Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý sự phối hợp nhà trường – gia đình – xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh các trường trung học phổ thông huyện an lão, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐÀO THỊ THANH THỦY

QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP NHÀ TRƢỜNG - GIA ĐÌNH - XÃ HỘI
TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN AN LÃO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐÀO THỊ THANH THỦY

QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP NHÀ TRƢỜNG - GIA ĐÌNH - XÃ HỘI
TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN AN LÃO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Lƣu Xuân Mới



HÀ NỘI – 2013


LỜI CẢM ƠN

Với những tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn
thể các thầy giáo, cô giáo đã tận tình giảng dạy, trang bị cho tôi hệ thống tri thức
rất quý báu về khoa học quản lý giáo dục, những phương pháp nghiên cứu khoa
học.
Xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo trường Đại học Giáo dục Đại học
Quốc gia Hà Nội; Khoa Quản lý giáo dục, Phòng Đào tạo - Công tác sinh viên
trường Đại học Giáo dục; Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng; Phòng Giáo dục và
Đào tạo huyện An Lão; các trường Trung học phổ thông huyện An Lã , thành phố
Hải Phòng cùng bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi, động viên và giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Lưu Xuân Mới đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành
luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng trong luận văn này chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong được nhận sự chỉ dẫn, góp ý và
giúp đỡ quý báu của quý thầy, cô và các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2013
Tác giả

Đào Thị Thanh Thủy

i



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Cụm từ đƣợc viết tắt

Chữ viết tắt

1

BGH

Ban giám hiệu

2

CB

Cán bộ

3

CBQL

Cán bộ quản lý

4

CMHS


Cha mẹ học sinh

5

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

6

GDĐĐ

Giáo dục đạo đức

7

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

8

GV

Giáo viên

9

GVCN


Giáo viên chủ nhiệm

10

HĐQT

Hội đồng quản trị

11

HS

Học sinh

12

NT

Nhà trường

13

QL

Quản lý

14

QLGD


Quản lý giáo dục

15

THPT

Trung học phổ thông

16

XH

Xã hội

ii


MỤC LỤC
T
Lời cảm ơn ........................................................................................................... i
Danh mục viết tắt ................................................................................................. ii
Mục lục ................................................................................................................. iii
Danh mục các bảng .............................................................................................. vi
Danh mục các biểu đồ .......................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP NHÀ
TRƢỜNG – GIA ĐÌNH – XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ............................
5

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 5
1.1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu sự phối hợp nhà trường – gia đình – xã
hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh..............................................................
1.1.2. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề quản lý sự phối hợp nhà trường –
gia đình – xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh ........................................

5

6

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ............................................................... 7
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường .......................................... 7
1.3. Sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục đạo đức học
sinh ở trường trung học phổ thông .......................................................................

19

1.3.1. Trường trung học phổ thông trong công tác giáo dục học sinh ................. 19
1.3.2. Gia đình trong công tác giáo dục học sinh ................................................. 26
1.3.3. Xã hội trong giáo dục đạo đức học sinh ..................................................... 28
1.3.4. Sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục đạo đức
học sinh ................................................................................................................

iii

29


1.4. Quản lý sự phối hợp nhà trường – gia đình – xã hội trong giáo dục đạo
đức học sinh .........................................................................................................

1.4.1. Nội dung quản lý sự phối hợp nhà trường – gia đình – xã hội trong
giáo dục đạo đức học sinh ....................................................................................
1.4.2. Các biện pháp quản lý sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội
trong giáo dục đạo đức học sinh ..........................................................................
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của việc quản lý sự phối hợp nhà
trường - gia đình - xã hội trong giáo dục đạo đức học sinh .................................
1.5.1. Hiệu quả của việc quản lý sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội
trong giáo dục đạo đức học sinh ..........................................................................
1.5.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý sự phối hợp nhà
trường - gia đình - xã hội trong giáo dục đạo đức học sinh .................................
1.6. Cơ sở pháp lí của quản lý sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội
trong giáo dục đạo đức cho học sinh ...................................................................

33

34

35

37

37

37

39

Tiểu kết chương 1................................................................................................. 41
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP NHÀ
TRƢỜNG - GIA ĐÌNH - XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO

HỌC SINH Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN
AN LÃO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG .......................................................................
43
2.1. Tổng quan tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục - đào tạo huyện An
Lão, thành phố Hải Phòng ....................................................................................

43

2.1.1. Địa lí và dân số .......................................................................................... 43
2.1.2. Tổng quan tình hình kinh tế - xã hội ........................................................ 43
2.1.3. Tình hình văn hóa - giáo dục...................................................................... 43
2.2. Khái quát về các trường THPT huyện An Lão thành phố Hải Phòng ..................... 45

iv


2.2.1. Trường THPT An Lão................................................................................ 45
2.2.2. Trường THPT Quốc Tuấn .......................................................................... 46
2.2.3 Trường THPT Trần Hưng Đạo .................................................................. 46
2.2.4. Trường THPT Trần Tất Văn ...................................................................... 47
2.3. Thực trạng quản lý sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo
dục đạo đức học sinh các trường THPT huyện An Lão, thành phố Hải Phòng ...........
2.3.1. Thực trạng về sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo
dục đạo đức học sinh ............................................................................................
2.3.2. Thực trạng quản lý sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo
dục đạo đức học sinh các trường THPT huyện An Lão, thành phố Hải Phòng ...........

47

47


54

2.3.3. Thực trạng về hiệu quả của các biện pháp quản lý sự phối hợp nhà
trường- gia đình - xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh các trường
THPT huyện An Lão, thành phố Hải Phòng ........................................................
57
2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý sự phối hợp nhà trường
- gia đình - xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh ......................................

58

2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý sự phối hợp nhà trường - gia
đình - xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THPT huyện
An Lão thành phố Hải Phòng ..............................................................................
62
2.5.1. Mặt mạnh ................................................................................................... 62
2.5.2. Mặt hạn chế ................................................................................................ 63
2.5.3. Nguyên nhân ............................................................................................. 63
Tiểu kết chương 2................................................................................................. 65
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP NHÀ TRƢỜNG GIA ĐÌNH - XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC
SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN AN
LÃO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ...................................................................

v


66
3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................................... 66
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp chế ............................................................ 66

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................................ 66
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ............................................................ 66
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................... 67
3.2. Một số biện pháp quản lý sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội
trong giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THPT huyện An Lão,
thành phố Hải Phòng ............................................................................................
67
3.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lí, giáo
viên, cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội về tầm quan trọng của sự phối
hợp nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh ............
67
3.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý sự phối hợp nhà
trường - gia đình - xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh
3.2.3. Tăng cường nguồn lực cho hoạt động phối hợp nhà trường - gia đình
- xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh .....................................................
3.2.4. Thực hiện đa dạng các nội dung hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh ......................................................................................................................
3.2.5. Tăng cường kiểm tra - đánh giá sự phối hợp nhà trường - gia đình xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh .........................................................

71

75

76

81

3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất ...... 83
3.3.1. Những vấn đề chung về khảo nghiệm ........................................................ 83
3.3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất................................. 86

Tiểu kết chương 3................................................................................................. 88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 89

vi


1. Kết luận ............................................................................................................ 89
2. Khuyến nghị ..................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 94
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 97

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Số lượng cán bộ giáo viên và học sinh ở các trường THPT
huyện An Lão (Năm học 2012-2013 ) .............................................................

44

Bảng 2.3. Kết quả xếp loại học lực 3 năm gần đây..........................................

45

Bảng 2.4. Mẫu khảo sát thực trạng ..................................................................

47

Bảng 2.5. Nhận thức của CB, GV và CMHS về tầm quan trọng của sự

phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục đạo đức học sinh .......

48

Bảng 2.6. Nhận thức của CB, GV và CMHS về vai trò của sự phối hợp
nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục đạo đức học sinh ......................

39

Bảng 2.7. Mức độ thực hiện hoạt động phối hợp NT - GĐ - XH trong
giáo dục đạo đức học sinh ................................................................................

50

Bảng 2.8. Mức độ thực hiện các nội dung phối hợp NT-GĐ trong giáo
dục đạo đức cho HS theo đánh giá của CB, GV ..............................................

51

Bảng 2.9. Mức độ thực hiện các nội dung phối hợp GĐ-NT theo đánh giá
của cha mẹ học sinh .........................................................................................

52

Bảng 2.10. Mức độ thực hiện các nội dung phối hợp NT-XH trong
GDĐĐ cho HS theo đánh giá của CB, GV ......................................................

53

Bảng 2.11. Đánh giá của CB, GV về các biện pháp phối hợp gia đình nhà trường trong giáo dục đạo đức học sinh ...................................................


54

Bảng 2.12. Đánh giá của CB, GV về các biện pháp phối hợp nhà trường xã hội trong giáo dục đạo đức học sinh ...........................................................
Bảng 2.13. Đánh giá của CB, GV về hiệu quả quản lý các biện pháp phối

viii

56


hợp trong giáo dục đạo đức cho học sinh............................................................. 58
Bảng 2.14. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý sự phối hợp NTGĐ-XH trong giáo dục đạo đức cho học sinh ..................................................

59

Bảng 3.1. Kết quả khảo về mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất .........

84

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp đề xuất.....

86

ix


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp đã đề xuất ................. 85
Biểu đồ 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đã xuất .............................. 87


x


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình đổi mới của đất nước, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến
giáo dục và đào tạo. Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu: “Con người
là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển. Tôn trọng và
bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, đất
nước và quyền làm chủ của nhân dân. Kết hợp và phát huy đầy đủ vai trò của xã
hội, gia đình, nhà trường, từng tập thể lao động, các đoàn thể và cộng đồng dân cư
trong việc chăm lo xây dựng con người Việt Nam giàu lòng yêu nước, có ý thức
làm chủ, trách nhiệm công dân; có tri thức, sức khỏe, lao động giỏi; sống có văn
hóa, nghĩa tình; có tinh thần quốc tế chân chính. Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh
nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan
trọng phát triển đất nước , xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam...” (Nghị
quyết Đại hội Đảng lần thứ XI)
Điều 3 chương I, Luật giáo dục 2005 ghi rõ: “Hoạt động giáo dục phải được
thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục phải kết hợp với lao động
sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục
gia đình và giáo dục xã hội”. Điều 93 đến Điều 98 chương VI cũng đã quy định
trách nhiệm của nhà trường, gia đình và xã hội đối với công tác giáo dục và đã thể
hiện ý nghĩa quan trọng của sự phối hợp nhà trường – gia đình – xã hội. Sự phối
hợp nhà trường – gia đình – xã hội nếu được thực hiện một cách đồng bộ thì hiệu
quả giáo dục sẽ nâng lên, ngược lại, sự phối hợp này không ăn khớp thì sẽ gây cản
trở hoặc khó khăn trong quá trình hình thành nhân cách học sinh.
Thực tiễn giáo dục ở các trường THPT huyện An Lão thành phố Hải Phòng
cho thấy nhận thức về sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội chưa thực sự có
hiệu quả cao trong giáo dục đạo đức học sinh. Một số bậc phụ huynh còn xem nhà

trường là môi trường giáo dục duy nhất cho trẻ, vì vậy trẻ hư thì đổ lỗi hoàn toàn
cho nhà trường là “thầy cô dạy như thế…!”, hoặc đổ lỗi cho xã hội “xã hội quá
nhiều tiêu cực, cạm bẫy làm cho con tôi hư….”. Một bộ phận giáo viên ở các trường
học thì chỉ tập trung cho chất lượng học tập, xem nhẹ giáo dục đạo đức, dẫn đến chỉ
biết đổ lỗi cho gia đình và xã hội, chưa thấy mối quan hệ giữa nhiệm vụ giảng dạy

1


và giáo dục, chưa kết hợp “dạy chữ” với “dạy người”. Các lực lượng xã hội lại luôn
kêu ca là nhà trường, gia đình chưa có giải pháp cho giáo dục, đưa ra xã hội nhiều
“phế phẩm”, “sản phẩm của giáo dục chưa đáp ứng nhu cầu xã hội….”. Việc đổ lỗi
cho nhau giữa ba lực lượng trên xuất phát từ sự phối hợp lỏng lẻo giữa nhà trường gia đình – xã hội, là hiện tượng “trống đánh xuôi kèn thổi ngược”. Đây chính là
thực trạng của nhiều địa phương trên đất nước ta và chính là nỗi bức xúc của nhiều
nhà sư phạm, nhà nghiên cứu giáo dục. Nếu sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã
hội được tốt hơn thì những khó khăn trong giáo dục chắc rằng sẽ được hạn chế,
những tồn tại được đẩy lùi. Trong thực tế, sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội
ở đây thực ra chỉ có tính bề nổi, còn rất nhiều hạn chế, đặc biệt là giải pháp phối
hợp như thế nào để đạt hiệu quả, thường xuyên và đồng bộ.
Xuất phát từ những lí do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý sự phối hợp nhà
trường – gia đình – xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh các trường trung
học phổ thông huyện An Lão, thành phố Hải Phòng” với hi vọng đề xuất được
một số biện pháp quản lý sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục
đạo đức cho học sinh nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức và giáo dục toàn
diện của các trường THPT huyện An Lão, thành phố Hải Phòng.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích, đánh giá thực trạng quản lý sự
kết hợp nhà trường - gia đình – xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh ở các
trường THPT huyện An Lão, thành phố Hải Phòng, đề xuất các biện pháp quản lý
sự phối hợp nhà trường - gia đình – xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh các

trường THPT huyện An Lão, thành phố Hải Phòng, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục đạo đức và giáo dục toàn diện của các trường THPT trên địa bàn huyện An
Lão, thành phố Hải Phòng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý sự phối hợp nhà trường – gia đình – xã hội trong
giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THPT huyện An Lão thành phố Hải Phòng.
3.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý sự phối hợp nhà trường – gia
đình – xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THPT huyện An Lão,
thành phố Hải Phòng.

2


3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý sự phối hợp nhà trường – gia đình – xã hội
trong giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THPT huyện An Lão, thành phố
Hải Phòng.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Sự phối hợp nhà trường – gia đình – xã hội trong giáo dục đạo đức cho học
sinh các trường THPT huyện An Lão thành phố Hải Phòng.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý sự phối hợp nhà trường – gia đình – xã hội trong giáo dục
đạo đức cho học sinh các trường THPT huyện An Lão thành phố Hải Phòng.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác quản lý sự phối hợp nhà trường – gia đình – xã hội trong giáo dục
đạo đức cho học sinh ở các trường THPT huyện An Lão, thành phố Hải Phòng đã
được thực hiện, song, còn mang tính hình thức, lỏng lẻo, do đó hiệu quả giáo dục
chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Nếu vận dụng hợp
lí các biện pháp quản lý sự phối hợp nhà trường – gia đình – xã hội trong giáo dục
đạo đức cho học sinh do tác giả đề xuất thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo

dục đạo đức cho học sinh các trường THPT huyện An Lão, thành phố Hải Phòng.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý sự phối hợp nhà trường - gia
đình - xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THPT huyện An Lão
thành phố Hải Phòng trong 3 năm học: 2010-2011, 2011-2012, 2012-2013.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu các tài liệu, văn bản, chỉ thị, nghị quyết, sách báo, ...có nội dung
liên quan đến đề tài nghiên cứu; sàng lọc thông tin, tổng hợp những vấn đề cơ bản
làm cơ sở lý luận cho đề tài.
7.1. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát, khảo sát thực tế
- Thống kê số liệu, phân tích thực trạng
- Tổng kết kinh nghiệm

3


- Điều tra cơ bản bằng phiếu hỏi
- Lấy ý kiến chuyên gia, trao đổi, tọa đàm
7.3. Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn được cấu trúc trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý sự phối hợp nhà trường – gia đình – xã
hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng về quản lý sự phối hợp nhà trường – gia đình – xã hội
trong giáo dục đạo đức cho học sinh các trường trung học phổ thông huyện An Lão,
thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý sự phối hợp nhà trường – gia đình – xã

hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh các trường trung học phổ thông huyện An
Lão, thành phố Hải Phòng.

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP NHÀ TRƢỜNG –
GIA ĐÌNH – XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu sự phối hợp nhà trường – gia đình – xã hội
trong giáo dục đạo đức cho học sinh
Ở Việt Nam, vấn đề giáo dục đạo đức đã và đang trở thành mối quan tâm của
các nhà sư phạm và các nhà quản lý giáo dục nói riêng. Trong các văn kiện của
Đảng cộng sản Việt Nam đã thường xuyên thể hiện sự quan tâm đến việc xây dựng
con người Việt Nam, đặc biệt là đạo đức của con người Việt Nam qua từng thời kì.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến việc phối hợp
giữa nhà trường – gia đình – xã hội trong giáo dục đạo đức học sinh, coi đó là
nguyên tắc cơ bản đảm bảo kết quả giáo dục trong các loại hình trường. Các nhà
giáo dục đã quan tâm nghiên cứu và từng bước giải quyết vấn đề này ở nhiều góc độ
khác nhau. Một số công trình nghiên cứu về vấn đề này:
- “Sự kết hợp giáo dục của nhà trường, gia đình và của xã hội”, chương 20
Giáo trình Giáo dục học, Tập II, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội 1988 của tác giả
Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt.
- “Nâng cao tính thống nhất giữa giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội
trong điều kiện mới”, tập thể tác giả ở Trung tâm Giáo dục học, thuộc Viện Khoa
học Giáo dục, 1993.
- “Những quan điểm phương pháp luận của việc liên kết giáo dục giữa nhà
trường, gia đình và xã hội trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay”,

tác giả Nguyễn Thị Kỷ, Viện Khoa học Giáo dục, 1996.
- “Phối hợp việc giáo dục gia đình với nhà trường và các thể chế xã hội
khác”, tác giả Phạm Khắc Chương (chủ biên), Nhà xuất bản Giáo dục, 1998.
Những nghiên cứu trên đã đưa ra các cơ sở lý luận cơ bản và bước đầu đề
xuất các mô hình tổ chức thực hiện sự phối hợp các lực lượng giáo dục giữa nhà
trường, gia đình, xã hội, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Các tác

5


giả đã dùng các khái niệm khác nhau: “thống nhất”, “hợp tác”, “kết hợp”, “phối
hợp”, “liên kết”, các khái niệm về giáo dục (theo nghĩa rộng, nghĩa hẹp), mối tương
quan giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong giáo dục học sinh. Các tác giả đã chỉ ra
những lý luận về sự cần thiết phải kết hợp việc giáo dục của nhà trường, gia đình và
xã hội, đã chỉ ra vai trò quan trọng của gia đình trong việc giáo dục con em, việc
giáo dục học sinh và cần phải nâng cao tính thống nhất trong sự phối hợp nhà
trường - gia đình - xã hội.
1.1.2. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề quản lý sự phối hợp nhà trường – gia
đình – xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh
Những năm gần đây đã có một số tác giả nghiên cứu vấn đề quản lý sự phối
hợp nhà trường – gia đình – xã hội trong giáo dục đạo đức học sinh, như:
- “Tổ chức liên kết giữa nhà trường với gia đình trong công tác giáo dục học
sinh của một số trường trung học cơ sở ở thành phố Huế”, Lê Thị Hoa, Luận văn
thạc sĩ Quản lý giáo dục, Đại học Sư phạm Huế, 1999.
- “Biện pháp tăng cường quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia
đình của Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng
Tháp”, Nguyễn Minh Tâm, Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục, Đại học Sư phạm
Huế, 2007.
- “Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong việc
giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở thị trấn Lương Bằng, huyện

Kim Động, tỉnh Hưng Yên, Trần Thị Mai Hanh, Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục,
Đại học Giáo dục, 2010.
Các công trình nghiên cứu trên đã đưa ra những cơ sở lý luận cơ bản, những
đề xuất về mô hình tổ chức thực hiện sự phối hợp các lực lượng giáo dục: nhà
trường, gia đình và xã hội góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Những
nghiên cứu trên đồng thời cũng làm rõ các chức năng quản lý sự phối hợp nhà
trường – gia đình – xã hội và đưa ra các biện pháp tăng cường quản lý sự phối hợp
nhà trường – gia đình – xã hội trong giáo dục đạo đức học sinh. Tuy nhiên, trên địa
bàn huyện An Lão, thành phố Hải Phòng, chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề
này, đặc biệt trong bối cảnh vấn đề giáo dục đạo đức học sinh đang đặc biệt được
quan tâm. Vì vậy, trong điều kiện công tác của mình, tác giả thấy cần có sự nghiên

6


cứu về “Quản lý sự phối hợp nhà trường – gia đình – xã hội trong giáo dục đạo đức
cho học sinh các trường trung học phổ thông huyện An Lão, thành phố Hải Phòng”,
nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh trên địa bàn
huyện An Lão, thành phố Hải Phòng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm. Nó xuất hiện từ khi con
người bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu mà họ không thể
đạt được với tư cách là những cá nhân riêng lẻ. Nó là một yếu tố cần thiết để phối
hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới mục tiêu chung.
Con người trải qua bao nhiêu giai đoạn phát triển với những hình thái xã hội
khác nhau thì cũng có bấy nhiêu kiểu quản lý. Quản lý vừa là biện pháp hành chính,
vừa là nghệ thuật. Sau này khi khoa học phát triển, quản lý thành khoa học ứng
dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội.

C.Mac đã viết: “Bất cứ lao động xã hội hay công đồng trực tiếp nào được
thực hiện ở một quy mô tương đối lớn, đều cần ở một chừng mực nhất định đến sự
quản lý. Quản lý xác lập sự tương hợp giữa các công việc cá thể và hoàn thành
những chức năng chúng xuất hiện trong sự vận động của các bộ phận riêng rẽ của
nó” [26, tr. 9]. Như vậy, bản chất của quản lý là một loại lao động để điều khiển lao
động. Xã hội ngày càng phát triển, các loại hình lao động phong phú, phức tạp thì
hoạt động quản lý càng có vai trò quan trọng.
Nhiều nhà nghiên cứu lí luận Liên bang Nga cho rằng: Quản lý là một hệ thống
xã hội, là khoa học, là nghệ thuật tác động (của chủ thể quản lý) vào hệ thống, chủ yếu
là vào con người, nhằm đạt những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định. [26, tr. 9]
Các tác giả nghiên cứu quản lý phương Tây cũng có những định nghĩa quản
lý rất cụ thể như: “Quản lý chính là dự báo, lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối
hợp và kiểm tra” [17, tr. 25]
Taylor PH.W (1856-1915) đã định nghĩa “Quản lý là biết được chính xác
điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng học đã hoàn thành công
việc một cách tốt nhất và dễ nhất” . Đó cũng là tư tưởng của ông về quản lý.

7


Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về
quản lý. Theo Từ điển Tiếng Việt thì “Quản lý là hoạt động của con người tác động
vào tập thể người khác để phối hợp, điều chỉnh, phân công thực hiện mục tiêu
chung” [39, tr. 880]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng quản lý là những tác động có định
hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để
vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định.
Theo tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Quản lý một hệ thống là quá trình
tác động đến nó nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc
trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà nhà quản lý mong muốn” [19, tr. 225].

Từ các khái niệm quản lý khác nhau, có thể hiểu một cách khái quát: quản lý
là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý
trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích đã đề ra.
Để đạt được những mục tiêu đã định, quản lý phải thông qua các chức năng
quản lý. Chức năng quản lý chính là những nội dung, những phương thức hoạt động
cơ bản mà trong quá trình quản lý, chủ thể quản lý sử dụng nó tác động đến đối
tượng quản lý để thực hiện mục tiêu quản lý.
Quản lý có bốn chức năng cơ bản. Các chức năng này luôn có mối quan hệ
mật thiết, bổ sung, hỗ trợ cho nhau trong quá trình quản lý, bao gồm: Chức năng Kế
hoạch, chức năng Tổ chức, chức năng Chỉ đạo và chức năng Kiểm tra.
Chức năng Kế hoạch: là căn cứ vào thực trạng ban đầu của tổ chức vfa căn
cứ vào nhiệm vụ được giao mà vạch ra mục tiêu của tổ chức trong từng thời kì, từng
giai đoạn, từ đó tìm ra con đường, biện háp, cách thức đưa tổ chức đạt được mục
tiêu đó.
Chức năng Tổ chức: là những nội dung phương thức hoạt động cơ bản trong
việc thành lập cấu trúc của tổ chức mà nhờ cấu trúc đó chủ thể quản lý tác động lên
các đối tượng quản lý một cách có hiệu quả nhằm thực hiện mục tiêu kế hoạch.
Chức năng Chỉ đạo: là phương thức tác động của chủ thể quản lý nhằm điều
hành tổ chức, nhân lực đã có của tổ chức, (đơn vị) vận hành theo đúng kế hoạch để
thực hiện mục tiêu quản lý.

8


Chức năng Kiểm tra: là những hoạt động của công tác quản lý tác động lên
khách thê quản lý nhằm đánh giá và xử lí các kết quả vận hành của tổ chức.
Chức năng quản lý là một trong những vấn đề cơ bản của lí luận quản lý, nó
giữ vai trò to lớn trong thực tiễn quản lý. Chức năng quản lý và chu trình quản lý
thể hiện đầy đủ nội dung hoạt động của chủ thể quản lý đối với khách thể quản lý.
Chính vì vậy, việc thực hiện đầy đủ các giai đoạn quản lý trong một chu trình quản

lý là cơ sở đảm bảo hiệu quả của toàn bộ hệ thống được quản lý.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một dạng hoạt động đặc biệt có nguồn gốc từ xã hội. Bản chất
của hoạt động giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã
hội của các thế hệ loài người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát
triển, tinh hoa văn hóa dân tộc, nhân loại được kế thừa, bổ sung, hoàn thiện và trên
cơ sở đó không ngừng phát triển.
Trong Việt ngữ, quản lý giáo dục được hiểu như việc thực hiện đầy đủ các
chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra trên toàn bộ các hoạt động giáo
dục và tất nhiên cả những cấu phần tài chính và vật chất của các hoạt động đó nữa.
Do đó, quản lý giáo dục là quá trình thực hiện có định hướng và hợp quy luật các
chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm đạt tới mục tiêu giáo
dục đã đề ra.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là quản
lý giáo dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này
sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định” [16, tr. 61].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành
theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà
trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế
hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [32. tr. 31].
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc “Quản lý giáo dục là quy trình tác động có
kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan QLGD các cấp tới các thành tố của quá trình
dạy học – giáo dục nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục
tiêu giáo dục nhà nước đặt ra” [28, tr. 16].

9


Như vậy, quan niệm về quản lý giáo dục có thể có những cách diễn đạt khác

nhau, song trong mỗi cách định nghĩa đều đề cập tới các yếu tố cơ bản: Chủ thể
quản lý giáo dục; khách thể quản lý giáo dục, mục tiêu quản lý giáo dục, ngoài ra
còn phải kể tới cách thức (phương pháp quản lý giáo dục) và công cụ (hệ thống văn
abnr quy phạm pháp luật) quản lý giáo dục.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Vấn đề cơ bản của QLGD là quản lý nhà trường, vì nhà trường là cơ sở giáo
dục, nơi tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục. Nó là tế bào căn bản của bất cứ hệ
thống giáo dục ở cấp nào.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý nhà trường là một tập hợp những
tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ khác,
nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và
do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà
trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục
tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới.
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là lao động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức lao động của giáo viên, học sinh và các lực
lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực của giáo dục để nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường” [41, tr. 205]
Quản lý nhà trường là một hoạt động thực hiện trên cơ sở những quy luật
chung của quản lý, đồng thời có những nét đặc thù riêng của nó. Quản lý nhà trường
được quy định bởi bản chất hoạt động sư phạm của người thầy; bản chất của quá
trình dạy học, giáo dục trong mọi thành viên của nhà trường vừa là chủ thể của quản
lý vừa là chủ thể hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là
nhân cách của người học được hình thành trong quá trình học tập và rèn luyện theo
mục tiêu giáo dục và được xã hội thừa nhận.
Có nhiều cấp quản lý trường học: cấp cao nhất là Bộ GD&ĐT, nơi quản lý
nhà trường bằng các biện pháp vĩ mô. Có hai cấp trung gian quản lý trường học là
Sở GD&ĐT ở các tỉnh/thành phố và Phòng GD&ĐT ở các huyện/quận. Cấp quản lý
quan trọng và trực tiếp của hoạt động giáo dục là cơ quan quản lý trong các nhà
trường.


10


Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang có lên
một trạng thái phát triển mới. Bằng phương thức xây dựng và phát triển mạnh mẽ
các nguồn lực giáo dục và hướng các nguồn lực đó vào phục vụ cho việc tăng
cường chất lượng giáo dục và tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo thế
hệ trẻ trở thành những người có tri thức, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và
phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân, gia đình và xã hội.
Tóm lại, quản lý nhà trường là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp qui luật của chủ thể quản lý nhà trường, làm cho nhà trường vận hành theo
đường lối quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được mục tiêu kế hoạch đào tạo
của nhà trường, góp phần thực hiện mục tiêu chung của giáo dục “nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện
đại hóa đất nước” [7].
1.2.2. Đạo đức
Đạo đức được xem là khái niệm luân thường đạo lý của con người, nó thuộc
về vấn đề tốt-xấu, hơn nữa xem như là đúng-sai, được sử dụng trong ba phạm vi:
lương tâm con người, hệ thống phép tắc đạo đức và trừng phạt đôi lúc còn được gọi
giá trị đạo đức; nó gắn với nền văn hoá, tôn giáo, chủ nghĩa nhân văn, triết học và
những luật lệ của một xã hội về cách đối xử từ hệ thống này.
Dưới góc độ Triết học, đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất của ý
thức xã hội, bao gồm những nguyênlý, quy tắc, chuẩn mực điều tiết hành vi của con
người trong quan hệ với người khác và với cộng đồng. Căn cứ vào những quy tắc
ấy, người ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi người bằng các quan niệm về thiện
ác, chính nghĩa và phi nghĩa, nghĩa vụ, danh dự [25, tr. 145].
Dưới góc độ Đạo đức học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt
bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn
mực xã hội [25, tr. 12].

Dưới góc độ Giáo dục học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt
bao gồm một hệ thống các quan niệm về cái thực, cái có trong mối quan hệ của con
người với con người [14, tr. 170-171].
Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù chính
trị, pháp luật, lối sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ

11


mặt nhân cách của một cá nhân đã được xã hội hoá. Đạo đức được biểu hiện ở cuộc
sống tinh thần lành mạnh, trong sáng, ở hành động giải quyết hợp lý, có hiệu quả
những mâu thuẫn. Khi thừa nhận đạo đức là một hình thái ý thức xã hội thì đạo đức
của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng, mỗi tầng lớp giai cấp trong xã hội cũng phản ánh
ý thức chính trị của họ đối với các vấn đề đang tồn tại [25, tr. 153-154].
Ngày nay, đạo đức được định nghĩa như sau: “Đạo đức là một hình thái ý
thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống những quan điểm, quan niệm, những
quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của
xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi
ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con
người với con người, giữa cá nhân và xã hội” [25, tr. 12].
Bản chất đạo đức là những qui tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã hội.
Nó được hình thành, tồn tại và phát triển trong cuộc sống, được xã hội thừa nhận và
tự giác thực hiện. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh những quan hệ
xã hội được hình thành trên cơ sở kinh tế, xã hội. Mỗi hình thái kinh tế hay mỗi giai
đoạn đều có những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức tương ứng. Vì vậy, đạo đức có
tính giai cấp, tính dân tộc và tính thời đại.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường và sự hội nhập quốc tế, thì khái niệm
đạo đức cũng có thay đổi theo tư duy và nhận thức mới. Tuy nhiên, không có nghĩa
là các giá trị đạo đức cũ hoàn toàn mất đi, thay vào đó là các giá trị đạo đức mới.
Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta, các giá trị đạo đức hiện nay là sự kết

hợp sâu sắc truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc với xu hướng tiến bộ của thời
đại, của nhân loại. Đó là tinh thần cần cù lao động, sáng tạo, tình yêu quê hương đất
nước gắn liền với chủ nghĩa xã hội, sống và làm việc theo Hiến pháp và Pháp luật,
có nếp sống văn minh lành mạnh, có tinh thần nhân đạo và tinh thần quốc tế cao cả.
Tóm lại, “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ
thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội.
Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội, nhờ đó con người tự giác điều
chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến
bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã
hội” [25, tr. 12].

12


1.2.3. Giáo dục đạo đức
1.2.3.1. Khái niệm giáo dục đạo đức
Theo tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “GDĐĐ là quá trình biến các
chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối với cá nhân thành
những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của người
được giáo dục”.
GDĐĐ là quá trình tác động tới học sinh của nhà trường, gia đình và xã hội,
nhằm hình thành cho học sinh ý thức, tình cảm, niềm tin đạo đức và cuối cùng quan
trọng nhất là hình thành cho họ thói quen, hành vi đạo đức trong đời sống xã hội.
Song, giáo dục trong nhà trường giữ vai trò chủ đạo định hướng. “GDĐĐ cho học
sinh là bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục trong nhà trường xã
hội chủ nghĩa”. [10, tr. 128]
Ngày nay, GDĐĐ cho học sinh là GDĐĐ xã hội chủ nghĩa. Nâng cao chất
lượng giáo dục chính trị, đạo đức, pháp luật, làm cho học sinh có tinh thần yêu
nước, thấm nhuần lý tưởng xã hội chủ nghĩa, thật sự say mê học tập, có ý thức tổ
chức kỷ luật, kính thầy, yêu bạn, có nếp sống lành mạnh, biết tôn trọng pháp luật.

Quá trình GDĐĐ cho học sinh bao gồm tác động của nhiều yếu tố khách
quan và chủ quan, bên ngoài và bên trong. Có thể hiểu rằng có bao nhiêu mối quan
hệ trong nhà trường và xã hội mà học sinh tham gia hoạt động thì có bấy nhiêu yếu
tố tác động đến học sinh. Đó là gia đình, nhà trường và xã hội. Mỗi lực lượng có
tầm quan trọng, có nhiệm vụ, có phương pháp và tính ưu việt riêng.
- Gia đình là một tế bào xã hội, là nơi lưu giữ và phát triển vững chắc nhất
giá trị truyền thống. Từ gia đình có thể giáo dục tất cả các lứa tuổi lòng kính yêu
cha mẹ, người thân trong gia đình, yêu thương đồng loại. Gia đình hạnh phúc dựa
trên nguyên tắc cơ bản là mọi người đều phải yêu thương quí mến nhau, giúp đỡ
nhau trong công việc và là chỗ dựa tinh thần cho mỗi thành viên.
- Nhà trường là một tổ chức xã hội đặc thù với cấu trúc tổ chức chặt chẽ, có
nhiệm vụ chuyên biệt là giáo dục, đào tạo nhân cách trẻ em theo những định hướng
của xã hội.
Quá trình thể hiện các chức năng trên là quá trình tổ chức các hoạt động dạy
học, hoạt động giáo dục,...theo hệ thống chương trình, nội dung được tổ chức một
cách chặt chẽ, có kế hoạch.

13


×