Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

pháp luật về thành lập doanh nghiệp trong khu công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.26 KB, 52 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
***

PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP
DOANH NGHIỆP TRONG KHU
CÔNG NGHIỆP

Sinh viên thực hiện:

Giảng viên hướng dẫn:

Dương Quốc Hoa Hồng

TS.CAO NHẤT LINH

MSSV: B110163
Lớp: LK1064A1

Cần Thơ, 4/2014


1

LỜI NÓI ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Khu công nghiệp được hình thành và phát triển gắn liền với công cuộc đổi mới, mở
cửa nền kinh tế đất nước, xuất phát từ chủ trương đúng đắn của Đảng, Chính phủ trong
việc xây dựng một mô hình mang tính đột phá trong thu hút đầu tư, tăng trưởng công
nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Qua 20
năm xây dựng và phát triển, thành tựu của các khu công nghiệp, khu chế xuất đã được


minh chứng sống động bằng những đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế đất
nước, thể hiện trên các mặt kinh tế, môi trường và xã hội như: Khu công nghiệp đã huy
động được lượng vốn đầu tư lớn của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước phục vụ
sự nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hàng năm, khu công nghiệp thu hút
được một lượng lớn vốn đầu tư trong và ngoài nước vào khu công nghiệp để hoạt động
sản xuất kinh doanh. Khu công nghiệp có vai trò lớn trong việc tạo ra giá trị tăng trưởng
cho ngành kinh tế trong ngành sản xuất công nghiệp, nâng cao giá trị xuất khẩu và sức
cạnh tranh của nền kinh tế; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các địa phương và
cả nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trong khu công nghiệp có nhiều hình thức đầu tư khác nhau, khi đầu tư vào đây, nhà đầu
tư cần tìm hiểu rõ những quy trình thủ tục đầu tư đối với từng hình thức đầu tư mình lựa
chọn theo pháp luật về đầu tư. Riêng bài viết này, người viết sẽ trình bày cụ thể về trình
tự thủ tục đối với hình thức đầu tư gắn liền với thành lập tổ chức kinh tế trong khu công
nghiệp và nói rõ những ưu đãi mà nhà đầu tư sẽ được hưởng khi đầu tư vào khu công
nghiệp, ngoài ra người viết sẽ chỉ ra những hạn chế về quy chế pháp lý khi nhà đầu tư lựa
chọn hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế trong khu công nghiệp, thưc tế tại khu
công nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Đồng thời người viết sẽ đưa ra những giải
pháp cụ thể để thủ tục được hoàn thiện hiện, tạo ra cơ chế pháp lý thông thoáng để thu
hút nhà đầu tư vào khu công nghiệp nói chung và khu công nghiệp trên địa bàn thành phố
Cần Thơ nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết này là: thứ nhất sẽ khái quát một cách chung nhất
về những vấn đề liên quan đến khu công nghiệp như định nghĩa về khu công nghiệp, các
hình thức đầu tư vào khu công nghiệp hiện nay cũng như khái quát chung về doanh


2

nghiệp đầu tư trong khu công nghiệp. Tthứ hai là trình bày cụ thể thủ tục thành lập doanh
nghiệp trong khu công nghiệp sẽ gồm những thủ tục nào, cơ quan nào có thẩm quyền tiếp

nhận hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đầu tư gắn liền với giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, những quyền và nghĩa vụ doanh nghiệp đươc hưởng theo pháp luật về đầu tư,
ngoài ra bài viết cũng nêu cụ thể những ưu đãi mà doanh nghiệp được hưởng khi đầu tư
vào khu công nghiệp. Cuối cùng là trình bày một số hạn chế của thủ tục pháp lý đầu tư
thành lập doanh nghiệp trong khu công nghiệp mà thực tế là tại địa bàn thành phố Cần
Thơ và người viết sẽ đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện pháp lý đối với thủ tục đầu tư
này.
3. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu bài viết này người viết sẽ đi sâu vào phân tích những
quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo pháp luật về đầu tư khi đầu tư vào khu công
nghiệp, nêu rõ thủ tục đầu tư gắn liền với thành lập tổ chức kinh tế hay cụ thể là thành lập
doanh nghiệp trong khu công nghiệp. Bên cạnh đó người viết sẽ phân tích những mặt hạn
chế của thủ tục pháp lý đối với hình thức đầu tư này, thực tế tại địa bàn thành phố Cần
Thơ thông qua những văn bản pháp luật về đầu tư và thông qua việc tìm hiểu thực tế về
những khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
4. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận của đề tài này là những văn bản quy định cụ thể về khu công nghiệp
cũng như páp luật về đầu tư và những văn bản có liên quan
Luận văn được nghiên cứu bằng các phương pháp như: phương pháp phân tích luật
học; phương pháp phân tích - so sánh; phương pháp tổng hợp; phương pháp trích dẫn,
ngoài ra người viết còn nghiên cứu bằng việc tìm hiểu thực tế v.v…
5. Bố cục của đề tài
Ngoài lời nói đầu, kết luận thì đề tài gồm có 2 chương
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VẾ QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA DOANH NGHIỆP
ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP
CHƯƠNG 2. HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ DOANH
NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP – THỰC TIỄN TẠI KHU CÔNG
NGHIỆP THÀNH PHỐ CẦN THƠ



3

Do kiến thức của người viết còn hạn hẹp nên sẽ không tránh khỏi những hạn chế và
thiếu sót. Vì vậy, rất mong nhận được sự nhận xét, góp ý từ quý thầy cô và các bạn để đề
tài này càng hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
LÒI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VẾ QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA DOANH NGHIỆP ĐẦU
TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP .................................................................................................. 2
1.1. Khái niệm khu công nghiệp ........................................................................................ 2
1.1.1. Định nghĩa khu công nghiệp ................................................................................. 3
1.1.2. Đặc điểm khu công nghiệp .................................................................................... 4
1.1.3. Vai trò của khu công nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam...... 5
1.1.4. Gớii thiệu Ban quản lý khu công nghiệp .............................................................. 7
1.1.4.1. Định nghĩa ........................................................................................................ 7
1.1.4.3. Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu công nghiệp ........................................... 8
1.2.2. Điều kiện để doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp..................................... 9
1.2.2.1. Các hình thức đầu tư vào khu công nghiệp ...................................................... 9
1.2.2.2. Chính sách ưu đãi đầu tư vào khu công nghiệp ............................................. 10
1.3. Trình tự thủ tục thành lập doanh nghiệp trong khu công nghiệp ........................ 16
1.3.1. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư .......................................................... 17
1.3.2. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư gắn với thành lập doanh
nghiệp.............................................................................................................................. 17
1.3.2.1. Hồ sơ thành lập doanh nghiệp trong khu công nghiệp .................................. 17
1.2.3.5. Quy trình thẩm tra dự án đầu tư .................................................................... 20
1.4. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp ..................... 22
1.4.1. Quyền của doanh nghiệp đầu tư theo pháp luật Việt Nam ................................ 22

1.4.1.1. Quyền của doanh nghiệp đầu tư theo pháp luật Việt Nam ............................ 22
1.4.1.2. Nghĩ vụ của doanh nghiệp đầu tư theo pháp luật Việt Nam .......................... 22
1.4.2. Quyền của doanh nghiệp đầu tư trong khu công nghiệp ................................ 26
1.4.2.1. Quyền của doanh nghiệp đầu tư trong khu công ngiệp ................................. 26
1.4.2.2. Nghĩa vụ của doanh nghiệp đầu tư trong khu công nghiệp .......................... 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................................. 30


CHƯƠNG 2. HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ DOANH
NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP – THỰC TIỄN TẠI KHU CÔNG
NGHIỆP THÀNH PHỐ CẦN THƠ ........................................................................................... 31
2.1.Tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển khu công nghiệp Cần Thơ .......... 31
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển khu công nghiệp thành phố Cần Thơ .......... 31
2.1.2. Vai trò của khu công nghiệp thành phố Cần Thơ .............................................. 35
2.2. Những bất cập về pháp luật đầu tư vào khu công nghiệp, thực tiễn áp dụng
tại khu công nghiệp thành phố Cần Thơ ........................................................................ 36
2.2.1. Những hạn chế về pháp luật đầu tư vào khu công nghiệp thành phố Cần
Thơ .................................................................................................................................. 36
2.2.2. Vấn đề bảo vệ môi trường .................................................................................. 42
2.2.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp đầu tư vào khu công
nghiệp.............................................................................................................................. 43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................................. 45
KẾT LUẬN ...................................................................................................................................... 46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


2

CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VẾ PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP ĐẦU
TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP

1.1. Khái niệm khu công nghiệp
1.1.1. Định nghĩa khu công nghiệp
Khu công nghiệp được hình thành và phát triển gắn liền với công cuộc đổi mới, mở cửa
nền kinh tế đất nước, xuất phát từ chủ trương đúng đắn của Đảng, Chính phủ trong việc xây
dựng một mô hình mang tính đột phá trong thu hút đầu tư, tăng trưởng công nghiệp, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Qua 20 năm xây dựng và phát
triển, thành tựu của các khu công nghiệp đã được minh chứng sống động bằng những đóng
góp quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước, thể hiện trên các mặt kinh tế, môi trường và
xã hội.
Tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 Nghị định của Chính
phủ về ban hành quy chế Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (đã hết hiệu
lực) có định nghĩa như sau:
“Khu công nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp Khu công nghiệp chuyên sản
xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa
lý xác định, không có dân cư sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập. Trong Khu công nghiệp có thể có doanh nghiệp chế xuất”.
Đến khi luật đầu tư 2005 ra đời thay thế luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm
1996, khu công nghiệp được định nghĩa như sau:
“Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ
cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của
chính phủ” 1.
Ta thấy từ khi có luật đầu tư 2005 ra đời thay thế Luật đầu tư nước ngoài và các văn
bản hướng dẫn thi hành luật đầu tư 2005 thì đã có sự thay đổi về cách xác định khu công
nghiệp và quyền hạn phê duyệt thành lập khu công nghiệp. Khu công nghiệp vẫn được hiểu
là nơi chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp,
nhưng theo Luật đầu tư 2005 khu công nghiệp đã bỏ cụm từ “không có cư dân sinh sống”,
như vậy ngày nay khu công nghiệp tuy có ranh giới địa lý xác định theo quy hoạch nhưng
không tách biệt hoàn toàn khỏi dân cư đang sinh sống quanh khu công nghiệp.

1


Khoản 20 Điều 3 Luật đầu tư 2005


3

Nếu theo Nghị định 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 Nghị định của Chính phủ về ban
hành quy chế Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao thì khu công nghiệp do
Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, nhưng đến nay quyền hạn đã bị
thu hẹp lại, chỉ có Chính phủ mới có quyền ra quyết định thành lập Khu công nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm khu công nghiệp
Về không gian: Khu công nghiệp là nơi có không gian địa lý xác định riêng biệt, phân
biệt với khu dân cư sinh sống, được quy hoạch và thành lập theo quy định của Chính phủ.
Điều 4 Nghị định 29/2008/NĐ-CP Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh
tế thì căn cứ chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất của
cả nước và của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có liên quan xây dựng và trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế.
Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế đã được phê duyệt là căn cứ để
xem xét việc thành lập khu công nghiệp, khu kinh tế; xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư
phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phục vụ sự phát triển của khu
công nghiệp, khu kinh tế.
Mọi hoạt động trong khu công nghiệp về đầu tư sản xuất kinh doanh không những
được điều chỉnh bởi pháp luật chung hiện hành mà còn phải tuân thủ những quy định riêng
trong khu công nghiệp. Chẳng hạn về vấn đề bảo vệ môi trường ngoài việc tuân thủ những
quy định chung về bả vệ moi trường, Chính phủ còn ban hành những quy định riêng đối với
khu công nghiệp như Nghị định 88/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 quy định về
thoát nước đô thị và khu công nghiệp, Thông tư 08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng 7 năm
2009 quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công

nghiệp và cum cụm nghiệp, thông tư 09/2009/TT-BXD ngày 21 tháng 5 năm 2009 quy định
chi tiết thong tu 08/2009/TT-BTNMT về thoát nước đô thị và khu công nghiệp….
Về chức năng hoạt động: Khu công nghiệp là nơi tập trung các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất hàng công nghiệp và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ gắn liền với
hoạt động sản xuất được gọi là doanh nghiệp khu công nghiệp. Các tổ chức kinh tế thành lập
trong khu công nghiệp có thể thuộc mọi hình thức sở hữu khác nhau, bao gồm cả doanh
nghiệp có vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu
trong khu công nghiệp là sản xuất công nghiệp và dịch vụ phục vụ cho sản xuất công nghiệp.
Trong khu công nghiệp không có hoạt động nông nghiệp, lâm, ngư nghiệp.


4

Các khu công nghiệp hầu hết đều xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, với những
điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như đường xá, hệ
thống điện nước, hệ thống xử lý rác thải…….Việc xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp
thường do một công ty phát triển hạ tầng đảm nhiệm. Các công ty phát triển kết cấu hạ tầng
sau khi xây dựng xong sẽ cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp thuê lại.
Về tổ chức quản lý: hầu hết các khu công nghiệp đều thành lập Ban quản lý khu công
nghiệp thể thực hiện chức năng quản lý đối với hoạt động trong khu công nghiệp. Ban quản
lý khu công nghiệp tham gia ý kiến, xây dựng và trình với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện các công việc trong phạm vi quyền hạn của mình
được quy định trong pháp luật.
1.1.3. Vai trò của khu công nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam
Thứ nhất khu công nghiệp là nơi thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, tập
trung các doanh nghiệp vào một khu vực, địa phương nhất định, góp phần mở rộng quy mô
sản xuất và phát triển kinh tế. Điều đó được thể hiện rõ qua các dự án đầu tư vào khu công
nghiệp, dự án đầu tư là nhân tố quan trọng để khu công nghiệp tồn tại và qua đó thúc đẩy sự
phát triển kinh tế của của từng vùng, từng địa phương nói riêng và của cả nước nói chung.
Theo Bộ Kế hoạch & Đầu tư, sau hơn 20 năm xây dựng và phát triển, các khu khu công

nghiệp, khu kinh tế đã đạt nhiều thành tựu to lớn, đóng góp tích cực vào sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hiện cả nước có 289 khu công nghiệp và 15 khu kinh tế ven biển, thu hút hơn 4.820 dự án
FDI với tổng số vốn đăng ký đầu tư trực tiếp nước ngoài hơn 110 tỷ USD và trong nước đạt
gần 900.000 tỷ đồng và tạo việc làm cho khoảng 2,1 triệu lao động.
Riêng 8 tháng đầu năm 2013, các khu kinh tế, khu công nghiệp cả nước đã thu hút được 208
dự án FDI với hơn 9 tỷ USD đầu tư trực tiếp nước ngoài và 30.330 tỷ đồng vốn đầu tư trong
nước.2
Thứ 2 khu công nghiệp là nơi tạo ra giá trị ngày càng gia tăng về lượng hàng hóa sản
xuất công nghiệp, phục vụ cho nhu cầu trong nước cũng nhu xuất khẩu.
Theo Báo cáo kết quả hoạt động năm 2013 kết quả xây dựng, phát triển và quản lý các
khu công nghiệp năm 2014 của Ban quản lý các khu chế xuất và các khu công nghiệp Cần
Thơ ngày 11/11/2013 thì tính đến tháng 10/2013, ước tổng doanh thu của các doanh nghiệp
2

Trí Tín, Hơn 110 tỷ USD vốn FDI đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế, ngày 28/09/2013.


5

đang hoạt động trong các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ là 156,207 triệu USD, tăng
30,9% so với cùng kỳ năm 2012. Trong đó, giá trị sản xuất công nghiệp đạt 116,240 triệu
USD, tăng 47,6% so với cùng kỳ năm 2012; xuất khẩu đạt 62,726 triệu USD, tăng 83,4% so
với cùng kỳ năm 2012 (Trong đó, Doanh nghiệp FDI: tổng doanh thu của các doanh nghiệp
FDI đang hoạt động là 38,716 triệu USD, tăng 26% so với cùng kỳ năm 2012. Trong đó, giá
trị sản xuất công nghiệp đạt 38,716 triệu USD tăng 26,5% so với cùng kỳ năm 2012; xuất
khẩu đạt 20,227 triệu USD, tăng 19,6% so với cùng kỳ năm 2012.
Các khu công nghiệp còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của các loại hình dịch vụ sản
xuất công nghiệp như dịch vụ tín dụng ngân hàng, dịch vụ bưu chính viễn thông, dịch vụ
logicstic, các dịch vụ cung cấp nhà ở ăn uống cho công nhân......các loại hình dịch vụ này

phát triển đã đem lại lợi ích cho cả hai bên góp phần tạo ra thêm nguồn thu nhập cho người
dân.
Bên cạnh đó khu công nghiệp còn góp phần giải quyết công ăn việc làm, nâng cao thu
nhập và đời sống cho người lao động. Tác động tạo việc làm của khu công nghiệp chia ra
làm ba kênh: một là khu công nghệp tạo ra những việc làm trực tiếp cho những lao động phổ
thông và những lao động có kỹ năng, hai là khu công nghiệp tạo ra việc làm gián tiếp, ba là
khu công nghiệp tạo ra việc làm cho lao động nữ 3.
Việc làm trực tiếp được tạo ra khi các doanh nghiệp trong khu công nghiệp thuê công
nhân cho các xưởng sản xuất, một số nông dân trong độ tuổi lao động nhường đất nông
nhiệp để hình thành các khu công nghiệp hoặc là lao động phổ thông trong vùng khi có sự
hình thành của khu công nghiệp đã mang lại nhiều cơ hội việc làm hoặc cơ quan hành chính
thuê của khu công nghiệp thuê lao động phục vụ công tác quản lý trong khu công nghiệp.
Nhu cầu đối với những dịch vụ và sản phẩm bổ sung cho khu công nghiệp đã tạo ra
việc làm gián tiếp, như nhu cầu về thực phẩm ăn uống cho công nhân tạo ra dịch vụ cung
cấp thực phẩm ,nhu cầu về thuê nhà trọ tạo ra những dịch vụ cho thuê nhà trọ cho công
nhân, các dịch vụ vui chơi giải trí từ đó cũng hình thành.
Khu công nghiệp phát triển cũng tạo ra việc làm cho lao động nữ, tỷ lệ công nhân nữ
trong các xí nghiệp trong khu công nghiệp cao, nhất là các lao động phổ thông, việc phát
triển khu công nghiệp cũng góp phần tạo ra thu nhập cho lao động nói chung và lao động nữ
nói riêng.

3

Tác động xã hội vùng của các khu công nghiệp Việt Nam, Nguyễn Bình Giang, Nhà xuất bản Khoa học xã hội – Hà nội 2012, tr. 37.


6

1.1.4. Gớii thiệu Ban quản lý khu công nghiệp
1.1.4.1. Định nghĩa

Ban quản lý khu công nghiệp được thành lập ở cấp tỉnh, có thể có tên gọi là ban quản lý
các khu công nghiệp và khu chế xuất, là cơ quan trực tiếp quản lý các khu công nghiệp trong
địa bàn tỉnh, có vai trò chính trong việc thực hiện nguyên tắc “một cửa, tại chổ”.4
Theo Điều 36 Nghị định 29/2008/NĐ-CP Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và
khu kinh tế thì:
Ban Quản lý là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước trực tiếp đối với khu công nghiệp, trên địa bàn tỉnh hoặc thành phố trực thuộc
Trung ương theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan; quản lý và tổ chức
thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan
đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp, khu
kinh tế.
Ban Quản lý do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và chịu sự chỉ đạo và quản
lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh (trừ trường hợp Thủ tướng Chính phủ có quy định khác); chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh
vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trong công tác quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế.
Ban Quản lý có tư cách pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; kinh phí
quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân
sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm.
1.1.4.2.Chức năng của Ban quản lý khu công nghiệp
Nhiệm vụ và quyền hạn chính của ban quản lý khu công nghiệp như sau:
+ Xây dựng điều lệ, quản lý khu công nghiệp.
+ Tổ chức xây dựng và quản lý thực hiện quy hoạch chi tiết, tiến độ xây dựng, phát
triển khu công nghiệp, bao gồm quy hoạch phát triển công trình kết cấu hạ tầng, quy hoạch
bố trí ngành nghề, tham gia phát triển công trình kết cấu hạ tầng ngoài khu công nghiệp.
+ Hỗ trợ vận động đầu tư vào khu công nghiệp.

4


Giáo trình luật đầu tư, trường Đại học luật Hà nội, Nhà xuất bản Công an nhân dân – Hà nội,2006, trang 174.


7

+ Tiếp nhận đơn xin đầu tư, tổ chức thẩm định và cấp, điều chỉnh thu hồi giấy phép
đầu tư cho các nhà đầu tư nước ngoài theo ủy quyền, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư và khu
công nghiệp và các loại chứng chỉ khác theo ủy quyền.
+ Quản lý hoạt động dịch vụ trong khu công nghiệp, thỏa thuận với công ty phát triển
hạ tầng trong việc định giá cho thuê lại đất gắn với công trình kết cấu hạ tầng, các loại phí
dịch vụ theo đúng chính sách pháp luật.
+ Một số nhiệm vụ và quyền hạn khác.
1.1.4.3. Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu công nghiệp
Ban Quản lý gồm Trưởng ban, một số Phó Trưởng ban; có bộ máy giúp việc. Trưởng
ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó Trưởng ban do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban.
Trưởng ban có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban quản lý, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt động của
khu công nghiệp, khu kinh tế.
Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý bao gồm: bộ máy giúp việc (Văn phòng, các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ và đại diện Ban Quản lý tại khu công nghiệp, khu kinh tế); các đơn
vị sự nghiệp trực thuộc thực hiện nhiệm vụ công ích, công cộng, dịch vụ hỗ trợ đầu tư, kinh
doanh cho nhà đầu tư trong khu và các tổ chức khác phù hợp với tình hình phát triển khu
công nghiệp, khu kinh tế và nhiệm vụ, quyền hạn của từng loại Ban Quản lý theo quy định
hướng dẫn của Bộ Nội vụ và quy định của pháp luật.
Ban Quản lý khu kinh tế và Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất xếp hạng I
theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ được phép thành lập Thanh tra.
Biên chế của Ban Quản lý bao gồm biên chế hành chính, biên chế sự nghiệp và do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý
biên chế hành chính, sự nghiệp và cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp của nhà

nước.
1.2.Khái niệm doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp khu công nhiệp
Để phân biệt với các doanh nghiệp đầu tư vào những vùng lãnh thổ còn lại của quốc gia
và xác định quyền được hưởng ưu đãi, các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh trong khu công


8

nghiệp được gọi là doanh nghiệp khu công nghiệp.Tên gọi này không biểu hiện loại hình
doanh nghiệp mà chỉ khẳng định thông tin về địa bàn đầu tư của doanh nghiệp mà thôi.5
Khoản 5 điều 2 Nghị định 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 Nghị định của Chính phủ về
ban hành quy chế Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao định nghĩa như sau:
“Doanh nghiệp khu công nghiệp” là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu
công nghiệp gồm doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp dịch vụ”.
Nhưng đến khi Luật đầu tư 2005 ra đời cùng với các văn bản hướng dẫn không hề có
định nghĩa “doanh nghiệp khu công nghiệp” là doanh nghiệp gì. Tuy nhiên ta có thể hiểu
rằng, doanh nghiệp khu công nghiệp không phải là “một loại hình” doanh nghiệp, mà nó chỉ
là cách gọi để phân biệt doanh nghiệp hoạt động trong và ngoài khu công nghiệp. Hay nói
cách khác, doanh nghiệp khu công nghiệp là doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp.
Doanh nghiệp khu công nghiệp được thành lập có thể là doanh nghiệp trong nước hay doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, bao gồm doanh nghiệp sản hay là doanh nghiệp dịch vụ
phục sản xuất.
1.2.2. Điều kiện để doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp
1.2.2.1. Các hình thức đầu tư vào khu công nghiệp
Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình
thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật đầu tư và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.6
Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân mà theo pháp luật Việt Nam được tiến hành đầu tư với
các hình thức: đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, đầu tư theo dự án, đầu tư mua cổ phần, góp

vốn trực tiếp vào các tổ chức kinh tế, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp…..Trong khu công
nghiệp có các loại hình đầu tư như sau:
Thứ nhất đầu tư trực tiếp là hình thức nhà đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham
gia quản lý hoạt động đầu tư 7.
Các hình thức đầu tư trực tiếp gồm có các hình thức như thành lập tổ chức kinh tế
100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài, thành lập
tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, mua cổ
phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư, đầu tư thực hiện việc sáp nhập và
mua lại doanh nghiệp.

5

Giáo trình luật đầu tư, trường Đại học luật Hà nội, Nhà xuất bản Công an nhân dân – Hà nội, 2006 , trang 150.
Khoản 1 Điều 3 Luật đầu tư 2005.
7
Khoản 2 Điều 3 Luật đầu tư 2005.

6


9

Trong đó đầu tư thành lập tổ chức kinh tế được quy định đại Điều 22 Luật đầu tư
2005 như sau:
Nhà đầu tư được đầu tư đề thành lập các tổ chức kinh tế sau: Doanh nghiệp tổ chức
và hoạt động theo Luật doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm,
quỹ đầu tư và các tổ chức tài chính khác theo quy định của pháp luật, cơ sở dịch vụ y tế, giáo
dục, khoa học, văn hóa, thể thao và các cơ sở dịch vụ khác có hoạt động đầu tư sinh lợi, các
tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra nhà đầu tư trong nước còn được đầu tư để thành lập hợp tác xã, liên hiệp

hợp tác xã tổ chức và hoạt động theo Luật hợp tác xã; hộ kinh doanh theo quy định của pháp
luật.
Đầu tư với hình thức góp vốn, mua cổ phần và sáp nhập, mua lại được quy định tại
Điều 25 Luật đầu tư 2005 như sau: nhà đầu tư được góp vốn, mua cổ phần của các công ty,
chi nhánh tại Việt Nam, tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đối với một
số lĩnh vực, ngành, nghề do Chính phủ quy định. Nhà đầu tư được quyền sáp nhập, mua lại
công ty, chi nhánh, điều kiện sáp nhập, mua lại công ty, chi nhánh theo quy định của Luật
này, pháp luật về cạnh tranh và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Thứ hai đối với hình thức đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ
phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán thông qua các
định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tu không trực tiếp tham gia quản lý hoạt
động đầu tư 8. Các hình thức đầu tư gián tiếp được quy định tại Điều 26 Luật đầu tư 2005
bao gồm mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác, thông qua quỹ đầu tư
chứng khoán, thông qua các định chế tài chính trung gian khác.
Đầu tư thông qua mua, bán cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác của
tổ chức, cá nhân và thủ tục thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp theo quy định của pháp luật
về chứng khoán và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1.2.2.2. Chính sách ưu đãi đầu tư vào khu công nghiệp
Để thu hút được đầu tư vào khu công nghiệp, thì chính sách ưu đãi là rất cần thiết để
tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn, có sức cạnh tranh để có thể thu hút nguồn lực đầu tư trong
và ngoài nước. Những ưu đãi vào khu công nghiệp tùy thuộc vào từng điều kiện kinh tế xã
hội của từng thời kỳ và tùy theo từng địa bàn có khu công nghiệp, những vùng có điều kiện
kinh xã hội đặc biệt khó khăn. Theo đó luật quy định khu công nghiệp là địa bàn ưu đãi đầu
tư, được hưởng chính sách ưu đãi áp dụng đối với địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều
8

Khoản 3 Điều 3 Luật đầu tư 2005.


10


kiện kinh tế – xã hội khó khăn. Khu công nghiệp được thành lập tại địa bàn thuộc Danh mục
địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách ưu đãi áp
dụng đối với địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó
khăn9.
Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào khu công nghiệp, kể cả dự án đầu tư mở rộng, được
hưởng ưu đãi như sau:


Dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi

đầu tư được áp dụng ưu đãi đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục
lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều
kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội
đặc biệt khó khăn;
Dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và dự
án đầu tư sản xuất trong khu công nghiệp được áp dụng ưu đãi đối với dự án đầu tư vào
ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc
Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc thuộc Danh mục địa bàn có
điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn” 10.
Nhà đầu tư khi đầu tư trong khu công nghiệp được hưởng ưu đãi theo địa bàn và theo
lĩnh vực. Địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã
hội đặc biệt khó khăn được quy định trong danh mục được quy định tại Phụ lục II Danh mục
địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm
2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư (đính kèm), lĩnh
vực, ngành nghề ưu đãi đầu tư được quy định tại Phụ lục I Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư
ban hành kèm theo Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư (đính kèm).
Một số địa bàn thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn như các
huyện thuộc tỉnh như Hậu Giang, Sóc Trăng, Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang, Đăk Lăk, Gia

Lai, Kon Tum, Lâm Đồng 11…doanh nghiệp đầu tư vào các khu công nghiệp tại đây sẽ được
hưởng ưu đãi đối với địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. Một số địa bàn
có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn như các huyện của tỉnh Đồng Tháp ( trừ huyện Hồng
Ngự, Tân Hồng, Tam Nông, Tháp Mười), huyện Trà Ôn Vĩnh Long, thành phố Cà Mau, thị

9

Khoản 1 Điều 16 Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 208 Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
Khoản 2 Điều 16 Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 208 Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
11
Phụ lục II Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư.

10


11

xã Bạc Liêu,thị xã Hà Tiên, Rạch Giá Kiên Giang 12…..doanh nghiệp đầu tư vào khu công
nghiệp tại đây sẽ được hưởng chính sách ưu đãi đối với địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội
khó khăn. Đối với ngành nghề ưu đãi đầu tư, một số ngành nghề được đặc biệt ưu đãi đầu tư
như sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm, sản xuất
thép cao cấp, hợp kim, kim loại đặc biệt, sắt xốp, phôi thép, sản xuất máy tính, thiết bị thông
tin, viễn thông, internet và sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm, đầu tư sản xuất, chế
tạo thiết bị cơ khí chính xác, thiết bị, máy móc kiểm tra, kiểm soát an toàn quá trình sản xuất
công nghiệp; rô bốt công nghiệp13 ......doanh nghiệp đầu tư trong khu công nghiệp thuộc
ngành nghề này sẽ được hưởng ưu đãi đối với ngành nghề đặc biệt ưu đãi. Ngoài ra một số
lĩnh vực ưu đãi đầu tư gồm có những ngành nghề như sản xuất vật liệu cách âm, cách điện,
cách nhiệt cao; vật liệu tổng hợp thay thế gỗ; vật liệu chịu lửa; chất dẻo xây dựng; sợi thuỷ
tinh; xi măng đặc chủng, sản xuất kim loại màu, luyện gang, sản xuất khuôn mẫu cho các

sản phẩm kim loại và phi kim loại, sản xuất khuôn mẫu cho các sản phẩm kim loại và phi
kim loại, sản xuất thiết bị kiểm nghiệm độc chất trong thực phẩm, sản xuất trang thiết bị y tế,
xây dựng kho bảo quản dược phẩm, dự trữ thuốc chữa bệnh cho người đề phòng thiên tai,
thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm14.
Để được hưởng ưu đãi nhà đầu tư phải làm thủ tục ưu đãi theo quy định của pháp luật về
đầu tư. Đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn dưới mười lăm tỷ đồng Việt Nam và
không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện mà nhà đầu tư không phải làm thủ tục
đăng ký đầu tư và dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ mười lăm tỷ đồng Việt Nam đến
dưới ba trăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư
mà nhà đầu tư phải làm thủ tục đăng ký đầu tư thì thủ tục để hưởng ưu đãi đầu tư là nhà đầu
tư căn cứ và quy định của pháp luật để tự xác định ưu đãi và làm thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư
tại cơ quan có thẩm quyền. Nếu nhà đầu tư có yêu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư thì làm thủ tục
đăng ký đầu tư để cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi đầu tư vào Giấy chứn nhận
đầu tư.
Đối với dự án đầu tư trong nước thuộc diện thẩm tra đầu tư bao gồm dự án có vốn đầu
tư từ ba trăm tỷ đồng trở lên và dự án thuộc Danh mục dự án đầu tư có điều kiện đáp ứng
điều kiện được hưởng ưu đãi thì cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi đầu tư vào Giấy
chứng nhận đầu tư.
12

Phụ lục II Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư.
13
Phụ lục I Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư.
14
Phụ lục I Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư.



12

Khi đầu tư vào khu công nghiệp, doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về thuế, về đất đai.
Cụ thể như sau:
Thứ nhất ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, heo quy định tại Nghị định
108/2009/NĐ-CP Quy định về khu công nghiệp khu chế xuất, thì các dự án đầu tư sẽ được
hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp nếu thuộc diện ưu đãi đầu tư theo quy định của
Nghị định vì thuế là một trong những công cụ hữu hiệu để Nhà nước có thể thu hút được các
nhà đầu tư. Khu công nghiệp là một nơi mà thuế được hưởng những ưu đãi nhất định để các
nhà đầu tư mạnh dạn đầu tư những dự án. Các dự án đầu tư sau đây được hưởng ưu đãi cao
nhất theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp:
“Dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi
đầu tư và thực hiện tại khu kinh tế hoặc tại khu công nghiệp được thành lập tại địa bàn
thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu phi thuế quan trong khu kinh tế;
Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao tại khu công nghiệp, khu kinh tế;
Dự án đầu tư có quy mô lớn và có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển ngành, lĩnh
vực hoặc phát triển kinh tế - xã hội của khu vực tại khu công nghiệp, khu kinh tế sau khi
được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận 15”.
Tìm hiểu cụ thể về những ưu đãi Thuế thu nhập doanh nghiệp về vấn đề ưu đãi thì
doanh nghiệp trong khu công nghiệp sẽ được hưởng ưu đãi quy định tại khoản 3 điều 15
Nghị định 128/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 hướng dẫn chi tiết Luật thuế Thu nhập
doanh nghiệp như sẽ được hưởng ưu đãi theo địa bàn hoặc doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực được hưởng ưu đãi, cụ thể như sau:
Đối với ưu đãi theo địa bàn: áp dụng mức thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm
được áp dụng đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này, khu kinh tế, khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được
thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ 16 và sẽ được miễn thuế 4 năm, giảm 50


15

Khoản 4 Điều 16 Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh
tế.
16

Khoản 1 Điều 15 Nghị định 218/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 quy định chi tiết và thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.


13

% số thuế phải nộp trong vòng 9 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp thực hiện
dự án đầu tư mới được quy định như trên 17.
Như vậy ưu đãi này được hiểu như sau, nếu khu công nghiệp thành lập tại địa bàn có
điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thì doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới tại
khu công nghiệp này sẽ được hưởng thuế suất ưu đãi 10 % trong vòng mười lăm năm và
được miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong thời hạn chín năm tiếp theo.
Ngoài ra nếu doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế
xã hội khó khăn sẽ được hưởng mức thuế suất 20 % trong thời hạn mười lăm năm18.Và
những dự án thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn nêu trên sẽ được
miễn thuế hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong bốn năm tiếp và thu nhập của doanh
nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa
bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi) 19.
Trong đó Địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại Khoản này là
các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị
loại I trực thuộc tỉnh; trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn
không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào địa bàn có
phần diện tích khu công nghiệp lớn hơn. Việc xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định
tại Khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định về phân loại đô thị.
Đối với ưu đãi theo lĩnh vực đầu tư, thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu

tư mới thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công
nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của
Luật công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư
mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát
triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm
tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển nhà máy nước,
nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng
biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ
tướng Chính phủ quyết định; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các
loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch,
17

Điểm a khoản 1 Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 quy định chi tiết và thi hành Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp.
18
Điểm a khoản 3 Điều 15 Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 quy định chi tiết và thi hành Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp.
19
Khoản 3 Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 quy định chi tiết và thi hành Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp.


14

năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học. Và thu nhập của doanh
nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, bao gồm: Sản xuất
thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường; xử lý ô nhiễm
và bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng
chất thải


20

sẽ được hưởng thuế suất 10 % trong vòng mười lăm năm và sẽ được miễn thuế

bốn năm, giảm 50% số thuế trong chín năm tiếp theo. Điều này có nghĩa là nếu doanh
nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực nêu trên sẽ được hưởng thuế suất ưu
đã 10 % trong với thời gian là mười lăm năm.
Còn đối với doanh nghiệp có dự án đầu tư mới vào khu công nghiệp trong lĩnh sản xuất
thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ
cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu, sẽ được hưởng thuế
suất ưu đãi 20 % trong thời gian mười năm và giảm 50 % số thuế phải nộp trong bốn năm
tiếp theo.
Thứ ba là ưu đãi đối với đất đai, theo quy định của Luật Đất đai 2003 sửa đổi bổ sung
2009, 2010 có quy định là “Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu
tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho
thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối
với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài để đầu tư xây dựng
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp
Đối với diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp
thì nhà đầu tư không phải trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất 21”.
Như vậy là chỉ riêng đối với doanh nghiệp xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung
trong khu công nghiệp thì nhà nước sẽ miễn toàn bộ tiền thuê đất. Đây là một ưu đãi đặc biệt
riêng cho doanh nghiệp xây dựng đầu tư kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp để cho các tổ
chức cá nhân khác thuê lại khi đầu tư vào khu công nghiệp, vì việc xây dựng kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp sẽ qua nhiều giai đoạn và nhà đầu tư sẽ gặp không ít khó khăn trong việc
giải phóng mặt bằng, đền bù và tái định cư cho những hộ dân đang sử dụng đất thuộc lĩnh
vực quy hoạch khu công nghiệp nên sẽ được nhà nước hỗ trợ về chi phí thuê đất.
Ngoài ra cũng theo khoản 1 Điều 16 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3
năm 2008 của Chính phủ quy định về Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu kinh tế quy
định: Khu công nghiệp là địa bàn ưu đãi đầu tư, được hưởng chính sách ưu đãi áp dụng đối

20

Điểm b khoản 1 Điều 15 Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu
tư .
21
Khoản 3 Điều 90 Luật Đất đai 2003 sửa đổi bổ sung 2009, 2010.


15

với địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Khu công
nghiệp được thành lập tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn được hưởng chính sách ưu đãi áp dụng đối với địa bàn thuộc Danh mục địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Bên cạnh đó quy định về miễn giảm tiền thuê đất như sau: kể từ ngày dự án hoàn
thành và đưa vào hoạt động tiền thuê đất sẽ được miễn bảy (7) năm đối với dự án đầu tư vào
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Mười một (11) năm đối với dự án đầu tư tại
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc Danh mục lĩnh
vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được
đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Và mười lăm (15) năm đối với dự
án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư
được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn 22.
Như vậy khu nếu khu công nghiệp được thành lập tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã
hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn mà doanh nghiệp
đầu tư vào khu công nghiệp tại đây sẽ được hưởng ưu đãi về tiền thuê đất như nêu trên. Và
doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực ngành nghề được đặc biệt khuyến khích đầu tư cũng sẽ
được miễn giảm tiền thuê đất.
Những ngành nghề mà doanh nghiệp được khuyến khích đầu tư bao gồm: Sản xuất
vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm, sản xuất thép cao cấp,

hợp kim, kim loại đặc biệt, sắt xốp, đầu tư xây dựng các dự án nguồn điện từ năng lượng
mặt trời, năng lượng gió, khí sinh vật, địa nhiệt, thủy triều, sản xuất thiết bị y tế trong công
nghệ phân tích và công nghệ chiết xuất trong y học; dụng cụ chỉnh hình, xe, dụng cụ chuyên
dùng cho người tàn tật, sản xuất chất bán dẫn và các linh kiện điện tử kỹ thuật cao; sản xuất
sản phẩm phần mềm, sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm, nội dung thông tin số, đầu
tư sản xuất, chế tạo thiết bị cơ khí chính xác; thiết bị, máy móc kiểm tra, kiểm soát an toàn
quá trình sản xuất công nghiệp; rô bốt công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mới
chưa được sử dụng tại Việt Nam; ứng dụng công nghệ sinh học, xử lý ô nhiễm và bảo vệ
môi trường; sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi
trường, thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải, nghiên
cứu, phát triển và ươm tại công nghệ cao.

22

Khoản 10 Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP về thu tiền đất, thuê mặt nước.


16

1.3. Trình tự thủ tục thành lập doanh nghiệp trong khu công nghiệp
1.3.1. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư
Khác với thủ tục thành lập doanh nghiệp ngoài khu công nghiệp, nếu như muốn thành
lập doanh nghiệp ngoài khu công nghiệp thì cơ quan có thẩm quyền là Sở kế hoạch đầu tư,
còn riêng tại khu công nghệp mọi thủ tục sẽ qua Ban quản lý khu công nghiệp với cơ chế
“một cửa” đây là một trong những thuận lợi khi thành lập doanh nghiệp trong khu công
nghiệp. Ban quản lý khu công nghiệp sẽ có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư đối
với các dự án sau:
+ Dự án trong khu công nghiệp, bao gồm cả dự án xây dựng và kinh doanh cảng hàng
không, vận tải hàng không , xây dựng và kinh doanh cảng biển quốc gia,thăm dò khai thác

chế biến dầu khí, thăm dò khai thác khoáng sản, phát thanh truyền hình, kinh doanh casino,
sản xuất thuốc lá điếu…..được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt 23.
+ Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp 24.
1.3.2. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư gắn với thành lập doanh nghiệp
1.3.2.1. Hồ sơ thành lập doanh nghiệp trong khu công nghiệp
Thứ nhất đối với nhà đầu tư có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và
không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện:
Đối với hình thức đầu tư này nhà đầu tư không phải làm thủ tục đăng ký đầu tư. Khi
nhà đầu tư muốn thành lập doanh nghiệp trong khu công nghiệp thì hồ sơ sẽ tương ứng với
từng loại hình doanh nghiệp theo Luật doanh nghệp 2005.
Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư mà dự án đầu tư trong nước
có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư
có điều kiện thì hồ sơ để xác định dự án đầu tư là giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Thứ hai đối với nhà đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng Việt Nam đến dưới
300 tỷ đồng Việt Nam.
Thủ tục này được thực hiện trong hai trường hợp 25. Trường hợp thứ nhất là các dự án
không thuộc các lĩnh vực đầu tư có điều kiện gồm lĩnh vực tác động đến quốc phòng, an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, lĩnh vực tài chính, ngân hàng, lĩnh vực tác động đến
sức khỏe cộng đồng, lĩnh vực văn hóa, thông tin, báo chí, xuất bản, dịch vụ giải trí, lĩnh vực
23
24

25

Khoản 1 Điều 39 Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư .
Khoản 2 Điều 39 Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư .

Khoản 1 Điều 43 Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
luật đầu tư.



17

kinh doanh bất động sản, khảo sát, tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên thiên nhiên; môi
trường sinh thái, phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Trường hợp thứ hai là dự án đầu
tư không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 37 nghị định 108/NĐCP bao gồm lĩnh vực xây dựng và kinh doanh cảng biển quốc gia, thăm dò khai thác chế
biến dầu khí, thăm dò khai thác chế biến khoáng sản, sản xuất thuốc lá điếu. Thực hiện thủ
tục đăng ký đầu tư, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ gồm các văn bản sau đây:
+ Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư ( Phụ lục I-3 ban hành kèm Quyết
định số 1088/2006/QĐ-BKH) (đính kèm)
+ Ban quản lý khu công nghiệp tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư sẽ trao biên nhận ngay
sau khi nhận được văn bản đăng ký đầu tư
+ Ban quản lý căn cứ vào nội dung văn bản đăng ký đầu tư để cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đăng ký đầu tư
hợp lệ.
- Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư, cơ quan
tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Bộ quản lý ngành và các cơ quan có liên quan.
- Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Thứ ba là thẩm tra đối với dự án đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và không
thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện (gắn với thành lập doanh nghiệp). Đối với thủ tục này
nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ gồm các văn bản sau:
+ Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư ( Phụ lục I-3 ban hành kèm Quyết
định số 1088/2006/QĐ-BKH) (đính kèm)
+ Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư: Bản sao hộ chiếu chứng minh
nhân dân (đối với nhà đầu tư là cá nhân).
+ Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư, do nhà đầu tư chịu trách nhiệm)
+ Giải trình kinh tế - kỹ thuật bao gồm các nội dung chủ yếu: mục tiêu, quy mô, địa
điểm đầu tư, vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án, nhu cầu sử dụng đất, giải pháp về công

nghệ và giải pháp về môi trường.
+ Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tương ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.


18

Thứ tư là thẩm tra đối với dự án đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và thuộc lĩnh
vực đầu tư có điều kiện (gắn với thành lập doanh nghiệp)
+ Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư ( Phụ lục I-3 ban hành kèm Quyết
định số 1088/2006/QĐ-BKH) (đính kèm).
+ Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư: Bản sao hộ chiếu chứng minh
nhân dân (đối với nhà đầu tư là cá nhân).
+ Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư (do nhà đầu tư chịu trách nhiệm)
+ Giải trình kinh tế - kỹ thuật bao gồm các nội dung chủ yếu: mục tiêu, quy mô, địa
điểm đầu tư, vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án, nhu cầu sử dụng đất, giải pháp về công
nghệ và giải pháp về môi trường.
+ Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tương ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
+ Giải trình khả năng điều kiện tham gia thị trường quy định đối với dự án đầu tư
thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
Thứ năm là thẩm tra đối với dự án đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và thuộc lĩnh
vực đầu tư có điều kiện (gắn với thành lập doanh nghiệp)
- Hồ sơ gồm:
+ Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư ( Phụ lục I-3 ban hành kèm Quyết
định số 1088/2006/QĐ-BKH) (đính kèm).
+ Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư (do nhà đầu tư chịu trách nhiệm).
+ Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tương ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
+ Giải trình khả năng điều kiện mà nhà đầu tư phải đáp ứng theo quy định của pháp

luật đối với dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
Mỗi thủ tục đăng ký đầu tư hoặc thẩm tra gắn với thành lập doanh nghiệp ta có sồ sơ
tương ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp mà theo yêu cầu của pháp luật như sau:
Đối với doanh nghiệp tư nhân hồ sơ kèm theo gồm có 26: Giấy đề nghị đăng ký
doanh nghiệp theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy định,
bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, văn
bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với doanh nghiệp kinh

26

Điều 16 Luật Doanh nghiệp 2005.


19

doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định, chứng chỉ hành
nghề của Giám đốc và cá nhân khác đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo
quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
Đối với công ty hợp danh hồ sơ kèm theo gồm có 27: Giấy đề nghị đăng ký doanh
nghiệp theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy định, Dự
thảo Điều lệ công ty, Danh sách thành viên, bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu
hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của mỗi thành viên. Văn bản xác nhận vốn pháp
định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty hợp danh kinh doanh ngành, nghề
mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định, Chứng chỉ hành nghề của thành viên
hợp danh và cá nhân khác đối với công ty hợp danh kinh doanh ngành, nghề mà theo quy
định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
Đối với công ty TNHH hồ sơ kèm theo gồm có : Giấy đề nghị đăng ký doanh
nghiệp theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy định, Dự
thảo Điều lệ công ty, Danh sách thành viên,Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật

phải có vốn pháp định, Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân
khác đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng
chỉ hành nghề 28.
Đối với công ty cổ phần hồ sơ kèm theo gồm có: Giấy đề nghị đăng ký doanh
nghiệp theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy định, Dự
thảo Điều lệ công ty, Danh sách cổ đông sáng lập và các giấy tờ kèm theo sau đây, Văn bản
xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh
ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định,Chứng chỉ hành nghề
của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân khác đối với công ty kinh doanh ngành, nghề
mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề 29.
1.2.3.5. Quy trình thẩm tra dự án đầu tư
Thủ tục thẩm tra dự án đầu tư là một thủ tục yêu cầu đối với dự án trong nước có quy
mô vốn từ ba trăm tỷ đồng Việt Nam trở lên và Dự án thuộc Danh mục đầu tư có điều kiện ,
một số ngành nghề đầu tư có điều kiện bao gồm những lĩnh vực như lĩnh vực tác động đến
quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, lĩnh vực tài chính, ngân hàng, lĩnh vực
tác động đến sức khỏe cộng đồng, lĩnh vực văn hóa, thông tin, báo chí, xuất bản, dịch vụ giải
27

Điều 17 Luật doanh nghiệp 2005.

28

Điều 18 Luật doanh nghiệp 2005.
Điều 19 Luật doanh nghiệp2005.

29


20


trí, lĩnh vực kinh doanh bất động sản, khảo sát, tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên thiên
nhiên; môi trường sinh thái, phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo 30. Thủ tục được thực
hiện như sau:
Nhà đầu tư nộp cho Ban quản lý 4 bộ hồ sơ dự án đầu tư, trong đó có 1 bộ hồ sơ
gốc đối với dự án do Ban quản lý cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Ban
quản lý kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra của sở, ngành liên
quan, trường hợp cần thiết thì gửi hồ sơ lấy ý kiến của các Bộ ngành liên quan.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản
cho nhà đầu tư biết để sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ
quan được hỏi có ý kiến thẩm tra bằng văn bản và chịu trách nhiệm về những vấn đề của dự
án thuộc chức năng quản lý của mình.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Ban quản
ly tổng hợp ý kiến các cơ quan được hỏi ý kiến để quyết định cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Trường hợp dự án đầu tư không được chấp thuận, cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án
đầu tư gửi thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư, trong đó nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư, cơ quan
tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Bộ quản lý ngành và các cơ quan có liên quan.
Nội dung thẩm tra 31của các dự án đầu tư là sự phù hợp với quy hoạch kết cấu hạ
tầng-kỹ thuật, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch thăm dò khai thác,
chế biến khoáng sản và các nguồn tài nguyên khác, đối với dự án thuộc lĩnh vực chưa có quy
hoạch chưa có trong quy hoạch nêu trên thì Ban quản lý các khu công nghiệp có trách nhiệm
lấy ý kiến các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về quy hoạch. Thẩm tra về nhu cầu
sử dụng đất, diện tích đất, loại đất và tiến độ sử dụng đất, tiến độ thực hiện dự án, thẩm tra
đánh giá về các yếu tố tác động đến môi trường và giải pháp xử lý phù hợp với quy định của
pháp luật về môi trường.


30
31

Điều 29 Luật Đầu tư 2005.
Khoản 3 Điều 45 Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật đầu tư.


×