Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cơ điện và phát triển hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (786.77 KB, 71 trang )

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là một khâu cơ bản trong phân tích tài chính doanh nghiệp, có
quan hệ chặt chẽ với các hoạt ñộng khác của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là việc sử dụng các khái niệm, công cụ, phương pháp ñể xử lý
các số liệu kế toán và các thông tin quản lý khác nhằm ñánh giá tình hình tài chính,
tiềm lực của doanh nghiệp cũng như mức ñộ rủi ro hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh của doanh. [ 1.tr 73]
Vì vậy phân tích tài chính doanh nghiệp là hoạt ñộng thực sự và vô cùng cần
thiết ñối với sự phát triển của các doanh nghiệp, của các ngân hàng và của thị trường
vốn
1.1.2. Vai trò phân tích tài chính doanh nghiệp
Có nhiều ñối tượng quan tâm ñến tình hình tài chính của doanh nghiệp như : chủ
doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng, các cơ quan Nhà nước và người
làm công, mỗi ñối tượng quan tâm ñến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các
góc ñộ khác nhau.
- ðối với bản thân doanh nghiệp
Là phân tích nội bộ phục vụ công tác quản trị, ñiều hành doanh nghiệp, vì vậy
thường do doanh nghiệp tự tiến hành ñể ñáp ứng những mục tiêu như: ñánh giá hiệu quả
hoạt ñộng quản lý trong giai ñoạn ñã qua, việc thực hiện các nguyên tắc cân bằng tài
chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và dự báo các nguy cơ rủi ro...từ ñó có
những bện pháp ñiều chỉnh kịp thời và có cơ sở cần thiết ñể hoạch ñịnh chính sách tài
chính cho tương lai của doanh nghiệp. Hay như hướng tới các quyết ñịnh của Ban giám
ñốc theo chiều hướng có lợi nhất.
- ðối với nhà ñầu tư
Phân tích tài chính doanh nghiệp giúp họ biết ñược khả năng sinh lời cũng như
tiềm năng phát triển của doanh nghiệp: câu hỏi chủ yếu ñòi hỏi phải làm rõ là cổ tức
nhận ñược, thu nhập bình quân cổ phiếu của doanh nghiệp sẽ là bao nhiêu, giá cả của
cổ phiếu trên thị trường,..., từ ñó quyết ñịnh xem có nên ñầu tư vốn vào doanh nghiệp
hay không.


- ðối với người cho vay
Xác ñịnh khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. ðối với những khoản vay ngắn
hạn: người cho vay ñặc biệt quan tâm tới khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp.
1


Nói khác ñi là khả năng ứng phó của doanh nghiệp khi nợ vay ñến hạn phải trả. ðối với
những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tính chắc khả năng hoàn trả vốn và
lãi vì thế sức sinh lời của vốn và các yếu tố gây ra rủi ro về thanh toán, tài chính của
doanh nghiệp là những thông tin mà người cho vay phải nắm bắt trước khi họ tiến hành
cho vay.
- ðối với nhà cung cấp cho doanh nghiệp:
Khi doanh nghiệp mua hàng sẽ chưa phải trả tiền hàng ngay, vì vậy nhà cung cấp
cần nắm ñược khả năng trả nợ của doanh nghiệp có ñủ ñể nhà cung cấp thực hiện chính
sách cho doanh nghiệp trả chậm hay không, ñồng thời biết thời gian trả nợ trung bình
của doanh nghiệp ñể nhà cung cấp có thể chủ ñộng trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh
của mình.
- ðối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp:
Lợi ích của nhóm người này là tiền lương và khả năng thăng tiến dành cho họ.Cả
hai khoản lợi ích này ñều phụ thuộc vào kết quả sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp giúp họ ñịnh hướng việc làm ổn ñịnh của mình, từ ñó
yên tâm dốc sức vào hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo công việc
ñược phân công ñảm nhiệm.
- ðối với cơ quan quản lý thuế
Doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo ñịnh
kỳ, vì vậy ñể nắm ñược tình hình sản xuất kinh doanh, tính giá trị thuế mà doanh nghiệp
phải nộp ñã ñúng vả ñủ theo pháp luật hay chưa thì cơ quan quản lý thuế phải cần ñến
thông tin phân tích tài chính doanh nghiệp.
Như vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp ñem lại những ñánh giá hữu ích ñối
với sự quan tâm của các chủ thể liên quan tới doanh nghiệp. Mối quan tâm hàng ñầu

của các nhà phân tích tài chính doanh nghiệp là ñánh giá khả năng xảy ra rủi ro phá
sản hoặc tác ñộng tới doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, khả
năng cân ñối vốn, khả năng hoạt ñộng cũng hư khả năng sinh lãi của doanh nghiệp.
Trên cơ sở ñó, các nhà phân tích tài chính doanh tiếp tục nghiên cứu và ñưa ra những
dự ñoán về kết quả hoạt ñộng nói chung và mức doanh lợi nó riêng của doanh nghiệp
trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở ñể dự ñoán tài chính. Phân
tích tài chính có tể ñược ứng dụng theo nhiều hướng khác nhau: với mục ñích tác
nghiệp (chuẩn bị các quyết ñịnh nội bộ), với mục ñích nghiên cứu, thông tin hoặc theo
vị trí của nhà phân tích (trong doanh nghiệp hoặc ngoài doanh nghiệp). Tuy nhiên,
trình tự phân tích và dự ñoán tài chính ñều phải tuân theo các nghiệp vụ phân tích
thích ứng với từng giai ñoạn dự ñoán.

2

Thang Long University Library


1.1.3 Nguồn thồn tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Thông tin từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Tài liệu cơ bản ñể phục vụ phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là hệ thống
báo cáo tài chính doanh nghiệp. Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp, bao gồm các
báo cáo tổng hợp, phản ánh tổng quát các chỉ tiêu giá trị về tình hình tài sản, nguồn hình
thành tài sản theo kết cấu, kết quả hoạt ñộng kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của doanh
nghiệp tại một thời ñiểm, thời kỳ nhất ñịnh
- Bảng cân ñối kế toán
(BCðKT) là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát giá trị tài sản hiện có
và nguồn hình thành tài sản ñó của doanh nghiệp tại một thời ñiểm nhất ñịnh. BCðKT
có ý nghĩa về mặt kinh tế và pháp lý: Về mặt kinh tế. Số liệu phần tài sản cho phép nhà
phân tích ñánh giá một cách tổng quát quy mô và kết cấu tài sản của doanh nghiệp. Số
liệu phần nguồn vốn phản ánh các nguồn tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp, qua ñó

ñánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý: số liệu phần tài sản thế
hiện giá trị các loại tài sản hiện có mà doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng ñể sinh
lời. Phần nguồn vốn thể hiện phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp về tổng
số vốn kinh doanh với chủ nợ và chủ sở hữu. Như vậy, tài liệu từ BCðKT cung cấp
những thông tin tổng hợp về tình hình ñầu tư và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh
BCKQHðKD là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết
quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, bao gồm các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và
lợi nhuận của hoạt ñộng kinh doanh và các hoạt ñộng khác. Báo cáo kết quả hoạt ñộng
kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc ñánh giá hiệu quả kinh doanh và công tác quản
lý hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua Báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh
doanh có thể kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu nhập, chi phí và kết quả từng hoạt
ñộng cũng như kết quả chung toàn doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo này còn là cơ sở
ñể ñánh giá khuynh hướng hoạt ñộng của doanh nghiệp trong nhiều năm liền, và dự báo
hoạt ñộng trong tương lại. Thông qua Báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh có thể ñánh
giá hiệu quả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT)
BCLCTT là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh quá trình hình thành và sử dụng
lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có ý
nghĩa rất lớn trong việc cung cấp thông tin liên quan ñến phân tích tài chính doanh
nghiệp. BCLCTT cung cấp thông tin ñể ñánh giá khả năng tạo ra tiền, các khoản tương
ñương tiền và nhu cầu của doanh nghiệp trong việc sử dụng các khoản tiền. ðánh giá về
thời gian cũng như mức ñộ chắc chắn của việc tạo ra các khoản tiền trong doah nghiệp.
3


Cung cấp thông tin về nguồn tiền hình thanh từ các hoạt ñộng kinh doanh, hoạt ñộng ñầu
tư, hoạt ñộng tài chính ñể ñánh giá ảnh hưởng của các hoạt ñộng ñó ñối với tình hình tài
chính doanh nghiệp. ðồng thời ñánh giá khả năng thanh toán và xác ñịnh nhu cầu tiền
của doanh nghiệp trong kỳ hoạt ñộng tiếp theo.

Cơ sở dữ liệu khác
Trong phần tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông
tin: từ những thông tin nội bộ doanh nghiệp ñến những thông tin bên ngoài doanh
nghiệp, từ thông tin số lượng ñến thông tin giá trị. Những thông tin ñó ñều giúp cho
nhà phân tích có thể ñưa ra ñược những nhận xét và kết luận tinh tế và thích ñáng
- Các yếu tố bên trong
Các yếu tố bên trong là những yếu tố thuộc về tổ chức doanh nghiệp; trình ñộ
quản lý; ngành nghề, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh; quy
trình công nghệ; năng lực của lao ñộng...
- Các yếu tố bên ngoài
Các yếu tố bên ngoài là những yếu tố mang tính khách quan như: chế ñộ chính trị
xã hội; tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế; tiến bộ khoa học kỹ thuật; chính sách tài
chính tiền tệ; chính sách thuế... Phân tích tài chính nhằm phục vụ cho những dự ñoán
tài chính, dự ñoán kết quả tương lai của doanh nghiệp, trên cơ sở ñó mà ñưa ra ñược
những quyết ñịnh phù hợp. Như vậy, không chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu những báo
biểu tài chính mà phải tập hợp ñầy ñủ các thông tin liên quan ñến tình hình tài chính
của doanh nghiệp, như các thông tin chung về kinh tế, tiền tệ, thuế khoá, các thông tin
về ngành kinh tế của doanh nghiệp, các thông tin về pháp lý, về kinh tế ñối với doanh
nghiệp. Cụ thể là:
- Các thông tin chung
Thông tin chung là những thông tin về tình hình kinh tế chính trị, môi trường
pháp lý, kinh tế có liên quan ñến cơ hội kinh tế, cơ hội ñầu tư, cơ hội về kỹ thuật công
nghệ... Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác ñộng mạnh mẽ ñến kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin về các cuộc thăm dò thị trường,
triển vọng phát triển trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ thương mại... ảnh hưởng
lớn ñến chiến lược và sách lược kinh doanh trong từng thời kỳ.
- Các thông tin theo ngành kinh tế
Thông tin theo ngành kinh tế là những thông tin mà kết quả hoạt ñộng của doanh
nghiệp mang tính chất của ngành kinh tế như ñặc ñiểm của ngành kinh tế liên quan
ñến thực thể của sản phẩm, tiến trình kỹ thuật cần tiến hành, cơ cấu sản xuất có tác

ñộng ñến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp ñộ phát triển của các chu kỳ kinh tế,
ñộ lớn của thị trường và triển vọng phát triển...
4

Thang Long University Library


- Các thông tin của bản thân doanh nghiệp
Thông tin về bản thân doanh nghiệp là những thông tin về chiến lược, sách lược
kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, thông tin về tình hình và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp, tình hình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn, tình hình và khả
năng thanh toán... Những thông tin này ñược thể hiện qua những giải trình của các nhà
quản lý, qua báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, báo cáo thống kê, hạch toán
nghiệp vụ.
1.1.4 Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
Quy trình tiền hành phân tích tài chính doanh nghiệp ñược diễn ra theo các bước
dưới ñây:
Sơ ñồ 1.1 Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
Bước 1:
Lập kế hoạch

Bước 2:
Thu thập thông tin

Bước 3:
Xử lý thông tin

Bước 4:Dự ñoán
và ra quết ñịnh


Nguồn (1.tr 73)
Bước 1: Lập kế hoạch
Lập kế hoạch phân tích: trước tiên phải có một kế hoạch ñầy ñủ và chi tiết các
công việc sẽ triển khai trong quá trình phân tích. Việc này sẽ giúp quá trình phân tích
ñược thuận lợi và nguồn thông tin thu thập có chọn lọc.
Bước 2: Thu thập thông tin
Xác ñịnh mục tiêu phân tích: là những thông tin nội bộ ñến những thông tin bên
ngoài, những thông tin kế toán và những thông tin quản lí khác, những thông tin về số
lượng và giá trị…
Xây dựng chương trình phân tích: dùng các phương pháp, cách thức phù hợp
nhất với doanh nghiệp ñể phân tích số liệu, sủ dụng nhà phân tích bên trong doanh
nghiệp hay thuê ngoài của công ty kiểm toán.
Bước 3: Xử lí thông tin
Giai ñoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lí thông tin ñã thu thập
ñược trước ñó. Trong giai ñoạn này, nhà phân tích sẽ dùng nhữ phương pháp phân tích
phù hợp và có tính chính xác cao nhất ñể phân tích và xử lý nguồn thông tin ñã thu
thập, phục vụ mục tiêu phân tích ñã ñặt ra.
Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất ñịnh
nhằm tính toán, so sánh, giải thích, ñánh giá, xác ñịnh nguyên nhân của các kết quả ñã
ñạt ñược phục vụ cho quá trình dự ñoán và quyết ñịnh.

5


Bước 4: Dự ñoán và quyết ñịnh
ðây là bước cuối cùng trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp. Nhà
phân tích sẽ sử dụng những kĩ năng và kinh nghiệm của mình ñể lý giải cho các chỉ
tiêu tài chính ñã ñược tính toán, phân tích và so sánh trước ñó.
Các nhược ñiểm và ưu ñiểm mà doanh nghiệp ñạt ñược nhận xét, giải thích rõ
ràng nhằm dự ñoán nhu cầu và ñưa ra những quyết ñịnh tài chính. ðối với chủ doanh

nghiệp, phân tích tài chính nhằm ñưa ra những quyết ñịnh liên quan tới mục tiêu hoạt
ñộng của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối ña hóa lợi nhuận hay tối ña hóa
giá trị doanh nghiệp. Từ ñó, họ sẽ ra quyết ñịnh chiến lược cho tương lai.
1.1.5. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Về lý thuyết, có nhiều phương pháp nhưng trên thực tế, người ta thường sử dụng
phương pháp so sánh, phân tích tỷ lệ, phương pháp cân ñối liên hệ và phân tích
Dupont.
Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh là phương pháp ñược sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt
ñộng kinh doanh. Có ba nguyên tắc cơ bản khi sử dụng phương pháp này, ñó là:
* Lựa chọn tiêu chuẩn ñể so sánh.
Tiêu chuẩn ñể so sánh là chỉ tiêu của một kỳ ñược lựa chọn làm căn cứ ñể so sánh,
tiêu chuẩn ñó có thể là:
Tài liệu của năm trước (kỳ trước), nhằm ñánh giá xu hướng phát triển của các chỉ
tiêu. Các mục tiêu ñã dự kiến (kế hoạch, dự toán, ñịnh mức), nhằm ñành giá tình hình
thực hiện so với kế hoạch, dự toán, ñịnh mức.
Các chỉ tiêu của kỳ ñược so sánh với kỳ gốc ñược gọi là chỉ tiêu kỳ thực hiện và là
kết quả mà doanh nghiệp ñã ñạt ñược.
* ðiều kiện so sánh ñược.
ðể phép so sánh có ý nghĩa thì ñiều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu ñược sử dụng
phải ñồng nhất. Trong thực tế, thường ñiều kiện có thể so sánh ñược giữa các chỉ tiêu
kinh tế cần ñược quan tâm hơn cả là về thời gian và không gian.
+ Về mặt thời gian: là các chỉ tiêu ñược tính trong cùng một khoảng thời gian hạch
toán phải thống nhất trên ba mặt sau:
- Phải cùng phản ánh nội dung kinh tế.
- Phải cùng một phương pháp phân tích.
- Phải cùng một ñơn vị ño lường
+ Về mặt không gian: các chỉ tiêu cần phải ñược quy ñổi về cùng quy mô và ñiều
6


Thang Long University Library


kiện kinh doanh tương tự nhau.
Tuy nhiên, thực tế ít có các chỉ tiêu ñồng nhất ñược với nhau. ðể ñảm bảo tính
thống nhất người ta cần phải quan tâm tới phương diện ñược xem xét mức ñộ ñồng nhất
có thể chấp nhận ñược, ñộ chính xác cần phải có, thời gian phân tích ñược cho phép.
* Kỹ thuật so sánh:
Các kỹ thuật so sánh cơ bản là:
+ So sánh bằng số tuyệt ñối: là hiệu số giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc
của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô tăng giảm của các
hiện tượng kinh tế.
+ So sánh bằng số tương ñối: là thương số giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc
của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc ñộ phát triển,
mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế.
+ So sánh bằng số bình quân: số bình quân là dạng ñặc biệt của số tuyệt ñối, biểu
hiện tính chất ñặc trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ánh ñặc ñiểm chung của một
ñơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung, có cùng một tính chất.
Quá trình phân tích theo kỹ thuật của phương pháp so sánh có thể thực hiện theo ba
hình thức:
- So sánh theo chiều dọc: là quá trình so sánh nhằm xác ñịnh tỷ lệ quan hệ tương
quan giữa các chỉ tiêu từng kỳ của các báo cáo kế toán-tài chính, nó còn gọi là phân tích
theo chiều dọc (cùng cột của báo cáo).
- So sánh chiều ngang: là quá trình so sánh nhằm xác ñịnh tỷ lệ và chiều hướng
biến ñộng các kỳ trên báo cáo kế toán tài chính, nó còn gọi là phân tích theo chiều ngang
(cùng hàng trên báo cáo).
- So sánh xác ñịnh xu hướng và tính liên hệ của các chỉ tiêu: các chỉ tiêu riêng biệt
hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo ñược xem trên mối quan hệ với các chỉ tiêu phản
ánh quy mô chung và chúng có thể ñược xem xét nhiều kỳ (trong 3 năm ) ñể cho ta thấy
rõ xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu.

Các hình thức sử dụng kỹ thuật so sánh trên thường ñược phân tích trong các phân
tích báo cáo tài chính- kế toán, nhất là bản báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh, bảng
cân ñối kế toán và bảng lưu chuyển tiền tệ là các báo cáo tài chính ñịnh kỳ của doanh
nghiệp.
Phương pháp phân tích tỷ lệ:
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của ñại lượng tài chính
trong các quan hệ tài chính. Sự biến ñổi các tỷ lệ là sự biến ñổi các ñại lượng tài chính.
Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu cần phải xác ñịnh ñược các ngưỡng, các
7


ñịnh mức ñể nhận xét, ñánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh
các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính ñược phân thành 4
nhóm tỷ lệ ñặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt ñộng
của doanh nghiệp. ðó là các nhóm:
Tỷ lệ về khả năng thanh toán.
Tỷ lệ về khả năng quản lý tài sản.
Tỷ lệ về khả năng quản lý nợ.
Tỷ lệ về khả năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt
ñộng tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác ñộ phân tích, người phân
tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau ñể phục vụ mục tiêu phân tích của mình.
Phương pháp liên hệ cân ñối
Mọi kết quả kinh doanh ñều có liên hệ mật thiết với nhau giữa các mặt, các bộ
phận. ðể lượng hoá các mối liên hệ ñó, ngoài các phương pháp ñã nêu, trong phân tích
kinh doanh còn sử dụng phổ biến nghiên cứu liên hệ phổ biến là liên hệ cân ñối.
Liên hệ cân ñối có cơ sở là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu tố và
quá trình kinh doanh: giữa tổng số vốn và tổng số nguồn, giữa nguồn thu, huy ñộng và
tình hình sử dụng các quỹ, các loại vốn giữa nhu cầu và khả năng thanh toán, giữa

nguồn mua sắm và tình hình sử dụng các loại vật tư, giữa thu với chi và kết quả kinh
doanh…mối liên hệ cân ñối vốn có về lượng của các yếu tố dẫn ñến sự cân bằng cả về
mức biến ñộng (chênh lệch) về lượng giữa các mặt của các yếu tố và quá trình kinh
doanh. Dựa vào nguyên tắc ñó, cũng có thể xác ñịnh dưới dạng “tổng số” hoặc “hiệu
số” bằng liên hệ cân ñối, lấy liên hệ giữa nguồn huy ñộng và sử dụng một loại vật tư
Phương pháp phân tích Dupont.
Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và ROE thành
những bộ phận có liên hệ với nhau ñể ñánh giá tác ñộng của từng bộ phận lên kết quả
cuối cùng. Kĩ thuật này thường ñược sử dụng bởi các nhà quản lí trong nội bộ công ty
ñể có cái nhìn cụ thể ñể ra quyết ñịnh xem nên cải thiện tình hình tài chính của công ty
như thế nào.
Mục ñích của việc phân tích Dupont là phục vụ cho việc sử dụng vốn chủ sở hữu
sao cho hiệu quả sinh lợi là nhiều nhất.
Bản chất của phương pháp là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lợi của
doanh nghiệp như: Thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở
hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. ðiều
8

Thang Long University Library


này cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số ñó ñối với tỷ số tổng hợp. Như vậy, sử
dụng phương pháp này chúng ta có thể nhận biết ñược các nguyên nhân dẫ ñến các
hiện tượng tốt, xấu trong hoạt ñộng của doanh nghiệp.
1.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Thông qua các chỉ tiêu trên Bảng cân ñối kế toán:
- Phân tích tình hình tài sản của doanh nghiệp
ðầu tiền, tiến hành so sánh quy mô tổng tài sản ñể thấy ñược sự biến ñộng của tổng
tài sản giữa các thời ñiểm, từ ñó biết ñược tình hình ñầu tư của doanh nghiệp qua ñó

ñnáh giá khái quát cơ cấu tổng tài sản thông qua việc tính toán tỷ trọngcủa từng loại tài
sản, qua ñó nhận xét về mức ñộ phù hợp của cơ cấu tài sản với ngành nghề kinh doanh
của doanh nghiệp. Tỷ trọng của từng bô phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản ñược
xác ñịnh như sau:
Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản

=

Giá trị của từng bộ phận tài sản * 100%
Tổng tài sản

Bước tiếp theo là tiên hành phân tích ngang, tức là so sánh mức tăng, giảm của các
chỉ tiêu tài sản trên bảng cân ñối kế toán qua các số tuyệt ñối và tương ñối giữa cuối kỳ
với ñầu kỳ hoặc nhiều thời ñiểm liên tiếp. Bước này giúp nhận biết các nhân tố ảnh
hưởng và xác ñịnh mức ñộ ảnh hưởng ñến sự biến ñộng về cơ cấu tài sản. Từ ñó ñưa ra
các nhận xét về quy mô từng khoản mục thành phần của tài sản là tăng hay giảm, ñồng
thời lý giải cho biến ñộng tăng hoặc giảm ñó cũng như phân tích ảnh hưởng của biến
ñộng này ñến kết quả và hiệu quả kinh doanh.
- Phân tích tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp
Việc phân tích tình hình nguồn vốn cũng tiến hành tương tự như phân tích tình
hình tài sản. ðầu tiên, cần tính toán và so sánh tình hình biến ñộng giữa các kỳ với nhau.
Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn ñược xác ñịnh như
sau:
Tỷ trọng từng bộ phận nguồn vốn

=

Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn * 100%
Tổng nguồn vốn


Sau ñó, nhà phân tích tiếp tục tiến hành phân tích ngang, tức là so sánh sự biến
ñộng giữa các thời ñiểm của các chỉ tiêu nguồn vốn trên bảng cân ñối kế toán. Qua ñó
biết ñược tình hình huy ñộng vốn, nắm ñược các nhân tố ảnh hưởng và mức ñộ ảnh
hưởng của các nhân tố ñến sự biến ñộng của cơ cấu nguồn vốn.

9


- Phân tích mối quan hệ cân ñối giữa tài sản và nguồn vốn
Các tài sản trong doanh nghiệp ñược chia thành 2 loại TSNH và TSDH. ðể hình
thành nên 2 loại tài sản này có các nguồn tài trợ tương ứng, bao gồm nguồn vốn ngắn
hạn và nguồn vốn dài hạn.
Nguồn ngắn hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong khoảng thời gian
dưới một năm, gồm các khoản nợ ngắn hạn, các khoản chiếm dụng vốn của nhà nước
cung cấp, người lao ñộng hay Nhà nước và các khoản nợ phải trả ngắn hạn khác.
Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt ñộng
kinh doanh bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản vay nợ trung, dài hạn và các
khoản phải trả dài hạn khác.
ðể phân tích mối quan hệ cân ñối giữa tài sản và nguồn vốn, thường sử dụng chỉ
tiêu vốn lưu ñộng ròng. Vốn lưu ñộng ròng là sự chênh lệch giữa TSNH và nguồn ngắn
hạn:
Vốn lưu ñộng ròng (VLðR) = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
VLðR dương, phản ánh doanh nghiệp ñang sử dụng toàn bộ nguồn vốn ngắn hạn
và một phần nguồn vốn dài hạn ñể tài trợ cho TSNH. ðiều này làm giảm rủi ro than toán
nhưng ñồng thời cũng làm giảm khả năng sinh lời vì chi phí tài chính mà doanh nghiệp
phải bỏ ra cao. VLðR bằng 0 ñồng nghĩa với việc doanh nghiệp ñang sử dụng chiến
lược quản lý vốn dung hòa, dùng nguồn vốn ngắn hạn tài trọ cho TSNH, dùng nguồn
vốn tài hạn tài trợ cho TSDH. ðIều này vừa ñảm bảo khả năng sinh lời vừa ngăn rủi ro
thanh toán cho doanh nghiệp..
Thông qua các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh doanh

Khi phân tích báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh có thể phân tích qua ba mục
lớn về tình hình doanh thu, tình hình chi phí và tình hình lợi nhuận.
- Phân tích tình hình doanh thu
Lần lượt so sánh các chỉ tiêu về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu
hoạt ñộng tài chính và thu nhập khác thông qua số tuyệt ñối và số tương ñối giữa kỳ này
và kỳ trước hoặc nhiều kỳ với nhau. Qua ñó rút ra nhận xét về tình hình tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thường có quy mô lớn
nhất và cũng là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tổ chức sản xuất, phân phối, bán hàng của
doanh nghiệp. Phân tích tình hình doanh thu giúp các yếu tố làm tăng, giảm doanh thu.
Từ ñó loại bỏ hoặc giảm tác ñộng của các yếu tố tiêu cực, ñẩy mạnh và phát huy yếu tố
tích cực của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Phân tích tình hình chi phí
Tất cả các khoản chi phí ñều là dòng tiền ra của doanh nghiệp. Giá vốn hàng bán
10

Thang Long University Library


thường là khoản chi phí lớn nhất trong doanh nghiệp. Do ñó việc kiểm soát giá vốn hàng
bán thông qua theo dõi và phân tích từng bộ phận cấu thành của nó là rất có ý nghĩa. Vì
việc giảm tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh và khả
năng sinh lời của doanh nghiệp. Ngoài ra, chi phí lãi vay cũng là khoản mục cần chú
trọng trong phân tích vì nó phản ánh tình hình công nợ của doanh nghiệp. Như vậy, nếu
chi phí bở ra quá lớn hoặc tốc ñộ tăng của chi phí lớn hơn tốc ñộ tăng của doanh thu thì
chứng tỏ doanh nghiệp ñang sử dụng nguồn lực không hiệu quả.
- Phân tích tình hình lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình SXKD. Lợi nhuận
cao cho thấy doanh nghiệp hoạt ñộng tốt, ít rủi ro và ngược lại. Thông qua phân tích mối
quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận ñạt ñược của doanh nghiệp, sẽ ñánh giá
ñược chính xác hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời cho chủ sở hữu.

Kết hợp những nhận xét và ñánh giá rút ra từ ba phần doanh thu, chi phí và lợi
nhuận ñể làm rõ xu hướng biến ñộng của kết quả SXKD và ñưa ra các quyết ñịnh quản
lý, quyết ñịnh tài chính phù hợp nhất.
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong những báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh sau một kỳ hoạt ñộng của doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ tập trung vào ba luồng tiền chính là: Lưu chuyển
tiền thuần từ hoạt ñộng kinh doanh, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt ñộng ñầu tư và lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt ñộng tài chính.
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt ñộng kinh doanh
Nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt ñộng ñầu tư âm (thu< chi), nó thể hiện quy mô
ñầu tư của doanh nghiệp mở rộng, vì ñây là kết quả của số tiền chi ra ñể mua nguyên vật
liệu dự trữ hàng tồn kho, chi thường xuyên. Nếu lưu chuyển tiền từ hoạt ñộng kinh
doanh dương thì ngược lại.
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt ñộng ñầu tư
Nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt ñộng ñầu tư âm (thu< chi), nó thể hiện quy mô
ñầu tư của doanh nghiệp mở rộng, vì ñâu là kết quả của số tiền chi ra ñể ñầu tư tài sản cố
ñịnh, góp vốn liên doanh. Nếu lưu chuyển tiền từ hoạt ñộng ñầu tư dương thì ngược lại.
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt ñộng tài chính
Nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt ñộngtài chính âm (thu< chi), nó thể hiện quy mô
ñầu tư ra bên ngoài của doanh nghiệp mở rộng, vì ñây là kết quả của số tiền chi ra ñể
mua cổ phiếu, chi trả nợ gốc vay. Nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt ñộng tài chính
dương thì ngược lại.
11


Nếu lường tiền từ hoạt ñộng kinh doanh lớn hơn hai luồng tiền còn lại tức là hoạt
ñộng mang lại tiền chủ yếu cho doanh nghiệp là tiền từ hoạt ñộng kinh doanh. Việc phân
tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ có ý nghĩa quan trọng trong việc xác ñịnh xu hướng tạo ra
tiền của các hoạt ñộng trong doanh nghiệp và làm tiền ñề cho việc lập dự toán tiền trong

kỳ tới.
1.2.2 Phân tích chỉ tiêu tài chính
Trong phân tích tài chính, các tỷ ố tài chính chủ yếu thường ñược phân thành 4
nhóm chính: Chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu về khả năng quản hoạt ñộng, chỉ
tiêu về khả năng quản lý tài sản, chỉ tiêu về khả năng sinh lãi.
Sau ñây chúng ta sẽ phân tích chi tiết các nhóm chỉ tiêu như sau:
Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Các chỉ số về khả năng thanh toán cung cấp cho người phân tích ề khả năng
thanh toán của doanh nghiệp ở một thời kỳ, ñồng thời xem xét các hệ số thanh toán
cũng giúp cho người người phân tích hận thức ñược quá khứ cà chiều hướng trong khả
năng thanh toán của doanh nghiệp. ðể phân tích khả năng thanh toán của doanh
nghiệp các nhà phân tích thường khảo sát các hệ số thanh toán sau:
- Hệ số thanh toán ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn

Tài sản lưu ñộng và ñầu tư ngắn hạn
=

Nợ ngắn hạn

Ý nghĩa: Chỉ số này ño lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của một doanh
nghiệp khi ñến hạn trả. Cho biết, doanh nghiệp có bao nhiêu ñồng tài sản lưu ñộng và
ñầu tư ngắn hạn ñể ñảm bảo cho một ñồng nợ ngắn hạn
Tài sản lưu ñộng thường bao gồm tiền, các chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển
nhượng (các khoản tương ñương tiền), các khoản phải thu và dự trữ (tồn kho), còn nợ
ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ
chức tín dụng khác, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả phải nộp khác
v.v... Cả tài sản lưu ñộng và nợ ngắn hạn ñều có thời gian nhất ñịnh - tới một năm. Nếu
tỷ số này lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp có vốn lưu ñộng ròng dương, tức là doanh
nghiệp ñã dùng một phần nguồn vốn dài hạn tài trợ cho TSNH, do ñó tình hình tài

chính của doanh nghiệp lành mạnh, an toàn và ổn ñịnh. Nếu hệ số thấp, kéo dài có thể
dẫn ñến tình trạng doanh nghiệp bị phụ thuộc tài chính, ảnh hưởng không tốt ñến hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh. Như vậy, hệ số này càng lớn thì khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp càng tốt, ñây cũng là nhân tố làm tăng tính tự chủ trong
hoạt ñộng tài chính. ðối với các ngành nghề có TSNH chiếm tỷ trọng cao thì hệ số
thanh toán ngắn hạn ở mức 2 -3 ñược xem là tốt.
12

Thang Long University Library


- Hệ số thanh toán nhanh
Tiền và các khoản tương ñương tiền + phải
Hệ số thanh toán nhanh

thu ngắn hạn + ñầu tư tài chính ngắn hạn

=

Nợ ngắn hạn
Ý nghĩa: Hệ số thanh toán nhanh cho biết công ty có ñủ các tài sản ngắn hạn ñể
trả cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho hay không.
Hệ số này là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản
quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển ñổi thành tiền bao gồm:
tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Tài sản dự trữ tồn kho là các tài sản
khó chuyển ñổi thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu ñộng và dễ bị lỗ nhất nếu ñược
bán. Do vậy, tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ
ngắn hạn không phụ thược vào việc bán tài sản dự trữ (tồn kho)
Nếu doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh toán nhanh nhỏ hơn 1, nó sẽ không
ñủ khả năng ñể thanh toán ngay lập tức các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này thấp, kéo

dài cho thấy dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, nguy cơ phá sản sẽ xảy ra. Hệ số ngày
càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng tốt.
- Khả năng thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán tức thời

=

Tiền và các khoản tương ñương tiền
Nợ ngắn hạn

Trên quan ñiểm ñánh giá khả năng thanh toán ngay lập tức các khoản nợ ngắn
hạn mà không phát sinh chi phí thời gian chờ ñến thời ñiểm ñáo hạn hay các chi phí
thu hồi nợ của các khoản phải thu ngắn hạn nên hệ số khả năng thanh toán tức thời
ñược xem sét
Ý nghĩa: Hệ số này cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu ñồng bằng tiền và tương
ñương tiền ñể thanh toán ngay cho một ñồng nợ ngắn hạn. Hệ số này phản ánh khả năng
thanh toán nợ ñến hạn của doanh nghiệp trong bất cứ thời ñiểm nào, bởi ñây là nguồn
trang trải hết sức linh hoạt.
Hệ số này nhỏ hơn 1, tức lượng tiền mặt dự trữ trong doanh nghiệp thường nhỏ hơn
các nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Tuy nhiên các doanh
nghiệp với mục tiêu tối ña hóa lợi nhuận sẽ ít bỏ qua cơ hội sinh lời ñể bảo ñảm hệ số
thanh toán này.
Chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản
* Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý hàng tồn kho
- Số vòng quay hàng tồn kho
13


Số vòng quay hàng tồn kho


=

Giá vốn hàng bán
Giá trị hàng tồn kho bình quân

Ý nghĩa: Là tiêu chuẩn ñể ñánh giá hiệu quả sử dụng công cụ dụng cụ, nguyên vật
liệu…trong kho và hoạt ñộng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết
số lần bình quân mà hàng tồn kho luân chuyển trong kỳ hay thời gian hàng hóa nằng
trong kho. Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản dự trữ ngắn hạn ñể ñảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục. Số vòng quay hàng tồn kho là một
tiêu chuẩn ñánh giá công ty sử dụng hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào.
Hệ số này cao cho thấy tốc ñộ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh, tức là
doanh nghiệp bán hàng thuận lợi và hàng tồn kho không bị ứ ñọng nhiều. Tuy nhiên,
hệ số này quá cao cũng không tốt vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho
không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng ñột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị
mất khách và bị mất thị phần vào tay ñối thủ. ðồng thời dự trữ nguyên vạt liệu ñầu vào
cho khâu sản xuất không ñủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ñình trệ.
Nếu hệ số này thấp chứng tỏ hàng tồn kho ứ ñọng nhiều, sản phẩm không tiêu
thụ ñược dẫn ñến khó khăn về tình hình tài chính trong tương lai. Vì vậy, số vòng quay
hàng tồn kho cần phải phù hợp ñể ñảm bảo mức ñộ sản xuất và ñáp ứng ñượng nhu
cầu của khách hàng.
- Thời gian luân chuyển hàng tồn kho trung bình
Từ vòng quay hàng tồn kho, ta tính ñược dố ngày trung bình thực hiện một vòng
quay hàng tồn kho qua công thức sau:
Thời gian luân chuyển hàng tồn kho bình quân

=

360
Số vòng quay hàng tồn kho


Ý nghĩa: Thời gian luân chuyển kho trung bình cho biết khoảng thời gian cần
thiết ñể doanh nghiệp có thể tiêu thụ ñược hết số lượng hàng tồn kho của mình (bao
gồm hàng hóa còn ñang trong quá trình sản xuất).
Chỉ số này càng lớn thì doanh nghiệp càng bộc lộ những yếu kém trong khâu tiêu
thụ hàng hóa hoặc ñình trệ xuất nguyên vật liệu cho sản xuất. Thông thường chỉ số này
ở mức thấp thì doanh nghiệp ñang hoạt ñộng khá tốt. Tuy nhiên chúng ta cần phân tích
và so sánh với chỉ tiêu của ngành ñể ñưa ra kết luận.
* Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý các khoản phải thu
- Số vòng quay khoản phải thu
Số vòng quay khoản phải thu phản ánh tốc ñộ chuyển ñổi các khoản phải thu
thành tiền và tương ñương tiền.
14

Thang Long University Library


Số vòng quay khoản phải thu

=

Doanh thu thuần
Khoản phải thu bình quân

Ý nghĩa: Cho biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng trong một kỳ báo
cáo nhất ñịnh ñể ñạt ñược doanh thu trong kỳ ñó. ðây là chỉ tiêu phản ánh chính sách
tín dụng mà doanh nghiệp áo dụng cho khách hàng. Quan sát số vòng quay sẽ thấy tình
hình trả chậm và thu hồi nợ của doanh nghiệp.
Số vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì số ngày một vòng quay càng nhỏ
thể hiện tốc ñộ luân chuyển nợ phải thu càng nhanh, khả năng thu hồi nợ nhanh, hạn

chế bớt vốn bị chiếm dụng ñể ñưa vào hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại số
vòng quay các khoản phải thu nhỏ thì số ngày một vòng quay càng lơn, tốc ñộ luân
chuyển vốn càng chậm, khả năng thu hồi vốn chậm gây khó khăn cho doanh nghiệp và
rủi ro cao hơn về khả năng không thu hồi ñược nợ.
- Thời gian thu tiền trung bình
ðể biết thời gian doanh nghiệp cần ñể thu hồi nợ khi bán ñược hàng ta sử dụng
công thức sau:
Thời gian thu tiền trung bình

360

=

Số vòng quay khoản phải thu

Chỉ tiêu này ñánh giá tốc ñộ thu hồi nợ của doanh nghiệp. Nhận thấy rằng vòng
quay các khoản phải thu càng lớn thì thời gian thu nợ trung bình càng nhỏ và ngược lại.
Nên nếu chỉ tiêu này cao có nghĩa là doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn trong thanh toán,
khả năng thu hồi vốn chậm. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ doanh nghiệp ñang kiểm
soát chặt chẽ các khoản nợ.
* Nhóm chỉ tiêu quản lý các khoản phải trả
- Số vòng quay các khoản phải trả
Số vòng quay các khoản phải trả cho biết một năm các khoản phải trả quay vòng
ñược bao nhiêu lần
Số vòng quay các khoản phải trả

=

GVHB + Chi phí chung, bán hàng, quản lý
Phải trả người bán+Lương, thưởng, thuế phải trả


Chỉ tiêu số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn
ngắn hạn của doanh nghiệp ñối với nhà cung cấp, người lao ñộng và các cơ quan Nhà
nước. Nếu số vòng quay năm nay nhỏ hơn số vòng quay năm trước thì chứng tỏ doanh
nghiệp chiếm dụng vốn trong thời gian dài hơn và thanh toán chậm hơn năm trước.
Ngược lại, nếu chỉ tiêu năm nay lớn hơn năm trước thì chứng tỏ doanh nghiệp chiếm
dụng vốn trong thời gian ngắn hơn và thanh toán nhanh hơn năm trước.
15


Việc chiếm dụng vốn của các chủ thể khác có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm
ñược chi phí về vốn, ñồng thời thể hiện uy tín trong quan hệ thanh toán ñối với nhà
cung cấp và sự tín nhiệm của người lao ñộng. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng nếu số
vòng quay các khoản phải trả quá nhỏ ( các khoản phải trả lớn), sẽ tiềm ẩn rủi ro về
khả năng thanh toán và có thể ảnh hưởng không tốn ñến xếp hạng tín dụng của doanh
nghiệp.
- Thời gian trả nợ trung bình
Thời gian trả nợ trung bình

360

=

Số vòng quay các khoản phải trả

Thời gian trả nợ trung bình là khoảng thời gian doanh nghiệp nhận nợ ñến khi
doanh nghiệp thanh toán xong khoản nợ. Hệ số này cao thể hiện quan hệ tốt của doanh
nghiệp với nhà cung cấp và có khả năng kéo dài thời gian trả tiền cho người bán. Nếu
hệ số này thấp nghĩa là doanh nghiệp phải trả người bán trong thời gian ngắn sau khi
nhận hàng.

* Chỉ tiêu về khả năng quản lý tiền và các khoản tương ñương tiền
ðể tính toán thời gian từ lúc thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp ñến khi thu
ñược tiền người mua là bao lau, ta sử dụng chỉ tiêu thời gian luân chuyển vốn bằng
tiền trung bình. Công thức như sau:
Thời gian luân
chuyển vốn bằng
tiền trung bình

=

Thời gian thu
nợ trung bình

Thời gian luân
+ chuyển hàng tồn

-

kho trung bình

Thời gian trả
nợ trung bình

Ý nghĩa: Một ñồng doanh nghiệp chi ra thì sau trung bình bao nhiêu ngày sẽ
thu hồi lại ñược.
Hệ số này càng cao thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng khan hiếm cho
hoạt ñộng sản xuất kinh doanh và cho các hoạt ñộng khác như ñầu tư. Nếu hệ số này
nhỏ thì khả năng quản lý vốn ngắn hạn của doanh nghiệp tốt. Tuy hiên phân tích chỉ
tiêu cũng cần chú ý tới ñặc ñiểm kĩnh vực ngành nghề hoạt ñộng của doanh nghiệp ñể
ñưa ra ñược nhận ñịnh chính xác nhất.

* Nhóm chỉ tiêu quản lý tài sản chung
-

Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn

ðể ñánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, ta sử dụng chỉ
tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng tài ngắn hạn

=

Doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn

16

Thang Long University Library


Ý nghĩa: Tỷ số này nói lên một ñồng tài sản ngắn hạn tạo ra ñược bao nhiêu ñồng
doanh thu thuần.
Chỉ tiêu này càng lớn thì cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty
càng cao, TSNH ñóng góp nhiều vào nhiều vào khả năng tạo doanh thu thuần và làm
tăng khả năng sinh lời cho doanh nghiệp. Ngược lại nếu chỉ tiêu ngày thấp thì phản
ánh doanh nghiệp sử dụng TSNH chưa hiệu quả, chính sách dự trữ tồn kho không phù
hợp, thành phẩm khó tiêu thụ và khoản phải thu lớn. Thông qua chỉ tiêu này nhà phân
tích ñề ra ra các biên pháp quản lý TSNH nói riêng và tổng tài sản nói chung ñể nâng
cao hiệu quả hoạt ñộng và tăng khả năng sinh lời cho doanh nghiệp.
- Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
ðể ñánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của doanh nghiệp, ta sử dụng chỉ

tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng tài dài hạn

=

Doanh thu thuần
Tổng tài sản dài hạn

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết 1 ñồng TSDH tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu ñồng doanh thu thuần.
Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy hiệu quả sử dụng TSDN của doanh nghiệp càng
cao và ngược lại. Do ñó, ñể nâng cao chỉ tiêu này, doanh nghiệp nên cắt giảm các
TSDH thừa hoặc những TSDH sử dụng không hiêu quả. Việc ày giúp doanh nghiệp
phát huy và khai thác tối ña năng lực sản xuất hiện có của TSDH.
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản

Doanh thu thuần
=

Giá trị tổng tài sản

Ý nghĩa: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản ño lường 1 ñồng tài sản tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu ñồng doanh thu thuần.
Chỉ số này càng cao ñồng nghĩa việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào các
hoạt ñộng SXKD càng hiệu quả. Tuy nhiên muốn có kết luận chính xác mức ñộ hiệu
quả của việc sử dụng tài sản của một doanh nghiệp chúng ra cần so sánh với hiệu suất
sử dụng tổng tài sản bình quân của ngành.
Chỉ tiêu ñánh giá về khả năng quản lý nợ
- Tỷ số nợ

Tỷ số nợ

=
17

Tổng nợ
Tổng tài sản


Tỷ số này cho biết một ñồng tài sản hiện tại của doanh nghiệp ñược tài trợ bởi
bao nhiêu ñồng nợ phải trả hay một ñồng nguồn vốn ñược hình thành từ bao nhiêu
ñồng nợ.
Qua tỷ số nợ ta biết về khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này
nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp vay ít, ñiều này hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài
chính cao. Song nó cũng cho thầy doanh nghiệp chưa khai thác tốt ñòn bẩy tài chính,
tức là chưa sử dụng cách huy ñộng vốn bằng hình thức vay nợ. Ngược lại nếu tỷ số
này quá cao tức doanh nghiệp có khả năng tự chủ thấp, nguồn vốn kinh doanh chủ yếu
là vốn vay. Muốn ñánh giá mức ñộ tự chủ tài chính của doanh nghiệp cao hay thấp ta
so sánh tỷ số nợ của doanh nghiệp với mức trung bình ngành. Tỷ số nợ thường nằm ở
mức 50% ñến 70%
- Số lần thu nhập trên lãi vay
Là một tỷ số tài chính ño lường khả năng sử dụng lợi nhuận thu ñược từ quá trình
kinh doanh ñể trả lãi các khoản vay của doanh nghiệp.
Số lần thu nhập trên lãi vay

=

Thu nhập trước thuế và lãi vay
Lãi vay


Tỷ số tày cho biết doanh nghiệp có thể sử dụng bao nhiêu ñồng thu nhập trước
thuế và lãi vay ñể chi trả cho lãi vay trong kỳ. Nếu tỷ số nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp
hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1 thì chức tỏ hoặc doanh nghiệp ñã vay
quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc doanh nghiệp kinh doanh kém ñến mức lợi
nhuận thu ñược không ñủ ñể chi trả lãi vay.
Cần chú ý là số làn thu nhập trên lãi vay chỉ cho biết khả năng trả phần lãi của
khoản ñi vay, chứ không cho biết khả năng trả cả phần gốc lẫn lãi ra sao. ðỐi với phần
lớn doanh nghiệp thì số lần thu nhập trên lãi vay trong phạm vi từ 4 -5 ñược cho là rất
mạnh. Tỷ lệ nằm trong khoảng 3 -4 sẽ ñược coi là mức bảo vệ thích hợp trước những
rủi ro có thể xảy ra trong tương lai.
Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
- Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Khả năng tao ra doanh thu cho doanh nghiệp là chiến lược dài hạn, nó quyết ñịnh
việc tạo ra lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Song mục tiêu cuối cùng của
nhà quản trị không phải là doanh thu mà là lợi nhuận sau thuế. Do vậy ñể tăng lợi
nhuận sau thuế cần phải duy trì tốc ñộ tăng doanh thu nhanh hơn tốc ñộ tăng chi phí,
khi ñó mới có sự tăng trưởng bền vững. Mặt khác chỉ tiêu này cũng thể hiện trình ñộ
kiểm soát chi phí của doanh nghiệp nằng tăng sự cạnh tranh trên thị trường và ñược
tính dựa vào công thức sau:
18

Thang Long University Library


Tỷ suất sinh lời trên doanh thu

Lợi nhuận sau thuế * 100%

=


Doanh thu thuần

Ý nghĩa của chỉ tiêu này ñó là: cho biết với 100 ñồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu
ñồng lợi nhuận.
Nó chỉ ra mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận. ðây là hai yếu tố liên quan
mật thiết, doanh thu và chỉ ra vai trò, vị trí của doanh nghiệp trên thương trường và lợi
nhuận lại thể hiện chất lượng, hiệu quả cuối cùng của doanh nghiệp.
- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này là thước ño ñánh giá khả năng sử dụng tài sản trong việc tạo ra lợi
nhuận cho doanh nghiệp
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản

Lợi nhuận sau thuế *100%

=

Tổng tài sản sử dụng bình quân

Ý nghĩa: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản cho biết 100 ñồng tài sản doanh
nghiệp tạo ra ñược bao nhiêu ñồng lợi nhuận, thể hiện qua sử dụng tài sản chung toàn
doanh nghiệp.
Chỉ số này càng cao thì trình ñộ sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng cao và
ngược lại. Chỉ số này ñược xem là hợp lý khi ít nhất phải lớn hơn hoặc bằng lãi suất
cho vay dài hạn trên thị trường trong kỳ hoặc ñạt ñược tiêu chuẩn mong muốn của chủ
sở hữu vốn.
-

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Tỷ suất sinh lời trên VCSH là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của VCSH nói

riêng và khả năng sinh lời của toàn bộ nguồn vốn của doanh nghiệp nói chung. Thông
qua chỉ tiêu này ñể ñánh giá khả năng sinh lời và hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả
SXKD của doanh nghiệp. Tỷ suất sinh lời trên VCSH ñược xác ñịnh theo công thức:
Tỷ suất sinh lợi trên VCSH (ROE)

=

Lợi nhuận sau thuế * 100%
VCSH

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ doanh nghiệp ñầu tư 100 ñồng VCS
thì thu ñược bao nhiêu ñồng lợi nhuận sau thuế.
Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng VCSH của doanh nghiệp là tốt, góp
phần nâng cao khả năng ñầu tư của chủ doanh nghiệp. ðây là nhân tố giúp doanh
nghiệp tăng quy mô VCSH, có thêm ñược nguồn tài trợ dồi dào phục vụ cho hoạt ñộng
sản xuất kinh doanh.
19


1.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu thông qua mô hình Dupont
Mô hình Dupont là kỹ thuật ñược sử dụng ñể phân tích khả năng sinh lời của một
doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp
nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân ñối kế toán. Trong phân tích tài chính,
người ta vận dụng mô hình Dupont ñể phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính.
Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể phát hiện
ra những nhân tố ñã ảnh hưởng ñến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất ñịnh.
Dưới góc ñộ nhà ñầu tư cổ phiếu, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là hệ số
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn
vốn hình thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản.
Mối quan hệ này ñược thể hiện bằng mô hình Dupont như sau:

Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu

=

Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản

Tổng tài sản
=

Vốn chủ sở hữu

Hay, ROE = ROA x ðòn bẩy tài chính
Vì vậy, mô hình Dupont có thể tiếp tục ñược triển khai chi tiết thành:
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu

=

Lợi nhuận ròng
Doanh thu

x

Doanh thu
Tổng tài sản

x


Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu

Hay ROE = Hệ số Lợi nhuận ròng x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x ðòn bẩy tài
chính
Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp
làm tăng ROE như sau:
– Tác ñộng tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua ñiều chỉnh tỷ lệ nợ
vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt ñộng.
– Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua
việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của
tổng tài sản.
– Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ ñó tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn ñối với
quản trị DN thể hiện ở chỗ có thể ñánh giá ñầy ñủ và khách quan các nhân tố tác ñộng
ñến hiêu quả sản xuất kinh doanh từ ñó tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản lý của
doanh nghiệp.
Mô hình có thể ñược sử dụng bởi bộ phận thu mua và bộ phận bán hàng ñể khảo sát
20

Thang Long University Library


hoặc giải thích kết quả của ROE, ROA,…. So sánh với những hãng khác cùng gành
kinh doanh, phân tích những thay ñổi thường xuyên theo thời gian, cung cấp những kiến
thức căn bản nhằm tác ñộng ñến kết quả kinh doanh của công ty
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng ñến tình hình tài chính doanh nghiệp
Tài chính là công cụ quan trọng ñể thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, việc tổ chức tài chính trong các doanh nghiệp ñều dựa trên cơ sở chung

nhất ñịnh. Tuy nhiên tài chính của các doanh nghiệp khác nhau là có ñặc ñiểm khác
nhau do chịu ảnh hương của nhiều nhân tố
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
- ðặc ñiểm lĩnh vực sản xuất kinh doanh
Mỗi doanh nghiệp hoạt ñộng trong các lĩnh vực khác nhau thì tác ñộng tới tình
hình tài chính doanh nghiệp cũng có sự khác nhau. ðiều này thể hiện ở lĩnh vực hoạt
ñộng của doanh nghiệp là doanh nghiệp thương mại, dịch vụ hay hoạt ñộng trong lĩnh
vực sản xuất từ ñó sẽ có tác ñộng trong cơ cấu tài sản, tài sản ngắn hạn hay tài sản dài
hạn chiếm tỷ trọng chính nhằm phù hợp cũng như tạo ñiều kiện tốt nhất ñể doanh
nghiệp phát triển. Ngoài ra, mỗi ngành nghề khác nhau thì có những ñặc ñiểm khác
nhau như tính mù vụ, chu kỳ sản xuất kinh doanh là dài hạn hay ngắn hạn, ñiều này sẽ
tác ñộng ñến sự luân chuyển vốn trong doanh nghiệp là cao hay thấp, ñồng thời ảnh
hưởng tới hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp ñó.
- Quan ñiểm của doanh nghiệp về việc huy ñộng vốn và sử dụng vốn
ðiều này thể hiện trong cơ cấu nguồn vốn thì việc vay nợ chiếm tỷ trọng cao hay
thấp. Nếu doanh nghiệp chủ trương huy ñộng vốn từ nguồn vốn vay ngoài thì sẽ có
ảnh hưởng tới khả năng tài chính của doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng ñến chi phí vay vốn
ñông thời tác ñộng làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, ngoài ra việc vốn chủ yếu từ
vay nợ sẽ ảnh hưởng tới khả năng mất tự chủ về vốn, rủi ro trong thanh toán có thể xảy
ra. Nếu vay nợ quá nhiều, sẽ làm giảm các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, tăng áp lực
trả nợ quá nhiều ẽ làm giảm các chi tiêu về khả năng thanh toán, tăng áp lực trả nơ ảnh
hưởng trực tiếp tới tình hình tài chính doanh nghiệp.
- Sức mạnh tài chính
Thể hiện khả năng tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có khả năng tài
chính vững mạnh không những ñảm bảo cho hoạt ñộng sản xuất kinh doanh ñược diễn
ra liên lục và ổn ñịnh mà còn giúp doanh nghiệp có cơ hội ñầu tư công nghệ, trang
thiết bị phục vụ sản xuất nhằm giảm thiểu chi phí, âng cao năng suất chất lượng sản
phẩm và làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu khả năng tài chính của
doanh nghiệp yếu kém nó phản ánh thông qua các chỉ tiêu về thanh toán, khả năng trả
nợ của doanh nghiệp thấp thì ñiều này sẽ tác ñộng ñến việc giảm doanh thu cũng như

21


tăng chi phí và tác ñộng lớn tới lợi nhuận của doanh nghiệp, ñồng thời sẽ làm giảm uy
tín, sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
1.3.2. Nhân tố khách quan
Bên cạnh những nhân tố chủ quan thì mỗi doanh nghiệp hoạt ñộng ñều chịu tác
ñộng ñến từ các nhân tố bên ngoài ñiều này ảnh hưởng trực tiếp ñến tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
- Chính trị, pháp luật
Mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong một nền chính trị và pháp luật nhất
ñịnh. Nền chính trị ổn ñịnh cộng với việc hoàn thiện các quy ñịnh của pháp luật sẽ là
tiền ñề quan trọng cho sự phát triển và mở rộng doanh nghiệp. ðiều này thể hiện ở
việc kích thích tâm lý ñầu tư inh doanh, mở rộng quy mô cho sự phát triển, tăng nhu
cầu về vốn và giúp cho tình hình tài chính doanh nghiệp có sự ổn ñịnh và phát triển
bền vững.
- Lãi xuất thị trường
Là yếu tố tác ñộng rất lớn tới hoạt ñộng tài chính doanh nghiệp. Lãi suất ảnh
hưởng tới khả năng phát triển, cơ hội ñầu tư, chi phí sử dụng vốn, Ngoài ra lãi suất thị
trường còn dẫn tới áp lực trả nợ, tăng cao chi phí lãi vay giảm khả năng thanh toán của
doanh nghiệp. Bên cạnh ñó, khi lãi suất cao mọi người thường có xu hướng tiết kiệm
giảm tiêu dùng, ảnh hưởng tới doanh số bán hàng của doanh nghiệp, tác ñộng ñến lợi
nhuận của nhà ñầu tư.
- ðối thủ cạnh tranh
Bao gồm các nhà sản xuất kinh doanh cùng sản phẩm của doanh nghiệp hoặc
kinh doanh sản phẩm có khả năng thay thế. ðối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng ñến tình
hình tài chính doanh nghiệp. Khi có nhiều doanh nghiệp kinh doanh cùng loại sản
phẩm mặt hàng ñồng nghĩa với việc tính cạnh tranh cao. ðiều này tác ñộng tới giá bạn
của doanh nghiệp, ñồng thời gây bão hòa mặt hàng trên thị trương gây tới việc bán
hàng, giảm doanh thu ñi kèm với ñó là chi phí quảng cáo, bán hàng tăng ñể bán ñược

hàng dẫn tới lợi nhuận không ñược như mong muốn.
- Nhà cung ứng
Là tổ chức doanh nghiệp cung cấp hàng hóa dịch vụ cần thiết cho doanh nghiệp
và các ñối thủ cạnh tranh. Nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho doanh nghiệp
và các ñối thủ cạnh tranh. Nhà cung ứng có ảnh hưởng tới trực tiếp ñến chi phí ñầu
vào của doanh nghiệp. Việc chọn ñược nhà cung ứng tốt sẽ làm giảm chi phí giá thành
ñầu vào cho doanh nghiệp, tạo lợi thế cạnh tranh, giá bạn của doanh nghiệp ổn ñịnh từ
ñó tăng doanh thu bán hàng và gia tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.

22

Thang Long University Library


KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Cơ sở lý luận trong Chương 1 là tiền ñề ñể phân tích tài chính doanh nghiệp.
Những cơ sở lý thuyết ñược hệ thống lại giúp chúng ta có một ñịnh hướng phân tích rõ
ràng, mạch lạc ñể người sử dụng thông tin phân tích có thể ñọc hiểu một cách nhanh
chóng và dễ dàng nhất.
Thông qua ñịnh nghĩa ñúng ñắn về phân tích tài chính cũng như nhưng phương
pháp , công cụ và tài liệu cần thiết, chúng ta sẽ có cái nhìn tổng quan về bức tranh tài
chính doanh nghiệp – nơi mà chúng ta ñang tìm hiểu. Cũng qua quá trình phân tích
một cách logic các bước, chúng ta sẽ nhìn nhận ñược những ñiểm mạnh, ñiểm yếu
trong quản lý tài chính ñể từ ñó ñưa ra ñược những biện pháp chính xác giúp doanh
nghiệp vượt qua khó khăn và ñạt kết quả tốt trong quá trình sản xuất kinh doanh.

23


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ

ðIỆN VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về Công ty
2.1.1 Khái quát về Công ty CP Cơ ñiện và Phát triển Hà Nội
-

Tên công ty: Công ty Cổ phần Cơ ñiện và Phát triển Hà Nội

- Tên giao dịch: HANOI DEVELOPMENT AND ELCTIONMECHANIES
JOINT STOCK COMPANY
-

Tên viết tắt: HAN DEM.,JSC
Mã số thuế: 0101388452
ðịa chỉ trụ sở chính: Số 702 phố Trương ðịnh, Phường Giáp Bát, Quận Hoàng

Mai, Thành phố Hà Nội
- Hình thức sở hữu: Công ty cổ phần
- Công ty ñược thành lập ngày 19/6/2003, giấy chứng nhận kinh doanh số
0103002418 do Sở Kế hoạch và ñầu tư thành phố Hà Nội cấp.
- Vốn ñiều lệ: 1.000.000.000 VNð (Một tỷ VNð)
- Giám ñốc: ðồng Quang ðáo
- ðiện thoại liên hệ: 04.8643575
Ngành nghề kinh doanh:
- Chế tạo cơ khí công nghệ cao.
- Mua bán phụ tùng, máy móc, thiết bị công nghệp và sản xuất,
- Dịch vụ lắp ñặt, sửa chữa, bảo trì máy móc thiết bị công nghiệp
- ðại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa;
- Sửa chữa các loại xe máy công trình;
- Sản xuất băng keo dán.
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

Công ty Cổ phần Cơ ñiện và Phát triển Hà Nội là doanh nghiệp ñược thành lập
ngày 19/6/2003 dựa trên luật doanh nghiệp với số vốn ñiều lệ 1.000.000.000 VNð có
tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật ñịnh, tự chịu trách nhiệm về
toàn bộ hoạt ñộng kinh doanh của mình trong số vốn do công ty quản lý, có con dấu
riêng, với lãnh ñạo công ty là ñội ngũ ñã nhiều năm làm công tác quản lý doanh nghiệp
và ñội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm.
Từ khi thành lập tới nay, Công ty Cổ phần Cơ ñiện và Phát triển Hà Nội ñã trở
thành một trong số những cơ sở sản xuất băng dính có uy tín, tín nhiệm và có ñịnh
hướng phát triển hữu hiệu trong lĩnh vực sản xuất . Cho dù có thách thức và khó khăn,
24

Thang Long University Library


Công ty luôn nỗ lực thực hiện và hoàn thành thành công dự án. ñó là nhờ sự kết hợp
chặt chẽ giữa kinh nghiệm thực tế, năng lực, kiến thức và sự quyết tâm bền bỉ của
các cán bộ công nhân viên trong công ty. Với ñội ngũ lãnh ñạo năng ñộng. ñội ngũ
cán bộ kỹ thuật trẻ và trách nhiệm, lực lượng công nhân nhiều kinh nghiệm, trong 9
năm qua Công ty ñã liên tục phát triển, uy tín trên thị trường kinh doanh ngày càng
ñược nâng cao.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Cơ ñiện và Phát triển Hà Nội
ðể ñảm bảo kinh doanh có hiệu quả và quản lý tốt, Công ty Cổ phần Cơ ñiện và
Phát triển Hà Nội tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, ñứng
ñầu là Hội ñồng quản trị, sau ñó là Chủ tịch hội ñồng quản trị kiêm Giám ñốc, giúp
việc cho Giám ñốc có một Phó giám ñốc, một kế toán và một số chuyên viên khác.
dưới là một hệ thống phòng ban chức năng.
Sơ ñồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty
Hội ñồng quản trị
Giám ñốc


Ban kiểm soát

Phó giám ñốc ñiều hành

Phòng tài

Phòng

chính kế

kế hoạch

toán

vật tư

Phòng kĩ
thuật sản
suất

Phòng hành
chính tổng

Phòng tư
vấn thiết

Phòng
quản lý

kế


dự án

Phòng kinh
doanh

hợp

(Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)
Mô hình hoạt ñộng và cơ cấu của tổ chức của công ty ñược bố trí chặt chẽ theo
mô hình chức năng nhằm nâng cao hiệu quả làm việc, phát huy ñầy ñủ các thế mạnh
chuyên môn hóa và chặt chẽ ở mức cao nhất dưới sự ñôn ñốc, giám sát của người lãnh
ñạo.
25


×