ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
LÊ THỊ THANH HÀ
TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC,
CAO ĐẲNG CÔNG LẬP: NGHIÊN CỨU TẠI TRƢỜNG
CAO ĐẲNG DU LỊCH HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Hà Nội - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
LÊ THỊ THANH HÀ
TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC,
CAO ĐẲNG CÔNG LẬP: NGHIÊN CỨU TẠI TRƢỜNG
CAO ĐẲNG DU LỊCH HÀ NỘI
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẤN THẾ NỮ
Hà Nội – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
Học viên
Lê Thị Thanh Hà
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia
Hà Nội, tôi xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức,
kinh nghiệm quản lý rất thiết thực, bổ ích cho hoạt động nghiên cứu và công tác
thực tiễn của bản thân cũng như đúc kết vào bản luận văn này.
Tôi xin tỏ lòng cám ơn sâu sắc TS Trần Thế Nữ – Trường Đại học Kinh tế
- Đại học Quốc gia Hà Nội, người đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện giúp tôi thực
hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Xin được trân thành cảm ơn Ban Giám hiệu tại trường Cao đẳng Du lịch Hà
Nội đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi hoàn thành khoá học cũng trong quá trình hoàn
thành bản luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .............................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................ ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ ............................................................................... iii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TRƢỜNG ĐẠI
HỌC, CAO ĐẲNG CÔNG LẬP ..............................................................................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu: .................................................................4
1.2. Cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ tài chính đối với các trƣờng đại học, cao
đẳng cộng lập. ........................................................................................................7
1.2. 1. Khái quát về đào tạo dại học, cao đẳng: ...................................................7
1.2.2 Cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng công lập.
...........................................................................................................................11
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................34
2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin, số liệu: ...................................................34
2.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu: ...................................................................34
2.3. Phƣơng pháp so sánh: ..................................................................................35
2.4. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: .............................................................36
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG
CAO ĐẲNG DU LỊCH HÀ NỘI ...........................................................................37
3.1. Khái quát chung về trƣờng Cao đẳng Du lịch ...........................................37
3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của trường ......................................37
3.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý .........................................................................40
3.2. Tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại trƣờng Cao đẳng Du lịch
Hà Nội ...................................................................................................................43
3.2.1 Tình hình thực hiện tự chủ quản lý tạo lập các nguồn tài chính ...............43
3.2.2 Tình hình thực hiện tự chủ quản lý sử dụng các nguồn tài chính .............53
3.2.3 Cơ cấu nguồn thu cấp cho chi thường xuyên: ..........................................57
3.2.4 Cơ chế phân phối chênh lệch thu chi. .......................................................58
3.2.5 Cơ chế quản lý tài sản của nhà nước. .......................................................63
3.2.6 Xây dựng, thực hiện và giám sát thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ ........65
3.3 Đánh giá chung về thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại trƣờng Cao
đẳng Du lịch Hà Nội. ...........................................................................................67
3.3.1. Những kết quả đạt được...........................................................................67
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân: .............................................................69
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH HÀ NỘI ................................................75
4.1 Định hƣớng của nhà nƣớc về phát triển đào tạo đại học và thay đổi cơ
chế quản lý tài chính về đại học .........................................................................75
4.2 Mục tiêu, định hƣớng phát triển của trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà Nội ..78
4.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại
trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà Nội. ......................................................................80
4.3.1. Mục tiêu thực hiện quản lý tài chính theo hướng tực chủ, tự chịu trách
nhiệm tại trường cao đẳng du lịch Hà Nội.........................................................80
4.3.2 Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại trường
Cao đẳng Du lịch Hà Nội...................................................................................81
KẾT LUẬN ..............................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................98
PHỤ LỤC ...............................................................................................................100
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu
STT
Nguyên nghĩa
1
NSNN
Ngân sách Nhà nước
2
UBND
Ủy ban Nhân dân
i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT
Bảng
1
Bảng 3.1
2
Bảng 3.2
Nội Dung
Tổng hợp các nguồn kinh phí của trường Cao đẳng Du
lịch Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2011-2013
Cơ cấu nguồn kinh phí NSNN cấp của trường Cao
đẳng Du lịch Hà Nội giai đoạn 2011 – 2013
Trang
45
46
Tổng hợp số học sinh, sinh viên bình quân trong
3
Bảng 3.3
năm của các ngành đào tạo có ngân sách của
49
trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội
Tổng hợp nhu cầu của trường Cao đẳng Du lịch Hà
4
Bảng 3.4
Nội và phê duyệt về nguồn kinh phí NSNN cấp chi
50
cho ngoài định mức
5
Bảng 3.5
6
Bảng 3.6
Tổng hợp tạo lập nguồn kinh phí thu từ hoạt động sự
nghiệp của trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội
Cơ cấu chi thường xuyên của trường Cao đẳng Du
lịch Hà Nội giai đoạn 2011-2013
52
53
Cơ cấu nguồn thu cấp cho chi thường xuyên của
7
Bảng 3.7
trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội giai đoạn 2011-
57
2013
8
Bảng 3.8
9
Bảng 3.9
10
Bảng 3.10
11
Bảng 3.11
Xác định chênh lệch thu – chi của trường Cao đẳng
Du lịch Hà Nội giai đoạn 2011-2013.
Sử dụng kết quả chênh lệch thu chi của trường Cao
đẳng Du lịch Hà Nội giai đoạn 2011-2013
Tình hình chi trả thu nhập tăng thêm của trường Cao
đẳng Du lịch Hà Nội giai đoạn 2011-2013
Tình hình trích lập và sử dụng các quỹ tại trường
Cao đẳng Du lịch Hà Nội giai đoạn 2011-2013
ii
58
59
60
62
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
STT
Sơ đồ
1
Sơ đồ 3.1
Nội dung
Cơ cấu tổ chức trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội
iii
Trang
42
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục, đào tạo và khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu đối với mỗi
quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng. Nâng cao chất lượng giáo dục cũng là
mục tiêu cao nhất mà Việt Nam đang đặt ra trong thời gian tới
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế, dưới sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của
Nhà nước, đất nước ta đang từng bước đổi mới. Nền giáo dục nói chung và giáo dục
đại học Việt Nam nói riêng đã đạt được những thành tựu to lớn, góp phần vào sự
nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, văn hóa của toàn xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh
những thành tựu đã đạt được, giáo dục đại học Việt Nam vẫn còn một số vấn đề bất
cập. Công tác quản lý của Bộ GD & ĐT đối với các trường đại học, cao đẳng chưa
thực sự đổi mới để phù hợp với các quy luật chi phối hoạt động của hệ thống giáo
dục đại học và đòi hỏi của phát triển xã hội. Phương pháp quản lý nhà nước đối với
các trường đại học, cao đẳng công lập chưa tạo đủ điều kiện để các cơ sở đào tạo
thực hiện quyền và trách nhiệm tự chủ, mặt khác không đủ khả năng đánh giá thực
chất hoạt động và sự chấp hành luật pháp của tất cả các trường đại học, cao đẳng.
Qua hai lần cải cách cơ chế tài chính (Nghị định 10/2002/NĐ-CP; Nghị định
43/2006/NĐ-CP) đã giảm bớt một số rào cản nhưng tính hiệu lực, hiệu quả, tính
linh hoạt, công bằng, tính ràng buộc tổ chức, sự chấp thuận của cộng đồng đối với
cơ chế tự chủ tài chính chưa cao.
Những bất cập trong cơ chế quản lý được coi là một nguyên nhân hạn chế
tính tự chủ, kéo theo hạn chế về chất lượng đào tạo, khiến các trường khó có điều
kiện phát huy tính năng động, tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Cơ chế quản lý hành
chính Nhà nước đã không còn phù hợp với một nền kinh tế - xã hội phát triển
nhanh, phức tạp và đa dạng. Muốn các trường đại học, cao đẳng công lập thật sự đạt
hiệu quả đào tạo cao thì cơ chế tự chủ tài chính cần thay đổi để tạo ra những giải
pháp đột phá về cơ chế tài chính, cơ chế quản trị điều hành. Để góp phần trong việc
đưa ra một cái nhìn tổng quan về tình hình tự chủ trong các trường đại học, cao
1
đẳng công lập, tôi đã nghiên cứu chọn đề tài “Tự chủ tài chính trong các trường đại
học,cao đẳng công lập: Nghiên cứu tại trường cao đẳng du lịch Hà Nội “ làm luận
văn thạc sỹ tài chính - ngân hàng.
Câu hỏi đặt ra cần tìm lời giải đáp đối với đề tài này là: Những hạn chế, khó
khăn, vướng mắc trong thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại trường Cao đằng Du lịch
Hà Nội và nguyên nhân của những hạn chế, khó khăn, vướng mắc ấy? Các giải pháp
nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội?
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Một số vấn đề về tự chủ tài chính đối với các trường đại học, cao đẳng công
lập. Hệ thống hóa cơ sở dữ liệu, phân tích thực trạng, từ đó đề xuất giải pháp hoàn
thiện cơ chế tự chủ tài chính tại các trường đại học, cao đẳng công lập Việt Nam.
Vấn đề cốt lõi của tự chủ tài chính trong trường đại học là gì? Nên trao quyền tự
chủ cho các cơ sở giáo dục như nào và cần thực hiện quyền tự chủ như thế nào để
đảm bảo mục đích cuối cùng là nâng cao chất lượng đào tạo giáo dục đại học đồng
thời vẫn đảm bảo được công bằng xã hội?
- Phân tích cơ chế tự chủ tài chính từ góc độ các trường đại học, cao đẳng
công lập. Những thuận lợi, khó khăn của cơ chế tới tạo và sử dụng nguồn thu, trách
nhiệm giải trình tài chính trước xã hội, khả năng tự chủ tài chính của nhà trường.
- Một số gợi ý tăng cường công tác tự chủ tài chính tại trường cao đẳng du
lịch Hà Nội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung làm rõ những nhân tố tạo nên cơ
chế tự chủ tài chính; các tiêu chí đánh giá, ảnh hưởng của cơ chế tới tạo và sử dụng
nguồn thu; các vấn đề liên quan tới chế độ, chính sách, cơ chế tài chính của Nhà
nước , của trường cao đẳng du lịch Hà Nội nhằm thúc đẩy Nhà trường nhanh chóng
có đủ điệu kiện hội nhập quốc tế.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Nghiên cứu tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng du lịch Hà
Nội.
2
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng
du lịch Hà Nội giai đoạn 2011-2013.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ
tài chính đối với các trường đại học, cao đẳng công lập.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng du lịch Hà Nội.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng
du lịch Hà Nội.
3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC, CAO
ĐẲNG CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
Quản lý tài chính đối với giáo dục Đại học, cao đẳng là một bộ phận của nền
tài chính công, chịu sự điều tiết, chi phối bởi những cơ chế, quy định chung của
quản lý nhà nước nhưng cũng có những đặc trưng riêng biệt xuất phát từ vai trò và
vị trí quan trọng của các trường Đại học, Cao đẳng. Các vấn đề về chính sách giáo
dục và đào tạo, trong đó có chính sách huy động và sử dụng các nguồn tài chính, cơ
chế tự chủ quản lý tài chính ở các trường đại học, cao đẳng đã được nghiên cứu
trong nhiều công trình khoa học của nhiều tác giả.
Tác giả Đặng Văn Du với luận án: “ Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư
tài chính cho đào tạo đại học ở Việt Nam”, đã phân tích sâu sắc về đầu tư tài chính
cho đào tạo đại học. Luận án đã xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư tài
chính cho giáo dục đại học ở Việt Nam, phân tích thực trạng và đánh giá hiệu quả
đầu tư tài chính qua các tiêu chí được xây dựng, từ đó đề xuất hệ thống giải pháp có
tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho giáo dục đại học ở nước ta
Tác giả Nguyễn Anh Thái (2008) với đề tài luận án tiến sỹ “Hoàn thiện cơ
chế quản lý tài chính đối với các trường Đại học của Việt Nam.” đã đề cập đến
những ảnh hưởng của cơ chế tài chính đối với kết quả hoạt động của các trường đại
học của Việt Nam đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn cơ chế quản
lý tài chính đối với các trường đại học của Việt Nam, như:
Thứ nhất: tạo dựng khung pháp lý về quản lý giáo dục đại học một cách
đồng bộ;
Thứ hai: Cải tiến việc phân bổ và cấp phát NSNN;
Thứ ba: Hoàn thiện cơ chế quản lý nguồn thu đối với các trường đại học
công lập
4
Thứ tư: Xã hội hóa giáo dục đại học, khuyến khích đa dạng hóa nguồn tài
chính cho phát triển giáo dục đại học công lập;
Thứ năm: Tăng cường phân cấp quản lý tài chính theo hướng tăng tính tự
chủ, tự chịu trách nhiệm xã hội đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập;
Thứ sáu: Xây dựng chính sách công về tài chính giáo dục đại học công lập;
Tác giả Nguyễn Thu Hương (2011) với nghiên cứu “Tự chủ học phí gắn với
đào tạo chất lượng cao và trách nhiệm xã hội của các trường Đại học công lập.” đã
chỉ ra những bất cập trong việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong khi cơ chế
thu học phí vẫn chưa đồng bộ, các trường đại học vẫn chưa được tự chủ mức thu
học phí đối với các chương trình đào tạo phổ thông (vẫn phải thực hiện mức thu
trần đối với học phí)…;
Tác giả Trần Đức Cân (2012) trong luận án tiến sỹ “Hoàn thiện cơ chế tự chủ
tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam” đã phân tích cơ chế tự chủ tài
chính theo góc độ từ các trường đại học công lập, đồng thời nêu ra những thuận lợi,
khó khăn và đánh giá hiệu quả ban đầu của cơ chế tới tạo và sử dụng nguồn thu,
trách nhiệm giải trình tài chính trước xã hội, khả năng tự chủ tài chính của các
trường. Qua kinh nghiệm của một số nước trên thế giớ về tự chủ tài chính trường
đại học, tác giả rút ra một số kết luận và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, cụ thể:
Một là, giao quyền tự chủ tài chính ở mức độ cao và đi kèm với giao quyền
tự chủ đại học.
Hai là, Nhà nước vần đổi mới cách phân bổ ngân sách theo kết quả đầu ra
và đảm bảo tính công khai, minh bạch, có các tiêu chí định lượng rõ ràng. Ngân
sách cấp theo cơ chế khoán không phải lập theo các tiểu mục để các trường được
toàn quyền chi cho tiền lương, chi đầu tư phát triển…và áo dụng chế độ hậu kiểm
cho đối với các trường.
Ba là, Nhà nước cần cáo những cơ chế chính sách khác đi kèm để hỗ trợ cho
cơ chế tự chủ tài chính như tăng cường chính sách cho vay đối với người học; trợ
cấp cho sinh viên nghèo, sinh viên thuộc đối tượng chính sách…; ban hành cơ chế
5
góp vốn chung về đầu tư cơ sở vật chất, thư viện dùng chung giữa các trường nhằm
giảm bớt chi phí đầu tư nhưng lại nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng…
Bốn là, Nhà nước cần định hình rõ về mô hình tài chính cho giáo dục đại học
theo hướng tăng cường chia sẻ học phí từ người phù hợp với chất lượng đào tạo
được cung cấp. Cho phép các trường được quyền tự xây dựng các mức học phí đối
với những chương trình đào tạo theo nhu cầu của người học, nhu cầu của xã hội để
tăng cường tính xã hội hóa, giảm gánh nặng về chi NSNN cho giáo dục đại học
công lập
Năm là, cần thành lập một cơ quan kiểm định độc lập nằm ngoài sự quản lý
của Bộ GD& ĐT để kiểm tra, đánh giá chất lượng của các trường được giao quyền
tự chủ tài chính.
Tác giả Bùi Tiến Hanh (2006) với đề tài “Hoàn thiện c ơ chế tài chính nhằm
thúc đẩy xã hội hóa giáo dục Việt Nam.” đã hệ thống hóa, phân tích làm rõ cơ sở lý
luận và thực tiễn về vai trò của giáo dục, xã hội hóa giáo dục, cơ chế quản lý tài
chính xã hội hóa giáo dục. Phân tích rõ thực trạng xã hội hóa giáo dục và những tác
động tích cực, hạn chế của cơ chế quản lý tài chính xã hội hóa giáo dục ở nước ta
những năm qua. Đồng thời tổng kết một số kinh nghiệm về cơ chế quản lý tài chính
phát triển giáo dục của một số nước trên thế giới. Đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện cơ chế quản lý tài chính có tính khả thi nhằm thúc đẩy xã hội hóa giáo dục ở
nước ta phát triển nhanh và bền vững, thực hiện tốt hơn công bằng và hiệu quả
trong phát triển giáo dục, cụ thể:
Thứ nhất: bỏ quy định giới hạn trần về tổng thu nhập hàng năm trả cho
người lao động trong các cơ sở giáo dục công lập thực hiện cơ chế tự chủ;
Thứ hai: cụ thể hóa quy định trách nhiệm các cơ sở giáo dục công lập tự
đảm bảo nguồn để thực hiện khoản tiền lương cấp bậc, chức vụ tăng thêm theo chế
độ nhà nước khi nhà nước điều chỉnh các quy định về tiền lương, nâng mức lương
tối thiểu;
6
Thứ ba: cụ thể hóa các khoản chi quản lý và hoạt động nghiệp vụ mà thủ
trưởng cơ sở giáo dục công lập do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí được quyết định
mức chi để không gây ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục;
Thứ tư: xây dựng và thực hiện thí điểm cơ chế cổ phần hóa, chuyển các cơ
sở giáo dục công lập sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp và trước hết nên
áp dụng đối với các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng và dạy nghề có các ngành
nghề đào tạo đang có nhiều lợi thế thu hút người học.
Tác giả Vũ Thị Thanh Thủy (2012) với đề tài luận án tiến sỹ “Quản lý tài
chính các trường Đại học công lập ở Việt Nam.” đã hệ thống hóa về cơ sở lý luận
về quản lý tài chính tại các trường đại học công lập, các nhân tố quản lý tài chính,
đồng thời cũng chỉ ra tác động của quản lý tài chính đến chất lượng đầu ra của học
sinh, sinh viên, các thang đo quản lý tài chính và điều kiện để các trường tự chủ tài
chính.
Ở các góc độ khác nhau, các công trình khoa học nói trên đều có đề cập đến
việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các trường đại học, cao đẳng công lập.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về cơ chế tự chủ tài
chính tại trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội. Với những đặc điểm riêng về cơ cấu tổ
chức và hoạt động, nên việc phân tích, đánh giá đúng thực trạng cơ chế tự chủ tài
chính tại trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội, từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện cơ chế tự chủ tài chính tại trường là hết sức cần thiết.
1.2. Cơ sở lý luận về tự chủ tài chính đối với các trƣờng đại học, cao đẳng cộng
lập.
1.2. 1. Khái quát về trường dại học, cao đẳng:
1.2.1.1Quan niệm về đào tạo đại học
Có nhiều quan niệm khác nhau về đào tạo đại học. Quan điểm về đào tạo đại
học không phải là bất biến mà nó cũng cũng luôn thay đổi để phù hợp với từng hoàn
cảnh kinh tế - xã hội cụ thể.
Năm 1968, Tổ chức Văn hoá - Giáo dục - Xã hội của Liên Hợp quốc
(UNESCO) đưa ra quan niệm về đào tạo đại học như là "Giáo dục bậc ba" trong hệ
7
thống giáo dục quốc dân của mỗi nước. Quan niệm đó của UNESCO đã được nhiều
nước thừa nhận và đã chi phối mạnh mẽ đến hoạt động đào tạo đại học; đặc biệt là
việc hình thành và xây dựng phương pháp giảng dạy trong các trường đại học. Theo
đó, trong giai đoạn này, phương pháp giáo dục đại học cũng chỉ là bước tiếp theo
của giáo dục phổ thông, dạy học theo kiểu độc thoại, "thầy đọc, trò chép" từ đó đã
trở nên phổ biến.
Vào những năm 90 của thế kỷ 20, cùng với sự xuất hiện của nền kinh tế tri
thức; quan niệm về đào tạo đại học có những thay đổi để phù hợp với tình hình thực
tiễn - khi mà mọi cá nhân đều phải nỗ lực học tập, phấn đấu để đáp ứng đòi hỏi cao
của nền kinh tế. Tại hội nghị quốc tế về đào tạo đại học ở thế kỷ XXI tổ chức tại
Pari (Pháp) tháng 10 năm 1998 đã đưa ra quan niệm mới về đào tạo đại học và đã
đạt được sự nhất trí cao; theo đó đào tạo đại học được coi là "Tất cả các loại hình
học tập, đào tạo hoặc đào tạo cho nghiên cứu được đảm bảo ở trình độ sau trung học
bởi một cơ sở đại học hoặc được nhà chức trách có thẩm quyên công nhận như một
cơ sở đại học".
Sự thừa nhận quan niệm về Đào tạo Đại học bao gồm tất cả các hoạt động
học tập, đào tạo hoặc đào tạo cho nghiên cứu do các cơ sở đại học cung cấp như là
hoạt động giáo dục sau trung học; thực chất như là không gian mở cho đào tạo đại
học và học tập suốt đời với một sự đa dạng về trình độ cần đạt được, cùng với hệ
thống mềm dẻo về đầu vào và đầu ra đối với đào tạo đại học tại những thời điểm
khác nhau trong suốt cuộc đời người học. Tuy nhiên, điều đó không đồng nghĩa với
việc mọi hoạt động học tập, đào tạo sau trung học đều thuộc phạm vi của đào tạo
đại học mà chỉ có những hoạt động đào tạo do một cơ sở đại học hoặc coi như cơ sở
đại học thực hiện thì mới được coi là đào tạo đại học.
Trên cơ sở những quan niệm về đào tạo đại học đã được quốc tế thừa nhận,
phù hợp với điều kiện thực tiễn ở Việt Nam, quan niệm về đào tạo đại học có thể
khái quát như sau: "ĐTĐH là các hoạt động học tập, đào tạo hoặc đào tạo cho
nghiên cứu do các cơ sở đại học tổ chức và thực hiện nhằm đảm bảo cung cấp cho
người học một số tri thức, kỹ năng nghề nghiệp tương ứng với trình độ theo đúng
8
chương trình, thời gian do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã quy định cho đào
tạo ở bậc Đại học".
1.2.1.2 Mục tiêu và phân loại
Với mục tiêu đào tạo ở trình độ đại học là giúp người học nắm vững kiến
thức chuyên môn và kỹ năng thực hành về một ngành nghề, có khả năng phát hiện
và giải quyết được những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành đào tạo. Theo
mỗi tiêu chí khác nhau có một cách phân loại đào tạo đại học khác nhau. Có thể
phân loại đào tạo đại học theo các tiêu chí sau:
- Theo trình độ được đào tạo, đào tạo đại học bao gồm:
+ Đào tạo trình độ cao đẳng là đào tạo được thực hiện trong 3 năm học với
người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc trung cấp chuyên nghiệp giúp
sinh viên có kiến thức chuyên môn cần thiết và kỹ năng thực hành cơ bản về một
ngành nghề, có khả năng giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành
được đào tạo.
+ Đào tạo trình độ đại học là đào tạo được thực hiện từ 4 đến 6 năm học tuỳ
theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc
trung cấp chuyên nghiệp; từ 1 đến 2 năm với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng
cùng ngành, giúp sinh viên nắm vững kiến thức chuyên môn tương đối hoàn chỉnh,
có phương pháp làm việc khoa học và kỹ thuật thực hành về một ngành nghề, có khả
năng phát hiện, giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành đào tạo.
- Theo phương thức đào tạo:
+ Phương thức đào tạo chính quy là phương thức đào tạo gồm các hoạt động
được thực hiện tại các nhà trường chính thức được giao nhiệm vụ tổ chức quá trình
đào tạo, tuân theo một quy chế và quy trình đào tạo mang tính khoa học đã được các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối tượng người học tham gia vào
phương thức đào tạo chính quy là những người có tuổi đời phù hợp với quy trình
giáo dục chuẩn từ phổ thông lên cao đẳng hoặc đại học. Họ phải có năng lực học tập
và năng lực đó phải được trường tổ chức đào tạo tuyển chọn theo các phương pháp
khoa học, khách quan.
9
+ Phương thức đào tạo không chính quy là phương thức đào tạo bao gồm các
hoạt động đào tạo có tổ chức được tiến hành bên ngoài các trường chính thức được
giao nhiệm vụ tổ chức đào tạo. Các chương trình đào tạo thường ngắn gọn và tập
trung trong diện hẹp hơn so với phương thức đào tạo chính quy. Đối tượng người
học thường là những người lớn tuổi hơn so với độ tuổi được tính theo quy định
chuẩn từ phổ thông lên cao đẳng hoặc đại học. Phương thức đào tạo có thể được tổ
chức theo nhiều hình thức như đào tạo tại chức (nay là đào tạo vừa làm - vừa học),
đào tạo từ xa. Những người tham gia đào tạo theo hình thức này phải vượt qua kỳ
tuyển chọn đầu vào cho khoá học và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp hoặc bảo vệ
luận văn tốt nghiệp hoặc thi tốt nghiệp đạt yêu cầu trở lên sẽ nhận được bằng tốt
nghiệp thuộc hệ thống văn bằng giáo dục quốc dân do Hiệu trưởng (hay Giám đốc)
cơ sở đại học đó cấp.
- Theo hình thức sở hữu:
+ Cơ sở đại học công lập là cơ sở thuộc sở hữu nhà nước, nhà nước đầu tư
vốn để xây dựng phòng học, nhà làm việc, thư viện và các công trình phụ trợ khác
thuộc phạm vi xây dựng cơ bản của mỗi cơ sở đại học công lập. Mọi khoản chi phí
cho quá trình hoạt động chủ yếu lấy từ nguồn vốn cấp phát của ngân sách nhà nước.
Vì vậy, cơ cấu tổ chức bộ máy và các định mức khác của cơ sở đại học công lập đều
phải tuân theo các quy định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Cơ sở đại học ngoài công lập gồm:
Cơ sở đại học bán công là cơ sở đại học được thành lập dựa trên sự
liên kết giữa tổ chức nhà nước với các tổ chức không phải tổ chức nhà nước,
thuộc mọi thành phần kinh tế hoặc là các tổ chức và cá nhân trong và ngoài
nước theo phương thức: thành lập mới, chuyển toàn bộ hoặc một phần từ đơn
vị công lập để cùng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, quản lý, điều hành mọi
hoạt động theo quy định của pháp luật.
Cơ sở đại học dân lập là cơ sở đại học do tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế (dưới đây gọi chung là tổ chức) xin thành
lập và huy động các nhà giáo, nhà khoa học, nhà đầu tư cùng đóng góp công
10
sức, kinh phí và cơ sở vật chất ban đầu từ nguồn ngoài ngân sách nhà nước.
Trường đại học dân lập là pháp nhân được tự chủ về tổ chức bộ máy, tuyển
dụng và chủ động về tài chính. Tài sản của trường thuộc quyền sở hữu của
tập thể, của những người góp vốn đầu tư, các giảng viên, các cán bộ và nhân
viên nhà trường.
Cơ sở đại học tư thục là cơ sở do các cá nhân, hộ gia đình đứng ra
thành lập và quản lý, điều hành theo quy định của pháp luật. Cơ sở này có
quyền tự chủ về mọi mặt hoạt động của mình trong khuôn khổ pháp luật cho
phép.
Thực tế rất khó phân biệt cơ sở giữa dân lập và tư thục vì chúng có một sự
chuyển hoá rất nhanh nhạy để đảm bảo lợi ích cao nhất cho nhà đầu tư tư nhân. Vì
vậy, không ít trường hợp vốn đầu tư thực chất là của một cá nhân nhưng lại mang
danh một tập thể, cho nên người ta nói đến các trường đại học dân lập nhiều hơn là
trường tư thục.
1.2.2 Tự chủ tài chính đối với các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng công lập.
1.2.2.1. Khái niệm, đối tượng, mục tiêu và nguyên tắc cơ chế tự chủ tài chính
* Khái niệm:
Cơ chế là một thuật ngữ thường để chỉ một kết cấu chặt chẽ về mặt tổ chức
của nhiều bộ phận khác nhau, có quan hệ tương hỗ chặt chẽ với nhau và những quy
trình, quy tắc để vận hành toàn bộ kết cấu ấy nhằm đạt tới một mục tiêu nhất định.
Nói cách khác, cơ chế dùng để chỉ hình thái tồn tại của sự vật đang vận động thành
một hệ thống và nhờ đó hệ thống có thể hoạt động. Cơ chế là tổng thể các yếu tố có
mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, làm mắt xích trong quá trình vận động của
sự vật tạo thành động lực dẫn dắt một nền kinh tế hay sự hoạt động về một lĩnh vực
nào đó.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, cơ chế quản lý là cách thức tổ chức, vận
hành cụ thể các biện pháp để đạt được những yêu cầu và mục tiêu quản lý đã đề ra.
Cơ chế quản lý thường được biểu hiện thông qua hệ thống các văn bản pháp luật do
các cơ quan lập pháp hoặc hành pháp ban hành như Luật, Nghị định, Thông tư.
11
Tự chủ là các chủ thể có quyền tự quyết, hành động trong khuân khổ pháp
luật, có tính chủ động và năng động trong việc điều hành các hoạt động của mình.
Xét trên góc độ quản lý tài chính, cơ chế tự chủ tài chính là việc cơ quan
quản lý cấp trên (chủ thể quản lý) cho phép đơn vị cấp dưới (chủ thể bị quản lý)
được phép chủ động điều hành, tự quyết các hoạt động tài chính trong khuân khổ
pháp luật về quản lý tài chính với mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Cùng với việc trao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị, cơ quan cấp trên
cũng yêu cầu đơn vị được trao quyền tự chủ phải chịu trách nhiệm về quyền tự
quyết của mình. Đơn vị phải thực hiện tự đánh giá và tự giám sát việc thực hiện các
quy định theo đúng quy định của pháp luật về quản lý tài chính và lĩnh vực khác
được giao quyền tự chủ, sẵn sàng giải trình và công khai hóa các hoạt động của đơn
vị mình đồng thời phải chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình. Tự chủ tài
chính và tự chịu trách nhiệm luôn gắn liền với nhau để nâng cao hiệu quả hoạt động
của các đơn vị và đảm bảo hoạt động đó luôn đúng theo quy định của pháp luật.
* Đối tượng:
Đối tượng thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính là các
đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
thành lập (đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế
toán theo quy định của Luật kế toán), hoạt động trong lĩnh vực sự nghiệp Giáo dục Đào tạo và Dạy nghề.
* Mục tiêu:
- Tăng cường trách nhiệm và nâng cao tính chủ động, sáng tạo của trường đại
học, cao đẳng và thủ trưởng trường đại học, cao đẳng. Trao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập nhằm tạo điều kiện cho đơn vị
trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài
chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để
cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng bước
giải quyết thu nhập cho người lao động. Trong đó, tự chủ tài chính về bản chất đó là
sự chủ động về đảm bảo các nguồn lực bên trong phục vụ cho hoạt động đào tạo và
12
nghiên cứu khoa học. Các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập cần được quyết định
và chủ động khai thác, tìm kiếm nguồn tài chính; cách thức sử dụng các nguồn tài
chính và tài sản hiện có, đầu tư cho các tài sản tương lai và cân đối các nguồn tài
chính, hoạt động thu và chi nhằm đảm bảo hoạt động hiệu quả, tuân thủ pháp luật.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động, thúc đẩy sử dụng kinh phí sự nghiệp một
cách tiết kiệm, hiệu quả, phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với
chất lượng cao cho xã hội.
- Thực hiện chủ trương xã hội hóa trong giáo dục đại học, cao đẳng, huy
động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động giáo dục, từng
bước giảm dần bao cấp từ NSNN.
- Tinh giảm bộ máy quản lý, sắp xếp lao động hợp lý.
- Tạo điều kiện tăng thu nhập, phúc lợi, khen thưởng cho người lao động.
- Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với trường đại học, cao
đẳng, Nhà nước vẫn quan tâm đầu tư để hoạt động sự nghiệp ngày càng phát triển;
bảo đảm cho các đối tượng chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ ngày càng tốt hơn.
- Phân biệt rõ cơ chế quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp với cơ chế
quản lý nhà nước đối với cơ quan hành chính nhà nước.
* Nguyên tắc:
- Các trường đại học, cao đẳng công lập phải hoàn thành nhiệm vụ được
giao. Mỗi trường đại học, cao đẳng công lập thực hiện nhiệm vụ đào tạo phù hợp
với nhiệm vụ được giao, trong khả năng chuyên môn và tài chính của đơn vị. Nguồn
tài chính chủ yếu ở các trường đại học, cao đẳng công lập vẫn là nguồn NSNN, để
thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hóa đặc biệt mang tính chất xã hội – giáo dục
nên trước hết các đơn vị này phải hoàn thành nhiệm vụ đào tạo được giao.
- Thực hiện công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật. Công khai dân
chủ các hoạt động kinh tế xã hội có vị trí đặc biệt quan trọng trong công cuộc đổi
mới hiện nay. Thực hiện tốt quy chế công khai, dân chủ nhằm phát huy vai trò làm
chủ và giám sát của người lao động trong từng trường đại học, cao đẳng công lập và
13
của xã hội đối với hoạt động của đơn vị, bảo đảm cho các trường thực hiện tốt nhất
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mình. Thực hiện tốt cơ chế công khai dân chủ
trong các trường để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người lao động, ngăn
chặn tình trạng lạm quyền, vi phạm quy định pháp luật về tổ chức bộ máy, tuyển
dụng và sử dụng lao động, phân phối thu nhập, quản lý tài chính và tài sản công…
trong đơn vị.
- Thực hiện quyền tự chủ phải gắn với tự chịu trách nhiệm trước cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về những quyết định của mình; đồng
thời chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong
phân cấp quản lý kinh tế - xã hội nói chung, quyền hạn bao giờ cũng gắn với trách
nhiệm, hai mặt này không thể tách rời nhau. Cơ chế ràng buộc này nhằm đảm bảo
trường đại học, cao đẳng công lập thực hiện quyền tự chủ trong phạm vi cho phép,
theo đúng quy định của pháp luật. Mặc dù giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
cho các trường nhưng Nhà nước vẫn thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát quá trình
thực hiện cơ chế tự chủ tại các đơn vị nhằm hướng dẫn và tháo gỡ những khó khăn
trong triển khai thực hiện cơ chế, đánh giá tình hình triển khai thực hiện cơ chế để
có hướng khắc phục, hoàn thiện cơ chế mới.
Bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật.
1.2.2.2. Nội dung của cơ chế tự chủ tài chính
Theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP thì các trường Đại học, cao
đẳng công lập được quyền tự chủ về tài chính với các nội dung sau:
Thứ nhất, tự chủ nguồn tài chính, bao gồm:
* NSNN cấp:
Đối với các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng công lập, NSNN không phải là
nguồn vốn duy nhất đầu tư cho giáo dục, nhưng là nguồn lực giữ vai trò chủ đạo,
thường chiếm tỷ trọng lớn, quyết định việc hình thành, mở rộng và phát triển hệ
thống giáo dục của một quốc gia. Các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng công lập
đảm nhiệm chức năng kinh tế - xã hội là cung cấp dịch vụ giáo dục đào tạo nên
14
nguồn tài chính cơ bản là nguồn từ NSNN. Nguồn NSNN được cấp hàng năm cho
giáo dục đại học, cao đẳng công lập và phân bổ theo nguyên tắc công khai, tập trung
dân chủ, căn cứ vào quy mô và điều kiện phát triển của từng đơn vị.
NSNN cấp gồm:
- Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ
nhà nước giao, được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao trong phạm vi dự toán
được cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các đơn vị
không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước
quy định (nếu có).
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh phí khác (nếu có).
* Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp:
Đây là nguồn thu do các cơ sở được phép tiến hành và tự khai thác từ khả
năng của đơn vị mình, không phải nộp vào NSNN mà được sử dụng để thực hiện
nhiệm vụ của mình nhưng phải tuân theo các quy định thống nhất của Nhà nước về
quản lý tài chính. Thông qua nguồn thu này sẽ làm giảm gánh nặng NSNN. Nó bao
gồm các khoản thu sau:
- Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc NSNN theo quy định của pháp
luật, đây là khoản thu có ý nghĩa quan trọng và là một khoản thu lớn trong nguồn
thu sự nghiệp của các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng công lập.
15
- Thu từ hoạt động dịch vụ: Do hoạt động giáo dục đào tạo rất đa dạng về
hình thức nên Nhà nước cho phép các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng công lập
khai thác mọi nguồn thu để thực hiện quyền tự chủ trong hoạt động chi tiêu. Các
hoạt động dịch vụ của các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng công lập thường là liên
kết đào tạo, các hoạt động sản xuất, thực hành, thực nghiệm…
- Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có), bao gồm: các khoản thu ngoài
chuyên môn nghiệp vụ, như cho thuê nhà xưởng, đất đai….
- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
* Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật:
Đây chính là nguồn lực do các tổ chức, cá nhân tài trợ theo các chương trình,
dự án phát triển giáo dục. Thực tiễn cho thấy, một lượng lớn vốn hỗ trợ chính thức
(ODA) tài trợ cho các trường đại học, cao đẳng công lập được sử dụng để xây dựng
cơ sở vật chất như trường học, phòng học, các thiết bị phục vụ học tập… tạo điều
kiện thuận lợi để người học đến trường. Ngoài ra các hoạt động cung cấp đầu vào
cho giáo dục như biên soạn giáo trình đào tạo, sách giáo khoa, đào tạo giáo viên,
đào tạo bồi dưỡng đội ngũ quản lý giáo dục… cũng nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ
của các nhà tài trợ quốc tế.
* Nguồn khác, gồm:
- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên
chức trong đơn vị;
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật.
Đối với các nguồn tài chính trên thì yêu cầu các cơ sở giáo dục đại học, cao
đẳng công lập phải quản lý và khai thác theo đúng chế độ, đúng phạm vi và định
mức, sử dụng phiếu thu phù hợp, phải đưa vào dự toán và được quản lý, hạch toán
đúng pháp luật. Các khoản thu đảm bảo tính công khai, minh bạch, kết hợp chặt chẽ
giữa yếu tố thẩm quyền và trách nhiệm. Những khoản thu theo quy định thì nhà
trường có nghĩa vụ thu đúng, thu đủ. Hoạt động có tính đặc thù, phục vụ nhu cầu xã
16