Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

bồi dưỡng cho học sinh năng lực tự học khi giảng dạy chương 1. động lực học vật rắn, vật lý 12 nc theo tinh thần áp dụng phương pháp giải quyết vấn đề

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 103 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM VẬT LÝ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành Sư phạm Vật Lý

BỒI DƯỠNG CHO HỌC SINH NĂNG LỰC TỰ HỌC KHI
GIẢNG DẠY CHƯƠNG 1. ĐỘNG LỰC HỌC VẬT RẮN,
VẬT LÝ 12 NC THEO TINH THẦN ÁP DỤNG PHƯƠNG
PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

Giáo viên hướng dẫn:
ThS –GVC Trần Quốc Tuấn

Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN THỊ THÚY DIỄM
MSSV: 1100201
Lớp: SP Vật Lý K36

Cần Thơ, 5/2014


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Diễm

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1


1. Lý do chọn tài .................................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................................ 2
3. Giả thuyết khoa học .......................................................................................................... 2
4. Nhiệm vụ của đề tài .......................................................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................. 3
6. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................................... 3
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài .......................................................................................... 3
8. Những chữ viết tắt trong đề tài ......................................................................................... 3
Chương 1. ĐỔI MỚI PPDH VẬT LÝ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ........................... 4
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT .......................................................... 4
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nước ta ............................................................................. 4
1.1.2. Đổi mới PPDH để thực hiện mục tiêu mới ................................................................. 5
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới PPDH ...................................................................... 6
1.2.1 Khắc phục lối truyền thụ một chiều, sử dụng các PPDH truyền thống theo tinh
thần phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS ............................................ 6
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS ..................................................... .7
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học .................................................. 8
1.2.4. Áp dụng các PPDH tiên tiến, các phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học ......... 8
1.3. Mục tiêu của chương trình Vật lí THPT ........................................................................ 9
1.3.1. Đạt được một hệ thống kiến thức VLPT cơ bản, phù hợp với những quan điểm
hiện đại ....................................................................................................................... 9
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kĩ năng .......................................................................... 10
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ, tình cảm .......................................................... 10
1.4. Những định hướng đổi mới PPDH Vật lý ở lớp 12 theo CT THPT mới .................... 10
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của GV, tăng cường việc tổ chức
cho HS tự lực tham gia giải quyết các vấn đề học tập ............................................. 10
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiếu dạy học nêu và giải quyết vấn đề ......................................... 11
1.4.3. Rèn luyện các phương pháp nhận thức Vật lí............................................................ 12
1.4.4. Tận dụng những phương tiện DH mới, trang thiết bị thí nghiệm mới, phát huy
tính sáng tạo của giáo viên trong việc làm, sử dụng đồ dùng dạy học ..................... 12

1.4.5. Tăng cường áp dụng PPDH nhóm, hợp tác .............................................................. 13
1.5. Đổi mới việc thiết kế bài học ....................................................................................... 14
1.5.1. Một số HĐHT phổ biến trong một tiết học .............................................................. 14
1.5.2. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập .............................................. 16
1.6. Đổi mới kiểm tra, đánh giá ........................................................................................... 16
1.6.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá ................................................................................. 16
1.6.2. Các hình thức kiểm tra .............................................................................................. 18
1.6.3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá ........................................................................................ 19
1.6.4. Xác định các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra .................................................... 19
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM TRONG DẠY HỌC VL Ở THPT ... 23
2.1. Tầm quan trọng của PPTN trong chương trình THPT mới .......................................... 23
2.1.1. Mục tiêu chung của chương trình THPT mới ........................................................... 23
2.1.2. Mục tiêu của chương trình THPT mới ..................................................................... 23
2.1.3. Tầm quan trọng của PPTN trong NCKH và trong DHVL ở THPT .......................... 24
2.2. PPTN trong nghiên cứu khoa học vật lý...................................................................... 25
Trang 2


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Diễm

2.2.1. Vai trò của PPTN trong quá trình nhận thức sáng tạo của KHVL ............................ 25
2.2.2. Phương pháp thực nghiệm ......................................................................................... 25
2.2.3. Các giai đoạn của PPTN trong KHVL ...................................................................... 26
2.3. PPTN trong dạy học vật lý ........................................................................................... 26
2.3.1. Vai trò của PPTN trong DHVL ................................................................................. 26
2.3.2. Các giai đoạn của PPTN trong DHVL ...................................................................... 26

2.3.3. Hướng dẫn HS hoạt động trong mỗi giai đoạn của PPTN ........................................ 27
2.3.4. Phối hợp PPTN và các phương pháp nhận thức khác trong DHVL .......................... 30
2.4. Tổ chức dạy học vật lý theo PPTN ở THPT ................................................................. 30
2.4.1. Các dạng hoạt động học của HS trong khi áp dụng PPTN........................................ 30
2.4.2. Luyện tập cho HS những kỹ năng cần thiết khi áp dụng PPTN ................................ 31
2.4.3. Quan hệ giữa bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho HS và rèn luyện áp dụng PPTN ..... 32
2.4.4. Các mức áp dụng PPTN trong DHVL ở trường phổ thông ...................................... 33
2.5. Những sự chuẩn bị cần thiết để áp dụng PPTN ............................................................ 33
Chương 3. BỒI DƯỠNG PP TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ Ở THPT ........ 34
3.1. Khái niệm năng lực ....................................................................................................... 34
3.2. Sự hình thành và phát triển năng lực ............................................................................ 34
3.2.1. Yếu tố sinh học: Vai trò của di truyền trong sự hình thành nhân lực........................ 35
3.2.2. Yếu tố hoạt động của chủ thể .................................................................................... 35
3.2.3. Yếu tố môi trường xã hội........................................................................................... 35
3.2.4. Vai trò giáo dục trong việc hình thành các năng lực ................................................. 36
3.3. Khái niệm năng lực tự học............................................................................................ 36
3.3.1 Tự học ........................................................................................................................ 36
3.3.2 Vai trò của việc đẩy mạnh phương pháp tự học ở HS .............................................. 37
3.3.3. Mục tiêu của phương pháp tự học ............................................................................. 37
3.4. Các biện pháp hình thành và phát triển năng lực tự học của học sinh ......................... 37
3.5. Các phương pháp luyện tập học sinh phương pháp tự học .......................................... 41
3.5.1. Phương pháp làm việc với sách giáo khoa ................................................................ 41
3.5.2. Phương pháp dạy học hợp tác (dạy học theo nhóm) ................................................. 43
3.5.3. Phương pháp sử dụng phiếu học tập.......................................................................... 46
Chương 4. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC CHƯƠNG 9. HẠT NHÂN
NGUYÊN TỬ, VẬT LÍ 12 NÂNG CAO .......................................................................... 49
4.1. Đại cương về chương.................................................................................................... 49
4.1.1. Vị trí chương .............................................................................................................. 49
4.1.2. Mục tiêu của chương ................................................................................................. 49
4.1.3. Sơ đồ cấu trúc nội dung của chương ......................................................................... 51

4.2. Thiết kế bài học Vật lý ................................................................................................. 52
4.2.1. Các bước thiết kế bài học Vật lý .............................................................................. 52
4.2.2. Mục tiêu bài học Vật lý ............................................................................................. 52
4.2.3. Lựa chọn kiến thức cơ bản của bài học Vật lý .......................................................... 53
4.2.4. Tổ chức các hoạt động dạy Vật lý ............................................................................. 53
4.2.5. Tổ chức các hoạt động học Vật lý ............................................................................. 55
4.2.6. Xác định HT củng cố, đánh giá và tập vận dụng các kt mà HS vừa tiếp nhận ......... 55
4.3. Thiết kế giáo án một số bài học trong Chương 9. Hạt nhân nguyên tử, SGK Vật lý
12 NC và các cơ hội bồi dưỡng học sinh phương pháp tự học . ................................. 56
Bài 53 : Phóng xạ................................................................................................................. 57
Bài 54 : Phản ứng hạt nhân ................................................................................................. 66
Bài 56 : Phản ứng phân hạch .............................................................................................. 74
Trang 3


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Diễm

Bài 57 : Phản ứng nhiệt hạch .............................................................................................. 80
Chương 5. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM......................................................................... 84
5.1. Mục đích ....................................................................................................................... 84
5.2. Nội dung thực ngiệm .................................................................................................... 84
5.3. Đối tượng thực nghiệm ................................................................................................. 84
5.4. Kế hoạch giảng dạy ...................................................................................................... 84
5.5. Tiến trình thực hiện các bài học ................................................................................... 84
5.6. Kết quả thực nghiệm..................................................................................................... 84
5.6.1. Đề kiểm tra ................................................................................................................ 84

5.6.2. Kết quả thực nghiệm.................................................................................................. 91
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 93

Trang 4


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Diễm

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
“Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” câu nói ấy đã phần nào khẳng định tầm quan
trọng của giáo dục đối với sự phồn thịnh của một quốc gia. Giáo dục cùng với khoa học
công nghệ là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.

thức được điều

đó, Đảng ta đã thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước và của toàn dân. Trong Hội nghị T
là ch a kh

c a ti n à t

4 khoá V đã khẳng định “ i

c- à t


ng lai”. Điều đó lại một lần nữa nhấn mạnh Đảng coi

con người vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển. Một trong những mục tiêu của
Đảng đề ra là tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng hiệu quả giáo dục, đào tạo;
đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ tổ quốc và nhu cầu học tập của
nhân dân, giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện. Nhưng vẫn bảo đảm các điều
kiện về chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa; dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế.
Theo nghị quyết T
gi

2 khoá V

đã chỉ rõ và cụ thể: “ Đổi ới

c – à t , khắc ph c lối truyền th

ng ời học. Từng b ớc p
tr nh

y học, ả

sinh iên

bả

ng c c ph

nh ẽ ph


ột chiều, rèn luyện n p t

ng ph p tiên ti n à ph

ng ph p

uy s ng t

ng tiện hiện

của

i à qu

iều kiện à thời gian tự học, tự nghiên cứu ch học sinh, nhất là

i học, ph t tri n

nh ẽ ph ng trà tự học, tự à t

”. [12, tr.50].

PPDH tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS không chỉ là một biện
pháp nâng cao hiệu quả mà còn là một mục tiêu dạy học. Trong xã hội hiện đại đang biến
đổi nhanh – với sự bùng nổ thông tin, khoa học, kỹ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão
thì không thể nhồi nhét vào đầu óc HS một khối lượng kiến thức ngày càng nhiều.
Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho HS có
được phương pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi
dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội.
Để có thể phát huy hết tác dụng thực sự của phương pháp dạy học nhằm phát triển năng

lực tự học của HS thì việc thiết kế bài giảng trong mỗi đơn vị bài học sẽ được thực hiện
như thế nào cho phù hợp, đó thực sự là một nghệ thuật sư phạm, cũng là một nhiệm vụ
quan trọng mang không ít khó khăn của mỗi GV phổ thông, những người trực tiếp thổi làn
gió mới vào giới trẻ HS hiện nay theo chương trình giảng dạy mới bằng những phương
pháp mới nhiều tích cực và hiện đại. Bản thân là một sinh viên sư phạm, tôi nhận thấy đây
là một vấn đề hết sức thiết thực và mang nhiều hấp dẫn đối với người GV, là hành trang
Trang 5


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Diễm

cần thiết và vô cùng quan trọng để bước vào sự nghiệp giảng dạy sau này, là cơ sở vững
chắc để tôi có thể nghiên cứu sâu hơn những vấn đề xoay quanh việc giảng dạy trong
tương lai. Đây chính là tất cả động lực đã thúc đẩy tôi chọn đề tài: “Bồi dưỡng cho học
sinh năng lực tự học khi giảng dạy Chương 1. Động lực học vật rắn, Vật lí 12 Nâng cao
theo tinh thần áp dụng phương pháp Giải quyết vấn đề”.
Bằng cả tâm huyết và lòng đam mê của mình, tôi đã cố gắng rất nhiều trong khi thực
hiện nghiên cứu đề tài này, tôi tin rằng luận văn tốt nghiệp này sẽ giúp tôi có được nhiều
bài học kinh nghiệm quý giá và có thể ứng dụng khi về trường phổ thông, góp phần hỗ trợ
cho công tác giảng dạy sau này.
2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu việc bồi dưỡng cho học sinh năng lực tự học khi giảng dạy Chương 1. Động
lực học vật rắn, Vật lí 12 Nâng cao theo tinh thần áp dụng PPGQVĐ.
3. Giả thuyết khoa học
Vận dụng lý luận dạy học hiện đại có thể bồi dưỡng cho HS năng lực tự học khi giảng
dạy Chương 1. Động lực học vật rắn, Vật lí 12NC theo tinh thần áp dụng PPGQVĐ.

4. Nhiệm vụ của đề tài
 Nghiên cứu cơ sở LLDH Vật lí và Đổi mới PPDH Vật lí ở THPT.
 Nghiên cứu PPGQVĐ của KHVL và PPGQVĐ áp dụng trong dạy học Vật lí.
 Xây dựng quy trình áp dụng PPGQVĐ trong hoạt động dạy học Vật lí.
 Nghiên cứu Chương 1. Động lực học vật rắn, SGK Vật lí 12 Nâng cao theo tinh thần
áp dụng PPGQVĐ, nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh.
 Bài 1: Chuyển động quay của vật rắn quanh một trục cố định.
 Bài 2: Phương trình động lực học của vật rắn quay quanh một trục cố định.
 Bài 3: Momen động lượng. Đinh luật bảo toàn momen động lượng.
 Bài 4: Động năng của vật rắn quay quanh một trục cố định.
 Làm một số bản vẽ sẵn.
 Sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại: Overhead, PowerPoint,…
 Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT.
5. Phương pháp nghiên cứu
 Nghiên cứu lí luận: Phương pháp dạy học vật lí; Tài liệu bồi dưỡng GV 10,11; Hướng
dẫn thực hiện chương trình, SGK lớp 12.

Trang 6


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Diễm

 Quan sát sư phạm: Quan sát thái độ học tập của HS thể hiện như thế nào khi chưa,
trong và sau khi thực hiện đề tài nhằm xác định tính khả quan của đề tài.
 Tổng kết kinh nghiệm: Từ các quan sát sư phạm rút kết kinh nghiệm, nhìn nhận và
khắc phục khuyết điểm, phát huy các ưu điểm để phát triển đề tài.

 Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT có đối chứng
để kiểm tra tính khả thi của luận văn, cụ thể là làm nổi bật vai trò của phương pháp nhận
thức đặc thù trong việc phát triển năng lực sáng tạo của HS trong giờ học môn Vật lí.
6. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động dạy học của GV và HS đối với việc bồi dưỡng năng lực tự học khi giảng
dạy Chương 1. Động lực học vật rắn, Vật lí 12 Nâng cao theo tinh thần áp dụng phương
pháp Giải quyết vấn đề.
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài
 GĐ 1: Tìm hiểu đề tài, trao đổi với GV hướng dẫn, nhận đề tài nghiên cứu.
 GĐ 2: Nghiên cứu tài liệu,viết đề cương chi tiết.
 GĐ 3: Hoàn thành cơ sở lí luận của đề tài.
 GĐ 4: Nghiên cứu ND và PP xây dựng Chương 1. Động lực học vật rắn, VL 12NC.
 GĐ 5: Tiến hành TNSP ởTHPT.
 GĐ 6: Hoàn thành đề tài và chuẩn bị báo cáo bằng PowerPoint.
 GĐ 7: Bảo vệ luận văn tốt nghiệp.
8. Những chữ viết tắt trong đề tài















Ban chấp hành:
Công nghệ thông tin:
Dạy học:
Giải quyết vấn đề:
Giáo viên:
Học sinh:
Khoa học vật lí:
Lí luận dạy học:
Lý thuyết:
Nâng cao:
Nội dung:
Phương án:
Phương án thí nghiệm:

BCH
CNTT
DH
GQVĐ
GV
HS
KHVL
LLDH
LT
NC
ND
PA
PATN
















Phương pháp:
Phương pháp dạy học:
Phương pháp đọc sách:
Phương pháp giải quyết vấn đề:
Phương pháp mô hình:
Phương pháp thực nghiệm:
Phương tiện dạy học
Sách giáo khoa:
Trung học phổ thông:
Thực nghiệm sư phạm:
Trắc nghiệm khách quan:
Trắc nghiệm tự luận:
Trung ương:

Trang 7

PP
PPDH

PPĐS
PPGQVĐ
PPMH
PPTN
PTDH
SGK
THPT
TNSP
TNKQ
TNTL
TW


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Diễm

Chương 1. ĐỔI MỚI PPDH VẬT LÍ Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nước ta
Nhân loại đang ở kỉ nguyên mà động lực chủ yếu cho việc phát triển kinh tế là tri thức.
Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hóa đặt ra những yêu cầu mới đối với
người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và
đào tạo nguồn nhân lực. Nền giáo dục không chỉ dừng lại ở chỗ trang bị cho HS những
kiến thức công nghệ mà nhân loại đã tích lũy được mà còn phải bồi dưỡng cho họ tính
năng động, cá nhân phải có tư duy sáng tạo và năng lực thực hành giỏi. Nghị quyết hội
nghị Ban chấp hành T
của gi


c là nhằ

Đảng Cộng sản Việt Nam, khóa V

đã chỉ rõ: “Nhiệ

xây ựng c n ng ời à th hệ thi t tha gắn bó ới lí t

ân tộc à chủ nghĩa xã hội, có
ệ Tổ quốc công nghiệp hóa, hiện

c bản
ng ộc lập

ức tr ng s ng, có ý chí kiên c ờng xây ựng à bả
i hóa; giữ g n à ph t huy c c gi trị ăn hóa ân tộc,

có năng lực ti p thu ăn hóa tinh h a nhân l

i, ph t huy tiề

năng của ân tộc à c n

ng ời Việt Na , có ý thức cộng ồng à ph t huy tính tích cực của c nhân, là
thức kh a học à công nghệ hiện

i, có t

uy s ng t


chủ tri

, có kĩ năng thực hành giỏi, có

ph ng c ch công nghiệp, có tính tổ chức kỉ luật, có sức khỏe, là những ng ời k thừa xây
ựng chủ nghĩa xã hội ừa hồng ừa chuyên nh lời căn ặn B c Hồ.” [13, tr.49].
Mục tiêu giáo dục ngày nay ở nước ta nói riêng và trên thế giới nói chung không chỉ
dừng lại ở việc truyền thụ cho HS những kiến thức, kỹ năng loài người đã tích lũy được
trước đây, mà còn đặc biệt quan tâm đến vệc bồi dưỡng năng lực sáng tạo ra những tri
thức mới, phương pháp mới, cách giải quyết vấn đề mới phù hợp với hoàn cảnh của mỗi
đất nước, mỗi dân tộc. Trong xã hội biến đổi nhanh chóng như hiện nay người lao động
cũng phải biết luôn đổi mới kiến thức và năng lực của mình cho phù hợp với sự phát triển
của khoa học, kĩ thuật. Lúc đó người lao động phải có khả năng tự định hướng và tự học để
thích ứng với đòi hỏi mới của xã hội. Giáo dục không phải chỉ chú ý đến yêu cầu xã hội
đối với người lao động, mà còn phải chú ý đến quyền lợi, nguyện vọng, năng lực, sở
trường của cá nhân. Sự phát triển đa dạng của cá nhân sẽ dẫn đến sự phát triển mau lẹ, toàn
diện và hài hòa của xã hội.
Để thực hiện được mục tiêu đó, có rất nhiều việc phải làm ở tầm vĩ mô của Nhà nước,
của toàn xã hội cũng như ở tầm vĩ mô của mỗi trường học, lớp học, học sinh. Những vấn
đề ở tầm vĩ mô như mục tiêu giáo dục, thiết kế chương trình, cung cấp các phương tiện dạy

Trang 8


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Diễm


học chính sách đối với người dạy, người học…; ở tầm vi mô là phương pháp dạy học, hoạt
động của GV và HS trong quá trình dạy học…Những vấn đề ở tầm vĩ mô và vi mô tác
động qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau. Tuy nhiên, chất lượng giáo dục thể hiện ở sản phẩm cuối
cùng là phẩm chất, nhân cách của HS. Điều quan trọng trước hết và cũng là cuối cùng của
người GV, nhân vật chủ chốt trong công tác giáo dục và dạy học là làm thế nào cho HS của
mình trong thời gian qui định của chương trình đào tạo đạt được những yêu cầu mà xã hội
mới đặt ra cho nhà trường.
1.1.2. Mục tiêu của chương trình THPT mới
 M c tiêu ki n thức
Hoàn thiện cho HS hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản ở trình độ tú tài về vật lí, cần
thiết để đi vào các ngành khoa học, kỹ thuật và để sống trong một xã hội công nghiệp hiện
đại. Đó là:
- Những khái niệm tương đối chính xác về các sự vật, hiện tượng và quá trình vật lí
thường gặp trong đời sống và sản xuất.
- Những định luật và nguyên lý vật lí cơ bản được trình bày phù hợp với năng lực toán
học và năng lực suy luận logic của HS.
- Những nội dung chính của các thuyết vật lí quan trọng nhất.
- Những nguyên tắc cơ bản của những ứng dụng quan trọng của vật lí trong đời sống
và sản xuất.
- Những hiểu biết cần thiết về phương pháp thực nghiệm và phương pháp mô hình
trong đời sống và sản xuất.
 M c tiêu kỹ năng
Trong dạy học vật lí phải chú ý rèn luyện cho HS các kỹ năng sau:
- Quan sát các hiện tượng và các quá trình vật lí trong tự nhiên, trong đời sống hằng
ngày hoặc trong các thí nghiệm; điều tra, sưu tầm, tra cứu tài liệu từ các nguồn khác nhau
để thu thập thông tin cần thiết cho việc học tập vật lí.
- Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến của vật lí, kỹ năng lắp ráp và tiến hành các thí
nghiệm vật lí đơn giản.
- Phân tích, tổng hợp và xử lí các thông tin thu được để rút ra kết luận, đề ra các dự

đoán đơn giản về các mối quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng hoặc quá trình vật lí,
cũng như đề xuất phương án thí nghiệm để kiểm tra dự đoán đã đề ra.

Trang 9


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Diễm

- Vận dụng kiến thức để mô tả, giải thích các hiện tượng và quá trình vật lí, giải các bài
tập vật lí, giải quyết các vấn đề đơn giản trong đời sống và sản xuất ở mức độ phổ thông.
- Sử dụng các thuật ngữ vật lí, các biểu bảng, đồ thị để trình bày rõ ràng, chính xác
những hiểu biết, cũng như những kết quả thu được qua thu thập và xử lí thông tin.
 M c tiêu t nh cả , th i ộ, t c ph ng
Trong dạy học vật lí cần chú trọng bồi dưỡng cho HS những tình cảm, thái độ và tác
phong mà môn vật lí có nhiều ưu thế để thực hiện, đó là:
- Sự hứng thú học tập môn vật lí, nói rộng hơn là lòng yêu thích khoa học.
-

thức sẵn sàng áp dụng những hiểu biết về vật lí của mình vào các hoạt động trong

gia đình và xã hội để cải thiện điều kiện sống và bảo vệ môi trường.
- Tác phong làm việc khoa học, cẩn thẩn, tỉ mỉ.
- Tính trung thực trong khoa học.
- Tinh thần nỗ lực phấn đấu cá nhân, kết hợp chặt chẽ với tinh thần hợp tác trong lao
động học tập và nghiên cứu, ý thức tự học cũng như học hỏi người khác.
1.1.3. Đổi mới phương pháp dạy học để thực hiện mục tiêu

Phương pháp dạy học truyền thống trong một thời gian dài đã đạt được những thành tựu
quan trọng. Tuy nhiên phương pháp đó nặng về truyền thụ một chiều, thầy giảng giải, minh
họa, trò lắng nghe, ghi nhớ và bắt chước làm theo, thì không thể đào tạo những con người
có tính tích cực cá nhân, có tư duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành giỏi. Bên cạnh đó, GV
không quan tâm đến việc tạo động cơ, gây hứng thú, để kích thích và phát huy tính tích
cực, chủ động trong học tập của HS. Cùng với xu thế phát triển chung của thế giới, nền
giáo dục của nước ta chuyển dần từ trang bị cho HS kiến thức sang bồi dưỡng cho họ năng
lực mà trước hết là năng lực sáng tạo. Cần phải xây dựng một hệ thống PPDH mới có khả
năng thực hiện mục tiêu mới trên.
Theo quan điểm giáo dục hiện đại, dạy học là một quá trình tương tác (GV – HS, HS –
HS, HS - GV, HS với những người hiểu biết hơn…), trong đó, “học” là một hoạt động
trung tâm. Và, người học – đối tượng của hoạt động “dạy”, đồng thời là chủ thể của hoạt
động “học” – được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo,
thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ, chưa có chứ không phải thụ động
tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Để đạt được điều ấy, trong quá trình dạy
học, người thầy cần phải thức tỉnh trong tâm hồn các em học sinh tính ham hiểu biết, dạy
các em biết suy nghĩ và hành động tích cực. Vì thế, việc đổi mới phương pháp dạy học để

Trang 10


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Diễm

HS chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập là một vấn đề cần thiết và không thể thiếu
được. Bởi chỉ có đổi mới PPDH, chúng ta mới góp phần khắc phục những biểu hiện trì trệ
nghiêm trọng trong giáo dục hiện nay; chỉ có đổi mới PPDH chúng ta mới góp phần quan

trọng nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
PPDH là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo. Để đổi mới PPDH, đòi hỏi người thầy không chỉ có bản lĩnh nghề nghiệp vững
vàng mà còn phải tự mình vượt qua những thói quen truyền thống.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ PPDH theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt
một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo
cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ
học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội,
ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh CNTT trong dạy và học.
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới PPDH
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều
Khắc phục lối truyền thụ một chiều cũng là một trong bốn điểm trong phương hướng
chiến lược đổi mới của Nghị quyết T
à t

, khắc ph c lối truyền th

2: “Đổi

ới

nh

ẽ ph

ng ph p gi

ột chiều à rèn luyện thành n p t


uy s ng t

c à
của

ng ời học,...”. [13 tr. 50].
Trong việc đổi mới PPDH, ta không thể phủ nhận vai trò của các PPDH truyền thống,
tuy nhiên ta sẽ sử dụng các PP đó theo tinh thần mới. Giáo viên phải lựa chọn PPDH theo
một chiến lược nhằm phát huy được ở mức độ tốt nhất mang tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của HS trong những tình huống cụ thể.
Truyền thụ một chiều là kiểu dạy mà đặc trưng của nó là GV độc thoại, giảng giải, họ là
nhân vật trung tâm của quá trình dạy học, quyết định tất cả, từ xác định mục đích học, nội
dung học, cách thức học, con đường đi đến kiến thức kỹ năng, đánh giá kết quả học, còn
HS thì học một cách thụ động, cố ghi nhớ, nhắc lại kiến thức, làm theo mẫu. Chiến lược
DH này xuất phát từ quan niệm về nhiệm vụ của giáo dục chỉ là một sự truyền đạt đơn giản
những kiến thức, kinh nghiệm xã hội như những sản phẩm hoàn chỉnh đã được thử thách.
Đối với PPDH này có những ưu điểm đáng ghi nhận khi GV trình bày, giảng giải các
kiến thức cần truyền thụ cho HS một cách rõ ràng, chính xác, đầy đủ, dễ hiểu, biểu diễn
các thí nghiệm một cách thành công, đúng giữa lý thuyết và thực nghiệm hay đúng như

Trang 11


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Diễm

những mong muốn cần đạt được. Tuy nhiên, theo cách dạy này HS sẽ hoàn toàn thụ động,

không có cơ hội để suy nghĩ, phát triển năng lực, thực hiện những suy nghĩ sáng tạo của
mình. Bởi GV chỉ quan tâm đến việc dạy của mình sao cho hoàn mĩ, còn HS hiểu được,
làm được, phát triển được hay không là trách nhiệm của HS. Như vậy việc khắc phục lối
truyền thụ một chiều là một lại hoạt động có tính cách mạng nhằm chống lại thói quen đã
có từ lâu, chống lại đặc quyền của GV. Đối với cách dạy này những GV tâm huyết với
nghề hết lòng yêu thương trẻ thì sẵn lòng hi sinh đặc quyền của mình, tự cải tạo mình, tự
nguyện thu hẹp quyền uy của mình, dành cho HS vị trí chủ động trong học tập. Nhưng
không còn ít GV còn bảo thủ không từ bỏ được thói quen và đặc quyền trên không thích
ứng được đòi hỏi mới.
Để thực hiện phương hướng chiến lược mới này chúng ta cần phải đổi mới PPDH. Ở
THPT cần phải tiếp tục phát triển tư duy để hình thành cho HS những kỹ năng hoạt động
học tập vững chắc, tạo một sự chuyển biến về chất trong phương pháp học tập của HS. Bất
kì ở đâu và nơi nào sự sáng tạo chỉ có thể nảy sinh trong khi giải quyết vấn đề. Bởi vậy, tổ
chức, lôi cuốn HS tham gia tích cực vào việc giải quyết vấn đề học tập là biện pháp cơ bản
để bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho HS.
Chuyển từ cách dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, GV không còn đóng vai
trò đơn giản là người truyền đạt kiến thức mà trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn
các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ
động đạt các mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình.
HS tham gia tích cực vào việc giải quyết các vấn đề, tình huống học tập …Trên lớp, HS
là trung tâm của giờ học, GV chỉ là người hướng dẫn, cố vấn, trọng tài gợi mở cho HS
trong các hoạt động tìm tòi, hào hứng, tranh luận sôi nổi của các em. Để thực hiện theo
PPDH mới này đòi hỏi GV phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm
lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của HS mà nhiều khi diễn biến
ngoài tầm dự kiến của GV.
Bên cạnh đó việc đổi mới SGK, thiết bị thí nghiệm, áp dụng các phương pháp chung của
nhận thức KH, những PP nhận thức đặc thù của vật lí, tăng cường sử dụng các phương tiện
dạy học hiện đại… cũng đóng vai trò quan trọng không kém góp phần kích thích HS chủ
động, hứng thú tham gia vào hoạt động học tập bởi: “Đ thực hiện PPDH
iệc tổ chức h


ới h ớng à

t ộng nhận thức tích cực, tự lực của HS th ng ài ai trò h ớng ẫn, tổ

chức của V, cần phải có ph

ng tiện là

iệc phù hợp ới HS. Đối ới ật lí học th

Trang 12

ặc


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

biệt quan trọng là tài liệu gi

kh a à thi t bị thí nghiệ , S K à thi t bị thí nghiệ phải

ổi ới

t

iều kiện ch


iệc thực hiện

c tiêu của

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Diễm

y học.” [13, tr.51].

1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS
Rèn luyện khả năng tự học hình thành thói quen tự học là một trong bốn phương hướng
chiến lược đổi mới PPDH. Bất cứ một việc học tập nào đều phải thông qua tự học của
người học thì mới có thể có kết quả sâu sắc và bền vững. Hơn nữa, một đặc trưng quan
trọng của xã hội hiện đại là sự bùng nổ thông tin. Những ứng dụng kỹ thuật là rất hiện đại
của ngày hôm nay thì đã trở nên rất lạc hậu trong một tương lai không xa. Ta có thể kể rất
nhiều thí dụ: sự phát triển của máy tính điện tử, máy thu thanh, thu hình, máy ghi âm, điện
thoại, máy ảnh…Do những hiểu biết của chúng ta rất mau chóng trở thành lạc hậu, nên
mỗi con người sống trong xã hội phải biết tự cập nhật thông tin bởi vì những điều học
được trong nhà trường chỉ rất ít và là những kiến thức cơ bản rất chung chung, chưa đi sâu
vào một lĩnh vực cụ thể nào trong đời sống và sản xuất. Sau này ra đời còn phải tự học
thêm nhiều, phải biết tự cập nhật thông tin mới có thể làm việc tốt và theo kịp được sự phát
triển rất nhanh của khoa học kỹ thuật hiện đại. Mặt khác, dù là học ở trên lớp hay học ở
nhà, mỗi HS phải tự lực động não để tiếp thu những điều cần học. Vì vậy, trong những
hoạt động cá nhân của tiết học, GV phải có chiến lược bồi dưỡng phương pháp tự học cho
HS. Chẳng hạn:
- Tập cho HS phương pháp đọc sách.
- Phát phiếu học tập ở nhà cho HS.
- Tập cho HS làm quen với các PP nhận thức đặc thù của vật lí: PP thực nghiệm, PP
giải quyết vấn đề, PP mô hình.
Tăng cường dạy học theo nhóm, dạy học hợp tác… góp phần làm cho việc học tập cá
nhân có hiệu quả hơn, có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong lao động, thái

độ chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong công việc chung.
Theo lý thuyết về vùng phát triển gần của Vưgốt-xki, các tương tác thầy- trò và trò- trò
trong lớp học có thể giúp cho HS vượt qua được những trở ngại để đạt đến những hiểu biết
mới. Qua những thảo luận, tranh luận, ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, được khẳng
định hay bị bác bỏ, qua đó những hiểu biết của họ sẽ được hình thành hoặc được chính xác
hóa. Mặt khác, trong việc học tập theo nhóm, tất cả mọi HS, từ người kém đến người khá,
đều có thể trình bày ý kiến của mình, tức là có điều kiện để tự thể hiện mình. Điều đó có
tác dụng kích thích rất mạnh hứng thú học tập của HS.

Trang 13


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Diễm

Bên cạnh đó việc rèn luyện cho HS khả năng tự học còn là một biện pháp giúp ta giải
quyết một khó khăn rất lớn là: mâu thuẫn giữa một bên là những yêu cầu cao về việc bồi
dưỡng kiến thức và kỹ năng và một bên là sự hạn hẹp về thời gian dành cho mỗi môn học.
GV phải tính toán cân đối giữa nội dung dạy học trên lớp và nội dung dành cho HS tự tìm
hiểu ở nhà. Có lẽ không cần chuyển tải từ A đến Z của nội dung bài học trên lớp, mà nên
dành một phần nội dung nào đó cho HS tự tìm hiểu ở nhà rồi sau đó sẽ kiểm tra sự tự học
của các em. Làm cho “Học” là một quá trình kiến tạo; HS tìm tòi, khám phá, phát hiện,
luyện tập, khai thác và xử lý thông tin,…tự hình thành hiểu biết, năng lực , phẩm chất. Tổ
chức các hoạt động nhận thức cho HS, dạy HS cách tìm ra chân lí. Chú trọng hình thành
năng lực tự học, sáng tạo,… dạy phương pháp và kỹ thuật lao động khoa học, dạy cách
học. Học để đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai. Những điều đã
học cần thiết và bổ ích cho bản thân HS và cho sự phát triển của xã hội.

Tuy nhiên, những vấn đề này trước đây chưa được chú ý đúng mức, HS đã quen học tập
thụ động, dựa vào sự giảng giải tỉ mỉ, kỹ lưỡng của GV, ít chịu tự lực tìm tòi nghiên cứu.
Do đó kỹ năng tự học đã yếu lại càng yếu thêm. Vì thế cần phải nhanh chóng khắc phục
tình trạng này ngay từ những lớp dưới chứ không chỉ áp dụng cho những HS các lớp trên.
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học
Để rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học thì vai trò của GV không còn là
giảng dạy, minh họa nữa mà chủ yếu là tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS hoạt
động. Bởi: “Muốn rèn luyện

ợc n p t

nhất là phải tổ chức, h ớng ẫn, t
tr nh t i t

ki n thức à nhân l

uy s ng t

của ng ời học th

iều quan trọng

iều kiện ch HS tích cực, tự lực tha

i ã có, tha

gia à qu

gia giải quy t c c ấn ề học tập, qua ó


à ph t tri n năng lực s ng t . HS học bằng c ch t

tòi, tự là , là

ột c ch chủ ộng

say ê, hứng thú chứ không phải bị ép buộc.” [13, tr. 51].
PPDH theo cách lấy trò làm trung tâm, GV chỉ là người hướng dẫn, tạo điều kiện cho
HS hoạt động, thực hiện thành công các hoạt động học đa dạng mà kết quả là giành được
kiến thức và phát triển năng lực. PPDH tích cực này còn mới mẻ ở nước ta. Có rất nhiều
điều còn phải nghiên cứu, bàn bạc, thử nghiệm thực tế. Nhưng đây là một cách dạy học
đem lại cho HS niềm vui, hứng thú, nó phù hợp với đặc tính ham học hỏi, thích tìm tòi,
sáng tạo của HS, tạo điều kiện cho HS hoạt động, thực hiện thành công các hoạt động học
đa dạng mà kết quả là giành được kiến thức và phát triển được năng lực. Việc học đối với
các em trở thành niềm đam mê, giúp các em tự khẳng định được mình và nuôi dưỡng lòng

Trang 14


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Diễm

khát khao sáng tạo. Bởi thế việc dạy học tích cực này được đa số HS hưởng ứng nhiệt liệt.
Muốn vậy GV cần:
- Tổ chức, hướng dẫn HS tham gia giải quyết các vấn đề, tình huống học tập…
- Tổ chức cho HS tham gia vào quá trình tái tạo kiến thức.
- Áp dụng rộng rãi PP phát hiện giải quyết vấn đề và các phương pháp nhận thức đặc

thù (PPNTĐT) của vật lí như phương pháp thực nghiệm (PPTN), phương pháp giải quyết
vấn đề (PPGQVĐ), phương pháp mô hình (PPMH) vào trong quá trình dạy học.
1.2.4. Áp dụng các PPDH tiên tiến, các PTDH hiện đại vào quá trình dạy học
Sự phát triển như vũ bão của CNTT tạo điều kiện cho HS học tập qua nhiều nguồn tài
liệu khác nhau, là một điều kiện góp phần phát triển năng lực tự học cho người học. Như
trong phát triển chương trình giáo dục phổ thông có đề cập: “Tăng c ờng hiệu quả của c c
ph

ng tiện

y học, ặc biệt là công nghệ thông tin à truyền thông

ph

ng ph p à h nh thức tổ chức

nguồn tài liệu a

y học. T

iều kiện ch HS

hỗ trợ ổi

ới

ợc học tập qua c c

ng, ph ng phú tr ng xã hội nhất là qua Internet,... Từ ó ph t tri n


năng lực tự học à chuẩn bị tâ th h c tập suốt ời.” [1, tr.10].
Theo quan điểm thông tin, học là một quá trình thu nhận thông tin có định hướng, có sự
tái tạo và phát triển thông tin và giúp người học thực hiện quá trình trên một cách có hiệu
quả. Đổi mới PPDH người ta tìm những phương pháp làm tăng giá trị lượng tin, trao đổi
thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và có hiệu quả hơn.
Nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật, quá trình dạy học đã sử dụng phương tiện :
- Phim chiếu để giảng bài với đèn chiếu Overhead.
- Phần mềm hỗ trợ giảng bài, minh họa trên lớp với Projetor.
- Công nghệ thông tin, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính.
- Sử dụng mạng nternet, thiết bị đa phương tiện (multimedia), networking để dạy học.
Tăng cường sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH, coi đó là phương tiện để nhận thức;
việc sử dụng phương tiện DH tạo điều kiện cho quá trình nhận thức của HS trên tất cả các
bình diện khác nhau, đặc biệt là trên bình diện trực quan trực tiếp và bình diện trực quan
gián tiếp.

Trang 15


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Diễm

Các bình diện của hoạt động

Các ví dụ về việc các phương tiện dạy học tạo điều

nhận thức


kiện cho hoạt động nhận thức của HS

Bình diện hành động đối tượng
- thực tiễn.

Các thí nghiệm của HS với các thiết bị thí nghiệm.

- Các vật thật, các bức ảnh chụp.
Bình diện trực quan trực tiếp
- Các thí nghiệm của GV với các thiết bị thí nghiệm.
- Phim học tập (quay các cảnh thật).
- Các thí nghiệm mô hình
- Các phim hoạt họa.
- Các phần mềm máy vi tính mô phỏng các hiện tượng,
Bình diện trực quan gián tiếp
quá trình vật lý.
- Các mô hình vật chất.
- Các hình vẽ, sơ đồ.
Bình diện nhận thức khái - Sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo.
niệm- ngôn ngữ.
- Các phần mềm máy vi tính dùng cho việc ôn tập.
1.3. Mục tiêu của chương trình vật lí THPT
1.3.1. Đạt được một hệ thống kiến thức vật lí phổ thông cơ bản, phù hợp với những
quan điểm hiện đại
 C c kh i niệ

ề c c sự ật, hiện t ợng à qu tr nh ật lí th ờng gặp tr ng ời sống

à sản xuất
Khái niệm vật lí là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, được hình thành do kết quả

hoạt động tư duy, đặc biệt là hai quá trình gắn bó mật thiết với nhau là khái quát hóa và
trừu tượng hóa. Khái quát hóa là thao tác trí tuệ vạch ra cái chung trong hàng loạt sự vật,
hiện tượng cụ thể mà mới quan sát, ta thấy khác nhau. Trừu tượng hóa là thoát ly ra khỏi
những dấu hiệu cụ thể làm phân biệt những hiện tượng và sự vật đó với nhau.
Một khái niệm mới thường được hình thành trong quá trình tìm hiểu một khía cạnh mới
của hiện tượng, sự vật mà ta không hiểu được, không mô tả, không lý giải được bằng
những khái niệm cũ. Nói cách khác, khái niệm mới xuất hiện do nhu cầu giải quyết một
mâu thuẫn giữa sự hiểu biết đã có và sự chưa hiểu biết và cũng là kết quả của sự giải quyết
mâu thuẫn đó.
Các khái niệm phản ánh các tính chất của các sự vật cũng như mối quan hệ giữa các tính
chất đó. Nhưng sự phản ánh đó có đúng đến đâu, đầy đủ đến mức nào còn tùy thuộc vào
trình độ nhận thức thế giới khách quan của con người.

Trang 16


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Diễm

Mỗi khái niệm được biểu hiện ra bằng một từ. Một từ là một ký hiệu, một cái tên gắn chi
khái niệm. Tuy nhiên để hiểu được tên của khái niệm ta cần phải biết nội dung gì chứa
đựng trong từ đó, dưới cái tên đó, nghĩa là phải hiểu được nội hàm của khái niệm được
biểu thị dưới cái tên đó.
 C c

i l ợng, c c ịnh luật à nguyên lí ật lí c bản


Để hình thành khái niệm về đại lượng vật lí gồm các giai đoạn cụ thể. Những giai đoạn
điển hình đó là: phát hiện đặc điểm định tính, chỉ rõ đặc điểm định lượng, định nghĩa khái
niệm, đơn vị đo và vận dụng thực tiễn.
Dựa trên đặc điểm của hoạt động nhận thức trong khi đi tìm chân lý, có thể có ba con
đường điển hình sau trong việc hình thành các định luật vật lí: đạt tới định luật thông qua
sự quan sát trực tiếp và khái quát hóa thực nghiệm, đạt tới định luật thông qua quan sát trực
tiếp và khái quát hóa lý thuyết, đạt tới định luật xuất phát từ những mệnh đề lý thuyết tổng
quát đã biết.
 Những nội ung chính của ột số thuy t ật lí quan trọng
Trên con đường nhận thức vật lí, con người đã xây dựng những khái niệm vật lí để phản
ánh những đặc tính của sự vật, hiện tượng, đã nghiên cứu mối liên hệ phổ biến khách quan
giữa các đặc tính khác nhau của sự vật hiện tượng, diễn đạt bằng cách định luật vật lí. Các
nhà khoa học luôn cố gắng khái quát cao hơn nữa, xây dựng những lý thuyết vật lí để có
thể giải thích được nguyên nhân sâu xa của các hiện tượng thuộc các lĩnh vực hiện tượng
này một rộng rãi hơn.
Có thể nói một thuyết vật lí là một hệ thống những tưởng tượng, quy tắc, quy luật dùng
làm cơ sở cho một ngành khoa học, để giải thích các sự kiện, hiện tượng, để hiểu rõ bản
chất sâu xa của các sự kiện, hiện tượng đó, tạo cho con người có khả năng tác động mạnh
hơn, có hiệu quả hơn vào thực tế khách quan.
Một thuyết vật lí có những đặc điểm như tính thực tiễn, tính trừu tượng, tính hệ thống,
tính khái quát.
Cấu trúc của một thuyết vật lí gồm ba thành phần: cơ sở của một thuyết vật lí, hạt nhân
của thuyết vật lí, những hệ quả của thuyết. Cơ sở của một thuyết vật lí bao gồm cơ sở thực
nghiệm, cơ sở kinh nghiệm, các khái niệm, định luật thực nghiệm, các mô hình lý tưởng
như mô hình cấu trúc, mô hình chức năng. Hạt nhân của thuyết vật lí bao gồm những tư
tưởng cơ bản, những định luật nguyên lý cơ bản, những phương trình cơ bản, những hằng
số cơ bản. Từ hạt nhân của thuyết, muốn suy ra được những hệ quả, ta cần phải thực hiện

Trang 17



Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Diễm

các phép suy luận toán logic và những suy luận toán học. Nhờ những suy luận toán học này
mà các thuyết vật lí không những tiên đoán được mặt định tính mà cả mặt định lượng của
hiện tượng. Những hệ quả của thuyết làm cho nhận thức của ta rộng hơn, sâu hơn, bản chất
hơn, bao hàm một lớp hiện tượng lớn hơn nhiều so với những cơ sở của thuyết.
 Những ứng

ng phổ bi n của Vật lí tr ng ời sống à sản xuất

Kiến thức vật lí là cơ sở để chế tạo các thiết bị, máy móc kỹ thuật, nhưng không phải
một phát mới về vật lí có thể áp dụng được ngay vào kỹ thuật một cách có hiệu quả, đủ để
tạo ra một hiện tượng cần thiết trong kỹ thuật. Áp dụng các định luật vật lí, ta có thể tạo ra
một hiện tượng nhất định, nhưng việc làm thế nào để hiện tượng này có thế giải quyết được
một nhiệm vụ cụ thể nào đó trong kỹ thuật thì còn phải nghiên cứu mới có thể đưa ra được
một thiết bị thích hợp.
Như vậy, việc ứng dụng một kiến thức vật lí vào kỹ thuật để chế tạo một thiết bị, máy
móc không phải đơn thuần chỉ là việc vận dụng một định luật vật lí, mà thực sự là một hoạt
động sáng tạo. Sự sáng này nhiều khi đòi hỏi sự vận dụng, tổng hợp nhiều kiến thức, nhiều
kinh nghiệm. Bởi vậy, đã xuất hiện những ngành kỹ thuật riêng chuyên nghiên cứu chế tạo
thiết bị máy móc này, để đạt được hiệu quả cao.
Nghiên cứu các ứng dụng kỹ thuật của vật lí là thiết lập mối quan hệ giữa lý thuyết và
thực tiễn, giữa cái trừu tượng (các khái niệm, định luật vật lí) và cái cụ thể (các hiện tượng
xảy ra trong máy móc, thiết bị). Nhờ đó mà làm cho việc nhận thức các kiến thức vật lí
trừu tượng trở thành sâu sắc hơn, mềm dẻo hơn.

Việc nghiên cứu các ứng dụng kỹ thuật của vật lí góp phần phát triển tư duy vật lí kỹ
thuật của học sinh, làm cho học sinh thấy được vai trò quan trọng của kiến thức vật lí đối
với đời sống và sản xuất, qua đó mà kích thích hứng thú, nhu cầu học tập vật lý học sinh.
Việc nghiên cứu những ứng dụng kỹ thuật của vật lí trong dạy học vật lí ở trường THPT
có thể diễn ra theo hai con đường sau: Con đường thứ nhất là quan sát cấu tạo của đối
tượng kỹ thuật đã có sẵn, giải thích nguyên tắc hoạt động của nó. Con đường thứ hai là dựa
trên những định luật vật lí, những đặc tính vật lí của sự vật hiện tượng, thiêt kế một thiết bị
nhằm giải quyết một yêu cầu kỹ thuật nào đó.
Con đường thứ nhất gồm có 3 giai đoạn sau: giai đoạn 1 là quan sát thiết bị gốc, cho vận
hành để xác định được chính xác tác động ở đầu vào và kết quả thu được ở đầu ra; giai
đoạn 2 là quan sát thiết bị gốc để xác định cấu tạo bên trong của nó, làm rõ những bộ phận

Trang 18


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Diễm

có liên quan với nhau, tác dụng lẫn nhau trong khi thiết kế vận hành; giai đoạn 3 là giải
thích nguyên tắc hoạt động của thiết bị máy móc.
Con đường thứ hai gồm 6 giai đoạn: giai đoạn 1 là xác định rõ những định luật, quy tắc
vật lí ta sẽ phải sử dụng để chế tạo thiết bị kỹ thuật mới; giai đoạn 2 là đưa ra nhiệm vụ
thiết kế một thiết bị có chức năng xác định, nhằm sử dụng được hiện tượng vật lý vào sản
xuất hay đời sống; giai đoạn 3 là đưa ra một phương án thiết kế thiết bị; giai đoạn 4 là dựa
trên phương án thiết kế đã chọn, đưa ra một mô hình vật chất-chức năng, kèm theo hình vẽ
có các bộ phận chính của thiết bị đã chọn, sắp xếp theo một cách thích hợp và cho mô hình
vận hành để sơ bộ kiểm tra tính hợp lý của thiết bị này; giai đoạn 5 là dựa trên mẫu thiết

kế, lắp ráp một thiết bị thật, cho thiết bị vận hành đê quan sát hiệu quả thu được, kiểm tra
tính đúng đắn, khả thi của thiết kế; giai đoạn 6 là hoàn chỉnh thiết kế, bổ sung điều chỉnh
trên thiết bị thật để tăng thêm tính hiệu quả, khi dạy học GV nên đưa ra một thiết bị cùng
loại đang được sử dụng trong kỹ thuật và nói cho HS rõ một số chi tiết khác với mẫu đã
thiết kế nhưng điều có cùng một chức năng.
 C c ph

ng ph p chung của nhận thức kh a học à những ph

ật lí, tr ớc h t là ph

ng ph p thực nghiệ

à ph

ng ph p ặc thù của

ng ph p ô h nh

Dạy HS tự lực hoạt động để chiếm lĩnh kiến thức vật lí thì tốt nhất là dạy cho họ biết sử
dụng chính phương pháp mà các nhà khoa học đã dùng để nghiên cứu vật lí, để tìm chân lý
(phương pháp nhận thức vật lí). Phương pháp là sự vận động của nội dung. GV cần phải
thông qua việc hướng dẫn HS nghiên cứu một nội dung cụ thể mà khái quát hóa lên thành
phương pháp nhận thức, sau đó lại tiếp tục vận dụng phương pháp này cho nghiên cứu các
nội dung khác. Nhờ thế, mà HS nắm vững cả nội dung và phương pháp đã sử dụng để đạt
được nội dung đó.
Có hai phương pháp nhận thức được dùng phổ biến ở trường phổ thông là phương pháp
thực nghiệm và phương pháp mô hình.
Nội dung của PPTN không phải là làm thí nghiệm đơn thuần, không phải là sự quy nạp
giản đơn mà là sự phân tích sâu sắc các sự kiện thực nghiệm, tổng quát hóa nâng lên mức

lý thuyết và phát hiện ra bản chất của sự vật. Đó là sự thống nhất giữa thí nghiệm và lý
thuyết nhằm mục đích nhận thức thiên nhiên. PPTN hiểu theo nghĩa trên là bao gồm cả quá
trình tìm tòi từ ý tưởng ban đầu đến kết luận cuối cùng. Nhưng trong sự phát triển của vật
lý học, có khi quá trình phát sinh ra một định luật rất lâu dài và phức tạp, mỗi nhà bác học
chỉ thực hiện một khâu trong quá trình đó.

Trang 19


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Diễm

Để giúp HS có thể bằng hoạt động của bản thân mà mình tái tạo, chiếm lĩnh được kiến
thức vật lí thực nghiệm thì tốt nhất là GV tổ chức cho họ trải qua các giai đoạn của PPTN
như sau: làm xuất hiện vấn đề, xây dựng giả thuyết, suy ra hệ quả, xây dựng phương án,
tiến hành thí nghiệm kiểm tra và rút ra kết luận, ứng dụng kiến thức.
Trong vật lí học, mô hình để mô tả sự vật và hiện tượng, giải thích các tính chất và hiện
tượng có liên quan đến đối tượng, tiên đoán các tính chất và hiện tượng mới. Một mô hình
không chỉ dùng để mô tả và giải thích các hiện tượng vật lí mà hơn thế nữa, có còn được
dùng để tiên đoán những hiện tượng mới. Không có chức năng tiên đoán này, mô hình mất
đi vai trò quan trọng của nó trong khoa học.
Trong PPMH, người ta xây dựng các mô hình mang những tính chất cơ bản của vật thể,
hiện tượng, quá trình và mối liên hệ giữa chúng. Việc nghiên cứu trên mô hình sẽ thay thế
cho việc nghiên cứu trên chính đối tượng thực, những kết quả nghiên cứu trên mô hình sẽ
chuyển sang cho đối tượng gốc, cho phép ta thu được những thông tin mới về đối tượng
gốc, dự đoán được những tính chất, hiện tượng mới có thể có của vật gốc.
Cơ sở lý thuyết của phương pháp mô hình là lý thuyết tương tự. Theo lý thuyết này, dựa

vào sự giống nhau một phần về các tính chất hay về các mối quan hệ, ta có thể chuyển
những thông tin thu thập được từ một đối tượng này sang một đối tượng khác. Trong lịch
sử khoa học, phương pháp tương tự đã dẫn đến nhiều phát minh vĩ đại. Đa số những giả
thuyết khoa học ngày nay đều được đề xuất dựa trên sự tương tự với những nguyên lý,
những tiên đề hoặc những kết quả đã có từ trước trong khoa học và đã được thực nghiệm
xác nhận là đúng đắn.
Trong vật lý PPMH nói chung gồm các giai đoạn sau: thu thập các thông tin về đối
tượng gốc, xây dựng mô hình, thao tác trên mô hình suy ra hệ quả lý thuyết, thực nghiệm
kiểm tra.
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kỹ năng
 Quan sát các hiện tượng và các quá trình vật lí trong tự nhiên, trong đời sống hằng
ngày hoặc trong các thí nghiệm; điều tra, sưu tầm, tra cứu tài liệu từ các nguồn khác nhau
để thu thập các thông tin cần thiết cho việc học tập môn vật lí.
 Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến của vật lí, kỹ năng lắp ráp và tiến hành thí nghiệm
vật lí đơn giản.

Trang 20


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Diễm

 Phân tích, tổng hợp và xử lý các thông tin thu được để rút ra kết luận, đề ra các dự
đoán đơn giản về mối quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng hoặc quá trình vật lí,
cũng như đề xuất phương án thí nghiệm để kiểm tra dự đoán đã đề ra.
 Vận dụng các kiến thức để mô tả và giải thích các hiện tượng và quá trình vật lí, giải
các bài tập vật lí và giải quyết các vấn đề đơn giản trong đời sống và sản xuất ở mức độ

phổ thông.
 Biết sử dụng các thuật ngữ vật lí, các biểu bảng, đồ thị để trình bày rõ ràng, chính xác
những hiểu biết, cũng như những kết quả thu được qua thu thập và xử lý thông tin.
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ, tình cảm
 Có hứng thú học Vật lí, yêu thích tìm tòi khoa học; trân trọng đối với những đóng góp
của Vật lý học cho sự tiến bộ của xã hội và đối với công lao của các nhà khoa học.
 Có thái độ khách quan, trung thực; có tác phong tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác và có tinh
thần hợp tác trong việc học tập môn Vật lí, cũng như trong việc áp dụng các hiểu biết đã
đạt được.
 Có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lí vào đời sống nhằm cải thiện điều kiện sống,
học tập cũng như để bảo vệ và giữ gìn môi trường sống tự nhiên.
 Các mục tiêu trên không thể tách rời nhau mà luôn luôn gắn liền với nhau, hỗ trợ

nhau, góp phần đào tạo ra những con người phát triển hài hòa, toàn diện. Ví dụ: kiến thức
mà HS thu nhận được chỉ có thể sâu sắc, vững chắc khi họ có trình độ tư duy phát triển.
Muốn có kiến thức vững chắc, HS không phải chỉ tiếp thu kiến thức một cách thụ động,
máy móc mà phải tích cực tự lực hoạt động, tham gia vào quá trình xây dựng và vận dụng
kiến thức. Ngược lại, HS chỉ có thể phát triển trí thông minh, sáng tạo, khi có một vốn kiến
thức vững chắc, thường xuyên vận dụng chúng để giải quyết những nhiệm vụ mới, vừa
củng cố vừa mở rộng và phát hiện ra những chỗ chưa hoàn chỉnh của chúng để tiếp tục
sáng tạo ra những kiến thức mới, bổ sung hoàn chỉnh thêm vốn kiến thức của mình.
1.4. Những định hướng đổi mới PPDH Vật lí ở lớp 12 theo chương trình THPT mới
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của GV, tăng cường việc tổ chức cho
HS tự học, tham gia vào giải quyết vấn đề học tập
PPDH truyền thống là phương pháp lấy GV làm trung tâm đã tồn tại lâu đời trong nền
giáo dục nước ta. Theo cách giảng dạy này GV luôn chú ý giảng giải tỉ mỉ, kỹ lưỡng, đầy
đủ cho HS ngay cả những điều GV nói đã viết đầy đủ trong SGK, thậm chí GV nhắc lại
nguyên văn sau đó ghi chép chúng lại trên bảng. Có nhiều điều HS đọc hay làm theo SGK

Trang 21



Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Diễm

cũng có thể hiểu được nhưng GV vẫn giảng. Cách giảng đó thể hiện sự thiếu tin tưởng ở
HS và nguy hại hơn là không có HS có cơ hội để suy nghĩ, và hơn thế là càng không có
điều kiện để HS đề xuất những ý kiến khác với SGK, hay khác với ý kiến của GV. Thực ra
nhiều khi sách viết có dài, nhưng viết dài là để HS có thể tự đọc, tự nghiên cứu mà cũng có
thể hiểu được, nhưng GV lại không có HS tự đọc ở lớp hay tự tìm hiểu ở nhà mà phải
giảng giải trình bày tất cả.
Lúc đầu HS chưa quen với PPDH mới nên vẫn theo cách cũ, chờ GV giảng giải, tóm tắt,
đọc cho chép. Nhưng sau một thời gian tự lực làm việc họ tự tin hơn, đọc nhanh hơn, hiểu
nhanh hơn và điều quan trọng nhất là họ sẽ hiểu kỹ và nhớ lâu hơn. Kết quả là nếu tính
tổng cộng thời gian mà HS phải bỏ ra để học một bài lại ít hơn là chờ đợi GV giảng giải rồi
cố mà ghi nhớ. Điều quan trọng hơn là khi quen với cách học mới HS sẽ tự tin và hào
hứng. Càng thành công, càng phấn chấn, tích cực hơn và đạt được thành công lớn hơn. GV
cần biết chờ đợi, kiên quyết yêu cầu HS tự học ở lớp và ở nhà. GV chỉ giảng giải khi HS tự
đọc mà không hiểu được, kiên quyết không làm thay HS điều gì mà học có thể tự làm được
trên lớp hay ở nhà.
Muốn cho HS hoạt động tự lực thành công thì GV cần thiết phân chia một vấn đề học
tập phức tạp thành những bộ phận đơn giản, vừa sức, nếu HS cố gắng một chút là có thể
hoàn thành được.
Trong quá trình giải quyết vấn đề học tập, có rất nhiều việc phải làm việc phải như phát
hiện vấn đề, thu thập thông tin, xử lý thông tin, phát biểu kết luận khái quát, vận dụng vào
thực tế,... GV cần tính toán xem với trình độ HS cụ thể thì việc gì có thể giao cho họ tự
làm, việc gì cần có sự trợ giúp, hướng dẫn của GV, việc gì GV cũng phải giảng giải để

cung cấp thêm hiểu biết cần thiết cho việc giải quyết vấn đề.
Trong mọi bài học GV đều có thể tìm ra một hai chỗ trong bài HS có thể tự lực hoạt
động với khoảng thời gian 10 đến 20 phút.
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề
Kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề là cách dạy trong đó dạy cho HS thói quen tìm tòi
giải quyết vấn đề theo cách của các nhà khoa học. Trong kiểu dạy học này GV vừa tạo cho
HS nhu cầu, hứng thú hoạt động sáng tạo; vừa rèn luyện cho họ khả năng sáng tạọ.
Tư duy chỉ bắt đầu khi trong óc nảy sinh vấn đề, nghĩa là người học nhận thấy được sự
mâu thuẩn giữa nhiệm vụ cần giải quyết và trình độ, khả năng, kiến thức đã có của mình
không đủ để giải quyết. Đối với HS không những phải nhận thấy mâu thuẩn đó mà còn cần

Trang 22


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Diễm

tạo ra cho họ những hứng thú lao động sáng tạo. Cần phải triệt để khắc phục tình trạng GV
bắt đầu bài học trong khi HS còn chưa biết mình sẽ phải giải quyết vấn đề gì trong bài học
và chỗ vướng mắc của mình trong giải quyết vấn đề đó.
Có rất nhiều cách tạo ra tình huống có vấn đề. Cách phổ biến nhất là đưa ra một hiện
tượng, một sự kiện một câu hỏi mà lúc đầu HS tưởng rằng mình đã biết cách trả lời. Nhưng
khi phân tích kỹ mới thấy những kiến thức đã có của mình không đủ giải thích hiện tượng
hay trả lời câu hỏi. Động cơ hoạt động xuất phát từ chỗ muốn hoàn thiện, phát triển kiến
thức, kỹ năng của mình bền vững và mạnh mẽ hơn cả.
Chú trọng rèn luyện cho HS phương pháp giải quyết vấn đề. Phương pháp tìm tòi,
nghiên cứu giải quyết vấn đề một cách sáng tạo thường theo quy trình chung như sau:

- Phát hiện, xác định vấn đề, nêu câu hỏi.
- Nêu câu trả lời dự đoán (mô hình, giả thuyết) có tính chất lý thuyết, tổng quát.
- Từ dự đoán suy ra hệ quả logic có thể kiểm tra trong thực tế.
- Tổ chức thí nghiệm kiểm tra xem hệ quả đó có phù hợp với thực tế không. Nếu phù
hợp thì điều dự đoán là đúng, ngược lại thì dự đoán là sai, phải xây dựng dự đoán mới.
- Phát biểu kết luận.
Đối với vật lí học thì quan sát thấy mới chỉ là một nửa, chỉ mới là nhận biết những dấu
hiệu bên ngoài và điều này không qua khó khăn. Điều khó khăn và quan trọng hơn là thực
hiện các phép suy luận để rút ra kết quả khái quát, phổ biến chung cho mọi hiện tượng.
Điều này GV rất khó nắm bắt. Vì thế cần phải tập cho HS phát biểu ý kiến của họ thành lời
mới biết họ hiểu hay không và cần kiên trì, tạo nhiều điều kiện cho HS phát biểu và tham
gia tranh luận.
Tóm lại, muốn thực hiện được các bước của phương pháp này, HS phải thực hiện việc
thu thập thông tin, xử lý thông tin, khái quát kết quả tìm tòi nghiên cứu. Trong quá trình
này hiện tượng thực tế cụ thể quan sát được luôn luôn kết hợp với những kết luận trừu
tượng phản ánh thực tế đó. Và sự kết hợp này được thực hiện thông qua các suy luận logic
như: phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, cụ thể hóa…
1.4.3. Rèn luyện cho HS các phương pháp nhận thức vật lí
Một trong những nét đặc trưng của tư duy khoa học là phải biết phương pháp hành động
rồi mới hành động, chứ không hành động mò mẫm ngẫu nhiên. Đến lớp 12, HS đã có nhiều
kinh nghiệm hoạt động nhận thức và có nhiều cơ hội để làm quen với các phương pháp

Trang 23


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Diễm


nhận thức khác nhau trong vật lí như: PP thực nghiệm, PP mô hình, PP giải quyết vấn đề bài toán.
Về phương pháp thực nghiệm: GV có thể làm thí nghiệm để thu thập thông tin hoặc
củng cố bảng số liệu kết quả thí nghiệm. Còn sau đó việc xử lí thông tin rút ra kết quả nên
dành cho HS làm. Ở khâu thí nghiệm kiểm tra, cụ thể GV yêu cầu HS đề xuất PATN kiểm
tra bằng những thiết bị cụ thể, GV có thể làm thí nghiệm biểu diễn.
Về phương pháp mô hình : Nhờ phương pháp mô hình mà người ta có thể biểu diễn bản
chất của hiện tượng ngay cả khi không quan sát được đối tượng phản ánh. Ngoài mô hình
ảnh, còn hay phổ biến mô hình toán học.
Về phương pháp tương tự : Phương pháp tương tự là phương pháp nhận thức khoa học,
trong đó sử dụng sự tương tự và phép suy luận tương tự để rút ra tri thức mới về đối tượng
khảo sát.
Trong quá trình dạy học, GV cần chia một vấn đề học tập phức tạp thành những bộ phận
đơn giản để HS dễ tiếp thu và có thể vận dụng được các phương pháp nhận thức đặc thù
của vật lí học.
Bên cạnh đó trong quá trình giải quyết vấn đề, GV cần cân nhắc việc gì HS làm được,
việc gì cần trợ giúp, giảng giải cho HS phát hiện vấn đề và cần tìm ra một chỗ nào đó trong
bài học để cho HS tự lực hoạt động.
1.4.4. Tận dụng những phương tiện, thiết bị dạy học mới, sáng tạo đồ dùng dạy học
 Vai trò, ị trí của ph

ng tiện, thi t bị

y học

Góp phần quan trọng đổi mới phương pháp dạy học, hướng vào hoạt động tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên, học sinh thực hiện các
hoạt động độc lập hoặc các hoạt động nhóm.
Sử dụng phương tiện dạy học, thiết bị dạy học không chỉ là phương tiện của việc dạy mà
còn là phương tiện của việc học; không chỉ minh họa mà còn là nguồn tri thức là một cách

chứng minh bằng quy nạp.
Sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị thực hành giúp HS tự tiến hành các bài thực hành, thí
nghiệm. Những thiết bị dạy học có thể được GV, HS tự làm góp phần làm phong phú thêm
thiết bị dạy học của nhà trường.
Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và có chất lượng cao của phương tiện dạy học, thiết bị
dạy học tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động của HS trên cơ sở tự giác, tự khám phá kiến
thức thông qua hoạt động thực hành, làm thí nghiệm.

Trang 24


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Diễm

Trong quá trình biên soạn chương trình, SGK, sách giáo viên, các tác giả đã chú ý lựa
chọn danh mục thiết bị dạy học và chuẩn bị phương tiện dạy học, thiết bị dạy học theo một
số yêu cầu để có thể phát huy vai trò của thiết bị dạy học.
 Yêu cầu s

ng ph

ng tiện, thi t bị

y học

Cần sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học khi sự vật hiện tượng không thể mô tả được:
quá lớn, quá nhỏ, khó tìm trên thực tế, không thể biểu diễn được quá trình biến đổi (phản

ứng hóa học, hoạt động của các động cơ…).
Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học, thiết bị dạy học, phải coi đó là phương tiện
để nhận thức, không chỉ thuần túy là minh họa. Đây là nguồn thông tin cực kì quan trọng
giúp học sinh có hứng thú tìm tòi, phát hiện kiến thức mới. Coi trọng quan sát, phân tích,
nhận xét, dẫn đến hình thành khái niệm.
Tận dụng phương tiện dạy học, thiết bị dạy học đã có, chỉnh sửa, cải tiến cho phù hợp.
Phát động phong trào GV, HS tự làm và sưu tập (tranh ảnh, mẫu vật…).
 Công nghệ thông tin ới ai trò ph

ng tiện

y học, thi t bị

y học

Thế giới bước vào kỉ nguyên mới nhờ tiến bộ nhanh chóng của việc ứng dụng CNTT
vào tất cả các lĩnh vực. Trong giáo dục và đào tạo, CNTT đã góp phần hiện đại hóa phương
tiện dạy học, thiết bị dạy học góp phần đổi mới phương pháp dạy học.
Sử dụng CNTT như công cụ dạy học cần được đặt trong toàn bộ hệ thống các phương
pháp dạy học nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống đó. Mỗi phương pháp dạy
học đều có những chỗ mạnh và chỗ yếu. Ta cần phát huy chỗ mạnh, hạn chế chỗ yếu của
mỗi phương pháp.
Bên cạnh đó cần phát huy vai trò của người thầy trong quá trình sử dụng CNTT như
phương tiện dạy học, thiết bị dạy học, nghĩa là không thủ tiêu vai trò của người thầy mà
trái lại còn phát huy hiệu quả hoạt động của GV trong quá trình dạy học có sử dụng CNTT.
Sử dụng CNTT như một phương tiện dạy học, thiết bị dạy học, không phải chỉ để thực
hiện dạy học với trang thiết bị của CNTT mà còn góp phần thúc đẩy việc đổi mới phương
pháp dạy học ngay cả trong điều kiện không có máy.
1.4.5. Tăng cường áp dụng PPDH nhóm, hợp tác
Các hình thức học tập hợp tác không những góp phần làm cho việc học tập cá nhân có

hiệu quả hơn mà còn có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong lao động, thái
độ chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau. Điều đó có tác dụng kích thích rất mạnh hứng
thú học tập của HS.

Trang 25


×