1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------
LÊ TÙNG LINH
QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
TẠI TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
2
HÀ NỘI, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------
LÊ TÙNG LINH
QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
TẠI TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ
: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN THẾ CÔNG
3
HÀ NỘI, NĂM 2017
4
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
trích dẫn bên trong Luận văn hoàn toàn trung thực. Các kết quả nghiên cứu của
Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công tình nào.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả
Lê Tùng Linh
5
6
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp: “Quản lý sử dụng vốn Nhà nước tại
tổng công ty Thép Việt Nam” một cách hoàn chỉnh trong thời gian nghiên cứu, tôi
xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu trường Đại học Thương mại đã tạo điều kiện cho tôi được học
tập, bổ sung kiến thức để có nền tảng kiến thức nghiên cứu và thực hiện đề tài
luận văn.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phan Thế Công, người đã tận tình
hướng dẫn, luôn động viên và khích lệ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn Ban lãnh đạo Tổng công ty Thép Việt Namcùng toàn thể anh chị
trong Tổng công ty (đặc biệt là phòng Tài chính – Kế toán và phòng Thanh tra Pháp chế) đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và tạo điều kiện cho tôi tìm hiểu, nghiên
cứu tình hình hoạt động kinh doanh thực tế của Tổng công ty, giúp tôi hoàn thành
đề tài này.
Tuy nhiên, vì kiến thức và trình độ chuyên môn hạn chế và bản thân còn thiếu
nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung đề tài không tránh khỏi những thiếu sót,
tôi kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô cùng toàn thể cán
bộ công nhân viên trong Tổng công ty để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, tôi kính gửi đến quý thầy cô cùng toàn thể nhân viên trong
Tổng công ty Thép Việt Nam những lời cảm ơn chân thành và những lời chúc tốt
đẹp nhất!
7
Tôi xin chân thành cảm ơn!
8
MỤC LỤC
9
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
10
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BCTC
CBCNV
CTCP
DTT
HTK
TSCĐ
TSNH
TSDH
SXKD
LNST
TCT
VCSH
VKD
VCĐ
VLĐ
VNSTEEL
LNST
ĐHĐCĐ
UBND
DNNN
Nội dung
Báo cáo tài chính
Cán bộ công nhân viên
Công ty cổ phần
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho
Tài sản cố định
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận sau thuế
Tổng công ty
Vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh
Vốn cố định
Vốn lưu động
Tổng công ty Thép Việt Nam – CTCP
Lợi nhuận sau thuế
Đại hội đồng cổ đông
Uỷ ban nhân dân
Doanh nghiệp nhà nước
11
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Việt Nam đang trong thời kỳ xây dựng và mở rộng nền kinh tế thị trườngtheo
định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với chủ trương của Đảng đẩy mạnh công cuộc
cải cách mậu dịch, tự do hóa trong thương mại.Thực tiễn cho thấy, các doanh
nghiệp nước ta hiện đang phải cạnh tranh khốc liệt để có thể tồn tại và tìm được chỗ
đứng vững chắc trên thương trường, trong đó DNNN cũng không phải ngoại lệ.
Thời gian qua, Chính phủ đưa ra nhiều chính sách, biện pháp khác nhau, trong đó:
“Thoái vốn nhà nước” là giải pháp quan trọng để tái cơ cấu DNNN giai đoạn 20112015 và tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng
cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2015 - 2020.
Trong xu thế đó, Tổng Công ty Thép Việt Nam – CTCP (VNSTEEL) cũng đã
chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần. Trước khi cổ phần hóa,
VNSTEEL là một trong 18 doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt được tổ chức và
hoạt động theo Quyết định số: 91/QĐ-TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tướng Chính
phủ. Tổng Công ty Thép Việt Nam chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty
mẹ – Công ty con từ ngày 01/07/2007 và thực hiện chuyển đổi từ Tổng công ty Nhà
nước sang mô hình Tổng công ty Cổ phần theo quyết định số: 552/QĐ-TTg ngày
18/04/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Việc cổ phần hóa thành công là cơ hội để
TCT thu hút thêm các nguồn vốn toàn xã hội, kể cả các nguồn vốn trong nước và
đầu tư nước ngoài, qua đó kết hợp với tiềm năng sẵn có đẩy nhanh tiến độ triển khai
các dự án đầu tư trọng điểm, tiến tới mở rộng hơn nữa việc SXKD đa ngành các sản
phẩm thép, các hoạt động dịch vụ hay phụ trợ. Tuy nhiên, trong 02 năm đầu sau khi
cổ phần hóa, hoạt động SXKD của TCT bị thua lỗ nặng với lỗ lũy kế hơn 800 tỉ
đồng (tính tới tháng 10/2013).
12
Chính vì vậy, cuối năm 2014, VNSTEEL đã xác định tái cấu trúc mạnh mẽ,
chú trọng việc đầu tư nâng cao năng lực sản xuất, hoàn thiện bộ máy tổ chức doanh
nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Kết quả, sau 02 năm, VNSTEEL đã chấm
dứt lỗ, bắt đầu SXKD có lãi.Riêng năm 2015, VNSTEEL đã hoàn thành vượt mức
kế hoạch đề ra và tiêu thụ tăng trưởng cao so với năm 2014.
Vốn luôn là yếu tố quan trọng để đảm bảo và duy trì cho quá trình SXKD của
doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên và liên tục. Nếu không có vốn sẽ không
thể tiến hành các hoạt động; gây ra tình trạng khó khăn, trì trệ, cản trở tính liên tục
trong tổ chức. Nhờ có vốn mà các doanh nghiệp có thể đổi mới trang thiết bị, mở
rộng quy mô sản xuất... trong thời gian ngắn. Nó đem lại cho doanh nghiệp các cơ
hội cũng như lợi thế để cải tiến được mẫu mã, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao
năng suất lao động... đáp ứng được tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm và nhu cầu của
thị trường. Đây chính là điều mà mọi doanh nghiệp đều mong muốn đạt được. Từ
đó, các doanh nghiệp sẽ tạo dựng được vị thế và niềm tin nơi khách hàng, nâng cao
uy tín của mình trên thương trường mà vẫn mang lại hiệu quả kinh tế cho các nhà
đầu tư. Trong nền kinh tế hội nhập hiện nay, nhu cầu về vốn của từng doanh nghiệp
đang trở thành một vấn đề bức xúc. Mọi doanh nghiệp luôn phải đối mặt trực
tiếp với từng biến động của thị trường; sự thay đổi từ luật pháp, thể chế, môi
trường kinh doanh; cùng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh
nghiệp trong nước, các nhà cung ứng hay bạn hàng từ nước ngoài đòi hỏi trình
độ quản lý sử dụng vốn phải nâng cao, nhằm mang lại được hiệu quả trong quá
trình SXKD. Đây là một điều kiện tiên quyết, ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề
sống còn của doanh nghiệp.
Đối với VNSTEEL nói riêng và mọi doanh nghiệp khác nói chung, việc phân
tích hiệu quả quản lý sử dụng vốn đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hoạt
động kinh doanh, trình độquản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp phải làm sao để
đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Với mục đích tăng cường sức
mạnh, nâng cao hiệu quả kinh tếcủa TCT nhất là khi chuyển đổi sang mô hình
CTCP, rất nhiều vấn đề đặt ra cần được nghiên cứu giải quyết.
13
Ngoài ra, tác giả nhận thấy trong những năm gần đây doanh thu, lợi nhuận của
Tổng công ty Thép Việt Nam có tăng nhưng chưa ổn định, tốc độ tăng trưởng
không đềuvà thiếu bền vững. Thiết nghĩ cần phải tiến hành công tác nghiên cứu,
phân tích vấn đề quản lý hiệu quả sử dụng vốn nhà nước tại TCT để thấy được
những thành tựu đạt được, hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của nó, từ đó có thể
tìm ra được những giải pháp quản lý nhằm cải thiện khắc phục kịp thời, những
hướng đi mới đúng đắn trong tương lai của TCT.
Xuất phát từ những ý tưởng trên, tác giả đã chọn “Quản lý sử dụng vốn nhà
nước tại Tổng Công ty Thép Việt Nam”làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ,
với hy vọng có thể góp phần hoàn thiện quá trình chuyển đổi mô hình hoạt động,
nâng cao sức cạnh tranh của TCT trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Dựa trên các kết quả của Kane, Marcus và McDonald, năm 1984; Fischer,
Heinkel và Zechner, năm 1989; Hayne E. Leland (1998) đã nghiên cứu ‘Chi phí
trung gian, quản lý rủi ro, và cơ cấu vốn’ đã phát triển giải pháp gần với thực tế
hơn trong định giá khoản nợ của doanh nghiệp với điều kiện khoản nợ có thể được
tái cấu trúc linh hoạt. Các công trình này vẫn tiếp tục giả thiết trong mô hình M-M
rằng dòng tiền của doanh nghiệp không thay đổi theo lựa chọn vay nợ. Quan điểm
của mô hình J-M cho rằng lựa chọn rủi ro của doanh nghiệp có thể phụ thuộc vào
cấu trúc vốn bị bỏ qua trong phương pháp này.
Trong cuốn sách‘Chuyển đổi các doanh nghiệp nhà nước – quản lý sự thay
đổi triệt để tổ chức trong môi trường phi điều tiết’của các tác giả: Barry Spicer,
David Emanuel và Michael Powell (1993), công trìnhkhông chỉ phân tích chung mà
đi sâu nghiên cứu cụ thể quá trình chuyển đổi của 5 doanh nghiệp thuộc 5 ngành
khác nhau, bao gồm: Khai thác than, năng lượng điện, dịch vụ và máy tính tin học,
14
xây dựng và truyền hình. Theo các tác giả thì cổ phần hoá chính là giải pháp để
chuyển những cơ sở sản xuất của nhà nước cho tư nhân quản lý, đó là nội dung tất
yếu của quá trình chuyển đổi từ mô hình kinh tế kế hoạch sang kinh tế thị trường.
Xuất phát từ quan điểm trên, nhóm đã đi nghiên cứu quá trình tổ chức và sắp xếp lại
thông qua việc tái cơ cấu DNNN và đề xuất 5 giải pháp cụ thể áp dụng cho những
mô hình kinh tế khác nhau trên thế giới.
Tác phẩm ‘State Equity Ownership and Management in China: Issues and
Lessons from International Experience’ đượcWilliam P. Mako và Chunlin Zhang
(2004) nghiên cứu về vấn đề đổi mới trong việc thực hiện quyền của chủ sở hữu nhà
nước tại Trung Quốc. Hai tác giả nhận định khung thể chế về thực hiện quyền chủ
sở hữu nhà nước nhìn chung không có sự thay đổi. Mối quan hệ giữa nhà nước với
các doanh nghiệp có vốn đầu tư của nhà nước chi phối chưa thể đáp ứng được yêu
cầu của nền kinh tế thị trường. Phân tích nguyên nhân gây ra hạn chế đó chính là
chưa quan tâm đến mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, từ đó tìm các tháo gỡ
trong thực tiễn.
Tanya K. Hahn (2014) đã viết ‘Làm thế nào để tổ chức nhỏ có thể đạt hiệu
quả trong việc lập kế hoạch vốn đầu tư?’. Tác giả cho rằng nhiều tổ chức nhỏ đang
phải vật lộn với việc đánh giá hàng năm về vấn đề quản lý các dự án vốn thường
xuyên. Sự tồn đọng của các hạng mục bảo trì chậm hơn nữa có thể làm phức tạp
hoá việc lập kế hoạch. Và quá trình này gần như là không thể nhất là trong môi
trường kinh tế hiện nay, mức độ cạnh tranh rất khốc liệt, tăng trưởng doanh thu có
thể bị hạn chế. Điều quan trọng là tổ chức thực hiện các bước cần chủ động nhằm
nâng cao năng lực quản lý, hiệu quả trong quá trình lập kế hoạch vốn để duy trì
thành công lâu dài của tổ chức, cả về uy tín cũng như tài chính.
Công trình của tác giả Richard A Brealey (2003) nghiên cứu ‘Principles of
Corporate Finance’,cung cấp các khái niệm chung về quản lý tài chính trong công
ty, doanh nghiệp; những giá trị của vốn và cổ phiếu; quyết định đầu tư trên cơ sở
15
phân tích những rủi ro dự án. Đồng thời tác giả tiến hành nghiên cứu những thực
tiễn liên quan đến mối liên hệ chính sách và thị trường, ngân sách, cơ cấu vốn của
các doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế.
Các nghiên cứu này phần nào khái quát được vai trò của vốn cũng như những
tác động của vốn, nguyên tắc tài chính đối với doanh nghiệp kinh doanh, đặc điểm
DNNN. Từng nghiên cứu lại đề cập đến một khía cạnh của vấn đề, đưa ra các hệ
thống lý luận và đề xuất biện pháp có tính ứng dụng cao. Tuy nhiên, các nghiên cứu
này chỉ vận dụng cho từng nền kinh tế riêng biệt, trong từng hoàn cảnh cụ thể với
từng điều kiện khác nhau. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang phải đối mặt
với những vấn đề đặc trưng riêng, thiết yếu cần những công trình nghiên cứu phù
hợp, để đưa ra những hướng giải quyết mang tính khả thi và đúng đắn với điều kiện
của nước ta.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Đã có nhiều công trình nghiên cứu trong nước có liên quan đến vấn đề quản lý
sử dụng vốn của doanh nghiệp, cụ thể là:
Đào Thị Huyền Sâm (2005) đã viết ‘Vấn đề người sở hữu và người quản lý
vốn nhà nước trong cơ chế quản lý vốn nhà nước tại Việt Nam’. Tác giảnghiên cứu
về lý thuyết vấn đề người sở hữu vốn và người quản lý vốn, thực trạng cơ chế quản
lý quản lý vốn nhà nước trong cơ chế quản lý vốn nhà nước tại Việt Nam, bài học
kinh nghiệm từ các nước, giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý vốn.
Nguyễn Thị Hồng Ánh (2007), ‘Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng
Công ty thép Việt Nam’: Bài viết đề cập chi tiết đến các lĩnh vực về quản lý sử dụng
vốn nhà nước tại Tổng công ty Thép, phân tích xử lý dữ liệu về kết cấu và hiệu quả
sử dụng nguồn vốn từ đó đưa ra một số định hướng phát triển cho Tổng công ty
trong thời gian tới. Tuy nhiên đây là công trình viết năm 2007, Tổng công ty Thép
16
vẫn là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước trước khi chuyển sang mô hình Công ty
mẹ - con năm 2007 vàtiến hành cổ phần hoá vào năm 2011. Do đó mô hình quản trị,
cơ cấu tổ chức, cơ cấu vốn của Tổng công ty hiện nay đã có nhiều thay đổi.
‘Phân tích nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần công nghệ
phẩm Đà Nẵng’ của tác giả Võ Thị Thanh Thuỷ (2011). Nghiên cứu đi sâu phân
tích các khái niệm về vốn kinh doanh, công ty cổ phần, cơ chế vận hành dựa trên
đặc trưng, vai trò của vốn, hiệu quả sử dụng vốn. Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống lý
luận, phân tích thực trạng tại CTCP công nghệ phẩm Đà Nẵng, xử lý cơ sở dữ liệu
đánh giá năng lực sử dụng vốn tại doanh nghiệp và kiến nghị những giải pháp,
hướng đi mới cho công ty trong thời gian tới.
Trần Văn Nhã (2011) đã viết‘Quản lý vốn lưu động tại công ty cổ phần lương
thực Đà Nẵng’. Bài viết đi sâu nghiên cứu hệ thống lý luận cơ bản và thực tiễn tình
hình quản lý sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần lương thực Đà Nẵng trong
giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2010. Tác giả đã khái quát những vấn đề liên quan
đến vốn lưu động, quản lý sử dụng vốn thông qua việc phân tích thực tiễn bằng
phương pháp so sánh, phương pháp chi tiết theo thời gian và phương pháp liên hệ
cân đối để đánh giá những thành tựu đạt được, hạn chế tồn tại. Đồng thời kiến nghị
giải pháp cải thiện, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần
lương thực Đà Nẵng. Tuy nhiên bài viết của tác giả mới chỉ đề cập, nghiên cứu gói
gọn trong khía cạnh vốn lưu động của doanh nghiệp mà chưa mở rộng tìm hiểu về
vốn cố định để nâng cao hiệu quả quá trình SXKD.
Nguyễn Năng Phúc (2013) thực hiện những nghiên cứu của mình về lĩnh vực
phân tích hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Tác giả đã đưa ra quan điểm đó
là nâng cao hiệu quả kinh doanh là biện pháp vô cùng quan trọng của các doanh
nghiệp nhằm thúc đẩy tăng trưởng cao mang tính bền vững. Vì vậy, công tác phân
tích hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả SXKD là một nội dung cơ bản trong phân tích
tài chính, tác động trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đồng thời
17
đây còn là giá trị cốt lõi, gia tăng sức cạnh tranh của bất kỳ tổ chức nào trong nền
kinh tế.
Mai Công Quyền (2014) tiến hành phân tích về‘Quản lý của nhà nước đối với
vốn nhà nước tại các Tổng công ty xây dựng nhà nước’. Trong luận án của mình,
tác giả đã cung cấp một góc nhìn toàn cảnh về quản lý vốn nhà nước tại doanh
nghiệp, bao gồm các điểm đặc trưng của vốn nhà nước đồng thời phân tích cụ thể
công tác quản lý vốn nhà nước. Để đánh giá quản lý đối với vốn nhà nước tại các
doanh nghiệp, luận án áp dụng mô hình các tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước được
Ngân hàng phát triển Châu Á đề xuất và nhiều nước trên thế giới sử dụng. Từ đó đã
xây dựng được một hệ thống đánh giá quản lý với vốn nhà nước một cách khoa học
và đầy đủ từng khía cạnh.
Nguyễn Viết Bảo (2014), ‘Phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong Công ty cổ
phần xây dựng và đầu tư phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế’: Từ việc tiến hành hệ
thống hoá những vấn đề lý luận, phân tích thực trạng sử dụng vốn tại Công ty cổ
phần xây dựng và đầu tư phát triển hạ tầng Thừa Thiên Huế. Luận văn đã đưa ra
được tình hình kinh doanh, cơ cấu vốn, đánh giá mức độ độc lập tài chính, các hệ số
tự tài trợ tài sản, hệ số khả năng thanh toán từ đó có thể phân tích một cách đúng
đắn hiệu quả sử dụng vốn. Đồng thời sử dụng phương pháp Dupont vào để phân
tích xử lý dữ liệu so sánh giữa các năm một cách chính xác và cụ thể.
Tác giả Nguyễn Thị Hồng Oanh (2015)với bài luận‘Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của Tổng công ty Đầu tư nước và Môi trường Việt Nam –
VIWASEEN’. Luận văn đã cung cấp cho người đọc một cái nhìn tổng thể, chi tiết từ
lý luận đến thực trạng đối mặt khi sử dụng vốn kinh doanh tại VIWASEEN. Tác giả
sử dụng hệ thống nhiều chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, vốn lưu
động, vốn cố định, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mô hình Dupont… cung cấp những
dữ liệu phản ánh chính xác tình hình hoạt động của công ty. Tuy nhiên, công trình
vẫn còn tập trung khá nhiều vào hướng giải quyết, biện pháp nâng cao hiệu quả sử
18
dụng vốn ở cấp doanh nghiệp mà chưa có nhiều những kiến nghị cao hơn để có thể
hoàn thiện cơ chế quản lý vốn nhà nước tại đơn vị mình nghiên cứu.
Công trình đăng trên Báo Nghệ An của tác giả Hồng Hà (2015) viết về ‘Quản
lý vốn và tài sản trong doanh nghiệp nhà nước’. Bài báo đề cập đến những vấn đề
cốt yếu trong việc quản lý vốn nhà nước trong giai đoạn mở cửa hội nhập. Tập
trung đi sâu phân tích một trong những nguyên nhân dẫn đến mặt hạn chế, yếu kém
trong quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại các tập đoàn, TCT nhà nước là khó
xác định trách nhiệm của người đứng đầu. Từ đó đưa ra 4 kiến nghị giải pháp chủ
yếu nhắm vào công tác thanh tra kiểm tra, công tác đào tạo cán bộ và đổi mới chính
sách từ phía nhà nước.
Trong công trình nghiên cứu về ‘Quản lý nhà nước về cổ phần hoá doanh
nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội’ tác giả Hoàng Tuân (2016) đã hệ thống hoá
những lý luận cơ bản về cổ phần hoá và quản lý nhà nước đối với quá trình cổ phần
hoá. Đánh giá có căn cứ khoa học về mặt định lượng công tác quản lý quá trình cổ
phần hoá đối với các DNNN trên địa bàn Hà Nội. Từ đó kiến nghị đề xuất nhằm
góp phần thúc đẩy tái cơ cấu và sắp xếp các DNNN theo hướng hiệu quả và hợp lí.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên đã đưa ra đánh giá và giải pháp về
việc quản lý sử dụng vốn tại các doanh nghiệp một cách sát thực tiễn trong bối cảnh
kinh tế hội nhập ở nước ta. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, chưa có tác giả nào
nghiên cứu về sử dụng vốn nhà nước tại Tổng công ty Thép Việt Nam sau giai đoạn
cổ phần hoá. Phần lớn các công trình vẫn chủ yếu nghiên cứu về quản lý sử dụng
vốn kinh doanh tại các doanh nghiệp bình thường trước giai đoạn cổ phần hoá vốn
nhà nước. Trên cơ sở đó, học viên tiếp tục nghiên cứu chuyên sâu đề tài: “Quản lý
sử dụng vốn nhà nước tại Tổng công ty Thép Việt Nam” một cách không trùng lặp
với những công trình đã công bố trước đó.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
19
3.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu cơ bản là thu thập dữ kiện, phát kiến, diễn
giải, hay nghiên cứu và phát triển những phương pháp và hệ thống vì mục tiêu thúc
đẩy, nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn nhà nước của Tổng công ty.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Dựa vào cách nghiên cứu khoa học về mô hình sử dụng vốn nhà nước tại Tổng
công ty Thép Việt Nam, đề tài hướng đến những mục đích cụ thể sau:
-
Nghiên cứu và làm rõ các vấn đề về vốn, vốn nhà nước từ đó suy ra tầm quan trọng của
vốn đối với doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Trên cơ sở nghiên cứu hệ
thống các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, đưa ra các dữ liệu,
mô hình giúp phân tích tình hình tài chính một cách cụ thể, rõ ràng và chi tiết hơn.
-
Phân tích, đánh giá thực trạng côngtác quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại Tổng
công ty; tình hình vốn được huy động, sử dụng hiệu quả hay không? Mức độ hiệu
quả khi sử dụng vốn là cao hay thấp?
-
Trên cơ sở đó đề tài sẽ đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn nhà nước tại Tổng công ty, nhằm mục đích giúp Tổng công ty nâng cao
hiệu quả, chất lượng sản xuất kinh doanh, tăng trưởng phát triển vững mạnh.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Vốn nhà nước và quản lý sử dụng vốn nhà nước tại Tổng công ty Thép Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-
Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện trong phạm vi tại Tổng công ty Thép
20
Việt Nam.
-
Phạm vi về thời gian:Nghiên cứu vốn nhà nước tại VNSTEEL giai đoạn từ năm
2013 cho đến năm 2015.
-
Phạm vi về nội dung:
Từ việc nghiên cứu, tham khảo các giáo trình, luận văn, tài liệu có liên quan,
các bài viết của các nhà nghiên cứu về vốn nhà nước; hệ thống các dữ liệu, chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả quản lý vốn nhà nước của doanh nghiệp; các mô hình, biểu đồ
giúp phân tích tài chính của doanh nghiệp, từ thực trạng công tác quản lý và sử
dụng vốn nhà nước tại Tổng công ty Thép Việt Nam – CTCP, đề tài đưa ra phạm vi
nội dung trong 03 chương:
Chương 1: Tập trung nghiên cứu vấn đề lý luận về vốn nhà nước, quản lý sử
dụng vốn nhà nước, hệ thống hoá các chỉ tiêu phân tích, đưa ra mô hình và các nhân
tố ảnh hưởng đến quản lý vốn nhà nước.
Chương 2: Nghiên cứu tổng quan về bộ máy tổ chức, tình hình sản xuất kinh
doanh của VNSTEEL từ đó dựa trên các kết quả có được đánh giá hiệu quả quản lý
sử dụng vốn nhà nước của VNSTEEL.
Chương 3: Nghiên cứu các quan điểm về quản lý sử dụng vốn nhà nước của
Tổng công ty, phương hướng mục tiêu phát triển; từ những phương hướng và đánh
giá cũng như tình hình thực tiễn trong chương 2; đề xuất các kiến nghị, giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý sử dụng vốn nhà nước tại Tổng công ty.
5. NGUỒN SỐ LIỆU, DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
5.1. Nguồn dữ liệu thứ cấp
Đề tài sử dụng nguồn dữ liệu thu thập từ các tài liệu, nguồn thông tin nội bộ:
21
Phòng Tài chính – Kế toán, Phòng Kế hoạch – Thị trường, Phòng Thanh tra – Pháp
chế, các dữ liệu thu thập từ bên ngoài, số liệu qua mạng Internet và các phương tiện
truyền thông… Các nguồn dữ liệu này được trích dẫn chi tiết trong luận văn và
đươc ghi chú chi tiết trong phần tài liệu tham khảo.
5.2. Nguồn dữ liệu sơ cấp
Đề tài nghiên cứu tiến hành lấy các nhận xét, ý kiến từ phía những cá nhân là
chuyên gia có kinh nghiệm đã và đang công tác lâu năm trong ngành, hiện giữ các
vị trí quan trọng chủ chốt trong các phòng ban của Tổng công ty. Đồng thời, tác giả
sử dụng các kiến thức đã được học tập và tích luỹ, cùng với kinh nghiệm thực tiễn
để đánh giá công tác quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại VNSTEEL, từ đó kiến
nghị một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
nhà nước tại Tổng công ty.
6. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Cách tiếp cận
6.1.1. Tiếp cận toàn diện, tổng thể và hệ thống
Đối tượng nghiên cứu chính của Luận văn là vốn nhà nước. Vốn là một trong
các yếu tố không thể thiếu đối với sự hình thành và phát triển của mọi tổ chức
doanh nghiệp. Nhà nước đầu tư nguồn lực vào doanh nghiệp, giám sát quản lý
những nguồn lực là nhu cầu tất yếu để Nhà nước thực hiện vai trò điều tiết vĩ mô
đối với nền kinh tế thị trường hiện nay.
Phân tích, đánh giá tất cả những yếu tố tác động lớn đến vốn nhà nước và trình
độ quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, đòi hỏi phải tiếp cận một cách toàn diện,
tổng thể và hệ thống trên mọi mặt kinh tế mới có thể đáp ứng được những mục tiêu
nghiên cứu đề ra.
22
6.1.2. Tiếp cận lịch sử
Tổng hợp lý thuyết được nghiên cứu trong quá khứ, dựa trên lập luận của
C.Mác để từ đó xác định đượng phương pháp lập luận về cơ sở khoả học nâng cao
chất lượng quản lý, sử dụng hiệu quả vốn trong kinh doanh.
6.1.3. Tiếp cận thực nghiệm, thực tiễn
-
Dựa vào lý thuyết rồi vận dụng vào trong thực tiễn tình hình sản xuất kinh doanh
của Tổng công ty để xác minh, đánh giá hiệu quả quản lý nguồn vốn nhà nước của
doanh nghiệp.
-
Xem xét các yếu tố tác động trực tiếp, gián tiếp đến quản lý vốn nhà nước tại doanh
nghiệp.
-
Xem xét tổng quan thành tựu và hạn chế trong quá trình đầu tư phát triển và quản lý
sử dụng vốn nhà nước.
-
Đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng, nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn nhà
nước một cách có cơ sở, hợp lý và tính khả thi cao.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Những tài liệu được dùng để sử dụng, nghiên cứu phục vụ cho quá trình phân tích:
-
Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo tài chính các năm.
-
Hệ thống sổ kế toán, sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản.
-
Các số liệu thông tin kinh tế thị trường, giá cả của những mặt hàng mà Tổng công
ty sản xuất kinh doanh, các chỉ số giá tiêu dùng trên internet, báo đài, phương tiện
23
truyền thông khác…
-
Các chủ trương chính sách thương mại, chính sách tài chính và tín dụng có liên
quan đến các hoạt động kinh doanh của VNSTEEL và một số những quy định về
chế độ tiền lương, thưởng của CBCNV hay chế độ tuyển dụng và đào tạo nhân lực
trong Tổng công ty…
-
Ngoài ra, tham khảo một số sách báo, tạp chí kế toán và kinh tế những năm gần đây
để có thể nắm bắt số liệu và quy luật, hiện tượng kinh tế chính trị liên quan; Giáo
trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường Đại học Thương mại;
luận văn, các công trình nghiên cứu, đề tài khoa học của những khoá trước và tài
liệu viết về lý thuyết vốn và phân tích quản lý, hiệu quả sử dụng vốn nhà nước trong
doanh nghiệp.
6.2.2 Phương pháp mô tả thống kê
a. Phương pháp so sánh
-
So sánh giữa các chỉ tiêu vốn trên bản cân đối kế toán năm 2015 so với các năm
trước từ đó thấy rõ được sự biến động tăng giảm và xác định nguyên nhân tác
động.
-
So sánh theo chiều dọc để thấy rõ tỷ trọng từng khoản mục trong tổng vốn kinh
doanh, vốn cố định, vốn lưu động.
-
So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động về số tương đối cũng như tuyệt
đối của từng khoản mục vốn qua các năm gần đây.
b. Phương pháp thay thế liên hoàn
24
Sử dụng phương pháp này giúp Tổng công ty có thể phân tích được mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn bằng cách thay thế
các chỉ tiêu và tính tỷ số chênh lệch.
c. Phương pháp dùng bảng biểu, sơ đồ để phân tích
Sử dụng phương pháp này giúp việc phân tích một cách thuận lợi, dễ dàng hơn
để theo dõi, đối chiếu, so sánh giữa các chỉ tiêu trên bảng và biểu đồ so sánh.
-
Biểu mẫu phân tích: Được thiết kế theo các dòng và cột tuỳ thuộc vào nội dung
phân tích.
-
Sơ đồ, biểu đồ, đồ thị được trình bày và thể hiện để phản ánh rõ sự tăng (giảm) của
các chỉ tiêu kinh tế trong các khoảng thời gian khác nhau.
Qua bảng biểu so sánh về các chỉ tiêu của công ty: doanh thu, lợi nhuận, mức
thu nhập, thuế từ năm 2013 cho đến nay sẽ cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh có thực sự hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu của chủ sở hữu hay không?
Qua những sơ đồ, dữ liệu trong đó sẽ rút ra được những đánh giá, nhận xét cũng
như dự đoán, tìm ra được các quy luật của sự phát triển hay biến đổi để từ đó có thể
đưa ra kết luận, kiến nghị nhằm kiện toàn, hoàn thiện, phát triển hệ thống quản lý,
hiệu quả sử dụng, giúp cho VNSTEEL phát triển một cách bền vững.
7. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của đề tài được chia làm 03 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về quản lý sử dụng vốn nhà nước tại các
doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý sử dụng vốn nhà nước tại
25
Tổng công ty Thép Việt Nam
Chương 3: Một số định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
sử dụng vốn nhà nước tại Tổng công ty Thép Việt Nam
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH
NGHIỆP
1.1.1. Vốn kinh doanh
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia quá trình hoạt động SXKD muốn
tồn tại và phát triển đều cần phải có nguồn tài chính nhất định và đủ mạnh. Vốn là
một trong ba yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động của
mình. Đứng trên từng góc độ, từng lĩnh vực kinh doanh hay từng quan điểm cá nhân
thì có những quan điểm khác nhau về vốn.
Nếu hiểu từ góc độ nghĩa hẹp: Vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi
doanh nghiệp, mỗi quốc gia.Còn theo nghĩa rộng thì: Vốn bao gồm toàn bộ các yếu
tố kinh tế được bố trí để sản xuất hàng hoá, dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản
vô hình, các kiến thức kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp được tích luỹ, sự khéo léo
về trình độ quản lý và tác nghiệp của các cán bộ điều hành, cùng đội ngũ cán bộ