn trong dạy và học. Tại nghị quyết TW2 khóa VIII
(12/1996) và nghị quyết 40/2000/QH10 (09/12/2000) của Quốc hội khóa X về đổi mới
chương trình giáo dục phổ thơng ở nước ta, đã khẳng định mục tiêu đổi mới chương trình
giáo dục phổ thơng lần này là “xây dụng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục,
sách giáo khoa phổ thơng nhằm nâng cao chất lựơng giáo dục tồn diện nguồn nhân lực
phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống
Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thơng của các nước phát triển trong khu vực và
thế giới”. [6, tr3].
Vật lí là một mơn khoa học thực nghiệm do đó xuất phát từ mục đích của việc giảng
dạy Vật lí trong trường phổ thơng khơng thể chỉ hạn chế ở việc truyền thụ kiến thức đơn
thuần mà điều quan trọng hơn là phải tạo ra cho HS tiềm lực để họ có thể đi xa hơn
những gì mà nhà trường đã cung cấp cho họ. Chính vì thế việc phát triển năng lực tư duy
cho HS trong dạy học là một u cầu có tính ngun tắc, phải dạy cho HS khơng những
nắm kiến thức mà cịn vận dụng được các phương pháp nhận thức đặc thù của Vật lí
(PPTN, PPTT, PPMH), và trong q trình dạy học cần từng bước hướng dẫn học sinh tập
vận dụng các phương pháp này.
Trang 6


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học


GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lâm Minh Luân

Xuất phát từ mong muốn vận dụng những kiến thức đã được trang bị bằng việc
nghiên cứu giảng dạy. Trên cơ sở đó rút kinh nghiệm, sửa chữ a sai sót trao đổi với thầy
cơ hướng dẫn phương pháp ngay khi còn trên giảng đường Đại h ọc.
Từ những nhu cầu thực tế đó em chọn đề tài nghiên cứu: “Rèn luyện HS kỹ năng
vận dụng các phương pháp nhận thức đặc thù của Vật lí khi giảng dạy chương 9. Hạt
nhân nguyên tử, VL 12 NC ”

2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu việc áp dụng một số PPNT Vật lí phổ biến nhằm rèn luyện kỹ năng vận
dụng các phương p háp nhận thức đặc thù của Vật lí khi giảng dạy chương 9. Hạt nhân
nguyên tử, VL 12 NC.

3. Giả thuyết khoa học
Vận d ụng lý luận dạy học hiện đại, có thể áp dụng một số PPNT Vật lí phổ biến khi
giảng dạy Chương 9. Hạt nhân nguyên tử, VL 12 NC

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Nghiên cứu cơ sở lý luận về đổi mới phương pháp dạy học Vật lí ở THPT
 Các phương pháp nhận thức đặc thù của Vật lí áp dụng trong giảng dạy Vật lí
 Xây dựng qui trình áp dụng phương pháp thực nghiệm trong hoạt động DH Vật lí
 Nghiên cứu Chương 9 , Hạt nhân nguyên tử Vật lí 12 NC, vận dụng một số PPN T
Vật lí phổ biến để soạn giảng một số bài
+ Bài 53: Phóng xạ
+ Bài 54: Phản ứng hạt nhân
+ Bài 56: Phản ứng phân hạch
+ Bài 57: Phản ứng nhiệt hạch

 Chế tạo và sử dụng một số đồ dùng dạy học, một số bản vẽ…
 Sử dụng công nghệ thông tin

5. Phương pháp nghiên cứu
 PP nghiên cứu lý luận: Các SGK Vật lí THPT, các tài liệu về chuyên ngành dạy
học VL, các tài liệu bồi dưỡng GV dạy Vật lí THPT, tài liệu về phương pháp DH Vật lí
 Phương pháp quan sát SP
 Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
 Phương pháp thực nghiệm SP
Trang 7


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lâm Minh Luân

6. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động dạy và học c ủa GV và HS trong đó áp dụng một số PPNTVL phổ
biến nhằm rèn luyện kỹ năng vận dụng các phương pháp nhận thức đặc thù của Vật lí khi
giảng dạy chương 9. Hạt nhân nguyên tử, VL 12 NC.

7. Các giai đoạn thực hiện đề tài
 GĐ1: Tìm hiểu đề tài, trao đổi GV hướ ng dẫn
 GĐ2: Nghiên cứu tài liệu viết đề cương chi tiết
 GĐ3: Hoàn thành phần cơ sở lý luận của đề tài
 GĐ4: Nghiên cứu nội dung và phương pháp xây dựng, thiết kế một số bài cụ thể
 GĐ5: Thực nghiệm SP ở trường THPT
 GĐ6: Hoàn chỉnh đề tài, chuẩn bị báo cáo bằng PowerPoint

 GĐ7: Bảo vệ luận văn tốt nghiệp

8. Những chữ viết tắt trong đề tài
 Cơng nghiệp hố: CNH

 Kết luận: KL

 Công nghệ thông tin: CNTT

 Kết quả: KQ

 Thiết bị dạy học: TBDH

 Quan sát: QS

 Trắc nghiệm khách quan: TNKQ

 Phương pháp: PP

 Giáo Viên: GV

 Phương pháp dạy học: PPDH

 Học Sinh: HS

 Phương pháp nhận thức: PPNT

 Trung Học Phổ Thông: THPT

 Phương pháp thực nghiệm: PPTN


 Sách giáo khoa: SGK

 Giải quyết vấn đề: GQVĐ

 Vật lí: VL

 Phương pháp tương tự: PPTT

 Nâng Cao: NC

 Phương pháp mơ hình: PPMH

Trang 8


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lâm Minh Luân

Chương 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÍ
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nước ta
Nước ta đang bước vào thời kì cơng nghiệp hóa, hội nhập với cộng đồng thế giới
trong nền kinh tế cạnh tranh quyết liệt. Tình hình đó địi hỏi phải đổi mới mục tiêu giáo
dục, nhằm đào tạo ra những người có phẩm chất mới. Nền giáo dục không chỉ dừng lại ở
chổ trang bị cho HS những kiến thức công nghệ mà nhân loại đã tích lũy được mà cịn

phải bồi dưỡng cho họ tính năng động cá nhân phải có tư duy sáng tạo và năng lực thực
hành giỏi. Nghị quyết hội nghị BCH TW Đảng cộng sản Việt Nam, khóa VIII đã chỉ rõ:
“nhiệm vụ cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng con người và th ế hệ thiết tha gắn bó
với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên
cường, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc công nghiệp hóa, hiện đại hóa; giữ gìn và phát huy
các giá trị văn hóa dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhận loại, phát huy
tiềm năng của dân tộc và con người việt nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích
cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có
kĩ năng thực hành giỏi, có phong cách cơng nghiệp, có t ính tổ chức kỉ luật, có sức khỏe,
là những người kế thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa hồng vừa chuyên như lời căn dặn
Bác Hồ” . [5, tr49]
Mục tiêu của việc đổi mới PPDH ở trường phổ thông là thay đổi lối dạy truyền thụ
một chiều sang dạy học theo “Phương pháp dạy học tích cực” nhằm giúp HS phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh
thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học
tập…. Do đó đất nước địi hỏi phải đổi mớ i mục tiêu giáo dục nhằm đào tạo những con
người có phẩm chất mới.
PPDH tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái với khơng họat
động, thụ động. PPDH tích cực hướng tới việc tích cực hóa tư duy của HS, nghĩa là
hướng vào phát huy tính tích cực, chủ động của người học chứ khơng chỉ hướng vào phát
huy tính tích cực của người dạy.
Muốn đổi mới cách học, phải đổi mới cách dạy. Cách dạy quyết định cách học, tuy
nhiên, thói quen học tập thụ động của HS cũng ảnh hưởng đến cách dạy của thầy. Mặt
Trang 9


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Lâm Minh Luân

khác, cũng có trường hợp HS mong muốn được học theo PPDH tích cực nhưng GV chưa
đáp ứng được. Do vậy, GV cần phải được bồi dưỡng, phải kiên trì cách dạy theo PPDH
tích cực, tổ chức các hoạt động nhận thức từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, hình
thành thói quen cho HS. Trong đổi mới phương pháp phải có sự hợp tác của thầy và trò,
sự phối hợp hoạt động dạy với hoạt động học thì mới có kết quả. PPDH tích cực hàm
chứa cả phương pháp dạy và phương pháp học.
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạ y học để thực hiện mục tiêu mới
Phương pháp dạy học truyền thống một thời gian dài đã đạt được những thành tựu
quan trọng. Tuy nhiên phương pháp đó nặng về truyền thụ một chiều, thầy giảng giải,
minh họa, trò lắng nghe, ghi nhớ và bắt chước làm theo, thì khơng thể đào tạo nh ững con
người có tính tích cực cá nhân, có tư duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành giỏi. Cùng với
xu thế phát triển chung của thế giới, nền giáo dục ở nước ta đang chuyển dần từ trang bị
cho HS kiến thức sang bồi dưỡng cho họ năng lực mà trước hết là năng lự c sáng tạo. Cần
phải xây dựng một hệ thống phương pháp dạy học mới có khả năng thực hiện mục tiêu
mới.
Nghị quyết TW 2, khóa VIII của Đảng cộng sản Việt Nam ghi rõ: “Đổi mới mạnh
mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc thụ lối truyền thụ một chiều và rèn luyện
thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước ứng dụng các phương pháp tiên
tiến, phương pháp hiện đại vào quá trình dạy, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự
nghiên cứu của học sinh, nhất là sinh viên đại học, phát triển mạnh mẽ phong trào tự
học, tự đào tạo”. [5, tr50]

1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới PPDH v ật Lý ở trường THPT
1.2.1. Khắc phục lối dạy học truyền thống
Truyền thụ một chiều là một kiểu dạy học đã tồn tại lâu năm trong nền giáo dục
của chúng ta. Nét đặc trưng của nó là: “GV độc thoại, giảng giải minh họa, làm mẫu,
kiểm tra, đánh giá ; cịn HS thì thụ động ngồi nghe, ngồi nhìn, cố mà ghi nhớ và nhắc
lại”. Nói một cách khác, GV là nhân vật trung tâm của quá trình dạy học, GV quyết định

hết thảy, từ xác định mục đích học, nội dung học, cách thức học, con đường đi đến kiến
thức kĩ năng, đánh giá kết quả học. Nếu dạy theo cách này thì HS sẽ bị dồn vào thế hồn
tồn thụ động, khơng có cơ hội để suy nghĩ, phát triển kiến thức, thực hiện được những
suy nghĩ mới mẽ của mình.

Trang 10


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lâm Minh Luân

Đối với chúng ta cũng cần phải đổi mới PPDH. Tư tưởng chỉ đạo bao trùm nhất là
tổ chức cho HS tham gia tích cực vào các hoạt động học tập đa dạng theo hướng tìm tòi
nghiên cứu phù hợp với phương pháp thực nghiệm. Bất kì ở đâu và nơi nào sự sáng tạo
chỉ có thể nảy sinh trong khi giải quyết vấn đề. Bởi vậy, tổ chức, lơi cuốn HS tham gia
tích cực vào việc giải quyết vấn đề học tập là biện pháp cơ bản để bồi dưỡng năng lực
sáng tạo cho HS.
Để thực hiện phương pháp dạy học mới hướng vào việc tổ chức hoạt động nhận
thức tích cực, tự lực của HS thì ngồi vai trị hướng dẫn, tổ chức của GV, cần phải có
phương tiện làm việc phù hợp với HS. Đối với VL học thì đặc biệt quan trọng là tài liệu
giáo khoa và thiết bị thí nghiệm. SGK và thiết bị thí nghiệm phải đổi mới để tạo di ều
kiện cho việc thực hiện mục tiêu của dạy học.
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh, rèn luyện khả năng tự
học hình thành thói quen tự học
Bất cứ một việc học tập nào đều phải thơng qua tự học của người học thì mới có thể
có kết quả sâu sắc và bền vững. Trong công cuộc đổi mới ngày nay, những đều học được
trong nhà trường thì rất ít và là những kiến thức cơ bản rất chung chung, chưa đi sâu vào

một lĩnh vực nào trong đời sống và sản xuất, để bắt kịp được sự phát triển mạnh mẽ của
thời đại khoa học kĩ thuật thì HS cần phải tự học thêm nhiều điều mới có thể làm việc
được. Ngay trên ghế nhà trường học sinh đã phải được rèn luyện khả năng tự học, tự lực
hoạt động nhận thức.
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy duy sáng tạo cho người học
Muốn rèn luyện được nếp tư duy sáng tạo của người học thì điều quan trọng nhất là
phải tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS tích cực, tự lực tham gia vào quá trình tái
tạo cho mình kiến thức mà nhân loại đã có, tham gia giải quyết các vấn đề học tập, qua
đó mà phát triển năng lực sáng tạo. HS học bằng cách tự làm, làm một cách chủ động say
mê hứng thú, chứ không phải bị ép buộc. Vai trị của GV khơng cịn là giảng dạy, minh
họa nữa mà chủ yếu là tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS hoạt động, thực hiện
thành công các hoạt động học đa dạng mà kết quả là giành được kiến thức và phát triển
được năng lực.

Trang 11


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lâm Minh Luân

1.2.4. Áp dụng các phương pháp tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại vào quá
trình dạy học
Nền giáo dục của hầu hết các nước tiên tiến toàn thế giới trong nửa cuối thế kỉ XX
đều rất quan tâm đến vấn đề phát triển năng lực sáng tạo ở HS. Nhiều lí thuyết về việc
phát triển đã ra đời (trong đó nổi bật là “lí thuyết thích nghi” của J.piaget và “lí thuyết về
vùng phát triển gần” của Vưgốtxki ), nhiều phươn g pháp dạy học mới đã được thử
nghiệm và đã đạt được những kết quả khả quan.


1.3. Mục tiêu của chương trình V ật Lí THPT
VL học ở trường phổ thơng chủ yếu là VL thực nghiệm, trong đó có sự kết hợp
nhuần nhuyễn giữa quan sát, thí nghiệm và suy luận lý thuyết để đạt được sự thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy cần:
1.3.1. Trang bị cho HS những kiến thức phổ thông cơ bản , hiện đại, có hệ thống
+ Các khái niệm về các sự vật, hiện tượng, và các quy tắc VL.
+ Các định luật, định lý, các nguyên lý VL cơ bản.
+ Những nội dung chính của một số thuyết VL quan trọng nhất.trong đời sống và
trong sản xuất.
+ Các ứng dụng quan trọng nhất của vật lý.
+ Các phương pháp chung của nhận thức khoa học và những phương pháp nhận
thức đặc thù của VL, trước hết l à PPTN, PP mơ hình và PP tương tự.
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kĩ năng
+ Quan sát các hiện tượng và các quy tắc VL; điều tra, sưu tầm,.. thu thập các thông
tin cần thiết cho việc HT VL.
+ Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến của VL, kĩ năng lắp ráp và tiến hành các thí
nghiệm VL đơn giản.
+ Phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin rút ra kết luận, đề ra các dự đoán về các mối
quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng, quy tắc VL, đề xuất phương án thí nghiệm
để kiểm tra dự đốn …
+ Vận dụng kiến thức: mơ tả, giải thích các hiện tượng, quy tắc VL, giải các bài tập
VL… giải quyết các vấn đề đơn giản của đời sống, sản xuất.
+ Sử dụng các thuật ngữ VL, biểu bảng… trình bày rõ ràng, chính xác những kết
quả thu được…

Trang 12


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học


GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lâm Minh Luân

1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ tình cảm
+ Bồi dưỡng cho HS thế giới quan duy vật biện chứng, giáo dục lòng yêu nước, thái
độ đối với lao động, đối với cộng đồng và những đặc tính khác của người lao động trên
cơ sở những kiến thức VL vững chắc.
+ Hứng thú học tập mơn VL, u thích, tìm tịi khoa học, trân trọng những đóng
góp của vật lý học…
+ Có thái độ khách quan, trung thực, tác phong cẩn thận, chính xác, có tinh thần
học tập tốt.
+ Có ý thức vận dụng những hiểu biết VL vào đời sống, cải thiện điều kiện sống,
bảo vệ môi trường .
=> Các mục tiêu trên không thể tách rời nhau mà luôn luôn gắn liền với nhau, hỗ trợ
nhau, góp phần đào tạo ra những con người phát triển hài hịa, tồn diện. Ví dụ: kiến thức
mà HS thu nhận được chỉ có thể sâu sắc, vững chắc khi họ có trình độ tư duy phát triển.
Muốn có kiến thức vững chắc, HS khơng phải chỉ tiếp thu kiến thức một cách thụ động,
máy móc mà phải tích cực tự lực hoạt động, tham gia vào quá trình xây dựng và vận
dụng kiến thức. Ngược lại, HS chỉ có thể phát triển trí thơng minh, sáng tạo, khi có một
vốn kiến thức vững chắc, thường xuyên vận dụng chúng để giải quyết những nhiệm vụ
mới, vừa củng cố vừa mở rộng và phát hiện ra những chỗ chưa hoàn chỉnh của chúng để
tiếp tục sáng tạo ra những kiến thức mới, bổ sung hoàn chỉnh thêm vốn kiến thức của
mình.

1.4. Những định hướng đổi mới phương pháp dạy học Vật lí ở lớp 12 theo
chương trình THPT mới
1.4.1. Định hướng đổi mới
a. Sử dụng các PPDH truyền thống theo tinh thần phát huy tính tích cực, chủ động và

sáng tạo của học sinh.
Trong việc đổi mới PPDH, ta khơng phủ định vai trị của các phương pháp dạy học
truyền thống, tuy nhiên ta sẽ sử dụng các phương pháp đó theo tinh thần mới. Giáo viên
phải lựa chọn PPDH theo một chiến lược nhằm phát huy được ở mức độ tốt nhất tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của HS trong n hững tình huống cụ thể.
Thí dụ: Phương pháp cho HS làm việc với SGK.
Như vậy, trước hết, có thể đổi mới PPDH bằng cách tổ chức việc dạy học trong đó
sử dụng linh hoạt các PPDH truyền thống nhằm tích cực hóa tư duy của HS.
Trang 13


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lâm Minh Luân

b. Chuyển từ phương pháp nặng về s ự diễn giảng của giáo viên sang phương pháp
nặng về tổ chức cho HS hoạt động để tự lực chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng.
Theo quan niệm cũ về việc dạy học thì GV là người truyền thụ kiến thức, còn HS
là người tiếp thu kiến thức. PPDH phổ biến là phương pháp giảng giải - minh họa.
Nhưng trong nhiều trường hợp khâu minh họa bị bỏ qua, khơng ích GV “giảng ngun”
văn như SGK cho HS, thậm chí cịn đọc cho HS chép. Có thể thay thế việc làm đó bằng
cách cho HS đọc và nghiền ngẫm SGK, rồi sau đó đặt những câu hỏi để kiểm tra sự lĩnh
hội của các em. Làm như vậy, khơng những ta có điều kiện rèn luyện cho HS các kĩ năng
đọc sách và diễn đạt ý kiến, mà cịn có thể thu nhận được thơng tin phản hồi về học lực
của HS.
Theo quan niệm mới về việc dạy học, vai trị chính của GV là tổ chức và hướng
dẫn các hoạt động học tập của HS, sao cho HS có thể tự lực chiếm lĩnh kiến thức và kĩ
năng mới. Do đó, trong tiết dạy học đổi mới, ta cần quan tâm xem HS hoạt động như thế

nào? Các em đã thu hoạch được những giá trị gì? Diễn viên chính của lớp học phải là
HS. GV đóng vai trò là người đạo diễn. Trong giờ học, mọi HS đều làm việc hết sức tích
cực, GV trơng có vẽ nhàn nhã, nhưng kì thực cũng làm việc hết sức căng thẳng để thu
thập thông tin phản hồi và điều khiển kịp thời hoạt động của HS.
Việc đổi mới phương pháp dạy của thầy phải đi đôi với việc đổi mới phương pháp
học của trò. Trong giờ học GV phải tìm cách cho HS lĩnh hội kiến thức một cách hiệu
quả. Trong nhà trường phải bắt đầu huấn luyện cho HS tính tích cực, chủ động, sáng tạo
trong hoạt động học tập để sau này các em trở thành người chủ tương lai của đất nước.
Cần chú ý rằng hoạt động vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã chiếm lĩnh được
để giải quyết một vấn đề, một bài tập… là tổng hợp của các hoạt động thu thập, xử lí và
truyền đạt thơng tin. Thực vậy, chẳng hạn như khi giải bài tập: HS phải đọc kĩ để nắm
được đề bài; tìm và thực hiện cách giải và viết lời giải.
Việc tổ chức các hoạt động học tập của HS trong tiết học phải được tiến hành một
cách hết sức linh hoạt để tránh sự đơn đi ệu, nhàm chán. Những khó khăn lớn nhất đối với
việc đổi mới PPDH theo hướng này là vấn đề khối lượng kiến thức và thời gian dạy học.
Để giải quyết những khó khăn này, địi hỏi phải có sự cân nhắc kĩ lưỡng của GV giữa
việc tổ chức cho HS hoạt động học tập trên lớp, việc thuyết giảng của GV và việc tổ
chức cho HS tự học ở nhà. Nhìn chung, trong một tiết học chỉ nên tổ chức không quá
một quá trình giải quyết vấn đề học tập theo tiến trình khoa học.
Trang 14


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lâm Minh Luân

Thành công của việc tổ chức các hoạt động học tập nói trên cho HS phụ thuộc
khơng những vào khả năng của GV mà cịn phụ thuộc vào thói quen và thái độ học của

HS. Chúng ta cấn tiến hành từng bước, đổi mới dần dần từng hoạt động trên lớp để
không những GV quen dần với PPDH dựa trên nguyên tắc tổ chức cho HS hoạt động mà
cịn để HS chuyển dần từ thói quen học tập thụ động sang thói quen học tập tích cực,
sáng tạo. Đây là một q trình lâu dài, địi hỏi phải thực hiện theo tinh thần kiên trì,
khơng nóng vội.
c. Tăng cường học tập cá nhân, phối hợp một cách hài hịa với học tậ p hợp tác.
Hình thức học tập cá nhân lâu nay vẫn được coi là hình thức học tập cơ bản và có
hiệu quả nhất. Các hình thức học tập theo nhóm và theo lớp là các hình thức học tập hỗ
trợ. Tuy nhiên, GV phải tìm cách kích thích được hứng thú học tập, làm cho HS học tập
một cách tự giác, chủ động, từ đó phát huy được tính sáng tạo của mỗi cá thể trong học
tập.
Các hình thức học tập hợp tác khơng những góp phần làm cho việc học tập cá nhân
có hiệu quả cao hơn mà cần có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác t rong lao
động, thái độ chia sẽ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong công
việc chung. Qua những thảo luận, tranh luận, ý kiến mỗi cá nhận được bộc lộ, được
khẳng định hay bị bác bỏ, qua đó những hiểu biết của họ sẽ được hình thành hoặc được
chính xác hóa. Học tập theo nhóm giúp cho HS có thể trình bày được ý kiến của mình, có
điều kiện để tự thể hiện mình.
Các hình thức hoạt động cá nhân và hoạt động hợp tác thường được tiến hành xen kẽ
lẫn nhau. Thí dụ: hoạt động thực hành VL là hoạt độ ng thường được tiến hành theo
nhóm, nhưng việc thực hiện các thí nghiệm lại là nhiệm vụ bắt buộc của cá nhân. Trong
tiết thực hành, mỗi nhóm sử dụng chung một bộ thí nghiệm và phải thực hiện kế hoạch
thí nghiệm theo đúng sự hướng dẫn chung của giáo viên đố i với toàn lớp. Tuy nhiên,
việc lấy số liệu, xử lí số liệu và viếc báo cáo thực hành phải do từng HS làm.
d. Coi trọng việc phương pháp tự học
Dù là học trên lớp hay ở nhà, mỗi HS phải thực sư động não để tiếp thu những điều
cần học. Khơng ai có thể học thay ai được. Và vậy, trong hoạt động cá nhân của tiết học,
giáo viên phải có chiến lược bồi dưỡng phương pháp tự học cho HS cách nắm bắt nội
dung chính của một phần tài liệu, tập cho các em cách suy nghĩ và hành động để giải
quyết vấn đề nho nhỏ, rèn luyện cho các em tra cứu tài liệu biểu bảng…

Trang 15


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lâm Minh Luân

Việc rèn luyện cho HS khả năng tự học còn là một biện pháp giúp ta giải quyết một
khó khăn rất lớn là: mâu thuẫn một bên là những yêu cầu cao về việc bồi dưỡng kiến
thức và kĩ năng một bên là sự hạn hẹp của thời gian dành cho mỗi môn học. GV phải tính
tốn cân đối giữa nội dung dạy học trên lớp và nội dung dành cho HS tự tìm hiểu ở nhà.
GV không cần chuyển tải từ A đến Z của nội dung bài học trên lớp, mà nên dùng một
phần nội dung nào đó cho HS tự tìm hiểu ở nhà rồi sa u đó kiểm tra kết quả sự tự học của
các em. Có như thế chúng ta mới có thời gian để thực hiện việc đổi mới PPDH.
e. Coi trọng việc rèn luyện kĩ năng ngang tầm với việc truyền thụ kiến thức.
Những kiến thức và kĩ năng cần thiết cho cuộc sống và lao động của con người
trong xã hội hiện đại đang càng ngày càng tăng lên một cách nhanh chóng. Những kiến
thức và kĩ năng đưa vào chương trình phổ thơng tuy đã được chọn lọc cẩn thận nhưng
khơng tránh khỏi tình trạng một số sẽ trở thành lạc hậu và một số bị thiếu hụt so với yêu
cầu của cuộc sống. Trong nhà trường, chúng ta chỉ dạy cho HS những nguyên tắc đại
cương. Khi vào đời HS sẽ gặp phải những tình huống thực tế vô cùng phong phú, đa
dạng. Làm sao các em có thể giải quyết được tình huống. Tất cả những thực tế đó đ ã đặt
cho chúng ta nhiệm vụ phải bồi dưỡng cho HS những kĩ năng sống cần thiết, bên cạnh
việc truyền thụ hệ thống kiến thức. Trong số những kĩ năng cần rèn luyện cho HS, người
ta đặc biệt chú ý đến các kĩ năng thực hiện các tiến trình khoa học. Đó là các k ĩ năng thu
thập thơng tin, xử lí thơng tin và truyền đạt thơng tin.
f. Tăng cường làm thí nghiệm vật lý trong dạy học.
VL học, đặc biệt là VL phổ thông, là một khoa học thực nghiệm. Các khái niệm

VL, các định luật VL đều phải gắn với thực tế. Trong chương trình VL phổ thơng, nhiều
khái niệm và hầu hết các định luật VL được hình thành bằng con đường thực nghiệm.
Thơng qua thí nghiệm, ta xây dựng được những biểu tượng cụ thể về sự vật và hiện
tượng mà khơng một lời lẽ nào có thể mơ tả đầy đủ được. Trong thực hành, không những
các kĩ năng thực hành như quan sát, sử dụng dụng cụ VL, lắp ráp thí nghiệm, vẽ đồ thị,
xác định sai số…được rèn luyện, mà cả óc suy đốn, tư duy lí luận và nhất là tư duy VL
cũng được phát triển mạnh.

Trang 16


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lâm Minh Luân

Xét về mặt PPDH, ta có thể chia các thí nghiệm VL phổ thơng thành ba loại: các
thí nghiệm do HS làm ngay trên lớp, trong tiết học, dưới hình thức cá nhân hay theo
nhóm; các thí nghiệm do GV hay một nhóm HS làm để biểu diễn ngay trên lớp, trong tiết
học và các thí nghiệm mà HS thực hiện tro ng phịng thí nghiệm để lấy số liệu, viết báo
cáo dưới dạng một bài làm.
Ở THPT, việc bố trí các thí nghiệm đồng loạt gặp nhiều khó khăn vì các thiết bị thí
nghiệm nhìn chung đắt tiền và phức tạp. Tuy nhiên, chúng ta cũng sẽ cố gắng trang bị
sao cho, trong mỗi năm học, giáo viên có thể tổ chức được một, hai lần cho HS làm thí
nghiệm đồng loạt về VL trên lớp.
Đối với chương trình VL đổi mới, gần như tất cả các thí nghiệm đều đã được
nghiên cứu thực hiện và đưa vào sản xuất để cung cấp cho các trường phổ thơng . Vấn đề
cịn là chúng sẽ được cung cấp và sử dụng như thế nào? Việc bố trí kho, lớp học, phịng
thí nghiệm…có thuận lợi cho việc sử dụng hay khơng? Có biên chế phụ tá thí nghiệm

hay khơng? Tất cả các khó khăn đó cần phải được khắc phục dần trong quá trình đ i lên
của nhà trường phổ thơng. Về phía người GV, chúng ta sẽ cố gắng vượt qua những khó
khăn thử thách, tận dụng những thiết bị sẵn có, tự làm thêm các đồ dùng dạy học
mới..phấn đấu sao cho, trước mắt, khoảng 50% số tiết học VL có thí nghiệm.
Số các bài thực hành VL của mỗi lớp đã tinh giản đến mức tối thiểu nội dung các
bài thực hành đã được lựa chọn đến mức hết sức đơn giản và có tính khả thi cao. Do đó,
việc thực hiện các bài thực hành của mỗi lớp coi như bắt buộc.
So với các chương trình cũ thì nội dun g của các thí nghiệm VL hầu như khơng có
gì mới; tuy nhiên, sự đổi mới phải thể hiện ở cung cách mà chúng ta cho HS làm thí
nghiệm. Phải cho HS đến với thí nghiệm một cách chủ động và phải tạo cho các em cơ
hội phát huy được những sáng tạo suy nghĩ trong thực hành.
Muốn thế, không thể cho HS làm thí nghiệm theo kiểu chỉ đâu, làm đấy một cách
máy móc, mơ tả một cách đơn giản hiện tượng VL xảy ra đã quá rõ ràng…
Cần cho HS nắm được mục đích thí nghiệm, xây dựng phương án thí nghiệm, tham
gia làm thí nghiệm, x ử lí kết quả và thảo luận rút ra kết luận cần thiết.
Ngoài ra, đối với những thí nghiệm VL khó làm hoặc địi hỏi nhiều thời gian thì ta
có thể cung cấp cho HS các số liệu thực nghiệm mà người ta đã thu được trước đó để cho
các em xử lí kết quả.

Trang 17


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lâm Minh Luân

g. Đổi mới cách soạn giáo án.
 Các yêu cầu đối với việc soạn giáo án.

- Việc chuyển trọng tâm từ thiết kế các hoạt động của GV sang thiết kế các hoạt
động của HS là yêu cầu nổi bật đối với công việc soạn giáo án của người GV.
- Khi soạn giáo án, GV phải suy nghĩ trả lời các câu hỏi sau:
+ Trong bài học học sinh sẽ lĩnh hội được những kiến thức, kĩ năng nào? Mức
độ đến đâu?
+ Sự chiếm lĩnh những kiến thức, kĩ năng của HS sẽ diễn ra theo con đường
nào? HS cần huy động những kiến thức, kĩ năng nào đã có? Những hoạt động đó của học
sinh diễn ra dưới hình thức làm việc cá nhân hay làm việc theo nhóm?
+ GV phải chỉ đạo như thế nào để dảm bảo cho HS chiếm lĩnh được những kiến
thức, kĩ năng đó một cách chính xác, sâu sắc và đạt được hiệu quả giáo dục?
+ Hành vi ở đầu ra mà HS cần thể hiện được sau khi học là gì?
 Những nội dung của việc soạn giáo án.
- Xác định rõ ràng, cụ thể mục tiêu bài học.
- Xác định những nội dung kiến thức của bài học: Nó thuộc loại kiến thức nào
(khái niệm, định luật, qui tắc…), bao gồm những kết luận nào?
- Xác định công việc chuẩn bị của GV và HS, các phương tiện dạy học cần sử
dụng.
- Thiết kế tiến trình xây dựng từng kiến thức trong bài học. Để làm tốt việc này
GV cần xác định kiến thức cần xây dựng được diễn đạt như thế nào? Giải pháp nào giúp
trả lời được câu hỏi này?
- Soạn thảo tiến trình hoạt động dạy học cụ thể.
- Xác định nội dung tóm tắt trình bày bảng.
- Soạn nội dung bài tập về nhà.
 Một số hình thức trình bày giáo án
- Viết hệ thống các hoạt động theo thứ tự từ trên xuống dưới.
- Viết hệ th ống các hoạt động theo 2 cột: hoạt động của GV và hoạt động của HS.
- Viết 3 cột: hoạt động của GV; hoạt động của HS; nội dung ghi bảng, hoặc tiêu
đề nội dung chính và thời gian thực hiện.
- Viết 4 cột: hoạt động của GV; hoạt động của HS; nội dung ghi bảng ; tiêu đề nội
dung chính và thời gian thực hiện.

Trang 18


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lâm Minh Luân

 Các nhóm bài học theo trình tự soạn giáo án
- Nhóm 1: Hoạt động nhằm kiểm tra, hệ thống, ôn lại bài cũ và chuyển tiếp sang
bài mới.
- Nhóm 2: Hoạt động nhằm hướng dẫn, diễn giải, khám phá, phát hiện tình huố ng,
đặt và nêu vấn đề.
- Nhóm 3: Hoạt động nhằm để HS tự tìm kiếm, khám phá, phát hiện, thử nghiệm,
quy nạp, suy diễn, để tìm ra kết quả, giải quyết vấn đề.
- Nhóm 5: Tiếp tục củng cố, khắc sâu kiến thức, rèn luyện kĩ năng để vận dụng
vào giải bài tập và á p dụng vào cuộc sống.
 Các bước soạn giáo án.
Khi thực hiện soạn thảo một giáo án cho một tiết dạy có thể chia làm 7 bước:
- Bước 1: Lượng hóa mục tiêu kiến thức và kỹ năng của bài học.
- Bước 2: Chia bài học thành những đơn vị kiến thức.
- Bước 3: Hoạch đị nh các hoạt động của học sinh ứng với từng đơn vị kiến thức.
- Bước 4: Tìm những hình thức học tập phù hợp với từng đơn vị kiến thức.
- Bước 5: Hoạch định các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ học sinh ứng với từng hoạt
động. Dự kiến những tình huống sư phạm có thể xảy ra và cách xử lý.
- Bước 6: Xác định thời gian cho mỗi hoạt động.
- Bước 7: Chuẩn bị các dụng cụ, thiết bị cần thiết hỗ trợ cho tiết học.
1.4.2. Nội dung đổi mới phương pháp dạy học Vật lí ở trường THPT và vận dụng nó
vào dạy học Vật lí lớp 12

a. Dạy học thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập mang tính tìm tịi nghiên
cứu của HS.
Để kích thích hứng thú học tập của HS, giáo viên cần tạo các tình huống để tập cho
HS biết phát hiện ra vấn đề, chú trọng vốn kinh nghiệm hiểu biết của HS. Vốn kinh
nghiệm hiểu biết của HS có thể được sử dụng không những để làm nảy sinh vấn đề cần
nghiên cứu, tạo nhu cầu nhận thức, mà còn như là những ứng dụng của các kiến thức đã
học trong cuộc sống mà HS cần giải thích.
GV cần tạo điều kiện và hướng dẫn HS tự mình nêu ra và thực hiện các giải pháp
để giải quyết vấn đề cần phát hiện, đề xuất các giả thuyết, thiết kế và tiến hành các
phương án thí nghiệm nhằm kiểm tra tính đúng đắn của các giả thuyết.

Trang 19


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lâm Minh Luân

HS cũng cần được giao những nhiệm vụ học tập đòi hỏi phải vận dụng các kiến
thức, kĩ năng đã thu được không những vào các tình huống quen thuộc, mà cịn vào
những tình huống mới.
Với mỗi chủ đề học tập, GV có thể giao cho các nhóm HS những đề tài nghiên cứu
nhỏ, địi hỏi HS phải sưu tầm, thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau (sách báo,
phương tiện nghe nhìn, trên mạng internet…), xử lí thơng tin theo nhiều cách (lập bảng
giá trị đo, biểu đồ, xử lí kết quả thí nghiệm bằng số, bằng đồ thị, so sánh phân tích các dữ
liệu… để rút ra kết luận) và truyền đạt thông tin thông qua thảo luận, báo cáo viết…
Thông qua các hoạt động học tập tự lực, tích cực, HS khơng những chiếm lĩnh
được các kiến thức, rèn luyện được kĩ năng, mà cịn có niềm vui của sự thành cơng trong

học tập và phát triển được năng lực sáng tạo của mình.
b. Đa dạng hó a các hình thức tổ chức dạy học và kết hợp học tập cá nhân với học tập
hợp tác.
Cần đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, kết hợp học tập cá nhân và học tập
hợp tác với các hình thức khác nhau. Các hình thức học tập này khơng những tạo điều
kiện để thực hiện phương pháp nội tại, mà còn rèn luyện cho HS kĩ năng làm việc tập thể
trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Quá trình tổ chức cho HS làm việc theo nhóm thường gồm các giai đoạn sau:
+ Làm việc chung tồn lớp: chia nhóm, xác định và giao nhiệm vụ cho các nhóm,
hướng dẫn cách làm việc theo nhóm.
+ Làm việc theo nhóm: thảo luận nhiệm vụ được giao, phân công nhiệm vụ cụ thể
cho từng cá nhân trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập, rồi tồn nhóm trao đổi, cử
đại diện trình bày kết quả hồn thành nhi ệm vụ chung của nhóm. Trong giai đoạn này,
GV theo dõi giúp đỡ HS khi có khó khăn và có thể sử dụng phiếu học tập phát cho mỗi
nhóm HS.
+ Thảo luận, tổng kết trước tồn lớp: các nhóm báo cáo kết quả, GV chỉ đạo việc
thảo chung ở toàn lớp và tổng kết, khái quát hóa các kết quả để đi tới kết luận chung.
c. Dạy học sinh phương pháp dạy học thông qua tồn bộ q trình dạy học.
Mục tiêu dạy học khơng phải chỉ ở những kết quả học tập cụ thể, ở những kiến
thức kĩ năng cần hình thành, mà điều quan trọng hơn là ở bả n thân việc học, ở khả năng
tự tổ chức và thực hiện quá trình học tập một cách có hiệu quả của HS. Mục tiêu dạy HS

Trang 20


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lâm Minh Luân


theo phương pháp tự học chỉ có thể đạt được khi bản thân HS chủ động, tích cực và tự
lực hoạt động và chỉ đạt được sau một quá trình rèn luyệ n của HS.
Trong quá trình học tập, có rất nhiều việc phải làm: phát hiện vấn đề, đề xuất giải
pháp giải quyết vấn đề đã thực hiện, thực hiện giải pháp đã đề xuất, xử lí kết quả thực
hiện giải pháp, khái qt hóa rút ra kết luận mới và vận dụng kiến thức.
Tự học khơng có nghĩa là khơng cần sự trợ giúp của GV khi HS gặp khó khăn,
khơng có sự trao đổi tranh luận của HS với nhau. Sự giúp đỡ của GV có thể là chia
nhiệm vụ nhận thức thành những nhiệm vụ bộ phận vừa sức HS, đưa ra những nhận xét
theo kiểu phản bi ện, nêu những câu hỏi định hướng quá trình làm việc của HS hoặc
hướng dẫn HS xây dựng cơ sở định hướng khái quát các hoạt động khi làm việc với
nguồn thông tin cụ thể, cơ sở định hướng khái quát của quá trình xây dựng các loại kiến
thức VL khác nhau, cơ sở định hướng của việc giải một loại bài tập nào đó.
Trong dạy học VL lớp 10, ngồi việc tổ chức cho HS tự lực làm việc với các thí
nghiệm VL, GV có thể cho HS tự nghiên cứu nhiều nội dung kiến thức ngay trên lớp.
GV cũng cần lựa chọn một số nội dung kiến thức mới trong các bài học để giao cho HS
tự học ở nhà.
d. Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.
Có thể hiểu dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề dưới dạng chung nhất là toàn bộ
các hành động như tổ chức các tình huống có vấn đề, bi ểu đạt vấn đề, giúp đỡ những
điều cấn thiết để HS giải quyết vấn đề, kiểm tra cách giải quyết đó và cuối cùng chỉ đạo
q trình hệ thống hóa, củng cố kiến thức thu nhận được.
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là kiểu dạy học dạy HS thói quen tìm tịi
giải quyết vấn đề theo cách của các nhà khoa học, không những tạo nhu cấu hứng thú
học tập, mà còn phát triển được năng lực sáng tạo của HS.
e. Bồi dưỡng cho học sinh các phương pháp nhận thức đặc thù của Vật lý, đặc biệt
phương pháp thực nghiệm và phương p háp mơ hình.
Phương pháp thực nghiệm là một phương pháp nghiên cứu đặc thù của VL, nhằm
kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học.
Phương pháp tương tự là phương pháp nhận thức khoa học, trong đó sử dụng sự

tương tự để rút ra tri thức mới về đối tượng quan sát.
f. Đổi mới việc sử dụng phương tiện dạy học nói chung và thí nghiệm VL nói riêng
trong dạy học VL.
Trang 21


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lâm Minh Luân

Phương tiện dạy học không chỉ là phương tiện của việc dạy mà còn là phương tiện
của việc học, không chỉ là phương tiện trực quan mà trước hết là p hương tiện hoạt động
của HS ở tất cả các giai đoạn của quá trình dạy học, khơng chỉ là phương tiện để hình
thành kiến thức kĩ năng mới mà còn là phương tiện tạo động cơ, kích thích hứng thú học
tập và phát triển năng lực nhận thức của HS.
Muốn thực hiện đư ợc vai trị nói trên của phương tiện dạy học, ngồi việc cần thiết
phải có phương tiện dạy học phù hợp, việc sử dụng phương tiện dạy học phải đáp ứng
không những các yêu cầu về mặt kĩ thuật mà cả các yêu cầu về mặt PPDH.
Việc sử dụng các phương tiện dạy học trong dạy học VL lớp 10 cần đáp ứng các
yêu cầu sau:
+ Cần tăng cường các hoạt động thực nghiệm của HS: tổ chức cho HS làm đủ các
bài thí nghiệm thực hành với các phương án thí nghiệm khác nhau, cố gắng tăng thí
nghiệm trực diện trong các bài học.
Dù thí nghiệm được tiến hành dưới hình thức thí nghiệm của GV hay thí nghiệm
của HS. Cần yêu cầu HS thiết kế phương án thí nghiệm trước khi tiến hành thí nghiệm.
Trong chương trình VL lớp 10, ngồi những kiến thức được hình thành từ việc khái
qt hóa qui nạp các dữ liệu thu được từ thí nghiệm, cịn có những kiến thức được trình
bày dưới dạng tiên đề hoặc được rút ra bằng con đường suy luận lơgic, trong đó có

những suy luận tốn học từ những kiến thức đã biết.
Khi giao cho HS các bài tập ở nhà, cần có những bài tập thí nghiệm định tính hay
định lượng. Để giải những bài tập này, HS cần tiến hành thí nghiệm với những vật liệu
dễ kiếm, rẻ tiền hoặc với những dụng cụ thí nghiệm đơn giản mà HS có thể tự chế tạo từ
những vật liệu này. Để không đơn thuần chỉ là sự đòi hỏi hoạt động tay chân mà phát
triển được cả năng lực trí tuệ của HS, nhiều bài tập trong số đó nên ra dưới dạng các bài
tập thiết kế, các bài tập đòi hỏi HS vận dụng những kiến thức đã học để dự đoán hiện
tượng diễn ra trước khi tiến hành thí nghiệm kiểm tra điều đã dự đốn. Những thí nghiệm
ở nhà của HS khơng những để đào sâu, mở rộng các kiến thức, kĩ năng đã có mà có khi
cịn để cung cấp các cứ liệu thực nghiệm cho việc nghiên cứu kiến thức mới trên lớp.
+ Chú trọng sử dụng phối hợp thiết bị thí nghiệm có sẵn và dụng cụ thí nghiệm đơn
giản tự chế tạo, phương tiện dạy học truyền thống và phương tiện dạy học hiện đại, trong
đó có máy vi tính và phần mềm dạy học.

Trang 22


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Lâm Minh Luân

1.5. Đổi mới việc thiết kế bài học (soạn giáo án)
1.5.1. Một số H ĐHT phổ biến trong một tiết học
* Hoạt động : Kiểm tra kiến thức cũ
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV


- Tái hiện kiến thức trả lời câu hỏi của GV.

- Đặt vấn đề, nêu câu hỏi.

- Nhận xét câu trả lời của bạn.

- Gợi ý cách trả lời, nhận xét đánh giá.

* Hoạt động : Tiếp nhận nhiệm vụ học tập
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

Nội dung ghi bảng

- Quan sát, theo dõi giáo

- Tạo tình huống HT.

- Nội dung chính.

viên đặt vấn đề.

- Trao nhiệm vụ HT.

- Kiến thức trọng tâm của

- Tiếp nhận nhiệm vụ HT.

bài.


* Hoạt động : Thu thập thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

Nội dung ghi bảng

- Nghe GV giảng. Nghe

- Tổ chức hướng dẫn.

- Nội dung chính.

bạn phát biểu.

- Yêu cầu HS hoạt động.

- Kiến thức trọng tâm của

- Đọc và tìm hiểu một số

- Giới thiệu nội dung tóm

bài.

vấn đề trong SGK.

tắt, tài liệu cần tìm hiểu.


- Tìm hiểu bảng số liệu.

- Giảng sơ lược nếu cần

- Quan sát hiện tượng tự

thiết.

nhiên hoặc trong thí

- Làm TN biểu diễn.

nghiệm

- Giới thiệu, hướng dẫn

- Làm thí nghiệm, lấy số

cách làm thí nghiệm, lấy số

liệu…

liệu.
- Chủ động về thời gian.

* Hoạt động : Xử lí thơng tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV


-Thảo luận nhóm hoặc làm

-Đánh giá nhận xét, kết

- Nội dung chính.

việc cá nhân.

luận của HS.

- Kiến thức trọng tâm của

-Tìm hiểu các thông tin

-Đàm thoại gợi mở, chất

bài.

Trang 23

Nội dung ghi bảng


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

liên quan.

vấn HS.


-Lập bảng, vẽ đồ thị

-Hướng dẫn HS cách lập

…nhận xét về tính quy

bảng, vẽ đồ thị và rút ra

luật của hiện tượng.

nhận xét, kết luận.

-Trả lời các câu hỏi của

-Tổ chức trao đổi trong

GV.

nhóm, lớp.

-Tranh luận với bạn bè

-Tổ chức hợp thức hóa kết

trong nhóm hoặc trong

luận.

lớp...


-Hợp thức về thời gian.

SVTH: Lâm Minh Luân

-Rút ra nhận xét hay kết
luận từ những thông tin
thu được.
* Hoạt động : Truyền đạt thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

Nội dung ghi bảng

- Trả lời câu hỏi.

- Gợi ý hệ thống câu hỏi, cách

- Nội dung chính.

- Giải thích các vấn đề.

trình bày vấn đề.

- Kiến thức trọng tâm

- Trình bày ý kiến, nhận

- Gợi ý nhận xét, kết luận bằng


của bài.

xét, kết luận.

lời hoặc bằng hình vẽ.

- Báo cáo kết quả.v

- Hướng dẫn mẫu báo cáo.

* Hoạt động : Củng cố bài giảng
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Trả lời câu hỏi trắc nghiệm.

- Nêu câu hỏi, tổ chức cho HS làm việc cá

- Vận dụng vào thực tiễn.

nhân hoặc theo nhóm.

- Ghi chép những kết luận cơ bản.

- Hướng dẫn trả lời.

- Giải bài tập.


- Ra bài tập vận dụng.
- Đánh giá, nhận xét giờ dạy.

* Hoạt động : Hướng dẫn học tập ở nhà
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Ghi câu hỏi bài tập về nhà.

- Nêu câu hỏi, bài tập về nhà.

- Ghi những chuẩn bị cho bài sau.

- Dặn dò, yêu cầu HS chuẩn bị bài sau.
Trang 24


×