Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Ernst Young Việt Nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.69 KB, 63 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

MỤC LỤC
Chu trình:....................................................................................................................... 27
Nghiệp vụ được chọn để kiểm tra đầu cuối (kiểm tra chi tiết và độ tin cậy của thủ
tục kiểm soát).................................................................................................................. 27
Người được phỏng vấn...................................................................................................27
Có lưu ý gì trong quá trình thực hiện thử nghiệm xuyên suốt nhằm phát hiện ra việc
có sự chồng chéo của các chức năng có lien quan hay không?...................................28
Nếu có, kiểm tra công việc sau:.....................................................................................29
Các thủ tục quan sát thêm.............................................................................................29
Có lưu ý gì trong quá trình thực hiện thử nghiệm xuyên suốt liên quan đến việc phê
chuẩn ủy quyền hay không?..........................................................................................29
Nếu có, thực hiện tiếp bước công việc: vấn đề liên quan đến việc phê chuẩn, ủy
quyền có ảnh hưởng đến hiệu lực của các thử nghiệm kiểm soát hay không?..........29
Các thủ tục quan sát thêm.............................................................................................29
Các thủ tục quan sát thêm.............................................................................................29
Thử nghiệm xuyên suốt có xác minh được những thông tin đã thu thập được trong
giai đoạn trước hay không?...........................................................................................29
Quy trình kiểm tra xuyên suốt có xác minh được những sai phạm có thể xảy ra
được phát hiện trong giai đoạn trước có thể hiện những vấn đề thuộc các nghiệp vụ
trọng yếu hay không?.....................................................................................................29
Những rủi ro trọng yếu, những nghiệp vụ trọng yếu và những thủ tục kiểm soát
thông qua bút toán trên sổ nhật ký chung, thử nghiệm xuyên suốt có xác minh được
các thủ tục kiểm soát có được thiết kế và vận hành hợp lý hay không?....................29
Những nghiệp vụ quan trọng được thiết kế thủ tục kiểm soát, những thủ tục kiểm
tra chi tiết có khẳng định được việc thiết kế và xây dựng những thủ tục kiểm soát là
hợp lý hay không?..........................................................................................................30
Chu trình......................................................................................................................... 48
Nghiệp vụ chọn để kiểm tra (kiểm tra chi tiết và kiểm tra độ tin cậy của các thủ tục
kiểm soát)........................................................................................................................ 48


Người được phỏng vấn:.................................................................................................48
Nguyễn Thị Thanh Nga

Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Có lưu ý gì trong quá trình thực hiện thử nghiệm xuyên suốt nhằm phát hiện ra việc
có sự chồng chéo của các chức năng có liên quan hay không?...................................48
Nếu có, kiểm tra công việc sau:.....................................................................................48
Các thủ tục quan sát thêm.............................................................................................48
Có lưu ý gì trong quá trình thực hiện thử nghiệm xuyên suốt liên quan đến việc phê
chuẩn ủy quyền hay không?..........................................................................................48
Nếu có, thực hiện tiếp bước công việc: vấn đề liên quan đến việc phê chuẩn, ủy
quyền có ảnh hưởng đến hiệu lực của các thử nghiệm kiểm soát hay không?..........48
Các thủ tục quan sát thêm.............................................................................................48
Có lưu ý gì trong quá trình thực hiện thử nghiệm xuyên suốt liên quan đến việc phê
chuẩn ủy quyền hay không?..........................................................................................48
Nếu có, thực hiện tiếp bước công việc: vấn đề liên quan đến việc phê chuẩn, ủy
quyền có ảnh hưởng đến hiệu lực của các thử nghiệm kiểm soát hay không?..........48
Các thủ tục quan sát thêm.............................................................................................48

Nguyễn Thị Thanh Nga

Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Biến động chi phí lương và số lao động công ty ABC năm 2010...........Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.2: Biến động chi phí tiền lương theo bộ phận tại công ty ABC. Error: Reference
source not found
Chu trình:....................................................................................................................... 27
Nghiệp vụ được chọn để kiểm tra đầu cuối (kiểm tra chi tiết và độ tin cậy của thủ
tục kiểm soát).................................................................................................................. 27
Người được phỏng vấn...................................................................................................27
Có lưu ý gì trong quá trình thực hiện thử nghiệm xuyên suốt nhằm phát hiện ra việc
có sự chồng chéo của các chức năng có lien quan hay không?...................................28
Có lưu ý gì trong quá trình thực hiện thử nghiệm xuyên suốt nhằm phát hiện ra việc
có sự chồng chéo của các chức năng có lien quan hay không?...................................28
Nếu có, kiểm tra công việc sau:.....................................................................................29
Nếu có, kiểm tra công việc sau:.....................................................................................29
Các thủ tục quan sát thêm.............................................................................................29
Có lưu ý gì trong quá trình thực hiện thử nghiệm xuyên suốt liên quan đến việc phê
chuẩn ủy quyền hay không?..........................................................................................29
Có lưu ý gì trong quá trình thực hiện thử nghiệm xuyên suốt liên quan đến việc phê
chuẩn ủy quyền hay không?..........................................................................................29
Nếu có, thực hiện tiếp bước công việc: vấn đề liên quan đến việc phê chuẩn, ủy
quyền có ảnh hưởng đến hiệu lực của các thử nghiệm kiểm soát hay không?..........29
Nếu có, thực hiện tiếp bước công việc: vấn đề liên quan đến việc phê chuẩn, ủy
quyền có ảnh hưởng đến hiệu lực của các thử nghiệm kiểm soát hay không?..........29
Các thủ tục quan sát thêm.............................................................................................29
Các thủ tục quan sát thêm.............................................................................................29
Thử nghiệm xuyên suốt có xác minh được những thông tin đã thu thập được trong
giai đoạn trước hay không?...........................................................................................29
Thử nghiệm xuyên suốt có xác minh được những thông tin đã thu thập được trong
giai đoạn trước hay không?...........................................................................................29

Nguyễn Thị Thanh Nga

Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Quy trình kiểm tra xuyên suốt có xác minh được những sai phạm có thể xảy ra
được phát hiện trong giai đoạn trước có thể hiện những vấn đề thuộc các nghiệp vụ
trọng yếu hay không?.....................................................................................................29
Quy trình kiểm tra xuyên suốt có xác minh được những sai phạm có thể xảy ra
được phát hiện trong giai đoạn trước có thể hiện những vấn đề thuộc các nghiệp vụ
trọng yếu hay không?.....................................................................................................29
Những rủi ro trọng yếu, những nghiệp vụ trọng yếu và những thủ tục kiểm soát
thông qua bút toán trên sổ nhật ký chung, thử nghiệm xuyên suốt có xác minh được
các thủ tục kiểm soát có được thiết kế và vận hành hợp lý hay không?....................29
Những rủi ro trọng yếu, những nghiệp vụ trọng yếu và những thủ tục kiểm soát
thông qua bút toán trên sổ nhật ký chung, thử nghiệm xuyên suốt có xác minh được
các thủ tục kiểm soát có được thiết kế và vận hành hợp lý hay không?....................29
Những nghiệp vụ quan trọng được thiết kế thủ tục kiểm soát, những thủ tục kiểm
tra chi tiết có khẳng định được việc thiết kế và xây dựng những thủ tục kiểm soát là
hợp lý hay không?..........................................................................................................30
Những nghiệp vụ quan trọng được thiết kế thủ tục kiểm soát, những thủ tục kiểm
tra chi tiết có khẳng định được việc thiết kế và xây dựng những thủ tục kiểm soát là
hợp lý hay không?..........................................................................................................30
Chu trình......................................................................................................................... 48
Nghiệp vụ chọn để kiểm tra (kiểm tra chi tiết và kiểm tra độ tin cậy của các thủ tục
kiểm soát)........................................................................................................................ 48
Người được phỏng vấn:.................................................................................................48
Có lưu ý gì trong quá trình thực hiện thử nghiệm xuyên suốt nhằm phát hiện ra việc

có sự chồng chéo của các chức năng có liên quan hay không?...................................48
Có lưu ý gì trong quá trình thực hiện thử nghiệm xuyên suốt nhằm phát hiện ra việc
có sự chồng chéo của các chức năng có liên quan hay không?...................................48
Nếu có, kiểm tra công việc sau:.....................................................................................48
Nếu có, kiểm tra công việc sau:.....................................................................................48
Các thủ tục quan sát thêm.............................................................................................48
Có lưu ý gì trong quá trình thực hiện thử nghiệm xuyên suốt liên quan đến việc phê
chuẩn ủy quyền hay không?..........................................................................................48

Nguyễn Thị Thanh Nga

Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Có lưu ý gì trong quá trình thực hiện thử nghiệm xuyên suốt liên quan đến việc phê
chuẩn ủy quyền hay không?..........................................................................................48
Nếu có, thực hiện tiếp bước công việc: vấn đề liên quan đến việc phê chuẩn, ủy
quyền có ảnh hưởng đến hiệu lực của các thử nghiệm kiểm soát hay không?..........48
Nếu có, thực hiện tiếp bước công việc: vấn đề liên quan đến việc phê chuẩn, ủy
quyền có ảnh hưởng đến hiệu lực của các thử nghiệm kiểm soát hay không?..........48
Các thủ tục quan sát thêm.............................................................................................48
Có lưu ý gì trong quá trình thực hiện thử nghiệm xuyên suốt liên quan đến việc phê
chuẩn ủy quyền hay không?..........................................................................................48
Có lưu ý gì trong quá trình thực hiện thử nghiệm xuyên suốt liên quan đến việc phê
chuẩn ủy quyền hay không?..........................................................................................48
Nếu có, thực hiện tiếp bước công việc: vấn đề liên quan đến việc phê chuẩn, ủy
quyền có ảnh hưởng đến hiệu lực của các thử nghiệm kiểm soát hay không?..........48
Nếu có, thực hiện tiếp bước công việc: vấn đề liên quan đến việc phê chuẩn, ủy

quyền có ảnh hưởng đến hiệu lực của các thử nghiệm kiểm soát hay không?..........48
Các thủ tục quan sát thêm.............................................................................................48

Nguyễn Thị Thanh Nga

Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

DANH MỤC VIẾT TẮT
BHTN

:

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

:

Bảo hiểm xã hội

BHYT

:

Bảo hiểm y tế

HĐLĐ


:

Hợp đồng lao động

HTKSNB

:

Hệ thống kiểm soát nội bộ

KPCĐ

:

Kinh phí công đoàn.

KTV

:

Kiểm toán viên

NV

:

Nhân viên

PGĐ


:

Phó giám đốc

TNCN

:

Thuế thu nhập cá nhân

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

Nguyễn Thị Thanh Nga

Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng ngày càng phát triển,
cùng với đó là sự cạnh tranh ngày càng gia tăng giữa các doanh nghiệp. Đây cũng chính
là bài toán khó của các doanh nghiêp khi muốn tồn tại và đứng vững trên thương trường.
Để làm được điều này, các doanh nghiệp phải nỗ lực không ngừng để tạo dựng được
thương hiệu cũng như niềm tin và kỳ vọng của khách hàng, nhà đầu tư cũng như các bên

có liên quan khác thông qua sự minh bạch của thông tin tài chính. Kiểm toán độc lập ra
đời nhằm trợ giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình. Trong giai đoạn hiện
nay, vai trò của kiểm toán ngày càng được khẳng định, góp phần giúp cho hệ thống thông
tin trên thị trường tài chính minh bạch, trung thực, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh
cho các doanh nghiệp.
Thông tin tài chính của doanh nghiệp được phản ánh thông qua các Báo cáo tài
chính (BCTC). Các thông tin trên báo cáo tài chính thường khá đa dạng và phức tạp, tuy
nhiên lại chủ yếu xoay quanh các chu trình kế toán. Trong đó, chu trình tiền lương và
nhân viên đóng vai trò khá quan trọng, ảnh hưỏng đến các thông tin tài chính được trình
bày trên báo cáo tài chính. Do đó, đây là một chu trình quan trọng mà các kiểm toán viên
luôn quan tâm trong mọi cuộc kiểm toán báo cáo tài chính.
Tiền lương là thu nhập của người lao động nhưng đồng thời là chi phí của doanh
nghiệp. Hơn nữa, tiền lương còn là đòn bẩy, là động lực khuyến khích nhân viên, người
lao động hăng hái làm việc, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và giá thành sản xuất của
doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp ở Việt Nam, chi phí tiền lương chiếm tỷ trọng khá
cao trong tổng chi phí của doanh nghiệp. Do đó, sự thiếu chính xác của chi phí lương có
ảnh hưởng lớn tới giá thành sản phẩm, từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, dẫn đến thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp
không trung thực và hợp lý, ảnh hưởng đến việc đưa ra các quyết định kinh tế của người
sử dụng thông tin tài chính và làm rủi ro kiểm toán bị đẩy lên mức cao. Nhận thức được
vai trò của chu trình tiền lương và nhân viên, trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH
Ernst & Young Việt Nam, em đã nghiên cứu sâu về quy trình kiểm toán chu trình này và
chọn đề tài: “Quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán báo

Nguyễn Thị Thanh Nga

1

Kiểm toán 49C



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

cáo tài chính do công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện” cho chuyên đề thực
tập tốt nghiệp.
Chuyên đề thực tập của em gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm chu trình tiền lương và nhân viên ảnh hưởng đến kiểm toán
báo cáo tài chính do Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện
Chương 2: Thực trạng vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán chu trình tiền
lương và nhân viên trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Ernst & Young
Việt Nam thực hiện.
Chương 3: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện vận dụng quy trình kiểm toán vào
kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính
do Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện.
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Bùi Thị Minh Hải và các anh chị trong bộ
phận kiểm toán của công ty Ernst & Young Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn
thiện bài chuyên đề thực tập này.

Nguyễn Thị Thanh Nga

2

Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN
ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO

CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG THỰC HIỆN
1.1. Đặc điểm chu trình tiền lương và nhân viên ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo
tài chính.
1.1.1. Khái quát về chu trình tiền lương và nhân viên.
Tiền lương luôn là một vấn đề khá nhạy cảm và là mối quan tâm hàng đầu của
người lao động. Đặc biệt là giai đoạn hiện nay, khi mà giá cả leo thang khiến cho đồng
tiền trở nên mất giá thì tiền lương lại càng trở thành mối quan tâm của người lao động.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiển của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp
trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao động cống hiến
cho doanh nghiệp. Đây chính là nguồn thu nhập chủ yếu của hầu hết người lao động,
giúp cho người lao động trang trải cuộc sống thường nhật của mình. Các doanh nghiệp sử
dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là nhân
tố thúc đẩy tăng năng suất lao động. Tiền lương chính là một khoản chi phí cấu thành nên
giá thành sản phẩm, giá vốn hàng bán…ảnh hưởng tới lợi nhuận - thước đo hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy chi phí tiền lương luôn là một trong
những mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp và KTV.
Trong các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay, tiền lương chủ yếu được trích lập căn
cứ theo thời gian hoặc theo khối lượng sản phẩm hoàn thành hoặc theo các phương pháp
khác được chấp nhận. Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản trợ
cấp thuộc quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cũng như các khoản tiền thưởng và các
khoản khác theo quy định hiện hành. Các khoản này được tính dựa trên mức lương cơ
bản của người lao động. Theo như quy định hiện nay, các khoản trích theo lương được
tính như sau: bảo hiểm xã hội là 22% lương cơ bản, trong đó tính vào chi phí của doanh
nghiệp là 16%, 6% trừ vào lương người lao động. Bảo hiểm y tế 4,5% trong đó 3% tính
vào chi phí của doanh nghiệp; 1,5% trừ lương người lao động, kinh phí công đoàn 2%
lương cơ bản tính toàn bộ vào chi phí của doanh nghiệp, bảo hiểm thất nghiệp 1% tính
Nguyễn Thị Thanh Nga

3


Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

vào chi phí doanh nghiệp, 1% trừ vào lương người lao động. Hàng tháng, kế toán tổng
hợp tiến hành kê khai và nộp các khoản trích theo lương cho cơ quan Thuế.
Trong các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay, tiền lương chủ yếu được tính căn cứ
vào thời gian hoặc theo khối lượng sản phẩm hoàn thành hoặc theo các phương pháp
khác được chấp nhận.
Trả lương theo thời gian: Hình thức trả lương theo thời gian có nghĩa tiền lương
được trả căn cứ vào trình độ và thời gian làm việc và thang bậc của nhân viên. Có hình
thức tính tiền lương đơn giản theo bậc lương cao hay thấp và thời gian làm dài hay ngắn
quyết định; lại có hình thức tính tiền lương kết hợp giữa thời gian với tiền khen thưởng
khi đạt hoặc vượt chỉ tiêu chất lượng và số lượng. Cách thức trả lương này thường được
áp dụng đối với lao động trong khối văn phòng như nhân viên hành chính, nhân viên kế
toán, nhân viên quản lý…
Hình thức trả lương theo sản phẩm: Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả
lương cho người lao động căn cứ và số lượng chất lượng sản phẩm họ làm ra và đơn giá
tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm. Hình thức trả lương này thường được áp dụng
đối với công nhân trực tiếp tham gia sản xuất, hoặc cho những người gián tiếp phục vụ
sản xuất sản phẩm.
Hình thức trả lương khoán: khác với hai hình thức trả lương theo thời gian và
sản phẩm được đề cập ở trên, trả lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động
theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành. Hình thức trả lương này thích
hợp với công việc có thời gian hoàn thành ngắn, khó kiểm tra và theo dõi chi tiết.
Tùy vào đặc điểm của từng doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp có thể chọn một
trong ba cách thức trên để tính lương cho người lao động. Đối với việc làm thêm giờ,
Luật lao động có quy định như sau: Người lao động làm thêm giờ được trả lương theo
đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm ít nhất bằng 150% đối với

ngày thường, 200% khi làm thêm vào ngày nghỉ trong tuần, 300% nếu làm thêm vào
ngày lễ, hoặc ngày nghỉ có hưởng lương. Nếu người lao động được nghỉ bù những giờ
làm thêm, người sử dụng lao động chỉ phải trả phần tiền chênh lệch so với tiền lương của

Nguyễn Thị Thanh Nga

4

Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

ngày làm việc bình thường. Người lao động làm việc vào ban đêm, được trả thêm ít nhất
bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm
vào ban ngày.
1.1.2. Chức năng của chu trình tiền lương và các khoản trích theo lương
Mỗi chu trình trên báo cáo tài chính bao gồm nhiều chức năng khác nhau, mỗi
chức năng có đặc điểm khác nhau. Chu trình tiền lương và nhân viên cũng vậy, chu trình
này bắt đầu bằng chức năng thuê mướn và tuyển dụng nhân viên; tiếp theo là các chức
năng: phê duyệt mức lương, bậc lương và sự thay đổi trong mức lương và bậc lương;
theo dõi và tính toán thời gian lao động, khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành của
nhân viên; tính toán tiền lương và lập bảng thanh toán tiền lương; ghi chép sổ sách tiền
lương; và kết thúc bằng chức năng thanh toán tiền lương và đảm bảo số lương chưa thanh
toán. Mỗi chức năng được quy định cụ thể về nội dung, cũng như ngưởi có thẩm quyền
phê duyệt, chịu trách nhiệm chính trong việc thực hiện các công việc của chức năng đó.
Thuê mướn và tuyển dụng nhân viên: tuyển dụng và thuê mướn nhân viên được
thực hiện bởi bộ phận nhân sự. Việc tuyển dụng và thuê mướn được ghi chép vào báo cáo
do Ban quản lý phê duyệt. Báo cáo chỉ rõ về phân công vị trí và trách nhiệm công việc,
mức lương khởi điểm, các khoản thưởng, các khoản phúc lợi và các khoản khấu trừ. Bản

báo cáo này sẽ được lập thành hai bản, một bản dùng để vào sổ nhân sự và hồ sơ nhân
viên và lưu ở phòng nhân sự, bản còn lại được gửi xuống phòng kế toán để kế toán tiền
lương làm căn cứ tính lương.
Chức năng nhân sự với các chức năng thanh toán tiền lương cần được phân chia
tách bạch nhằm kiểm soát rủi ro trong việc thanh toán cho những nhân viên khống. Việc
tách bạch trách nhiệm này sẽ hạn chế nhân viên của bộ phận nhân sự làm các hồ sơ nhân
sự giả tạo, đồng thời các nhân viên của bộ phận tiền lương chỉ có thể thanh toán cho
những ai có tên trong danh sách của sổ nhân sự với các mức lương đã được ấn định cụ
thể. Sự kết hợp của hai chức năng này sẽ tạo điều kiện để gian lận và sai phạm nảy sinh.
Phê duyệt thay đổi mức lương, bậc lương, thưởng và các khoản phúc lợi: Những
thay đổi mức lương, bậc lương và các khoản liên quan thường xảy ra khi nhân viên được

Nguyễn Thị Thanh Nga

5

Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

thăng chức, thuyên chuyển công tác hoặc tăng bậc tay nghề … Khi đó người quản lý trực
đề xuất với ban quản lý về sự thay đổi mức lương hoặc bậc lương cho cấp dưới của họ.
Tất cả các sự thay đổi liên quan đến lương thưởng đều phải được phê chuẩn bởi Trưởng
phòng nhân sự, Giám đốc hoặc người có thẩm quyền. Việc kiểm soát đối với những thay
đổi này nhằm đảm bảo tính chính xác về các khoản chi phí tiền lương.
Bộ phận nhân sự cần phải công bố danh sách nhân viên mới cũng như những nhân
viên đã hết hạn đồng hoặc bị đuổi việc hoặc thôi việc cho toàn bộ nhân viên trong công ty
nhằm tránh tình trạng những nhân viên đã không còn làm việc công ty rồi nhưng vẫn
được tính lương.

Theo dõi và tính toán thời gian lao động và khối lượng công việc, sản phẩm hoặc
lao vụ hoàn thành: Việc ghi chép chính xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế hoặc
ngừng sản xuất, số giờ, ngày nghỉ việc và số lượng công việc lao vụ hoàn thành của từng
người lao động, từng đơn vị sản xuất, từng phòng ban trong doanh nghiệp có ý nghĩa rất
lớn trong quản lý lao động tiền lương. Đây chính là căn cứ dùng để tính lương, thưởng và
các khoản trích theo lương cho nhân viên cũng như để tính được hiệu quả sử dụng lao
động. Điều này không chỉ giúp cho chi phí tiền lương của doanh nghiệp được phản ánh
chính xác mà còn giúp cho chủ doanh nghiệp – người sử dụng lao động có căn cứ để ra
các quyết định về nhân sự cũng như chính sách tiền lương của đơn vị mình.
- Tính lương và lập bảng lương: Căn cứ vào các chứng từ theo dõi thời gian lao
động và kết quả công việc, sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành cũng như các chứng từ liên
quan gửi từ bộ phận hoạt động tới bộ phận kế toán tiền lương, kế toán tiền lương tiến
hành tính tiền lương, thưởng, phụ cấp và các khoản khấu trừ cho từng nhân viên. Bảng
tính lương sau khi được phê duyệt bởi Giám đốc Nhân sự và tổng giám đốc hoặc ngưởi
được ủy quyền sẽ được chuyển đến kế toán thanh toán để tiến hành thanh toán lương cho
nhân viên. Bảng lương được tính cho từng bộ phận nhằm giúp việc kiểm tra được thuận
tiện cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân bổ chi phí tiền lương cho từng bộ
phận sử dụng lao động.
Ghi chép sổ sách: Trên cơ sở các bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng và các
chứng từ gốc đính kèm, kế toán tiến hành vào Sổ nhật ký tiền lương. Định kỳ, Sổ nhật ký
Nguyễn Thị Thanh Nga

6

Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

tiền lương sẽ được kết chuyển sang Sổ Cái. Đồng thời, kế toán tiền lương viết các phiếu

chi hoặc séc chi lương dựa vào bảng thanh toán lương và gửi các phiếu chi hoặc séc chi
kèm theo bảng thanh toán tiền lương cho thủ quỹ, hoặc kế toán thanh toán để chuyển qua
ngân hang, thanh toán lương cho nhân viên.
Thanh toán tiền lương và đảm bảo những khoản lương chưa được thanh toán:
phiếu chi hoặc séc thanh toán lương kèm theo bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng
được gửi cho thủ quỹ thanh toán cho nhân viên hoặc chuyển cho kế toán thanh toán gửi
qua ngân hàng. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều thanh toán tiền lương cho nhân
viên qua ngân hàng, vừa thuận tiện, vừa đảm bảo tính bảo mật của thông tin về tiền
lương.
Những phiếu chi hoặc séc chi lương chưa thanh toán phải được cất trữ cẩn thận và
đảm bảo đồng thời phải được ghi chép đầy đủ chính xác trong sổ sách kế toán. Đối với
các phiếu chi hoặc séc chi hỏng thì phải được cắt góc và lưu lại nhằm bảo đảm ngăn ngừa
các phiếu chi hoặc séc chi giả mạo.
1.1.3. Tầm quan trọng của chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán báo cáo
tài chính.
Một cuộc kiểm toán bao gồm rất nhiều các phần hành như: tiền, vốn, tài sản cố
định, giá thành, bán hàng thu tiền, mua hàng và thanh toán, tiền lương và nhân viên…
Trong đó, phần hành tiền lương và nhân viên luôn được KTV rất coi trọng. Vai trò của
phần hành tiền lương và nhân viên được thể hiện ở tầm ảnh hưởng của nó tới sự trung
thực và hợp lý của BCTC:
Thứ nhất, trong doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là một khoản chi phí lớn,
chiếm tỷ trọng cao trong các thành phần chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý. Chính vì lý do đó một cách gián tiếp, chi phí lương sẽ
ảnh hưởng tới lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp.
Thứ hai, chi phí tiền lương được xem là một khoản mục trọng yếu khi xác định giá
trị hàng tồn kho của các công ty sản xuất và xây dựng. Việc phân bổ chi phí tiền lương
không chính xác cho các đối tượng dẫn tới sự thiếu chính xác về giá trị sản phẩm dở dang
và trị giá hàng tồn kho. Do đó sẽ ảnh hưởng tình hình tài sản, giá thành, giá vốn hàng
bán, lợi nhuận, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.


Nguyễn Thị Thanh Nga

7

Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Thứ ba, tiền lương là một lĩnh vực có thể chứa đựng gian lận của nhân viên có thể
làm cho một lượng tiền lớn của của doanh nghiệp bị sử dụng kém hiệu quả.
Chính vì tiền lương có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nên sự chính xác trong kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên có
ảnh hưởng trọng yếu tới kết quả của toàn bộ cuộc kiểm toán BCTC.
1.2. Mục tiêu của kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên do công ty TNHH
Ernst & Young Việt Nam thực hiện.
Các sai phạm có thể có đối với chu trình tiền lương và nhân viên
Chu trình tiền lương và nhân viên được đánh giá là chu trình quan trọng trong
kiểm toán báo cáo tài chính đối với bất kỳ cuộc kiểm toán nào. Đối với chu trình này, các
sai phạm có thể xảy ra như: các nhân viên có thể được trả tiền mà chưa được duyệt dẫn
tới tăng chi phí nhân công, các khoản cộng dồn đối với các khoản tiền hưu trí, nghỉ phép,
hoặc phúc lợi có thể bị tính sai. Điều chỉnh chưa được phê duyệt về việc tăng lương chưa
được phê duyệt có thể dẫn tới khoản chi vô lý và tăng chi phí nhân công không đúng với
thực tế, kéo theo đó là phản ánh không đúng các khoản nợ đối với người lao động. Bảng
tính lương, bảng tổng hợp tiền lương và nhật ký tiền luowg có thể không khớp nhau dẫn
tới việc phân bổ chi phí tiền lương không chính xác. Ngoài ra, đối với chu trình này, nếu
không kiểm soát chặt chẽ có thể dẫn đến khả năng nhân viên có thể viết phiếu chi cho
những nhân viên đã thôi việc hoặc không có thực dẫn tới các khoản chi phí không hợp lý.
Đối với các doanh nghiệp có sử dụng lao động dịch vụ thuê ngoài, khả năng sai phạm có
thể xảy ra là doanh nghiệp giữ lại 10% thu nhập trừ vào thù lao cho người lao động, tuy

nhiên vẫn hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp.
Mục tiêu kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên
Bất kỳ quy trình nào khi tiến hành kiểm toán cũng cần đạt được mục tiêu chung và
mục tiêu đặc thù phù hợp với bản chất của từng quy trình. Kiểm toán chu trình tiền lương
và nhân viên cũng vậy. Mục tiêu kiểm toán chung đối với chu trình này là kiểm toán viên
phải thu thập các bằng chứng để khẳng định tính trung thực và hợp lý của các nghiệp vụ
về tiền lương và nhân viên, tất cả các thông tin tài chính trọng yếu có liên quan tới chu
trình đều được trình bày phù hợp với các nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành. Bởi lẽ

Nguyễn Thị Thanh Nga

8

Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

trên thực tế có rất nhiều doanh nghiệp ghi chép tính toán sai chi phí lương cho nhân viên
để tăng chi phí, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Đối với chu trình tiền lương và nhân viên, mục tiêu kiểm toán hướng tới tính hiện
hữu, tính trọn vẹn, mục tiêu về quyền và nghĩa vụ, mục tiêu tính giá và mục tiêu phân
loại và trình bày.
Mục tiêu hiện hữu: Mục tiêu hiện hữu là các nghiệp vụ tiền lương và nhân viên đã
được ghi chép thì thực sự đã xảy ra và số dư các tài khoản tiền lương các khoản trích theo
lương là thực sự tồn tại. Doanh nghiệp có thể vô tình, hoặc cố ý ghi chép các nghiệp vụ
liên quan đến tiền lương không thực sự phát sinh trong kỳ, điều này ảnh hưởng đến cơ sở
dẫn liệu trọn vẹn của nhà quản lý, do đó cũng ảnh hưởng đến mục tiêu hiện hữu của
KTV.
Mục tiêu trọn vẹn: Mục tiêu về sự trọn vẹn đối với các nghiệp tiền lương có ý

nghĩa rằng tất cả các nghiệp vụ liên quan đến chi phí tiền lương của nhân viên đã xảy ra
phải được phản ánh đầy đủ trong sổ sách kế toán: từ nghiệp vụ tính toán chi phí tiền
lương đến khi thanh toán các khoản tiền lương cho nhân viên.
Mục tiêu về quyền và nghĩa vụ: Đối với chu trình tiền lương và nhân viên, mục
tiêu này thường hướng tới nghĩa vụ thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương
cho nhân viên cũng như nghĩa vụ thanh toán các khoản trích theo lương cho Nhà nước
theo quy định hiện hành về chế độ tiền lương.
Mục tiêu tính giá: Đối với chu trình tiền lương và nhân viên, việc tính chính xác
chi phí tiền lương là vô cùng quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tính giá thành
sản phẩm, từ đó ảnh hưởng đến việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do
đó, khi tiến hành kiểm toán chu trình này, kiểm toán viên thường chú trọng đến mục tiêu
tính giá, có nghĩa là kiểm toán viên quan tâm đến việc tính toán chi phí tiền lương và các
khoản trích theo lương có chính xác và có hợp lý hay không. Sai phạm trong việc tính
toán chi phí lương có ảnh hưởng trực tiếp đến việc lập báo cáo về các khoản thuế phải
nộp và các khoản phải nộp khác có liên quan cho Nhà nước.

Nguyễn Thị Thanh Nga

9

Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Mục tiêu phân loại và trình bày: Tiền lương có liên quan đến hầu hết các loại chi
phí của doanh nghiệp. Do đó, khi phản ánh chi phí tiền lương lên sổ sách kế toán và trình
bày chi phí tiền lương lên báo cáo tài chính cần đảm bảo chi phí tiền lương được phân loại
chính xác, không có sự nhầm lẫn trong việc phân loại chi phí tiền lương vào các tài khoản
chi phí như: chi phí sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng.Việc phản

ánh sai các loại chi phí này sẽ dẫn đến tính toán sai giá trị hàng tồn kho, do đó sẽ ảnh
hưởng đến các chỉ tiêu khác trên báo cáo tài chính.
1.3. Quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán báo cáo tài
chính do Công ty TNHH Ernst & Young thực hiện.
1.3.1. Khái quát quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán
báo cáo tài chính do Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện.
Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam xây dựng quy trình kiểm toán chuẩn cho
từng chu trình kế toán theo chuẩn chung của Ernst & Young toàn cầu. Việc áp dung các
quy trình chung này trên thực tế được kiểm soát chặt chẽ và có sự vận dụng linh hoạt đối
với đặc điểm đặc thù của từng khách hàng. Đối với bất kỳ chu trình nào trên báo cáo tài
chính, quy trình kiểm toán cần đảm bảo thực hiện qua bốn giai đoạn: Lập kế hoạch và
xác định rủi ro, Lập chiến lược và xác định rủi ro, Thực hiện kiểm toán và Kết luận và
lập báo cáo kiểm toán.
1.3.2. Giai đoạn lập kế hoạch và xác định rủi ro.
1.3.3 Giai đoạn lập kế hoạch chiến lược và đánh giá rủi ro.
1.3.4. Giai đoạn thực hiện kiểm toán.
1.3.5. Giai đoạn kết thúc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán.
Biểu 1.1 Quy trình kiểm toán được áp dụng tại của
Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam

Nguyễn Thị Thanh Nga

10

Kiểm toán 49C


Nguyễn Thị Thanh Nga

Kiểm toán 49C


Phương pháp kiểm toán được áp dụng chung cho Ernst & Young toàn cầu
Nhu cầu và sự mong muốn của khách hàng/ trách nhiệm của KTV/ chuẩn mực chuyên nghiệp
1. Lập kế hoạch và xác định rủi ro
Cân nhắc việc tiếp tục kiểm
toán cho khách hàng cũ hay
chuyển sang khách hàng mới
(2)
Tìm hiểu về hoạt động
kinh doanh của khách hàng
Tìm
hiểu về
những
yêu
cầu của
dịch
vụ, xác
định
phạm
vi kiểm
toán và
thành
lập
nhóm
kiểm
toán
(1)

(3)


Tìm hiểu môi trường thông tin
về độ phức tạp và xác định sự
chuyên nghiệp của công nghệ
thông tin (4)
Thảo
luận
nhóm
Xác định rủi ro gian
kiểm
lận và biện pháp xử
toán
lý của KH (7)
(6)
Xác định mức trọng yếu, mức
sai phạm có thể chấp nhận
được và tổng mức chênh lệch
cần điều chỉnh (8)

2. Thiết lập chiến lược và đánh giá rủi ro

Thực hiện thử nghiêm
xuyên suốt
(walkthrough) (4)

Xác định tài khoản quan trọng
và các cơ sở dẫn liệu có liên
quan (9)

Xác định những kiểm
soát để kiểm tra

(6)

Chuẩn bị tổng
hợp các chênh
lệch kiểm toán (2)

(2)

Tìm hiểu
và đánh
giá về
quá trình
lập
BCTC
(5)

Thực hiện thử
nghiệm đối với sổ chi
tiết và một số thủ tục
bắt buộc khác (3)
Họp
nhóm
kiểm
toán
(1)

Đánh giá sơ bộ về
HTKSNB (5)

kiểm toán


Thực hiện các thử
nghiệm kiểm soát

Xác định những nghiệp vụ kinh tế
trọng yếu (2)
Xác định sự luân chuyển
chứng từ của các nghiệp
vụ, những sai sót có thể
xảy ra và những kiểm
soát liên quan (3)

4. Kết luận và lập báo cáo

3.Thực hiện kiểm toán

Tìm hiểu và
đánh giá hệ
thống thông
tin của KH
(7)

Kết hợp các rủi ro kiểm toán (8)
Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát (9)

Thực
hiện
kết
hợp
lại

các
rủi ro
kiểm
toán

Cập nhật Cập nhật các
các thử TN kiểm
nghiệm soát hệ
kiểm soát thống thông
(4)
tin (5)
Thực hiện các thử
nghiệm cơ bản (7)

Rà soát lại lần
cuối cùng toàn bộ
BCTC (3)
Tổng
hợp
Sau
kiểm
toán
giữa kì

(1)

(1)

Chuẩn bị báo cáo
tổng hợp những

soát xét (4)
Hoàn thành soát
xét và thông qua
báo cáo

(5)

(6)

Thực hiện các thủ tục
kiểm toán tổng quát
(8)

Thiết kế các thủ
Thiết kế các thủ
tục kiểm toán cơ
tục kiểm toán
bản (10)
tổng quát (11)
Chuẩn bị bản ghi nhớ các chiến lược
kiểm toán (12)

Chuẩn bị và tiến
hành đàm phán
với khách hàng
(6)

Hoàn thành tài liệu liên
quan và kết thúc hợp
đồng kiểm toán (7)


(Nguồn tài liệu đào tạo nội bộ)
Nguyễn Thị Thanh Nga

11

Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Quy trình kiểm toán chung của kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên do công
ty TNHH Ernst & Young thực hiện:
Nhìn chung, quy trình chung được thiết kế bám sát theo quy trình chung cho mọi
chu trình. Tuy nhiên, do đặc thù của chu trình tiền lương và nhân viên, khi tiến hành kiểm
toán chu trình này Công ty cụ thể hóa quy trình như sau:
1.3.6. Giai đoạn lập kế hoạch và xác định rủi ro
Giai đoạn này là giai đoạn đầu tiên của bất kỳ cuộc kiểm toán nào và được thực
hiện bởi Giám đốc kiểm toán. Trong giai đoạn này, đối với chu trình tiền lương và nhân
viên, kiểm toán viên cần đạt được các thông tin sau:
 Tìm hiểu khách hàng, phạm vi kiểm toán và thiết lập nhóm kiểm toán:
Tìm hiểu về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, cũng như hoạt động kinh doanh
của khách hàng những năm gần đây để nhận biết được ảnh hưởng của nó đến chu trình
tiền lương nhân viên như thế nào, cụ thể căn cứ vào tình hình hoạt động của doanh
nghiệp xác định được khối lượng công việc cần thực hiện, qua đó ảnh hưởng tới số lượng
nhân viên trong công ty cũng như nhu cầu về tăng ca, làm thêm giờ của doanh nghiệp.
Đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng đến chế độ thanh toán tiền lương của
doanh nghiệp, theo đó, doanh nghiệp sẽ lựa chọn hình thức tính lương dựa theo sản phẩm
hay theo thời gian làm việc cho phù hợp và mang lại hiệu quả nhất. Kiểm toán viên cần
tìm hiểu cách thức thanh toán tiền lương của doanh nghiệp, thanh toán qua ngân hàng

hay thanh toán bằng tiền mặt.
 Đánh giá sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ:
Trong giai đoạn này, kiểm toán viên đánh giá sơ bộ về việc thiết kế, vận dụng và
giám sát hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đối với chu trình tiền lương và nhân
viên, từ khâu tuyển dụng đến khâu giám sát việc thực hiện của nhân viên cho đến khi
thanh toán tiền lương cho nhân viên. Xem xét việc thực hiện chấm công có được đảm bảo
hay không, việc theo dõi thời gian làm thêm giờ… Qua đó, giúp KTV có hiểu biết nhất
định về chu trình tiền lương và nhân viên tại khách hàng, làm cơ sở để đánh giá các rủi ro
liên quan đến chu trình này có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính.
 Xác định các rủi ro gian lận và biện pháp xử lý của khách hàng:
Trong giai đoạn này, KTV cần xác định rõ được các rủi ro có thể xảy ra các gian
lận hoặc các sai sót trong việc tính toán chi phí lương; phỏng vấn khách hàng về nhận
thức của họ về rủi ro đó cũng như cách thức để xử lý.

Nguyễn Thị Thanh Nga

12

Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

 Xác định mức trọng yếu, mức sai phạm có thể chấp nhận được và mức cần phải điều
chỉnh
Thông thường mức trong yếu PM được xác định cho toàn bộ bảng cân đối kế toán.
Căn cứ vào PM, giám đốc kiểm toán hoặc trưởng nhóm kiểm toán cấp cao sẽ đưa ra mức
sai phạm có thể chấp nhận được (TE) đối với cấp độ tài khoản và tổng mức sai phạm phải
điều chỉnh. Công việc này được thực hiện chung cho toàn bộ các chu trình.
 Xác định các tài khoản quan trọng và các cơ sở dẫn liệu liên quan.

Liên quan đến chu trình tiền lương và nhân viên có rất nhiều tài khoản. KTV cần
xác định các tài khoản nào là tài khoản quan trọng đối với từng khách hàng cụ thể, tài
khoản đó liên quan đến cơ sở dẫn liệu nào. Thông thường, chu trình tiền lương, các tài
khoản đểu hướng đến cơ sở dẫn liệu là tính hiện hữu, tính đầy đủ, tính chính xác và
quyền, nghĩa vụ. Xác định được những cơ sở dẫn liệu này giúp KTV xác định được mục
tiêu kiểm toán, từ đó xây dựng các bước tiến hành kiểm toán.
1.3.7. Giai đoạn lập kế hoạch chiến lược và đánh giá rủi ro
 Thảo luận nhóm trước cuộc kiểm toán (TPE – Training Planning Event)
Trưởng nhóm kiểm toán sẽ thông qua những nét đặc thù liên quan đến chu trình tiền
lương và nhân viên cho các thành viên trong nhóm kiểm toán: nêu rõ cách thức tính lương,
chế độ tiền lương của khách hàng cũng như những vấn đề có liên quan đến tiền lương phát
hiện được ở những cuộc kiểm toán trước. Qua đó, giúp cho kiểm toán viên chịu trách
nhiệm phần tiền lương có định hình về phương pháp kiểm toán cần thực hiện.
 Thực hiện thử nghiệm xuyên suốt (Walkthrough)
Công việc này do trợ lý kiểm toán chịu trách nhiệm phần tiền lương thực hiện. Trợ lý
kiểm toán cần phỏng vấn khách hàng để thu thập toàn bộ thông tin liên quan đến tiền
lương: đặc thù trong việc tính lương tại công ty khách hàng, phương pháp hạch toán tiền
lương như thế nào, có sự phân cách trách nhiệm trong việc ghi chép, thanh toán tiền lương
hay không. KTV xem xét việc phân công công việc của khách hàng đã hợp lý hay chưa,
các chức năng liên quan đến chu trình tiền lương và nhân viên có sự mâu thuẫn, chồng
chéo nhau không. Nếu phát hiện ra bất kỳ vấn đề nào, KTV ghi chép, phản ánh lại trong
giấy tờ làm việc, xác định xem những vấn đề đó có dẫn tới gian lận hay sai sót trọng yếu
nào không, đưa ra kết luận về tính hiệu quả của thủ thục kiểm soát của khách hàng đối với
chu trình này.


Thiết kế các thử nghiệm kiểm toán

Nguyễn Thị Thanh Nga


13

Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Dựa vào những thông tin thu thập được do thực hiện thử nghiệm xuyên suốt, KTV
thiết kế các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản, xác định số mẫu chọn để kiểm tra
chi tiết. Kết quả của thử nghiệm xuyên suốt sẽ quyết định quy mô của mẫu chọn, nếu thử
nghiệm xuyên suốt cho thấy rằng, HTKSNB của khách hàng là hiệu lực, KTV có thể giảm
bớt các thử nghiệm chi tiết và ngược lại.
1.3.8. Giai đoạn thực hiện kiếm toán
Đây là giai đoạn mà được thực hiện bởi trợ lý kiểm toán. Chu trình tiền lương và
nhân viên được đánh giá là chu trình khá quan trọng đối với bất kỳ cuộc kiểm toán nào,
chính vì vậy phần hành này thường được thực hiện bởi các KTV có kinh nghiệm. Cũng
giống như các chu trình khác, thực hiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trải
qua các bước: thực hiện thử nghiệm kiểm soát, thủ tục phân tích, thử nghiệm cơ bản –
kiểm tra chi tiết, kiểm tra tính chính xác của các nghiệp vụ liên quan đến chi phí lương và
các khoản trích theo lương; kiểm tra tính đúng kỳ của chi phí tiền lương
 Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Đối với chu trình tiền lương và nhân viên, các thử nghiệm kiểm soát được thực
hiện bao gồm khảo sát tổng quan chu trình tiền lương và nhân viên, khảo sát tiền lương
khống, đánh giá việc phân bổ chi phí về tiền lương và các đối tượng sử dụng lao động và
khảo sát các khoản trích trên tiền lương.
• Khảo sát tổng quan chu trình tiền lương và nhân viên
Bảng tính lương của đơn vị được kiểm toán chính là cơ sở để thanh toán tiền
lương, ghi chép vào sổ sách kế toán và phân bổ chi phí tiền lương do đó nó thường là
xuất phát điểm trong các cuộc khảo sát của KTV về tiền lương và nhân viên.
KTV chọn ra bảng tính lương của một kỳ nào đó (hoặc một số kỳ). Sau đó KTV

kiểm tra lại độ chính xác số học của việc tính toán. Tiếp theo KTV chọn ra một bảng tổng
hợp thanh toán tiền lương và một bảng tổng hợp việc phân bổ chi phí nhân công rồi thẩm
tra độ chính xác số học của các bảng này. Đồng thời con số tổng hợp này cũng được đối
chiếu với sổ nhật ký tiền lương và Sổ Cái.
Tính chính xác của tiền lương và việc phân bổ vào các tài khoản hợp lý là điểm rất
quan trọng đối với KTV vì sự ảnh hưởng đáng kể của tiền lương tới rất nhiều khoản mục,
chỉ tiêu trên báo cáo tài chính như sản phẩm dở dang, thành phẩm, phải trả công nhân
viên …Tiếp theo KTV chọn ra một mẫu ngẫu nhiên gồm một vài nhân viên từ bảng tính
Nguyễn Thị Thanh Nga

14

Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

lương và lấy ra các hồ sơ nhân sự của mỗi nhân viên đó. Sau đó KTV kiểm tra các hồ sơ
và rà soát lại các báo cáo hoạt động nhân sự với các thông tin như vậy trên bảng tính
lương để xác định xem công ty có thực hiện đúng với hợp đồng lao động hay không.
• Các khảo sát tiền lương khống
Có một số cách để nhân viên có thể gian lận trong tiền lương trong đó có hai hình
thức phổ biến nhất là số nhân viên khống và số giờ khống.
- Số nhân viên khống: đối với những nhân viên đã mãn hạn hợp đồng với công ty
hoặc những nhân viên thực sự không làm việc cho công ty nhưng vẫn có tên trong bảng
thanh toán lương. Hành động này rất dễ xảy ra với những đơn vị mà nguyên tắc phân
công phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm không được tuân thủ. Ví dụ người quản
đốc vừa lập bảng chấm cống vừa thực hiện việc chi lương thì gian lận xảy ra rất cao.
Có một số thủ tục kiểm tra có thể được thực hiện cho các phiếu chi đã thanh toán
để phát hiện ra các gian lận. KTV có thể so sánh tên trên các phiếu chi lương với bảng

chấm công, bảng thanh toán tiền lương và các giấy tờ khác về chữ ký phê chuẩn. Nếu có
sự bất thường thì đó chính là dấu hiệu cần được kiểm tra.
Một thủ tục khác nữa là KTV có thể đối chiếu các nghiệp vụ ghi sổ được chọn trên
sổ nhật ký tiền lương với phòng nhân sự để xác định xem nhân viên đó có được thuê
mướn trong kỳ hay không. Hoặc kiểm tra xem những nhân viên đã chấm dứt hợp đồng
lao động với công ty còn có tên trong danh sách nhận lương hay không.
Trong một số trường hợp, kiểm toán viên có thể yêu cầu một cuộc trả lương đột xuất. Đối
với hình thức này thì KTV phải quan sát kỹ những nhân viên được chọn khi tiến hành các
thủ tục nhận lương. Những phiếu chi mà không có người nhận sẽ là đối tượng để tiến
hành kiểm tra. Tuy nhiên đây là thủ tục rất tốn kém hơn nữa lại có thể gây ra mâu thuẫn
với đơn vị khách hàng.
- Số giờ khống: Đối với những đơn vị mà việc quản lý thời gian lao động của nhân
viên thiếu hoặc có sự thông đồng giữa nhân viên với người quản đốc. Đây là hình thức
gian lận rất khó phát hiện và thường được ngăn ngừa bằng các quá trình kiểm soát thích
hợp hơn là kiểm toán viên phát hiện ra nó.
• Các khảo sát việc phân bổ chi phí tiền lương vào các đối tượng sử dụng lao động
Việc tính và phân bổ tiền lương cho các đối tượng sử dụng lao động không chính
xác sẽ dẫn tới sai lệch các tài sản trên bảng cân đối kế toán, sai lệch các chỉ tiêu trên báo
Nguyễn Thị Thanh Nga

15

Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

cáo kết quả kinh doanh sẽ làm sai lệch giá trị của các chỉ tiêu như giá vốn hàng bán, lợi
nhuận gộp của doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp…

Do vậy việc thực hiện khảo sát về các thủ tục kiểm soát nội bộ trong việc phân bổ
chi phí tiền lương vào đối tượng sử dụng lao động đóng vai trò quan trọng. Trong đó
KTV cần chú ý tới tính nhất quán trong việc áp dụng thực hiện việc phân bổ vào từng
loại chi phí giữa các kỳ kế toán ( bộ phận gián tiếp và bộ phận trực tiếp). Thêm vào đó,
KTV cũng cần kiểm tra qui định hiện hành và các chính sách về hạch toán tiền lương
được công ty đề ra.
• Các khảo sát đối với các khoản trích theo lương
Theo quy định của chính sách kế toán hiện hành, quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn là các khoản trích theo lương. Đối
với các khoản này thì kiểm toán viên cần lấy kết quả của việc kiểm toán tiền lương làm
căn cứ tính ra quĩ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Đồng thời đối
chiếu với các biên bản xác nhận của cơ quan bảo hiểm xem đơn vị có hạch toán đúng hay
không.
 Thủ tục phân tích
Thực hiện thủ tục phân tích đòi hỏi nhiều sự phán đoán của KTV. Khi kiểm toán
chu trình tiền lương và nhân viên, KTV thường tiến hành phân tích ngang và phân tích
dọc, phân tích xu hướng.
 Phân tích xu hướng
- So sánh chi phí tiền lương năm nay so với các năm khác:
KTV đối chiếu số dư của các tài khoản có liên quan đến chu trình tiền lương và
nhân viên của năm nay so với năm ngoái để đánh giá một cách tổng quát nhất về sự biến
động của chi phí tiền lương cũng như sự biến động của các khoản trích theo lương.
Thông thường, khi tại Ernst & Young Việt Nam, khi thực hiện phân tích xu hướng
thường phân tích biến động chi phí tiền lương theo các tháng trong năm. Kiểm toán viên
thu thập thông tin về chi phí lương qua các tháng. Đối với những khách hàng mà Công ty
đã tiến hành kiểm toán năm trước, ngoài thông tin của năm hiện hành, KTV còn có thể
dựa vào số liệu chi phí tiền lương từng tháng của năm trước cùng với số liệu kiểm toán
của năm hiện hành để phân tích xu hướng nhằm thấy rõ biến động của chi phí tiền lương

Nguyễn Thị Thanh Nga


16

Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

theo từng tháng có hợp lý hay không. Công việc này thường được thực hiện đối với các
doanh nghiệp mà hoạt động sản xuất có ảnh hưởng bởi yếu tố mùa vụ như các công ty
sản xuất bánh kẹo.
Sau khi phân tích xu hướng biến động của chi phí tiền lương, nếu kết quả cho thấy
rằng biến động chi phí tiền lương giữa các tháng là không đáng kể, KTV sẽ chọn ra hai
tháng bất kỳ, căn cứ vào đó để ước tính chi phí tiền lương cho cả năm (12 tháng). Kết quả
ước tính của KTV được so sánh với tổng chi phí tiền lương trên sổ sách của khách hàng;
nếu có chênh lệch lớn, KTV sẽ tiến hành thêm các thủ tục khác: phỏng vấn khách hàng,
tiến hành kiểm tra chi tiết…để tìm hiểu nguyên nhân đến chênh lệch đó. Toàn bộ những
dữ liệu thu thập được, KTV cần phải phản ánh lên giấy tờ làm việc để thuận tiện cho việc
rà soát lại của các KTV cấp cao.
Phân tích tỷ suất – so sánh biến động của chi phí tiền lương trong mối liên quan đến
các chi phí khác
Đối với chu trình tiền lương và nhân viên, thủ tục phân tích được thực hiện bằng
cách so sánh chi phí tiền lương trong tương quan với chi phí thuế thu nhập cá nhân, số
lượng nhân viên, đơn giá tiền lương, số lượng sản phẩm sản xuất ra trong năm, tổng chi
phí hay doanh số. Thông thường, biến động của chi phí tiền lương sẽ cùng chiều với biến
động của đơn giá tiền lương, số lượng nhân viên, số lượng sản phẩm tạo ra, hay doanh số
bán hàng. Chính vì vậy, nếu như sự biến động của chi phí lương ngược chiều với biến
động của các yếu tố trên, KTV cần tiến hành thêm các thủ tục kiểm toán khác nhằm xác
minh tính hợp lý của chi phí lương. Các thủ tục kiểm toán khác thường được các KTV
của Ernst & Young thực hiện là phỏng vấn khách hàng, kiểm tra chi tiết và kiểm tra tính

chính xác, tính đúng kỳ của các chi phí lương. Ngoài ra, KTV còn có thể lấy kết quả của
các trợ lý kiểm toán khác trong nhóm để xác minh tính chính xác của chi phí lương như:
kết quả của các trợ lý kiểm toán thực hiện kiểm toán các khoản chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp, các khoản phải trả…
 Kiểm tra tính chính xác số học
Khi tiến hành kiểm tra tính chính xác số học, KTV thường thực hiện các bước sau:
-

Chi tiết khoản phải trả người lao động theo các chỉ tiêu: số dư đầu kỳ đã được

kiểm toán, phát sinh tăng trong kỳ, phát sinh giảm trong kỳ. Căn cứ vào các dữ liệu đó,

Nguyễn Thị Thanh Nga

17

Kiểm toán 49C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

KTV tính toán số dư cuối kỳ, so sánh với số dư của khoản phải trả người lao động trên
bảng cân đối kế toán của khách hàng.
Đối với khách hàng mà Công ty đã tiến hành kiểm toán năm tài chính trước, số dư
đầu kỳ là số dư đã được kiểm toán. Đối với khách hàng mà Công ty kiểm toán năm đầu
tiên, KTV cần kiểm tra lại tính hợp lý của số dư đầu kỳ đã được kiểm toán. Số phát sinh
tăng, giảm khoản phải trả người lao động trong kỳ được lấy trên sổ chi tiết của TK 334.
Sau khi tính toán số dư cuối kỳ, KTV so sánh với số dư TK 334 trên BCĐKT. Nếu
có chênh lệch trọng yếu, KTV cần tìm rõ nguyên nhân chênh lệch.
- Kiểm tra tính chính xác của phát sinh bên Nợ TK 334: đối với phát sinh giảm

khoản phải trả người lao động, KTV kiểm tra việc thanh toán tiền lương của hai tháng bất
kỳ. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều tiến hành thanh toán tiền lương cho nhân viên
qua thẻ ATM. Do đó, KTV cần kiểm tra việc thanh toán tiền lương với chi tiền qua ngân
hàng để xác minh số tiền lương thanh toán cho cán bộ nhân viên là chính xác. Để xác minh
số tiền PIT và các khoản trích theo lương là chính xác, KTV cần kiểm tra bảng kê khai
thuế TNCN nộp cho cơ quan Thuế, đồng thời kiểm tra giấy xác nhận nộp thuế TNCN của
cơ quan Thuế; giấy nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước về các khoản trích nộp theo lương.
-

Đối với các nghiệp vụ phát sinh Có, KTV cần đối chiếu với chi phí lương, chi

phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp tính vào chi phí của doanh
nghiệp. đặc biệt là các khoản tiền thưởng, tiền lương tháng thứ mười ba của doanh nghiệp.
Các khoản tiền thưởng này, KTV cần phải đối chiếu với các quyết định khen thưởng, kiểm
tra các chứng từ liên quan đến việc thanh toán cho các khoản thưởng đó.
 Kiểm tra chi tiết
Đối với chu trình tiền lương và nhân viên, KTV tiến hành kiếm tra chi tiết số dư
của các tài khoản: tài khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản phải trả cho công nhân
viên (TK 334), tài khoản phải trả, phải nộp khác (TK 3383 (BHXH), 3384 (BHYT), 3382
(KPCĐ), TK 3389 – BHTN; TK 334- Thuế TNCN phải nộp và các tài khoản chi phí (TK
627, TK 641, TK 642)
Tại Ernst & Young Việt Nam, thông thường đối với việc kiểm toán tiền lương,
KTV thường chọn ra 5 mẫu bất kỳ, sau đó đối chiếu với hợp đồng lao động, tính toán lại
tiền lương, các khoản trích theo lương và thuế thu nhập cá nhân (PIT). Sau đó, KTV đối

Nguyễn Thị Thanh Nga

18

Kiểm toán 49C



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

chiếu với số liệu của khách hàng, kiểm tra xem các khoản lương đó được thanh toán như
thế nào, có đúng với con số phản ánh trên sổ sách hay không.
1.3.9. Giai đoạn kết luận và lập báo cáo kiếm toán
 Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ
Kiểm toán viên có trách nhiệm xem xét lại các nghiệp vụ và các sự kiện xảy ra sau
ngày kết thúc niên độ để xác định liệu có sự kiện gì xảy ra mà có thể có ảnh hưởng đến ý
kiến của KTV hay không, nếu có sự kiện nào đó ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán thì
KTV sẽ yêu cầu kế toán đưa ra bút toán điều chỉnh điều chỉnh (đối với khoản mục tiền
lương thì thường xảy ra việc kế toán phân bổ chi phí tiền lương không hợp lí). Việc chấp
nhận điều chỉnh hay không của kế toán sẽ ảnh hưởng tới kết luận của KTV sau này.
 Tổng hợp và đánh giá kết quả kiểm toán
Giai đoạn này KTV phải hoàn thành tất cả các thủ tục kiểm toán sau đó hợp nhất
tất cả các kết quả vào một kết luận chung. KTV phải quyết định liệu bằng chứng kiểm
toán đã được tập hợp đầy đủ để đảm bảo cho kết luận là các báo cáo tài chính đã được
trình bày phù hợp với chuẩn mực và chính sách kế toán hiện hành hay chưa.
 Lập báo cáo kiểm toán
Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính là báo cáo bằng văn bản do KTV lập và
công bố để nêu rõ ý kiến chính thức của mình về báo cáo tài chính của khách hàng.

Nguyễn Thị Thanh Nga

19

Kiểm toán 49C



×