Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

ảnh hưởng của tư tưởng phật giáo nam tông đến đời sống tinh thần của đồng bào khmer tỉnh trà vinh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 75 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
---  ---

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ẢNH HƯỞNG CỦA TƯ TƯỞNG
PHẬT GIÁO NAM TÔNG ĐẾN ĐỜI SỐNG
TINH THẦN CỦA ĐỒNG BÀO KHMER
TỈNH TRÀ VINH HIỆN NAY
Chuyên ngành: Sƣ phạm Giáo dục công dân
Mã ngành: 52140204

Giảng viên hướng dẫn:
TS.GVC Đinh Ngọc Quyên

Sinh viên thực hiện:
Lê Nguyễn Lâm Thiên Lý
MSSV: 6106627
Lớp: SP.GDCD-01/K36

Cần Thơ, 11/2013


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, em đã gặp
không ít khó khăn và trở ngại. Nhƣng đƣợc giúp đỡ nhiệt tình của
Thầy hƣớng dẫn cùng sự ủng hộ và động viên của các bạn, giờ
luận văn của em đã đƣợc hoàn thành.
Nay em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô trong khoa Khoa Học


Chính Trị đã tận tình truyền đạt kiến thức cho em bao năm qua và các
bạn lớp SP.GDCD K36 luôn hỗ trợ. Thêm vào đó em xin cảm ơn các
cô chú công tác tại những nơi mà em đã đến tìm tài liệu thực hiện luận
văn để em hoàn thành luận văn của mình một cách thuận lợi. Đặc biệt,
em xin chân thành cảm ơn thầy Đinh Ngọc Quyên đã luôn trực tiếp
hƣớng dẫn và chỉ bảo em trong suốt quá trình làm luận văn.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện luận văn mặc dù em đã cố
gắng và nỗ lực hết mình nhƣng cũng không thể tránh khỏi những hạn
chế. Nên em rất mong đƣợc sự đống góp ý kiến nhận xét và bổ sung
của quý thầy cô cùng các bạn để luận văn của em hoàn thiện hơn.
-Chân thành cảm ơn-

-2-


MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................... - 5 Ch

ng I KHÁI QUÁT V PHẬT GIÁO NAM TÔNG V ĐỒNG

O KHM R

TỈNH TR VINH ....................................................................................................... - 8 -

Khái quát về đ ng bào hmer tỉnh Trà Vinh ...................................... - 8 -

1.1

1.1.1 Vị trí địa lí tỉnh Trà Vinh ............................................................................. - 8 1.1.2 Tổng quan về ngƣời


hmer ở tỉnh Trà Vinh và một số đặc điểm nổi bật về

văn hóa tinh thần. .................................................................................................. - 9 1.1.3

Đ ng bào hmer tỉnh Trà Vinh với Phật giáo Nam Tông ................. - 12 -

1.2 Quá trình du nhập và những đặc điểm của Phật giáo Nam Tông ở tỉnh
Trà Vinh……………………………………………………………………- 14 1.2.1

Quá trình du nhập và phát triển của Phật giáo Nam Tông vào Đ ng b ng

sông ửu ong và tỉnh Trà Vinh ........................................................................ - 14 1.2.1

Đặc điểm tƣ tƣởng Phật giáo Nam Tông ............................................ - 17 -

1.2.2

Tình hình Phật giáo Nam Tông ở tỉnh Trà Vinh hiện nay .................. - 21 -

Ch

ng II THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG TƯ TƯỞNG PHẬT GIÁO NAM

TÔNG ĐỐI V I ĐỜI SỐNG TINH THẦN CỦA ĐỒNG

O KHM R TỈNH

TRÀ VINH HIỆN NAY ............................................................................................ - 25 -

2.1


Ảnh hƣởng của tƣ tƣởng Phật giáo Nam Tông đối với phong tục

tập quán ......................................................................................................... - 25 2.2

Ảnh hƣởng của tƣ tƣởng Phật giáo Nam Tông đến đời sống t m linh và

đạo đức lối sống ............................................................................................ - 40 2.2.1 Đời sống t m linh đ ng bào hmer tỉnh Trà Vinh .................................. - 40 2.1.2

Lối sống đạo đức của đ ng bào Khmer tỉnh Trà Vinh trên nền tảng tƣ

tƣởng Phật giáo Nam Tông ................................................................................. - 44 -

2.3 Ảnh hƣởng của tƣ tƣởng Phật giáo Nam Tông đối với văn học và
nghệ thuật ...................................................................................................... - 46 Ch

ng III M T SỐ GIẢI PHÁP NH M PHÁT HU

CỰC V

ẢNH HƯỞNG TÍCH

KH C PHỤC NH NG ẢNH HƯỞNG TI U CỰC CỦA TƯ TƯỞNG

-3-


PHẬT GIÁO NAM TÔNG ĐỐI V I ĐỜI SỐNG TINH THẦN CỦA ĐỒNG

O


KHM R Ở TỈNH TR VINH HIỆN NA ............................................................ - 55 -

3.1 Những quan điểm định hƣớng cho việc x y dựng những giải pháp thúc đ y
mặt tích cực và khắc phục mặt tiêu cực của tƣ tƣởng Phật giáo Nam Tông - 55 3.2 Những giải pháp nh m phát huy những ảnh hƣởng tích cực và khắc phục
ảnh hƣởng tiêu cực của tƣ tƣởng Phật giáo Nam Tông ................................ - 57 3.2.1 ảo t n phát huy những giá trị văn hóa tích cực của đ ng bào

hmer trong

x y dựng nền văn hóa mới .................................................................................. - 57 3.2.2 ế th a những giá trị đạo đức tốt đ p trong tƣ tƣơng Phật giáo Nam Tông của
đ ng bào hmer trong x y dựng nền đạo đức mới ............................................ - 59 3.2.3 Quan tâm xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế vùng d n cƣ có đ ng bào
Phật giáo hmer, để góp phần n ng cao chất lƣợng cuộc sống của họ. ........... - 61 3.2.4 Tích cực vận động đ ng bào thực hiện tốt chính sách d n tộc và tôn giáo của
Đảng và Nhà nƣớc đã đặt ra.

hắc phục các biểu hiện lợi dụng tôn giáo để chia r

khối đoàn kết d n tộc. ......................................................................................... - 63 C.
.PH

T U N ................................................................................................................ - 66 .................................................................................................................... - 68 -

E. TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………. - 74 -

-4-


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1.

do chọn


i

Tín ngƣỡng tôn giáo đối với văn hóa xã hội là một hiện tƣợng lịch sử của văn
minh loài ngƣời. Phật giáo là một trong những tác nh n làm định hình và định tính
không ít các phong tục tín ngƣỡng d n gian ở hầu hết các nƣớc phƣơng Đông, góp
phần tạo nên những sắc thái truyền thống của văn hóa tinh thần phƣơng Đông.
Và Việt Nam cũng không ngoại lệ, là một đất nƣớc có 54 d n tộc anh em nên
sắc thái phong tục tín ngƣỡng rất đa dạng nhƣng cũng rất dung h a. Trải qua quá
trình phát triển của lịch sử d n tộc, Việt Nam đã chịu nhiều ảnh hƣởng t các trào
lƣu văn hóa-tôn giáo vốn đã du nhập vào nƣớc ta nên nền văn hóa đã ít nhiều chịu
ảnh hƣởng cả mặt tích cực lẫn tiêu cực.
Phật giáo, Phật giáo Nam Tông chính là một trong những tƣ tƣởng triết học
tôn giáo đƣợc truyền vào nƣớc ta t rất sớm. hịu ảnh hƣởng nhiều nhất và l u dài
nhất không thể không nhắc đến đ ng bào d n tộc

hmer. Điều đó đƣợc thể hiện r

n t trong sinh hoạt đời sống tinh thần nhƣ đời sống t m linh, đạo đức lối sống, văn
học-nghệ thuật... ác tƣ tƣởng trong Phật giáo Nam Tông giúp cho việc x y dựng,
phát triển, n ng cao đời sống tinh thần của đ ng bào

hmer ngày một tiến bộ và

hơn nữa khi mỗi chúng ta thực hiện việc tín ngƣỡng tôn giáo một cách đúng đắn s
góp phần thực hiện tốt chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về tôn giáo–
tín ngƣỡng t đó góp phần không nhỏ trong việc bình ổn đất nƣớc, đƣa đất nƣớc đi
lên.
Để tìm hiểu r hơn về những ảnh hƣởng đó nên tác giả chọn đề tài “ nh
hư ng của ư ư ng h

Khmer tỉnh T

gi

T ng

n

i

ng inh hần ủ

ng

inh hiện nay” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cho mình. Vị trí lựa

chọn là tỉnh Trà Vinh-nơi có mật độ dân số
nhiều truyền thống đậm sắc thái của đ ng bào

hmer sinh sống khá đông đúc và có
hmer đã đƣợc truyền qua nhiều thế

hệ cho đến ngày nay. ấy tƣ tƣởng Phật giáo Nam Tông làm t m điểm-tôn giáo gắn
liền với đ ng bào

hmer ở tỉnh Trà Vinh-qua đó làm r những ảnh hƣởng của tƣ

tƣởng Phật giáo Nam Tông đến đời sống tinh thần của đ ng bào

hmer nơi đ y để


tìm ra những giải pháp thiết thực phát huy tính tích cực và hạn chế tính tiêu cực

-5-


nh m cải thiện và n ng cao hơn nữa đời sống tinh thần của đ ng bào

hmer ở Trà

Vinh nói riêng và đ ng bào hmer cả nƣớc nói chung.
2. Mục

h

nhi

ụ nghi n

Mục đích:
Luận văn đi s u nghiên cứu những ảnh hƣởng của tƣ tƣởng Phật giáo Nam
Tông đến đời sống tinh thần của đ ng bào hmer ở tỉnh Trà Vinh hiện nay. Trên cơ
sở đó đề xuất một số giải pháp nh m phát huy những ảnh hƣởng tích cực và khắc
phục những ảnh hƣởng tiêu cực của Phật giáo Nam Tông đối với đời sống tinh thần
của đ ng bào Khmer tỉnh Trà Vinh hiện nay.
Nhiệm vụ:
Để đạt đƣợc mục đích trên, luận văn thực hiện những nhiệm vụ sau:
-

Khái quát về Phật giáo Nam Tông và đ ng bào Khmer tỉnh Trà Vinh.


-

Phân tích những ảnh hƣởng của tƣ tƣởng Phật giáo Nam Tông đối với đời
sống tinh thần của đ ng bào Khmer tỉnh Trà Vinh hiện nay.

-

Nêu một số giải pháp nh m phát huy những ảnh hƣởng tích cực và khắc
phục những ảnh hƣởng tiêu cựu của Phật giáo Nam Tông đối với đời
sống tinh thần đ ng bào Khmer tỉnh Trà Vinh hiện nay.

3. Đối

ợng và ph m vi nghiên c

Với hình thức một luận văn tốt nghiệp, dƣới gốc độ Triết học, tác giả chỉ tìm
hiểu về sự ảnh hƣởng của tƣ tƣởng Phật giáo Nam Tông tỉnh Trà Vinh và khảo sát
qua mảng đời sống tinh thần của ngƣời

hmer tỉnh Trà Vinh trong giai đoạn

hiện nay.
4. C

n

h

ng h


nghi n

Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ đã nên luận văn đƣợc thực hiện trên cơ
sở lí luận của chủ ngh a

ác- ênin, tƣ tƣởng H



inh và đƣờng lối chính sách

của Đảng Cộng sản Việt Nam. Luận văn sử dụng các phƣơng pháp của chủ ngh a
duy vật biện chứng và chủ ngh a duy vật lịch sử. Và còn kết hợp logic và lịch sử,
phân tích và tổng hợp, gắn lí luận với thực tiễn để thực hiện nhiệm vụ đề tài đặt ra.

-6-


5.

ố ụ

n

n

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn g m 3 chƣơng 7 tiết.


-7-


B. PHẦN N I DUNG
ng I

Ch

KHÁI QUÁT V PHẬT GIÁO NAM TÔNG V ĐỒNG

O KHMER

TỈNH TR VINH
1.1

Khái

ồng

t

1.1.1 V

a

Kh

nh T

Vinh


t nh Trà Vinh

Tỉnh Trà Vinh là một tỉnh duyên hải thuộc đ ng b ng sông

ửu Long, với

tổng diện tích là 2.292 km², vị trí địa lí giới hạn t 9°31’46” đến 10°4’5” v độ Bắc
và t 105°57’16” đến106°36’04” kinh độ Đông. Tỉnh Trà Vinh phía Đông giáp
biển Đông, phía T y giáp tỉnh V nh ong, phía Nam giáp với tỉnh Sóc Trăng, phía
ắc giáp tỉnh ến Tre có đƣờng bờ biển dài 65km.
Tỉnh Trà Vinh đƣợc thành lập vào ngày 1/1/1900. Đến năm 1976, tỉnh Trà
Vinh và tỉnh V nh Long sáp lập lại thành ửu Long.
VIII đã ra quyết định tách tỉnh

họp thứ X, Quốc hội khóa

ửu Long thành hai tỉnh Trà Vinh và V nh Long.

Ngày 5/5/1992, tỉnh Trà Vinh đƣợc tái lập và đi vào phát triển đến ngày nay. Theo
số liệu thống kê của

y ban dân tộc tỉnh Trà Vinh năm 2012 với số dân khoảng

1.015.284 triệu ngƣời và trên địa bàn có 29 d n tộc trong đó ngƣời
nhất chiếm 67 , chiếm 31

d n số là đ ng bào d n tộc

hmer, 1


inh là đông

là d n tộc Hoa

c n lại là d n tộc anh em khác . ả tỉnh có 8 đơn vị hành chính, g m 1 thành phố
trực thuộc tỉnh và 7 huyện
Ngang, Trà
tp.H



ú và

àng

ong,

h u Thành,

ầu

, Tiểu

ần,

ầu

uyên Hải . Trung t m của tỉnh là thành phố Trà Vinh, cách


inh 200km và cách tp. ần Thơ 100km.

Trà Vinh n m ở phần cuối cù lao h p giữa sông Tiền và sông Hậu, là đứa
con của biển Đông và sông

ửu Long, nên là một vùng đất có hệ sinh thái phong

phú, đa dạng cùng nhiều tiềm năng kinh tế khác nhau, vào thế kỉ thứ XVII đã có
chủ nh n là một cộng đ ng d n cƣ đa d n tộc Việt,

hmer, Hoa,… .

o điều kiện

giao thoa giữa các d n tộc đó mà Trà Vinh là kho tàng văn hóa rất đặc sắc và đa
dạng cho nền văn hóa l u đời của d n tộc Việt Nam.

-8-


Đ y là địa bàn cƣ trú lâu đời của cộng đ ng dân tộc Khmer có nhiều nét văn
hóa dân tộc đặc trƣng: tiếng nói riêng, chữ viết riêng, món ăn mang đậm hƣơng vị
d n tộc, những giai điệu m nhạc độc đáo…Riêng n t đời sống tinh thần của đ ng
bào chịu sự ảnh hƣởng tƣ tƣởng Phật giáo Nam Tông nên tất cả hoạt động đời sống
đều hƣớng về đức Phật cao qu . Vì thế, hệ thống chùa chiền hệ Phật giáo Nam
Tông của đ ng bào hmer nơi đ y rất đ sộ đứng thứ nhất cả nƣớc.
1.1.2 T ng
n i

nh


t

n

ng

i Kh

nh T

Vinh



i

inh h n.
nh

nh t

nh ng

Trải qua những thăng trầm vì bị chi phối bởi những quy luật kiến tạo
địa hình địa chất” cùng những lần biển tiến biển lùi”, vùng đất có tên Trà Vang”tiền th n của tỉnh Trà Vinh sau này đã đƣợc hình thành. Vào thế kỉ đó, Trà Vinh vẫn
c n là một vùng đất hoang vu các loại c y r ng trùm lên những giòng đất, những
đầm lầy và sông rạch ch ng chịt, d n cƣ thì thƣa thớt.
Vào thế kỉ XVII, các quốc gia phong kiến nhƣ Việt Nam, Trung Quốc,
ampuchia…trong bối cảnh chung của thế giới không thể tránh khỏi sự khủng

hoảng và suy yếu. Ở Việt Nam cuộc chiến tranh Trịnh – Nguyễn 1627-1673) chia
cắt đất nƣớc thành hai đàng trong và đàng ngoài” lấy sông Gianh làm ranh giới.
Điều này đã làm cho hàng vạn nông d n l m vào thảm họa bị tiêu diệt, phải đi tìm
c i sống ở Phƣơng Nam
Trên thực tế khách quan đó, vào cuối thế kỉ XVII, các chúa Nguyễn đã chủ
động tổ chức di d n ngƣời Việt vào vùng đất Nam

ộ, thực thi những chính sách

chiêu mộ lƣu d n và đƣa qu n đội vào Nam khai phá đất đai. ùng với ngƣời Việt,
ngƣời

hmer và ngƣời Hoa cũng đƣợc chúa Trịnh tạo điều kiện để cùng nhau khai

phá và định cƣ trên vùng đất phía Nam này, trong đó có vùng đất Trà Vinh.
Ngƣời

hmer sắc tộc cuối cùng mà ngƣời Việt ở cuối chặng đƣờng tiến về

Nam gặp gỡ, chung sống và giao hảo với nhiều thiện cảm, có l vì đức tính hiền
lành, kín đáo và văn hóa độc đáo đ p đ của họ. Nhà báo ửu Ngôn viết: Ở Nam
ộ bạn có thể gặp ngƣời Hoa khắp nơi, họ là chủ quán ăn, chủ tiệm tập
hóa…Nhƣng ngƣời hmer thì ít thấy, mặc dầu họ đông không k m.

-9-

do là ngƣời


hmer có khuynh hƣớng sống kh p kín trong sóc, xa thành phố” [6/tr98] Nếp sống

của họ có thể kh p kín nhƣng văn hóa thì rất cởi mở nhƣ cửa Phật rộng mở tại gần
141 ngôi chùa hmer ở tỉnh Trà Vinh.
Ngƣời

hmer đƣợc chia làm hai hệ đó là

hmer- rộm và

hmer- ơ,

hmer- rộm sống ở Việt Nam ph n bố chủ yếu ở đ ng b ng sông ửu ong c n
hmer- ơ thì sống ở ampuchia. Theo ngôn ngữ d n tộc thì họ đƣợc xếp vào nhóm
ôn- hmer phiên bản tiếng
Việt ta hay gọi là d n tộc
Thổ, Việt gốc

nh

hmer-tiếng Hán gọi là

ao

iên hay ngƣời

iên. Ngoài ra c n nhiều tên gọi khác nhƣ ur, ul, u,

iên…Đặc trƣng chủng tộc dễ nhận biết ở nƣời

hmer là màu da


đen xám, đa số có mái tóc quăn. Ngƣời hmer ngày xƣa không có họ riêng nên khi
con đƣợc sinh ra lấy tên cha đ làm họ và cứ tiếp tục nhƣ thế, con mình lấy tên
mình làm họ cho cháu mình…nối tiếp đời này qua đời khác.

hính vì thế ngƣời

hmer không truy tìm đƣợc gia phả của mình nên ở thời vua Gia ong 1802-1819)
triều đình nhận thấy điều đó, ngƣời

hmer phải có họ để con cháu họ sau này c n

tìm về ngu n cội của mình, r i vua Gia ong đã ban sắc phong cho ngƣời
Đ ng b ng sông

ửu ong các họ nhƣ

im, Thạch, Sơn,

anh,

hmer

iên…đến ngày

nay vẫn c n và ngƣời hmer tỉnh Trà Vinh cũng thuộc những d ng họ ấy.
à một dân tộc ít ngƣời ở nƣớc ta có mặt khá sớm ở đ ng b ng sông

ửu

ong nói chung và tỉnh Trà Vinh nói riêng, nhiều địa danh ở đ y đến nay vẫn c n

mang dấu tích cƣ trú xa xƣa của ngƣời hmer, sống tập trung trên các gi ng phù sa
cổ, tiếng

hmer gọi là Phnor”. Ở đ y, có nƣớc ngọt lẫn nƣớc mặn và không khí

thoáng đãng thuận lợi cho ngƣời
và hoa màu. Ngƣời

hmer là cƣ d n nông nghiệp chuyên canh tác lúa

hmer ở đ y sống tập trung, quần cƣ. Những tụ điểm quần cƣ

của ngƣời

hmer vốn là những phum sóc”-một đơn vị xã hội truyền thống của

ngƣời d n

hmer ở Nam ộ. ởi đối với ngƣời

hmer, phum, sóc bao giờ cũng là

một không gian sinh t n, không gian t m linh thiêng liêng, không thể phai mờ. Theo
nhận định của nhiều nhà nghiên cứu thì riêng đối với ngƣời

hmer, phum, sóc là

một địa vực, đ ng thời là một không gian văn hóa thiêng liêng, có khả năng cấu kết
con ngƣời và có tác dụng kiểm tra xã hội-đạo đức thật h n nhiên”. Văn hóa của
ngƣời hmer ở tỉnh Trà Vinh rất đa dạng và phong phú, ngoài cái chung của ngƣời


- 10 -


hmer Nam ộ c n có những n t riêng của địa phƣơng nhƣ ngôn ngữ, một số tập
tục sinh hoạt tín ngƣỡng, đạo đức lối sống và n t kiến trúc, văn học - nghệ thuật đặc
sắc riêng.
ật

Nh

Đa số ngƣời Khmer quan niệm đi tu, mặc áo cà sa là con Phật, tu không phải
để thành Phật mà để làm ngƣời có nh n cách. Ngôi chùa là trung t m sinh hoạt của
ngƣời hmer, tổ chức lễ hội và học tập… và là nơi có sức ảnh hƣởng lớn nhất trong
nếp sống của họ nên chùa đƣợc x y ở nơi tôn nghiêm nhất và họ x y nhà xung
quanh chùa để thuận lợi cho việc tín ngƣỡng. Đạo Phật Phật giáo Nam Tông trở
thành lí tƣởng sống của ngƣời hmer với họ đi tu là tích phúc đức cho mình và cho
con cháu. Trung bình mỗi chùa có t 25 đến 30 vị Sƣ Sãi Trà Vinh có 141 ngôi
chùa lớn nhỏ vói khoảng 3.500 Sƣ Sãi , mỗi khi sƣ đi khất thực, rất nhiều ngƣời
trong phum sóc d ng cơm, coi đ y là sự tích phúc, là trách nhiệm họ phải lo. Định
chế tu cho ph p ngƣời trai thuộc mọi tầng lớp trong xã hội đều có thể đi tu và hoàn
tục điều đó làm cho việc đạo và việc đời gắn bó với nhau. Đ y cũng là nền tảng
xem x t đạo đức và nh n cách làm ngƣời của mỗi ngƣời Khmer trong cộng đ ng.
Nhìn chung, ngƣời hmer tỉnh Trà Vinh ngay th ng, thật thà, nhiệt tình, hiếu
khách và rất tôn trọng đạo lí hầu hết thanh niên lớn lên đều đƣợc gia đình đƣa vào
chùa tu học để r n luyện đạo đức, tri thức, nh n cách trƣớc khi vào đời.

o hoàn

cảnh, điều kiện sống, phần lớn họ chƣa có vốn tri thức khoa học đủ và ngành nghề

tốt để h a nhập xã hội, nên đa phần cuộc sống của họ c n ngh o và gặp nhiều khó
khăn.
ễ xuất gia đi tu thƣờng bắt đầu t tuổi 12, tu hành với thời gian dài hay ngắn
hoặc cả đời là tùy . Trong lễ cƣới, ngƣời
tụng kinh cầu phƣớc.

hmer vẫn giữ tập tục mời Sƣ Sãi đến

ể các trong đám tang các Sƣ Sãi cũng là ngƣời trì hành, lễ

với các nghi thức rất phức tạp t t m liệm, cách thức cúng, đ cúng, cầu an, cầu
siêu…điều tu n theo các nghi thức truyền thống. Đặc biệt ngƣời hmer sau khi chết
s mang xác đi thiêu và tro cốt s đƣợc gửi vào chùa, họ tin là vong h n luôn đƣợc
nghe kinh và s siêu thoát.

- 11 -


Thƣợng tọa Thạch Oai, trụ trì

hùa ông

t, một chùa l u đời, nổi tiếng

thành phố trực thuộc tỉnh Trà Vinh, cho biết:
700

3 000




” [22/tr 125]
ác lễ hội của ngƣời hmer đƣợc tổ chức theo mùa vụ nhƣ tục cúng thần lúa,
thần ruộng, thần mục súc… ác lễ có tính thuần túy tôn giáo g m lễ Phật đản, lễ
Nhập hạ, lễ Ra hạ, lễ
Chôl Chnăm Thm y

ng y…Trong năm ngƣời hmer có ba ngày lễ tết lớn là Tết
t ngày 13 đến 15 tháng 4

cúng ông bà diễn ra vào ngày 30/10

m lịch, lễ

ngày r m tháng 12 theo lịch của ngƣời

ƣơng lịch , lễ Sen Đônta là lễ
oc Om Bóc là lễ cúng Trăng vào

hmer. Đ y là các lễ mang đậm màu sắc

Phật nên các vị Sƣ Sãi và các Sadi đóng vai tr rất quan trọng.
Trong gia đình cũng nhƣ trong cộng đ ng ngƣời cao tuổi và Sƣ Sãi rất đƣợc
tôn trọng; các

cha, Sƣ cả luôn đƣợc mọi ngƣời tính nhiệm. Đ ng bào Khmer tỉnh

Trà Vinh có chữ viết riêng, dùng để ghi ch p những kinh Phật hay những sáng tác
d n gian. Sự học cũng đƣợc ngƣời hmer chú trọng và giữa vai tr chính yếu là các
chùa, chùa s tổ chức các lớp học và các Sƣ Sãi s là giáo viên, họ thƣờng dạy chữ

Pali và chữ hmer.
Họ c n điểm trang thêm cho cuộc sống của mình sự rực rỡ và vui nhộn qua
các m sắc t những nhạc cụ độc đáo, những điệu múa điệu nghệ và lối triến trúc cổ
kính thiêng liêng mang n t riêng của d n tộc mình. ùng nghệ thuật và những âm
sắc độc đáo thì ngƣời Khmer tỉnh Trà Vinh cũng rất khéo léo chế biến những
nguyên liệu có s n thành những món ăn đặc vị, để ai đó một lần đến giao lƣu với họ
s nhớ mãi những gì đã thấy, đã nghe và đã thƣởng thức trong văn hóa của đ ng
bào nơi đ y mang lại.
1.1.3 Đồng

Kh

nh T

Vinh

i Ph

gi

N

T ng

Phật giáo Nam Tông theo ta đƣợc biết là một tôn giáo đến sau, trƣớc đó
ngƣời hmer Trà Vinh cũng có theo tƣ tƣởng một số tôn giáo khác. Nhƣng đến khi
tƣ tƣởng Phật giáo Nam Tông du nhập vào đời sống của ngƣời Khmer thì tôn giáo

- 12 -



này gần nhƣ chiếm vị trí độc tôn. Đƣợc vậy là do, tôn giáo này có giáo lí gần gũi, dễ
hiểu và thỏa mãn đời sống tâm linh của ngƣời Khmer.
Họ sống gắn bó với tôn giáo này rất lâu dài và mật thiết, với lòng tôn kính
không thay đổi, nó đƣợc truyền t đời này sang đời khác. Trong mọi sinh hoạt h ng
ngày họ đều tin là có sự phổ độ của đức Phật. Điều đó thể hiện rõ nét qua phong
tục-tập quán, lối sống sinh hoạt thƣờng nhật và trong cả các loại hình văn hóa nghệ
thuật… uộc sống gắn liền với đạo, t khi sinh ra cho đến khi mất đi trong t m vẫn
có hình ảnh của đức Phật. Ngƣời

hmer có c u S ng vào chùa g i thân, ch t vào

chùa g i c ” họ đặt niềm tin tuyệt đối vào đức Phật, vào tôn giáo Nam Tông.
Một lòng tin và học theo giáo lí nhà chùa, nhà chùa là nơi giáo dục về mọi
mặt, chùa nơi lƣu trữ vô vàn các giá trị văn hóa vật chất lẫn tinh thần của ngƣời
Khmer. Trong cuộc sống vui bu n hay gặp những vấn đề nan giải họ điều đến chùa
bày tỏ, để đƣợc các Sƣ, Sãi giải quyết, để có đức Phật phổ độ. Khi có việc cần giải
quyết nhà chùa s tập trung Phật tử đến chùa bàn bạt để thống nhất đƣa ra
chung.

kiến

hi trong phum sóc, có gia đình Phật tử nào lầm đƣờng, nhà chùa phối hợp

cùng cơ quan chính quyền có biện pháp khuyên răn, khuyên răn không đƣợc s có
những hình thức phạt nghiêm b ng sự cô lập: nhà đó Sƣ, Sãi s không đến khất thực
nữa, trong phum sóc có lễ hội thì s không đƣợc mời, có việc gì xảy ra s không ai
can thiệp…Nhà chùa c n là nơi tuyên truyền-giáo dục cho mọi Phật tử các chủ
trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, nơi kêu gọi l ng đoàn kết của đ ng bào.
Đ ng bào Khmer tỉnh Trà Vinh với Phật giáo Nam Tông tuy hai mà một,

đ ng bào

hmer kí gởi” cả tâm h n, tài sản và cả công sức của mình vào tôn giáo

mà họ đã chọn. Cùng nhau hòa nhập vào con sóng công nghiệp hóa-hiện đại hóa,
luôn phấn đấu trao d i vốn trí thức của dân tộc mình và cả những điều tốt đ p của
dân tộc khác, giao lƣu học tập lẫn nhau, để chung tay đƣa nƣớc Việt Nam vững
bƣớc trên con đƣờng hội nhập.

- 13 -


nh ng

1.2 Quá trình du nh p
T

nh

Vinh
nh

1.2.1 Q
Đồng

i m ủa Ph t gi o Nam Tông

ng

ng C

ật

nh
ng

và phát tri n ủ Ph
nh T

gi

N

T ng

Vinh

o Nam Tông

Đ ng b ng sông

ửu ong xƣa kia là lãnh thổ của vƣơng quốc Phù Nam.

Theo sử liệu Trung Hoa thì vƣơng quốc này thành lập khoảng thế kỉ XII T N,
nhƣng theo nhà khảo cổ phƣơng T y dựa vào bia k khắc trên đá, vách thành đã
đƣợc tìm thấy dƣới l ng đất thì quốc gia này lập quốc vào thế kỉ I S N. Nhƣng
vƣơng quốc Phù Nam bị h n ập chiếm và tiêu diệt vào cuối thế kỉ VI. Trên bản
đ , Phù Nam không c n nữa. Trải qua năm tháng đƣợc triều Nguyễn của Việt
Nam bảo hộ chống nội loạn và ngoại chiến nên vua

h n ập nhƣợng đất để đền


ơn đáp ngh a vào năm Đinh sửu năm 1759 .
T khi lập quốc đến thế kỉ VI sau T y lịch các vua Phù Nam cai trị. T thế kỉ
VI đến 1759 là các triều đại của vua

h n ạp. Đến năm 1867, Pháp chiếm miền

Nam Việt Nam làm thuộc địa, để ph n định hai quốc gia với lối cai trị khác nhau vị
toàn quyền Pháp và quốc vƣơng

ampuchia ấn định l n ranh giới giữa hai nƣớc

đ ng kí vào bản nghị định ngày 9/7/1870 do vậy miền nam có mặt trên bản đ thế
giới với tên gọi do Pháp đặt ra

ochinchinne, gọi là Nam

. Năm 1945, chế độ

thực d n Pháp sụp đổ, nƣớc Việt Nam Dân Chủ ộng H a ra đời danh t Nam
đổi thành miền Nam Việt Nam. Nhƣng miền Nam vẫn chịu sự kiểm soát của chế độ
Việt Nam Công Hòa. Ngày 30/4/1975, chế độ Việt Nam ộng H a không c n nữa,
đất nƣớc chúng ta thống nhất t Nam Quan đến

à

au. Ngƣời Việt gốc

hmer


vẫn sinh sống trong lãnh thổ Việt Nam cũng đƣợc hƣởng quyền tự do bình đ ng
nhƣ ngƣời Việt Nam.
Ngày nay, những nhà khảo cổ đã phát hiện những cổ vật, tháp, tƣợng Phật,
tƣợng thần ở ong

n,

iên Giang, Đ ng Tháp, Trà Vinh…có niên đại 530, 400,

300 năm T N, điều đó cho thấy những địa điểm trên đã có một nền văn hóa thật sự
văn minh và phát triển tại đ y.

- 14 -


Đ ng thời trong

ahàvamsa, lịch sử truyền bá của Phật giáo thì có nhắc đến

phái đoàn truyền giáo sang sứ Suvannabhùmi của vua
hai vị

a Hán Sona và Uttara lãnh đạo.

soka vào thế kỉ III T N do

ác nhà sử học thật khó khăn để th m

định ranh giới của địa danh Suvannabhùmi này ở đ u Nhƣng đa số cho r ng vùng
Đông Nam . ụ thể hơn ông ymonier cho r ng Phù Nam là miền Nam Việt Nam

hiện nay. hính vì thế lịch sử Phật giáo những quốc gia nhƣ Thái lan,

iến Điện,

ào, Việt Nam, ampuchia đều có ghi nhận là vào thế kỉ III T N phái đoàn

soka

có truyền đạo đến đất nƣớc của mình. T đó chúng ta có thể đƣa ra những kết quả
niên đại Phật giáo du nhập vào miền Nam Việt Nam sau:
M t là nếu địa danh Suvannabhùmi là tiền thân của vƣơng quốc Phù Nam thì
Phật Giáo Nguyên Thủy Nam Tông đã có mặt tại miền Nam Việt Nam vào thế kỉ III
T N, ch ng những ở miền Nam mà c n cả miền ắc, Đ Sơn-Hải Ph ng theo sử
liệu Phật giáo Việt Nam của ê

ạnh Thát dựa vào lịch sử Trung Quốc có ghi là ở

ẫu Sơn thuộc Hải Ph ng có chùa và tháp của phái đoàn
tháp đó tàn phế.

hoảng giữa thế kỉ XI vua

soka x y dựng,

ảo

Thánh Tông tiếp tục x y dựng bảo

tháp Tƣờng ong trên nền tháp cũ và ngày nay bảo tháp đó vần c n. Theo Phật giáo
Việt Nam của Thích Đức Nghiệp có ghi lại trong Gia phả họ Hoàng, hiện nay ông

Hoàng Gia

ỹ có giữ bài thơ Tháp Sơn Hoài ổ. Nội dung bài thơ đ cập xuất xứ

hại bảo tháp, một tháp do vua soka, hai tháp vua

Thánh Tông.

Hai là vƣơng quốc Phù Nam xuất hiện vào thời nhà h u ở Trung Hoa vào
thế kỉ XII trƣớc ƣơng lịch, vì có thuyết cho r ng xứ giả Phù Nam có gởi phái đoàn
sang Trung Hoa. Nhƣng thuyết này không đƣợc các sử gia th a nhận, vì không có
b ng chứng cụ thể. Vào thể kỉ thứ I S N, vau

aundinya cƣới công chúa Thủy Tề

Soma, cũng có thuyết cho là cƣới công chúa ieou-Ye và lập nên vƣơng quốc Phù
Nam. Đời vua này chúng ta không thấy dấu vết Phật giáo. Nhƣng đến đời
Kaundinya Jayavarman ông lên ngôi năm nào không rõ nhƣng băng hà 514 gởi
thiền sƣ Nagasena sang Trung Hoa cầu quân tiếp viện dể chống lại quân Chiêm
Thành (Lâm Ấp) , bị vua tàu t chối. Theo lá Sớ nhà vua trình lên Triều Ðình Bắc
Kinh thì Phật giáo Nguyên Thủy- Nam tông rất thịnh hành ở Phù Nam. Đ ng thời
vua có gởi hai thiền sƣ tên

andrasena và Sanghapala đến Trung Hoa dịch kinh

- 15 -


Phật b ng Phạn ngữ .


ăn cứ ngu n sử liệu đó, chúng ta tin chắc r ng Phật giáo

Nguyên thủy đã có mặt ở Miền Nam Việt Nam chúng ta dƣới triều vua đó. Tên ba
vị thiền sƣ trên, chúng ta nhận thấy là tiếng Pàli. Truyền thống Phật giáo nguyên
thủy tên chƣ Tăng thƣờng sử dụng tiếng Pàli. Tóm lại, nói một cách nghiêm túc,
thời k vƣơng quốc Phù Nam dƣới triều vua Kaundinya Jayavarman Phật giáo
Nguyên thủy- Nam tông rất thịnh hành.
Ba là t thế kỷ thứ 6 đến năm 1759 vƣơng quốc Phù Nam do vua Chân Lạp
cai trị. Theo lịch sử Camphuchia vào thế kỷ thứ 8 phân chia quốc gia thành hai:
Thủy Chân Lạp và Lục Chân Lạp, Thủy Chân Lạp thuộc hƣớng nam là Miền nam
Việt Nam, Lục Chân Lạp hƣớng bắc tức Camphuchia. Dân số ngƣời Việt gốc
hơme ở đ y quá ít và có nhiều đ ng hoang cỏ dại. Theo thống kê của ngƣời Pháp
năm 1862 thì tổng số ngƣời Việt gốc khơme 146.718 ngƣời, so với ngƣời Việt
1.732.316 ngƣời. Trong 11 thế kỷ chiếm đất Phù Nam vua thủy chân lạp không có
kế họach gì để phát triển vùng đất này, ngọai tr xây ngôi bảo tháp ở Đ ng Tháp
ƣời. Điều cho thấy r ng Phật giáo thời đó vẫn có vị trí mạnh m trong xã hội. Đất
hoang, ngƣời dân ít mà xây dựng bảo tháp tôn giáo là một điều hiếm có. Thực ra
Phật giáo nguyên thủy thời k Phù Nam và thời k Thủy Chân Lạp không có gì
khác biệt, vì Phật giáo Nguyên thủy chƣ tăng hành trì giáo pháp thống nhất nhau.
Những ngôi chùa Nam Tông Khmer ở miền Nam Việt Nam có niên đại nhiều
thế kỷ qua và t n tại đến hôm nay. Cụ thể là chùa Samrông Ek ở tỉnh Trà Vinh xây
dựng vào năm 1642 Phật lịch 1185), chùa Sanghamangala xây dựng hơn 600 năm .
ật

o Nam Tông

Phật giáo Nam Tông có ngu n gốc t Ấn Độ, ra đời cách đ y hơn 2500 năm
về trƣớc do Thái tử Tất Đạt Đa sáng lập. Sau khi Ngài viên tịch ba tháng các vị đệ
tử của Ngài mở cuộc đại hội để đọc lại những gì đức Phật thuyết giảng sau 45 năm
thuyết pháp.


o có nhiều m u thuẫn trong quan điểm nên các đệ tử của Ngài đã có

hai lu ng tƣ tƣởng khác nhau 1 Phật giáo Nam Tông Tiểu th a hay Thƣợng tọa
bộ g m các trƣởng lão với hệ tƣ tƣởng giữ và làm nguyên thủy lời dạy của đức
Phật 2 Phật giáo ắc Tông Đại th a g m các vị T kheo tr , cấp tiến và cách t n
lời đức Phật.

- 16 -


ả hai hệ phái này đều có mặt ở Việt Nam. So với Phật giáo ắc Tông, Phật
giáo Nam Tông du nhập vào Việt Nam muộn hơn nhiều. Theo một số tài liệu, Phật
giáo Nam Tông du nhập và miền Nam Việt Nam khoảng thế kỉ XVIII b ng con
đƣờng hàng hải quốc tế. Nhƣng phần lớn ngƣời

hmer cả nƣớc nói chung và tỉnh

Trà Vinh nói riêng họ đều theo tƣ tƣởng và giáo lí Phật giáo Nam Tông và trở thành
tôn giáo-tín ngƣỡng chính thống của họ.
Trƣớc khi chƣa có tƣ tƣởng Phật giáo Nam Tông ngƣời hmer tỉnh Trà Vinh
đã tin theo tín ngƣỡng Tô-tem của đạo

à-la-môn.

ột tôn giáo cũng du nhập rất

sớm và có ảnh hƣởng khá s u đậm t đế quốc Phù Nam. Ngày nay, những nét văn
hóa


à-la-môn vẫn c n ảnh hƣởng khá nhiều trong nghi thức lễ bái, tập tục, thờ

tự…của ngƣời hmer trong địa bàn tỉnh.
Mặc dầu là tôn giáo du nhập trễ nhƣng Phật giáo Nam Tông c n t n tại và
phát triển cho đến ngày nay. Sở v duy trì đƣợc điều đó vì có hệ thống giáo lí
nguyên thủy giữ nguyên những gì Phật dạy, lời giảng gần gũi, dễ hiểu không cần tƣ
duy cao siêu mà đƣợc cầm tay chỉ dẫn…phù hợp với trình độ ngƣời

hmer lúc

bấy giờ.
Phật giáo Nam tông Khmer và đ ng bào Khmer tỉnh Trà Vinh tuy hai mà
một. Không có tƣ tƣởng ấy thì ngƣời Khmer không theo đúng ngh a của nó và
ngƣợc lại cũng thế. Bởi l , đối với ngƣời hmer, Phật giáo là một nhu cầu tinh thần
không thể thiếu trong mỗi con ngƣời. Ngƣời hmer đến với Phật không thuần tu là
để sinh hoạt tôn giáo mà là một n t văn hóa tinh thần truyền thống có t l u đời
trong cộng đ ng d n tộc này.
1.2.1 Đ
M ts k

i

ng Ph
i

gi

N

T ng


m v Phật giáo Nam Tông

Tiểu th a Hinayana trong đó Hina: tiểu; yana: thặng th a-phạm trù phật
giáo chỉ r ng ngƣời ta có thể thoát khỏi v ng sinh tử nếu ngƣời ta thi hành những
ch n lí mà Phật dạy là một tông phái đƣợc họp thành do các vị Sƣ đã gìn giữ, bảo
t n trật tự và truyền ra bên ngoài những giáo lí của Phật dạy và những điều luật mà
phật đã ban hành.

- 17 -


Tiểu th a tiểu: nhỏ; th a: cổ xe là cổ xe nhỏ nên mỗi lúc chỉ có thể chở vài
ngƣời. Trong Phật giáo

Hinayana có ngh a là cổ xe nhỏ tiểu thặng”. Nguyên

danh t của một số đại biểu bên Đại th a thƣờng dùng chỉ những ngƣời theo Phật
giáo Nguyên thủy” thuật ngữ này hàm

lăng mạ, chỉ trích. Ngày nay

ngh a chê

bai của danh t đó không c n nữa nhƣng nó vẫn c n là tên gọi của một tông phái
Phật giáo. Nhiều nhà nghiên cứu Phật giáo có

định thay thế danh t này nhƣng

không đạt kết quả vì danh t này đã khắc ghi s u trong tƣ tƣởng của Phật giáo.

ấy sƣ Đại th a” dùng danh t

Tiểu th a” để chỉ một tông phái cứ giữ gìn

phong hóa và luật lệ nhà Phật chứ không gắng sức vƣợt lên những điều th m thúy
và cao siêu nhƣ bên tông phái Đại th a. Và cho r ng Tiểu th a là ngoại đạo, không
biểu thị đƣợc cái tinh hoa Phật giáo bởi quá cố chấp theo văn tự.[7/tr56]
ật

o Nam Tông

t

tên

i

Phật giáo Nam Tông có tên gọi khác theo khuynh hƣớng, sự hình thành và
theo địa lí. Phật giáo Nam Tông đã có những tên gọi nhƣ sau: Phật giáo Nguyên
Thủy, Thƣợng tọa bộ Therravada và Phật giáo Nam Tông.
*Phật giáo Nguyên Thủy là tên gọi do cac vị lãnh đạo Phật giáo thay thế
danh t

Tiểu th a” trong kì Hội nghị Phật giáo Thế giới tại That

xứ Nepal năm 1956 để tránh ngộ nhận danh t
hiểu lầm lại có hàm

andu


Tiểu th a” làm cho nhiều ngƣời

chê bai không đúng. Đại biểu phái này cho r ng theo sát

những gì Phật dạy nguyên thủy của đức Phật, do đức Phật nói ra. Và đây là tên gọi
đƣợc hiểu theo ngh a của t nguyên thủy: đó là các nhà sƣ, tăng đ bên Tiểu th a
vẫn hành đạo theo lối cổ, cố giữ lấy và làm theo những gì Phật truyền dạy, không
thay đổi hay đổi lời, vẫn bảo t n trật tự cũ của các chủ trƣơng, báo, kinh, luật,
luận…nhƣ khi mới ra đời.
*Thƣợng tọa bộ là hệ phái thứ 15 trong số 18 hệ phái của Phật giáo Tiểu
th a, song vì hiện nay Tiểu th a chỉ c n duy nhất một hệ phái là Thƣợng tọa bộ hay
c n gọi là Therravada, nên t một ngh a nào đó Therravada cũng chính là Phật giáo
Tiểu th a. à hệ phái đƣợc hình thành t 100 năm sau khi đức Phật viên tịch, tăng
chúng họp lại với nhau để đọc kinh điển Phật giáo. Nhƣng vì có sự bất đ ng

kiến

với nhau s u sắc nên hàng ngũ Phật giáo chia ra làm hai hệ phái: Thƣợng tọa bộ và

- 18 -


Đại chúng thƣợng tọa. hủ trƣơng nghiêm túc là phái chính thống–phái bảo thủ–tự
cho mình là chính thống và chỉ thị vào tăng giả những vị T

hƣu” mà thôi ngh a

là chỉ nhận nam tu không nhận nữ tu .
* Phật giáo Nam Tông danh t này lấy theo địa lí. Tiểu th a đƣợc gọi là Nam
Tông Phật giáo vì đƣợc hình thành tại các nƣớc Nam

Srilanca, Thailand, Việt Nam,

và Đông Nam

yanmar, ombodia, aos.

nhƣ:

anh t này đƣợc hình

thành t khi Phật giáo chia thành hai phái Tiểu th a và Đại th a, ph n nhau cả về
vùng đất truyền bá đạo tràng, mỗi bên thịnh hành một hƣớng. Đại th a về hƣớng
trên phƣơng ắc và Tiểu th a về hƣớng dƣới phƣơng Nam .
o

c



Đại biểu của phái này cho r ng mình theo sát những lời dạy nguyên thủy của
đức Phật, do chính đức Phật nói ra và cho đó chính là giáo lí, giáo luật c n đƣợc giữ
nguyên nhƣ ban đầu ít có sự thay đổi. Giới luật của Tiểu th a hoàn toàn dựa vào
uật Tạng” trong

tì đạt ma, dựa vào để ph n tích và hệ thống hóa giáo luật

của Phật.
Tiểu th a tập trung tuyệt đối vào con đƣờng đi đến tự giải thoát. ác lí luận
triết học không đóng vai tr quang trọng, chúng thậm chí đƣợc xem là trở ngại trên
con đƣờng giải thoát. Tiểu th a ph n tích r trạng thái của đời sống con ngƣời, bản

chất sự vật, cơ cấu chấp ngã và chỉ ra phƣơng pháp giải thoát khỏi sự khổ duhkha .
Tất cả các trƣờng phái của Tiểu th a đều có một quan điểm chung về sự vật
đang hiện hữu: khổ có thật, phải giải thoát khỏi khổ, cái khổ. Giải thoát khỏi lu n
h i

Samsana , thoát khỏi sự tái sinh và đạt Niết bàn

nhất của Tiểu th a.

Nirvara là mục đích cao

uốn đạt đƣợc mục đích này ngƣời tu phải dựa vào sức mình,

xa lánh thế gian. Vì vậy, Tiểu th a quan niệm phải sống viễn ly, sống cuộc đời của
một k tu hành. Đối với Tiểu th a cuộc sống tại gia không thể đƣa đến sự giải thoát.
Hình ảnh tiêu biểu của Tiểu th a là

la hán

rhat là ngƣời dựa vào tự lực để giải

thoát. o đó, Tiểu th a chỉ quan t m đến sự tự giác ngộ của chính bản th n.
Tiểu th a tránh không đƣa lí thuyết gì về Niết bàn vì mục đích cuối cùng là
sự hành nghiệm, tự giác ngộ, trong đó ngƣời tu hành chứng đƣợc vô ngã và t bỏ
tham ái. Đối với Tiểu th a, Phật là một nh n vật lịch sử, là một con ngƣời nhƣ bao

- 19 -


ngƣời và là thầy dạy đạo làm ngƣời chứ không phải hóa th n của một thế lực

nào cả.


Nh

Phải thoát khỏi cảnh trần vì ở đó con ngƣời chịu khổ não, nguy hại và chịu
sự chết đi sống lại mãi, ngƣời ta chết đi r i sinh ra trở lại là do nơi bốn ch n lí, c n
gọi là Tứ diệu đế”:
- hổ đế: nguyên nhân tạo nên cái khổ do con ngƣời tạo nên tám cái khổ ở
đời sanh khổ, lão khổ, bệnh khổ, tử khổ, ái biệt ly khổ, cầu bất đắc khổ .
-Tập đế: nguyên nhân cái khổ là do con ngƣời tham, s n, si.
- iệt đế: Sự kh ng định tiêu diệt cái khổ.
-Đạo đế: con đƣờng tiến tới tiêu diệt cái khổ mà cũng do nơi Thập nhị nh n
duyên (Pratity Samutpanda).
Trong các kinh sách, Tiểu th a khuyên dạy con ngƣời h ng cắt bỏ những d y
luyến ái, chính nó làm cho c n ngƣời liên hệ với trần gian ch ng những ở đời này
mà c n ở các đời sau nữa. Tiểu th a cũng dạy r ng nên làm nhiều công đức mở
mang những đức hạnh của mình, nhất là phải bố thí và không đƣợc lấy của ngƣời,
tr của ấy chính tay ngƣời cho mình. Tiểu th a lại dạy r ng muốn giải thoát trọn
v n, muốn giác ngộ cần phải tham thiền nhập định tức là: làm phƣớc bố đức không
phải là sức mạnh đủ cho mình tỉnh ngộ, sự suy ngh chính chắn trong t m mới thật
sự làm cho mình tự giác ngộ.
t

n

a

ật


o Nam Tông

Do giữ gìn cổ luật lệ của nhà Phật, nên chùa của Phật giáo Nam Tông hmer
chỉ thờ Phật Thích a ngay chính điện của chùa. hùa là nơi tập trung học đạo và tổ
chức các lễ trong năm, là trung t m văn hóa, giáo dục tôn giáo-tín ngƣỡng cho cả
cộng đ ng. Ngôi chùa của Phật giáo Nam Tông chiếm vị trí rất quan trọng ngƣời
Khmer sinh ra và lớn lên cuộc đời gắn bó với ngôi chùa. Cuộc đời con ngƣời tức là
t khi sinh ra cho đến lúc chết họ luôn theo và tin đức Phật lễ đặt tên trong chùa,
lớn lên học hành học đạo trong chùa, lễ nghi gì quan trọng cũng đến chùa, thờ cúng
cũng đến chùa và khi chết tro cốt cũng s gởi vào chùa… . Phật giáo Nam Tông
hmer không có nữ tu, chỉ có nam tu.

hi đi tu không cần phải tu suốt đời mà thời

- 20 -


gian tu là theo

nguyện, ngƣời tu khi hoàn tục vẫn rất đƣợc coi trọng, vì tu là để trả

hiếu, để thành ngƣời có đạo đức…Đ y c n đƣợc xem là yếu tố xác nhận ngƣời nam
đã đủ tƣ cách lập gia đình và bƣớc vào xã hội.
Phật giáo Nam Tông

hmer ăn mặn không ăn chay, chỉ kiêng ăn mƣời thứ:

thịt chó, rắn, voi, ngựa, thỏ, ngƣời, rùa, hổ, báo, sƣ tử. ác thứ khác đều dùng đƣợc,
nhƣng do ngƣời khác giết và các tín đ bố thí gì thì dùng nấy. Nhà Sƣ sống không
dựa vào sản xuất kinh tế mà sống nhờ vào sự bố thí của Phật tử.


ỗi ngày Sƣ Sãi

thay nhau cầm bát đi khất thực” theo giờ quy định, họ đến các gia đình trong khu
vực (phum sóc) chùa để lấy thức ăn, chỉ đƣợc lấy thức ăn do chính tay Phật tử cho,
khi đã đủ thì quay về cùng nhau dùng. Riêng buổi trƣa nếu nhƣ quá 12 giờ thì các
sƣ không đƣợc ph p dùng vật thực, chỉ đƣợc dùng chất lỏng nhƣ nƣớc, trà, sữa…
Sƣ Sãi trong chùa ngƣời xuất gia tu hành) phải giữ 10 giới chính của đức phật:
không sát sinh, không trộm cắp, không tà d m, không nói láo, không ăn nhiều,
không uống rƣợu, không ng i chỗ cao đ p, không giữ tiền bạc, không nghe đàn và
xem hát, không dùng múi thơm và đ trang sức [22/tr 91]. Sƣ Sãi thƣờng ngày phải
tụng kinh tại chùa ngày 3 lần: sáng, trƣa và chiều tối. Nhiệm vụ của Sƣ là đọc kinh,
giữ giới, là truyền thụ kiến thức tốt đ p cho Phật tử, ngƣợc lại Phật tử phải tôn trọng
Sƣ Sãi, giữ 5 giới và mỗi tháng lên chùa tụng kinh vào các ngày 5, 8, 15, 20, 23, 30
(âm lịch) và luôn tự giác ý thức trao d i kiến thức cho bản thân. Y phục tăng s của
Phật giáo Nam Tông là dùng chung cho các cấp bậc, không may thành quần áo, mà
chỉ là dùng vải vàng nghệ hoặc nâu quấn, vắt lên ngƣới với các kiểu khác nhau tùy
t ng trƣờng hợp.
Phật giáo Nam Tông Khmer không có ngƣời ngộ đạo vì ngƣời

hmer khi

v a lọt l ng m đã đƣợc xem là tín đ của Phật. Vì vậy, tuyệt đại đa số ngƣời
hmer là tín đ Phật tử, chỉ những ngƣời bận đi làm ăn xa nên đôi khi theo tƣ tƣởng
tôn giáo khác, nhƣng đó chỉ là số ít.
1.2.2 T nh h nh Ph

gi

N


T ng

nh T

Vinh hi n n

Tỉnh Trà Vinh, vùng đất địa linh nhân kiệt, có ngôi đền thờ ác H kính yêu
trang nghiêm, có hàng c y sao, c y dầu cổ hàng trăm năm tuổi, thắng cảnh

o à

Om làm nao nức l ng du khách gần xa. à một tỉnh duyên hải đ ng b ng sông ửu

- 21 -


ong đƣợc thiên nhiên ƣu đãi bởi hai ngu n phù sa t sông Tiền và sông Hậu nên
tạo điều kiện sinh sống gắn kết cho cộng đ ng d n tộc

inh- hmer-Hoa. Và chính

những con ngƣời vùng đất ấy đã đấu tranh hào hùng vì nền h a bình, tự do d n tộc,
không những thế trong thời đại công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nƣớc hôm nay một
lần nữa họ lại phấn đấu phát triển không ng ng.
Trong những năm qua, tỉnh đã tập trung đầu tƣ phát triển kinh tế-xã hội, xóa
đói giảm ngh o, đời sống văn hóa tinh thần của ngƣời d n t ng bƣớc n ng cao, an
ninh chính trị trật tự an toàn xã hội đƣợc đảm bảo, việc tu học của chƣ Tăng đƣợc
hoàn thiện hơn, việc x y cất trùng tu cơ ngơi thờ tự chùa chiền, đền điện… khang
trang, thoáng mát và sạch đ p hơn.

Với những phát triển tích cực chung cơ bản trên, đƣợc sự quan t m của Đảng
ủy các cấp

hính quyền,

ặt trận tổ quốc,

an trị sự Phật giáo…riêng tình hình

Phật giáo Nam Tông cũng đã đạt đƣợc một số kết quả sau:
Về công tác ho ng pháp Phật giáo Nam Tông tỉnh Trà Vinh phối hợp với cơ
quan chức năng tổ chức thuyết giảng cho phật tử am hiểu về giáo lí nhà Phật, giáo
dục Phật tử sống h a thuận, gƣơng mẫu, làm lành lánh dữ, là con hiền, cháu thảo
trong gia đình và là ngƣời có ích cho xã hội theo lời đức Phật dạy. ên cạnh đó phổ
biến các chủ trƣơng, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc

Nghị định

22/NĐ- P của hính phủ Hƣớng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh tín ngƣỡng
tôn giáo”; Nghị quyết 06 của tỉnh Về phát triển toàn diện trong vùng đ ng bào d n
tộc”; Thông tri 04 của U TW TTQVN Về cuộc vận động toàn d n đoàn kết, x y
dựng đời sống văn hóa ở khu d n cƣ”; Triển khai điều lệ Hội Phật giáo và Hội đoàn
kết Sƣ Sãi yêu nƣớc…;

ở lớp tập huấn kiến thức an ninh quốc ph ng cho các Sƣ

Sãi trong chùa và truyền đến đ ng bào… T đó chƣ Tăng và Phật tử n ng cao
thức tín ngƣỡng, ph n biệt đúng sai trong những luận điệu xuyên tạc về m mƣu
diễn biến hóa bình của thế lực thù địch. Nhìn chung các chƣ Tăng và Phật rất phấn
khởi, an t m tu học, lao động sản xuất, luôn tin tƣởng vào sự lãnh đạo của Đảng và

Nhà nƣớc góp phần ổn định, phát triển huy những truyền thống của d n tộc x y
dựng xã hội ngày càng giàu đ p.

- 22 -


Về tu học và hành đạo luôn theo truyền thống tu học của chƣ Tăng Phật giáo
Nam Tông hmer để đảm bảo tu hành đƣợc tốt đ p tỉnh Hội thƣờng xuyên đôn đốc
và hƣớng dẫn các vị Trụ trì, an quản trị các chùa tổ chức các nghi lễ Tôn giáo nhƣ:
ễ xuất gia, an cƣ kiết hạ, d ng y cà sa, Phật định, Phật đản…các lễ hội trong phum
sóc thực hiện đúng theo truyền thống Phật giáo Nam Tông

hmer, phong tục tập

quán của d n tộc, đúng theo Pháp lệnh tín ngƣỡng, tôn giáo, đúng theo quy định nhà
nƣớc. [biểu bảng 2/phụ lục]
Về văn hóa xã hội, Hội và các cơ quan chú trọng đến việc xây dựng khóm ấp
và gia đình văn hóa. Nhà chùa theo Phật giáo Nam Tông chính là trung t m văn
hóa, luôn thể hiện và giữ gìn bản sắc vốn có của mình vì vậy vịêc tu tạo và bảo vệ
chùa là trách nhiệm hàng đầu của ngƣời d n

hmer. T năm 2010 đến nay, các

chùa trùng tu, x y dựng lại đƣợc 19 hánh điện, 32 Trai đƣờng, 25 Phật đƣờng và
nhiều công trình phụ khác nhƣ: hàng rào bao quanh chùa, tr ng thêm c y xanh, c y
cảnh trong khuôn viên chuà làm cho môi trƣờng cảnh quan tăng thêm n t đ p cổ
kính chùa chiền. Ngoài ra các chùa c n quan t m duy trì lối kiến trúc cổ, bảo vệ và
lƣu giữ các di sản văn hóa đặc trƣng thể hiện qua những họa tiết, cấu trúc độc đáo
của đ ng bào d n tộc


hmer.

ết quả đến nay có 47 chùa và văn ph ng tỉnh Hội

đƣợc công nhận là ơ sở thờ tự, cơ quan Tôn giáo tín ngƣỡng văn minh, có 03 ngôi
chùa đƣợc công nhận là di tích lịch sử văn hóa cách mạng cấp tỉnh, 03 ngôi chùa
đƣợc công nhận là di tích lịch sử, văn hóa, kiến trúc, cách mạng quốc gia. Thêm nữa
các nghi lễ, các hoạt động trong l nh vực văn hóa đƣợc tổ chức chu đáo và hoành
tráng hơn nhƣ lễ Tết

hôl Chnăm Thmây, Sen Đônta,

oc Om Bok, Phật Đản và

các ngày lễ truyền thống khác có thêm nhiều loại hình văn hóa phong phú hơn, phù
họp với thời đại hơn…..để thu hút khách du lịch n ng cao kinh tế và truyền bá n t
văn hóa của mình với các nƣớc bạn.
Về giáo dục đào tạo, đƣợc sự quan tâm của các cấp

y,

hính quyền địa

phƣơng đã tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, cơ sở pháp l : có 58 ph ng đọc
sách, 107 phƣơng tiện truyền thông, 119 máy truyền hình công cộng, 156 bộ Tam
tạng kinh điển Pali

hmer , 11 bộ

hú giải kinh Tam tạng, tặng nhiều sách giáo


- 23 -


khoa song ngữ Việt-Khmer thuộc nhiều l nh vực.

ở các lớp Pali

hmer và tạo

điều kiện cho Tăng học sinh học thêm chƣơng trình bổ túc văn hóa t cấp II đến
cấp III, con em thanh thiếu niên d n tộc đƣợc học ngữ văn
h .…nh m n ng cao d n trí có bà con đ ng bào
triển.

hmer trong 3 tháng

hmer của tỉnh ngày một phát

hông chỉ giáo dục cho mọi ngƣời các hƣ Tăng Phật giáo Nam Tông cũng

siêng năng n ng cao kiến thức cho mình theo học ở các trƣờng Đại học trong khu
vực và cả nƣớc ngoài góp phần x y dựng phát triển đất nƣớc.
Nhất là việc chƣ Tăng, Phật tử trong Phật giáo Nam Tông

hmer tỉnh Trà

Vinh phát huy truyền thống yêu nƣớc trong suốt chiều dài lịch sử, luôn cùng các
d n tộc anh em đoàn kết lập nên những kì tích trong sự nghiệp dựng nƣớc và giữ
nƣớc và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam th n yêu. uôn hƣớng dẫn đ ng bào nêu cao

thức phục vụ đạo pháp và d n tộc, cùng nhau chung tay đƣa đ ng bào phát triển mọi
mặt, góp phần là cho kinh tế xã hội, đất nƣớc không ng ng đi lên bền vững.

ỗi

thành viên của Phật giáo Nam Tông tỉnh Trà Vinh đều là thành viên đáng tin cậy
trong hàng ngũ khối đại đoàn kết toàn d n tộc theo tiêu chí thống nhất

chí và

hành động, thống nhất lãnh đạo và tổ chức”, thực hiện các hoạt động Phật sự theo
phƣơng ch m Đạo pháp-

n tộc- hủ ngh a xã hội”.

Công tác t thiện là những hoạt động đạo đức mang tính tích cực và trong
sáng, đƣợm n t t bi cứu khổ của đạo Phật, là công tác trọng t m của Phật giáo
Nam Tông hmer tỉnh Trà Vinh. Vì thế





Nam Tông của tỉnh Trà Vinh đã kết hợp hoạt động tích cực và có hiệu quả rất cao
trong các năm qua: giúp đỡ tr em m côi, các em ngh o hiếu học, các cụ già neo
đơn, thăm viếng và tụng kinh cầu an cho ngƣời bệnh, giúp đỡ và hỗ trợ tang lễ các
hộ khó khăn, lập quỹ vì ngƣời ngh o, khuyến khích và giúp đỡ Tăng sinh gặp khó
trên con đƣờng tu học….dù vật chất không nhiều nhƣng chứa đựng tinh thần t bi
cứu khổ của đạo Phật và đạo lí d n tộc Việt Nam
” góp phần không nhỏ cho việc n ng cao đời sống của

ngƣời hmer cũng nhƣ cả d n tộc.

- 24 -


Ch

ng II

THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG TƯ TƯỞNG PHẬT GIÁO NAM TÔNG
ĐỐI V I ĐỜI SỐNG TINH THẦN CỦA ĐỒNG

O KHM R

TỈNH TRÀ VINH HIỆN NAY
2.1

Ảnh h

ng ủ

ng Ph

gi

N

T ng ối

i h ng ụ


án

Phong tục-tập quán là khái niệm rộng. nó bao g m cả hội hè, lễ tết, trang
phục, ăn-mặc-ở, cƣới xin, tang ma…và hàng loạt các tr chơi giải trí. Là một dân
tộc có lịch sử l u đời và nền văn hóa cổ truyền trải qua nhiều thế kỉ, dân tộc Khmer
Nam Bộ, trong đó có d n tộc Khmer Trà Vinh. Có những phong tục-tập quán rất đa
dạng và phong phú và qua đó c n thể hiện cái h n dân tộc sâu sắc.
Ngƣời Khmer lấy tƣ tƣởng Phật giáo Nam Tông là tƣ tƣởng chính cho cuộc
sống, thế nên các hình thức phong tục-tập quán của họ mang màu sắc Phật giáo rất
đậm n t, dƣới đ y là một số góc cạnh điển hình:
t
Ngƣời

u

a

hmer tỉnh Trà Vinh sống quần tụ trong các

đƣợc thiết lập

l u đời, trên các g đất cao, bao quanh các ngôi chùa Phật giáo Nam Tông, giữa
những hàng c y cổ thụ xum xuê cao vút, ở giữa c n thƣờng có ao rộng đƣợc cộng
đ ng đào để giữ nƣớc quanh năm dùng chung
khác… . Ngƣời

o à Om và một số ao h lớn nhỏ

hmer xƣa kia vốn ở nhà sàn tránh lũ lụt và thú dữ nhƣng kiểu


nhà này hiện nay c n rất ít chỉ thi thoảng thấy ở biên giới Việt- ampuchia, một số
nhỏ trong các chùa Phật giáo

hmer là nơi họp của sƣ sãi và tín đ , nhiều hơn và

thƣờng thấy nhất là ở ven các kênh, sông thì s thấy rất nhiều nhà sàn nhƣng có mái
lợp b ng tole… họ c n chọn định cƣ ven sông, kinh, rạch, gần đƣờng…một số ít
định cƣ tại ruộng rẫy của mình.
Nhà ở của họ đơn giản, chủ yếu nền đất hộ khá giả thì nhà nền gạch, vách
ván hoặc tƣờng , vật liệu làm nhà cũng thô sợ nhƣ m y, tre, nứa, lá d a nƣớc…nhà

- 25 -


×