BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN THỊ THU NGA
QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Chun ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN NGỌC THAO
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn này là do tự bản thân thực hiện và không
sao chép các cơng trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng
mình. Các thơng tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng. Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và
nguyên bản của luận văn.
Học viên
Trần Thị Thu Nga
LỜI CẢM ƠN
Suốt hai năm học tập và rèn luyện dưới mái trường thân yêu mang tên
Học viện Hành chính Quốc gia, nhờ sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô, tôi
đã thu thập được những kiến thức bổ ích trong sách vở lẫn kinh nghiệm sống
thực tiễn. Với lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn
Ngọc Thao đã hết lòng chỉ bảo và định hướng khoa học để tơi có thể hồn
thành luận văn này.
Tiếp đến, tôi gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên
Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình đã nhiệt
tình giúp đỡ, cung cấp những thơng tin, tài liệu cần thiết làm cơ sở cho việc
thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo, Khoa Sau Đại học
và Khoa Quản lý Tài chính cơng - Học viện Hành chính Quốc gia đã động
viên, tạo điều kiện cho tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Học viên
Trần Thị Thu Nga
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Lý do chọn đề tài luận văn ............................................................................. 1
Tình hình nghiên cứu đề tài ........................................................................... 2
Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .............................................................. 3
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn ................................................ 4
Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ............................... 4
Những đóng góp mới của luận văn ................................................................ 5
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 5
Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 6
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI .................................................................... 7
1.1. Tổng quan NHCSXH và hoạt động quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Chính sách
xã hội .............................................................................................................. 7
1.1.1. Một số khái niệm .............................................................................. 7
1.1.2. Vai trị của Ngân hàng chính sách ................................................. 11
1.1.3. Đặc điểm tín dụng của Ngân hàng Chính sách Xã hội .................. 14
1.2. Nội dung quản lý nợ xấu của Ngân hàng Chính sách xã hội ............... 15
1.2.1 Nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu ............................................... 15
1.2.2. Nội dung quản lý nợ xấu ................................................................ 17
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý nợ xấu ................................ 24
1.3. Kinh nghiệm quản lý nợ xấu của Ngân hàng một số nước và bài học
cho Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Quảng Trạch .............................. 28
1.3.1. Ngân hàng Grameen (GB) - Bangladesh ....................................... 28
1.3.2. Kinh nghiệm của ngân hàng nông nghiệp và hợp tác xã Thái Lan ....... 29
1.3.3. Kinh nghiệm của Ngân hàng nông nghiệp Malaysia ..................... 30
1.3.4. Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng Chính sách xã hội huyện
Quảng Trạch ............................................................................................. 30
Tóm tắt chương 1: .......................................................................................... 33
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH .............. 34
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Quảng Trạch,
tỉnh Quảng Bình ........................................................................................... 34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................. 34
2.1.2. Mơ hình tổ chức và tình hình lao động .......................................... 35
2.1.3. Kết quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Quảng
Trạch, tỉnh Quảng Bình ............................................................................ 36
2.2. Thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện
Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình..................................................................... 40
2.2.1. Thực trạng nợ xấu của Ngân hàng CSXH huyện Quảng Trạch, tỉnh
Quảng Bình............................................................................................... 40
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Chính sách xã
hội huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình ............................................... 49
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Chính sách xã hội
huyện Quảng Trạch...................................................................................... 58
2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 58
2.3.2. Những hạn chế ............................................................................... 63
2.3.3. Nguyên nhân .................................................................................. 67
Tóm tắt chương 2: .......................................................................................... 71
Chương 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH ................................... 72
3.1. Phương hướng hồn thiện quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Chính sách Xã
hội huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình ................................................... 72
3.1.1. Phương hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Chính sách
Xã hội huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình ......................................... 72
3.1.2. Phương hướng của Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Quảng
Trạch, tỉnh Quảng Bình về quản lý nợ xấu .............................................. 73
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Chính sách
Xã hội huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình ............................................. 75
3.2.1. Nhóm giải pháp chung ................................................................... 75
3.2.2. Nhóm giải pháp nghiệp vụ ............................................................. 81
3.2.3. Nhóm giải pháp điều kiện .............................................................. 87
3.3. Kiến nghị............................................................................................... 90
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .............................. 90
3.3.2. Kiến nghị với chính quyền địa phương .......................................... 93
Tóm tắt chương 3: .......................................................................................... 94
KẾT LUẬN .................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 96
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
CB
: Chiến binh
ĐTN
: Đoàn thanh niên
GQVL
: Giải quyết việc làm
HĐND
: Hội đồng nhân dân
HĐQT
: Hội đồng quản trị
HSSV
: Học sinh sinh viên
LHPN
: Liên hiệp phụ nữ
NHCSXH
: Ngân hàng Chính sách Xã hội
NHNN
: Ngân hàng Nhà nước
NHTM
: Ngân hàng Thương mại
NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NSVSMT
: Nước sạch vệ sinh mơi trường
PGD
: Phịng giao dịch
PTNT
: Phát triển nơng thơn
RRTD
: Rủi ro tín dụng
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
TCTD
: Tổ chức tín dụng
TK&VV
: Tiết kiệm và vay vốn
UBND
: Ủy ban nhân dân
XĐGN
: Xóa đói giảm nghèo
XKLĐ
: Xuất khẩu lao động
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu chủ yếu trong hoạt động của NHCSXH huyện
Quảng Trạch 2014-2016 ................................................................................. 36
Bảng 2.2. Nguồn vốn huy động tại NHCSXH huyện Quảng Trạch 2014-2016 . 37
Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu hoạt động tín dụng tại NHCSXH huyện Quảng
Trạch 2014-2016 ............................................................................................. 38
Bảng 2.4 : Tình hình dư nợ, nợ xấu theo từng chương trình cho vay năm
2014-2016........................................................................................................ 42
Bảng 2.5: Nợ xấu theo nhóm của Ngân hàng CSXH huyện Quảng Trạch năm
2014 – 2016 ..................................................................................................... 43
Bảng 2.6: Nợ xấu theo thời hạn vay của Ngân hàng CSXH huyện Quảng
Trạch 2014 – 2016 .......................................................................................... 45
Bảng 2.7: Nợ xấu theo nguyên nhân của Ngân hàng CSXH huyện Quảng
Trạch 2014 – 2016 .......................................................................................... 46
Bảng 2.8: Nợ xấu theo từng Hội đoàn thể ủy thác của Ngân hàng CSXH
huyện Quảng Trạch 2014 – 2016 .................................................................... 48
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1: Mơ hình tổ chức quản lý của NHCSXH huyện Quảng Trạch ....... 35
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.5: Nợ xấu theo nhóm của Ngân hàng CSXH huyện Quảng Trạch
2014 – 2016 ..................................................................................................... 44
Biểu đồ 2.6: Nợ xấu theo thời hạn vay của Ngân hàng CSXH huyện Quảng
Trạch 2014 – 2016 .......................................................................................... 45
Biểu đồ 2.7: Nợ xấu theo nguyên nhân Ngân hàng CSXH huyện Quảng Trạch
2014 – 2016 ..................................................................................................... 47
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập nhằm tách tín dụng chính
sách ra khỏi tín dụng thương mại trên cơ sở tổ chức lại hoạt động của Ngân
hàng Phục vụ người nghèo. Đây là sự nỗ lức rất lớn của Chính phủ Việt Nam
trong việc cơ cấu lại hệ thống ngân hàng nhằm thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia và cam kết trước cộng đồng quốc tế về “xóa đói giảm nghèo”.
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các Ngân hàng, phản ánh
hoạt động đặt trưng của Ngân hàng, mang lại thu nhập lớn nhất song cũng là
hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro, trong đó có vấn đề nợ xấu. Theo khái niệm
của Ngân hàng Thế giới thì “nợ xấu” là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá
hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ,
điều này thường xảy ra khi các con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc tẩu tán tài
sản. Do vậy, quản lý nợ xấu, hạn chế nợ xấu có nguy cơ phát sinh và xử lý nợ
xấu đã phát sinh là một u cầu cấp thiết, có vai trị quan trọng trong toàn bộ
hoạt động quản lý của Ngân hàng.
Quản lý nợ xấu không chỉ là việc xử lý như thế nào khi đã có nợ xấu
mà cịn là q trình dự báo trước tình hình nợ xấu, xây dựng chiến lược quản
lý, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng của ngân hàng nhằm đạt
được mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững.
Ngân hàng CSXH huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình được thành
lập để thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối
tượng chính sách khác trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. Để
thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia về giải quyết việc làm xóa đói
giảm nghèo của Đảng và Nhà nước. Ngân hàng CSXH huyện Quảng Trạch,
tỉnh Quảng Bình đã tập trung mọi nguồn lực nhằm chuyển tải nguồn vốn ưu
đãi của Nhà nước đến với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Mặc dù
có những khó khăn nhất định nhưng tập thể cán bộ, lãnh đạo Ngân hàng
1
CSXH huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình đã quyết tâm phấn đấu khơng
ngừng, tập trung sức mạnh trí tuệ xây dựng một khối đồn kết thống nhất
vượt qua những khó khăn trước mắt hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao
trong các năm qua và đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ trong việc thực
hiện chương trình cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác qua
hơn 10 năm thành lập và đi vào hoạt động. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của
Ngân hàng CSXH huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình đã giảm từ 0,41 năm
2014 xuống còn 0,14 năm 2016.
Việc xây dựng hệ thống quản lý nợ xấu có vai trị hết sức quan trọng
đối với họat động của NHCSXH nói chung cũng như NHCSXH huyện Quảng
Trạch, tỉnh Quảng Bình nói riêng, nhằm tạo ra sự tăng trưởng tín dụng một
cách ổn định, bền vững.
Bên cạnh những thành tích đã đạt được vấn đề Quản lý nợ xấu tại
NHCSXH huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình cịn có những hạn chế sau
đây: Nợ rủi ro cịn tiềm ẩn lớn và có xu hướng gia tăng, việc xử lý nợ xấu, thu
hồi nợ gốc và lãi gặp khơng ít khó khăn, nguy cơ phát sinh nợ quá hạn vẫn
cao, phân tích đánh giá nợ xấu cịn nhiều bất cập; hoạt động tín dụng vẫn ẩn
chứa nhiều rủi ro ... cần có biện pháp hạn chế, ngăn ngừa.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó, tác giả chọn đề tài: “Quản lý nợ xấu
tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình”
làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng với mong muốn
những kiến thức có được trong quá trình nghiên cứu và thực tế cơng tác tại
NHCSXH huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình sẽ có ích khi đưa ra những
giải pháp hiệu quả cho việc quản trị nợ xấu tại đơn vị. Trong luận văn tác giả
đưa ra hệ thống giải pháp mang tính khả thi, làm cơ sở để quản lý tốt chất
lượng tín dụng của NHCSXH huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Quảng Trạch ra đời muộn so với
một số Ngân hàng thương mại lớn và hoạt động đặc thù riêng so với các Ngân
2
hàng khác nên số lượng nghiên cứu về hoạt động tín dụng của Phịng giao
dịch nói chung cịn ít. Tên một số đề tài mà tác giả được biết và tham khảo
qua như sau:
- Trần Thanh Ngọc Huyền, “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
chương trình cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện
Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình”, Luận văn Thạc sỹ Tài chính Ngân hàng, Học
viện Hành chính Quốc gia, năm 2015.
- Nguyễn Thị Hà Thương, “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Chính sách
xã hội huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế”, Luận văn Thạc sỹ Tài chính
Ngân hàng, Học viện Hành chính Quốc Gia, năm 2014.
- Nguyễn Ngọc Tuấn, “Một số giải pháp hạn chế nợ xấu tại Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Kom Tum”, Luận văn Thạc sỹ Quản trị
kinh doanh, Đà Nẵng, năm 2011.
- Nguyễn Thị Thanh Hà, “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh huyện Phú Vang, tỉnh Thừa
Thiên Huế”, Luận văn Thạch sỹ Tài chính Ngân hàng, Học viện Hành chính
Quốc gia, năm 2016.
Các luận văn trên cũng đã có viết về một số nội dung về tín dụng tại
Ngân hàng Chính sách xã hội, về nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nơng thơn. Nhưng chưa có đề tài nào viết về công tác quản lý nợ xấu tại
Ngân hàng CSXH huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. Vì vậy tác giả chọn
đề tài này là khơng trùng lắp và là cơng trình khoa học độc lập của tác giả.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3. 1. Mục đích
Luận văn căn cứ vào những cơ sở khoa học về quản lý nợ xấu để tiến
hành phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nợ xấu tại NHCSXH
huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình và đề xuất ra những giải pháp nhằm có
ý nghĩa thực tiễn và khoa học nhất định.
3
3.2. Nhiệm vụ
Đề tài nghiên cứu nhằm giải quyết ba vấn đề cơ bản như sau đây:
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về vấn đề quản
lý nợ xấu, nguyên nhân dẫn đến nợ xấu, các biện pháp xử lý nợ xấu
- Phân tích, đánh giá thực trạng, cách thức quản lý nợ xấu tại Ngân
hàng Chính sách xã hội huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quản của hoạt động quản lý
nợ xấu tại Ngân hàng CSXH huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Về mặt lý luận: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến nợ
xấu và quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
+ Về mặt thực tiễn: Tình hình quản lý nợ xấu tại NHCSXH huyện
Quảng Trạch tỉnh, Quảng Bình, kết quả đạt được và những giải pháp nhằm
quản lý tốt nợ xấu tại đơn vị.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Tại NHCSXH huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình
+ Thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2016.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Cơ sở lý luận: Luận văn được dựa trên phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Mác – Lênin.
- Phương pháp nghiên cứu: Trong luận văn tác giả sử dụng các phương
pháp nghiên cứu mang tính định tính như sau: So sánh; Loại trừ; Thống kê;
Phân tích.
Tất cả các phương pháp nghiên cứu, đi từ cơ sở lý thuyết đến thực
tiễn nhằm làm sáng tỏ và giải quyết các vấn đề đặt ra, đưa ra các căn cứ, số
liệu minh họa cho các luận điểm, đồng thời góp phần vào dự đốn cho giai
đoạn tiếp theo.
Tác giả cũng vận dụng kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học
4
liên quan để làm phong phú và sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn
của đề tài.
Luận văn có sử dụng các cơng trình đã cơng bố trong và ngồi nước có
liên quan đến đề tài.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Dựa trên cơ sở đánh giá thực trạng tác giả đưa ra được các giải pháp có
khuynh hướng khả thi đối với vấn đề quản lý nợ xấu tại NHCSXH huyện
Quảng Trạch tỉnh, Quảng Bình.
Nâng cao nhận thức và hiểu biết về tầm quan trọng của cơng tác quản
lý nợ xấu tại Ngân hàng Chính sách xã hội nói chung và Ngân hàng Chính
sách xã hội huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình nói riêng.
Đề tài cịn để Ngân hàng Chính sách xã hội huyện có cái nhìn trực diện và
bao quát về quản lý nợ xấu. Những kết quả đã đạt được cũng như những yếu
kém trong công tác quản lý nợ xấu để từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp.
Định hướng Ngân hàng Chính sách xã hội huyện theo hướng quản lý
nợ xấu hiệu quả, ngày cao nâng cao chất lượng tín dụng, giảm nợ xấu.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận: Hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý luận về hoạt
động tín dụng của NHCSXH và quản lý nợ xấu tại Ngân hàng CSXH huyện
Quảng Trạch.
Về thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nợ xấu tại PGD
NHCSXH huyện từ năm 2014 đến nay, đồng thời nghiên cứu kinh nghiệm
các nước và địa phương khác, chỉ ra những bất cập cần xử lý. Nâng cao nhận
thức hiểu biết về tầm quan trọng của công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng
CSXH nói chung và Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Bình nói riêng.
Từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả và tính bền
vững của cơng tác quản lý nợ xấu tại PGD NCHSXH huyện.
5
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
bao gồm ba chương:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về quản lý nợ xấu của Ngân hàng Chính
sách xã hội.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng CSXH huyện
Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nợ
xấu tại Ngân hàng CSXH huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
6
Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU
CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng Chính sách xã hội và hoạt động quản lý nợ
xấu tại Ngân hàng Chính sách xã hội
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng chính sách
Ngân hàng thương mại ra đời, tồn tại và phát triển với mục đích huy
động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để cho vay trên nguyên tắc bù đắp chi
phí hoạt động và có lãi. Bởi vì là một hoạt động kiếm lời, nên NHTM có
những quy định để bảo vệ lợi ích kinh tế cho mình, dẫn đến khơng phải ai cần
vốn cũng đều được NHTM cho vay, đặc biệt là những người nghèo, những
người khơng đủ điều kiện tín dụng đảm bảo. Vì thế người nghèo ln phải
sống trong vịng lẩn quẩn “thu nhập thấp, tiết kiệm thấp, đầu tư thấp, thu nhập
thấp hơn”. Theo thống kê của Liên hiệp quốc (LHQ), một nữa dân số thế giới
sống với mức thu nhập dưới 2USD/ngày, trong đó có khoảng 1,2 tỉ người
đang phải sống trong cảnh nghèo đói. Điều đó cho thấy nghèo đói ln là vấn
nạn lớn của tồn cầu, và mục tiêu xố đói giảm nghèo, đảm bảo cơng bằng xã
hội luôn là mục tiêu hàng đầu mà các quốc gia muốn thực hiện. Từ những nhu
cầu khách quan đó, vào những năm 70, các nước trên thế giới đã bắt đầu nảy
ra một ý tưởng về một mô hình tín dụng cung cấp vốn cho người nghèo. Tuỳ
vào lịch sử hình thành và mục đích hoạt động, mà ở mỗi quốc gia có những
cách gọi khác nhau cho loại hình tín dụng này. Nhưng ta có thể hiểu theo
nghĩa chung và rộng nhất, đó là các ngân hàng chính sách xã hội.
Ngân hàng chính sách xã hội là một tổ chức tín dụng với hoạt động chủ
yếu là phục vụ người nghèo và các chính sách kinh tế, chính trị và xã hội đặc
biệt của mỗi quốc gia. [30]
7
Mục tiêu chính của các NHCSXH khơng phải là lợi nhuận trong kinh
doanh mà là hỗ trợ tối đa về vốn cho các đối tượng trên. Chính vì thế,
NHCSXH khơng phải là một NHTM và không đáp ứng các tiêu chí về kinh
doanh thương mại.
Dựa vào tính chất của đối tượng vay, hoạt động cho vay của NHCSXH
có thể phân thành 3 loại:
- Cho vay xố đói giảm nghèo.
- Cho vay hỗ trợ các chính sách xã hội, giáo dục, y tế.
- Cho vay các doanh nghiệp nhà nước thua lỗ hoặc không đủ điều kiện
vay thông thường hoặc với các điều kiện ưu đãi.
Còn dựa vào nguồn gốc thành lập, NHCSXH được chia làm 2 loại: sở
hữu tư nhân do tư nhân thành lập, kiểm sát và hoạt động; sở hữu nhà nước do
nhà nước thành lập, kiểm sát và hoạt động. Từ chỗ nguồn gốc thành lập, mà
các hoạt động cho vay của các NHCSXH cũng bị ảnh hưởng nhiều.
1.1.1.2. Khái niệm về nợ xấu
Theo Ngân hàng Trung ương Liên minh châu Âu, Nợ xấu trong các
ngân hàng bao gồm:
* Nợ không thể thu hồi được:
- Những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc những khoản nợ không có căn
cứ địi bồi thường từ nợ
- Người mắc nợ trốn hoặc bị mất tích, khơng cịn tài sản để thanh tốn nợ.
- Những khoản nợ mà Ngân hàng khơng thể liên lạc được với người
mắc nợ hoặc không thể tìm được người mắc nợ.
- Những khoản nợ mà khách nợ chấm dứt hoạt động kinh doanh, thanh
lý tài sản hoặc kinh doanh bị thua lỗ và tài sản còn lại khơng đủ để trả nợ.
* Nợ có thể thu khơng thanh tốn đầy đủ cho ngân hàng.
Đây là những khoản nợ khơng có tài sản thế chấp hoặc tài sản thế chấp
không đủ trả nợ. Người mắc nợ không liên lạc với Ngân hàng để trả lãi hoặc
8
gốc có thời hạn thanh tốn, hoặc hồn cảnh chỉ ra rằng khoản nợ sẽ không thể
thu hồi đầy đủ như:
- Những khoản nợ mà người mắc nợ đồng ý thanh tốn trong q khứ,
nhưng phần cịn lại khơng thể được đền bù, hoặc những khoản nợ trong đó tài
sản được chuyển để thanh tốn nhưng giá trị cịn lại khơng đủ trang trải tồn
bộ khoản nợ.
- Những khoản nợ mà người mắc nợ khó có thể trả nợ và yêu cầu gia
hạn nợ nhưng không đền bù được trong thời gian thỏa thuận.
- Những khoản nợ mà tài sản thế chấp không đủ để trả nợ hoặc tài sản
thế chấp ở Ngân hàng không được chấp nhận về mặt pháp lý dẫn đến người
mắc nợ không thể trả nợ Ngân hàng đầy đủ.
- Những khoản nợ mà Tòa án tuyên bố người mắc nợ phá sản nhưng
phần bồi hoàn ít hơn dư nợ.
Theo định nghĩa nợ xấu của Phòng thống kê – Liên hiệp quốc
Một khoản nợ xấu được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/ hoặc gốc
trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả lãi từ 90 ngày trở lên đã được nhập
gốc, tái cấp vốn hoặc trả chậm theo thỏa thuận; hoặc các khoản thanh tốn đã
q hạn 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản
vay sẽ được thanh toán đầy đủ. Về cơ bản, nợ xấu được xác định dựa trên 2
yếu tố: (i) quá hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ nghi ngờ.
Nợ xấu theo quan điểm của Ngân hàng Chính sách Xã hội
Theo quan điểm của Chính phủ và NHCSXH các khoản nợ xấu phát sinh
trong quá trình hoạt động của NHCSXH bao gồm: Các khoản nợ tồn đọng,
khơng có khả năng thu hồi của 3 chương trình tín dụng mà Ngân hàng Chính
sách xã hội đã nhận bàn giao nguyên trạng từ năm 2003 từ Kho bạc Nhà nước
(cho vay giải quyết việc làm), Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương
Việt Nam (cho vay học sinh sinh viên), Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam (cho vay hộ nghèo) và các khoản nợ xấu phát sinh trong
quá trình hoạt động của NHCSXH, các khoản nợ đã được khoanh nợ.
9
Nợ xấu theo quan điểm của NHCSXH thực chất là các khoản nợ mà
khách hàng không trả gốc và lãi đúng hạn hoặc không trả nợ như đã cam kết
dẫn đến thiệt hại cho ngân hàng.
- Các khoản nợ qua phát sinh trong quá trình hoạt động của NHCSXH.
- Các khoản nợ đã được khoanh nợ.
Nợ xấu nói chung được xem như một dấu hiệu của vấn đề rủi ro tiềm
ẩn. Tuy nhiên, thực tế một khoản nợ xấu thì cho biết rất ít vấn đề, để xác định
bản chất vấn đề phải tìm hiểu được nguyên nhân của khoản nợ đó. Nếu khoản
nợ xấu là một biểu hiện của việc khách hàng khơng muốn hoặc khơng có khả
năng hồn trả thì có thể khoản vay đã có vấn đề nghiêm trọng và có nguy cơ
khơng cứu vãn được. Nếu khoản nợ chỉ hình thành do việc tiêu thụ hàng hóa
hoặc thu hồi các khoản phải thu chậm hơn dự tính hoặc do việc chậm trễ
khơng tính trước được trong việc chuyển từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ
trên thị trường, thì vấn đề chưa đến mức nghiêm trọng.
Như vậy, có thể thấy bản chất nợ xấu là kết quả của mối quan hệ tín
dụng khơng hồn hảo, trước hết vì nó vi phạm đặc trưng cơ bản của tín dụng
là tính thời hạn, sau nữa nó vi phạm đến đặc trưng thứ hai là tính hồn trả đầy
đủ, gây nên sự đổ vỡ lòng tin của người cung cấp tín dụng đối với khách hàng
nhận tín dụng.
1.1.3.3. Quản lý nợ xấu của Ngân hàng Chính sách Xã hội
Theo quan niệm cũ: Quản lý nợ xấu là quá trình xây dựng và thực thi
các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được
các mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững; trong đó tăng cường
các biện pháp xử lý các khoản nợ xấu đã phát sinh từ đó làm tăng doanh thu,
giảm chi phí nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Theo quan niệm mới: Quản lý nợ xấu không chỉ là việc xử lý như thế
nào khi đã có nợ xấu phát sinh mà nó bao gồm cả quá trình dự báo trước tình
hình nợ xấu có thể xảy ra và việc xây dựng, thực thi các chiến lược, các chính
sách quản lý và kinh doanh tín dụng của ngân hàng nhằm đạt được các mục
10
tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững; trong đó tăng cường các biện
pháp nhằm phịng ngừa và hạn chế phát sinh nợ xấu, đi kèm với việc xử lý
các khoản Nợ xấu đã phát sinh nhằm phù hợp đối với mục tiêu trong từng giai
đoạn của mỗi ngân hàng.
Quản lý nợ xấu chính là góp phần đáng kể vào mục tiêu ổn định và phát
triển của nền kinh tế - xã hội của đất nước. Vì nợ xấu phát sinh là do khách
hàng, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu quả sẽ tác động đến toàn
bộ nền kinh tế, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
Nợ xấu tuỳ theo tính chất và mức độ, không chỉ ảnh hưởng tới Ngân
hàng mà còn cả tới các doanh nghiệp, các cá nhân liên quan và toàn bộ nền
kinh tế. Trên giác độ vĩ mơ, nợ xấu làm giảm tính tích cực của tín dụng đối
với nền kinh tế, cản trở các ngân hàng thực hiện tốt chức năng trung gian tín
dụng, cung cấp vốn cho nền kinh tế. Việc điều tiết vĩ mô kinh tế thông qua hệ
thống ngân hàng cũng trở nên kém hiệu quả.
Ở mức độ trầm trọng, nợ xấu khơng chỉ gây mất vốn, mất khả năng
thanh tốn dẫn tới sự sụp đổ không chỉ của một Ngân hàng mà còn kéo theo
ảnh hưởng dây chuyền làm chao đảo tồn bộ hệ thống Ngân hàng. Điều đó
gây rối loạn lưu thơng tiền tệ trong nước, gây đình trệ sản xuất và khủng
hoảng kinh tế.
1.1.2. Vai trò của Ngân hàng chính sách
Ngân hàng Chính sách xã hội đóng vai trị khơng thể thay thế trong
cơng cuộc xóa đói giảm nghèo, do mỗi ngân hàng thương mại trong nước đều
có tính đặc thù và lĩnh vực hoạt động riêng, nên không thể tập trung vào đối
tượng người nghèo và hộ cận nghèo.
Việc thành lập NHCSXH nhằm khắc phục những hạn chế trước đây do
việc hình thành các nguồn vốn cho vay chính sách nằm rải rác ở nhiều tổ chức
tài chính, với cơ chế quản lý khác nhau đã gây nhiều trở ngại cho q trình
kiểm sốt của Nhà nước, khơng tách được tín dụng chính sách với tín dụng
11
thương mại. NHCSXH sẽ tập trung vào hoạt động cho vay đối với người
nghèo để phát triển sản xuất, kinh doanh và từng bước thoát nghèo, cho các
đối tượng học sinh, sinh viên vay vốn; cho các đối tượng vay vốn để giải
quyết việc làm, cho vay hỗ trợ nhà ở và cải thiện các hoạt động an sinh xã hội.
Chính vì vậy mà NHCSXH có vai trị chủ đạo trong cơng cuộc xóa đói
giảm nghèo được thể hiện ở những khía cạnh sau:
NHCSXH phát huy sức mạnh tổng hợp, khai thác được tiềm năng tó
lớn về trí tuệ, sức của, sức người của toàn xã hội phục vụ cho sự nghiệp xóa
đói giảm nghèo: là sự kết hợp giữa chính sách của chính phủ; kỹ thuật sản
xuất, chăn ni của chính quyền địa phương và nỗ lực thốt nghèo của người
dân tạo lên sự đồng thuận mạnh mẽ vì mục tiêu chung. Khoản vay cho hộ
nghèo là một hình thức thơng qua đó mà tổ chức chính trị cùng toàn thể xã hội
giúp về vốn và cách sử dụng vốn để hộ nghèo có thêm động lực vươn lên để
có thể thốt nghèo.
NHCSXH là một kênh dẫn vốn tin cậy chuyên trách phục vụ người
nghèo: NHCS với mục đích tạo được một kênh dẫn vốn tin cậy cho người nghèo
nguồn vốn ưu đãi trực tiếp, kịp thời đi đến với người dân cần vốn mang lại sự an
tâm hơn cho người vay vốn trong quá trình sử dụng vốn. Chính phủ giao hồn
tồn trách nhiệm cho ngân hàng chính sách thực hiện và có sự giám sát của các
tổ chức hội , đoàn thực hiện vay phục vụ nhu cầu về vốn của hộ nghèo.
NHCSXH sẽ góp phần ngăn chặn được tệ nạn tham nhũng, cửa quyền
của bên cho vay và bên sử dụng vốn vay: Trong quá trình cho vay hộ ngheo,
việc thẩm định cấp vốn và sử dụng vốn của người dân đều được các tổ chức,
hội thực hiện kết hợp với sự giám sát của ngân hàng nên hồn tồn dân chủ và
cơng khai. Cho vay hộ nghèo khác với hoạt động cho vay thông thường phụ
thuộc nhiều vào đạo đức của cán bộ thẩm định dễ gây ra hiện tượng tham
nhũng, quan liêu gây khó khăn cho người cần vay vốn, thông qua các tổ chức
cho vay hộ nghèo đã hạn chế được điều này.
12
Tạo điều kiện cho người nghèo không phải vay nặng lãi, nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh tế: khoản thu nhập của người vay vốn khơng cịn vị chi
q nhiều cho chi phí sử dụng vốn mà được sử dụng để tiếp tục tái đầu tư sản
xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho người dân. Có được nguồn vốn
cho vay hộ nghèo từ ngân hàng chính sách, người nghèo khơng cịn phải tìm
đến những nguồn vốn vay nặng lãi khác mà hoàn toàn được NHCS tạo điều
kiện trong quá trình trả nợ gốc và lãi.
Giúp người nghèo nâng cao kiến thức và tiếp cận với thị trường: người
vay vốn được hộ trợ ngay từ khi vay vốn tìm ra lĩnh vực đầu tư vốn thơng qua
hiệu quả cho tới kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh. Người vay vốn chủ động
trong việc tìm hiểu hướng sản xuất và đầu ra có sự hỗ trợ của chính quyền địa
phương và tổ hội. Khoản vay hộ nghèo sẽ giúp người vay vốn có động lực
hơn trong việc phải tìm cách vươn lên thốt nghèo thơng qua các phương thức
sản xuất kinh doanh mới hiệu quả hơn phù hợp hơn.
NHCSXH phát huy sức mạnh tổng hợp, khai thác được tiềm năng về trí
tuệ, sức của, sức người của tồn xã hội phục vụ cho sự nghiệp xóa đói giảm
nghèo: là sự kết hợp giữa chính sách của chính phủ; kỹ thuật sản xuất, chăn ni
của chính quyền địa phương và nỗ lực thoát nghèo của người dân tạo lên sự
đồng thuận mạnh mẽ vì mục tiêu chung. Khoản vay cho hộ nghèo là một hình
thức thơng qua đó mà tổ chức chính trị cùng tồn thể xã hội giúp về vốn và cách
sử dụng vốn để hộ nghèo có thêm động lực vươn lên để có thể thốt nghèo.
NHCSXH là một kênh dẫn vốn tin cậy chuyên trách phục vụ người
nghèo: NHCS với mục đích tạo được một kênh dẫn vốn tin cậy cho người nghèo
nguồn vốn ưu đãi trực tiếp, kịp thời đi đến với người dân cần vốn mang lại sự an
tâm hơn cho người vay vốn trong q trình sử dụng vốn. Chính phủ giao hồn
tồn trách nhiệm cho ngân hàng chính sách thực hiện và có sự giám sát của các
tổ chức hội , đoàn thực hiện vay phục vụ nhu cầu về vốn của hộ nghèo.
Tạo điều kiện cho người nghèo không phải vay nặng lãi, nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh tế: khoản thu nhập của người vay vốn khơng cịn vị chi
13
quá nhiều cho chi phí sử dụng vốn mà được sử dụng để tiếp tục tái đầu tư sản
xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho người dân. Có được nguồn vốn
cho vay hộ nghèo từ ngân hàng chính sách, người nghèo khơng cịn phải tìm
đến những nguồn vốn vay nặng lãi khác mà hoàn toàn được NHCS tạo điều
kiện trong quá trình trả nợ gốc và lãi.
Giúp người nghèo nâng cao kiến thức và tiếp cận với thị trường: người
vay vốn được hộ trợ ngay từ khi vay vốn tìm ra lĩnh vực đầu tư vốn thơng qua
hiệu quả cho tới kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh. Người vay vốn chủ động
trong việc tìm hiểu hướng sản xuất và đầu ra có sự hỗ trợ của chính quyền địa
phương và tổ hội. Khoản vay hộ nghèo sẽ giúp người vay vốn có động lực
hơn trong việc phải tìm cách vươn lên thốt nghèo thơng qua các phương thức
sản xuất kinh doanh mới hiệu quả hơn phù hợp hơn
1.1.3. Đặc điểm tín dụng của Ngân hàng Chính sách Xã hội
NHCSXH được thành lập để thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Hoạt động của NHCSXH khơng vì mục đích lợi nhuận, được Nhà nước
bảo đảm khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần
trăm), không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản
phải nộp ngân sách Nhà nước.
Hình thức cấp tín dụng của NHCSXH là cho vay tín chấp ủy thác qua
hội đồn thể của các xã, phường, thị trấn trên địa bàn hoạt động của
NHCSXH cấp huyện, cấp tỉnh. Với mức vốn cấp tín dụng cho hộ vay tương
đối nhỏ nhưng khối lượng khách hàng rất lớn.
Đối tượng cho vay là hộ nghèo theo quy định của pháp luật: NHCS
được thành lập theo quy định của nhà nước với mục tiêu thực hiện thành công
công cuộc xóa đói giảm nghèo nên đối tượng là hộ nghèo được quy định của
nhà nước trong từng thời kỳ
14
Mục tiêu cho vay: Cho vay xóa đói giảm nghèo nhằm vào việc giúp
những người nghèo đói có vốn sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống, hoạt
động vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo, khơng vì mục đích lợi lợi nhuận.
Về món vay thường nhỏ: Đặc điểm của người đi vay là hộ nghèo, mà
phần đông người lao động nghèo thường nhút nhát chỉ sản xuất kinh doanh
nhỏ nên nhu cầu vay vốn của họ không lớn. Mặt khác số lượng khách hàng có
nhu cầu vay thì lớn trong khi đó nguồn vốn của Ngân hàng có hạn, vì vậy nên
các món vay thường có hạn mức nhất định và thường nhỏ.
Điều kiện cho vay: Tùy theo nguồn vốn, thời kỳ khác nhau, địa phương
khác nhau có thể qui định các điều kiện cho phù hợp với thực tế. Nhưng một
trong những điều kiện cơ bản nhất của tín dụng đối với hộ nghèo đó là: Khi
vay vốn khơng phải thế chấp tài sản cho nghĩa vụ trả nợ. Là hình thức cho vay
tín chấp dự trên uy tín của khách hàng, các tổ, hội đứng ra cam kết thực hiện
đúng nghĩa vụ đơi với các khoản vay. Đối tượng khách hàng là hộ nghèo, tài
sản đảm bảo thường khơng có hoặc mang giá trị thấp, vì vậy NHCS đã tạo
điều kiện cho hộ nghèo được vay vốn tín chấp thơng qua các tổ hội để có thể
có nhiều hơn các hộ nghèo được tiếp cận với nguồn vốn chính sách.
Thời gian cho vay dài: Thường các khoản vay đầu tư vào hoạt động
nơng, lâm, ngư nghiệp có thời gian quay vịng vốn lớn, lợi nhuận thu được
cũng khơng cao nên thời gian cho vay thường dài hơn so với các hoạt động
kinh doanh, dịch vụ. Hơn nữa vì đối tượng cho vay là các hộ nghèo có hồn
cảnh khó khăn nên NHCS đã chia nhỏ nghĩa vụ trả nợ tạo điều kiện cho hộ
nghèo trả được đầy đủ nợ gốc và lãi nên thời gian cho vay thường kéo dài.
1.2. Nội dung quản lý nợ xấu của Ngân hàng Chính sách xã hội
1.2.1 Nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu
Quan điểm của Ủy ban Basel là: sự yếu kém trong hệ thống ngân hàng
của một quốc gia, dù quốc gia phát triển hay đang phát triển, sẽ đe dọa đến sự
ổn định về tài chính trong cả nội bộ quốc gia đó. Vì vậy, nâng cao sức mạnh
của hệ thống tài chính là điều mà Ủy ban Basel quan tâm. Ủy ban Basel đã ban
15
hành 17 nguyên tắc về quản lý nợ xấu mà thực chất là đưa ra các nguyên tắc
trong quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo tính hiệu quả và an tồn trong hoạt động
cấp tín dụng. Các ngun tắc này tập trung vào các nội dung cơ bản sau đây:
Thứ nhất, Xây dựng mơi trường tín dụng thích hợp: Hội đồng quản trị
phải thực hiện phê duyệt định kỳ chính sách rủi ro tín dụng, xem xét rủi ro tín
dụng và xây dựng một chiến lược xuyên suốt trong hoạt động của ngân hàng
(tỷ lệ nợ xấu, mức độ chấp nhận rủi ro…). Trên cơ sở này, Ban Tổng giám
đốc có trách nhiệm thực thi các định hướng này và phát triển các chính sách,
thủ tục nhằm phát hiện, đo lường, theo dõi và kiểm soát nợ xấu trong mọi
hoạt động, ở cấp độ của từng khoản tín dụng và cả danh mục đầu tư.
Thứ hai, Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh, cụ thể:
+ Ngân hàng cần xây dựng các hạn mức tín dụng cho từng loại khách
hàng vay vốn và nhóm khách hàng vay vốn để tạo ra các loại hình rủi ro tín
dụng khác nhau nhưng có thể so sánh và theo dõi được trên cơ sở xếp hạng tín
dụng nội bộ đối với khách hàng trong các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau.
+ Ngân hàng phải có quy trình rõ ràng trong phê duyệt tín dụng, các
sửa đổi tín dụng với sự tham gia của các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân tích
tín dụng và bộ phận phê duyệt tín dụng cũng như trách nhiệm rạch ròi của các
bộ phận tham gia.
+ Ngân hàng cần phát triển đội ngũ nhân viên quản lý rủi ro tín dụng có
kinh nghiệm, kiến thức nhằm đưa ra các nhận định thận trọng trong việc đánh
giá, phê duyệt và quản lý rủi ro tín dụng.
+ Việc cấp tín dụng cần được thực hiện trên cơ sở giao dịch cơng bằng
giữa các bên, đặc biệt, cần có sự cẩn trọng và đánh giá hợp lý đối với các
khoản tín dụng cấp cho các khách hàng có quan hệ.
Thứ ba, Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng
phù hợp:
Các ngân hàng cần có hệ thống quản lý một cách cập nhật đối với các
danh mục đầu tư có rủi ro tín dụng, bao gồm cập nhật hồ sơ tín dụng, thu thập
16