Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG cán cân VÃNG LAI VIỆT NAM GIAI đoạn 2010 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.05 KB, 27 trang )

z

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

BÀI THẢO LUẬN
TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁN CÂN VÃNG LAI
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010 - 2014

Lớp: 1503BKSC0611
Nhóm: 7

1


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT.....................................................................................................4
1.1. Khái niệm, ý nghĩa của Cán cân thanh toán quốc tế........................................................................4
1.2. Các bộ phận của Cán cân thanh toán quốc tế..................................................................................4
1.3. Tài khoản vãng lai............................................................................................................................5
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÁN CÂN VÃNG LAI......................................................................................7
CỦA VIỆT NAM 2010 - 2014....................................................................................................................7
2.1. Khái quát chung...............................................................................................................................7
2.2. Cán cân thương mại của Việt Nam..................................................................................................8
2.2.1. Cơ cấu xuất nhập khẩu theo hàng hóa.........................................................................................9
2.2.2. Cơ cấu xuất nhập khẩu theo thị trường......................................................................................14
2.3. Cán cân dịch vụ của Việt Nam........................................................................................................17
2.4. Thu nhập từ hoạt động đầu tư của Việt Nam................................................................................20
2.5. Chuyển giao vãng lai một chiều của Việt Nam...............................................................................22


KẾT LUẬN..............................................................................................................................................25
NGUỒN TRÍCH DẪN VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................26

2


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong 5 năm trở lại đây, nền kinh tế Việt Nam đã trải qua những thăng trầm do
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu cũng như xuất phát từ nội tại của
nền kinh tế: Tăng trưởng cao nhưng chưa ổn định; Lạm phát tăng cao và đặc biệt là
tình trạng thâm hụt cán cân vãng lai bắt nguồn từ thâm hụt cán cân thương mại ngày
càng gia tăng. Mặc dù mức thâm hụt hiện nay có xu hướng được cải thiện song tình
trạng này chắc chắn sẽ gây sức ép không nhỏ đến cán cân thanh toán quốc tế về khả
năng chống đỡ các cú sốc bên ngoài và tính bền vững của nền kinh tế, khi dự trữ ngoại
hối của Việt Nam thấp và không vững chắc.
Phân tích và đánh giá cán cân thương mại là một trong những nhiệm vụ quan
trọng trong phân tích kinh tế. Qua việc đánh giá, phân tích cán cân thương mại, chính
phủ có thể đưa ra những chính sách, hệ thống pháp luật đúng đắn, phù hợp để thúc đẩy
nền kinh tế phát triển, mà đặc biệt là các ngành Xuất nhập khẩu. Qua đó tạo động lực
nâng cao thu nhập cho người dân, phát triển các mặt kinh tế - văn hóa – xã hội.
Với đề tài “Thực trạng Cán cân vãng lai của Việt Nam 2010 - 2014”, bài thảo
luận của nhóm 7 mong muốn đem đến một cái nhìn tổng quan về thực trạng cán cân
vãng lai của Việt Nam những năm gần đây cũng như những nhận xét, đánh giá khách
quan về vấn đề này và ý nghĩ quan trọng của nó đối với sự phát triển nền kinh tế Việt
Nam hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn các vấn đề liên quan đến cán
cân vãng lai.
- Nghiên cứu thực trạng cán cân vãng lai của Việt Nam.

- Phân tích những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng thâm hụt/thặng dư
qua các giai đoạn cụ thể.
- Đánh giá được những vấn đề còn tồn tại ở thực trạng cán cân vãng lai Việt
Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng: Cán cân vãng lai của Việt Nam
* Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Việt Nam
- Thời gian: Giai đoạn 2010 – 2014
4. Phương pháp nghiên cứu
- Bài thảo luận sử dụng các số liệu nghiên cứu từ các nguồn IMF, Tổng cục
thống kê, Ngân hàng Nhà nước, Worldbank và các website Vneconomy, dantri, ….
- Các khái niệm và cơ sở lý thuyết được tham khảo theo bộ giáo trình Tài chính
quốc tế của Đại học Thương Mại.
5. Kết cấu bài thảo luận
Ngoài các phần: Phần mở đầu, Danh mục tài liệu tham khảo, bài thảo luận gồm
3 chương sau:
Chương 1: Tổng quan lý thuyết
Chương 2: Thực trạng Cán cân vãng lai của Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Đánh giá
3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1.1. Khái niệm, ý nghĩa của Cán cân thanh toán quốc tế
1.1.1. Khái niệm Cán cân thanh toán quốc tế
Theo định nghĩa chính thức của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): “Cán cân thanh toán
quốc tế (BOP) là báo cáo thống kê tóm tắt một cách có hệ thống trong một khoảng thời
gian nhất định (thường là một năm) về các nghiệp vụ kinh tế của một nền kinh tế với
phần còn lại của thế giới”.

Nói cách khác, cán cân thanh toán quốc tế là một bảng kết toán tổng hợp tất cả
các luông hàng hóa, dịch vụ, đầu tư giữa một nước với các nước khác trên thế giới
trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
1.1.2. Ý nghĩa của Cán cân thanh toán quốc tế
Về mặt kỹ thuật, Cán cân thanh toán quốc tế phản ánh tất cả các luông hàng
hóa, dịch vụ, đầu tư giữa một nước với các nước khác trên thế giới trong một thời kỳ
nhất định.
Về mặt ý nghĩa kinh tế, tình trạng của BOP (thâm hụt hay thặng dư) thể hiện
trạng thái của nền kinh tế. Cụ thể:
BOP cung cấp những thông tin liên quan đến cung và cầu tền tệ của một quốc
gia.
Dữ liệu trên BOP có thể được sử dụng để đánh giá khả năng cạnh tranh trên thị
trường quốc tế của một quốc gia.
Thâm hụt hay thặng dư BOP có thể làm tăng khoản nợ nước ngoài hoặc gia
tăng mức dự trữ ngoại tệ, tứ là thể hiện mức độ bất ổn hoặc an toàn của nền kinh tế.
Thâm hụt hay thặng dư BOP phản ánh hành vi tiết kiệm, đầu tư và tiêu dùng
của nền kinh tế
Như vậy, BOP không chỉ thể hiện thực trạng kinh tế đối ngoại của quốc gia mà
còn phản ánh một cách khái quát các chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô như chính sách
thương mại, chính sách tiền tệ (tỷ giá, lãi suất), chính sách đầu tư và tiết kiệm, chính
sách cạnh tranh… Bởi vậy, mứ độ chính xác và tính khách quan về số liệu trên các
hạng mục của BOP có tác dụng giúp cho các nhà lãnh đạo Nhà nước hoach định đúng
hướng các mục tiêu phát triển kinh tế và có khả năng điều chỉnh theo xu hướng phát
triển kinh tế từng thời kỳ.
1.2. Các bộ phận của Cán cân thanh toán quốc tế
Cán cân thanh toán quốc tế bao gồm 5 hạng mục sau: Tài khoản vãng lai, Tài
khoản vốn, Các sai sót và không chính xác, Cán cân tổng thể và Cán cân bù đắp chính
thức.
- Tài khoản vãng lai (Còn gọi là cán cân tài khoản thông thường) phản ánh các
luồng dịch chuyển quốc tế về hàng hóa, dịch vụ, thu nhập từ hoạt động đầu tư và các

khoản chuyển dịch đơn phương.
- Tài khoản vốn phản ánh các giao dịch chuyển giao vốn, vay nợ và đầu tư làm
tăng hoặc giẩm tài sản Có hoặc tài sản Nợ. Tài khoản vốn bao gồm các khoản mục:
đầu tư vốn dài hạn, đầu tư vốn ngắn hạn và chuyển giao vốn một chiều.
- Các khoản sai sót và không chính xác có được là do những khoản mục thanh
toán không thể công khai của Chính phủ; sự biến động giá cả quốc tế về ngoại tệ,
vàng, dầu lửa… hoặc từ sự nhầm lẫn, sai sót của thống kê.
4


- Cán cân tổng thể bằng tổng của tài khoản vãng lai, tài khoản vốn, hạng mục
sai sót và không chính xác. Ta có: Cán cân tổng thể = tài khoản vãng lai + tài khoản
vốn + sai sót và không chính xác. Giống như các bộ phận trên, OB có thể thặng dư (+),
hoặc thâm hụt (-).
- Cán cân bù đắp chính thức là một dạng “cân đối tài khoản kế toán” để tổng
các hạng mục bên nợ và bên có trong BOP phải bằng nhau để có số dư bằng 0. Vì vậy,
số dư của OFB bằng với số dư của các cân tổng thể nhưng ngược chiều. Ta có: Cán
cân bù đắp chính thức = âm (-) của cán cân tổng thể. Hay: cán cân bù đắp chính thức +
cán cân tổng thể = 0. Cán cân bù đắp chính thức gồm:
+ Dự trữ ngoại hối của quốc gia
+ Vay nợ của IMF và các NHTW khác
+ Các nguồn tài trợ khác
1.3. Tài khoản vãng lai
Tài khoản vãng lai (Còn gọi là cán cân tài khoản thông thường) phản ánh các
luồng dịch chuyển quốc tế về hàng hóa, dịch vụ, thu nhập từ hoạt động đầu tư và các
khoản chuyển dịch đơn phương.
Người ta có thể chia tài khoản vãng lai thành các hạng mục nhỏ: cán cân
thương mại, dịch vụ, thu nhập từ hoạt động đầu tư, chuyển giao vãng lai một chiều.
1.3.1. Cán cân thương mại
Cán cân thương mại bao gồm tất cả các hoạt động trao đổi hàng hóa, nghĩa là

xuất và nhập khẩu những hàng hóa hữu hình, trong đó xuất khẩu được ghi Có, còn
nhập khẩu được ghi Nợ.
Nếu một quốc gia xuất khẩu ra nước ngoài một tổng giá trị hàng hóa nhiều hơn
lượng mua từ nước ngoài, cán cân thương mại sẽ thặng dư, hoặc nói vắn tắt là thặng
dư thương mại hay gọi là xuất siêu.
Ngược lại, nếu quốc gia đó mua hàng hóa của nước ngoài nhiều hơn tổng giá trị
bán ra – nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu thì cán cân thương mại sẽ thâm hụt, gọi tắt là
thâm hụt thương mại hay gọi là nhập siêu.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng của cán cân thương mại: tỷ giá, lạm
phát, giá cả hàng hóa, thu nhập, chính sách thương mại quốc tế… Cán cân thương mại
có ảnh hưởng rất lớn đến cán cân thanh toán quốc tế đồng thời tác động trực tiếp đến
cung, cầu, giá cả hàng hóa và sự biến động của tỷ giá, tiếp đến sẽ tác động đến cung
cầu nội tệ và tình hình lạm phát trong nước.
1.3.2. Cán cân dịch vụ
Tài khoản dịch vụ phản ánh các khoản thu về xuất khẩu dịch vụ và các khoản
chi cho nhập khẩu dịch vụ như dịch vụ vận tải, tài chính, giáo dục, du lịch, hàng
không, viễn thông, bảo hiểm và các dịch vụ khác.
Các dịch vụ cung ứng cho người không cư trú sẽ làm tăng cung ngoại tệ, được
ghi vào bên Có với dấu (+) và ngược lại, các dịch vụ nhận cung ứng phát sinh cầu
ngoại tệ sẽ được ghi vào bên Nợ với dấu (-). Cán cân dịch vụ của các nước có quy mô
và tỷ trọng trong tổng giá trị cán cân thanh toán quốc tế ngày càng tăng.
Giá dịch vụ xuất nhập khẩu chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như thu nhập, tỷ
giá, giá cả dịch vụ và yếu tố tâm lý, chính trị, xã hội. Việc gia tăng các loại dịch vụ
này có tác dụng bù đắp cho sự thiếu hụt của cán cân thương mại khi có nhập siêu.
1.3.3. Thu nhập từ hoạt động đầu tư
Thu nhập từ hoạt động đầu tư bao gồm các thu nhập của người lao động (tiền
lương, thưởng), thu nhập từ đầu tư và tiền lãi của những người cư trú và không cư trú.
5



Các khoản thu nhập của người cư trú được trả bởi người không cư trú sẽ làm
tăng cung ngoại tệ được ghi vào bên Có với dấu (+). Ngược lại, các khoản chi trả cho
người không cư trú sẽ làm phát sinh cầu ngoại tệ được ghi vào bên Nợ với dấu (-). Thu
nhập từ hoạt động đầu tư chịu ảnh hưởng bởi nhhiều nhân tố như: quy mô thu nhập
(mức tiền lương, thưởng, tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động đầu tư và lãi suất) và các yếu
tố thuộc môi trường kinh tế, chính trị, xã hội.
1.3.4. Chuyển tiền đơn phương
Chuyển tiền đơn phương bao gồm những khoản viện trợ không hoàn lại, giá trị
của những khoản quà tặng và các khoản chuyển giao khác bằng tiền và hiện vật cho
mục đích tiêu dùng giữa người cư trú và không cư trú.
Các khoản thu (nhận) phát sinh cung ngoại tệ/cầu nội tệ được ghi vào bên Có
với dấu (+). Ngược lại, các khoản chi (cho) phát sinh cầu ngoại tệ/cung nội tệ được
ghi vào bên Nợ với dấu (-).

6


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÁN CÂN VÃNG LAI
CỦA VIỆT NAM 2010 - 2014
2.1. Khái quát chung
Trong 5 năm trở lại đây, nền kinh tế Việt Nam đã trải qua những thăng trầm do
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu cũng như xuất phát từ nội tại của
nền kinh tế: Tăng trưởng cao nhưng chưa ổn định; Lạm phát tăng cao và đặc biệt là
tình trạng thâm hụt cán cân vãng lai bắt nguồn từ thâm hụt cán cân thương mại ngày
càng gia tăng. Mặc dù mức thâm hụt hiện nay có xu hướng được cải thiện song tình
trạng này chắc chắn sẽ gây sức ép không nhỏ đến cán cân thanh toán quốc tế về khả
năng chống đỡ các cú sốc bên ngoài và tính bền vững của nền kinh tế, khi dự trữ ngoại
hối của Việt Nam có tăng nhưng chưa thật sự dồi dào, trong khi sức chống đỡ của nền
kinh tế trong nước còn yếu trước làn sóng hội nhập và rào cản ngày càng được dỡ bỏ.


Tài khoản vãng lai của Việt Nam theo như biểu đồ trên thâm hụt lớn vào năm
2010, do tác động chủ yếu từ việc cán cân thương mại thâm hụt trong giai đoạn này.
Sau đó đã có những hồi phục nhất định vào các năm sau, đặc biệt là 2 năm 2012 và
2013, tuy nhiên có xu hướng giảm trong năm 2014.

7


2.2. Cán cân thương mại của Việt Nam
Biểu đồ: Diễn biến kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa và cán cân thương mại
của Việt Nam giai đoạn 2004-2014

Nguồn: Tổng cục Hải quan
Nguyên nhân
Nền kinh tế Việt Nam nhập siêu kinh niên, tăng mạnh từ 1,2 tỷ USD vào năm
2000 lên 18 tỷ USD vào năm 2008. Đặc biệt, nhập siêu của Việt Nam tăng mạnh từ
khi gia nhập WTO (năm 2007).
- Hầu hết các nước trong quá trình công nghiệp hóa thì sẽ phải nhập khẩu lớn.
Việt Nam là nước đang phát triển và đang trong quá trình công nghiệp hóa nên cũng
không ngoại lệ. Đây là nguyên nhân đầu tiên khiến cho Việt Nam luôn trong tình trạng
nhập siêu.
- Việt Nam chủ yếu xuất khẩu nguyên liệu thô (nông, lâm, thủy sản, dầu thô…)
và các sản phẩm công nghiệp nhưng dưới dạng gia công trong khi nhập khẩu máy móc
thiết bị công nghệ giá cao. Ngoài ra, ngành công nghiệp hỗ trợ chưa phát triển nên
phải nhập khẩu nguyên phụ liệu cho các ngành sản xuất như dệt may, da giày, điện
thoại di động…
Đánh giá
Cán cân thương mại của Việt Nam từ năm 2010 đến nay đã có những cải thiện
rõ rệt theo chiều hướng dương. Năm 2010 cán cân thương mại của Việt Nam là: -12,60
tỷ USD thì đến năm 2011 là -9,84 tỷ USD và đến năm 2012 cán cân thương mại của

Việt Nam ở mức dương 0,75. Từ năm 2013 đến 2014 cans cân thương mại của Việt
Nam tiếp tục dương, đặc biệt năm 2014 xuất siêu lên tới 2 tỷ USD.
Để có được kết quả đó phải kể đến đầu tiên là từ năm 2011, Việt Nam bắt đầu
chính sách kiềm chế lạm phát ổn định kinh tế vĩ mô khi lạm phát tăng cao, các chỉ số
kinh tế (nhập siêu, tỷ giá, lãi suất…) bất ổn. Chính sách kiềm chế lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mô đạt được kết quả tốt. Tổng cầu đầu tư, tổng cầu tiêu dùng giảm dẫn tới
nhập khẩu giảm trong khi đó xuất khẩu của Việt Nam lại tăng nên Việt Nam đã xuất
siêu trong 3 năm qua.
8


2.2.1. Cơ cấu xuất nhập khẩu theo hàng hóa
2.2.1.1. Xuất khẩu
Bảng 1: Trị giá hàng hóa xuất khẩu
(Đơn vị: 1000 USD)
TT

2010
72191879

2011
96 905 674

Năm
2012
114572740

39086498
34128918


55 114 343
47 872 844

72273729
64044946

5016297

6 112 370

6092760

450543
1134740
1851358
199979
421403
3247860
564290

622 576
1 473 145
2 752 423
204 018
732 213
3 656 807
960 223

828937
1470343

3672823
224590
793596
3673102
1352372

1 073 226
1 646 126
2 717 268
229 406
889 817
2 922 705
1 101 757

1491109
1995063
3557782
228541
1201308
2955240
1142407

326128

377 620

410798

446 467


453626

1610692
4957580
1346378

1 632 156
7 241 499
2 113 884

1238670
8228784
1827137

914 121
7 226 402
1 307 704

556492
7229457
992473

155779

216 367

184293

222850


250 472

441441

604 104

932902

416434
219080

589 590
238 986

649666
554149

683 464
419 821

782575
373392

1049295

1 359 883

399730

1 817 826


452286

2388225

3 234 706

1595542

2 486 937

2046575

290964

392 881

2859876

397 852

1780610

"

958694

1 284 782

353099


1 933 103

429728

"

203109

201 210

1518894

229 744

2539161

"

3435574

3 955 259

211607

5591755

250596

"


374477

417 275

4665866

475 403

6231676

"

11209676

1 787 841
14 043 324

456549
1842051

Giày dép các loại

"

5122259

6 549 285

15092754


2 150 199
17 933 353
8 400 624

465606
2542758
10340477

Sản phẩm gốm, sứ

"

316933

358 626

7262011

472 277

"

368363

367 403

440427

542 319


732963

"

2823970

2 665 156

538867

579 628

673076

Tấn
1000
USD

1049773

1 682 017

546187

1 791 194

1998312

827836


1 140 562

1641985

1 566 789

1724478

478 344

1376459

624 993

831584

Tên hàng

ĐVT

Tổng số
T/đó: Khu vực có vốn
ĐTTTNN
Kể cả dầu thô
Không kể dầu thô
Nhóm/Mặt hàng chủ yếu
Hàng rau quả
Hạt điều
Cà phê

Chè
Hạt tiêu
Gạo
Sắn và các sản phẩm từ sắn
Bánh kẹo và các sản phẩm
từ ngũ cốc
Than đá
Dầu thô
Xăng dầu các loại

1000
USD
"
Tấn
"
"
"
"
"
1000
USD
Tấn
"
"

Quặng và khoáng sản khác

"

Hàng hải sản


Hóa chất
Các sản phẩm hóa chất
Chất dẻo nguyên liệu
Sản phẩm từ chất dẻo
Cao su
Sản phẩm từ cao su
Túi xách, ví, vaili, mũ & ô

Sản phẩm mây, tre, cói &
thảm
Gỗ và sản phẩm gỗ
Giấy và các sản phẩm từ
giấy
Xơ, sợi dệt cỏc loại
Hàng dệt may

Thủy tinh và các sản phẩm
từ thủy tinh
Đá quý, kim loại quý và sản
phẩm
Sắt thép các loại
Sản phẩm từ sắt thép

1000
USD
"
Tấn
1000
USD

Tấn
1000
USD

Kim loại thường khác và

9

2013

2014
150186 493
101218365
93988908

6 692 609

226 163

7836037

204842

508
211


các sản phẩm
Máy vi tính, sản phẩm điện
tử & linh liện

Điện thoại các loại và linh
kiện
Máy ảnh máy quay phim và
linh kiện
Máy móc thiết bị dụng cụ
phụ tùng khác
Dây điện & dây cáp điện

"

3590167

4 669 578

509070

10 635 974

11439668

6 885 584

7838246

21 253 267

23606590

198 881


1688351

1 622 371

2220210

"

3056563

4 160 460

5536795

6 024 200

7314194

"

1311104

1 537 864

618791

678 462

783994


Phương tiện vận tải và phụ
tùng

"

1577689

2 354 336

4580163

4 961 163

5626800

Tàu thuyền các loại
Phụ tùng ô tô

"
"

510148
798300

782 558
1 158 863

5561
134512


Hàng hoá khác

"

10095818

8 006 067

7869727

827524
3521640
8637123

Nguồn: Tổng cục thống kê
a. Giai đoạn 2010 - 2012
Nguyên nhân
Ngành hàng xuất khẩu nhiều nhất trong năm 2010 là thủy hải sản, dệt may, da
giày. Năm 2011: thủy hải sản, dầu thô, dệt may, giày dép, điện thoại và các linh kiện
điện tử. Năm 2012: thủy hải sản, dầu thô, giày dép, gốm sứ, Điện thoại các loại và linh
kiện, Máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng khác. Có thể thấy nề kinh tế Việt Nam đang
xuất khẩu những ngành hàng điện tử, may mặc ngày càng nhiều.
Nguyên nhân dẫn đến sự chuyển dịch ngành hàng xuất khẩu này phải kể đến tác
động của xu thế toàn cầu hóa,sự phục hồi của kinh tế thế giới, công cuộc hội nhập kinh
tế mạnh mẽ của Việt Nam kể từ khi tham gia tổ chức tương mại Thế giới (WTO),đã
tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu của Việt Nam, việc tham gia này đã tạo đà cho
các doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam để mở rộng quy mô sản xuất, cũng như
tận dụng được các lợi thế so sánh của Việt Nam, khai thác thị trường mới này. Thêm
vào đó là những chính sách khuyến khích nhà đầu tư được ban hành, cụ thể là sự sửa
đổi bổ sung luật doanh nghiệp 2005, luật thương mại 2005 của Chính phủ. Sự thay đổi

sang xuất khẩu các ngành hàng llinh kiện điện tử và may mặc, da giày là tất yếu do
Việt Nam đang có sự chuyển dịch cơ cấu từ nông nghiệp sang công nghiệp.
Đánh giá
Nhìn chung ngành hàng xuất khẩu của Việt Nam đã có những thay đổi theo thị
trường, đáp những xu thế, tuy có số lượng xuất khẩu nhiều nhưng không mang lại giá
trị cao thực tế cho các doanh nghiệp trong nước do chủ yếu ở Việt Nam là gia công
hàng hóa cho các doanh nghiệp nước ngoài.
b. Giai đoạn 2013 – 2014
Về cơ cấu hàng hóa cho cả xuất khẩu lẫn nhập khẩu, chủ đạo vẫn là các mặt
hàng điện tử, máy tính và linh kiện, hàng dệt may, giày dép,...
Năm 2013, xuất khẩu các mặt hàng ưu thế của Việt Nam như dầu thô, gạo, cà
phê, cao su, than đá và xăng dầu lại giảm mạnh so với năm 2012, chẳng hạn như dầu
thô đạt 7,2 tỷ USD (giảm 11,9%); gạo đạt 3 tỷ USD (giảm 18,7%); cà phê đạt 2,7 tỷ
USD (giảm 26,6%); cao su đạt 2,5 tỷ USD (giảm 11,7%); xăng dầu đạt 1,2 tỷ USD
(giảm 32,8%).
Xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam trong năm 2014 đạt 20,95 tỷ USD, tăng
16,8% (tương ứng tăng 3,02 tỷ USD) so với năm 2013. Tính đến hết tháng 12/2014,
10


xuất khẩu nhóm hàng giày dép đạt 10,34 tỷ USD, tăng 23,1% (tương ứng tăng 1,947 tỷ
USD) so với năm 2013. Điện thoại các loại & linh kiện tính đến hết tháng 12/2014,
tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này đạt 23,60 tỷ USD, tăng 11,1% (tương ứng
tăng 2,36 tỷ USD) so với năm 2013.
Nguyên nhân
Nguyên nhân là do một số tập đoàn xuyên quốc gia lựa chọn Việt Nam làm một
trong những cứ điểm sản xuất và xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao; chuỗi giá trị toàn
cầu của các tập đoàn đa quốc gia chiếm một tỉ trọng lớn trong thương mại đã giúp Việt
Nam duy trì tốc độ xuất khẩu tăng trưởng cao. Hơn nữa khi hàng loạt dự án FDI quy
mô hàng tỷ USD đầu tư vào sản xuất hàng xuất khẩu đi vào hoạt động khiến tỷ trọng

của khu vực có vốn FDI trong tổng kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng, cơ cấu hàng
hóa xuất khẩu của Việt Nam có sự chuyển dịch mạnh mẽ.Một đóng góp đáng kể nữa
vào con số thặng dư thương mại là các tập đoàn đa quốc gia dẫn dắt các chuỗi giá trị
toàn cầu gần đây đã rút khỏi Trung Quốc và Thái Lan để chuyển hướng đầu tư sang
Việt Nam. Nhiều tập đoàn Công nghệ thông tin, điện tử viễn thông lớn của nước ngoài
vào Việt Nam như Canon, Sony, Nokia và gần đây là Samsung tăng mạnh đầu tư tại
Việt Nam đã góp phần giúp cải thiện cán cân thương mại của Việt Nam.
Đánh giá
Cơ cấu các nhóm hàng xuất khẩu của Việt Nam có những chuyển dịch tích cực,
phù hợp với lộ trình thực hiện mục tiêu của Chiến lược phát triển xuất nhập khẩu hàng
hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến 2030. Việc tăng cường xuất khẩu nhóm hàng
công nghiệp chế biến đóng góp vai trò quan trọng, kéo xuất khẩu cả nước tăng trưởng.
Điểm đáng chú ý trong năm 2013 là xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp trong cả
nước bắt đầu khôi phục và có xu hướng tăng dần. Kim ngạch xuất khẩu của khu vực
này ước tăng trưởng ở mức 3,5% (năm 2012 là 1,2% và kim ngạch nhập khẩu tăng
5,6% (năm 2012 giảm 7,8%).
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được tình hình xuất nhập khẩu vẫn còn
những mặt hạn chế: Xuất khẩu tăng trưởng chủ yếu ở những nhóm mặt hàng do khối
các doanh nghiệp FDI sản xuất là những mặt hàng dựa vào nguồn lao động rẻ và gia
công hơn là những mặt hàng có giá trị gia tăng cao. Giá và lượng xuất khẩu của nhiều
mặt hàng nông sản và khoáng sản giảm đã ảnh hưởng đến gia tăng kim ngạch xuất
khẩu.
2.2.1.2. Nhập khẩu
Bảng 2: Trị giá hàng hóa nhập khẩu
(Đơn vị: 1000 USD)
T
T

Tên hàng
Tổng số

T/đó: Khu vực có
vốn ĐTTTNN
Nhóm/Mặt hàng chủ
yếu
Hàng thủy sản
Sữa và sản phẩm sữa
Hàng rau quả
Lúa mỳ
Ngô
Dầu mỡ động thực vật

2010

2011

Năm
2012

84801199

106 749 854

113792411

36967885

48 837 002

59943030


337081

541 161

654816

720 274

1067207

708289
293991
567884

840 711
293 478
811 218
326 934
954 960

840736
335234
334086
763846
500344

1 104 903
415 179
619 470
692 197

692 197

1096478
524804
654466
1224144
758134

ĐVT
1000
USD
1000
USD
1000
USD
"
"
Tấn
"
"

703913

11

2013

2014

122 719 545


148048658
84192815


Bánh kẹo và các sản
phẩm từ ngũ cốc
Thức ăn gia súc và
nguyên liệu
Nguyên phụ liệu thuốc

Clanhke
Dầu thô
Xăng dầu các loại
Khí đốt hóa lỏng
Sản phẩm khác từ dầu
mỏ
Hóa chất
Sản phẩm từ hóa chất
Nguyên phụ liệu dược
phẩm
Dược phẩm
Phân bón các loại
Thuốc trừ sâu và
nguyên liệu
Chất dẻo nguyên liệu

"

179827


180 653

778166

202 097

227993

1000
USD

2172516

2 373 010

747683

3 077 069

3252001

"

299353

310 254

309805


292 974

320524

"
"
"
"
1000
USD
"
"

86255
6077581
538062

46 066
566 890
9 878 025
672 455

2455285
266784
8958869
618567

683217
1 123 084
6 951 941

643 867

455629
531756
7665245
781724

706424

811 734

801351

889 060

1019258

2119042
2054218

2 696 368
2 395 385

2780332
2447591

3 032 019
2 809 558

3314738

3217398

"

186555

175 665

261137

308 121

355287

"
Tấn
1000
USD
Tấn
1000
USD
Tấn
1000
USD
"
Tấn
1000
USD

1242958

1217700

1 483 071
1 778 551

1790352
1692776

1 880 376
1 706 170

2035455
1240692

549255

640 265

691908

786 221

771071

3776382

4 760 287

4804374


5 715 341

6317309

1435846

1 722 291

2132793

2 587 502

3160212

638273

943 911

803292

677 514

649364

309620

402 140

475664


418 565

589740

1151774
925156

1 354 237
1 067 872

1359797
1164020

1 632 721
1 329 857

2238901
1424186

404429

396 831

352639

407 610

454039

Bông các loại


Tấn

674190

1 052 700

877244

Xơ, sợi dệt các loại

"
1000
USD

1176109

1 533 063

1408012

987 345

1558553

5361519

6 730 384

7040068


8 396 984

9427728

"

2621027

2 948 908

3159718

1 658 327

4692378

"

1105603

2 264 654

337675

511 836

599611

6154835

1075846

1 143 572
6 433 748
576 350

1415369
5966769
277726

1 247 085
6 701 222
234 922

1239890
7775485

1810286

2 067 052

2429377

2 887 807

3226706

2523490

2 696 864


2631693

1223891

1 166 861

1098974

1 201 675

"

322553

425 879

483306

560 679

584780

"

5208600

7 973 641

13111222


17 784 340

18721834

"

675 283

729226

902 979

1009707

"

2 592 747

5041837

8 048 043

8476223

Sản phẩm từ chất dẻo
Cao su
Sản phẩm từ cao su
Gỗ và sản phẩm gỗ
Giấy các loại

Sản phẩm từ giấy

Vải các loại
Nguyên phụ liệu dệt,
may, da giày
Đá quý, kim loại quý
và sản phẩm
Phế liệu sắt thép
Sắt thép các loại
Phôi thép
Sản phẩm từ sắt thép
Kim loại thường khác
Đồng
Sản phẩm từ kim loại
thường khác
Máy vi tính, sản phẩm
điện tử & linh kiện
Hàng điện gia dụng và
linh kiện
Điện thoại các loại và
linh kiện
Máy móc, thiết bị,
dụng cụ & phụ tùng
Dây điện và dây cáp
điện
Ô tô nguyên chiếc các
loại

Tấn
"

"
1000
USD
Chiếc
1000
USD

1 171 675

1443285

3433934

"

13691149

15 341 723

16037321

19707695

22500445

"

504034

639 541


789567

889 366

909798

Chiếc

978514

1 028 694

616747

752 180

1584286

12


Linh kiện, phụ tùng ô

Xe máy nguyên chiếc
Linh kiện và phụ tùng
xe máy
Phương tiện vận tải
khác và phụ tùng
Hàng hoá khác


1000
USD
Tấn
1000
USD

1932868

2 074 986

1461477

1 730 770

2145516

123405

93 289

70775

46 629

392667

774767

1 115 805


550047

519 612

"

883974

1 072 631

1682393

1 603 180

"

10271895

8 420 266

6721709

753911
7199424

Nguồn: Tổng cục thống kê
a. Giai đoạn 2010 – 2012
Từ năm 2010 – 2012 Việt Nam nhập khẩu chủ yếu các loại sản phẩmphục vụ
sản xuất hàng xuất khẩu và tiêu dùng trong nước, phục vụ cho đầu tư xây dựng các dự

án, công trình: xăng dầu các loại, sắt thép các loại, vải các loại, Máy móc, thiết bị,
dụng cụ & phụ tùng, Máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện. Số lượng nhập các
loại hàng này tăng lên theo tháng.
Nguyên nhân
Nguyên nhân của sự nhập khẩu tăng liên tục các loại hàng này chủ yếu đên từ
việc các doanh nghiệp trong nước không có đủ khả năng để tạo ra các sản phẩm này.
Cùng với đó nước ta là một nước đang phát triển, các khu đô thị đang được hình thành
có nhu cầu sử dụng các sản phẩm như xăng dầu, sắt thép, máy móc tăng. Việt Nam
xuất khẩu quần áo nhưng phải nhập khẩu vải từ nước ngoài vào do các doanh nghiệp
trong nước chưa sản xuất được các sản phẩm phù hợp với doanh nghiệp hoặc có sản
xuất được nhưng giá thành lại quá cao buộc các doanh nghiệp phải nhập khẩu để giảm
chi phí sản xuất, còn các máy móc thiết bị công nghệ trong thời gian này trình độ của
các doanh nghiệp Việt Nam chưa đáp ứng được, nhưng người dân lại lại có nhu cầu
cao.
Đánh giá
Với trị giá nhập khẩu cao các mặt hàng thông dụng, cũng chính là mặt hàng
nguyên liệu thành phẩm hay bán thành phẩm cho sản xuất là chủ yếu này đã đặt ra một
yêu cầu đối với ngành sản xuất nguyên phụ liệu trong nước cần phải phát triển để vừa
giữ vững được thị trường trong nước, vừa mang lại doanh thu cho doanh nghiệp và
Chính phủ. Cần phải có sự mạnh dạn trong đầu tư và học tập, cải tiến công nghệ sản
xuất, lối tư duy của các doanh nghiệp nhỏ lẻ.
b. Giai đoạn 2013 – 2014
Năm 2013 – 2014, lượng hàng hóa Việt Nam nhập khẩu nhiều vẫn là Máy vi
tính, sản phẩm điện tử & linh kiện, Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng, Vải các
loại, chất dẻo nguyên liệu, Xăng dầu các loại.
Nguyên nhân
Các tập đoàn đa quốc gia dẫn dắt các chuỗi giá trị toàn cầu gần đây đã rút khỏi
Trung Quốc và Thái Lan để chuyển hướng đầu tư sang Việt Nam. Nhiều tập đoàn
Công nghệ thông tin, điện tử viễn thông lớn của nước ngoài vào Việt Nam như Canon,
Sony, Nokia và gần đây là Samsung tăng mạnh đầu tư tại Việt Nam, việc đầu tư này

kéo theo về nhu cầu về các linh kiện điện tử tăng theo nhưng do ngành công nghiệp
phụ trợ còn quá yếu, mặc dù việc đầu tư ngành phụ trợ đã được thực hiện từ lâu,
không thể tạo ra các sản phẩm phù hợp với yêu cầu của các công ty, tập đoàn này từ
đó đòi hỏi nhu cầu nhập khẩu các thiết bị máy móc, linh kiện điện tử từ các nước khác
trên thế giới. Tương tự với ngành dệt may cũng vậy, ngành công nghiệp phụ trợkhông
thể tạo ra các sản phẩm phù hợp với yêu cầu của các công ty dẫn đến nhu cầu nhập
13


khẩu, ngành dệt may càng phát triển, sản xuất trong nước không đáp ứng được thì
lượng hàng nhập khẩu càng tăng.
Tỷ lệ nhập khẩu lớn về nguyên, nhiên liệu, nhất là nguyên liệu gia công sản
xuất... thể hiện tính gia công trong ngành còn lớn, phụ thuộc nhiều vào thị trường cung
cấp ở nước ngoài.
Trên thực tế, giai đoạn khó khăn, nhiều doanh nghiệp thu hẹp quy mô sản xuất,
dẫn đến nhu cầu nhập khẩu thấp- đây là nguyên nhân chính của việc Việt Nam thặng
dư thương mại (2012 và 2013 là 2 năm liên tiếp nước ta thặng dư thương mại sau 20
năm thâm hụt thương mại). Nhập khẩu tư liệu sản xuất vẫn ở mức rất cao và phụ thuộc
vào yếu tố ngoại.
2.2.2. Cơ cấu xuất nhập khẩu theo thị trường
Bảng 3: Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa tại một số thị trường lớn
của Việt Nam 2010- 2014
(Đơn vị: triệu USD)
Nước, vùng
lãnh thổ
Trung Quốc
Hoa Kỳ
Hàn Quốc
Đài Loan
Singapore

Thái Lan
Malaixia
Đức
Nhật Bản

2010
Xuất
Nhập
khẩu
khẩu
7,301
20,019
14,238
3,767
3,092
9,761
1,443
6,977
2,121
4,101
1,183
5,602
2,093
3,413
2,373
1,742
7,728
9,016

2011

Xuất
Nhập
khẩu
khẩu
11,125
24,594
16,928
4,529
4,715
13,175
1,843
8,557
2,286
6,391
1,792
6,384
2,832
3,920
3,367
2, 199
10,781
10,400

2012
Xuất
Nhập
khẩu
khẩu
12.388 28,785
13,065 11,602

5,581
15,535
2,082
8,534
2,368
,691
2,832
5,792
4,500
3,412
4,095
2.377
13,060 11,603

2013
Xuất
Nhập
khẩu
khẩu
13,23
36,94
23,84
5,23
6,62
20,70
2,22
9,42
2,66
5,69
3,10

6,32
4,92
4,10
4,74
2,96
13,63
11,61

2014
Xuất
Nhập
khẩu
khẩu
14,905 43,868
28,656
6,284
7,144
21,736
2,306
11,085
2,933
6,827
3,476
7,119
3,930
4,193
5,185
2,623
14,704 12,909


Nguồn: Tổng cục hải quan
a. Giai đoạn 2010 – 2012
Qua bảng trên có thể thấy xuất khẩu sang Hoa kỳ của Việt Nam từ 2010 – 2012
đã giảm, tuy nhiên vẫn là thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam, tiếp theo đó là thị
trường Nhật Bản, và ở hầu hết các thị trường khác cũng đều tăng.Trung Quốc vẫn duy
trì vị trí dẫn đầu về cung cấp hàng hóa cho Việt Nam trong năm 2012: Với kim ngạch
đạt 28,79 tỷ USD, nhập khẩu từ Trung Quốc vào nước ta trong năm 2012 tăng 17% và
chiếm 25,3% tổng trị giá nhập khẩu hàng hóa của cả nước, tiếp tục vị trí dẫn đầu về
xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam. Tiếp theo là nhập khẩu từ Hàn Quốc và Nhật Bản
với tốc độ tăng trưởng lần lượt là 18,7% và 11,5%. Như vậy, mặc dù nhập khẩu của cả
nước chỉ tăng 6,6% nhưng nhập khẩu từ 3 thị trường lớn nhất nói trên vẫn đạt tốc độ
tăng trưởng khá cao. Phần trị giá nhập khẩu tăng lên từ 3 thị trường này trong năm
2012 là 7,84 tỷ USD, cao hơn so với mức tăng của tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước
(chỉ tăng 7,03 tỷ USD).
Nguyên nhân
Sự hồi phục của nền kinh tế thế giới đã cải thiện cuộc sống của người dân trong
mỗi quốc gia, kích thích nhu cầu mua sắm, tiêu dùng đã tạo điều kiện thuận lợi cho
xuất khẩu của Việt Nam. Sự chuyển dịch thương mại diễn ra ngày càng mãnh mẽ từ
các nước phát triển sang các nước đang phát triển tại một số công ty. Các hiệp định
song phương, đa phương được ký kết với các nước đối tác như thông báo về việc điều
ước quốc tế có hiệu lực ở Việt Nam dành cho công dân nước cộng hòa EN XAN-VAĐO tại Việt Nam theo thông báo Số: 22/2011/TB-LPQT của bộ ngoại giao,... Tuy
nhiên sự sụt giảm lượng hàng xuất khẩu sang Mỹ cũng đáng lo ngại khi Mỹ đang đưa
14


ra các chính sách bảo vệ người tiêu dùng trong nước ngày cãng nghiêm ngặt, cùng với
đó là sự làm ăn kiểu chộp dật của một số doanh nghiệp đã làm sụt giảm niềm tin của
các đối tác bên Mỹ,..
Đánh giá
Việc phát triển các thị trường xuất khẩu hàng hóa là rất cần thiết nhưng đồng

thời cũng cần tránh xuất chủ yếu hay nhập chủ yếu hàng hóa từ một quốc gia, điều đó
sẽ giảm sự lệ thuộc thương mại, bảo vệ nền kinh tế trong nước. Với sự xuất hiện của
nhiều các hàng rào kỹ thuật, những chính sách kinh tế, hay diễn biến của thị trường
tiền tệ, doanh nghiệp cần phải có những cái nhìn chính xác về những gì mình đã có, và
chưa có để có thể đánh giá, lựa chọn thị trường xuất khẩu phù hợp.
b. Giai đoạn 2013 – 2014
Về thị trường, hàng Việt đã có mặt trên gần 200 nước và vùng lãnh thổ. Hoa kỳ
là thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam và trị giá tăng lên 28,656 triệu USD, còn
Trng Quốc tiếp tục là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam 43,868 triệu USD,
theo sau Trung Quốc là Hàn Quốc với 21,736 triệu USD.
Trong khi thương mại với các nước khác hoặc tương tác đều trên hai chiều xuất
- nhập, hoặc xuất siêu, thì nhập siêu từ Trung Quốc lại lên tới mức cao chót vót. Điều
đáng lo ngại là vấn đề hàng giả, hàng kém chất lượng nhập từ Trung Quốc vẫn tràn lan
trên thị trường Việt.
Nguyên nhân
Xuất hiện tình trạng trên do hiện nay số lượng các công ty Trung Quốc vào Việt
Nam đầu tư ngày càng nhiều, làm gia tăng nhu cầu nhập khẩu các sản phẩm mà Việt
Nam không thể sản xuất được trong khi đó Trung Quốc lại có thể sản xuất ngày càng
nhiều. Gía cả hàng hóa của Trung Quốc lại rẻ hơn rất nhiều các mặt hàng cùng loại ở
Việt Nam, dù chất lượng không tốt bằng nhưng vẫn được nhập do nhu cầu tiêu dùng
hàng giá rẻ tại thị trường Việt Nam, nhiều thỏa thuận thương mại hai nước được ký kết
như: “Quy hoạch phát triển 5 năm hợp tác kinh tế thương mại Việt - Trung giai đoạn
2012 - 2016” dịp Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng thăm Trung Quốc (10/2011), ký Bản
ghi nhớ Danh mục các dự án hợp tác trọng điểm kèm Quy hoạch vào dịp Phiên họp lần
6 Ủy ban Chỉ đạo hợp tác song phương Việt Nam - Trung Quốc (4/2013),... và các
thỏa thuận với ASEAN,..
Sau nhiều lần bị kiện bởi chính phủ Hoa kỳ, các sản phẩm của Việt Nam đã có
những cải thiện về chất lượng, hàng hóa xuất khẩu sang đây được kiển tra nghiêm ngặt
hơn, uy tín hàng Việt Nam tại thị trường được nâng cao. Trong cuộc gặp giữa Chủ tịch
Trương Tấn Sang và Tổng thống Mỹ Barack Obama ngày 25 tháng 7 năm 2013, lãnh

đạo hai nước thống nhất đưa quan hệ hai nước thành đối tác toàn diện. Cùng với đó là
các hiệp định thương mại giữa Việt Nam - Hoa Kỳ cũng đã được kí kết mở đường cho
hàng nông sản Việt Nam xuất sang thị trường này. Thêm vào đó, Trung Quốc vốn là
thị trường nhập khẩu chính của Hoa Kỳ nhưng gần đây giá đồng Nhân dân tệ tăng lên
dẫn đến việc chuyển thị trường nhập khẩu của Hoa Kỳ.
Đánh giá
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam tăng nhưng nhập khẩu cũng tăng. Xuất khẩu
thì đã có sự phân tán dần sang các thị trường khác trên thế giới còn nhập khẩu hàng
hóa của Việt Nam thì ngày càng phụ thuộc vào một thị trường cụ thể là Trung Quốc,
đây không phải là một tín hiệu tích cực cho thương mại Việt Nam, cần phải có sự
chuyển dich thị trường nhập khẩu không tập trung vào một thị trường và ngành sản
15


xuất trong nước – nhất là công nghiệp phụ trợ, cũng cần được đẩy mạnh để giảm tình
trạng nhập khẩu, góp phần thúc đẩy nền kinh tế trong nước phát triển.

16


2.3. Cán cân dịch vụ của Việt Nam
Bảng 4: Cán cân dịch vụ của Việt Nam giai đoạn 2010-2014
(Đơnvị: tỷ USD)
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Thặng dư
(Thâm hụt)

2010


2011

2012

2013

2014

7,46
8,32

8,88
11,86

9,4
12,5

10,5
13,2

11
15

(0,86)

(2,98)

(3,1)

(2,7)


(4)

Biểu đồ Cán cân dịch vụ Việt Nam giai đoạn 2010-2014
(Đơnvị: tỷ USD)

Nguồn: IMF, WB
Qua bảng số liệu và biểu đồ, ta thấy cán cân dịch vụ của Việt Nam luôn thâm
hụt do nhập khẩu dịch vụ nhiều hơn xuất khẩu. Việt Nam vẫn nhập siêu lớn do thâm
hụt thương mại về dịch vụ vận tải, dịch vụ bảo hiểm… và dù có xuất siêu về dịch vụ
du lịch nhưng cũng không bù đắp được.
Bảng 5: Xuất, nhập khẩu dịch vụ du lịch, vận tải giai đoạn 2010-2014
(Đơnvị: Tỷ USD)
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Du lịch
Vận tải
Du lịch
Vận tải
Năm 2010
4,45
2,3
1,47
5
Năm 2011
5,62
2,5
1,71
8,22
Năm 2012

6,6
2,1
2
8,7
Năm 2013
7,5
2,2
-------Năm 2014
7,3
---------8,1
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, xuất khẩu dịch vụ năm 2014 đạt 11 tỷ
USD, tăng 2,8%, trong đó xuất khẩu dịch vụ du lịch đạt 7,3 tỷ USD, chiếm 66% tổng
kim ngạch và không biến động nhiều so với năm trước. Nhập khẩu dịch vụ đạt 15 tỷ
17


USD, tăng 5,6%, trong đó dịch vụ vận tải và bảo hiểm hàng nhập khẩu đạt 8,1 tỷ USD,
chiếm 54% tổng kim ngạch và tăng 12,6%. Nhập siêu dịch vụ năm 2014 khoảng 4 tỷ
USD và có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây, chủ yếu do nhập khẩu dịch vụ
vận tải vì hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vẫn do nước ngoài thực hiện là chính.
Điều này cho thấy những bất lợi khi Việt Nam thực hiện cam kết mở cửa thị trường
dịch vụ trong khuôn khổ WTO và cộng đồng ASEAN từ năm 2015 và Hiệp định Đối
tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) trong tương lai không xa.
Cơ cấu theo mặt hàng
- Trong các khoản của xuất khẩu dịch vụ (du lịch, vận tải, bưu chính viễn
thông, bảo hiểm, dịch vụ chính phủ và dịch vụ khác) xuất khẩu dịch vụ du lịch tăng
với tốc độ cao nhất (tăng 16%/năm) và gấp rưỡi tốc độ tăng tương ứng của tổng kim
ngạch xuất khẩu dịch vụ. Kim ngạch dịch vụ du lịch còn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ và không ngừng tăng lên (năm 2005 chiếm 53,9%,

năm 2010 chiếm 59,7%, năm 2013 chiếm 71,7%).
- Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và
dịch vụ còn thấp và giảm xuống (từ 9,4% năm 2010 xuống còn 7,7% năm 2012 và còn
7,4% năm 2013). Tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu dịch vụ/GDP do nhóm ngành dịch vụ tạo
ra còn thấp và giảm xuống (từ 19,7% năm 2005 xuống còn 17,8% năm 2010 và còn
14,2% năm 2013). Tỷ lệ này trong năm 2013 của xuất khẩu dịch vụ thấp xa so với tỷ lệ
xuất khẩu hàng hóa/GDP (77,1%).
- Tỷ trọng xuất khẩu dịch vụ vận tải trong tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ
còn thấp và giảm xuống tương đối nhanh (giảm từ 30,9% năm 2010 xuống còn 25,6%
năm 2011, xuống còn 21,5% năm 2012 và năm 2013 còn 20,9%).
- Trong xuất/nhập khẩu dịch vụ vận tải, Việt Nam ở vị thế nhập siêu lớn và tăng
lên (từ 4.290 triệu USD năm 2010, lên 5.999 triệu USD năm 2013). Tỷ lệ nhập siêu
dịch vụ vận tải so với kim ngạch xuất khẩu dịch vụ vận tải năm 2010 ở mức 186%,
năm 2011 ở mức 269,4%, năm 2012 ở mức 321% và năm 2013 ở mức 316,4%). Trong
điều kiện khối lượng và kim ngạch xuất khẩu hàng hóa liên tục tăng, nhưng thị phần
vận tải của Việt Nam đảm nhận không những không tăng tương ứng mà có năm còn
giảm lớn, phần nhiều rơi vào tay các đơn vị vận tải của nước ngoài.
- Các dịch vụ còn lại như dịch vụ tài chính, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ chính
phủ, dịch vụ khác... kim ngạch xuất khẩu còn rất nhỏ bé và Việt Nam vẫn ở vị thế
nhập siêu. Mức nhập siêu và tỷ lệ nhập siêu so với tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ ở
mức khá cao và tăng lên (nếu năm 2010 là 2.461 triệu USD và 33%, năm 2011 là
3.168 triệu USD và 36,5%, năm 2012 là 2.900 triệu USD và 30,1%, năm 2013 là 2.700
triệu USD và 25,7%).
Nguyên nhân
Cán cân dịch vụ luôn thâm hụt do nhập khẩu dịch vụ nhiều hơn xuất khẩu.Việt
Nam nằm ở khu vực có vị trí địa lý và khí hậu thuận lợi, nhiều danh lam thắng cảnh
cùng truyền thống lịch sử hào hùng rất thích hợp để phát triển ngành du lịch. Tuy
nhiên, Việt Nam chưa có một chiến lược lâu dài và toàn diện trong việc phát triển
ngành du lịch và giới thiệu hình ảnh đất nước đến bạn bè thế giới: chưa đầu tư nhiều
vào tôn tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường, chưa có nhiều chiến dịch quy mô để quảng

bá về đất nước, con người Việt Nam, các địa phương nơi có địa điểm du lịch mới chỉ
chú trọng đến khâu thu hút khách mà chưa chú trọng đến việc giữ chân khách hàng
bằng chất lượng và thái độ phục vụ… Ðây là những điểm cần khắc phục để thu hút
nhiều lượt khách du lịch đến Việt Nam hơn.
18


Bên cạnh đó, các ngành dịch vụ như vận tải, bảo hiểm, bưu chính viễn thông,
tài chính, ngân hàng ở trong nước chưa được phát triển do thời gian hội nhập với quốc
tế chưa lâu, hơn nữa, lại gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ phía các công ty nước ngoài
cung cấp giá cả rẻ hơn, đã có nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực dịch vụ này và tạo
dựng được uy tín trên thị trường.Vì vậy, nhập khẩu dịch vụ của nước ta vẫn còn khá
cao, gây ra khoản thâm hụt lớn trong cán cân dịch vụ cũng như cán cân vãng lai.

19


2.4. Thu nhập từ hoạt động đầu tư của Việt Nam
Bảng 6: Cán cân thu nhập của Việt Nam 2010-2014
(Đơn vị: Triệu USD)
2010
2011
2012
2013
2014
Cán cân thu
-4,564
-5,019
-5,834
-5,800

-9,095
nhập
Nguồn: Tổng cục Thống kê và Ngân hàng Nhà nước
Theo nguyên tắc chung của IMF, thu nhập từ hoạt động đầu tư của Việt Nam
bao gồm các khoản thu nhập của người lao động (các khoản tiền lương, tiền thưởng)
và thu nhập của nhà đầu tư (lãi từ hoạt động đầu tư trực tiếp, gián tiếp) thuộc các đối
tượng người Việt Nam cư trú ở nước ngoài và người không cư trú ở Việt Nam. Nhưng
do thiếu sót thống kê, các số liệu về thu nhập lao động không có sẵn. Do đó, trong cán
cân thanh toán quốc tế của Việt Nam cũng như các nước khác thường chỉ tổng hợp và
cung cấp số liệu về thu nhập ròng nói chung và thu nhập ròng đầu tư. (Bảng 4)
Thâm hụt cán cân thu nhập gia tăng do phần thu của các hạng mục thu nhập đầu
tư (gồm thu lãi tiền gửi của hệ thống ngân hàng, thu cổ tức từ hoạt động đầu tư trực
tiếp của Việt Nam ra nước ngoài và đầu tư vào chứng khoán do người không cư trú
phát hành) tăng với tốc độ thấp hơn tốc độ tăng chi của các khoản mục này.
Nguyên nhân
Các khoản thu được phản ánh trong cán cân thu nhập còn bao gồm cả các
khoản tiền lương, tiền thưởng của người cư trú làm việc tại nước ngoài. Trong những
năm gần đây thì số lượng người Việt Nam làm việc tại nước ngoài tăng lên nhanh
chóng do những chính sách khuyến khích xuất khẩu lao động của Nhà nước. Giai đoạn
2003 - 2005, cả nước đã đưa được 173.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài, năm
2006 đạt 78.855 người, năm 2007 tăng lên 79.950 người. Năm 2011, nước ta đã xuất
khẩu trên 88.000 lao động với 4 thị trường xuất khẩu trọng điểm là: Ðài Loan, Hàn
Quốc, Malaysia và Nhật Bản (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, 2011). Ðây là
một trong những biện pháp giúp tạo công ăn việc làm đồng thời tạo nguồn thu ngoại tệ
đáng kể bổ sung và bù đắp cán cân thu nhập và cán cân vãng lai của Việt Nam.
Tuy nhiên, phần thu của bộ phần những người cư trú Việt Nam ở nước ngoài
này lại chủ yếu đến từ khoản tiền gửi ở các ngân hàng thương mại nước ngoài. Nhưng
những khoản tiền gửi này có lãi suất rất thấp. Ngược lại những khoản phải thanh toán
ngày càng tăng do phải trả cho các khoản nợ nước ngoài và các khoản chuyển lợi
nhuận về nước đầu tư khiến cho thu nhập đầu tư ngày càng thâm hụt với mức cao.

Đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam thực sự mới chỉ phát triển mạnh từ năm
2009, hầu hết các dự án đều mang tính chiến lược, dài hạn, như trồng cao su, khai thác
khoáng sản, nhiều dự án mới bắt đầu đi vào hoạt động, nên mới trong giai đoạn đầu
thu lợi nhuận cho nên dễ dàng nhận thấy mức lợi nhuận đưa về Việt Nam không cao
Riêng năm 2014, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tiếp nhận 153 hồ sơ dự án đầu tư ra
nước ngoài, đã cấp mới Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài cho 109 dự án đầu tư
sang 28 quốc gia và vùng lãnh thổ với tổng vốn đăng ký phía Việt Nam trên 1,047 tỷ
USD và điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư cho 22 dự án với tổng vốn tăng thêm đạt
739 triệu USD. Tổng vốn đăng ký đầu tư ra nước ngoài (gồm cả cấp mới và tăng vốn)
đạt trên 1,786 tỷ USD. (2)
Trong đó, lĩnh vực dầu khí có số vốn thực hiện lớn nhất đạt khoảng 2,9 tỷ USD;
lĩnh vực nông, lâm nghiệp trên 660 triệu USD; lĩnh vực thủy điện đạt khoảng trên 500
triệu USD; lĩnh vực thông tin truyền thông đạt 450,6 triệu USD; lĩnh vực tài chính,
ngân hàng, bảo hiểm đạt trên 230 triệu USD…
20


Hiện các dự án đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài tập trung chủ yếu vào thị
trường Campuchia với 23 dự án (chiếm 21% tổng số dự án), Myanmar với 16 dự án
(14,7%); Lào với 13 dự án (12%); Hoa Kỳ với 12 dự án (11%) và Singapore với 9 dự
án (8,2%). (3)
Một số doanh nghiệp thu được kết quả tốt từ hoạt động đầu tư ra nước ngoài
- FPT
FPT cho biết định hướng đẩy mạnh thị trường nước ngoài của tập đoàn này tiếp
tục mang lại kết quả tốt trong năm 2014. Năm qua, doanh thu từ thị trường nước ngoài
của tập đoàn này ước đạt 3.684 tỉ đồng, tăng 37%.
Lợi nhuận trước thuế từ thị trường nước ngoài ước đạt 584 tỉ đồng, tăng 13% so
với năm 2013. FPT nhận định, thị trường thế giới rộng lớn với mức chi hàng năm cho
CNTT vượt mức 1.000 tỉ đô la Mỹ sẽ tiếp tục là cơ hội không giới hạn với chiến lược
hướng mạnh ra thị trường nước ngoài của tập đoàn này.

- Viettel
Hiện tại Viettel đã đầu tư kinh doanh tại 9 quốc gia trên thế giới với tổng dân số
175 triệu dân, tạo ra công ăn việc làm cho gần 80.000 người trên toàn cầu. Trong năm
2014, tổng doanh thu tại thị trường nước ngoài của Viettel tăng trưởng 25% và đạt 1,2
tỉ USD.
Tổng lợi nhuận trước thuế tại thị trường nước ngoài của doanh nghiệp này đạt
156 triệu USD và tăng trưởng 32% so với năm 2013. Tính đến nay, thị trường nước
ngoài đã mang về tổng số 278 triệu USD lợi nhuận cho Viettel. (4)
Đánh giá
Từ thực tế đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam ra thị trường nước ngoài cho
thấy, hầu hết hoạt động đầu tư này đang có tiềm năng lớn đem lại hiệu quả, triển vọng
cao. Nguồn vốn rót vào thị trường quốc tế đang dần được thu hồi nhờ kết quả tốt của
hoạt động kinh doanh các công ty đó dù giá trị chưa thực sự cao. Điều này có tác động
tích cực cho việc cải thiện cán cân vãng lai của Việt Nam do lợi nhuận từ nước ngoài
chuyển về đang tăng lên tương xứng với sự phát triển của công ty trên thị trường quốc
tế. Tuy nhiên, số lượng các doanh nghiệp của nước ta có đủ khả năng lấn sân sang thị
trường quốc tế còn khá khiêm tốn nên tác động của hoạt động đầu tư này chưa cao, đòi
hỏi phải có sự hỗ trợ từ phía chính phải có những chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội vươn xa trên thị trường quốc tế.
Từ đó sẽ giúp tăng nguồn thu nhập từ nước ngoài, thuận lợi cho việc cải thiện cán cân
vãng lai của Việt Nam.

21


2.5. Chuyển giao vãng lai một chiều của Việt Nam
Hạng mục chuyển giao vãng lai một chiều bao gồm các khoản chuyển giao
bằng tiền, hiện vật mang ý nghĩa là quà tặng, viện trợ, bồi thường của tư nhân và chính
phủ. Bảng 5 cung cấp số liệu về tình hình cán cân chuyển giao vãng lai một chiều của
Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2014.

Bảng 7: Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều của Việt Nam 2010-2014
(Đơn vị: Triệu USD)
2010
2011
2012
2013
2014
Chuyển giao
7,855
8,685
8,732
9,100
9,608
vãng lai một chiều
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Bảng 8: Kiều hối vào Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014
(Đơn vị: tỷ USD)

Năm
Chuyển tiền cá nhân
Chuyển tiền chính thức

201
0
7.6
0.3

2011

2012


2013

2014

8.3
0.4

7.9
0.3

8.9
0.6

9.1
0.6

Nguồn IMF
Trong giai đoạn 2007 – 2013, tổng kiều hối vào là nguồn vốn lớn thứ 2 tại Việt
Nam sau tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã thực hiện và lớn hơn cả nguồn vốn
viện trợ phát triển chính thức ODA đã giải ngân.(5)
Hoa Kỳ là quốc gia chuyển tiền kiều hối về Việt Nam nhiều nhất, trong giai
đoạn 2010 – 2012 chiếm tới khoảng 57% tổng số kiều hối chính thức của cả nước.
Trong cùng kỳ, các quốc gia chuyển kiều hối lớn tiếp theo là Úc (khoảng 9% tổng giá
trị cả nước), Canada (8,4%), Đức (hơn 6%), Campuchia (hơn 4%) và Pháp (khoảng
4%). (6)
Đánh giá
Dự báo về tình hình sắp tới,TS. Võ Trí Thành, Phó viện trưởng Viện Nghiên
cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM)cho biết, trong năm nay và năm 2016, kiều hối
về Việt Nam sẽ tăng so với con số 12 tỷ USD năm 2014. Tuy nhiên, đến năm 2017,

dòng tiền kiều hối sẽ bắt đầu giảm nhẹ. Với nhiều chính sách khuyến khích hỗ trợ của
Nhà nước, kỳ vọng trong những năm tới, kiều hối sẽ được sử dụng nhiều hơn cho sản
xuất - kinh doanh. (7)
Nguyên nhân
- Sự tăng lên của lượng người Việt Nam sinh sống ở nước ngoài
Hiện nay cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài hiện có khoảng 4,5 triệu
người Việt Nam ở 109 nước và vùng lãnh thổ (Theo Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao).
Đặc biệt, vị thế uy tín của cộng đồng người Việt ở nước ngoài ngày càng được khẳng
định. Điều này góp phần nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
Kinh tế tăng trưởng ở mức cao trong nhiều năm, năm sau cao hơn tốc độ tăng
của năm trước. Với GDP bình quân đầu người ước đạt gần 2.000 USD/năm, Việt Nam
đã ra khỏi nhóm nước có thu nhập thấp sang nhóm nước có thu nhập trung bình. Cơ
hội đầu tư vào Việt Nam ngày càng hấp dẫn hơn, nhiều lĩnh vực kinh doanh mới phát
triển như chứng khoán, bất động sản, bảo hiểm, giáo dục, y tế…

22


Số lượng người Việt Nam ở nước ngoài có xu hướng tăng lên do hàng năm có
thêm hàng trăm nghìn người Việt ra nước ngoài lao động, học tập, tu nghiệp, đoàn tụ
gia đình.
- Hệ thống tài chính thuận tiện
Dịch vụ ngân hàng thuận tiện hơn, ngoài các ngân hàng thương mại còn có
hàng chục công ty kiều hối cung cấp dịch vụ chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam
với mạng lưới rộng, công nghệ kiều hối hiện đại cho phép xử lý giao dịch kiều hối tập
trung với mức độ tự động cao.
Một số ngân hàng đã mở chi nhánh tại một số nước như ở Đức, Séc, Lào,
Campuchia, Myanmar. Trong năm qua tỷ giá và lãi suất thấp hơn trước nhưng tỷ giá
đồng Việt Nam và đô la Mỹ duy trì mức ổn định cùng với các kênh đầu tư mới được
mở ra tạo thêm sức hút kiều hối.

- Chính sách của Chính phủ nhằm thu hút kiều hối
Công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài đã tạo điều kiện thuận lợi để
kiều bào gắn lợi ích của mình với lợi ích của đất nước, tham gia nhiều hơn vào quá
trình phát triển kinh tế xã hội như đầu tư kinh doanh, làm việc, hợp tác nghiên cứu
khoa học, giáo dục đào tạo, giao lưu văn hóa, du lịch, thăm thân...
Sự thông thoáng về chính sách của Nhà nước trong việc thu hút nguồn kiều hối
(bãi bỏ nhiều quy định về thuế, không hạn chế số lượng tiền, nhận và trả hàng bằng
nguyên tệ, người nhận kiều hối không phải chịu thuế thu nhập đối với các khoản ngoại
tệ từ nước ngoài chuyển về hoặc bắt buộc phải bán ngoại tệ cho ngân hàng, thông
thoáng trong việc về thăm quê hương, mua nhà ở, đầu tư trong nước...) đã góp phần
thu hút mạnh mẽ nguồn kiều hối.
Quốc hội đã có Luật sửa đổi một số điều trong Luật Nhà ở cho phép người
nước ngoài mua bất động sản ở Việt Nam.Theo điều 159 luật này, tổ chức, cá nhân
nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm ba nhóm.
Thứ nhất là tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại
Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
Thứ hai, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện
của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);
Thứ ba, cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
Bên cạnh đó, cũng điều 159 quy định thêm về tổ chức, cá nhân nước ngoài
được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:
- Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và
pháp luật có liên quan.
- Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn
hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ hoặc xây dựng nhà ở trên diện tích đất ở được phép
phân lô trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh
theo quy định của Chính phủ.
Quy định mới này sẽ hỗ trợ rất nhiều thu hút dòng kiều hối đổ vào Việt Nam
nhất là trong lĩnh vực bất động sản.

Hàng loạt những chính sách cởi mở về thu hút ngoại hối của nhà nước như
không thu thuế thu nhập từ kiều hối, cho phép mọi thành phần được tham gia chuyển
kiều hối và khuyến khích Việt kiều về Việt Nam đầu tư đã làm lượng kiều hối gửi về
nước qua các ngân hàng ngày càng tăng.
Chính phủ cũng có nhiều chính sách nhằm khuyến khích kiều bào gửi tiền về
nước. Theo Văn bản hợp nhất về việc khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài
23


chuyển tiền về nước được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đưa ra mới đây, bắt đầu từ
ngày 11/12/2013, người thụ hưởng kiều hối có thể nhận bằng tiền VND hoặc bằng
ngoại tệ theo yêu cầu và không phải đóng thuế thu nhập đối với các khoản ngoại tệ từ
nước ngoài chuyển về. Chính phủ cũng khuyến khích và tạo điều kiện để người Việt
Nam ở nước ngoài có nhu cầu gửi tiền về nước được chuyển ngoại tệ về nước phù hợp
với quy định. Người thụ hưởng có thể bán ngoại tệ cho các tổ chức tín dụng hay được
phép chuyển khoản vào tài khoản tiền gửi ngoại tệ cá nhân…
Thời gian qua, công tác tuyên truyền đối với người Việt ở nước ngoài đã làm
tốt hơn, nên tình cảm yêu nước, ý thức đóng góp, trách nhiệm với gia đình của bà con
Việt kiều đã trở thành tâm tư của nhiều người.
Chính phủ đẩy mạnh Công tác phát triển hội, đoàn của người Việt Nam ở nước
ngoài, nhằm tạo sức mạnh đoàn kết, hỗ trợ cộng đồng phát triển ổn định, tuân thủ pháp
luật, hòa nhập và đóng góp cho sự phát triển của xã hội sở tại.
Bên cạnh đó, Công tác vận động kiều bào hướng về đất nước được Chính phủ
rất quan tâm và triển khai cụ thể với nhiều hình thức, nội dung phong phú qua việc: tổ
chức lấy ý kiến kiều bào về những vấn đề quan trọng của đất nước, tổ chức vận động
kiều bào tham gia tích cực cho công cuộc bảo vệ chủ quyền biển đảo, vì toàn vẹn lãnh
thổ Tổ quốc; tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, hỗ trợ cộng đồng duy trì và
phát huy bản sắc văn hóa và truyền thống dân tộc, hỗ trợ việc dạy và học tiếng Việt.
Đồng thời, Chính phủ còn tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề, các chương
trình giao lưu cho các đối tượng khác nhau (trí thức, doanh nhân, sinh viên, cán bộ hội

đoàn…) nhằm khuyến khích và tạo điều kiện để người Việt Nam ở nước ngoài hướng
về đất nước, tăng cường hợp tác với các đối tác trong nước, huy động đóng góp của
kiều bào cho các hoạt động nhân đạo và hỗ trợ phát triển, hỗ trợ giải quyết những
vướng mắc, khó khăn của kiều bào trong quá trình hoạt động tại Việt Nam.
Đánh giá
Theo TS Trần Đình Thiên, Viện trưởng Viện Kinh tế VN cho rằng Việt Nam
vẫn chưa thu hút được kiều hối tương xứng với nguồn lực kiều bào. Nguyên nhân chủ
yếu là do môi trường đầu tư chưa thực sự thông thoáng. Vì vậy theo ông “VN cần đơn
giản hóa thủ tục và đối xử với doanh nhân kiều bào bình đẳng với các đối tượng DN
khác nếu họ muốn đầu tư về quê hương. Họ cần tự do trong kinh doanh hơn là những
ưu đãi. Ngoài ra, rất cần tầm nhìn dài hạn và mạnh mẽ hơn trong vấn đề kiều bào”. (8)

24


KẾT LUẬN
Cán cân thương mại là một bộ phận quan trọng của cán cân thanh toán quốc tế.
Trạng thái của cán cân thương mại phản ánh được nhiều yếu tố trong sức khỏe của nền
kinh tế nói chung và ngành Xuất nhập khẩu nói riêng.
Cán cân thương mại của Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2014 được đánh giá
khá ổn ở nhiều điểm tuy nhiên vẫn còn những mặt hạn chế ở một số mảng. Qua việc
phân tích, đánh giá thực trạng cán cân thương mại Việt Nam, ta có thể thấy rõ hơn
được những vấn đề còn tồn đọng trong nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là lĩnh vực Xuất
nhập khẩu. Đây sẽ là tiền đề tốt để Việt Nam tự đánh giá lại bản thân mình trước
những thời cơ và thách thức mới sắp tới khi Việt Nam tham gia một loạt các hiệp định
về tự do hóa thương mại.
Qua đó đưa ra được những chiến lược, chính sách đúng đắn để giữ nguyên đà
phát triển kinh tế trong tương lai.

25



×