Tải bản đầy đủ (.pdf) (219 trang)

PHỔ BIẾN KIẾN THỨC, GIÁO DỤC KỸ NĂNG VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI (DÀNH CHO CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.54 MB, 219 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

--------------------------TS. NGUYỄN THANH LÂM (Chủ biên)
Ths. CAO TRƯỜNG SƠN
Ths. NGUYỄN THỊ BÍCH HÀ
Ths. NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG
Ths. LÝ THỊ THU HÀ
Ths. NGUYỄN THỊ HỒNG NGỌC

TÀI LIỆU TẬP HUẤN PHỔ BIẾN KIẾN THỨC, GIÁO DỤC KỸ NĂNG VỀ

PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
(Dành cho các trường đại học, cao đẳng)

Hà Nội - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TÀI LIỆU

PHỔ BIẾN KIẾN THỨC, GIÁO DỤC KỸ NĂNG VỀ
PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
(DÀNH CHO CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP

CHỦ BIÊN

HÀ NỘI


GS.TS. TRẦN ĐỨC VIÊN

Hà Nội, 2014

TS. NGUYỄN THANH LÂM


LỜI NÓI ĐẦU

Việt Nam với đặc điểm vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên đặc thù tiềm ẩn nhiều
nguy cơ xảy ra các hiểm họa tự nhiên. Nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa,
khu vực trung tâm bão của Châu Á – Thái Bình Dương. Hàng năm, nước ta đón nhận
rất nhiều các cơn bão lớn gây thiệt hại nghiêm trọng về người và của. Bên cạnh đó với
đặc điểm ¾ diện tích tự nhiên là đồi núi, độ nghiêng của địa hình cao với nhiều con
sông lớn và đường bờ biển dài hơn 3.200 km nên nước ta có nguy cơ xảy ra nhiều
hiểm họa tự nhiên như: bão, lũ lụt, nước biển dâng, sạt lở đất, xói mòn, hạn hán, rét
đậm…Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, Việt Nam nằm trong tốp 10 nước chịu
tác động mạnh mẽ nhất của biến đổi khí hậu. Các hiểm họa tự nhiên đã và đang gây ra
những thiệt hại to lớn cả về người và của cho đất nước ta. Ước tính trong vòng 10 năm
qua, mỗi năm nước ta có khoảng 750 bị chết và mất tích do thiên tai, thiệt hại về kinh
tế ước tính dao động từ 1 đến 1,5% GDP của cả nước.
Trước những tác hại do thiên tai gây ra, Đảng và Nhà nước ta đã xác định rõ
việc phòng, chống thiên tai là một trong những nhiệm vụ cấp thiết hàng đầu để bảo
đảm phát triển bền vững đất nước và bảo vệ đời sống của người dân. Chính vì vậy,
Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều biện pháp cụ thể để thực hiện nhiệm vụ này. Ngày
16/11/2007 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 172/2007/QĐ-TTg phê duyệt
“Chiến lược Quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020”. Tiếp đó,
vào ngày 19/06/2013 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông
qua Bộ luật số 33/2013/QH13-“Luật Phòng, chống thiên tai”.
Trong Bộ luật Phòng chống, thiên tai 2013 tại điểm d, điều 21, mục 3, chương 2

đã quy định việc “Lồng ghép kiến thức phòng, chống thiên tai vào chương trình các
cấp học”. Để thực hiện nhiệm vụ này Vụ Giáo dục Đại học – Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ biên soạn “Tài liệu tập huấn phổ biến kiến thức, giáo
dục kỹ năng về phòng, chống thiên tai cho các trường đại học, cao đẳng” với các mục
tiêu cụ thể như sau:
 Xây dựng và biên soạn tài liệu phổ biến kiến thức, giáo dục kỹ năng về phòng,
chống thiên tai phục vụ cho các đối tượng là sinh viên, giảng viên, cán bộ các
trường Đại học và cao đẳng;

i


 Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của ngành Giáo dục về việc “Đưa kiến thức, kỹ
năng về phòng, chống thiên tai vào nhà trường giai đoạn 2012 - 2020”; và
 Làm tài liệu tham khảo, phục vụ cho giảng dạy và học tập ở các trường Đại học
và cao đẳng.
Cuốn tài liệu này được biên soạn với cấu trúc gồm 3 chương. Chương 1 giới
thiệu và trang bị các nội dung kiến thức lý thuyết liên quan đến hoạt động phòng,
chống thiên tai như: Khái niệm và phân loại thiên tai; ảnh hưởng của thiên tai; quản lý
rủi ro thiên tai; tích hợp các chiến lược giảm nhẹ rủi ro thiên tai với ứng phó biến đổi
khí hậu; và chiến lược quản lý rủi ro thiên tai của Việt Nam. Chương 2 trang bị cho
cán bộ, giảng viên và sinh viên các trường đại học, cao đẳng những công việc cụ thể
cần phải thực hiện trong phòng, chống thiên tai ở các giai đoạn khác nhau cụ thể là:
Các hoạt động phòng chống trước thiên tai; các hoạt động phòng chống khi thiên tai
xảy ra; và các hoạt động khắc phục sau thiên tai. Nội dung Chương 3 tập trung vào
việc giáo dục các kỹ năng phòng, chống thiên tai cho các cán bộ quản lý, giảng viên và
sinh viên các trường đại học, cao đẳng, các nội dung chính gồm: Giới thiệu bài học
kinh nghiệm về phòng, chống thiên tai trên thế giới và ở Việt Nam; và các kỹ năng
phòng, chống thiên tai cho các trường đại học và cao đẳng. Cuốn tài liệu này được
biên soạn dựa trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các nội dung, kiến thức trong các tài liệu,

các công trình nghiên cứu của các chuyên gia, nhà khoa học và các tổ chức chính phủ,
phi chính phủ trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai. Do đó, trong quá trình sử dụng
cán bộ, giảng viên và sinh viên có thể tham khảo các tài liệu trong lĩnh vực phòng
chống thiên tai đã có để bổ trợ, bổ sung và hiểu rõ hơn các nội dung kiến thức được
trình bày trong cuốn tài liệu này.
Tài liệu tập huấn phổ biến kiến thức, giáo dục kỹ năng về phòng chống rủi ro
thiên tai được biên soạn bởi tập thể các giảng viên Khoa Môi trường, trường Đại học
Nông nghiệp Hà Nội, do TS Nguyễn Thanh Lâm làm chủ biên. Trong quá trình biên
soạn, cuốn tài liệu chắc chắn không tránh khỏi các sai sót về nội dung và hình thức. Do
đó, Vụ Giáo dục Đại học và tập thể tác giả biên soạn rất mong muốn nhận được ý kiến
đóng góp và phản hồi từ phía các độc giả để hoàn thiện tài liệu này nhằm phục vụ
nhiệm vụ Giáo dục phòng, chống thiên tai của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Hà Nội, tháng 04 năm 2014
Thay mặt nhóm tác giả biên soan
TS. Nguyễn Thanh Lâm
ii


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................................i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................................vi
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THIÊN TAI ..............................................1
1.1. Các khái niệm cơ bản và phân loại thiên tai .........................................................1
1.1.1. Các khái niệm cơ bản......................................................................................1
1.1.2. Phân loại thiên tai ...........................................................................................1
1.2. Ảnh hưởng của thiên tai đến đời sống con người và các ngành kinh tế ở Việt Nam ........7
1.2.1. Ảnh hưởng của thiên tai tới hoạt động sống của con người ...........................7
1.2.2. Tác động của thiên tai tới các ngành kinh tế chính ........................................9
1.2.3. Tác động của thiên tai tới ngành Giáo dục ...................................................15

1.3. Quản lý rủi ro thiên tai ........................................................................................16
1.3.1. Các khái niệm và thuật ngữ liên quan ..........................................................16
1.3.2. Các phương pháp tiếp cận rủi ro thiên tai .....................................................17
1.3.3. Đánh giá rủi ro thiên tai ................................................................................22
1.3.4. Giảm nhẹ rủi ro thiên tai ...............................................................................29
1.4. Tích hợp các chiến lược giảm nhẹ rủi ro thiên tai với thích ứng biến đổi khí hậu
và phát triển ................................................................................................................34
1.4.1. Kết hợp giữa thích ứng biến đổi khí hậu và giảm nhẹ rủi ro thiên tai ..........34
1.4.2. Mối quan hệ giữa thích ứng biến đổi khí hậu và giảm nhẹ rủi ro thiên tai ..35
1.4.3. Tầm quan trọng và quy trình tích hợp thích ứng biến đổi khí hậu và giảm
nhẹ rủi ro thiên tai ........................................................................................37
1.4.4. Quản lý rủi ro thiên tai về khí hậu ................................................................ 39
1.5. Chiến lược Quản lý rủi ro thiên tai tại Việt Nam................................................41
1.5.1. Luật Phòng chống thiên tai 2013 ..................................................................41
1.5.2. Chiến lược quốc gia về Phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020 41
Tóm tắt chương 1 .......................................................................................................44
Câu hỏi ôn tập chương 1 ............................................................................................44
Chương 2. CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI .................................45
2.1. Các hoạt động phòng chống trước thiên tai ........................................................45
2.1.1 Thành lập Ban Quản lý phòng chống thiên tai ở địa phương ........................45
2.1.2 Xác định các rủi ro thiên tai cơ bản ở địa phương.........................................50
2.1.3 Xây dựng quy trình và các phương án phòng chống thiên tai tại các cơ sở
và cụm dân cư ..............................................................................................60

iii


2.1.4 Truyền thông nâng cao nhận thức, thái độ và kỹ năng phòng chống
thiên tai .........................................................................................................63
2.1.5 Xây dựng các hương ước, quy định hợp tác hỗ trợ lẫn nhau khi thiên tai

xảy ra ............................................................................................................68
2.2. Các hoạt động phòng chống khi thiên tai xảy ra .................................................70
2.2.1 Hệ thống cảnh báo và truyền thông ...............................................................70
2.2.2 Đánh giá nhanh tình huống khẩn cấp ............................................................74
2.2.3 Hướng dẫn thực hiện theo quy trình quản lý giảm nhẹ rủi ro thiên tai .........76
2.2.4 Công tác tổ chức điều phối các hoạt động ứng phó .......................................82
2.2.5 Xác định nhu cầu và khả năng chống chịu thiên tai ......................................96
2.2.6 Công tác tiếp nhận viện trợ, chi viện từ các lực lượng bên ngoài ...............100
2.2.7 Thiết kế các trạng trại, nhà tạm khi thiên tai xảy ra ....................................104
2.3. Các hoạt động khắc phục sau thiên tai ..............................................................108
2.3.1 Xác định các nguồn lực khắc phục sau thiên tai ..........................................108
2.3.2 Kiểm soát dịch tễ học và vệ sinh an toàn thực phẩm ..................................112
2.3.3 Quản lý và phục hồi môi trường sau thiên tai .............................................113
2.3.4. Đánh giá hậu quả của thiên tai ....................................................................120
2.3.5 Đánh giá và điều chỉnh các phương án phòng chống thiên tai ....................121
Tóm tắt chương 2 .....................................................................................................127
Câu hỏi ôn tập chương 2 ..........................................................................................127
Chương 3. GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI .............................................128
3.1. Bài học kinh nghiệm phòng chống thiên tai trên thế giới .................................128
3.1.1. Bài học về thái độ đối với thiên nhiên ........................................................128
3.1.2. Bài học về giáo dục phòng chống thiên tai giảm thiểu thiệt hại.................129
3.1.3. Bài học về thiết kế công trình phòng chống thiên tai .................................134
3.1.4. Bài học về: Chủ động phòng chống thiên tai..............................................139
3.1.5. Bài học về: Chủ động ứng phó với thiên tai ...............................................141
3.1.6. Kinh nghiệm ứng phó, giảm thiểu rủi ro thiên tai của các Hội chữ thập đỏ
ở các nước Đông Nam Á............................................................................143
3.2. Một số mô hình phòng chống thiên tai tại Việt Nam ........................................145
3.2.1. Mô hình trường học an toàn .......................................................................145
3.2.2. Mô hình nhà tránh bão, lũ ...........................................................................148
3.2.3. Mô hình sống chung với lũ .........................................................................155

3.3. Kỹ năng phòng chống, giảm nhẹ thiên tai ........................................................158
3.3.1 Học các kỹ năng sống cần thiết ...................................................................158

iv


3.3.2 Các kỹ năng và nguyên tắc trong tìm kiếm và cứu hộ trên cạn ...................162
3.3.3 Các kỹ năng và nguyên tắc trong tìm kiếm và cứu hộ trong lũ lụt..............164
3.4. Các kỹ năng phòng chống thiên tai cho các trường đại học, cao đẳng .............168
3.4.1. Các kỹ năng phòng chống thiên tai có nguồn gốc khí quyển .....................168
3.4.2. Các kỹ năng phòng chống thiên tai có nguồn gốc thủy quyển ...................175
3.4.3. Các kỹ năng phòng chống thiên tai có nguồn gốc thạch quyển ................173
Tóm tắt chương 3: ....................................................................................................178
Câu hỏi thảo luận chương 3: ....................................................................................178
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................193
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ADPC

Trung tâm Phòng chống thiên tai châu Á

ASEAN

Hiệp hội các nước Đông Nam Á


BCĐPCLBTW

Ban chỉ đạo phòng chống lụt bão trung ương

BCHPCLB

Ban chỉ huy phòng chống lụt bão

BĐKH

Biến đổi khí hậu

Bộ NN & PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
CARE

Cooperative for American Remittances to Europe

CECI

Trung tâm Nghiên cứu và hợp tác quốc tế

CHCN

Cứu hội cứu nạn

CIDSE

Tổ chức Hợp tác Quốc tế vì sự Phát triển và Ðoàn kết

CLBTW


Chống lụt bão Trung Ương

DDMFSC

Cục Quản lý đê điều và Phòng chống lụt bão

DFID

Vụ phát triển quốc tế Anh

ĐGRRTT

Đánh giá rủi ro thiên tai

DMWG

Nhóm công tác quản lý thiên tai

DWF

Tổ chức Hội thảo phát triển Pháp

ECHO

Tổng cục Hỗ trợ Nhân đạo và Bảo vệ Dân sự

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc


GNRRTT

Giảm nhẹ rủi ro thiên tai

HTCĐ

Hội Chữ Thập Đỏ

IFRC

Hiệp hội Chữ thập đỏ và Trăng lưỡi liềm đỏ Quốc tế

IOM

Tổ chức Di dân quốc tế

KTTV

Trung Tâm Khí Tượng Thủy Văn

NGO

Tổ chức phi chính phủ

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế

PCGNDE


Nhóm điều phối Chương trình thiên tai và các tình huống khẩn cấp

PHS

Phục hồi sơm

vi


PRA

Điều tra nhanh nông thôn có sự tham gia

RRTT

Rủi ro thiên tai

TKCN

Tìm kiếm cứu nạn

ToT

Đào tạo tập huấn viên

UBND

Ủy Ban Nhân Dân


UBQGTKCN

Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn

UN PCG NDE

Chương trình thiên tai và tình huống khẩn cấp của Liên Hiệp Quốc

UNDP

Chương trình phát triển Liên Hợp quốc

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liện Hiệp Quốc

UNFPA

Quỹ dân số Liên Hợp Quốc

UN-HABITAT

Chương trình Định cư Con người Liên Hiệp Quốc

UNICEF

Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp quốc

UNIFEM


Quỹ Phát triển Phụ nữ của Liên Hiệp Quốc

UNISDR

Cơ quan chiến lược quôc tế của Liên hợp quốc về giảm nhẹ thiên tai

UPKC

Ứng phó khẩn cấp

USAID

Cơ quan phát triển Hoa Kỳ

VCA

Đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương

VCCI

Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam

WHO

Tổ chức Y tế thê giới

vii


Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THIÊN TAI

1.1. Các khái niệm cơ bản và phân loại thiên tai
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
* Thiên tai (Disaster)
Theo Luật phòng, chống thiên tai năm 2013, Thiên tai (Disaster) là hiện tượng
thời tiết, khí hậu và tự nhiên bất thường có thể gây thiệt hại về người, tài sản, môi
trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội; bao gồm bão, áp thấp nhiệt
đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún
đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, rét hại,
mưa đá, sương muối, động đất, sóng thần và các loại thiên tai khác.
*Rủi ro thiên tai (Disaster Risk)
Rủi ro thiên tai (RRTT) là thiệt hại do thiên tai có thể gây ra về người, tài sản,
môi trường sống, các hoạt động kinh tế, xã hội tại một số cộng đồng trong một khoảng
thời gian nhất định (Luật Phòng chống thiên tai, 2013).
*Hiểm họa (Hazard)
Hiểm họa là những hiện tượng hay quá trình tự nhiên hoặc nhân tạo có tiềm
năng gây tổn hại, mà có thể gây ra thương vong, thiệt hại tài sản, gián đoạn kinh tế xã
hội, suy thoái môi trường. Các hiểm họa khác nhau về mức độ nghiêm trọng, quy mô
và tần xuất và thường được phân loại theo nguyên nhân (chẳng hạn như khí tượng thủy văn
hoặc địa chất).
* Hiểm họa tự nhiên (Natural Hazard)
Hiểm họa tự nhiên là quá trình tự nhiên hoặc hiện tượng xảy ra trong sinh
quyển có thể gây thiệt hại. Những hiểm họa tự nhiên có thể được phân loại theo nguồn
gốc địa chất, khí tượng thủy văn và sinh học
1.1.2. Phân loại thiên tai
1.1.2.1. Phân loại theo nguồn gốc thiên tai
Thiên tai rất đa dạng và có nguồn xuất phát khác nhau: Có thể từ vỏ trái đất, từ
không trung, từ biển và đại dương. Nhiều trường hợp thiên tai là sự tổng hợp các
nguồn gốc khác nhau. Động đất dưới lòng biển gây nên những đợt sóng thần phá vỡ
nhiều công trình ven biển, làm đứt gãy các đê đập gây lũ lụt nghiêm trọng. Việc phân
loại thiên tai thường mang tính tương đối, chủ yếu là từ nguồn xuất phát chính.

 Thiên tai từ địa quyển: Ðộng đất, Núi lửa, Lũ bùn, Ðất trượt, v.v.
 Thiên tai từ thủy quyển: Lũ lụt, Hạn hán, Sóng thần, Vòi rồng, v.v.
 Thiên tai từ bầu khí quyển: Bão tố, Gió lốc, Sấm sét, Mưa đá, Mưa tuyết, El Nino,
La Nina, v.v.
 Thiên tai từ vũ trụ: Sao băng, Thiên thạch, v.v.
 Thiên tai từ sinh quyển: Dịch bệnh, sự bùng phát của các loài động vật, thực
vật, vv.

1


Trong các nhóm thiên tai nói trên thì các loại thiên tai thuộc nhóm Thiên tai từ
vũ trụ thường ít được để ý đến vì chúng ít khi xảy ra. Các loại thiên tai thuộc các nhóm
còn lại xuất hiện phổ biến hơn và được mọi người chú ý nhiều hơn.
1.1.2.2. Phân loại theo cường độ tác động
Tại điều số 18 Luật phòng chống thiên tai năm 2013 quy định Rủi ro thiên tai
được phân thành các cấp độ nhằm tạo cơ sở cho việc cảnh báo, chỉ đạo, chỉ huy, ứng
phó và khắc phục hậu quả của thiên tai.
Các tiêu chí đề tiến hành phân cấp độ rủi ro thiên tai gồm:
 Cường độ hoặc mức độ nguy hiểm của thiên tai;
 Phạm vi ảnh hưởng;
 Khả năng gây thiệt hại đến tính mạng, tài sản, công trình hạ tầng và môi trường.
Hiện nay việc phân loại các cấp độ rủi ro thiên tai ở nước ta vẫn đang trong quá
trình biên soạn. Theo dự thảo của Nghị định “Quy định chi tiết một số điều của Luật
phòng, chống thiên tai” thì rủi ro thiên tai được phân thành 5 cấp độ: Rủi ro thiên tai
cấp độ 1, cấp độ 2, cấp độ 3, cấp độ 4 và cấp độ 5 (tăng dần theo mức độ khẩn cấp về
thiên tai). Các nội dung chi tiết của từng cấp độ rủi ro thiên hiện đang được Chính phủ
xem xét xây dựng và hoàn thiện.
1.2.2.3. Các loại thiên tai chính ở Việt Nam
* Các loại thiên tai chính

Việt Nam nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa và là một khu vực ổ bão lớn nhất
của thế giới do đó hàng năm nước ta phải chịu tác động của nhiều cơn bão lớn. Mặt
khác do địa hình ¾ là đồi núi, độ dốc cao, đồng bằng thấp, hệ thống sông ngòi dày đặc
và có đường bờ biển dài nên các loại thiên tai như lũ lụt, sạt lở đất, nhiễm mặn, ngập
úng thường xuyên xảy ra ở nước ta. Ngoài các loại thiên tai nói trên, nước ta còn chịu
tác động của nhiều loại thiên tai khác như: Hạn hán, cháy rừng, sa mạc hóa…
Khái niệm và nguyên nhân của một số loại thiên tai thường hay xảy ra ở nước
ta như sau:
Áp thấp nhiệt đới và Bão: Là một cơn gió xoáy có phạm vi rộng, có thể ảnh
hưởng tới một vùng có đường kính từ 200 – 500 km. Chúng thường gây ra hiện tượng
gió lớn và mưa to. Tốc độ gió được xác định theo bảng Beaufort. Bảng này chia cấp độ
gió thành các cấp từ 0 đến 12 vơi đơn vị tính km/giờ. Khi tốc độ gió mạnh nhất tại gần
vùng trung tâm của gió xoáy đạt tới cấp 6, cấp 7 (39 – 61 km/giờ) thì được gọi là áp
thấp nhiệt đới, khi gió mạnh nhất đạt cấp 8 trở lên (từ 62 km/giờ trở lên) thì được gọi
là bão.
Nguyên nhân hình thành Áp thấp nhiệt đới và Bão rất phức tạp và chưa được
nghiên cứu hết. Tuy nhiên, các nhà khoa học đã chỉ ra rằng Áp thấp nhiệt đới và Bão
thường dễ được hình thành trên các vùng biển nhiệt đới, đặc biệt là trong khoảng vĩ
tuyến từ 5 đến 20, nơi nhiệt độ nước biển lớn hơn 26 oC.

2


Hình 1.1: Hình ảnh mô tả một cơn bão
Nguồn: Internet
Lốc xoáy: Là sự chuyển động của không khí tạo thành luồng gió xoáy có sức
gió mạnh tương đương với sức gió của bão, nhưng được hình thành và tan trong thời
gian ngắn với phạm vi hoạt động trong không gian hẹp từ vài chục mét đến vài chục
km (đa số các lốc xoáy có đường kính vào khoảng 50m), có khả năng cuốn theo và phá
hủy mọi thứ trong quá trình di chuyển.

Lốc xoáy thường được phát triển từ một cơn dông rất mạnh hay siêu mạnh, nên
ở đâu có dông dữ dội là ở đó có thể có lốc xoáy. Cũng có khi lốc xoáy được sinh ra từ
một dải gió giật mạnh (được gọi là những đường tố) hay từ một cơn bão. Người ta cho
rằng khi không khí ở lớp bên trên lạnh đè lên lớp không khí nóng ở phía dưới, không
khí nóng sẽ bị cưỡng bức chuyển động lên rất mạnh và tạo ra lốc xoáy.
Lũ lụt: Lũ là hiện tượng mực nước và tốc độ dòng chảy trên sông, suối vượt quá
mức bình thường. Lụt xảy ra khi nước lũ dâng cao tràn qua sông, suối, hồ, đập và đê
vào các vùng trũng, làm ngập nhà cửa, cây cối, đồng ruộng.
Nguyên nhân gây ra lũ lụt có thể là do: Các trận mưa lớn kéo dài; các công trình
xây dựng như đường xá, đê, đập…không hợp lý dẫn tới cản trở dòng chảy tự nhiên;
Sông ngòi bồi lắng làm giảm khả năng thoát nước; đê, đập, hồ chứa nước bị vỡ; mưa
lớn kết hợp với triều cường; chặt phá rừng đầu nguồn…
Lũ quét, lũ ống: Lũ quét là một loại lũ lớn, xảy ra bất ngờ trên các sông suối
miền núi, duy trì trong một thời gian ngắn (lên nhanh và xuống nhanh), dòng chảy xiết
có hàm lượng chất rắn cao và có sức tàn phá lớn. Lũ quét được hình thành khi một
khối lượng nước khổng lồ được mang đến bởi những cơn mưa dông, bão hay bão nhiệt
đới. Nó cũng có thể được hình thành khi đập bị vỡ hay xả lũ đập một cách vội vàng
với khối lượng xả hàng ngàn m3/s (số lượng để tạo thành lũ quét còn tùy vào độ rộng
và độ dốc của con sông bên dưới đập).
Lũ ống, thường xảy ra trên các lưu vực nhỏ, miền núi, nơi có địa hình khép kín
bởi các dãy núi bao quanh và chỉ thông với bên ngoài bằng các hang, khe hoặc suối
nhỏ, hẹp có bờ dựng đứng (dạng ống). Khi có mưa lớn, nước tập trung nhanh về thung
lũng, làm nước dâng cao gây ngập lụt vùng thung lũng và lũ lớn tại các cửa hang, khe,
suối nhỏ hẹp và chuyển động nhanh chóng về phía hạ lưu.

3


Rét đậm, rét hại: Rét đậm là hiện tượng nhiệt độ trung bình ngày của một khu
vực dao động phổ biến trong khoảng từ 13oC – 15oC. Khi nhiệt độ trung bình giảm

xuống dưới 13oC thì được coi là rét hại. Một điểm cần chú ý là khi nhiệt độ trung bình
ngày dưới mức 15oC và 13oC phải kèm theo các kiểu thời tiết như trời nhiều mây, đầy
mây hoặc có mưa nhỏ mới được coi là rét đậm, rét hại. Nếu kiểu thời tiết rét đậm, rét
hại kéo dài từ 3 ngày trở lên thì được coi là đợt rét đậm, rét hại.
Nguyên nhân gây ra hiện tượng rét đậm, rét hại là do sự xâm nhập của không
khí lạnh, có thể kèm theo front lạnh dẫn đến sự hạ thấp nhiệt độ và gây nên các hiện
tượng rét đậm, rét hại. Hiện tượng rét đậm, rét hại có thể kéo dài nhiều ngày, thành
đợt, và có thể xuất hiện trên diện rộng
Hạn hán: Là hiện tượng thiếu nước nghiêm trọng diễn ra trong một khoảng thời
gian dài, ảnh hưởng tới nguồn nước mặt và nước ngầm. Hạn hán có thể xảy ngay cả
khi không thiếu mưa.
Nguyên nhân chính của hạn hán là do: Thiếu mưa trong một thời gian dài; do sự
thay đổi đặc điểm khí hậu của trái đất; do khai thác và sử dụng không hợp lý các nguồn
nước.
Nắng nóng: Là một dạng thời tiết đặc biệt thường xảy ra trong mùa hè. Khi nền
nhiệt độ trung bình ngày của khí quyển cao và được đặc trưng ở nhiệt độ cao nhất trong
ngày (Tx ≥ 350C) thì được gọi là nắng nóng.
Nắng nóng được hình thành khi áp suất cao ở trên cao (từ 3.000 – 7.600 m), áp
suất này củng cố và duy trì ở một khu vực trong vài ngày đến vài tuần. Mô hình thời
tiết mùa hè thường thay đổi chậm hơn so với mùa đông. Dẫn đến, mức áp suất này
cũng di chuyển chậm. Dưới áp suất cao, không khí chìm xuống bề mặt và hoạt động
như một mái vòm khí quyển, bẫy và giữ lại hơi nóng gần mặt đất.
Cháy rừng: Khái niệm về cháy rừng thường được sử dụng theo FAO: “Cháy
rừng là sự xuất hiện và lan truyền của những đám cháy trong rừng mà không nằm
trong sự kiểm soát của con người; gây lên những tổn thất nhiều mặt về tài nguyên, của
cải và môi trường” .
Nguyên nhân gây ra cháy rừng có thể có nguồn gốc tự nhiên (do điều kiện khí
hậu: khô hạn, sét, gió lớn…) hoặc có nguồn gốc nhân tạo.
Mưa đá: Mưa đá là hiện tượng mưa dưới dạng hạt hoặc cục băng có hình dáng
và kích thước khác nhau do đối lưu cực mạnh từ các đám mây dông gây ra. Kích

thước có thể từ 5 mm đến hàng chục cm, thường cỡ khoảng một vài cm, có hình dạng
cầu không cân đối. Những hạt mưa đá thường rơi xuống cùng với mưa rào.
Giống như những dạng mưa khác hình thành trong các đám mây vũ tích, hạt
mưa đá ban đầu chỉ là những hạt nước nhỏ. Khi các hạt nước này được các dòng khí
thăng mạnh đưa lên cao nơi có nhiệt độ dưới điểm đóng băng, chúng trở thành những
hạt nước siêu lạnh và đóng băng khi chạm tới nhân ngưng tụ.
Sạt lở đất (trượt đất): Là hiện tượng đất, đá, bùn chuyển động rất nhanh từ trên
sườn dốc, mái dốc xuống. Hiện tượng này thường xảy ra ở các vùng đồi núi, có khi đất
bị trượt xa đến hàng kilomet.

4


Nguyên nhân chính dẫn tới sạt lở đất là: Chấn động tự nhiên của trái đất làm
mất liên kết giữa đất và đá trên sườn, đồi, núi.
Động đất: Là kết quả của quá trình giải tỏa năng lượng đột ngột ở vỏ trái đất
dưới dạng các sóng địa chấn.
Động đất xảy ra có thể là do các nguyên nhân tự nhiên như: Các quá trình vận
động kiến tạo của vỏ trái đất; hoạt động của núi lửa; và do quá trình sập lở tự nhiên.
Hoặc có thể do các nguyên nhân nhân tạo như: Thử vũ khí hạt nhân; khai thác hầm
mỏ; bơm hút nước, khí gas quá mức. v.v.
Nước biển dâng: Là sự dâng lên của mực nước của đại dương trên toàn cầu.
Nước biển dâng tại một vị trí nào đó có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với trung bình
toàn cầu vì có sự khác nhau về nhiệt độ của đại dương và các yếu tố khác.
Nguyên nhân dẫn tới hiện tượng nước biển dâng có thể là do: Nước biển dâng
cao khi có bão lớn; nước biển dâng cao trong triều cường; và nước biển dâng cao do
biến đổi khí hậu làm tan băng ở hai đầu cực của trái đất.
Sóng thần: Là một chuỗi các con sóng lớn, có thể cao đến hàng chục mét, đổ
vào những vùng hải đảo, ven biển. Sóng thần chuyển động rất nhanh ở vùng nước sâu
ngoài đại dương, nhưng lực phá hoại của sóng thần xuất hiện do sự dâng cao của chiều

cao sóng thần khi nó chuyển động tới sát bờ.
Nguyên nhân gây ra sóng thần thường là do sự nâng hạ đột ngột của một phần
vỏ trái đất nằm dưới đại dương. Điều này gây nên sự dịch chuyển đột ngột của cả cột
nước bên trên, và sự nâng hoặc hạ của mực nước biển ở trên bề mặt. Sự nâng, hạ mực
nước biển này là bước đầu tiên hình thành nên sóng thần. Sóng thần cũng có thể được
hình thành do sự dịch chuyển với thể tích lớn của nước biển bắt nguồn từ hiện tượng
sạt lở đất, phun trào của núi lửa ngầm dưới đáy biển
Dịch bệnh: Là sự xuất hiện bệnh truyền nhiễm với số người mắc bệnh vượt quá
số lượng người mắc bệnh dự tính bình thường trong một khoảng thời gian xác định ở
một khu vực nhất định.
Dịch bệnh thường có nguồn gốc lây truyền trực tiếp hoặc gián tiếp từ người
sang người hoặc từ động vật sang người (bao gồm cả vật nuôi và động vật hoang dã).
Tác nhân gây bệnh là virut, vi khuẩn, ký sinh trùng, Rickettsia và nấm có khả năng gây
bệnh truyền nhiễm.
Bùng phát sinh vật gây hại: Là sự gia tăng đột ngột về mặt số lượng của loài
sinh vật gây hại dẫn đến những thiệt hại to lớn đối với sản xuất nông nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, ảnh hưởng đến môi trường và con người. Trường hợp tồi tệ nhất, sự
bùng phát của các loài có hại này còn đe dọa nghiêm trọng đến hệ sinh thái tự nhiên và
đa dạng sinh học.
Việc bùng phát sinh vật gây hại có thể là do biến đổi khí hậu, do mất cân bằng
sinh thái bởi các hoạt động gây ô nhiễm môi trường của con người (bón phân, sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật…), do sự du nhập và xâm lấn của các loài sinh vật ngoại lai. v.v.

5


* Phân vùng thiên tai ở Việt Nam
Ở nước ta sự phân bố các loại thiên tai ở các vùng miền là không đồng đều và
có sự khác biệt lớn. Do đó, việc phân vùng thiên tai có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối
với công tác phòng, chống rủi ro thiên tai (RRTT). Việc phân bố vùng thiên tai được

dựa trên cơ sở đánh giá khả năng xảy ra các hiểm họa do tự nhiên gây ra đối với từng
vùng miền cụ thể. Các vùng hiểm họa thiên tai của nước ta được chia làm 5 vùng
(Bảng 1.1 và hình 1.2)
Bảng 1.1: Phân vùng thiên tai tại Việt Nam
STT

Vùng thiên tai

Các hiểm họa tự nhiên

1

Vùng núi phía Bắc

Lũ quét, sạt lở đất, động đất, hạn hán

2

Vùng đồng bằng sông Hồng

Lũ lụt theo mùa mưa, bão, sạt lở đất,
nhiễm mặn.

3

Vùng các tỉnh miền Trung

Bão, lũ quét, ngập úng, sạt lở đất, nhiễm
mặn


4

Vùng Cao nguyên

Lũ quét, sạt lở đất, hạn hán

5

Vùng đồng bằng sông Cửu Long

Lũ lụt thượng nguồn, bão, nhiễm mặn, sạt
lở đất.

Nguồn: Cục Quản lý đê điều và Phòng chống lụt bão, 2011

6


Phân bố các vùng thiên tai được chỉ ra trong Hình 1.2.

Hình 1.2: Lược đồ phân bố thiên tai theo các vùng tự nhiên của Việt Nam
Nguồn: Cục Quản lý đê điều và Phòng chống lụt bão, 2011
1.2. Ảnh hưởng của thiên tai đến đời sống con người và các ngành kinh tế ở Việt Nam
1.2.1. Ảnh hưởng của thiên tai tới hoạt động sống của con người
* Thiệt hại về sức khỏe và tính mạng con người
Các loại thiên tai sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng của người
dân ở nơi có thiên tai xảy ra. Ở nước ta chỉ tính riêng ba loại thiên tai chính là bão, lũ
và sạt lở đất hàng năm đã ảnh gây ảnh hưởng xấu đến đời sống của con người thông
qua các tác động trực tiếp như: gây chết, làm bị thương, mắc phải các loại dịch
bệnh...Theo số liệu thống kê cho thấy từ 1989 đến 2013 ở nước ta đã có gần 11 nghìn

7


người chết; hơn 100 nghìn người bị thương và hơn 8 triệu người bị tác động xấu bởi
các loại thiên tai (Bảng 1.2).
Bảng 1.2: Thiệt hại về người do thiên tai gây ra ở nước ta trong giai đoạn 1990 - 2009
Thiệt hại
Số người bị chết
+ Trẻ em dưới 16 tuổi
Số người bị thương
Số người bị ảnh hưởng

1990-1999
5.295
530

2000-2009 2010 - 2013
4.448
1.050
1.029
-

Tổng
10.793
1.559

94.920

5.624


1.863

102.407

5.206.919

3.036.307

-

8.243.226

Nguồn:Uỷ Ban phòng chống bão lụt Trung ương, 2014.
* Gây thiệt hại về kinh tế
Không chỉ gây thiệt hại về tính mạng và sức khỏe cho người dân, các loại thiên
tai diễn ra còn gây thiệt hại nghiêm trọng về mặt kinh tế cho người dân do: nhà cửa bị
phá hủy, mất mát đồ đạc, của cải vật chất; thiệt hại về mùa màng; tốn kém chi phí
khám chữa bệnh; chi phí tái thiết cuộc sống…Hình 1.3 a chỉ ra mức độ thiệt hại của
người dân ở nước ta do thiên tai gây ra trong giai đoạn 1979 - 2009. Mặc dù mức độ
thiệt hại về kinh tế trong giai đoạn này là khá cao nhưng còn thấp hơn rất nhiều so với
giai đoạn hiện nay 2010 – 2013 (Hình 1.3 b).
Việc thiệt hại về kinh tế khiến cho cuộc sống của những người dân tại các khu
vực thiên tai thường xuyên xảy ra trở lên khó khăn và thiếu ổn định. Nhiều khu vực ở
nước ta, đặc biệt là khu vực miền Trung là những nơi bị thiệt hại nặng nề nhất về kinh
tế do thiên tai gây ra. Điều này khiến cho kinh tế xã hội và đời sống của đồng bào
miền trung hết sức khó khăn.

(a) Giai đoạn 1979 – 2009
Nguồn: Trung tâm Khí tượng thủy văn Trung ương, 2009


8


(b) Giai đoạn 2010 – 2013
Nguồn: Báo cáo hàng năm của Ủy ban Phòng chống lụt bão Trung Ương
Hình 1.3: Thống kê thiệt hại kinh tế hàng năm do thiên tai ở nước ta
* Làm gia tăng các loại dịch bệnh gây hại cho con người
Gia tăng thiên tai và các điều kiện thời tiết cực đoan (nắng nóng, rét đậm, rét
hại…) làm gia tăng bệnh tật và các vật chủ truyền bệnh. Theo Tổ chức y tế thế giới
(WHO), các thiên tai góp phần gia tăng 11 bệnh truyền nhiễm quan trọng, trong đó có
sốt xuất huyết, viêm não Nhật Bản...và sự phát sinh,phát triển đáng kể của các dịch
cúm quan trọng là AH5N1 và AH1N1,sốt rét xuất hiện trở lại ở nhiều nơi trong mùa
đông giá lạnh, nhất là ở vùng núi, sốt xuất huyết cũng hoành hành ở nhiều địa phương.
1.2.2. Tác động của thiên tai tới các ngành kinh tế chính
Các loại thiên tai xảy ra hàng năm ở nước ta đã tác động mạnh mẽ tới nhiều
ngành nghề, lĩnh vực kinh tế của nước ta. Cụ thể là:
* Tác động đến Nông nghiệp
Nông nghiệp là một lĩnh vực phụ thuộc nhiều vào các yếu tố tự nhiên như thời
tiết, khí hậu do đó chịu tác động rất lớn từ các thiên tai. Mặt khác nước ta với đặc thù
là hơn 73% người dân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, 70% lãnh thổ là các khu
vực nông thôn, cách tác nông nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên nên
càng chịu tác động mạnh mẽ bởi các loại thiên tai diễn ra hàng năm.
Nhìn chung, các loại thiên tai khi xảy ra tác động tới nông nghiệp ở những khía
cạnh chính như sau:
 Ảnh hưởng nghiêm trọng đến đất sử dụng cho nông nghiệp thông qua:
- Mất diện tích do nước biển dâng, do hạn hán, hoang mạc hóa và lũ lụt;
- Bị tổn thất do các tác động trực tiếp và gián tiếp khác của hạn hán, lũ lụt, sạt lở,
hoang mạc hóa. Hạn hán song hành với xâm nhập mặn trên các sông lớn và vừa;

9



Lũ lụt làm giảm khả năng tiêu thoát nước ra biển,mực nước các sông dâng lên,
đỉnh lũ tăng thêm, uy hiếp các tuyến đê sông ở các tỉnh phía Bắc, đê bao và bờ
bao ở các tỉnh phía Nam;
- Diện tích ngập úng mở rộng,thời gian ngập úng kéo dài;
- Nhu cầu tiêu nước và cấp nước gia tăng vượt khả năng đáp ứng của nhiều hệ thống
thủy lợi. Mặt khác, dòng chảy lũ gia tăng có khả năng vượt quá các thông số thiết
kế hồ, đập, tác động đến độ an toàn hồ đập và quản lý tài nguyên nước.
 Thiên tai xảy ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất cây trồng, thậm chí
bị mất trắng. Các điều kiện thời tiết khắc nghiệt như nắng nóng, hạn hán, rét
đậm, rét hại …đều tác động nghiêm trọng đến sự sinh trưởng, phát triển của cây
trồng vật nuôi. Mặt khác bão, lũ, dịch bệnh có thể làm cho mùa màng của người
nông dân bị mất trắng.
 Làm mất cân bằng các hệ sinh thái,đặc biệt là hệ sinh thái nông nghiệp, suy
giảm đa dạng sinh học nông nghiệp;
 Thiên tai làm gia tăng các rủi ro và các thay đổi gây thiệt hại đến cơ sở hạ tầng
phục vụ nông nghiệp…
-

Bảng 1.3: Thiệt hại do thiên tai gây ra đối với nông nghiệp ở nước ta
2000

2001

2002

2003

2004


2005

2006

2007

2008

2009

2010

240

377

339

426

474

303

266

44.628

3.083


9.706

-

-

-

189.395

0

0

Người chết (tất cả các lĩnh vực)
762

604

355

180

Diện tích lúa mất trắng (ha)
55.433 15.848 2.182 41.076 105.337 30.372 21.348 33.064
Diện tích lúa thiệt hại nặng (ha)
201.102 6.678

-


-

9.035

-

5.370

4.710

Diện tích hoa màu mất trắng (ha)
1.519 3.027 10.233 5.925 3.072

1.710 23.488 37.768

Diện tích hoa màu thiệt hại nặng
0

4.600

-

-

195

-

749


951

-

0

-

288

837

1.629

427

1.931

414

48.492

4.567

6.708

619

246.553


22.006

98.350

32.555

Trâu bò chết (Con)
3.354 2.096 8.465
Lợn chết (con)
21.896 53.604 27.723 2.535 1.365
Gia cầm chết (con)
498.125 70.015 219.456 93.885 171.481 131.747 79.766 2.868.985 1.162.303 1.231.007 767.782

Nguồn: Văn phòng thường trực CLBTW, 2012
Nhìn chung hàng năm các loại thiên tai ở nước ta đã gây thiệt hại lớn cho ngành
nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Các thiệt hại do thiên tai gây ra đối

10


với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp liên quan đến tổn thất về người, diện tích hoa màu,
vật nuôi được trình bày trong Bảng 1.3.
Nếu quy đổi các thiệt hại trên ra tiền thì trung bình hàng năm thiên tai có thể
gây ra thiệt hại gần 800 tỷ đồng/năm tương đương với khoảng gần 5,5 triệu USD. Mức
độ thiệt hại của lĩnh vực nông nghiệp chiếm bình quân hơn 11% so với tổng thiệt hại
về kinh tế mà thiên tai gây ra cho tất cả các lĩnh vực ở nước ta (Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, 2011).
* Tác động đến Công nghiệp
Thiên tai xảy ra cũng ảnh hưởng và tác động nhiều đến hoạt động của ngành

công nghiệp ở những khía cạnh cụ thể như:
 Ảnh hưởng đến cơ cấu công nghiệp
Khi thiên tai xảy ra sẽ tác động mạnh đến cơ cấu sản xuất của ngành công
nghiệp. Cơ cấu công nghiệp buộc phải cải cách theo hướng thay đổi hoặc bổ sung
công nghệ nhằm hoàn thiện hiệu suất năng lượng và giảm tác động tiêu cực của thiên
tai. Phát triển năng lượng tái tạo, tổ chức sản xuất năng lượng từ rác thải, sản xuất
năng lượng sinh học, năng lượng tái tạo thu hồi nhiệt dư trong nhà máy sản xuất xi
măng và nhà máy thủy điện.
 Các thiên tai ảnh hưởng đến cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ
Phần lớn các khu công nghiệp đều phân bố trên vùng đồng bằng thấp trũng dễ
bị tổn thương trước nguy cơ của bão, lũ, đặc biệt là nước biển dâng.
Các vùng nguyên liệu công nghiệp (đặc biệt là các ngành chế biến lương thực,
thực phẩm) do tác động của thiên tai cũng sẽ có nhiều thay đổi về quy mô sản xuất
cũng như về khối lượng sản phẩm. Vì vậy, có thể và cần thiết phải có sự chuyển dịch
cơ cấu theo lãnh thổ trong quy hoạch lâu dài của ngành công nghiệp.
 Các thiên tai ảnh hưởng đến một số ngành công nghiệp trọng điểm
Một số ngành công nghiệp trọng điểm như khai thác khoáng sản gặp nhiều khó
khăn trong điều kiện thời tiết và khí hậu biến đổi thất thường. Khai thác than antraxit ở
Quảng Ninh cũng như triển vọng khai thác than nâu ở đồng bằng sông Hồng sẽ càng
khó khăn hơn. Khai thác dầu khí ở các bể trầm tích chứa dầu ở ngoài thềm lục địa,
công nghiệp lọc-hóa dầu phải tăng thêm chi phí vận hành, bảo dưỡng duy tu máy móc,
phương tiện. Công nghiệp chế biến lương thực,thực phẩm cũng gặp nhiều trở ngại đối
với quá trình chế biến sản phẩm trồng trọt, sản phẩm chăn nuôi, chế biến hải sản,thủy
sản do các ngành này đều bị chịu ảnh hưởng từ các sự thay đổi thất thường của khí hậu
và thiên tai, đặc biệt tại các tỉnh miền Trung và một số tỉnh ở miền núi phía Bắc. Ngoài
ra, tác động của các loại thiên tai tới cơ sở hạ tầng công nghiệp và xây dựng còn thể
hiện ở hai góc độ, quy hoạch xây dựng và thiết kế công trình.

11



Bảng 1.4: Các thiệt hại do sự kiện thiên tai lớn trong giai đoạn 1997-2012

Năm

Sự kiện

Số
người
chết

Số
người
bị
thương

Số
người
mất
tích

Thiệt hại
kinh tế ( tỷ
VND)

Vùng bị ảnh
hưởng

1997


Bão LINDA

778

1.232

2.123

7.179.615

21 tỉnh miền
Trung và miền
Nam

1999

Lũ lịch sử

595

275

29

3.773,799

10 tỉnh miền
Trung

2000


Các đợt lũ
quét (tháng 7)

28

27

2

43,917

5 tỉnh miền
Bắc

2002

Lũ lịch sử

171

-

-

456,831

Đồng bằng
sông Cửu Long


2003

Mưa lớn kết
hợp với lũ

65

33

-

432,471

9 tỉnh miền
Trung

2004

Bão số 2

23

22

-

298,199

5 tỉnh miền
Trung


3.509,150

12 tỉnh miền
Bắc và miền
Trung

10.401,624

15 tỉnh miền
Nam và miền
Trung

3.215,508

17 tỉnh miền
Bắc và miền
Trung

1.939,733

9 tỉnh miền
Bắc và miền
Trung

2005

2006

2007


2008

Bão số 7

Bão Xangsane

Bão Lekima

Bão Kammuri

68

72

88

133

28

-

532

4

180

8


91

34

2009

Bão Ketsana

179

1140

8

16.078

15 tỉnh miền
Trung và Cao
nguyên

2012

Bão Vicente

11

3

1


42,567

8 tỉnh miền núi
phía Bắc

Nguồn: Ban chỉ đạo Phòng chống lụt bão Trung ương, 2013

12


 Ảnh hưởng đến quy hoạch và thiết kế công trình
Quy hoạch xây dựng: Quy hoạch xây dựng bao gồm không chỉ đô thị, nông
thôn, các khu dân cư, các cụm công nghiệp mà còn cả các công trình giao thông vận
tải, thủy lợi, y tế, giáo dục, du lịch và dịch vụ. Những quy hoạch xây dựng bao giờ
cũng được tính toán một cách phù hợp với phân bố không gian và điều kiện khí hậu
của từng vùng, từng địa phương, từng lọai công trình. Vì vậy, biến đổi khí hậu
(BĐKH) làm gia tăng các thiên tai sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới các qui hoạch này, nhất
là khi mực nước biển dâng và tần suất bão,mưa lớn gia tăng.
Thiết kế công trình: Thiết kế công trình bao giờ cũng được tính toán phù hợp
với tải trọng khí tượng, trong đó tải trọng gió và tải trọng nhiệt là quan trọng nhất đối
với các nước nhiệt đới như Việt Nam. Nước biển dâng, nhiệt độ tăng, sự bất thường về
khí hậu và gia tăng thiên tai sẽ gây ra ngập lụt và tác động tới tính tiện nghi, tính hữu
dụng, sức chịu tải, độ bền, độ an toàn của các công trình được thiết kế trước đó khi
chưa hoặc không được xem xét tới yếu tố bất thường của thiên tai.
Nguy cơ ngập lụt và thách thức trong thoát nước do nước lũ từ sông,nước mưa
chảy tràn và tăng mực nước biển, đòi hỏi đánh giá và đầu tư lớn trong xây dựng, áp
dụng các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro, đặc biệt những khu công nghiệp có rác thải
và hóa chất độc hại được xây dựng trên vùng đất thấp.
Tăng khó khăn trong việc cung cấp nước và nguyên vật liệu cho các ngành

công nghiệp và xây dựng.
Các điều kiện khí hậu cực đoan gia tăng cùng với thiên tai làm cho tuổi thọ của
vật liệu, linh kiện, máy móc, thiết bị và các công trình giảm đi, đòi hỏi những chi phí
tăng lên để khắc phục.Theo đánh giá của Tổng Công ty thép Việt Nam, tác động của
các thiên tai đã và đang ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Riêng tác động thiệt hại về kinh tế là rất lớn, ví dụ chi phí chống sạt lở bờ mỏ và bóc
đất mở vỉa của mỏ than Phấn Mễ mỗi năm khoảng 30 tỷ đồng.
 Ảnh hưởng đến ngành khai thác khoáng sản
Đối với ngành công nghiệp khai thác khoáng sản cũng đang bị các thiên tai đe
dọa. Phân tích của các chuyên gia cho thấy, vùng ven biển do bão lốc làm nước biển
dâng gây tổn thất về trữ lượng có khả năng khai thác, làm ngập các mỏ ven biển, làm
suy giảm chất lượng tài nguyên khoáng sản...Nhiều hải cảng, bao gồm cầu tàu, bến
bãi, nhà kho thiết kế theo mực nước cuối thế kỷ 20 sẽ phải cải tạo lại,thậm chí phải di
dời, các công trình xây dựng mới tốn kém hơn về chi phí xây lắp cũng như chi phí vận
hành.Đòi hỏi các ngành này phải xem xét lại các quy hoạch, các tiêu chuẩn kỹ thuật,
tiêu chuẩn ngành nhằm thích ứng với sự xuất hiện bất thường của các thiên tai.
* Tác động đến Giao thông – Vận tải
Các loại thiên tai có ảnh hưởng trực tiếp đến các công trình giao thông vận tải.
Do những nguyên nhân sau:
Bão gió luôn đi kèm với mưa to, nước biển dâng sẽ gây ngập lụt các tuyến
đường bộ, đường sắt, phá hủy cầu cống, hệ thống ống dẫn nhiên liệu ở vùng duyên hải.
Theo đánh giá, nước ta có 6 cảng hàng không, chiếm khoảng 20% số cảng hàng không
sẽ bị ảnh hưởng với thiệt hại ước tính 0,52 tỷ USD.

13


Đối với cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, các thiên tai có tác động rât lớn và gây
thiệt hại đáng kể cho hoạt động của lĩnh vực này. Công trình bị ngập nước trong mưa
bão, lũ lụt sẽ làm ngưng trệ đến mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, xếp

dỡ...
Hàng năm, mưa lớn gây ra lũ lụt, lở đất đã gây thiệt hại nghiêm trọng cho các
tuyến giao thông, làm tắc nghẽn và ảnh hưởng đến việc lưu thông của các phương tiện,
phá hủy hạ tầng giao thông và làm tăng khối lượng cũng như chi phí cho công tác bảo
trì.
Bờ sông, kênh là một yếu tố hạ tầng cực kỳ quan trọng quyết định sự sống còn
của giao thông đường thủy nói chung. Mưa bão có thể làm các hệ thống kho bãi đường
thủy nội địa, các điểm cơ khí tàu thuyền ven sông triền đá, ụ tàu, xưởng sửa chữa tàu...
bị ngập nước. Hệ thống phao tiêu - báo hiệu đường thủy nội địa bị ảnh hưởng. Tuyến
luồng đường thủy nội địa bị tác động:





Đường nước chạy tàu biến dạng;
Bờ của mỗi tuyến sông-kênh bị ngập;
Hành lang bảo vệ tuyến sông bị tác động do mưa kéo dài;
Sự phân nhánh tuyến sông bị đe dọa

Ngoài ra, hoạt động khai thác, vận tải thủy nội địa bị tác động và phải thay đổi
trên nhiều mặt:





Đầu mối hàng hóa bị thay đổi về vị trí, địa điểm, tính chất, quy mô;
Mạng lưới luồng hàng, luồng phương tiện... phải điều chỉnh;
Thay đổi tổ chức vận tải đa phương thức;

Hệ thống tổ chức và quản lý vận tải phải điều chỉnh, bổ sung như mạng lưới,
quy trình, hoạt động...

Các hệ thống công trình đường thủy nội địa như đường nước, bến cảng, kho
bãi, kè và công trình bảo vệ bờ, đê kè chắn dòng, cầu vượt sông, hệ thống báo hiệu
đường thủy nội địa... đều bị tác động của các thiên tai như mưa, bão, sói lở bờ...
* Tác động đến du lịch
Các loại thiên tai khi xảy ra sẽ tác động đến lĩnh vực du lịch ở những khía cạnh sau:
 Gây ra nhiều trở ngại cho du lịch, cụ thể là:
- Một số công trình trên các bãi biển đều phải dần dần nâng cấp để thích ứng với
mực nước biển dâng và các trận lũ kéo dài do mưa lớn;
- Một số bãi biển sâu hơn và sóng biển cao hơn trong các đợt áp thấp nhiệt đới và
bão gió;
- Nhiều chuyến du lịch biển có thể gặp nhiều rủi ro hơn với sóng to gió lớn.
 Các thiên tai tác động đến một số hoạt động du lịch sinh thái như:
- Đơn vị tổ chức du lịch và người du lịch có thể gặp nhiều trở ngại hơn khi bị lũ
lụt, mưa bão; rét đậm, rét hại;
- Chi phí cho các cuộc du lịch sinh thái chắc chắn tăng lên.
 Các loại thiên tai tác động nhiều đến hoạt động du lịch núi cao, cụ thể là làm
thu hẹp vùng có khí hậu lý tưởng,có sinh cảnh hấp dẫn,thích hợp cho du lịch.
 Nước biển dâng sẽ có ảnh hưởng đến các bãi tắm ven biển. Một số bãi có thể
mất đi, một số khác bị đẩy sâu vào đất liền, ảnh hưởng đến việc khai thác, làm
14


tổn hại đến các công trình di sản văn hóa, lịch sử, các khu bảo tồn, các khu du
lịch sinh thái, các sân golf ở vùng thấp ven biển và các công trình hạ tầng liên
quan khác có thể bị ngập, di chuyển hay ngừng trệ... làm gia tăng chi phí cho
việc cải tạo, di chuyển và bảo dưỡng.
 Sự kéo dài các đợt rét đậm, rét hại làm giảm tính hấp dẫn của các khu du lịch,

nghỉ dưỡng nổi tiếng trên núi cao như: Tam Đảo, Sapa, Đà Lạt...
 Tác động tiêu cực của bão gió, lũ lụt đến hoạt động vận tải du lịch, đến công
trình du lịch, trong đó có khách sạn, các cơ sở hạ tầng ở các khu nghỉ mát hay
các tuyến du lịch cũng sẽ có những tác động không thuận lợi cho hoạt động du
lịch.
 Sự gia tăng các tác động tiêu cực của các loại thiên tai đến sức khỏe cộng đồng
(như tăng các dịch bệnh, tăng ô nhiễm không khí và nước, tăng các thiên tai...)
có liên quan đến đời sống và sinh hoạt cũng sẽ dẫn đến giảm các hoạt động du
lịch.
1.2.3. Tác động của thiên tai tới ngành Giáo dục
Thiên tai xảy ra tác động lớn tới ngành giáo dục, sự tác động này được thể hiện
ở một số khía cạnh như sau:
 Làm gián đoạn quá trình dạy và học: Thiên tai xảy ra làm mất đi điều kiện an
toàn cho việc dạy và học. Ở nước ta hàng năm mỗi khi có các thiên tai như:
bão, lũ, rét đậm, rét hại...diễn ra đều khiến cho hoạt động của các trường học bị
gián đoạn đặc biệt là các cấp học như trường mẫu giáo, trường tiểu học. Ở các
vùng bão, lũ việc nghỉ học diễn ra khá phổ biến ở tất cả các bậc học, nhiều khi
quá trình nghỉ học có thể kéo dài hàng tháng. Điều này ảnh hưởng lớn đến chất
lượng giáo dục.

Hình 1.4: Bão, lũ ảnh hướng lớn đến việc học tập của học sinh
Nguồn: Internet
 Gây thiệt hại về cơ sở, hạ tầng: Thiên tai xảy ra tác động xấu đến giáo dục
thông qua việc tàn phá các cơ sở hạ tầng như: trường, lớp, bàn, ghế, sách vở và
các thiết bị dạy và học khác. Thống kê, số phòng học bị tác động của ngành
giáo dục trong giai đoạn 2005 – 2010 được trình bày trong Hình 1.5. Thiệt hại

15



nhiều đối với ngành giáo dục trong năm 2006 và 2009 tương ứng với tần suất
thiên tai gia tăng.
 Bên cạnh đó, thiên tai hàng năm cũng gây ra những thiệt hại về người cho lĩnh
vực giáo dục. Chúng không chỉ gây ra các loại bệnh dịch, ảnh hưởng đến sức
khỏe mà thậm trí còn cướp đi tính mạng của nhiều thầy cô, học sinh và sinh
viên.

Hình 1.5: Thống kê số phòng học bị ảnh hưởng do thiên tai ở nước ta
Nguồn:Văn phòng thường trực CLBTW, 2012
1.3. Quản lý rủi ro thiên tai
1.3.1. Các khái niệm và thuật ngữ liên quan
* Khái niệm Quản lý rủi ro thiên tai
Quản lý rủi ro thiên tai (RRTT) được hiểu một cách chung nhất là quản lý chung
nhất các hoạt động liên quan đến giảm nhẹ thiên tai. Quản lý RRTT bao gồm một loạt
các hoạt động can thiệp có thể được tiến hành trước, trong và sau một hiện tượng thiên
tai xảy ra như bão, lũ, lụt,…nhằm giảm đến mức tối thiểu những thiệt hại về người và
tài sản, đồng thời thúc đẩy nhanh chóng quá trình khắc phục hậu quả và tái thiết sau
thiên tai.
Theo quan điểm này ta có thể hiểu quản lý RRTT là lĩnh vực quản lý đa ngành,
đòi hỏi sự tham gia của tất cả các thành phần trong xã hội. Giữa quản lý thiên tai và
phát triển có sự liên kết, tương hỗ chặt chẽ.
* Khái niệm Quản lý rủi ro dựa vào cộng đồng
Quản lý thiên tai dựa vào cộng đồng (hay quản lý RRTT dựa vào cộng đồng) là
một quá trình trong đó các cộng đồng đang đối mặt với RRTT, đặc biệt là trong bối
cảnh BĐKH, tham gia tích cực vào việc xác định và phân tích các rủi ro, lập kế hoạch,
thực hiện, theo dõi và đánh giá các hoạt động nhằm mục đích giảm nhẹ tình trạng dễ bị
tổn thương và tăng cường khả năng ứng phó, thích nghi của cộng đồng (Trung tâm
Phòng tránh và Giảm nhẹ thiên tai, 2011)

16



×