Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH mỹ nghệ hoàng gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1012.71 KB, 75 trang )

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƢU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lƣu động của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm vốn lưu động
Trong điều kiện kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: sức lao động, đối tượng lao động và
tư liệu lao động. Để có được các yếu tố đó cần phải ứng ra một số vốn nhất định phù
hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh.
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển vốn, có thể chia vốn kinh doanh thành hai loại:
Vốn cố định và vốn lưu động. Điều khác biệt lớn nhất giữa vốn lưu động và vốn cố
định là: Vốn cố định chuyển dần giá trị của nó vào sản phẩm thông qua mức khấu hao,
còn vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của nó vào giá trị sản phẩm theo chu kỳ sản
xuất, kinh doanh.
Tỷ trọng của hai loại vốn này tùy thuộc vào độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ
trang thiết bị kỹ thuật, trình độ quản lý và quan hệ cung cầu hàng hóa.
Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố sức lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động với nhau để tạo ra sản phẩm. Trong đó tư liệu lao
động (như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải…) khi tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh thì không thay đổi hình thái ban đầu và tham gia vào nhiều
chu kỳ kinh doanh; giá trị của nó được chuyển dịch từ từ từng phần vào giá trị sản
phẩm và được thu hồi từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Còn đối tượng lao động
chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, không giữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu, giá trị của nó được dịch chuyển toàn bộ trong một lần và được hoàn lại toàn
bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Các tư liệu lao động xét về hình thái hiện vật được gọi là các tài sản cố định, còn
xét về mặt hình thái giá trị được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp.
Các đối tượng lao động xét về mặt hình thái hiện vật được gọi là tài sản lưu động,
còn xét về mặt giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp thường được chia thành: Tài sản lưu động sản
xuất và tài sản lưu động lưu thông.
Tài sản lƣu động sản xuất: Gồm những vật tư dự trữ để đảm bảo cho quá trình


sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…và những
sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…
1


Tài sản lƣu động lƣu thông: Là những tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu
thông của doanh nghiệp như: Thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn
trong thanh toán…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động
lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi. Để đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có
một lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó, để hình thành nên các tài sản lưu động,
doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số
vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Trong khóa luận này em xin
được sử dụng khái niệm về vốn lưu động như sau: [Vốn lưu động của doanh nghiệp
là số vốn ứng ra để hình thành lên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá
trình kinh doanh được thực hiện thường xuyên, liên tục] 1.
1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động.
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa lần lượt qua
nhiều hình thức khác nhau.
Đối với doanh nghiệp sản xuất: Khởi đầu vòng tuần hoàn, ở giai đoạn mua sắm và
dự trữ vật tư, vốn lưu động từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thái
vật tư dự trữ. Sang giai đoạn sản xuất, vốn lưu động từ hình thái vật tư dự trữ sang sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm và chuyển sang hình thái thành phẩm khi kết thúc giai
đoạn sản xuất. Tiếp đến giai đoạn tiêu thụ (giai đoạn lưu thông), khi kết thúc giai đoạn
này vốn lưu động chuyển từ hình thái thành phẩm trở về hình thái ban đầu là tiền.
Đối với doanh nghiệp thương mại: Khởi đầu vòng tuần hoàn, ở giai đoạn mua
hàng vốn lưu động từ hình thái ban đầu là tiền chuyển hóa sang hình thái hàng hóa.
Và cuối cùng, sang giai đoạn bán hàng vốn lưu động lại chuyển từ hình thái hàng hóa

về hình thái tiền.
Do quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng,
nên sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu
kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động. Vì vốn lưu động thường xuyên có các
bộ phận cùng tồn tại dưới các hình thức khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua.
1

Nguyễn Trọng Cơ (2009), Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản
Tài Chính, TP.Hà Nội, trang 465.

2


Đặc điểm của vốn lưu động:
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngứn hạn nên đặc điểm vận động
của vốn lưu động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động:
 [Vốn lưu động luân chuyển với tốc độ nhanh]1. Vì vốn lưu động sử dụng để hình
thành tài sản ngắn hạn ( tài sản lưu động) nên thời gian quay vòng nhanh trong vòng 1
kỳ do đó vốn lưu động có tốc độ quay vòng nhanh.
 [Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau khi kết thúc một chu kỳ sản
xuất kinh doanh] 1. Bời vì khi bắt đầu một chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động từ hình
thái vốn tiền tệ và khi kết thúc chu kỳ sản xuất kinh doanh lại trở về trạng thái ban đầu
với giá trị lớn hơn. Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
thường xuyên liên tục nên vốn lưu động của doanh nghiệp cũng tuần hoàn không
ngừng, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ gọi là sự chu chuyển của vốn lưu động.
Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động được vận động qua 3 giai đoạn:
Tiền– Hàng – Sản Xuất – Hàng – tiền.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động vận động qua 2 giai đoạn: Tiền –
Hàng – Tiền
 [Vốn lưu động trong doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá

trình tuần hoàn luân chuyển] 1. Ban đầu từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật
tư hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và
thành phẩm, cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền.
 [Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất mà không giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản
phẩm] 1. Bời vì vốn lưu động tà nguồn tài trợ cho tài sản ngắn hạn (tài sản lưu động),
sẽ bị thay đổi trong quá trình sản xuất kinh doanh, và dịch chuyển toàn bộ giá trị sang
thành hàng hóa của công ty.
1.1.3. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý vốn lưu động tốt cần phải tìm hiểu cách phân loại vốn lưu động để từ
đó đưa ra từng giải pháp phù hợp cho một nhóm khác nhau. Tùy theo các tiêu thức
khác nhau mà có thể chia vốn lưu động thành các nhóm khác nhau.
1.1.3.1 Phân loại theo nguồn hình thành
[Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu động tạm
thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên] 1.
1

Nguyễn Trọng Cơ (2009), Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất
bản Tài Chính, TP.Hà Nội, trang 466.
3


- Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để
đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay
ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình
thành nên tài sản ngắn hạn thường xuyên cần thiết:
Công thức xác định như sau:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn - Tài sản dài hạn

Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý xem xét huy
động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao
hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp mình. Ngoài ra nó còn
giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ
chức nguồn vốn lưu động trong tương lai, trên cơ sở xác định quy mô, số lượng vốn
lưu động cần thiết để lựa chọn nguồn vốn lưu động này mang lại hiệu quả cao nhất cho
doanh nghiệp.
1.1.3.2 Phân loại theo vai trò của vốn lưu động
Vốn lưu động có thể chia thành 3 loại sau:
[Vốn lưu động nằm trong khâu dự trữ sản xuất ] 1:Là biểu hiện bằng tiền của các
khoản nguyên, nhiên vật liệu, dụng cụ dụng cụ trong quá trình dự trữ sản xuất. Bao
gồm các khoản: vốn nguyên vật liệu chính: khi tham gia hợp thành thực thể sẩn phẩm,
vốn bán thành phẩm mua ngoài, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật tư đang
đóng gói, bao bì.
[Vốn lưu động nằm trong khâu trực tiếp sản xuất ] 1: Là biểu hiện bằng tiền của
cáckhoản sau: sản phẩm đang chế tạo (giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm), chi
phí trả trước (chi phí cải tiến kĩ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm, những chi phí chi
ra trong kỳ nhưng chưa tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ thì sẽ tính dần vào giá
thành kỳ sau.
[Vốn lưu động nằm trong khâu lưu thông ] 1: Là giá trị của những sản phẩm đã
được sản xuất xong, đạt tiêu chuẩn và đã được nhập kho; giá trị của vốn bằng tiền (kể
cả vàng bạc, đá quý…), đầu tư ngắn hạn vào chứng khoán và các loại khác, các khoản
phải thu, tạm ứng…
1

Nguyễn Trọng Cơ (2009), Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất
bản Tài Chính, TP.Hà Nội, trang 467- 468.
4



Cách phân loại này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai trò, cho
thấy vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình kinh doanh. Cho phép doanh
nghiệp xem xét đánh giá mức vốn lưu động nằm trong các khâu trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Qua đó giúp cho doanh nhiệp có thể đưa ra biện pháp phù hợp nhằm
tạo ra một cơ cấu vốn hợp lý, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.1.3.3 Phân loại theo hình thái biểu hiện
Vốn vật tư hàng hóa: [Gồm vật liệu, sản phẩm dở dang, hàng hóa] 1. Đối với loại
vốn này cần xác định vốn dự trữ hợp lý để từ đó xác định nhu cầu vốn lưu động đảm
bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thu được liên tục.
Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán: [Gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các
khoản nợ phải thu, những khoản vốn này dễ xẩy ra thất thoát và bị chiếm dụng vốn
nên cần quản lý chặt chẽ] 1.
Vốn trả trước ngắn hạn: [Như chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, chi phí
nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật, chi phí về công cụ dụng cụ ] 1.
1.1.3.4 Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo cách phân loại này người ta chia vốn lưu động thành 2 loại:
Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn lưu động được hình thành từ vốn chủ sở hữu, số
vốn này thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bao gồm vốn do chủ sở hữu đầu tư
vốn, vốn tự bổ sung chủ yếu từ lợi nhuận để lại và quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng
tài chính doanh nghiệp, vốn do ngân sách cấp nếu có. Nguồn vốn này không phải bỏ ra
chi phí để sử dụng, doanh nghiệp có quyền sở hữu, định đoạt, không có thời gian hoàn
trả và nó có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
Các khoản nợ: Là khoản vốn lưu động hình thành từ vốn vay của các ngân hàng
thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác,hoặc việc phát hành trái phiếu, các khoản
nợ ngân hàng chưa thanh toán.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình
thành bằng vốn cuả bản thân doanh nghiệp hoặc từ các khoản nợ để xem xét năng lực
tài trợ và tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp có các biện
pháp huy động và quản lý vốn lưu động phù hợp hơn.
1


Nguyễn Trọng Cơ (2009), Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất
bản Tài Chính, TP.Hà Nội, trang 467- 468.
5


1.1.4. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động.
Kết cấu vốn lưu động thể hiện thành phần vốn lưu động và tỷ trọng của các thành
phần vốn lưu động trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định. Mỗi doanh nghiệp đều có một cơ cấu vốn lưu động khác nhau và luôn thay
đổi qua các thời điểm. Việc xem xét cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ giúp
doanh nghiệp thấy được rõ hơn tính chất hợp lý của việc phân bổ vốn lưu động trong
các thành phần. Từ đó xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động để tìm biện pháp tối
ưu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong từng điều kiện cụ thể.
Cơ cấu vốn lưu động chịu ảnh hưởng của các nhóm nhân tố chính sau:
- Nhóm nhân tố về cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần rất nhiều nguồn cung ứng
từ các đơn vị cung cấp khác nhau. Nếu doanh nghiệp nhận cung ứng càng nhiều thì tỷ
trọng vốn lưu động được biểu hiện dưới dạng nguyên vật liệu (đối với doanh nghiệp
sản xuất) hay thành phẩm (đối với doanh nghiệp thương mại) sẽ càng lớn và các yếu tố
như khoảng cách giữa doanh nghiệp với đơn vị cung ứng, khả năng cung ứng của thị
trường nói chung, kỳ hạn mua vật tư và khối lượng vật tư cung cấp mỗi lần giao hàng,
đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp... cũng sẽ ảnh hưởng đến cơ cấu vốn
lưu động.
Điều kiện tiêu thụ sản phẩm cũng ảnh hưởng nhất định tới kết cấu vốn lưu động.
Doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm nhanh hay chậm, số lượng sản phẩm tiêu thụ nhiều
hay ít, khoảng cách giữa doanh nghiệp với các đơn vị mua hàng dài hay ngắn đều trực
tiếp ảnh hưởng đến tỷ trọng thành phẩm và hàng hóa xuất ra nhờ ngân hàng thu hộ.
- Nhóm nhân tố về sản xuất 6:
Chu kỳ sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến tỷ trọng vốn sản phẩm dở dang. Nếu

chu kỳ sản xuất càng dài thì lượng vốn ứng ra cho sản phẩm dở dang sẽ càng nhiều và
ngược lại. Như vậy sẽ ảnh hưởng tới vốn lưu động trong khâu sản xuất.
Trình độ tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, độ
phức tạp của sản phẩm chế tạo; đặc điểm quy trình công nghệ sẽ ảnh hưởng tới chu kỳ
sản xuất sản phẩm. Thông thường, sản xuất giản đơn, quy trình công nghệ đơn giản thì
lượng vốn ứng ra nhỏ và ngược lại.
Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp có ảnh hưởng tới tỷ trọng vốn lưu
động bỏ vào khâu sản xuất và khâu dự trữ.
6

Mai Thanh Sơn , hiệu quả sử dụng vốn lưu động, website: ,
12/08/2013.
6


Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đồng bộ, các khâu cung cấp và sản xuất kết
hợp một cách hợp lý sẽ giảm bớt một lượng dự trữ vật tư, sản phẩm dở dang như vậy
sẽ tiết kiệm được một lượng vốn lưu động cho doanh nghiệp.
- Nhóm nhân tố về mặt thanh toán 6:
Phương thức thanh toán, phương thức bán hàng hợp lý, giải quyết nhanh gọn, kịp
thời sẽ làm giảm tỷ trọng vốn phải thu.
Hợp đồng cung cấp hoặc đồng về tiêu thụ sản phẩm: Tùy thuộc vào thời hạn cung
cấp và giao hàng, số lượng vật tư nhập và xuất, nếu cung cấp thường xuyên, ổn định
thì dự trữ sẽ ít đi.
Trình độ quản lý các khoản thu của doanh nghiệp và việc chấp hành kỷ luật thanh
toán của khách hàng.
Tóm lại: Tình hình thanh toán giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp và quá trình
thanh toán của khách hàng đối với doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến kết cấu
vôn lưu động đặc biệt là tỷ trọng tiền mặt trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Nếu sử
dụng phương thức thanh toán hợp lý, giải quyết thanh toán kịp thời thì tỷ trọng vốn lưu

động trong khâu lưu thông sẽ thay đổi.
1.1.5. Vai trò của vốn lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tài sản lưu động luôn vận
động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành
thuận lợi và liên tục. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò rất quan trọng đối với doanh
nghiệp.
Thứ nhất, vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình
sản xuất kinh doanh. [Để cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, doanh
nghiệp cần có đủ tiền để đầu tư vào các tài sản lưu động, khiến cho các loại tài sản
lưu động khác nhau có được cơ cấu phù hợp và đồng bộ với nhau]2. Như vậy sẽ tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho việc chuyển hóa hình thái của vốn lưu động trong quá
trình luân chuyển. Ví dụ như, đối với doanh nghiệp sản xuất, ban đầu vốn lưu động ở
hình thái là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang,
thành phẩm, sau khi kết thúc khâu tiêu thụ thì quay về hình thái ban đầu là tiền.
2

Nguyễn Đình Kiệm – Bạch Đức Hiển (2008), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, ,
TP.Hồ Chí Minh, nhà xuất bản TP. Hồ Chí Minh, trang 243 – 250.
6

Mai Thanh Sơn , hiệu quả sử dụng vốn lưu động, website: ,
12/08/2013.
7


Đối với doanh nghiệp thương mại, sự vận động này có phần nhanh hơn so với
doanh nghiệp sản xuất. Nếu thiếu vốn lưu động trong một khâu sản xuất kinh doanh
nào đó có thể dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp hơn so với kế hoạch.
Thứ hai, [vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động
của vật tư, hàng hóa] 2. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên

tục không ngừng, nên sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng liên tục, lặp đi lặp lại có
tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động. Số vốn lưu động hay giá
trị bằng tiền của tài sản lưu động nhiều hay ít phản ánh số lượng hàng hóa vật tư dự trữ
ở các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số
lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không.
Ngoài ra: [Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của
doanh] 2. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử
dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng
tiền nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp
cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp. Ví dụ như trong trường hợp doanh nghiệp có đủ số vốn bằng tiền mặt sẽ giúp
cho doanh nghiệp đảm bảo giao dịch kinh doanh hằng ngày, bù đắp cho ngân hàng về
việc ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu dự phòng
trong trường hợp biến động không lường trước được của các luồng tiền vào ra, hưởng
lợi thế trong thương lượng mua hàng
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc
điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra
được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi
nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa
bán ra.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Như đã nói ở trên vốn lưu động tham gia vào hầu hết quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cho nên việc sử dụng vốn lưu động cần được kiểm tra đánh
giá xem xét hiệu quả sử dụng như thế nào để giúp doanh nghiệp dễ dàng quản trị vốn
lưu động cũng như tài sản ngắn hạn một cách tối ưu.
2

Nguyễn Đình Kiệm – Bạch Đức Hiển (2008), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, ,


TP.Hồ Chí Minh, nhà xuất bản TP. Hồ Chí Minh, trang 243 – 250.

8


Hiệu quả là một khái niệm luôn được đề cập trong nền kinh tế thị trường: [Các
doanh nghiệp luôn hướng tới hiệu quả kinh tế; chính phủ nỗ lực đạt hiệu quả kinh tếxã hội ] 6.
Có nhiều quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động khác nhau. Cụ thể như:
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đạt được khi tăng tốc độ luân chuyển
vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ luân chuyển vốn lưu
động nhanh hay chậm nói lên hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cao
hay thấp.
[Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đạt được cao nhất khi mà số vốn lưu
động cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất] 6. Điều này cho thấy càng tiết kiệm
được bao nhiêu vốn lưu động cho một đồng luân chuyển thì càng tốt. Nhưng nếu hàng
hóa sản xuất ra không tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng đồng vốn cũng không cao.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đạt được khi mà cần càng ít số đồng
vốn lưu động để tạo ra một đồng doanh thu thuần về bán hàng.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm vốn lưu
động một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với
yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động.
Tóm lại, tuy có nhiều cách tiếp cận khác nhau tựu chung lại hiệu quả sử dụng
vốn lưu động là một phạm trù kinh tế đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng vốn lưu
động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Với số vốn lưu động hiện có làm
sao sử dụng để đạt được sản phẩm có giá trị, chất lượng cao hơn trước, giá thành tốt
hơn trước để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Và khi đầu tư vốn lưu động thêm vào
quá trình sản xuất kinh doanh thì yêu cầu tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ
tăng vốn lưu động.
Kết quả đầu ra
6

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
=
Chi phí đầu vào
Việc sử dụng vốn lưu động càng hợp lý thì càng có thể sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nhiều bấy nhiêu. Vì lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng
hợp lý, hiệu quả hơn từng đồng vốn lưu động làm cho mỗi đồng vốn lưu động hàng
năm có thể mua sắm nguyên, nhiên vật liệu nhiều hơn, sản xuất ra sản phẩm và tiêu
thụ được nhiều hơn. Và từ hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm trước chúng ta cóthể
dựa vào đó để rút kinh nghiệm cho việc sử dụng sao cho hợp lý vốn lưu động để đạt
hiệu quả cao hơn trong năm nay.
6

Mai Thanh Sơn , hiệu quả sử dụng vốn lưu động, website: ,
12/08/2013.

9


1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Hoạt động của doanh nghiệp là hoạt động kinh tế nhằm mang lại lợi nhuận thông
qua sản xuất kinh doanh, thành bại của một doanh nghiệp phu thuộc vào nhiều yếu tố
trong đó quan trọng nhất là ba yếu tố: Khả năng cung ứng tích luỹ, đổi mới sử dụng
vốn, trình độ quản lý và thị trường. Kinh doanh hiện đại ngày nay là sự tập hợp cả ba
thế lực: Nhà kinh doanh, bạn hàng - khách hàng và các nhà khoa học gồm cả nhà làm
luật về kinh doanh. Nguồn lực tài chính bao giờ cũng có giới hạn, do vậy vấn đề cốt tử
là làm sao sử dụng nguồn lực hiệu quả chứ không phải đòi thêm nguồn lực. Khi bán ra
họ bị giới hạn bởi nhu cầu sức mua, thị hiếu... Do vậy hàng họ không bán được, khó
bán, khó có khả năng tái tạo nguồn lực tài chính ban đầu. Hoạt động tạo ra và tái tạo
lại nguồn lực tài chính là hoạt động quan trọng nhất của doanh nghiệp, đó là nguyên
tắc. Sự cần thiết của vốn lưu động được thể hiện ở những điểm sau:

- Thứ nhất, xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp:
[Với bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều hướng tới
mục tiêu lợi nhuận] 6. Trong điều kiện hạch toán kinh doanh, khả năng tạo lợi nhuận sẽ
quyết định cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vốn lưu động tài trợ cho
hầu hết các tài sản lưu động của doanh nghiệp, chính là các tài sản trực tiếp hình thành
ra các sản phẩm của doanh nghiệp nên nếu sản phẩm đó đem lại lợi nhuận cao, thời
gian bán hàng nhanh chóng sẽ làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp khi mà sử dụng
một lượng vốn lưu động ban đầu ít, nhưng hiệu quả đem lại rất cao. Chính vì vậy, sử
dụng hiệu quả vốn lưu động cũng chính là cách gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Thứ hai, xuất phát từ vai trò, vị trí vốn lưu động trong hoạt động của sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp:
[Vốn kinh doanh là bộ phận không thể thiếu đối với mọi hoạt động của doanh
nghiệp] 6. Trong cơ cấu vốn kinh doanh, vốn lưu động thường chiếm tỷ trọng khá lớn,
nhất là trong các doanh nghiệp thương mại, xây dựng cơ bản có thể chiếm từ 70-80%
tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp; đối với doanh nghiệp sản xuất, tỷ trọng của
vốn lưu động vào khoảng 30% tổng số vốn kinh doanh.
Việc sử dụng hợp lý vốn lưu động đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đầu tư đúng
mức vào các khoản tiền, hàng tồn kho và các khoản phải thu.
6

Mai Thanh Sơn , hiệu quả sử dụng vốn lưu động, website: ,
12/08/2013.
10


Tránh tình trạng thừa vốn dưới dạng hàng tồn kho nhưng thiếu hụt ở dạng tiền mặt
hay khoản phải thu dẫn đến doanh nghiệp phải đi vay thêm vốn và phải trả cả lãi vay
để đầu tư thêm vào tiền mặt hay khoản cấp tín dụng cho khách hàng trong khi vốn lưu
động lại nằm chết dưới dạng hàng tồn kho vừa tốn chi phí lưu kho bảo quản, vừa tiềm
ẩn nguy cơ mất trắng vốn do thiên tai, điều kiện bảo quản không đủ tiêu chuẩn làm

giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Thứ ba, xuất phát từ ý nghĩa của việc tổ chức đảm bảo và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động:
[Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là chỉ tiêu chất lượng phản ánh cố gắng, thành
tích của doanh nghiệp trong công tác tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý
doanh nghiệp] 6.
Tổ chức đảm bảo kịp thời đầy đủ, hợp lý giữa các hình thái, giữa các khâu sẽ tạo
điều kiện thuận lợi để vốn lưu động luân chuyển nhịp nhàng, cân đối, tăng tốc độ luân
chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý, sử dụng vốn lưu động sẽ giúp doanh nghiệp
tiết kiệm được đồng vốn lưu động phải bỏ ra, sử dụng ssungs công sụng của các tài sản
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó góp phần làm gia tăng doanh thu, gia tăng
lợi nhuận cho công ty và đồng thời cũng làm gia tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
-

Thứ tư, [xuất phát từ yêu cầu của nên kinh tế thị trường] 6:
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự chủ và tự chịu trách nhiệm

về hoạt động kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế
đã đặt doanh nghiệp trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt. Chính những điều này,
bắt buộc doanh nghiệp luôn phải nỗ lực hết mình thì mới có thể tồn tại và phát triển.
Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp một phần lớn được quyết định bởi chính
sách tài trợ vốn, sử dụng vốn của doanh nghiệp trong đó phải kể đến vốn lưu động.
Các doanh nghiệp không những tự bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh mà còn có phải
thúc đẩy mở rộng quy mô về vốn, mỗi đồng vốn mà doanh nghiệp bỏ ra phải từng
ngày, từng giờ sinh sôi, nảy nở.

6

Mai Thanh Sơn , hiệu quả sử dụng vốn lưu động, website: ,

12/08/2013.

11


Thứ năm,[xuất phát từ thực tế hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại các doanh
nghiệp hiện nay] 6: Trong thực tế hiện nay, tình hình sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp còn nhiều bất cập, lượng vật tư tồn đọng hàng hóa kém phẩm chất gây
khó khăn cho tiêu thụ còn cao, sử dụng vốn lưu động lãng phí, không hiệu quả, vốn bị
thất thoát, tình trạng thiếu vốn lưu động tại các doanh nghiệp hiện nay khá phổ biến.
Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp còn loay hoay, không xác định được cơ cấu vốn của
mình đầu tư thừa thãi vào khoản này, nhưng lại thiếu hụt ở khoản kia. Làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
 Tốc độ luân chuyển vốn lƣu động:
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghhiệp. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay
chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt: Mua sắm, dự trữ sản xuất, tiêu thụ của doanh
nghiệp có hợp lý hay không, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay không, các khoản
phí tổn trong quá trình sản xuất – kinh doanh cao hay thấp. Thông qua phân tích chỉ
tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh được
tốc độ luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển
và kỳ luân chuyển:
Vòng quay vốn lưu động trong kỳ (L)
Vòng quay vốn lưu động trong kỳ

M(kỳ)


=

Vốn lưu động bình quân

Trong đó:
Mkỳ: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ. Trong năm, tổng mức luân
chuyển vốn lưu động được xác định bằng doanh thu thuần của doanh nghiệp.
VLĐBQkỳ: Vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Vốn lưu động bình quân trong kỳ được tính như sau:
Vốn lưu động bình quân năm:
VLĐđầu tháng 1 /2 + VLĐđầu tháng 2 + … + VLĐđầu tháng 12 + VLĐcuối tháng
VLĐBQnăm = /2
12

12
12


Để đơn giản trong tính toán ta sử dụng công thức tính Vón lưu động bình quân
gần đúng

VLĐđầu năm + VLĐcuối năm

VLĐBQnăm =
2
(Vốn lưu động = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn)
Ý nghĩa: [Vòng quay vốn lưu động xác định số ngày hoàn thành một chu kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp. Vòng quay vốn lưu động quá thấp chứng tỏ khả năng
thu hồi tiền hàng, khả năng luân chuyển vốn chậm nên chi phí về vốn tăng lên làm
giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp] 3.

Vòng quay vốn lưu động khác nhau đối với các doanh nghiệp khinh doanh
trong các lĩnh vực khác nhau, ví dụ vòng quay vốn lưu động của các doanh nghiệp
kinh doanh thương mại bao giờ cũng phải cao hơn vòng quay vốn lưu động của các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất- kinh doanh, xây dựng cơ bản.
Khi xem xét vòng quay vốn lưu động của một doanh nghiệp, cần so sánh với
mức bình quân chung của ngành, cũng như chính sách bán hàng, tiêu thụ hàng của
doanh nghiệp để kết luận chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là mức bình thường, tốt
hay không tốt.
- Thời gian luân chuyển vốn lưu động (Kkỳ):
Kỳ luân chuyển vốn lưu động (Kkỳ)

=

Số ngày trong kỳ

Số vòng luân chuyển vốn lưu động (Lkỳ)
Trong đó: Số ngày trong kỳ thường là 360 ngày
Ý nghĩa: [Chỉ tiêu này cho biết độ dài của vòng quay vốn lưu động, tức là số
ngày cần thiết của một vòng quay vốn lưu động. Chỉ tiêu này có ý nghĩa ngược với chỉ
tiêu vòng quay vốn lưu động có nghĩa là số ngày luân chuyển vốn lưu động mà càng
ngắn chứng tỏ vốn lưu động được luân chuyển ngày càng nhiều trong kỳ phân tích,
chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động hiệu quả] 3
Về mặt bản chất chỉ tiêu nay phản ánh sự phát triển của trình độ kinh doanh,
của công tác quản lý, của kế hoạch và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vòng
quay vốn lưu động có sự gia tăng, làm kỳ luân chuyển vốn lưu động giảm xuống
chứng tỏ hàng hóa doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh có sức tiêu thụ mạnh,
doanh thu cao dẫn đến phần lợi nhuận tương ứng cũng tăng mạnh.
3

Nguyễn Minh Kiều (2006), Tài chính doanh nghiệp, TP.Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản

Thống kê, trang 343-344.

13


Nếu không hoàn thành một chu kỳ luân chuyển có nghĩa là vốn lưu động còn ứ
đọng ở một khâu nào đó cần tìm biện pháp khai thông kịp thời. Ví dụ trong loại hình
doanh nghiệp cung cấp thực phẩm, do thời gian sử dụng của hàng hóa rất ngắn nên kỳ
luân chuyển vốn lưu động cũng rất ngắn, nhưng đối với các doanh ngiệp xây dựng vốn
lưu động bị đọng lại rất nhiều trong các công trình chưa thể quyết toán, hay nguyên vật
liệu còn tồn trong kho thì kỳ luân chuyển vốn lưu động rất dài, có thể mất cả một năm.


Mức tiết kiệm vốn lưu động:
Mức tiết kiệm vốn là chỉ tiêu phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do

tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở kỳ này so với kỳ trước. Mức tiết kiệm vốn lưu
động được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu:
Mức tiết kiệm tuyệt đối.

-

Do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên doanh nghiệp có thể tiết kiệm được
một số vốn lưu động để sử dụng vào công việc khác. Nói cách khác, với mức luân
chuyển vốn không thay đổi song do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên doanh
nghiệp cần có số vốn ít hơn cũng như có thể tiết kiệm được một lượng vốn lưu động để
có thể sử dụng vào việc khác. Lượng vốn ít hơn đó chính là mức tiết kiệm tuyệt đối
vốn lưu động.
Mức tiết kiệm tuyệt đối vốn lưu động được tính theo công thức:
- Mức tiết kiệm tuyệt đối: [là mức tiết kiệm do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu

động nên doanh nghiệp có thể tiết kiệm được số vốn lưu động để sử dụng vào công
việc khác. Nói cách khác, là mức luân chuyển vốn lưu động không đổi, song tốc độ
luân chuyển nhanh hơn nên doanh nghiệp cần ít vốn hơn] 3:
Kỳ luân
Doanh thu thuần
Mức tiết kiệm
chuyển
năm báo cáo
VLĐ bình quân
tuyệt đối
=
x VLĐ năm năm báo cáo
kế
hoạch
(
360
(
- Mức tiết kiệm tương đối: [Là do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, nên
doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn lưu động mà không cần tăng
thêm quy mô vốn lưu động] 3. Vì vòng quay vốn lưu động nhanh hơn, nên doanh
nghiệp thu hồi được lượng vốn về nhanh tái đầu tư cho chu kỳ tiếp theo, giảm lượng
vốn phải bỏ ra giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
3

Nguyễn Minh Kiều (2006), Tài chính doanh nghiệp, TP.Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản
Thống kê, trang 345.

14



Mức tiết
kiệm tương

=

Doanh thu thuần
năm kế hoạch

đối

(
x

360

(Số ngày luân chuyển có thể rút ngắn
do tăng tốc độ luân chuyển vốn)

 Chỉ tiêu đảm nhiệm vốn lưu động.
Hai chỉ tiêu trên phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động ngoài ra còn có chỉ
tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động. Chỉ tiêu này được xác định theo công thức sau:
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động

=

Vốn lưu động bình quân
Tổng doanh thu thuần

[Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn
lưu động] 3. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao vì

với một lượng doanh thu thuần, lượng vốn lưu động ban đầu bỏ ra càng ít doanh
nghiệp càng thu được nhiều lợi nhuận hơn.


Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

=

Doanh thu thuần

Vốn lưu động bình quân
[Kết quả chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bình quân bỏ vào sản xuất
kinh doanh thì đem lại được bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ] 3.
Kết quả chỉ tiêu này càng cao có nghĩa là một đồng vốn lưu động tham gia vào sản
xuất kinh doanh tạo ra được số doanh thu lớn, lợi nhuận thu về được gia tăng cho
doanh nghiệp. Đối với các ngành cần nhiều vốn lưu động như ngành xây dựng thì chỉ
tiêu này khá nhỏ trong khi những ngành sản xuất lượng vốn lưu động bỏ ra ít hơn thì
hệ số này cao hơn. Khi phân tích ta nên đặt trong bối cảnh chung của toàn ngành để
thấy được hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp một cách chính xác.
 Hệ số sinh lợi của vốn lưu động ( Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động):
Tỷ suất lợi nhuận
vốn lưu động

Lợi nhuận sau thuế
=

x

100%


Vốn lưu động bình quân

[Chỉ tiêu này phản một đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế] 3.. Và nó phụ thuộc vào các yếu tố như: lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đòn bẩy kinh tế, hay trình độ sử dụng vốn của nhà quản lý.
Chỉ tiêu này được xây dựng trên cơ sở lợi nhuận của doanh nghiệp.
3

Nguyễn Minh Kiều (2006), Tài chính doanh nghiệp, TP.Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản
Thống kê, trang 346-347.

15


Chỉ tiêu này càng cao cho biết doanh nghiệp đã sử dụng vốn lưu động có hiệu
quả, ngược lại chỉ tiêu này này thấp có nghĩa là lợi nhuận trên một đồng vốn là nhỏ.
Doanh nghiệp được đánh giá là sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay chưa hiệu quả
là chỉ tiêu này phản ánh một phần.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu hỗ trợ đánh giá
Ngoài các chỉ tiêu trên, để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, người ta còn
sử dụng một số chỉ tiêu hỗ trợ như:


Số vòng quay hàng tồn kho.
Số vòng quay hàng tồn kho =

Giá vốn hàng bán
Trị giá hàng tồn kho bình quân


[Tỷ số này cho biết doanh nghiệp lưu hàng tồn kho có nguyên vật liệu, hàng hóa
trong bao nhiều tháng]1. Để duy trì hoạt động kinh doanh thì hàng hóa cần phải dự trữ
ở một lượng cần thiết nào đó. Tuy nhiên, lưu giữ quá nhiều hàng tồn kho đồng nghĩa
với việc vốn sử dụng kém hiệu quả (dòng tiền sẽ giảm đi do vốn kém hoạt động và
như vậy tiền lãi sẽ tăng lên). Điều này làm tăng chi phí lưu hàng tồn kho và tăng rủi ro
khó tiêu thụ hàng tồn kho này so có thể không còn phù hợp với thị hiếu của người tiêu
dùng cũng như thị trường. Do vậy tỷ số này cần xem xét để xác định thời gian tồn kho
có hợp lý theo chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và mức độ bình quân
chúng của ngành cũng như mức tồn kho hợp lý đảm bảo cung cấp được bình thường.
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần hàng tồn kho được bán ra trong
kỳ kế toán và có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn luân chuyển. Con số này càng
cao chứng tỏ khả năng bán ra càng lớn. Trên góc độ chu chuyển vốn thì hệ số quay
vòng tồn kho lớn sẽ giảm bớt được số vốn đầu tư vào công việc này, hiệu quả sử dụng
vốn sẽ cao hơn. Tuy nhiên, khi phân tích cũng cần phải chú ý đến những nhân tố khác
ảnh hưởng đến hệ số quay vòng tồn kho như việc áp dụng phương thức bán hàng,kết
cấu hàng tồn kho, thị hiếu tiêu dùng, tình trạng nền kinh tế, đặc điểm theo mùa vụ của
doanh nghiệp, thời gian giao hàng của nhà cung cấp...
 Số ngày một vòng quay hàng tồn kho (Kỳ luân chuyển hàng tồn kho):
Số ngày trong kỳ
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho =
Số vòng quay hàng tồn kho

16


Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình một vòng quay hàng tồn kho. Và nó có
quan hệ nghịc đảo với chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho, chính vì vậy vòng quay
càng nhỏ thì số ngày một vòng quay càng dài. Việc giảm số ngày một vòng quay hàng
tồn kho có thể do những cải tiến được áp dụng trong khâu bán hàng hay hàng hoá của
doanh nghiệp đạt chất lượng cao, kết cấu hợp lý. Đây là điều đáng khích lệ. Hệ số này

càng thấp càng tốt, vì như vậy số ngày hàng hóa, nguyên vật liệu nằm trong kho sẽ
thấp, giảm các chi phí lưu kho, chi phí bảo quản cũng như các hư hỏng, lỗi mốt của
hàng tồn kho. Tuy nhiên việc xác định cao hay thấp còn phụ thuộc vào từng ngành
nghề lĩnh vực riêng như: ngành thực phẩm, vòng đời sản phẩm thường ngắn nên lượng
hàng tồn kho sẽ ít đi, số ngày tồn kho bình quân ngắn nếu không sản phẩm sẽ bị hết
hạn sử dụng, không thể bán thu hồi vốn. Nhưng đối với ngành xây dựng, lượng hàng
tồn kho lớn cũng như thời gian thi công kéo dài nên kỳ hạn tồn kho thường bị kéo dài,
có khi lên đến một năm.


Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu:
Doanh thu thuần
Số vòng quay khoản phải thu =
Số dư bình quân các khoản phải thu

[Vòng quay các khoản phải thu dùng để đo lường tính thanh khoản ngắn hạn
cũng như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp] 1. Tỷ lệ này có thể cho người phân
tích và sử dụng thông tin biết được hiệu quả và chất lượng của việc quản lí các khoản
phải thu. Vòng quay các khoản phải thu cao chứng tỏ khả năng thu hồi nợ tốt. Tuy
nhiên, điều này có thể gây giảm doanh thu do chính sách bán chịu nghiêm ngặt hơn.
Vòng quay các khoản phải thu thấp chứng tỏ chứng tỏ chính sách bán chịu của doanh
nghiệp không có hiệu quả và tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tồn tại các khoản phải thu là điều khó
tránh khỏi. Nhờ bán chịu, doanh nghiệp có thể thu hút thêm khách hàng, mở rộng thị
trường và duy trì thị trường truyền thống, do đó có thể giảm hàng tồn kho, duy trì được
mức sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị. Hơn nữa, nó còn có thể
mang lại lợi nhuận tiềm năng cao hơn nhờ việc tăng giá do khách hàng mua chịu. Song
việc bán hàng chịu cũng đẩy doanh nghiệp vào tình trạng phải đối mặt không ít với các
rủi ro. Đó là giá trị hàng hoá lâu được thực hiện dẫn đến giảm tốc độ chu chuyển của
vốn, đặc biệt trong tình trạng thiếu vốn doanh nghiệp phải huy động nguồn tài trợ cho

việc bán chịu; một điều đáng lo ngại hơn là rủi ro về khả năng thu nợ, chi phí đòi nợ.
1

Nguyễn Trọng Cơ (2009), Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất
bản Tài Chính, TP.Hà Nội, trang 475.
17


Vì vậy, nhiệm vụ của người quản lý doanh nghiệp là phải quan tâm đến vòng
quay các khoản phải thu. Hay nói cách khác cần quản lí được kì thu tiền bình quân và
có biện pháp rút ngắn thời gian này.
 Kỳ thu tiền bình quân.
Kỳ thu tiền bình quân =

Số ngày trong kỳ
Số vòng quay các khoản phải thu

Trong phân tích tài chính, kỳ thu tiền bình quân được sử dụng để [đánh giá khả
năng thu tiền trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân
một ngày] 1. Tỷ số này cho biết doanh nghiệp mất bình quân là bao nhiêu ngày để thu
hồi các khoản phải thu của mình. Vòng quay các khoản phải thu càng cao thì kì thu
tiền càng thấp và ngược lại. Dựa vào kỳ thu tiền bình quân, có thể nhận ra chính sách
bán trả chậm của doanh nghiệp, chất lượng công tác theo dõi thu hồi nợ của doanh
nghiệp.
- Tính chất của việc doanh nghiệp chấp nhận bán hàng chịu: Một số doanh
nghiệp có chính sách mở rộng bán chịu và chấp nhận kéo dài thời hạn thanh toán hơn
các đối thủ cạnh tranh để phát triển thị trường.
- Tình trạng của nền kinh tế: Khi tình hình thuận lợi các doanh nghiệp có khuynh
hướng dễ dàng chấp nhận bán chịu và ngược lại. Nếu chấp nhận tăng thời gian bán
chịu cho khách hàng mà không tăng được mức tiêu thụ thì đó là dấu hiệu xấu về tình

hình kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải thay đổi chính sách tiêu thụ để giữ khách
hàng hoặc nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Nhưng tình trạng đó cũng có
thể là do khách hàng gặp khó khăn trong chi trả nhất là ở vào thời kỳ kinh tế suy thoái.
Tình huống đó gây khó khăn dây chuyền cho các doanh nghiệp bán chịu.
- Chính sách tín dụng và chi phí bán hàng chịu: khi lãi suất tín dụng cấp cho các
doanh nghiệp để tài trợ cho kinh doanh tăng, các doanh nghiệp có xu hướng giảm thời
gian bán chịu vì nếu tiếp tục kéo dài thời hạn sẽ rất tốn kém về chi phí tài chính.
1.2.3.3. Các chỉ tiêu khác.
 Khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn

=

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn thường bao gồm tiền, các chứng khoán dễ chuyển nhượng, các
khoản phải thu và hàng tồn kho.
1

Nguyễn Trọng Cơ (2009), Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất
bản Tài Chính, TP.Hà Nội, trang 480.
18


Nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức
tín dụng, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả khác.
Cả tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định - tới một năm. [Hệ
số khả năng thanh toán ngắn hạn dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn
hạn bằng các tài sản ngắn hạn, hay nói cách khác là 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm

bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn] 1.
Hệ số này có giá trị càng cao thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp càng tốt và ngược lại. Nếu khả năng thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 thì doanh
nghiệp không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu con số này quá cao
thì có nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động so với nhu cầu.
Thông thường thì phần vượt trội đó sẽ không sinh thêm lợi nhuận. Vì thế mà việc đầu
tư đó sẽ kém hiệu quả. Vấn đề này đòi hỏi nhà doanh nghiệp phải phân bổ vốn như thế
nào cho hợp lý.
 Khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng thanh toán nhanh

Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho
=
Nợ ngắn hạn

Hệ số này đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp bởi hệ số
này [phản ánh khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp đối với các khoản nợ
ngắn hạn từ các tài sản có tính thanh khoản cao sau khi đã loại trừ đi hàng tồn kho,
loại tài sản rất khó thanh khoản nếu cần thiết]1.
Hệ số thanh toán nhanh trong khoảng từ 0,5 -1 là có thể chấp nhận được, nhưng
nếu có giá trị từ 1-2 thì sẽ đảm bảo an toàn trong thanh toán hơn. Bởi vì doanh nghiệp
cần phải có thời gian để thu hồi các khoản phải thu chứ không thể thu ngồi một cách
nhanh chóng. Tuy nhiên, hệ số này quá lớn thì sẽ làm cho doanh nghiệp bị ứ đọng vốn,
hiệu quả sử dụng vốn lưu động thấp. Để đánh giá chính xác được thì còn phải dựa vào
lĩnh vực kinh doanh của từng doanh nghiệp: ví dụ các doanh nghiệp xây dựng thì hệ số
này rất thấp vì các khoản nợ phải trả của họ cao.
 Khả năng thanh toán tức thời:
Khả năng thanh toán tức thời

Tiền và các khoản tương đương tiền

=
Nợ ngắn hạn

1

Nguyễn Trọng Cơ (2009), Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất
bản Tài Chính, TP.Hà Nội, trang 480 – 488.

19


[Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp bằng tiền và các khoản tương đương tiền mà không cần phải bán tài
sản, vật tư, hàng hóa cũng như thời gian thu hồi khoản phải thu] 1.
Tiền và các khoản tương đương tiền là các tài sản mang tính thanh khoản cao
nhất của doanh nghiệp. Hệ số thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ tiền (tiền mặt
và các khoản tương đương tiền như chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển đổi...) và khoản
nợ đến hạn phải trả. Hệ số thanh toán tức thời quá cao (thường là lớn hơn một) có
nghĩa là doanh nghiệp doanh nghiệp đang dự trữ quá nhiều tiền mặt thì khả năng sinh
lợi không cao và tiềm ẩn nhiều rủi ro có thể mất trộm hoặc cháy do hỏa hoạn. Các chủ
nợ đánh giá mức trung bình hợp lý cho tỷ lệ này là 0,5. Khi hệ số này lớn hơn 0,5 thì
khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp là khả quan và ngược lại, nếu hệ số này
nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán những chi phí
phát sinh thường xuyên và khi có khoản nợ đến hạn trả sẽ không có đủ tiền để trả nợ.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
1.3.1. Các nhân tố không thể kiểm soát.
Đây là nhân tố bên ngoài của doanh nghiệp mà doanh nghiệp không thể kiểm soát
được mà chỉ có thể phòng tránh cho nó không xảy ra, bao gồm một số nhân tố sau:
 [Các nhân tố về kinh tế như] 6: do tác động của nền kinh tế tẳng trưởng chậm nên
sức mua của thị trường bị giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của

doanh nghiệp, sảm phẩm sẽ khó tiêu thụ hơn, lợi nhuận sẽ giảm sút và như thế sẽ làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.Ví dụ với thị trường
điện thoại di động hiện nay, các doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng vốn lưu động rất
lớn dưới dạng hàng hóa nhưng do tốc độ thay đổi của công nghệ, các mẫu mã sản
phẩm mới liên tục được sản xuất.
 [Các rủi ro trong kinh doanh như] 6: Rủi ro về giá, rủi ro về tỷ giá, rủi ro về
thanh toán, rủi ro về cạnh tranh… những rủi ro như trên sẽ gây ảnh hưởng đến lợi
nhuận của doanh nghiệp hay cũng chính là ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng của đồng
vốn mà doanh nghiệp bỏ ra. Ví dụ như với các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng
xuất khẩu sang Mỹ, nhưng do các biến biến động về chính trị của Mỹ làm tỷ giá đồng
Dollar bấp bênh, liên tục giảm sút.
1

Nguyễn Trọng Cơ (2009), Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất
bản Tài Chính, TP.Hà Nội, trang 480 – 488.
6
Mai Thanh Sơn , hiệu quả sử dụng vốn lưu động, website: ,
12/08/2013.

20


Điều này sẽ làm doanh nghiệp xuất khẩu trong nước thu về mức doanh thu tiền
nội địa ít hơn mà cùng một đồng vốn bỏ ra so với thời gian đồng Dollar lên giá.
 [Ngoài ra còn có các rủi ro khác nằm ngoài khả năng dự đoán và vượt quá khả
năng phòng chống của con người như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh ]6:là những rủi ro
bất khả kháng, mặc dù rất hiếm xảy ra nhưng khi xảy ra sẽ gây ra những thiệt hại
nghiêm trọng về vật chất, con người và ảnh hưởng đến tình hình hoạt động chung của
doanh nghiệp. Ví dụ như các doanh nghiệp ở vùng miền trung nước ta, hay chịu nhiều
cơn bão lũ, mưa lớn thất thường làm hư hỏng hay cuốn trôi hết các sản phẩm của

doanh nghiệp.
1.3.2. Các nhân tố có thể kiểm soát.
 [ Xác định nhu cầu vốn lưu động] 4: Do xác định nhu cầu vốn lưu động thiếu

chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, điều này
sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Ví dụ như việc xác định nhu cầu vốn bằng tiền tại doanh nghiệp:
Doanh nghiệp không nên giữ quá nhiều tiền mặt tại quỹ tài chính, vì vậy khi có
nhu cầu đột xuất về tiền mặt như có cơ hội kinh doanh tốt, hay mua nguyên liệu khi
thấy giá cả tăng lên nhanh chóng, thì doanh nghiệp có thể đi vay ngắn hạn tại các ngân
hàng. Việc này tốt hơn so với việc bán chứng khoán trong thời gian ngắn bởi vì có thể
bị chiết khấu với mức lãi suất cao, hoặc phải bán với giá thấp hơn thị trường để thu
tiền nhanh chóng . Trong trường hợp này để tối đa hoá doanh lợi dự kiến, doanh
nghiệp nên điều chỉnh việc giữ tiền cho đến khi:
Lãi suất chứng khoán

Chi phí của việc giữ tiền
=

Chi phí vay tiền

Lãi suất vay

Tóm lại việc lựa chọn quản lý tiền mặt như thế nào còn phụ thuộc rất nhiều vào
trình độ quản lý của các nhà quản trị tài chính, họ cần có cái nhìn tổng quan về thì
trường, thấy được những biến đổi có thể sảy ra thì sẽ có phương án để đối phó.
- Ngoài ra trong việc xác định nhu cầu vốn lưu động cần chú ý đến những yếu tố
ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp như:
Những yếu tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh như: [Chu kỳ

kinh doanh, quy mô kinh doanh, tính chất thời vụ]6.
6

Mai Thanh Sơn , hiệu quả sử dụng vốn lưu động, website: ,
12/08/2013.
21


Các yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến số vốn lưu động doanh nghiệp cần
phải ứng ra và thời gian ứng vốn.
Khoảng cách giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp: nếu khoảng cách giữa doanh
nghiệp và nhà cung cấp là quá lớn, thời gian vận chuyển dài thì doanh nghiệp cần có
nhu cầu vốn lưu động lớn hơn để nhập lượng nguyên vật liệu lớn hơn số cần dùng đảm
bảo tiến độ sản xuất, ngoài ra còn dự phòng cho các trường hợp thời tiết xấu không thể
vận chuyển hàng hóa ngay khi cần thiết.
[Khoảng cách giữa doanh nghiệp và thị trường bán ] 6: Khoảng cách này cũng
quyết định thời gian quay vòng của vốn lưu động, với khoảng cách ngắn thì vốn lưu
động quay vòng nhanh hơn khoảng cách dài nên lượng vốn sẽ ít hơn.
[Điều kiện phương tiện vận tải]6: Với điều kiện về giao thông và các phương
tiện vận tải chuyên dụng như hiện nay sẽ giúp rút ngắn thời gian vận chuyển nguyen
vật liệu và hàng hóa đi tiêu thụ, sẽ làm rút ngắn thời gian quay vòng của vốn lưu động.
[Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm và tổ chức thanh toán]6:
Nếu doanh nghiệp có cách chính sách bán hàng nhằm thúc đẩy người mua bằng cách
chiết khấu thanh toán và tổ chức thanh toán bằng chuyển khoản thì sẽ hấp dẫn khách
hàng mua sản phẩm hơn, từ đó gia tăng doanh thu, giảm thời gian bán hàng cho doanh
nghiệp.
[Việc lựa chọn phương án đầu tư] 6: Là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản
xuất ra những sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng, đồng thời giá thành hạ thì doanh nghiệp thực hiện được quá trình tiêu

thụ nhanh, tăng vòng quay của vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Ngược lại, doanh nghiệp sản xuất ra các các mặt hàng kém chất lượng, không phù hợp
với thị hiếu của người tiêu dùng dẫn đến hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được làm
cho vốn bị ứ đọng, thậm chí với các các sản phẩm ngành thực phẩm vòng đời sản
phẩm rất ngắn có thể bị hư hỏng, không thu hồi được vốn.
[Do trình độ quản lý] 6: trình độ quản lý của nhà quản trị doanh nghiệp mà yếu kém
sẽ dẫn đến thất thoát vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí vốn lưu động hiệu quả sử dụng vốn thấp.
6

Mai Thanh Sơn , hiệu quả sử dụng vốn lưu động, website: ,
12/08/2013.
22


Ngay từ khâu đi mua nguyên vật liệu, nếu nhà quản lý không tìm các đối tượng cung
ứng phù hợp có giá cả thấp, địa điểm gần với doanh nghiệp thì sẽ gây lãng phí rất
nhiều chi phí thu mua, vận chuyển.
Đặc biệt trong quá trình sản xuất, nếu năng lực sản xuất yếu kém, thường xuyên gây
ra các xai xót, hư hỏng doanh nghiệp sẽ phải tốn thêm rất nhiều chi phí để bù đắp cho
khoản đó. Gây đội chi phí, giảm lợi nhuận.
[Do kinh doanh thua lỗ kéo dài] 6: do lợi dụng sơ hở của các chính sách gây thất
thoát vốn lưu động, điều này trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.4. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp.
1.4.1. Kinh nghiệm trong quản lý tiền mặt tại doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, tiền mặt là yếu tố không thể thiếu.
Tuy nhiên phải dự trữ một lượng tiền mặt là bao nhiêu luôn là vấn đề cần quan tâm.
Dưới đây là một số kinh nghiệm trong quản lý tiền tại doanh nghiệp:
Thủ quỹ lập sổ tiền mặt, cuối mỗi ngày đối chiếu lượng tiền thực tế và trong sổ,
nếu công ty còn có kế toán theo dõi tài khoản tiền mặt thì đối chiếu luôn với kế toán.

Tiền xuất ra khỏi quỹ đều phải có chữ ký người nhận và kèm theo chứng từ chứng
minh số tiền đó đã được những người có thẩm quyền cho phép.
Tất cả các phát sinh thu chi tiền mặt điều phải có phiếu thu và phiếu chi có đầy
đủ các chử ký và bạn phải lưu một bản để tránh trường hợp rắc rối sau này. Thủ quỹ là
giữ tiền thay người khác - tuyệt đối không dùng tiền đó cho mượn, cho vay và tiêu
mang tính chất cá nhân.
Theo dõi, tính toán và lên kế họach để bạn chỉ giữ tiền ở 1 số vừa phải, đủ dùng,
nếu tiền mà bạn giữ vượt mức đề ra, nên đề nghị sếp đem tiền gửi ngân hàng .
Tiền mặt tồn quỹ phải được lưu giữ tại két, không được để ở nhiều nơi hoặc
mang ra khỏi Công ty. Không được để tiền của cá nhân vào trong két của Công ty.
Trừ khi có yêu cầu của Ban Giám Đốc, thủ quỹ không được giao công việc của
mình cho người khác, tránh mất mát tiền của Công ty.
1.4.2. Kinh nghiệm trong quản lý và sử dụng hàng tồn kho.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng hàng tồn kho, các cán bộ thủ kho của doanh
nghiệp cần nghiêm túc, thường xuyên thực hiện các công việc:
6

Mai Thanh Sơn , hiệu quả sử dụng vốn lưu động, website: ,
12/08/2013.
23


Người quản lý kho nói chung cần lưu ý những điểm sau:
Sắp xếp kho thành phẩm vật tư, nguyên vật liệu theo từng vị trí và theo nguyên
tắc nhập trước xuất trước.
Mỗi loại sản phẩm sẽ có một thẻ kho được công nhân cập nhật thường xuyên số
liệu
Cần xác định chính xác lệnh xuất hàng đóng hàng và lệnh sản xuất xưởng. Liên
hệ chính xác bên giao hàng vật tư phụ liệu sắp xếp thời gian vào hàng. Những người
lên hàng là những người nhanh nhẹn theo tiêu chuẩn công ty

Phải biết được tính cách của từng công nhân để giải thích và tác động vào họ để
làm việc có hiệu quả cao nhất. Tìm kiếm những người bạn tin tưởng và giao việc
Trong việc lưu kho cần
Nhân viên kho có trách nhiệm ghi thẻ bài đầy đủ cho mỗi mã hàng bao gồm mã
hàng, màu, kích cỡ, kích thước, khách hàng. Thẻ bài được gắn vào nơi để hàng hóa.
Thủ kho chịu trách nhiệm lập sơ đồ kho, sơ đồ phải thể hiện lối đi, vị trí đặt các
kệ hàng hóa. Mỗi kệ phải được đánh dấu, ghi số kệ.
Thủ kho chịu trách nhiệm tổ chức an toàn chống cháy nổ trong kho, kiểm tra nơi
để bình phòng cháy chữa cháy.
Trong công tác thanh lý hàng hóa
Đối với hàng hóa, nguyên vật liệu còn dư thì phải tiến hành thanh lý.. Sau khi
nhận được thông tin thanh lý, kho tiến hành kiểm tra lại số hàng đã nhập xuất, lập báo
cáo xuất nhập. Với các loại hàng hóa nguyên vật liệu còn dư thì để riêng, chờ ý kiến
của bộ phận bán hàng
Nếu quá thời hạn một tháng kể từ ngày nhận được thông tin thanh lý mà chưa
nhận được ý kiến bộ phận bán hàng, kho phải chủ động thông tin tới bộ phận bán hàng
để sớm giải phóng lô hàng.
Trong việc kiểm kê kho
Kiểm kê kho định kỳ được thực hiện 6 tháng một lần nhằm mục đích : xác nhận
số lượng (phù hợp với hồ sơ hàng hóa), chất lượng (nhận biết, hư hại, suy giảm chất
lượng, bao gói). Việc kiểm tra do ban kiểm kê thực hiện
Kết quả kiểm tra phải được ghi lại trong biên bản kiểm kho
Mọi sản phẩm không phù hợp được phát hiện phải được cách ly, đánh dấu và chờ
ý kiến xử lý của Ban Giám đốc.

24


1.4.3. Kinh nghiệm quản lý các khoản phải thu.
Các khoản phải thu thường chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng quy mô tài sản của doanh

nghiệp, chính vì vậy mà doanh nghiệp cần có những biện pháp quản lý tốt nhất để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Dưới đây là một số kinh nghiệm quản lý khoản phải
thu trong doanh nghiệp của kế toán theo dõi công nợ và kế toán trưởng trong Công ty:
Kế toán theo dõi công nợ Căn cứ vào bảng kê bán hàng và bảng kê thu tiền hàng
tháng theo dõi chi tiết các khoản nợ và thông báo cho khách hàng biết.
Kế toán theo dõi công nợ trong công ty phải thường xuyên kê khai, báo cáo tình
hình khoản phải thu cho kế toán trưởng và các nhà quản trị trong bán giám đốc để tiện
theo dõi và kiểm soát nợ chặt chẽ.
Bên cạnh đó, các nhà quản trị cũng cần xây dựng tiêu chuẩn bán chịu, điều khoản
bán chịu phù hợp với doanh nghiệp của mình. Nếu là khách hàng quen thuộc của
doanh nghiệp thì tiêu chuẩn bán chịu có thể nới lỏng hơn, nhằm giữ chân khách hàng.
Các nhân viên bán hàng cần thỏa thuận chính xác và cụ thể hình thức trả nợ cũng
như thời gian trả nợ với các đối tác làm ăn. Có thể yêu cầu xử phạt hoặc bồi thường
với các trường hợp trây ì nợ, không trả nợ đúng hạn đã thỏa thuận trước đó.
Doanh nghiệp có thể thành lập các ban kiểm soát nợ, nhằm theo dõi những người
nợ và khoản nợ một cách thường xuyên, giảm tối thiểu tình trạng mất trắng nợ do đối
tác bị phá sản, hay bỏ trốn…

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Như vậy, Trong chương 1 ta đã làm rõ các vấn đề về vốn lưu động và hiệu quả sử
dụng vốn lưu động. Các vấn đề cơ bản về vốn lưu động bao gồm: khái niệm, đặc điểm,
cách thức phân loại và vai trò của vốn lưu động. Đưa ra các vấn đề về hiệu quả sử
dụng vốn lưu động, khóa luận đã đề cập đến thế nào là hiệu quả sử dụng vốn lưu động
và tính thiết yếu của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Hơn nữa, khóa
luận cũng đã cung cấp các chỉ tiêu cơ bản và chỉ tiêu bổ sung nhằm giúp cho nhà quản
trị có thể đánh giá được thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp
của mình. Kết hợp với các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động và
giới thiệu một số khinh nghiệm của nhân viên trong doanh nghiệp về việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động đã nêu ra trong chương một, sẽ làm tiền đề nghiên cứu
thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Mỹ Nghệ Hoàng

Gia trong chương 2.

25


×