Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh công ty cổ phần xây dựng và phát triển bền vững việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.69 KB, 67 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lời nói đầu
Đất nước chúng ta đang trong quá trình hội nhập và mở cửa. Ngày
07/01/2007 VIỆT NAM chính thức là thành viên thứ 150 của tổ chức thương
mại thế giới WTO. Điều đó mở ra cho các doanh nghiệp chúng ta nhiều cơ hội
nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức mới cho các doanh nghiệp trong nước phải
đối mặt với một môi trường mới với sự cạnh tranh gay gắt hơn khi có sự tham
gia của các doanh nghiệp nước ngoài vốn là các doanh nghiệp có tiềm lực về tài
chính. Vì vậy để có thể cạnh tranh và tồn tại trên thị trường thì các doanh nghiệp
phải không ngừng cải tiến về chất lượng, mẫu mã, hình thức… của sản phẩm mà
còn cạnh tranh cả về giá cả sản phẩm. Do đó sự tồn tại của doanh nghiệp phụ
thuộc vào việc doanh nghiệp có đảm bảo tự bù đắp được chi phí đã bỏ ra trong
quá trình sản xuất kinh doanh và đảm bảo có lãi hay không. Vì vậy mà việc hạch
toán đầy đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm là việc làm cần thiết và có ý
nghĩa quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp.
Hiện nay, khó khăn đối với các doanh nghiệp là sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp cùng sản xuất loại sản phẩm giống nhau. Vì vậy để có thể tồn tại
và đứng vững lâu dài trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải sản xuất ra
những sản phảm tốt, có chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu của thị trường và
thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời giá cả phải hợp lý nhằm đẩy mạnh tiêu thụ
hàng hoá, đẩy mạnh vòng quay của vốn.
Trong nền kinh tế thị trường đặt ra cho chúng ta những vấn đề nhức nhối:
khủng hoảng, thất nghiệp, lạm phát, phân hoá giàu nghèo, ô nhiễm môi
trường…Mặc dù vậy kinh tế thị trường vẫn là sân chơi bình đẳng. Nhận thức
đúng đắn kinh tế thị trường sẽ giúp cho các doanh nghiệp giải quyết đúng ba vấn
đề: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Từ đó sẽ giúp cho
doanh nghiệp có hướng phát triển tốt và hoạt động SXKD có lãi.
Để xác định được hiệu quả SXKD kế toán không những phải hạch toán
đầy đủ chi phí sản xuất mà còn phải làm thế nào để kiểm soát chặt chẽ việc thực
hiện tiết kiệm được chi phí sản xuất, phục vụ tốt cho việc hạ giá thành sản phẩm,
đáp ứng yêu cầu của chế độ hạch toán kế toán. Đồng thời cung cấp thông tin hữu


1


ích cho việc ra quyết định của các nhà lãnh đạo. Vì vậy mà vấn đề tổ chức công
tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng, là sự cần
thiết khách quan và là yêu cầu cấp thiết trong nền kinh tế thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng này nên em đã mạnh dạn chọn đề tài "kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm" tại chi nhánh công ty
cổ phần xây dựng và phát triển bền vững Việt Nam làm đề tài viết báo cáo tốt
nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm tổng hợp những kiến thức đã học
tại trường, vận dụng vào thực tiễn để củng cố và tích luỹ kiến thức. Trên cơ sở
nhận thức đó phản ánh thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại chi nhánh công ty cổ phần xây dựng và phát triển bền vững
Việt Nam, rút ra những điểm mạnh, điểm yếu, những mặt còn tồn tại từ đó đưa
ra những giải pháp giúp cho việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành tại
công ty đạt được hiệu quả cao hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại chi nhánh công ty cổ phần xây dựng và phát triển bền vững
Việt Nam
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung: Tìm hiểu về công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh công ty phần xây dựng và phát
triển bền vững Việt Nam
* Phạm vi về không gian: Tại chi nhánh công ty cổ phần xây dựng và phát
triển bền vững Việt Nam
* Phạm vi về thời gian:

- Thời gian thực tập từ: 12/1/2015 đến 12/4/2015
- Số liệu thu thập trong ba năm: 2012-2015
- Số liệu tổng quan được thực hiện theo chế độ kế toán tính từ năm 2012
2


- Số liệu tính giá thành: Tháng 01/2014
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin.
- Phương pháp hạch toán kế toán
- Phương pháp phân tích, so sánh, đánh giá
- Phương pháp xử lý và thể hiện thông tin
5. Bố cục của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và giải pháp thì chuyên đề được
chia ra làm 3 phần:
- Phần I: Khái quát chung về đơn vị thực tập
- Phần II: Thực trạng công tác kế toán của đơn vị thực tập.
- Phần III: Kết luận và kiến nghị

Phần I
Đặc điểm, tình hình chung của đơn vị thực tập
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị thực tập.
1.1.1. Tên doanh nghiệp:
- Tên gọi đầy đủ: Công ty cổ phần xõy dựng và phỏt triển bền vững Việt Nam
- Tên viết tắt: VSUD CORP
- Tên giao dịch quốc tế: VIET NAM SUSTAINABLE DEVELOPMENT AND
CONSTRUCTION CORPORATION.
- Địa điểm: số 04, ngách 521/ 69 Trương Định, Tân Mai, Hoàng Mai, Hà nội

3



1.1.2. Ngày thành lập
- Tiền thân là CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG VIỆT NAM, được thành lập và đi vào hoạt động ngày 26 tháng 11 năm
2008, là một trong những đơn vị tiên phong trong các hoạt động Bảo vệ môi
trường như: Xử lý nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, đặc biệt nước thải
có chứa hàm lượng chất độc hại cao (kim loại nặng, Nitơ, Phopho, Phenol...);
Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường; Quan trắc môi trường định kỳ etc...
Sau gần 02 năm đi vào hoạt động, để đáp ứng nhu cầu của thực tế và phục
vụ nhiều hơn nữa nhu cầu của khách hàng, Công ty đó chớnh thức chuyển đổi
thành CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
VIỆT NAM với tên giao dịch là VSUD Corp trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hà Nội
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm.
Tổng số vốn đầu tư ban đầu khoảng 10 tỷ đồng,số lượng cán bộ công
nhân viên trong công ty tăng lên không ngừng từ những năm đang xây dựng và
bắt đầu sản xuất. Hiện nay hơn 1000 công nhân viên đang làm việc trong công
ty.
Ngay từ khi thành lập, với phương châm cống hiến hết mình vỡ sự hài
lòng của khách hàng dựa trên chất lượng, công nghệ tiên tiến và độ tin cậy cao
để tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt, môi trường trong sạch và không ngừng
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Nhờ đó, VSUD Corp chúng tôi
đó tạo dựng được niềm tin đối với đông đảo các doanh nghiệp trong, ngoài nước
và được biết đến như là một nhà thầu đầu ngành về lĩnh vực xử lý mụi trường
với năng lực thực hiện các dự án lớn như: nhà máy xử lý nước thải tập trung, các
nhà máy cấp nước, xử lý nước ngầm, nước mặt,… cho các khu công nghiệp, khu
dân cư, khu đô thị, các bệnh viện, các nhà máy sản xuất, …
Cỏn bộ lónh đạo, chủ chốt trong Công ty là các thạc sỹ, kỹ sư giàu kinh
nghiệm. Dưới họ là đội ngũ các cán bộ, kỹ sư, công nhân trẻ nhiệt tỡnh, ham học

hỏi, đó qua thử thỏch, đó là những người năng động, nhiệt huyết, có tinh thần
đoàn kết cao, xử lý cụng việc nhanh gọn và hiệu quả.
Công ty hiện có đầy đủ trang thiết bị phục vụ đo lường, kiểm tra và phân
tích các tiêu chuẩn về môi trường đạt chuẩn theo quy định quốc tế, đảm bảo thực
hiện tốt các công việc được giao.
4


Nhiệm vụ của chúng tôi là:
1. Cung cấp hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tại nguồn BioSaveTM.
2. Thiết kế, thi hệ thống xử lý nước thải công nghiệp, bệnh viện, làng
nghề, chăn luôi.... Đặc biệt chúng tôi có thế mạnh trong việc xử lý nước thải
chứa hàm lượng độc chất cao như: Nước thải có chứa hàm lượng COD từ
10.000 đến 20.000 ppm; Nước thải có chứa Benzen, phenol; Nước thải có chứa
hàm lượng Nitơ, Photpho cao...
3. Thiết kế, thi cụng hệ thống cấp thoát nước, thông gió, điều hũa khụng
khớ và giàn làm mỏt cho các cụng trình dân dụng và cụng nghiệp.
4. Tư vấn lập báo cáo Đánh giá tác động môi trường (ĐTM), Đánh giá tác
động môi trường chiến lược (ĐCM), quan trắc môi trường định kỳ.
5. Tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, thẩm định hồ sơ thiết kế và thi công
xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.
Lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh.
TT
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
11
12
13
14
15
16

Từng ngành nghề
Thoát nước và xử lý nước thải (Ngành chính)
Sản xuất đồ uống không cồn, nước khoáng
Cưa, xẻ, bào gỗ và bảo quản gỗ
Sản xuất gỗ dan, gỗ lạng, ván ộp và ván mỏng
khác
Sản xuất đồ gỗ xây dựng
Sản xuất bao bỡ bằng gỗ
Sản xuất sản phẩm khác từ gỗ; sản xuất sản
phẩm từ tre, nứa, rơm, rạ và vật liệu tết bện
Sản xuất giấy nhăn, bìa nhăn, bao bỡ từ giấy và
bìa
Sản xuất hoá chất cơ bản
Sản xuất plastic và cao su tổng hợp dạng
nguyờn sinh
Sản xuất mỹ phẩm, xà phũng, chất tẩy rửa, làm
búng và chế phẩm vệ sinh
Sản xuất sản phẩm từ plastic
Sản xuất sản phẩm chịu lửa
Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét

Sản xuất xi măng, vôi và thạch cao
Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và
5

Mã ngành
3700
1104
1610
1621
1622
1623
1629
1702
2011
2013
2023
2220
2391
2392
2394
2395


17
18
19
20
21
22
23

24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47

thạch cao
Cắt tạo dáng và hoàn thiện đá
Sản xuất cỏc cấu kiện kim loại
Sản xuất thùng, bể chứa và dụng cụ chứa đựng


2396
2511

bằng kim loại
Sản xuất nồi hơi (trừ nồi hơi trung tâm)
Gia công cơ khí; xử lý và trỏng phủ kim loại
Sửa chữa mỏy múc, thiết bị
Sửa chữa thiết bị điện
Sửa chữa thiết bị khỏc
Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp
Khai thỏc, xử lý và cung cấp nước
Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét
Thu gom rác thải không độc hại
Thu gom rác thải độc hại
Xử lý và tiờu huỷ rỏc thải khụng độc hại
Xử lý và tiờu huỷ rỏc thải độc hại
Tỏi chế phế liệu
Xử lý ụ nhiễm và hoạt động quản lý chất thải

2513
2592
3312
3314
3319
3320
3600
810
3811
3812
3821

3822
3830

khác
Xây dựng nhà các loại
Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ
Xây dựng cụng trình công ích
Xây dựng công trình dân dụng khác
Lắp đặt hệ thống điện
Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lũ sưởi và
điều hoà không khí
Lắp đặt hệ thống xây dựng khác
Hoàn thiện cụng trỡnh xây dựng
Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác
Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn
thông
Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy
nông nghiệp
Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy
khác
Bán buôn kim loại và quặng kim loại
Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong
xây dựng
6

2512

3900
4100
4210

4220
4290
4321
4322
4329
4330
4390
4652
4653
4659
4662
4663


48

49

Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân
vào đâu
Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt
khác trong xây dựng trong các cửa hàng chuyên

4669

4752

doanh
Bán lẻ đồ điện gia dụng, giường, tủ, bàn, ghế và
50


51
52
53
54

đồ nội thất tương tự, đèn và bộ đèn điện, đồ
dùng gia đỡnh khỏc chưa được phân vào đâu
trong các cửa hàng chuyên doanh
Hoạt động tư vấn quản lý
Kiểm tra và phân tích kỹ thuật
Đại lý, môi giới
Xuất nhập khẩu cỏc mặt hàng cụng ty kinh

4759

7020
7120
4610

doanh
Với sự mạnh dạn và hướng đi đúng đắn của mình trong việc tìm hợp đồng

kinh doanh,cùng với sự sáng tạo ra những công nghệ mới và những thiết kế
mang tính chất khoa học, công ty đã có những bước đi thích hợp, ổn định sản
xuất, công nhân đủ việc làm, đời sống người lao động ngày càng được cải thiện
và nâng cao. Sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả.
Qua hơn 6 năm xây dựng và phát triển, vận động trong nền kinh tế
chuyển đổi, công ty đã thu được những thành tựu đáng ghi nhận trong công tác
quản lý kinh doanh.

Một số chỉ tiêu tài chính2012- 2014
Đơn vị tính: đồng
STT
1

Chỉ tiêu
Doanh thu

Năm 2012
6.381.689.00

2

Thu nhập BQ người/

0
3.250.000

3

Tháng
Nộp ngân sách

1.900.000

1.3.Công nghệ sản suất chủ yếu
7

Năm 2013
Năm 2014

6.651.388.000 7,058,320,262
3.920.000

4.700.000

2.240.000

3.100.000


Tiền thân là CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
VIỆT NAM, được thành lập và đi vào hoạt động ngày 26 tháng 11 năm 2008, là
một trong những đơn vị tiên phong trong các hoạt động Bảo vệ môi trường như:
Xử lý nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, đặc biệt nước thải có chứa
hàm lượng chất độc hại cao (kim loại nặng, Nitơ, Phopho, Phenol...); Lập báo
cáo đánh giá tác động môi trường; Quan trắc môi trường định kỳ etc...
Sau gần 06 năm đi vào hoạt động, để đáp ứng nhu cầu của thực tế và phục
vụ nhiều hơn nữa nhu cầu của khách hàng, Công ty đó chớnh thức chuyển đổi
thành CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
VIỆT NAM với tên giao dịch là VSUD Corp trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hà Nội
Công ty hiện có đầy đủ trang thiết bị phục vụ đo lường, kiểm tra và phân
tích các tiêu chuẩn về môi trường đạt chuẩn theo quy định quốc tế, đảm bảo thực
hiện tốt các công việc được giao.
Sử dụng máy móc hiện đại,có độ chính xác cao và tuyệt đối ….

8


1.4. Cơ cấu bộ máy kế toán của đơn vị thực tập.

1.

Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của đơn vị thực tập

GIÁM ĐỐC
P.Giám đốc kỹ thuật
P. Giám đốc đời sống
P. Giám đốc
Kỹ thuật thi công cụngcpcoong
P. Nhân sự
P. Kế toán-TC

P. Thiết kế
P. Công nghệ
P. Thiết bị NL

P. Quản trị
P. Bảo vệ
Đội thi công và các công trình

Sơ đồ : Bộ máy tổ chức quản lý của công tycổ phần xây dựng và phát triển
bền vững Việt Nam
Trong thực tế cho ta thấy để tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả
các công ty đều phải tổ chức bộ máy quản lý nhằm điều hành toàn bộ hoạt động
kinh doanh có hiệu quả. Nhưng tuỳ thuộc vào mô hình, loại hình và đặc điểm
điều kiện sản xuất cụ thể mà các công ty tổ chức ra bộ máy quản lý cho thích
hợp. Công cổ phần xây dựng và phát triển bền vững Việt Nam là một đơn vị

9



hạch toán kinh tế độc lập, bộ máy của công ty được tổ chức thành các phòng ban
và các công trình để thực hiện các chức năng quản lý nhất định.
- Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, chỉ huy điều hành toàn bộ bộ máy của
công ty; Là người chịu trách nhiệm cao nhất về tài sản và tiền vốn của công ty
với nhà nước. Giám đốc công ty quản lý trực tiếp các phòng: Nhân sự, Kế toánTài chính, điều hành các công việc chủ yêú như: Nhân sự, định mức, tiền lương,
tài chính kế toán, vật tư. Giám đốc công ty uỷ quyền cho phó giám đốc điều
hành quản lý các bộ phận cụ thể hoạt động của công ty.
* Giám đốc Công ty có nhiệm vụ sau:
- Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty;
Tổ chức thực hiện các kế hoạch thiết kế,nghiờn cứu, kinh doanh, tài chính, lao
động và dự án đầu tư đã được phê duyệt.
- Phê duyệt các dự án đầu tư có giá trị nhỏ hơn 20% tổng giá trị tài sản
được ghi trong sổ kế toán của Công ty.
- Quyết định hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị
dưới 20% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của Công ty tại báo cáo
tài chính gần nhất.
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của Công
ty, phương án huy động vốn, dự án đầu tư, phương án liên doanh, đề án tổ chức
quản lý của Công ty.
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và/hoặc quyết
định khác đối với các chức danh quản lý trong Công ty.
- Quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động trong Công ty và
cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc;
- Chịu sự kiểm tra, giám sát của Chủ sở hữu đối với việc thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
- Quyết định ban hành quy chế quản lý nội bộ trong Công ty.

10



-Phó giám đốc 1: Giúp giám đốc điều hành các dự án đầu tư,cụng trỡnh xõy
dựng,liên doanh phát triển sản phẩm mới, trực tiếp điều hành quản lý toàn bộ
thiết bị, máy móc trangthiết bị của cụng ty
- Phó giám đốc 2: Phụ trách các phòng: Quản trị, bảo vệ, y tế, an toàn bảo hộ
và vệ sinh công nghiệp, phụ trách toàn bộ các hoạt động về thi đua khen
thưởng của công ty. Đồng thời phụ trách phòng thị trường và bán hàng, đôn
đốc công nợ, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Phó giám đốc 3: Phụ trách phòng sản xuất, phòng kỹ thuật của công ty, điều
hành trực tiếp tiến độ sản xuất, kỹ thuật, công nghệ, quản lý chỉ đạo hạch
toán các phân xưởng, tính giá thành sản phẩm tham mưu, giúp giám đốc
quyết định triển khai ký hợp đồng kinh tế, cũng như các công tác KAIZEN,
5S…
⇒ỵTất cả các phó giám đốc đều được giám đốc uỷ quyền thực hiện việc
ký các hợp đồng kinh tế, các giấy tờ quan trọng khi giám đốc vắng mặt và có
giấy uỷ quyền của giám đốc hoặc ký các thông báo; chỉ thị nội bộ có liên quan
đến lĩnh vực mình phụ trách và ký các hoá đơn bán hàng.
* Các phòng ban của công ty có chức năng nhiệm vụ sau:


Phòng nhân sự: Gồm 12 người. Căn cứ vào yêu cầu tuyển dụng về

lao động của công ty, có phương án tuyển dụng lao động, sắp xếp đội ngũ
cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân, nghiên cứu ra quyết định và
quản lý các chính sách có liên quan đến lợi ích người lao động…sao cho
đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao. Đồng
thời xây dựng các đơn giá sản phẩm trên cơ sở định mức của các phòng
kỹ thuật và quản lý an toàn lao động của công ty.
-Phòng bảo vệ: Gồm 29 người. Tổ chức công tác bảo vệ vật tư, tài sản của
toàn công ty, đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác an ninh

quốc phòng của công ty.
-Phòng kế toán tài chính: Gồm 10 người (sẽ được nghiên cứu ở mục riêng).

11


-Phòng quản lý chất lượng: Gồm 20 người. Làm nhiệm vụ kiểm tra các mặt
hàng sản xuất của công ty chất lượng sản phẩm đúng như yêu cầu thiết kế.
-Phòng quản trị: Phụ trách công tác quản trị đời sống của công nhân viên toàn
công ty như: Nhà ăn phục vụ ăn ca, trông giữ các phương tiện đi làm của công
nhân viên, đảm bảo cho công nhân viên yên tâm sản xuất.
⇒ Các phòng ban, phân xưởng của công ty tuy có chức năng nhiệm vụ
khác nhau, nhưng đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau tạo
thành một quy trình sản xuất kinh doanh khép kín, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả, có lợi tức cao.
Với sơ đồ bộ máy quản lý của công ty như đã trình bày, thực tế trong công
ty còn có các tổ chức Đảng, Công đoàn, thanh niên và hội cựu chiến binh được
tổ chức sinh hoạt trong công ty.
1.5.Khái quát về công tác tổ chức bộ máy kế toán
1.5.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần xây dựng và phát
triển bền vững Việt Nam
Để đáp ứng nhu cầu hạch toán trong sản xuất kinh doanh, đồng thời đảm
bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của công tác kinh tế tài chính, mặt khác căn
cứ vào đặc điểm tổ chức của công ty, công tác kế toán của công ty được tập
trung vào phòng kế toán tài chính dưới sự chỉ đạo và điều hành, quản lý trực tiếp
của giám đốc. Ở dưới các phân xưởng sản xuất có các cán bộ thống kê theo dõi
các khoản nhập, xuất nguyên vật liệu, các khoản chi phí phát sinh của phân
xưởng trong quá trình sản xuất, đồng thời cán bộ thống kê chịu sự điều hành
quản lý trực tiếp của quản đốc phân xưởng và chịu sự kiểm tra, hướng dẫn về
nghiệp vụ của phòng kế toán tài chính công ty.

* Về mặt tổ chức bộ máy kế toán tài chính của công ty.
Kế toán trưởng: Vừa là người chỉ đạo chung mọi hoạt động của phòng kế toán
vừa là người trực tiếp tổ chức công tác kế toán của công ty.

12




Phó phòng kế toán: Là người giúp việc cho kế toán trưởng về công tác lập
các báo cáo kế toán theo đúng quy định của nhà nước, tổ chức tập hợp chi
phí tính giá thành sản phẩm phục vụ các yêu cầu của lãnh đạo công ty.



Tổ kế toán vật liệu: Gồm một kế toán viên. Có nhiệm vụ theo dõi tình hình
thanh toán với khách hàng cho công ty, tình hình nhập, xuất kho vật tư trên
cơ sở kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu của
phòng công nghệ đã tính toán để hạch toán tình hình nhập, xuất và tiêu hao
NVL trong kỳ, lập báo cáo Nhật ký chứng từ số 5 và bảng phân bổ vật liệu.



Tổ kế toán TSCĐ và tiền lương: Gồm 1 kế toán viên. Có nhiệm vụ theo dõi
tăng giảm TSCĐ, tính khấu hao, kiểm tra định mức lao động tiền lương và
các khoản trích theo lương, kiểm tra các chứng từ thanh toán lương, bảng
thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội cho công nhân viên trong công ty,
và lập báo cáo phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.




Tổ kế toán thanh toán và vốn bằng tiền: Gồm 1 kế toán viên. Căn cứ các
chứng từ gốc, các giấy báo nợ, báo có để ghi sổ theo dõi tiền mặt, tiền gửi ,
tiền vay, lập các nhật ký, bảng kê liên quan. Thanh toán, thu giữ ngân quỹ
của công ty.



Tổ kế toán giá thành: Gồm 1 kế toán viên. Căn cứ các số liệu tập hợp từ các
phân xưởng, các số liệu tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ tính toán giá thành
sản phẩm nhập kho. Căn cứ vào định mức sản phẩm phân bổ các chi phí
chung tính giá thành sản phẩm theo định mức, phục vụ các yêu cầu điều hành
sản xuất của lãnh đạo.



Tổ kế toán tiêu thụ: Gồm 1 Kế toán viên theo dõi việc bán hàng và thanh
toán tiền bán hàng cũng như các khoản giảm trừ doanh thu, các hợp đồng
kinh tế trong và ngoài nước. Theo dõi việc thanh quyết toán công nợ với
khách hàng.

Sơ đồ : Tổ chức bộ máy kế toán của công ty CP xây dựng và phát triển bền
vững Việt Nam
Kế toán trưởng
13


Phó phòng kế toán tổng hợp
Tổ kế toán giá thành
Tổ kế toán vật liệu

Tổ kế toán tiêu thụ
Tổ kế toán TSCĐ tiền lương
Tổ kế toán vốn bằng tiền
Khối thống kê- hạch toán các công trình trong công ty.

1.5.2.Các chính sách kế toán áp dụng tại cụng ty
a. Hình thức tổ chức kế toán.
Để phù hợp với điều kiện thực tế, trình độ quản lý cũng như đặc điểm sản
xuất, công ty đã vận dụng hình thức kế toán tập trung. Toàn bộ công tác kế
toán tài chính được thực hiện tại phòng kế toán tài chính của công ty bao gồm từ
khâu tập hợp số liệu, ghi sổ kế toán, báo cáo kế toán, phân tích và kiểm tra kế
toán. Ở các phân xưởng sản xuất không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ tổ
chức bố trí các nhân viên thống kê phân xưởng thực hiện việc ghi chép và tập
hợp toàn bộ chi phí của phân xưởng. Cuối tháng nhân viên thống kê chuyển
chứng từ và báo cáo về phòng kế toán tài chính và phòng sản xuất công ty để tập
hợp và xử lý. Đồng thời tiến hành hạch toán chi phí phân xưởng.
b. Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
c. Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
d. Phương pháp tính giá hàng hoá xuất kho: Theo phương pháp bình quân gia
quyền.
e. Hệ thống tài khoản: Thực hiện theo quyết định (Ban hành theo qđ số
48/2006/QĐ-BTC,ngày ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) của bộ trưởng bộ
tài chính cùng hệ thống tài khoản thống nhất, các chuẩn mực kế toán của Nhà
nước theo chế độ hiện hành.
14


f. Chứng từ kế toán sử dụng: Theo chế độ hiện hành mà Nhà nước quy định.
g. Niên độ kế toán: Cũng như phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam, niên độ kế

toán của công ty là một năm, bắt đầu từ 1/1 và kết thúc vào 31/12 hàng năm.
h. Công tác lập báo cáo: Công ty CP Xây dựng và phát triển bền vững Việt
Nam lập báo cáo theo đúng quy định hiện hành: Quý, 6 tháng, năm và nộp báo
cáo cho các đơn vị: Tổng công ty máy động lực và máy nông nghiệp - Sở tài
chính - Cục thuế - Cục thống kê - Ngân hàng giao dịch.
i. Hình thức ghi sổ kế toán:
Để giúp đơn vị quản lý, hạch toán kinh tế chính xác kịp thời, đáp ứng yêu
cầu công tác quản lý kế toán hiện nay công ty đã áp dụng hình thức kế toán ghi
sổ theo hình thức Nhật ký chung

* Sơ đồ: Hình thức Nhật ký chung

15


Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ đã được kiểm tra dựng làm căn cứ ghi
sổ,trước hết ghi nghiệm vụ phát sinh vào sổ Nhật Ký Chung,sau đó căn cứ số
liệu đó ghi trên sổ Nhật Ký Chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán
phù hợp,Nếu đơn vị có mở sổ,thẻ kế toán chi tiết thì sau khi ghi sổ NKC kế toán
ghi vào các sổ chi tiết liên quan
1.6. Đặc điểm tình hình lao động của công ty
Trình độ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Công nhân kỹ thuật
Lao động phổ thông
Sơ cấp
Tổng


Lao động
124
15
73
788
49
18
1.067

Nam
104
11
30
601
12
14
772

Nữ
20
4
43
187
37
4
295

Như đã nêu ở trên công ty bao gồm 1 giám đốc, 3 phó giám đốc, các
phòng ban, các phân xưởng sản xuất, công ty đã xây dựng một cơ cấu lao động
16



hợp lý, với nhiều năm kinh nghiệm, có trình độ tay nghề cao. Công ty sử dụng
chủ yếu là công nhân công nghiệp đã được đào tạo qua các trường nghề. Lao
động trực tiếp chiếm phần lớn nhưng đều có tay nghề vì đã được trải qua nhiều
năm lao động cống hiến. Số lao động gián tiếp là những người có trình độ từ cao
đẳng trở lên có trình độ chuyên môn cao, quản lý tốt. Vậy cơ cấu nhân sự như
trên đảm bảo hoạt động của công ty được diễn ra theo một trình tự nhất định đạt
hiệu quả, thu được nhiều lợi nhuận trong việc kinh doanh.
* Lĩnh vực hoạt động:
1. Cung cấp hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tại nguồn BioSaveTM.
2. Thiết kế, thi hệ thống xử lý nước thải công nghiệp, bệnh viện, làng
nghề, chăn luôi.... Đặc biệt chúng tôi có thế mạnh trong việc xử lý nước thải
chứa hàm lượng độc chất cao như: Nước thải có chứa hàm lượng COD từ
10.000 đến 20.000 ppm; Nước thải có chứa Benzen, phenol; Nước thải có chứa
hàm lượng Nitơ, Photpho cao...
3. Thiết kế, thi công hệ thống cấp thoát nước, thông gió, điều hòa không
khí và giàn làm mát cho các công trình dân dụng và công nghiệp.
4. Tư vấn lập báo cáo Đánh giá tác động môi trường (ĐTM), Đánh giá tác
động môi trường chiến lược (ĐCM), quan trắc môi trường định kỳ.
5. Tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, thẩm định hồ sơ thiết kế và thi công
xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.

17


PHẦN II.
Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
2.1. Đặc điểm, phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
2.1.1Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

2.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao
động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành sản xuất
kinh doanh trong một thời kỳ.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có đầy đủ 3 yếu
tố như sau: Tư liệu lao động, đối tượng lao động, con người lao động. Quá trình
sử dụng các yếu tố lao động trong sản xuất đồng thời cũng là quá trình mà doanh
nghiệp bỏ ra các chi phí sản xuất tương ứng. Chi phí tiền công, trích BHXH,
BHYT, KPCĐ là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống. Chi phí
khấu hao TSCĐ, chi phí nguyên vật liệu là biểu hiện bằng tiền của hao phí về
lao động vật hoá. Chi những chi phí để tiến hành các hoạt động sản xuất sản
phẩm mới được coi là chi phí sản xuất.
Thực chất chi phí sản xuất của doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của
doanh nghiệp vào đối tượng tính giá thành nhất định.
2.1.1.2. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tổng các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá cho 1 đơn vị khối lượng sản phẩm, dịch vụ nhất
định.
Giá thành sản phẩm phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động
sống, lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản xuất sản phẩm…trong giá thành
sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá
trình sản xuất mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp.
2.1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 mặt thống nhất của quá trình
sản xuất, chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về mặt chất
nhưng khác nhau về mặt lượng. Chi phí sản xuất là biểu hiện về mặt hao phí còn
18



giá thành sản phẩm lại biểu hiện mặt kết quả của quá trình đó. Tức là giá thành
sản phẩm được tính toán trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp được và số lượng
sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành trong kỳ.
Về mặt kế toán, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là 2
công việc gắn bó mật thiết với nhau. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở để
tính giá thành sản phẩm, sự chính xác, đầy đủ của công tác tập hợp chi phí sản
xuất quyết định đến tính chính xác của công tác tính giá thành sản phẩm. tuy
nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại có sự khác biệt sau:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ đã phát sinh ra nó còn giá
thành lại gắn liền với một khối lượng sản phẩm dịch vụ đã hoàn tất.
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến sản phẩm đã hoàn
thành mà còn liên quan đến những sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng
còn giá thành sản phẩm lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang
kỳ trước chuyển sang. mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
được thể hiện trong công thức sau đây:
Tổng giá thành
CFSX dở dang
CF phát sinh
+
=
sản phẩm
đầu kỳ
trong kỳ

CFSX dở dang
cuối kỳ

- Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm không bằng nhau bởi vì giá
thành sản phẩm kỳ này có thể bao gồm chi phí sản xuất ở kỳ trước chuyển sang
hoặc chi phí trả trước phân bổ cho nó, còn chi phí sản xuất kỳ này có thể tính

cho giá thành kỳ trước hoặc kỳ sau.
- Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau thì giá thành
sản phẩm trùng với chi phí sản xuất.
2.1.2 Phân loại
2.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất có thể được phân loại theo tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc
vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý. Sau đây là một số cách phân loại
chi phí.
 Phân loại dựa vào nội dung, tổ chức kinh tế( yếu tố) của sản phẩm: Bao
gồm 5 loại sau:
- Chi phí NVl: Bao gồm toàn bộ các chi phí về NVL chính, NVL phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ mà doanh nghiệp đã sử dụng cho
19


các hoạt động sản xuất trong kỳ ( loại trừ giá trị dùng khong hết nhập lại kho và
phế liệu thu hồi).
- Chi phí nhân công: bao gồm tổng số tiền lương, phụ cấp phải trả cho
người lao động cùng với số trích các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy
định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho người lao động tính
vào chi phí.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử
dụng cho sản xuất của sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất kinh doanh. Ví dụ như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại…
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí khác bằng tiền chưa phản
ánh ở các yếu tố trên chi phí đã nêu ở trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố cho kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố
chi phí sản xuất để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản
xuất. Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài

chính cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ
sau.
 Phân loại dựa vào mục đích và công dụng kinh tế: Theo cách này chi phí
sản xuất được chia thành các loại ( khoản mục sau):
- Chi phí NVL trực tiếp: Bao gồm chi phí NVL chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu sử dụng vào mục đích sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là các chi phí về tiền lương và các khoản
trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Các khoản phụ cấp
lương, tiền ăn ca, tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài cũng được hạch
toán vào khoản mục này.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí sản xuất phát sinh ở phân
xưởng, bộ phận sản xuất ( ngoài các chi phí trực tiếp) như: Chi phí nhân viên
phân xưởng, chi phí dụngcụ sản xuất, chi phí vật liẹu, chi phí khấu hao TSCĐ,
chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
 Phân loại chi phí theo các mối quan hệ với khối lượng sản phẩm công việc
sản xuất trong kỳ.
- Chi phí cố định( định phí) : đây là những chi phí không thay đổi về tổng
số so với công việc hoàn thành chẳng hạn như chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí
20


thuê mặt bằng, phương tiện, kinh doanh…các chi phí này nếu tính cho 1 đơn vị
sản phẩm thì lại biến đổi khi sản lượng này thay đổi.
- Chi phí biến đổi ( biến phí): Đây là những chi phí có thể thay đổi về mặt
tổng số, tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản
xuất trong kỳ. Các chi phí thuộc này bao gồm: chi phí NVL trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp.
 Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ đối với đối
tượng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia

thành 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng tập
hợp chi phí. Những chi phí này chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất một loại
sản phẩm, một công việc, một hoạt động hay một địa điểm nhất định.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí. Đối với chi phí này kế toán phải tập chung chi phí có liên quan đến
nhiều đối tượng chịu chi phí vào 1 tài khoản riêng, cuối cùng phân bổ cho các
đối tượng tập hợp chi phí theo những tiêu thức phân bổ nhất định.
 Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí
- Chi phí đơn nhất: Là chi phí do 1 yếu tố duy nhất cấu thành như nguyên
liệu, vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất.
- Chi phí tổng hợp: Là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp
lại. Ví dụ như chi phí sản xuất chung.
2.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
1) Phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành các loại sau:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản
xuất của kỳ kế hoạch và giá thành thực tế kỳ trước. Giá thành kế hoạch mang
tính chất dự toán. Không phải là chính xác tuyệt đối. Nó là mục tiêu phấn đấu để
hạ giá thành.
- Giá thành định mức: Là giá thành xác định dựa trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá thành định
mức được xem là căn cứ để kiểm soát tình hình thực hiện các tiêu hao định mức,
các yếu tố vật chất khác nhau phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá
thành định mức cũng xác định trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm.
21


- Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định trên cơ sở các khoản chi
phí thực tế trong kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế

được xác định sau khi xác định được kết quả sản xuất trong kỳ.

22


2) Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí.
- Giá thành sản xuất ( Giá thành công xưởng): Bao gồm các chi phí liên
quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh ở phân xưởng sản xuất.
- Giá thành toàn bộ ( Giá thành đầy đủ): bao gồm toàn bộ các chi phí liên
quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm được tính theo công thức sau:
Giá thành sản
xuất toàn bộ

=

Giá thành
+
sản xuất

Chi phí
bán hàng

+

Chi phí quản lý
doanh nghiệp

2.2.Đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm quy trình

công nghệ và tổ chức sản xuất phù hợp với yêu cầu quản lý chi phí sản xuất có ý
nghĩa rất quan trọng đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất. Do sản phẩm
chủ yếu của công ty chủ yếu là các công trình,hệ thống xử lý nước thải, công ty
tổ chức hạch toán chi phí theo từng công trình. Ngoài ra nhà máy còn tiêu thụ 1
khối lượng bán thành phẩm
2.3. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng.
Có 5 hình thức ghi sổ kế toán là:
+ Ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung.
+ Ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký- sổ cái
+ Ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
+ Ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký- chứng từ
+ Ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính

23




Hình thức nhật ký chứng từ :
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ

Bảng kê

Nhật ký chứng từ

Sổ cái các tài
khoản

Sổ (thẻ) kế toán

chi tiết TK

Bảng tổng hợp
chi tiết

Báo cáo tài chính

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu

Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra ghi trực tiếp vào
các Nhật Ký- Chứng từ hoặc các bảng kê sổ chi tiết liên quan.
Với các chi phí sản xuất kinh doanh phải phân bổ căn cứ vào các chứng từ
gốc, tập hợp, phân loại và đưa vào các bảng phân bổ và Nhật ký chứng từ liên
quan.
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký chứng từ, kiểm tra đối
chiếu với các sổ kế toán chi tiết ghi vào Sổ Cái.

24




Hình thức sổ kế toán nhật ký chung.
Chứng từ gốc

Nhật ký đặc biệt


NHẬT KÝ
CHUNG

Sổ cái

Sổ thẻ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối

Báo cáo tài
chính

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ
ghi sổ trước hết ghi chép nghệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn
cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi Sổ Cái theo các tài khoản kế toán
phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ chi tiết thì đồng với việc ghi sổ Nhật ký
chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ, thẻ chi tiết liên quan. Nếu đơn
vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng
làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan.
Cuối tháng tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài

khoản phù hợp trên sổ cái
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối
số phát sịnh. Sau khi đối chiếu khớp với số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi
tiết được dùng để lập các báo cáo tài chính.

25


×