Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ở huyện cao lộc, tỉnh lạng sơn luận văn ths giáo dục học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRIỆU THỊ HỒNG VÂN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
Ở HUYỆN CAO LỘC - TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2013

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRIỆU THỊ HỒNG VÂN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
Ở HUYỆN CAO LỘC - TỈNH LẠNG SƠN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đặng Xuân Hải



HÀ NỘI – 2013

2


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia
Hà Nội tôi đã được học nhiều điều bổ ích về công tác quản lý giáo dục và những
kinh nghiệm giảng dạy của các Thầy, Cô giáo. Các Thầy, Cô đã chỉ bảo, hướng
dẫn tôi trong nghiên cứu đề tài“Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng Giáo
viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ở huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn”, đến
nay luận văn đã hoàn thành. Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới Hội đồng khoa học, các thầy, cô giáo Trường Đại học Giáo dục - Đại
học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS. Đặng Xuân Hải,
người đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Phòng
Giáo dục và Đào tạo huyện Cao Lộc, Ban giám hiệu và giáo viên của 6 trường
Mầm non huyện Cao Lộc ; Xin cảm ơn bạn bè đồng nghiệp đã động viên giúp
đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp tài liệu, số liệu, đóng góp ý
kiến trong quá trình nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, bản thân tôi đã có rất nhiều cố
gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được các
thầy, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp chỉ dẫn góp ý để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, tháng 12 năm 2013
Tác giả


Triệu Thị Hồng Vân

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

GVMN

Giáo viên mầm non


MN

Mầm non



Quyết định

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

UBND

Uỷ ban nhân dân

ii


MỤC LỤC

Trang
Lời cảm ơn.........................................................................................................i
Danh mục viết tắt ............................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................ ...iii

Danh mục các bảng .........................................................................................vi
Danh mục các sơ đồ ...................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƢỠNG GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP….6
1.1 . Tổng quan nghiên cứu vấn đề của đề tài .................................................. 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................... 7
1.2.1. Quản lý - Biện pháp quản lý................................................................... 7
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường. ................................................. 11
1.2.3. Bồi dưỡng ............................................................................................. 14
1.3. Giáo dục mầm non và đội ngũ giáo viên mầm non ................................ 15
1.3.1. Giáo viên ..............................................................................................15
1.3.2. Đội ngũ giáo viên ................................................................................. 16
1.3.3. Giáo viên mầm non .............................................................................. 17
1.4. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên ........................................................................20
1.4.1. Khái niệm chuẩn .................................................................................... 20
1.4.2. Chuẩn trong giáo dục .......................................................................…..20
1.4.3. Nội dung, mục đích và cấu trúc chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non…21
1.5. Quản lý hoạt động bồi dưỡng GV mầ m non theo chuẩ n nghề nghiê ̣p…. 29
1.5.1. Xác định nội dung cần bồi dưỡng theo chuẩn...................................... 29
1.5.2. Xác định phương thức tổ chức bồi dưỡng ........................................... 29
1.5.3. Lực lượng tham gia bồi dưỡng ............................................................. 29
1.5.4. Đánh giá kết quả bồi dưỡng. ................................................................ 29
1.6. Những yếu tố tác động tới quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non
theo chuẩn nghề nghiệp .................................................................................. 30
1.6.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội của địa phương và Giáo dục mầm non
ở một địa bàn ................................................................................................. 30
1.6.2. Năng lực của giáo viên mầm non ......................................................... 30
1.6.3. Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo
viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ...............................................……..32

Tiể u kế t chương 1 .......................................................................................... 33

iii


Chƣơng 2:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG GIÁO
VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP Ở
HUYỆN CAO LỘC – TỈNH LẠNG SƠN................................................. .34
2.1. Đặc điểm địa phương và Vài nét về các trươ
ng̀ mầ m non ở huyện Cao lô.̣c.34
2.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 34
2.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội .................................................................... 34
2.1.2. Khái quát về tình hình giáo dục ở huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn......35
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên theo
chuẩn nghề nghiệp ở huyện Cao Lộc, Tỉnh Lạng Sơn ............................... ....38
2.2.1.Thực trạng nhâ ̣n thức viê ̣c bồi dưỡng theo chuẩn cho giáo viên
mầm non ở huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn ................................................... 38
2.2.2. Thực trạng nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng theo
chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên ở huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn ............ 40
2.2.3. Thực trạng việc quản lý những phương pháp bồi dưỡng theo
chuẩn ở các trường mầm non huyện Cao Lộc ......................................……41
2.2.4. Thực trạng việc sử dụng những phương tiện thực hiện bồi dưỡng
theo chuẩ n nghề nghiê ̣p cho GV ................................................................. 42
2.2.5. Thực trạng việc xây dựng và quản lý kế hoạch bồi dưỡng
GV theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn…..44
2.2.6. Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng GV theo
chuẩn nghề nghiệp ở huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn..................................... 45
2.2.7. Thực trạng việc quan tâm, động viên việc tự bồi dưỡng theo
chuẩn nghề nghiệp của giáo viên ................................................................. 46
2.3. Thực trạng việc thực hiện đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên

mầm non của huyện Cao Lộc ........................................................................ 47
2.3.1. Quán triệt các tiêu chuẩn, tiêu chí và minh chứng cho các
đối tượng bồi dưỡng ....................................................................................... 47
2.3.2. Bám sát các tiêu chuẩn, tiêu chí để triển khai bồi dưỡng .................... 56
2.3.3. Đánh gía mức độ thực hiện các tiêu chuẩn, tiêu chí, minh chứng…...64
2.4. Đánh giá thực tra ̣ng bồ i dưỡng và QL bồ i dưỡng GVMN theo chuẩn
nghề nghiệp của huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn ........................................ …72
Tiể u kế t chương 2 ........................................................................................... 73

iv


Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP Ở HUYỆN
CAO LỘC – LẠNG SƠN ............................................................................ 74
3.1. Một số nguyên tắc để đề xuất các biện pháp........................................... 74
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ...................................................... 74
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ...................................................... 74
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ....................................................... 74
3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ở huyện Cao Lộc – Tỉnh lạng Sơn .......... 75
3.2.1. Quán triê ̣t các yêu cầ u và các tiêu chuẩ n, tiêu chí và cách đánh giá
theo chuẩ n cho GV của nhà trường ............................................................... 75
3.2.2. Đổi mới lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng theo chuẩn nghề nghiệp
giáo viên mầm non ......................................................................................... 81
3.2.3. Đổi mới tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng theo chuẩn
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên ................................................................ 83
3.2.4. Đổi mới kiể m tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng theo
chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên ...................................................... 89
3.2.5. Tạo điều kiện, môi trường cho GV tự bồ i dưỡng, phấ n đáu

để đạt chuẩn nghề nghiê ̣p GV ........................................................................ 91
3.6. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp ............................. 93
Tiểu kết chương 3......................................................................................... 100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................ 101
1. Kết luận .................................................................................................... 101
2. Khuyến nghị ............................................................................................. 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 104
PHỤ LỤC .................................................................................................... 106

v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 2.1. Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp......... 37
Bảng 2.2.Kết quả chăm sóc- nuôi dưỡng.......................................................... 37
Bảng 2.3. Chất lượng giáo dục.......................................................................... 38
Bảng 2.4. Kết quả hai mặt giáo dục cuối năm của cấp tiểu học........................ 38
Bảng 2.5.Kết quả hai mặt giáo dục cuối năm của cấp THCS........................... 38
Bảng 2.6. Thực trạng mục đích bồi dưỡng theo chuẩn cho đội ngũ GVMN...

39

Bảng 2.7. Thực trạng nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng theo chuẩn ......

40

Bảng 2.8. Thực trạng việc quản lý những phương pháp bồi dưỡng ................ 41

Bảng 2.9. Thực trạng việc sử dụng những phương tiện thực hiện bồi dưỡng.. 42
Bảng 2.10.Thực trạng việc xây dựng và quản lý kế hoạch bồi dưỡng ...........

44

Bảng 2.11. Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng ............................ 45
Bảng 2.12.Thực trạng việc quan tâm, động viên việc tự bồi dưỡng ................ 46
Bảng 2.13. Kết quả khảo sát việc quán triệt các tiêu chuẩn, tiếu chí,..............

47

Bảng 2.14. Kết quả khảo sát việc bám sát các tiêu chuẩn, tiêu chí .................

56

Bảng 2.15. Kết quả khảo sát đánh gía mức độ thực hiện các tiêu chuẩn, tiêu
chí, minh chứng ...............................................................................................

64

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất... 94
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất...... 96
Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.... 98

vi


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động .............. 95

Biểu đồ 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng. 97
Biểu đồ 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi............................. 99
Sơ đồ 1.1. Quan hệ các chức năng quản lý .....................................................

10

Sơ đồ 1.2. Mô hình cấu trúc chuẩn nghề nghiệp giáo viên..............................

22

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng và nhà nước ta đã xác định Giáo dục và Đào tạo là động lực của sự
phát triển của đất nước. Do đó việc quan tâm và đầu tư cho giáo dục là quốc
sách hàng đầu. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục mầm non có vị trí
quan trọng, là khâu đầu tiên đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân
cách cho trẻ và chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho trẻ vào lớp 1. Trong báo cáo
chính trị của ban chấp hành trung ương Đảng đã trình bày tại đại hội toàn quốc
lần thứ IX có đoạn : “ Chăm lo phát triển mầm non, mở rộng hệ thống nhà trẻ
và trường lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư, đặc biệt là nông thôn và những
vùng khó khăn ”. Để thực hiện tốt nhiệm vụ của Đảng, đòi hỏi các ban ngành
đặc biệt là các cơ sở trường mầm non cần nghiêm túc nghiên cứu mục tiêu,
nhiệm vụ của ngành để có biện pháp thực hiện đạt kết quả tốt, một trong các
mục tiêu đó là: “ Nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ theo
mục tiêu đào tạo của ngành ”
Trong các trường mầm non, đội ngũ giáo viên là lực lượng quyết định
chất lượng giáo dục mầm non, vì họ là người trực tiếp chăm sóc giáo dục trẻ, là

lực lượng chủ yếu thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường. Vì vậy để đáp
ứng nhu cầu xã hội hiện nay, người giáo viên cần phải luôn luôn rèn luyện đạo
đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao khả năng sư
phạm . điều đó chứng tỏ rằng công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
trong trường mầm non là hết sức cần thiết mà người cán bộ quản lý phải có trách
nhiệm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên mầm non. Hơn nữa loại
hình giáo dục mầm non là loại hình giáo dục tự nguyện không bắt buộc. Vì vậy,
để thu hút trẻ tới trường mầm non, phải để trẻ đi học có chất lượng, phát triển về
mặt trí tuệ, thể lực hơn hẳn các em khác không được đi học, đội ngũ giáo viên
mầm non cần không ngừng được nâng cao trình độ chuyên môm nghiệp vụ.
Trong bối cảnh hiện nay để phát triển giáo dục cần được đổi mới về : Mục
tiêu, nội dung và phương thức đào tạo, đổi mới công tác quản lý thực hiện ba
chuẩn: Chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa. Việc chuẩn hóa giáo dục được
1


tiến hành theo hướng chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, chuẩn chất lượng, chuẩn kiến
thức – Kỹ năng, chuẩn cơ sở vật chất.
Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về
việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục
giai đoạn 2005 -2010 trong mục tiêu tổng quát đã nêu: “Xây dựng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ
về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính
trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo thông qua việc
quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để
nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày
càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.
Quyết định số 02/2008/QĐ-BDGĐT ngày 22/01/2008 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên Mầm
non. Nhằm giúp giáo viên tự đánh giá năng lực năng lực nghề nghiệp và giúp

các cấp quản lý có cơ sở để đánh giá, xếp loại giáo viên hàng năm, phục vụ công
tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ giáo
viên mầm non. Đồng thời chuẩn nghề nghiệp là cơ sở để xây dựng , phát triển
chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non, nghiên cứu đề xuất và thực
hiện chế độ chính sách đối với giáo viên mầm non.
Huyện Cao Lộc là một huyện có nhiều đường biên giới giáp với Nước
Trung Quốc. Hiện nay, huyện Cao Lộc đang có tốc độ phát triển kinh tế nhanh
của Tỉnh Lạng Sơn. Cùng với sự phát triển kinh tế, giáo dục cũng đang được các
cấp lãnh đạo và nhân dân huyện coi như là một nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu.
Cùng với các trường học trên địa bàn các trường mầm non đã được đầu tư về cơ
sở vật chất, Trang thiết bị cũng như con người. Đội ngũ lãnh đạo nhà trường
luôn tận tụy, năng động và sáng tạo trong quản lý điều hành đơn vị. Trong công
tác quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên nhà trường luôn chú trọng đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên nâng cao năng lực nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu của
chuẩn nghề nghiệp. Nhưng đội ngũ giáo viên của trường chưa đồng bộ, một số
giáo viên chưa đạt chuẩn nghề nghiệp theo quy định, giáo viên còn chậm trong
2


việc tích cực bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu đổi
mới của giáo dục. Vì vậy việc quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
mầm non theo chuẩn nghề nghiệp vừa là yêu cầu vừa là biện pháp quan trọng
trong việc chuẩn hóa, nâng cao năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên của
nhà trường.
Vấn đề quản lý đội ngũ giáo viên mầm non nhằm đáp ứng yêu cầu theo
chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non cũng đã được một số tác giả nghiên cứu
đưa ra những lý luận cơ bản làm cơ sở và tạo điều kiện cho các nhà quản lý có
cách nhìn tổng thể, toàn diện hơn. Song việc áp dụng sao cho có hiệu quả ở từng
cơ sở giáo dục lại phụ thuộc vào đặc điểm của từng địa phương. Với mong
muốn góp một phần nhỏ bé công sức của mình vào việc xác định hệ thống các

biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề
nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục mầm non của huyện Cao Lộc,
xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi đã chọn đề tài luận văn
“Quản lý hoạt động bồi dƣỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
ở huyện Cao Lộc – tỉnh Lạng Sơn”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt
động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở huyện Cao Lộc,
Lạng Sơn, từ đó đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên theo chuẩn ở huyện Cao Lộc đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục trong giai
đoạn hiện nay.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ở huyện
Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
ở huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.
4. Giả thuyết nghiên cứu
3


Hiê ̣n nay Bô ̣ GD &ĐT đang thực hiê ̣n chuẩ n hóa đô ̣i ngũ nhà giá

o

(GV&CBQLGD). Việc quản lý đội ngũ giáo viên nói chung và quản lý đội ngũ
giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở huyện Cao Lộc đã được thực hiện mang lại
những kết quả bước đầ u . Nếu có những biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp thiết thực, khả thi thì sẽ góp phần

quản lý và phát triển đội ngũ giáo viên đồng bộ, khoa học, tiế n tới đa ̣t chuẩ n
nghề nghiê ̣p cho mo ̣i GV mầ m non huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động bồi
dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp.
5.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm
non theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường mầm non huyện Cao Lộc, Tỉnh
Lạng Sơn.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non
theo chuẩn nghề nghiệp và khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đã đề
ra.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới haṇ đố i tượng khảo sát:
- Huyê ̣n Cao Lộc, Lạng Sơn có nhiều trường mầm non , chúng tôi dự kiế n
khảo sát thực trạng ở một số trường mầm non ở huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.
6.2. Giới haṇ thời gian khảo sát:
- Khảo sát thực trạng từ năm học 2010 đến nay
7. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u.
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu liên quan đến
đề tài nghiên cứu và vận dụng các chuyên đề QLGD liên quan để xác định cơ sở
lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát, lấy ý kiến chuyên gia, trao đổi kinh nghiệm và
phương pháp thống kê xử lý số liệu
4


8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị tài liệu tham khảo, phụ lục,

nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non
theo chuẩn nghề nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn
nghề nghiệp
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non
theo chuẩn nghề nghiệp ở huyện Cao Lộc, Tỉnh Lạng Sơn.

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƢỠNG GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
1.2 Tổng quan nghiên cứu vấn đề của đề tài
Trong giáo dục nói chung, giáo dục nhà trường nói riêng thì người thầy luôn
đóng vai trò chủ đạo, then chốt, là nhân tố quyết định đến chất lượng và hiệu
quả của quá trình giáo dục. Để có đội ngũ giáo viên có năng lực nghề nghiệp tốt,
đáp ứng được nhu cầu đổi mới của giáo dục hiện nay, vấn đề quản lý, sử dụng
và bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên là hết sức quan trọng và cần thiết.
Để thực hiện quản lý đội ngũ giáo viên có năng lực nghề nghiệp, đáp ứng
các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp đã có nhiều đề tài nghiên cứu, trong đó có
các đề tài luận văn thạc sĩ khoa học tập trung nêu các biện pháp quản lý nâng
cao chất lượng bồi dưỡng đội ngũ giáo viên như: “ Các biện pháp quản lý
chương trình bồi dưỡng giáo viên mầm non nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
mầm non Hà Nội trong thời kỳ đổi mới” Của Phạm Thị Thảo Hương - 2003;
Giải pháp quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non thành phố Hải Phòng
trong giai đoạn từ nay đến 2015” Của Vương Thị Đào – 2008;…
Qua các công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố cho thấy các
nghiên cứu chủ yếu tập trung vào quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ở các cơ

sở giáo dục phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của địa phương để từng bước củng
cố , đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ này chủ yếu theo tiếp cận chức năng.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non được ban hành từ tháng 01/2008 và
mới áp dụng nên hầu như chưa có đề tài nghiên cứu vận dụng chuẩn nghề
nghiệp vào quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, đặc biệt là đội ngũ
giáo viên mầm non huyện Cao Lộc, Tỉnh Lạng Sơn.
Tiếp thu, kế thừa những thành tựu đã có, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài “ Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề
nghiệp ở huyện Cao Lộc, Tỉnh Lạng Sơn”. Đề tài nghiên cứu này tiếp tục nghiên
cứu cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
theo chuẩn nghề nghiệp hiện nay mà tác giả đang công tác, đưa ra các biện pháp
6


thiết thực, khả thi nhằm quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo
chuẩn nghề nghiệp quy định tại quyết định 02/2008/ QĐ-BGDĐT ngày
22/01/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Những biện pháp này sẽ là
động lực thúc đẩy hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo chuẩn, góp phần
thực hiện thắng lợi các mục tiêu của nhà trường.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý - Biện pháp quản lý
1.2.1.1. Quản lý
Từ khi xuất hiện xã hội loài người, trước nhu cầu sinh tồn và phát triển, con
người đã biết quy tụ thành bầy, thành nhóm. Từ lao động đơn lẻ đến lao động
phối hợp, phức tạp, con người đã biết phân công, hợp tác với nhau trong cộng
đồng nhằm đạt được năng suất lao động cao hơn. Sự phân công, hợp tác đó đòi
hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp, điều hành,... đó chính là hoạt động quản lý.
Khi nói đến sự cần thiết của quản lý, coi quản lý là một đặc điểm vốn có,
bất biến về mặt lịch sử của đời sống xã hội, Các - Mác đã viết: "Bất cứ lao động
xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên một quy mô tương

đối lớn đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá
nhân. Sự chỉ đạo đó phải là những chức năng chung, tức là những chức năng
phát sinh từ sự khác nhau giữa sự vận động chung của toàn bộ cơ thể sản xuất
với những vận động cá nhân của những khí quan độc lập hợp thành cơ thể sản
xuất đó. Một nhạc sỹ độc tấu vĩ cầm thì tự điều khiển lấy mình, nhưng một dàn
nhạc thì phải có nhạc trưởng."
Với nhiều cách tiếp cận ở các góc độ kinh tế, xã hội, giáo dục,... các nhà
khoa học trong và ngoài nước đã đưa ra những định nghĩa tương đối đồng nhất
về khái niệm quản lý.
Theo nhà khoa học người Mỹ Frederick Winslow Taylor (1856 - 1915),
người được hậu thế coi là "cha đẻ của thuyết quản lý khoa học", là người rất
thành công trong quản lý sản xuất. Ông đã thể hiện tư tưởng cốt lõi của mình
trong quản lý : “Quản lý là khoa học đồng thời là một nghệ thuật thúc đẩy xã hội
phát triển”. Ông cho rằng: "Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn
7


người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất."
Còn H.Koontz (người Mỹ) lại khẳng định: "Quản lý là một hoạt động thiết
yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động mỗi cá nhân nhằm đạt
được các mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình
thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của
nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất."
Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng có những định nghĩa khác nhau về
thuật ngữ quản lý, tuỳ theo các cách tiếp cận khác nhau.
Tiếp cận trên phương diện hoạt động của một tổ chức, tác giả Nguyễn Ngọc
Quang cho rằng "Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến người lao động nói chung là khách thể quản lý, nhằm thực hiện
được những mục tiêu dự kiến."

Tác giả Trần Khánh Đức khẳng định "Quản lý là hoạt động có ý thức của con
người nhằm phối hợp hành động của một nhóm người, hay một cộng đồng
người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất.
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì định nghĩa kinh
điển nhất về quản lý là: "Quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận
dụng các hoạt động(chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, (lãnh đạo)
và kiểm tra.”
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: Thuật ngữ "Quản lý" (Tiếng Việt gốc Hán)
lột tả được bản chất của hoạt động này trong thực tiễn, nó bao gồm hai quá
trình tích hợp vào nhau, gắn kết với nhau. Quá trình "Quản" gồm sự coi sóc,
giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái "ổn định"; quá trình "Lý" gồm sự sửa sang,
sắp xếp, đổi mới hệ, đưa hệ vào thế "phát triển". Quản lý là ổn định và phát
triển hệ thống. Người quản lý phải luôn xác định và phối hợp tốt, sao cho trong
"Quản" phải có "Lý" và trong "Lý" phải có "Quản", làm cho trạng thái của hệ
thống quản lý luôn được ở trạng thái "cân bằng động."
Qua các khái niệm trên, có thể hiểu khái niệm quản lý bao gồm các nội hàm
chủ yếu: quản lý là hoạt động được tiến hành trong một tổ chức; với các tác
8


động có tính hướng đích của chủ thể quản lý, nhằm phối hợp nỗ lực của các
cá nhân để thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người quản lý
đến tập thể người bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Trong giáo dục
nhà trường đó là tác động của người quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và
các lực lượng khác nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu giáo dục.
*Các chức năng cơ bản của quản lý: Quản lý có bốn chức năng chính như sau:
- Chức năng kế hoạch hoá.
- Chức năng tổ chức.
- Chức năng lãnh đạo (chỉ đạo).

- Chức năng kiểm tra.
Các chức năng chính của hoạt động quản lý luôn được thực hiện liên tiếp, đan
xen vào nhau, phối hợp và bổ sung cho nhau tạo thành chu trình quản lý. Trong
chu trình này, yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn, nó vừa là
điều kiện, vừa là phương tiện không thể thiếu được khi thực hiện chức năng
quản lý và ra quyết định quản lý. Tác giả Nguyễn Quốc Chí đã nhấn mạnh vai
trò của thông tin trong quản lý: "không có thông tin, không có quản lý".
Mối liên hệ các chức năng quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Quan hệ các chức năng quản lý
Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo
Như vậy, thuật ngữ quản lý có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, tuỳ
thuộc vào góc độ nghiên cứu của các ngành khoa học khác nhau. Có thể nói
9


rằng: quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Là hoạt động khoa
học, bởi lẽ các hoạt động quản lý có tổ chức, có định hướng dựa trên những quy
luật, những nguyên tắc và phương pháp hoạt động cụ thể. Đồng thời, quản lý
cũng là một nghệ thuật vì nó vận dụng sáng tạo trên những điều kiện cụ thể
trong sự kết hợp và tác động nhiều mặt của các yếu tố khác nhau trong xã hội.
Quản lý đúng sẽ giúp cho tổ chức hạn chế được các tồn tại, phát huy những mặt
mạnh góp phần tạo niềm tin, sức mạnh và truyền thống của một tổ chức.

1.2.1.2.Biện pháp quản lý:
Theo từ điển tiếng Việt của nhà xuất bản Từ điển Bách khoa Hà Nội năm
2005: "Biện pháp là cách lựa chọn hành động sao cho phù hợp với mục đích".
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng do Nguyễn Như Ý chủ biên, biện pháp
là "cách làm, cách thức tiến hành". Biện pháp là cách thức hành động để thực
hiện một mục đích, là cách làm để giải quyết một vấn đề cụ thể.
Như vậy, biện pháp là một bộ phận hợp thành của phương pháp, có nghĩa là
để sử dụng một phương pháp nào đó phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau
và cùng một biện pháp có thể sử dụng trong nhiều phương pháp khác nhau.
Biện pháp quản lý: là cách thức tác động vào đối tượng quản lý giúp chủ
thể nâng cao khả năng hoàn thành có kết quả các mục tiêu đề ra.
Các biện pháp quản lý có liên quan chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống
các biện pháp, các biện pháp này sẽ giúp cho các nhà quản lý thực hiện tốt hơn
các phương pháp quản lý của mình nhằm mang lại hiệu quả tối ưu của bộ máy.
Từ các phân tích trên, có thể hiểu rằng: Biện pháp quản lý ĐNGV là cách
thức, là con đường nhằm tác động có mục đích, có hiệu quả đến ĐNGV làm
cho đội ngũ này ngày càng đồng bộ, hoàn chỉnh, đủ về số lượng, chuẩn về
trình độ, hợp lý về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo
dục - đào tạo, đồng thời phát huy được khả năng sáng tạo cũng như cống
hiến của họ cho việc đạt đến mục tiêu của nhà trường đáp ứng yêu cầu của
bối cảnh mới.
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường.
1.2.2.1. Quản lý giáo dục:
10


Giáo dục là một bộ phận của xã hội, nên quản lý giáo dục (QLGD) là một
loại hình quản lý xã hội. Dựa trên khái niệm "quản lý" các nhà nghiên cứu
về giáo dục đã đưa ra nhiều định nghĩa về QLGD như sau:
Học giả nổi tiếng M.I Kônđacôp cho rằng: QLGD là tập hợp những biện

pháp tổ chức, cán bộ, kế hoạch, tài chính cung tiêu... nhằm đảm bảo vận hành
bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và
mở rộng cả về mặt số lượng lẫn chất lượng.
Theo P.V.Khuđôminxky: QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý
thức, có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các
khâu của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hoà
của họ.
Tác giả Đặng Quốc Bảo: "Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là điều
hành, phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ
theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo
dục, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho tất cả mọi người.
Cho nên QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân."
Theo tác giả Trần Kiểm: "Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ
thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống ở các cấp khác nhau (Từ
Trung ương đến địa phương) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục
tiêu phát triển giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.
Từ những quan niệm trên, có thể hiểu: Quản lý giáo dục là quá trình tác động
có tổ chức và mang tính hệ thống của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
nhằm đưa hoạt động của mỗi cơ sở giáo dục, cũng như toàn bộ hệ thống giáo
dục đạt tới mục tiêu xác định. Đó là những tác động phù hợp quy luật khách
quan, hướng tới việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Bản chất của QLGD là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý
lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục nhằm thực hiện hiệu
quả mục tiêu giáo dục.
Mục tiêu của QLGD chính là trạng thái mong muốn trong tương lai đối với
11


hệ thống giáo dục, đối với trường học, hoặc đối với những thông số chủ yếu của

hệ thống giáo dục trong mỗi nhà trường. Những thông số này được xác định
trên cơ sở đáp ứng những mục tiêu tổng thể của sự phát triển kinh tế xã hội
trong từng giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước. Mục tiêu này gồm: Đảm
bảo quyền học sinh vào các ngành học, cấp học, các lớp học đúng chỉ tiêu và
tiêu chuẩn. Đảm bảo chỉ tiêu và chất lượng đạt hiệu quả đào tạo, phát triển tập
thể sư phạm đồng bộ, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đời sống
vật chất. Xây dựng và hoàn thiện các tổ chức chính quyền, Đảng, đoàn thể,
quần chúng để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục và đào tạo.
Đối tượng của QLGD là hoạt động của cán bộ, giáo viên, học sinh và tổ chức
sư phạm của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch và chương trình
GD&ĐT nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã quy định với chất lượng cao.
Nội dung QLGD bao gồm một số vấn đề cơ bản, đó là: Xây dựng và chỉ
đạo thực hiện chiến lược; quy hoạch; kế hoạch; chính sách phát triển giáo dục;
ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, tiêu
chuẩn nhà giáo, tiêu chuẩn cơ sở vật chất thiết bị trường học; tổ chức bộ máy
QLGD; tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý, GV; huy động
sử dụng các nguồn lực...
1.2.2.2. Quản lý nhà trường:
Nhà trường là một dạng thiết chế tổ chức chuyên biệt và đặc thù của xã hội,
được hình thành do nhu cầu tất yếu khách quan của xã hội, nhằm thực hiện
chức năng truyền thụ các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho từng nhóm dân
cư nhất định trong cộng đồng và xã hội. Nhà trường là một bộ phận của xã
hội, là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ thống Giáo dục quốc dân. Do đó, quản
lý nhà trường là một bộ phận trong quản lý giáo dục, nhà trường (cơ sở giáo
dục) chính là nơi tiến hành giáo dục - đào tạo có nhiệm vụ trang bị kiến thức
cho một nhóm dân cư nhất định.
Có thể thấy rằng, quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ
thông chính là xây dựng mối quan hệ quản lý giữa các hình thức công tác tập
thể, cách đối xử giữa học sinh và giáo viên. Do con đường giáo dục lâu dài,
12



đặc biệt hàm súc về trí tuệ và cảm xúc, do các tình huống trong đời sống tâm
hồn nên tập thể nhà trường có sự biến đổi liên tục. Tất cả những điều đó đặt ra
yêu cầu cao đối với việc quản lý nhà trường, việc tổ chức hợp lý quá trình
giáo dục, học tập, việc xây dựng các điều kiện vật chất kỹ thuật, tổ chức sư
phạm và việc tạo ra những điều kiện khác của lao động, của giáo viên, của
học sinh.
Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà trường. Mọi hoạt động
đa dạng, phức tạp khác đều hướng vào hoạt động trung tâm này. Do vậy, quản
lý nhà trường chính là: Quản lý hoạt động dạy - học, làm sao đưa hoạt động đó
từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu đào tạo.
Tác giả Phạm Minh Hạc đã đưa ra nội dung khái quát về khái niệm quản
lý nhà trường như sau: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.”
Quản lý nhà trường chính là những công việc mà người cán bộ quản lý nhà
trường thực hiện chức năng quản lý để thực hiện các nhiệm vụ công tác của
mình. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của
chủ thể quản lý tác động tới các hoạt động của nhà trường nhằm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ mà tiêu điểm là quá trình dạy học. Như vậy ta có thể hiểu,
công tác quản lý nhà trường bao gồm sự quản lý các quan hệ nội bộ của nhà
trường và quan hệ giữa nhà trường với xã hội.
Vì vậy, quản lý nhà trường là quản lý toàn diện. Bao gồm:
Quản lý đội ngũ nhà giáo
Quản lý học sinh
Quản lý quá trình dạy - học
Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
Quản lý tài chính trường học

Quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng.
-Tận dụng các nguồn lực đầu tư cũng như các lực lượng xã hội đóng góp,
13


xây dựng hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường đạt được
mục tiêu, kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường đến một trạng thái mới.
1.2.3. Bồi dưỡng
Bồi dƣỡng: Là một khái niệm được hiểu theo nhiều cách khác nhau:
Theo quan niệm của UNESCO bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp
quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức
hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao
động nghề nghiệp.
Bồi dưỡng thực chất là quá trình cập nhật bổ sung tri thức, kỹ năng để nâng
cao trình độ trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn nào đó qua hình thức tổ chức
nào đó. Mục đích bồi dưỡng nhằm nâng cao phẩm chất và trình độ chuyên môn
nghiệp vụ để người lao động có cơ hội củng cố mở mang hoặc nâng cao hệ
thống tri thức kỹ năng kỹ xảo chuyên môn nghiệp vụ có sẵn nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả công việc đang làm .
Quá trình đào tạo, bồi dưỡng có kế hoạch là quá trình bao gồm các công đoạn
sau:
- Xây dựng kế hoạch chương trình bồi dưỡng:
+ Xác định chủ thể bồi dưỡng chuyên môn và đối tượng được bồi dưỡng
chuyên môn.
+ Xác định nội dung cụ thể bồi dưỡng chuyên môn.
+ Xác định phương pháp, phương tiện thực hiện bồi dưỡng chuyên môn.
- Xây dựng địa điểm và phân công người đảm nhiệm việc bồi dưỡng.
- Triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng.
- Đánh giá và hiệu chỉnh kết quả thực hiện kế hoạch bồi dưỡng.
Như vậy, quá trình bồi dưỡng chính là quá trình tổ chức và thực hiện những

tương tác qua lại giữa các thành tố cấu trúc trong đó chủ thể bồi dưỡng chuyên
môn đóng vai trò chủ đạo, nhằm làm cho đối tượng bồi dưỡng chuyên môn hoạt
động tích cực, qua đó nâng cao năng lực và phẩm chất, đáp ứng yêu cầu của xã
hội. Quá trình bồi dưỡng thể hiện quan điểm giáo dục hiện đại đó là “ Đào tạo
liên tục và học tập suốt đời”
14


1.3.Giáo dục mầm non và đội ngũ giáo viên mầm non
1.3.1.Giáo viên:
Từ điển Tiếng Việt - Nhà xuất bản Khoa học Xã hội - Hà Nội, 1994 định
nghĩa: Giáo viên (danh từ) là người dạy học ở bậc phổ thông hoặc tương
đương.
Tại điều 70, Luật Giáo dục nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
2005 đã đưa ra định nghĩa pháp lý đầy đủ về nhà giáo và những tiêu chuẩn
của nhà giáo:
1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường hoặc các cơ sở giáo dục.
2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a. Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt.
b. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ.
c. Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp
d. Lý lịch bản thân rõ ràng.
Luật giáo dục cũng đã quy định cụ thể về tên gọi đối với từng đối tượng nhà
giáo theo cấp, bậc giảng dạy và công tác. Nhà giáo dạy ở các cơ sở giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên. Nhà giáo
giảng dạy và công tác ở các cơ sở giáo dục đại học và sau đại học gọi là giảng
viên.
Trong phạm vi nghiên cứu ở đề tài này, nghiên cứu nhà giáo ở cấp Mầm non,
nên các khái niệm được dùng trong đề tài với tên gọi giáo viên. Giáo viên

dạy ở cấp Mầm non (nhà trẻ và mẫu giáo) gọi là giáo viên Mầm non.
1.3.2. Đội ngũ giáo viên
Trong từ điển tiếng Việt định nghĩa: "Đội ngũ là tập hợp số đông người cùng
chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động trong hệ
thống (tổ chức) và cùng chung một mục đích nhất định.”
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Đội ngũ là một tập thể người gắn kết với nhau,
cùng chung lý tưởng, mục đích, ràng buộc nhau về vật chất, tinh thần và hoạt
động theo một nguyên tắc.
15


Khái niệm đội ngũ tuy có nhiều cách hiểu khác nhau, nhưng đều có chung
một điểm, đó là: Một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực
lượng, để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay không cùng nghề
nghiệp, nhưng đều có chung một mục đích nhất định và cùng hướng tới mục
đích đó.
Tổng hoà các cách hiểu trên, có thể nêu chung: Đội ngũ là một tập thể gồm
số đông người, có cùng lý tưởng, có cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy
thống nhất, có kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng như tinh
thần.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả quan tâm đến khái niệm "Đội
ngũ giáo viên". Từ các khái niệm trên, có thể hiểu: Đội ngũ giáo viên là tập
hợp những người làm nghề dạy hoc - giáo dục, được tổ chức thành một lực
lượng, có chung một lý tưởng, mục đích, nhiệm vụ đó là: tạo ra "sản phẩm
giáo dục", thực hiện mục tiêu mà nhà nước- xã hội đề ra cho lực lượng, tổ chức
mình. Họ làm theo một kế hoạch thống nhất và gắn bó với nhau thông qua lợi
ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của Luật giáo dục và điều
lệ nhà trường.
1.3.3.Giáo viên mầm non
1.3.3.1. Vai trò của giáo viên mầm non

Có thể nói rằng người giáo viên mầm non là người thầy đầu tiên đặt nền
móng cho việc đào tạo nhân cách con người cho xã hội tương lai. Nhân cách con
người trong xã hội tương lai như thế nào phụ thuộc rất nhiều vào nền móng này.
Trong trường mầm non, người giáo viên giữ vai trò chủ đạo trong việc tổ
chức các hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ. Người giáo viên không chỉ là người
thầy mà họ còn là người mẹ, người bạn lớn tuổi đáng tin cậy và gần gũi nhất đối
với trẻ.
1.3.3.2. Nhiệm vụ của giáo viên mầm non
Trong chương IV, điều 30 - Điều lệ trường Mầm non – NXBBGD 2008
có ghi rõ nhiệm vụ của người giáo viên mầm non như sau:

16


×