Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước tại thị trấn đông khê, huyện thạch an, tỉnh cao bằng luận văn ths 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------

ĐINH THỊ BÍCH HẠNH

“HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI THỊ TRẤN ĐÔNG KHÊ,
HUYỆN THẠCH AN, TỈNH CAO BẰNG”

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - Năm 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------ĐINH THỊ BÍCH HẠNH

“HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI THỊ TRẤN ĐÔNG KHÊ,
HUYỆN THẠCH AN, TỈNH CAO BẰNG”

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS LÊ HÙNG SƠN


Hà Nội - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả của quá trình học tập, nghiên
cứu khoa học độc lập và nghiêm túc của cá nhân tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng, đƣợc trích dẫn và tham khảo từ các tài liệu, giáo trình và
các công trình nghiên cứu đã đƣợc công bố.
Những quan điểm đƣợc trình bày trong luận văn là quan điểm cá nhân.
Các giải pháp nêu trong luận văn đƣợc rút ra từ những cơ sở lý luận và quá
trình nghiên cứu thực tiễn.
Tác giả luận văn

Đinh Thị Bích Hạnh


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tác giả luận văn xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Lê
Hùng Sơn hiện tại đang công tác tại Kho bạc nhà nƣớc Việt Nam, giáo viên
hƣớng dẫn đã tận tình chỉ bảo, theo sát và giúp đỡ cho tác giả trong suốt quá
trình nghiên cứu, thu thập tài liệu, số liệu, và thực hiện luận văn, đồng thời có
những ý kiến đóng góp quý báu để luận văn đƣợc hoàn thành tốt hơn.
Bên cạnh đó, tác giả luận văn xin trân trọng gửi lời cảm ơn sự hỗ trợ
nhiệt tình trong quá trình thu thập số liệu của các cán bộ công tác tại Ủy ban
nhân dân thị trấn Đông Khê, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng. Đặc biệt là các
cán bộ kế toán tại phòng Tài chính – kế toán thị trấn.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn gia đình đã động viên và giúp đỡ tác giả
trong quá trình nghiên cứu cũng nhƣ hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn


Đinh Thị Bích Hạnh


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các từ viết tắt..................................................................................... i
Danh mục các bảng ........................................................................................... ii
Danh mục các biểu đồ ...................................................................................... iii
Danh mục sơ đồ................................................................................................ iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ........................................ 5
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................. 5
1.1.1. Những nghiên cứu đã có ..................................................................... 5
1.1.2. Sự khác biệt với đề tài đang nghiên cứu ............................................. 8
1.2.Tổng quan về ngân sách nhà nƣớc .............................................................. 9
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của ngân sách nhà nƣớc ................................ 9
1.2.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nƣớc .................................................... 9
1.2.1.2. Đặc điểm ngân sách nhà nƣớc.................................................... 11
1.2.2. Vai trò của ngân sách nhà nƣớc ........................................................ 13
1.2.3. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc .............................................. 16
1.2.3.1. Hệ thống ngân sách nhà nƣớc .................................................... 16
1.2.3.2. Nguyên tắc phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc .................... 17
1.2.3.3. Nội dung phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc........................ 18
1.3.Ngân sách xã ............................................................................................. 19
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm ngân sách xã ................................................ 19
1.3.1.1. Khái niệm ngân sách xã ............................................................. 19

1.3.1.2. Đặc điểm ngân sách xã............................................................... 20


1.3.2. Quản lý ngân sách xã ........................................................................ 20
1.3.2.1. Khái niệm quản lý ngân sách xã ................................................. 20
1.3.2.2. Chu trình quản lý ngân sách xã .................................................. 21
1.3.2.3. Đánh giá quản lý ngân sách xã ................................................... 23
1.3.3. Quản lý thu ngân sách xã .................................................................. 24
1.3.3.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò thu ngân sách xã ....................... 24
1.3.3.2. Các nguồn thu ngân sách xã ....................................................... 25
1.3.4. Quản lý chi ngân sách xã .................................................................. 27
1.3.4.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò chi ngân sách xã ....................... 27
1.3.4.2. Nhiệm vụ chi ngân sách xã ......................................................... 28
1.3.5. Cân đối ngân sách xã ........................................................................ 29
1.3.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý ngân sách xã ............................ 30
1.3.6.1. Nhân tố khách quan .................................................................... 30
1.3.6.2. Nhân tố chủ quan ....................................................................... 31
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 33
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 33
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 33
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin, dữ liệu ........................................... 34
2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận ...................................................... 35
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu................................................................. 35
2.2.4. Tác động của phƣơng pháp nghiên cứu ............................................ 37
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC TẠI THỊ TRẤN ĐÔNG KHÊ, HUYỆN THẠCH AN, TỈNH CAO
BẰNG GIAI ĐOẠN 2010 - 2014 ................................................................... 39
3.1.Đặc điểm địa bàn nghiên cứu – Thị trấn Đông Khê ................................. 39
3.1.1. Đặc điểm vị trí địa lý – tự nhiên ....................................................... 39
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội .................................................................. 40



3.1.2.1. Về kinh tế .................................................................................... 40
3.1.2.2. Về xã hội ..................................................................................... 41
3.2.Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc tại Thị trấn Đông Khê
giai đoạn 2010 - 2014 ...................................................................................... 42
3.2.1. Quản lý thu ngân sách thị trấn .......................................................... 42
3.2.1.1. Dự toán thu ................................................................................. 42
3.2.1.2. Quyết toán thu............................................................................. 49
3.2.1.3. So sánh quyết toán trên dự toán theo tỷ lệ % ............................. 55
3.2.1.4. Tỷ trọng các khoản thu so với tổng thu ...................................... 57
3.2.2 . Quản lý chi và nhiệm vụ chi ngân sách thị trấn ............................... 60
3.2.2.1. Dự toán chi ................................................................................. 60
3.2.2.2. Quyết toán chi ............................................................................. 65
3.2.2.3. So sánh quyết toán trên dự toán theo tỷ lệ % ............................. 69
3.2.2.4. Tỷ trọng các khoản chi so với tổng chi ...................................... 71
3.2.3. Cân đối thu – chi ngân sách thị trấn .................................................. 73
3.3.Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................... 74
3.3.1. Hạn chế.............................................................................................. 74
3.3.1.1. Hạn chế về thu ngân sách ........................................................... 74
3.3.1.2. Hạn chế về chi ngân sách ........................................................... 76
3.3.1.3. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát ........................................ 77
3.3.2. Nguyên nhân ..................................................................................... 78
3.3.2.1. Nguyên nhân khách quan ........................................................... 78
3.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan ............................................................... 79
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI THỊ TRẤN ĐÔNG KHÊ, HUYỆN THẠCH
AN, TỈNH CAO BẰNG .................................................................................. 81



4.1. Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội thị trấn Đông Khê giai đoạn
2015 – 2020. .................................................................................................... 81
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý NSNN tại thị trấn Đông Khê ...... 82
4.2.1. Quản lý nguồn thu tập trung và khuyến khích tăng thu .................... 82
4.2.2. Quản lý và sử dụng các khoản chi ngân sách có hiệu quả ................ 84
4.2.3. Tăng cƣờng kiểm tra, xử lý vi phạm quản lý NSNN ........................ 85
4.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý NSNN ......................................... 86
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 87
4.3.1. Đối với HĐND, UBND tỉnh Cao Bằng ............................................ 87
4.3.2. Đối với HĐND, UBND huyện Thạch An ......................................... 88
4.3.3. Đối với Phòng Tài chính huyện Thạch An ....................................... 89
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 93


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

GTGT

Giá trị gia tăng

2


HĐND

Hội đồng nhân dân

3

KBNN

Kho bạc nhà nƣớc

4

NS

Ngân sách

5

NSĐP

Ngân sách địa phƣơng

6

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

7


NSTƢ

Ngân sách trung ƣơng

8

NSX

Ngân sách xã

9

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

10

TNCN

Thu nhập cá nhân

11

UBND

Ủy ban nhân dân

i



DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1

Tình hình lập dự toán thu từ 2010 đến 2014

46

2

Bảng 3.2

So sánh Dự toán thu NS giữa các năm (năm sau

48

so với năm trƣớc)
3

Bảng 3.3


Tình hình quyết toán thu NS từ 2010 đến 2014

49

4

Bảng 3.4

So sánh quyết toán thu NS giữa các năm (năm

51

sau so với năm trƣớc)
5

Bảng 3.5

So sánh quyết toán trên dự toán thu NS theo %

55

từ 2010 đến 2014
6

Bảng 3.6

Tình hình dự toán chi NS từ năm 2010 đến 2014

60


7

Bảng 3.7

So sánh dự toán chi NS giữa các năm (năm sau

62

so với năm trƣớc)
8

Bảng 3.8

Tình hình quyết toán chi NS từ năm 2010 đến

65

2014
9

Bảng 3.9

So sánh quyết toán chi NS giữa các năm (năm

67

sau so với năm trƣớc)
10


Bảng 3.10 So sánh quyết toán trên dự toán chi NS theo tỷ

69

lệ % từ 2010 đến 2014
11

Bảng 3.11 Tỷ trọng các khoản chi so với tổng chi NS từ

71

2010 đến 2014
12

Bảng 3.12 Tình hình cân đối thu – chi ngân sách thị trấn
(2010 – 2014)

ii

73


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT
1

Biểu đồ

Nội dung


Biểu đồ 3.1 Tỷ trọng các khoản thu so với tổng thu theo dự

Trang
57

toán
2

Biểu đồ 3.2 Tỷ trọng các khoản thu so với tổng thu theo
quyết toán

58

DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT

Sơ đồ

Nội dung

Trang

1

Sơ đồ 1.1

Sơ đồ hệ thống ngân sách nhà nƣớc

17


2

Sơ đồ 1.2

Sơ đồ quy trình lập dự toán ngân sách xã

21

iii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bất cứ một quốc gia nào cũng đều phải có quỹ tiền tệ để quốc gia đó có
thể tồn tại và phát triển cùng với các hoạt động trên mọi lĩnh vực của quốc gia
đó. Ngân sách nhà nƣớc là một chủ thể tài chính quan trọng trong hệ thống tài
chính của một quốc gia, đồng thời nó cũng là công cụ tài chính chủ yếu giúp
Nhà nƣớc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Hệ thống NSNN
đƣợc hình thành từ các cấp NSNN vì quỹ NSNN không chỉ có ở cấp Nhà
nƣớc mà còn có ở các cấp địa phƣơng bao gồm ngân sách của đơn vị hành
chính các cấp có HĐND và UBND. Hệ thống NSNN đƣợc phân cấp quản lý
cũng nhƣ sự phân cấp quản lý kinh tế và hành chính. Phân cấp quản lý NSNN
sẽ giúp cho việc sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn của quốc gia, từ đó
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh – quốc phòng của đất
nƣớc. Việc quản lý tốt NSNN sẽ góp phần ổn định và thúc đẩy tăng trƣởng
kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội,
xóa đói giảm nghèo cũng nhƣ đảm bảo các nhiệm vụ an ninh – quốc phòng.
Có thể nhận thấy đƣợc sự quan trọng và cần thiết của việc quản lý NSNN ở
các cấp.
Phân cấp quản lý NSNN đƣợc cụ thể hóa và ban hành thành Luật Ngân

sách nhà nƣớc năm 1996, sau đó đƣợc sửa đổi và bổ sung năm 2002, có hiệu
lực từ năm 2004. Hiện Luật Ngân sách nhà nƣớc đã đƣợc sửa đổi năm 2015
để phù hợp hơn với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Việc
sửa đổi, bổ sung Luật NSNN về công tác quản lý điều hành NSNN ở các cấp,
cải cách hành chính và công khai ngân sách đƣợc chú trọng hơn đã góp phần
nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý NSNN.
Hệ thống NSNN ở nƣớc ta bao gồm Ngân sách trung ƣơng và Ngân
sách địa phƣơng (NSĐP). Trong cấp NSĐP thì ngân sách xã (NSX) là cấp
1


ngân sách nhỏ nhất, NSX có thể là ngân sách cấp xã, phƣờng hay thị trấn.
Nguồn NSĐP này đƣợc coi là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, vì
là một bộ phận của NSNN nên nó cũng mang những đặc trƣng chung của
NSNN: vừa là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa nhà nƣớc với các chủ thể
khác và vừa bao gồm cả quá trình thu – chi ngân sách. Tuy nhiên, NSX không
chỉ là một đơn vị trong hệ thống ngân sách mà nó còn đóng vai trò là đơn vị
sử dụng ngân sách. Việc nắm giữ đồng thời cả hai vai trò khiến cho việc quản
lý NSX còn gặp nhiều khó khăn.
Việc quản lý NSĐP, đặc biệt là NSX đóng vai trò quan trọng trong
quản lý NSNN. Quản lý tốt cấp NSĐP sẽ giúp làm tăng hiệu quả quản lý cấp
NSNN. Mỗi địa phƣơng có tình hình kinh tế - xã hội riêng, vì vậy sự quản lý
ngân sách ở các địa phƣơng khác nhau cũng khác nhau, nhất là ở cấp ngân
sách xã lại càng có sự khác biệt bởi xã là cấp cơ sở trong hệ thống tổ chức bộ
máy Nhà nƣớc. Nguồn thu của ngân sách xã thƣờng nhỏ lẻ, không tập trung
mà nguồn lực tài chính cấp trên cũng có hạn dẫn đến ngân sách hạn hẹp.
Quản lý chi ở cấp ngân sách này còn gặp nhiều khó khăn do các lĩnh vực chi
thì nhiều mà các khoản chi cũng không đồng đều, đôi khi còn nhỏ giọt. Bên
cạnh đó, trình độ cán bộ quản lý ngân sách cấp xã còn hạn chế, nên chƣa bao
quát đƣợc đầy đủ nhiệm vụ, triển khai công việc chƣa hiệu quả.

Sinh sống tại thị trấn Đông Khê thuộc tỉnh Cao Bằng là một nơi vốn
còn gặp nhiều khó khăn về kinh tế và đang theo học chuyên ngành tài chính,
nhận thấy đây là một vấn đề quan trọng nên tôi quan tâm và muốn nghiên cứu
về vấn đề quản lý ngân sách tại địa phƣơng. Tôi mong muốn có thể đóng góp
cho địa phƣơng mình phần nào thông qua việc nghiên cứu đề tài này. Vì lý do
đó, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước tại
Thị trấn Đông Khê, Huyện Thạch An, Tỉnh Cao Bằng” làm đối tƣợng
nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.
2


2. Mục đích nghiên cứu
- Mục đích
Nghiên cứu và tìm hiểu về thực trạng thu - chi NSNN tại thị trấn Đông
Khê nhằm đƣa ra những hạn chế và nguyên nhân gây ra những hạn chế đó,
đồng thời có những giải pháp và kiến nghị để góp phần hoàn thiện công tác
quản lý ngân sách tại địa phƣơng.
- Nhiệm vụ
+ Tổng hợp các vấn đề lý luận chung về ngân sách nhà nƣớc nói chung
và cụ thể về ngân sách xã (thị trấn).
+ Tổng hợp số liệu và phân tích thực trạng quản lý ngân sách nhà nƣớc
tại thị trấn Đông Khê.
+ Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản
lý ngân sách nhà nƣớc tại thị trấn Đông Khê.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về Ngân sách xã. Các lý luận chung về
ngân sách nhà nƣớc cũng nhƣ về ngân sách xã. Trong đó, đề cập đến các hoạt
động chính của quản lý ngân sách xã nhƣ quản lý thu NSX, các khoản mục
thuộc nguồn thu NSX; quản lý chi NSX, nhiệm vụ chi ngân sách tại địa

phƣơng; sự cân đối ngân sách giữa thu – chi cũng nhƣ các nhân tố ảnh hƣởng
đến việc quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã.
- Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý ngân sách nhà nƣớc
tại (xã) thị trấn Đông Khê (huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng) trong giai đoạn
2010 - 2014. Cụ thể, các vấn đề liên quan đến ngân sách xã tại thị trấn Đông
Khê về các hoạt động thu ngân sách, nhiệm vụ chi ngân sách cũng nhƣ công
tác thực hiện quản lý ngân sách tại địa phƣơng.
3


4. Câu hỏi nghiên cứu
-

Công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc tại thị trấn Đông Khê, huyện

Thạch An, tỉnh Cao Bằng có những hạn chế nào còn tồn tại?
-

Làm thế nào để khắc phục những hạn chế và hoàn thiện công tác quản

lý ngân sách nhà nƣớc tại thị trấn Đông Khê?
5. Bố cục luận văn
Ngoài danh sách các từ viết tắt, danh sách các bảng, biểu đồ, mở đầu và
kết luận thì bố cục luận văn gồm có 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về ngân
sách nhà nƣớc.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc tại Thị trấn
Đông Khê, Huyện Thạch An, Tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2010 – 2014.

Chƣơng 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách tại
Thị trấn Đông Khê, Huyện Thạch An, Tỉnh Cao Bằng.

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1 . Những nghiên cứu đã có
Ngân sách nhà nƣớc là chủ thể tài chính đóng vai trò rất quan trọng
trong nền kinh tế, vì vậy, có nhiều nghiên cứu đã đề cập đến chủ thể này trên
các góc độ khác nhau cũng nhƣ tại các địa phƣơng khác nhau. Hệ thống
NSNN bao gồm nhiều cấp ngân sách, các nghiên cứu có thể đƣợc tiến hành ở
các cấp ngân sách khác nhau, thêm vào đó mỗi địa phƣơng có các đặc điểm
về tình hình kinh tế, xã hội là mang tính chất riêng dẫn đến sự đa dạng về quy
mô cũng nhƣ hƣớng nghiên cứu giữa các nghiên cứu là không giống nhau.
Tuy nhiên, các nghiên cứu đều có chung chủ thể nghiên cứu là NSNN nên
qua tìm hiểu tôi đã lựa chọn một vài nghiên cứu đã có để tham khảo nhƣ:
Luận án tiến sĩ kinh tế của TS.Ngô Thiện Hiền (2012) với đề tài “Nâng
cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh An Giang giai đoạn 2011 –
2015 và tầm nhìn đến 2020”. Nghiên cứu đã đƣa ra những lý luận tổng quan
về NSNN nói chung, các khái niệm cũng nhƣ quản lý quy trình NSNN. Bên
cạnh đó, các lý luận về hiệu quả quản lý NSNN và các nhân tố ảnh hƣởng
cũng đã đƣợc tác giả đƣa ra nhằm làm cơ sở để đánh giá hiệu quả quản lý
NSNN cấp tỉnh tại tỉnh An Giang. Nghiên cứu còn đƣa ra những kinh nghiệm
về quản lý NSNN tại một số nƣớc trên thế giới và cả các tỉnh trong cùng khu
vực ở trong nƣớc, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm dành cho Việt Nam nói
chung và tỉnh An Giang nói riêng. Thực trạng về hiệu quả quản lý NSNN ở
tỉnh An Giang đƣợc tác giả trình bày một cách khá đầy đủ từ NS cấp tỉnh đến

các cấp địa phƣơng và tập trung chủ yếu vào sự quản lý NS của cấp tỉnh. Từ
5


những kết quả phân tích thực trạng có đƣợc, tác giả chỉ ra những hạn chế chủ
yếu cần khắc phục và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó để đƣa ra
những giải pháp khắc phục cũng nhƣ biện pháp để thực hiện các giải pháp đó
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nƣớc tại tỉnh An Giang. Có
thể thấy, luận án của tiến sĩ Ngô Thiện Hiền đã có những lý luận chung về
NSNN cũng nhƣ những đánh giá về thực trạng và các giải pháp đƣa ra nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tại tỉnh An Giang rất chi tiết và đầy đủ, tuy
nhiên, tác giả nghiên cứu tập trung chủ yếu vào NSNN ở cấp tỉnh. Các lý luận
về NSNN đƣa ra là các lý luận về NSNN nói chung mang tính tổng quan và
thực trạng tác giả phân tích là ở NSNN cấp tỉnh với con số đƣợc tổng hợp từ
rất nhiều huyện, xã trong địa bàn tỉnh nên quy mô cũng nhƣ phạm vi nghiên
cứu của tác giả mang tính tổng quan cao.
Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Huỳnh Thị Cẩm Liêm (2011) với
đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Đức Phổ”.
Cũng giống nhƣ bất cứ đề tài nào về NSNN thì tác giả cũng đã đƣa ra những
lý luận cơ bản về NSNN nói chung, thêm vào đó tác giả có đƣa ra các vấn đề
liên quan đến quản lý NSNN cấp huyện nhƣ các vấn đề về khái niệm, đặc
điểm, vai trò của NS huyện cũng nhƣ các hoạt động thu – chi NS cấp huyện.
Phạm vi nghiên cứu ở bài nghiên cứu này đã đƣợc thu xuống ở cấp huyện.
Bên cạnh đó, luận văn cũng đã phân tích thực trạng quản lý NSNN tại địa bàn
nghiên cứu và đƣa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
quản lý NSNN tại huyện Đức Phổ trong thời gian tới. Luận văn của tác giả
Huỳnh Thị Cẩm Liên đã nghiên cứu về NSNN với cách tiếp cận khác so với
luận án của tiến sĩ Ngô Thiện Hiền. Bên cạnh lý luận về NSNN nói chung thì
tác giả cũng đã đƣa ra những lý luận về NSNN cấp huyện, về vai trò, đặc
điểm của NS cấp huyện. Những đánh giá về thực trạng của địa bàn nghiên

cứu là ở cấp địa phƣơng, tuy nhiên nó vẫn mang tính khá tổng quan vì một
6


huyện có nhiều xã thành viên và mỗi xã sẽ có sự khác biệt trong việc sử dụng
NSNN.
Ngoài ra, có thể kể đến đề tài luận văn tốt nghiệp “Một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Nghĩa
Hưng, tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Ngô Thanh
Huyền. Luận văn không đƣa ra các lý luận về NSNN nói chung mà đƣa ra các
lý luận cụ thể về ngân sách xã, các khái niệm, đặc điểm, cai trò cũng nhƣ
quản lý thu – chi ngân sách xã. Luận văn cũng đã chỉ ra thực trạng về công
tác quản lý NSX trên địa bàn huyện nghiên cứu để từ đó có đƣợc nhận xét về
sự thuận lợi và khó khăn trong quản lý NSX, đồng thời đƣa ra các biện pháp
để nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện. Đây là luận
văn có phạm vi nghiên cứu thu hẹp hơn so với hai luận văn trên, tức là luận
văn tiến hành nghiên cứu về công tác quản lý NSX nói chung trên địa bàn
huyện. Bên cạnh lý luận về NSX thì luận văn không đƣa ra những lý luận
chung về NSNN và hệ thống phân cấp quản lý của NSNN để từ đó thấy đƣợc
mối liên hệ và sự tƣơng quan giữa ngân sách cấp xã và các cấp ngân sách cấp
trên. Tác giả tiến hành nghiên cứu về công tác quản lý NSX tổng thể trên địa
bàn huyện chứ không phải tiến hành nghiên cứu về một xã cụ thể.
Bên cạnh các nghiên cứu mang tính cá nhân về NSNN thì tài liệu “Tài
liệu đào tạo, bồi dưỡng công chức tài chính – kế toán xã vùng trung du, miền
núi và dân tộc” (Kèm theo Quyết định số 3095/QĐ-BTC ngày 21 tháng 12
năm 2011 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính) là một tài liệu rất đáng tin cậy về lý
luận NSNN nói chung và chi tiết về NSX do Bộ tài chính tiến hành soạn thảo.
Tuy nhiên, tài liệu chỉ mang tính lý luận, cung cấp những kiến thức về mặt lý
thuyết và chủ yếu nhằm hƣớng dẫn, đào tạo cho các cán bộ cấp xã chứ không
mang tính chất nghiên cứu về thực trạng tại một địa phƣơng cụ thể.


7


1.1.2 . Sự khác biệt với đề tài đang nghiên cứu
Qua tổng quan về các nghiên cứu đã có đã giúp cho tác giả có đƣợc
định hƣớng căn bản để xây dựng đề cƣơng nghiên cứu luận văn của mình.
Nhìn chung, các đề tài và tài liệu nêu trên đều đƣa ra những lý luận căn bản
về NSNN nói chung và ngân sách từng cấp địa phƣơng nói riêng, thực trạng
tại từng địa phƣơng mà các tác giả nghiên cứu cũng nhƣ những giải pháp
nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý NSNN. Tuy nhiên, theo sự tìm
hiểu của tác giả thì hiện chƣa có nghiên cứu nào về NSNN đƣợc tiến hành tại
địa bàn huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng. Đề tài luận văn “Hoàn thiện công
tác quản lý ngân sách nhà nước tại Thị trấn Đông Khê, Huyện Thạch An,
Tỉnh Cao Bằng” mà tác giả thực hiện là nghiên cứu đầu tiên về thực trạng
quản lý NSX tại địa bàn huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng cụ thể là về thị trấn
Đông Khê – một đơn vị cấp xã thuộc huyện Thạch An.
Ngoài phần cơ sở lý luận chung về NSNN thì không giống nhƣ các
nghiên cứu trên, luận văn tiến hành nghiên cứu về một xã cụ thể trong địa bàn
huyện chứ không phải nghiên cứu về công tác quản lý NSX nói chung của
toàn huyện hay công tác quản lý NSNN ở các cấp cao hơn là cấp huyện và
cấp tỉnh.
Bên cạnh đó, mỗi một địa phƣơng có đặc thù riêng về tình hình kinh tế
- xã hội cũng nhƣ sự phát triển của địa phƣơng chịu ảnh hƣởng của phong tục
tập quán của ngƣời dân và vị trí địa lý của địa phƣơng đó. Do đó, những thực
trạng về công tác quản lý NSX tại thị trấn Đông Khê cũng có sự khác biệt.
Các giải pháp mà nghiên cứu đƣa ra cũng phù hợp với thực trạng tại địa
phƣơng.

8



1.2.Tổng quan về ngân sách nhà nƣớc
1.2.1 . Khái niệm và đặc điểm của ngân sách nhà nƣớc
1.2.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nƣớc
Ngân sách nhà nƣớc đƣợc sinh ra, tồn tại và phát triển gắn với lịch sử
hình thành và phát triển của một đất nƣớc, và theo đó là các mối quan hệ kinh
tế về hàng hóa, tiền tệ. NSNN cho thấy đƣợc các mối quan hệ kinh tế giữa các
chủ thể trong một đất nƣớc, và nó cũng đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ hữu
hiệu thể hiện các chức năng và quyền lực của Nhà nƣớc. Hình thái của NSNN
tùy thuộc vào chế độ của đất nƣớc đó, vì vậy sự quản lý phân cấp NSNN cũng
khác nhau tùy theo từng chế độ, từng thời kỳ. Nó thay đổi theo sự thay đổi
của từng quốc gia tại từng thời điểm khác nhau. Các quan điểm, khái niệm về
NSNN ở các quốc gia khác nhau cũng sẽ khác nhau tùy thuộc theo nhận định
của quốc gia đó về NSNN.
Có thể lấy ví dụ nhƣ, theo quan điểm của ngƣời Nga thì NSNN là
“Bảng liệt kê các khoản thu chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của
nhà nƣớc”, còn theo cuốn tƣ liệu Xanh của Pháp đƣợc ấn hành nhằm hƣớng
dẫn một số luật định tài chính và thuế, trong đó ngân sách đƣợc hiểu là:
“Chứng từ dự kiến cho phép các khoản thu chi hàng năm của nhà nƣớc; Toàn
bộ tài liệu kế toán mô tả, trình bày các khoản chi phí của nhà nƣớc trong một
năm”.
Theo Luật Ngân sách Nhà nƣớc năm 2015 thì khái niệm ngân sách nhà
nƣớc là: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước
được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước”.
9



Tuy có nhiều khái niệm cũng nhƣ quan điểm về NSNN nhƣng nói
chung NSNN đƣợc hiểu là quỹ tiền tệ của Nhà nƣớc, đƣợc thu - chi có kế
hoạch và đƣợc Nhà nƣớc sử dụng để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
mình trong một năm. Việc thu – chi NSNN không đơn thuần chỉ là thể hiện
trên các con số trong việc thu đƣợc bao nhiêu và chi ra bao nhiêu, mà nó còn
thể hiện sự phân cấp quản lý NSNN cùng với hiệu quả sử dụng ngân sách của
Nhà nƣớc.
Đặc trƣng của NSNN đƣợc thể hiện qua các mối quan hệ kinh tế giữa
Nhà nƣớc với các chủ thể trong nền kinh tế và quá trình thu – chi ngân sách.
Không giống nhƣ việc thu – chi trong các doanh nghiệp hay tổ chức, cá thể,
việc thu – chi NSNN diễn ra liên tục trên phạm vi rộng của một quốc gia và
các mối quan hệ của quốc gia đó với các khoản mục thu – chi rất đa dạng và
phong phú. Có thể nói, hoạt động thu – chi NSNN là rất phức tạp, vì nó không
chỉ diễn ra ở một cấp Nhà nƣớc mà nó còn diễn ra ở các cấp địa phƣơng. Phần
lớn các khoản thu của NSNN đều mang tính bắt buộc và không hoàn trả trực
tiếp, còn các khoản chi của NSNN thì mang tính cấp phát không hoàn trả trực
tiếp. Việc huy động và sử dụng NSNN gắn với các mối quan hệ kinh tế của
Nhà nƣớc đã cho thấy đƣợc bản chất của NSNN là “hệ thống các mối quan hệ
kinh tế - tài chính giữa Nhà nước với các chủ thể khác nhau trong xã hội,
phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động, phân phối và sử dụng quỹ tiền
tệ tập trung của Nhà nước dựa trên nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp nhằm
đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý và điều hành nền kinh tế - xã hội
của Nhà nước theo luật pháp” (theo “Giáo trình Ngân sách nhà nƣớc” – ĐH
Kinh doanh và Công nghệ).

10


1.2.1.2. Đặc điểm ngân sách nhà nƣớc
Ngân sách nhà nƣớc đóng vai trò rất quan trọng trong hệ thống tài

chính quốc gia. Ngân sách nhà nƣớc bao gồm những quan hệ tài chính nhất
định trong tổng thể các quan hệ tài chính quốc gia, đó là quan hệ tài chính
giữa Nhà nƣớc với từng chủ thể công dân, các doanh nghiệp – nhất là doanh
nghiệp Nhà nƣớc, các tổ chức chính trị - xã hội, các quốc gia và các tổ chức
quốc tế.
NSNN có các đặc điểm sau:
1. NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của một quốc gia vì nó gắn với
quyền lực của Nhà nƣớc, quy mô quỹ NSNN và hình thức thu – chi NSNN
đƣợc quyết định bởi sự phát triển kinh tế - xã hội. Tất cả các nguồn thu của
quốc gia đều tập trung ở NSNN mà quy mô NSNN có đƣợc do thu ngân sách
tùy thuộc vào sự phát triển kinh tế của đất nƣớc đó. Vì NSNN là quỹ tiền tệ
lớn nhất của Nhà nƣớc nên mọi khoản chi tiêu của Nhà nƣớc đều từ quỹ
NSNN, sự phát triển về mặt xã hội của một quốc gia cũng sẽ ảnh hƣởng đến
nhu cầu chi của quốc gia đó. Hoạt động thu - chi của NSNN luôn gắn chặt với
quyền lực kinh tế - chính trị của Nhà nƣớc, và các chức năng của Nhà nƣớc
đƣợc tiến hành dựa trên cơ sở những luật lệ nhất định.
2. Các khoản thu - chi của NSNN chủ yếu dựa trên nguyên tắc không
hoàn trả một cách trực tiếp. Đây là một trong những đặc trƣng cơ bản của
NSNN. Các khoản thu NSNN đều có tính bắt buộc thông qua các hình thức
nhƣ thu thuế, phí và lệ phí. Các chủ thể đóng góp cho NSNN đƣợc Nhà nƣớc
hoàn trả gián tiếp một phần dƣới các hình thức sử dụng các công trình công
cộng, cải tạo môi trƣờng, ổn định nền kinh tế…Các khoản chi cho các đối
tƣợng đƣợc thực hiện dƣới hình thức cấp phát hay đầu tƣ, họ đƣợc Nhà nƣớc
hoàn trả gián tiếp tùy thuộc vào sự đóng góp của họ vào sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội hay các đóng góp vào các lĩnh vực khác về chính trị, y tế, môi
11


trƣờng… Đặc điểm này cần phải đƣợc nhận thức rõ để có sự phân phối, quản
lý thu – chi ngân sách hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội tại thời

điểm cụ thể.
3. Ngân sách nhà nƣớc luôn gắn bó mật thiết với quyền sở hữu của Nhà
nƣớc và chứa đựng lợi ích chung của cộng đồng. Sự vận động và phát triển
của NSNN phải đƣợc thực hiện theo kế hoạch đề ra, cụ thể về chu trình quản
lý NSNN phải đƣợc tiến hành theo 3 khâu lập dự toán, chấp hành và quyết
toán ngân sách. Việc quản lý NSNN dựa trên các kế hoạch, các mục tiêu về
kinh tế, xã hội mà nhà nƣớc đề ra trong các khoảng thời gian từ ngắn hạn đến
trung và dài hạn. Các nguyên tắc về chu trình quản lý NSNN trong các khâu
phải đảm bảo công bằng và hợp lý, phù hợp với mục tiêu phát triển của đất
nƣớc nói chung và theo từng địa phƣơng nói riêng. Trong đó, lợi ích chung
của cộng đồng cũng nhƣ lợi ích của quốc gia phải đƣợc đảm bảo về các lĩnh
vực kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh – quốc phòng…
4. Quá trình quản lý NSNN luôn đòi hỏi sự công khai, minh bạch. Vì việc
quản lý NSNN liên quan đến nhiều chủ thể trong nền kinh tế và liên quan đến
sự phát triển của đất nƣớc cho nên NSNN đƣợc quản lý một cách công khai,
minh bạch sẽ giúp cho việc quản lý đƣợc hiệu quả hơn, đồng thời giảm đƣợc
sự tiêu cực trong quản lý NSNN. Nếu làm tốt đƣợc công tác công khai và
minh bạch trong quản lý NSNN thì thu sẽ đạt hiệu quả, chi đúng đối tƣợng,
tránh lãng phí, thất thoát nguồn ngân sách.
Ngoài những đặc điểm chính trên thì NSNN cũng có những đặc điểm
nhƣ các quỹ tiền tệ khác, nhƣng sự khác biệt của NSNN với tƣ cách là một
quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc là nó đƣợc chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác
dụng riêng, sau đó mới đƣợc chi dùng cho những mục đích đã định.

12


1.2.2 . Vai trò của ngân sách nhà nƣớc
Từ khái niệm cũng nhƣ các đặc điểm của NSNN, có thể nhận thấy
NSNN giữ một vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống tài chính của một

quốc gia, nó không chỉ giúp Nhà nƣớc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
mình mà còn là công cụ giúp điều tiết sự phát triển của nền kinh tế. Vai trò
của NSNN đƣợc thể hiện:
– Ngân sách nhà nƣớc đóng vai trò chính trong hệ thống tài chính của
một quốc gia.
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất và do Nhà nƣớc quản lý vì thế
nó cũng chính là nguồn tài chính chủ yếu của Nhà nƣớc trong việc thực hiện
các chức năng cũng nhƣ nhiệm vụ của mình trong từng thời gian cụ thể theo
quy định của pháp luật. Quy mô quỹ NSNN đƣợc quyết định bởi thu NSNN
từ đó ảnh hƣởng đến quyết định của Nhà nƣớc trong việc đáp ứng các nhu cầu
chi tiêu của Nhà nƣớc.
Thu NSNN chủ yếu là thu các loại thuế. Để có đƣợc nguồn thu NSNN
ổn định thì các chính sách liên quan đến thuế nhƣ các loại thuế, mức thuế phải
thu cũng nhƣ các quy định về miễn giảm thuế, các đối tƣợng chịu thuế… phải
đƣợc xem xét và đƣa ra một cách khoa học, hợp lý và phù hợp với quy định
của pháp luật, giúp Nhà nƣớc tăng thu có hiệu quả. Các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nƣớc đƣợc hoàn thành một phần thông qua việc chi NSNN. Chi
NSNN có hai khoản mục chính là chi thƣờng xuyên và chi cho đầu tƣ phát
triển. Cả hai khoản mục này đều nhằm mục đích phục vụ cho việc thực hiện
các mục tiêu của Nhà nƣớc về kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh – quốc
phòng… và giúp cho bộ máy của Nhà nƣớc hoạt động. Cũng giống nhƣ thu
NSNN thì các chính sách, quy định liên quan đến việc chi NSNN cũng phải

13


đƣợc nghiên cứu đƣa ra một cách hợp lý và khoa học, giúp cho việc chi đạt
hiệu quả, chống thất thoát hay lãng phí NSNN.
– Ngân sách nhà nƣớc là công cụ giúp Nhà nƣớc điều tiết sự phát triển
của nền kinh tế.

Điều này đƣợc thể hiện qua hai hoạt động chính là thu và chi của
NSNN, hai hoạt động này bổ sung và hỗ trợ cho nhau trong việc điều tiết sự
phát triển của nền kinh tế. Thu NS tạo ra nguồn lực để đáp ứng nhu cầu chi
NS, mặt khác, chi NS tạo điều kiện và hỗ trợ cho việc thu NS đƣợc ổn định và
lâu dài. Có thể nhận thấy, sự cân bằng giữa cung – cầu hàng hóa, cung – cầu
tiền tệ giúp phát triển và cân bằng nền kinh tế, do nó phản ánh sự phân bổ
kinh tế của nhà nƣớc.
Hoạt động thu của NS biểu hiện chủ yếu qua các loại thuế và các chính
sách thuế liên quan, nó tác động lên cung – cầu trên thị trƣờng hàng hóa, dịch
vụ và tiền tệ và góp phần điều tiết cơ cấu của nền kinh tế. Các chính sách ƣu
đãi về thuế có thể giúp thu hút sự đầu tƣ của các doanh nghiệp về những khu
vực mà Nhà nƣớc muốn đẩy mạnh sự phát triển kinh tế, hay góp phần khuyến
khích và tác động tới sự lựa chọn các phƣơng án kinh doanh, sản xuất, các
loại hình dịch vụ của các nhà đầu tƣ, các doanh nghiệp đối với các loại hình
kinh tế chƣa phát triển ở nƣớc ta. Góp phần cân bằng cung – cầu trên thị
trƣờng cũng nhƣ dịch chuyển cơ cấu của nền kinh tế theo hƣớng phát triển có
lợi hơn.
Hoạt động chi NS của Nhà nƣớc diễn ra trên nhiều lĩnh vực với phạm
vi rộng, ngoài duy trì cho hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc thì chi NS cũng
đƣợc thực hiện trên các ngành, lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế. Việc chi
cho xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng giúp Nhà nƣớc phát triển
cơ sở hạ tầng đã tạo điều kiện cho việc kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp
đƣợc diễn ra thuận lợi hơn, tăng nhanh tốc độ lƣu chuyển hàng hóa, dịch vụ.
14


×