Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Những biện pháp quản lý nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường THPT vinh xuân, huyện phú vang, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.51 KB, 45 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………………………...………...………………………………
1. Lý do chọn đề tài…………………………...…………………………….
2. Mục đích nghiên cứu….……………………...…………………………..
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.……………………...…………………………….
4. Đối tượng nghiên cứu…………………………...………………………..
5. Phương pháp nghiên cứu……………...………………………………….
6. Phạm vi nghiên cứu…………………...………………………………….
NỘI DUNG………………...………………...…………………………………
Chương 1. Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của việc quản lý nhằm xây dựng

3
3
6
6
6
6
7
8

và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường THPT………... ………… 8
1.1. Cơ sở lý luận…………………………………………………………… 8
1.2. Cơ sở pháp lý…………………………………………………………... 10
Chương 2. Thực trạng của việc quản lý nhằm xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên trường THPT Vinh Xuân, huyện Phú Vang, tỉnh
Thừa Thiên Huế…………………………………………..…………………… 14
2.1. Những nét khái quát về trường THPT Vinh Xuân, huyện Phú Vang,
tỉnh Thừa Thiên Huế……………………………………………..……………... 14
2.2. Những kết quả cụ thể về chất lượng của học sinh của trường THPT
Vinh Xuân, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế……………...…………….. 16
2.3. Những ưu điểm, kết quả đạt được và tồn tại, hạn chế trong việc quản


lý đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường THPT Vinh Xuân, huyện
Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế…………………….………………………….. 17
Chương 3. Những biện pháp quản lý nhằm xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên trường THPT Vinh Xuân, huyện Phú Vang, tỉnh
Thừa Thiên Huế………………………...………………………………...……

26

3.1. Lập quy hoạch nhân sự về cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên để đào
tạo, bồi dưỡng…………………………………………………..………….…… 26
3.2. Sử dụng đội ngũ giáo viên hợp lý và có hiệu quả…………...………… 27
3.3. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá chuyên môn, nghiệp vụ đội
ngũ giáo viên…………………………………………..…….……………..…… 28

1


3.4. Nâng cao về nhận thức và năng lực của đội ngũ giáo viên để xây dựng
và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên…………….…..…………….……… 29
3.4.1. Bồi dưỡng nhận thức về tư tưởng chính trị và đạo đức nhà giáo.
29
………………………………………………………………………..…….
3.4.2. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức về vai trò của đội ngũ giáo viên

trong việc thực hiện nhiệm vụ mục tiêu của giáo dục……….....………….……

31

3.4.3. Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên thông qua việc tự học,
tự nghiên cứu của giáo viên.……………...………………………………..……


32

3.4.4. Bồi dưỡng về năng lực chuyên môn giảng dạy thông qua hoạt
động tổ chuyên môn…………………………...………………………………... 33
3.5. Đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ giáo
viên………………………………………………………………………………
3.5.1. Bồi dưỡng theo chuyên đề……………………………………...…
3.5.2. Bồi dưỡng theo hình thức tập trung……………………………….
3.5.3. Tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ……...
3.6. Tăng cường biện pháp thi đua khen thưởng có hiệu quả cho đội ngũ

35
35
35
38

giáo viên……………………………………………………….……..……….…
KẾT LUẬN………………………………………………………………..……
1. Kết luận………………………………………………...………...………
2. Kiến nghị………………………………………………...…………….…
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………...………………...

39
41
41
42
43

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã
quyết định đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phấn đấu đến năm
2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Để thực hiện thắng lợi
nội dung trên Đảng ta đã đề ra nhiều văn kiện, nghị quyết, chỉ thị về phát triển
nguồn nhân lực cho đất nước. Trong đó quan tâm đến giáo dục, đầu tư cho giáo dục,
xác định "Giáo dục là quốc sách hàng đầu", không chỉ đơn thuần là tư tưởng mà
thực sự đã trở thành cương lĩnh, trở thành mục tiêu phấn đấu lâu dài trong chiến
lược phát triển đất nước của Đảng và Nhà nước ta.

2


Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII đã xác định: "Muốn tiến hành công
nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục - đào tạo, phát
huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững"; nghị
quyết này cũng đã nêu: "Xây dựng đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định chất
lượng của giáo dục" là lực lượng nòng cốt để biến mục tiêu giáo dục - đào tạo thành
hiện thực. Đồng thời Nghị quyết này đã nêu: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất
lượng của giáo dục là lực lượng nòng cốt để biến mục tiêu giáo dục - đào tạo thành hiện
thực”. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX tiếp tục khẳng định: “Để đảm
bảo chất lượng giáo dục - đào tạo cần biện pháp tốt vấn đề giáo viên”.
Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng đã xác định mục tiêu: "Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo
dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc
biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề
của nhà giáo, thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự
nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những
đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước".
Ngày 13/9/1958, tại lớp học chính trị của giáo viên cấp 2, cấp 3 toàn miền

Bắc, Bác căn dặn: “ Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì
phải trồng người. Chúng ta phải đào tạo những công dân tốt và cán bộ tốt cho
nước nhà. Nhân dân, Đảng, Chính phủ giao nhiệm vụ đào tạo thế hệ tương lại cho
các cô chú. Đó là trách nhiệm nặng nề nhưng rất vẻ vang. Mong mọi người cố gắng
làm tròn nhiệm vụ”.
Trong Luật giáo dục quy định: “Nhà giáo giữ vai trò quan trọng trong việc
bảo đảm chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập và rèn luyện để
nâng cao đạo đức trình độ chuyên môn nghiệp vụ”.
Để giáo dục và đào tạo làm tốt việc đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Từ đó có điều kiện phát triển nền kinh tế nước nhà
trong hiện tại và tương lai, đưa nước ta thoát khỏi nước không phát triển, tiến kịp
các nước phát triển trong khu vực.

3


Mặt khác trong thời kì hiện nay, nước ta đang đứng trước ngưỡng cửa của
thế giới đang ở trong thời kỳ khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, trước xu
thế toàn cầu hóa, xu thế hội nhập quốc tế.
Trước tình hình đó nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo, cụ thể là đội ngũ giáo
viên phải chuẩn hóa về trình độ đào tạo, có tư tưởng lập trường chính trị vững vàng,
có lối sống lành mạnh, trung thực, có lương tâm nghề nghiệp, giỏi về chuyên môn
nghiệp vụ, có tính năng động, sáng tạo của nền kinh tế thị trường.
Nhìn vào thực trạng của nền giáo dục nước nhà trong thời gian vừa qua chúng
ta đã đạt được những thành tựu đáng kể đó là đa dạng hóa các loại hình trường lớp
và phương thức giáo dục, quy mô giáo dục tăng nhanh, chất lượng giáo dục và đào
tạo có sự tiến bộ: số học sinh giỏi quốc gia, học sinh giỏi quốc tế ; học sinh đạt các
giải cao trong các cuộc thi nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, thể dục thể thao cấp quốc
gia, quốc tế ngày càng tăng...
Tuy đã đạt được những thành tựu nhất định, song ngành giáo dục và đào tạo

vẫn còn bộc lộ một số yếu kém, bất cập như: bệnh thành tích trong đánh giá chất
lượng, trong việc xét và thi tốt nghiệp phổ thông, chất lượng giáo dục và đào tạo đại
trà thấp thể hiện qua kì thi vào đại học, cao đẳng; đội ngũ giáo viên thiếu về số
lượng, yếu về chất lượng; phương pháp giảng dạy còn lạc hậu chưa phát huy được
tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh.
Một trong những thành tựu to lớn mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đạt
được trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo được khẳng định trong Nghị quyết Trung
ương 8 khoá XI là: “Đã xây dựng được hệ thống giáo dục và đào tạo tương đối
hoàn chỉnh từ mầm non đến đại học. Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, đào tạo được
cải thiện rõ rệt và từng bước hiện đại hóa. Số lượng học sinh, sinh viên tăng nhanh,
nhất là ở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp. Chất lượng giáo dục và đào
tạo có tiến bộ. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục phát triển cả về số
lượng và chất lượng, với cơ cấu ngày càng hợp lý”. Đa số nhà giáo tâm huyết với
nghề, làm việc tận tuỵ với tinh thần trách nhiệm cao; có bản lĩnh chính trị vững
vàng, phẩm chất đạo đức tốt, lối sống trong sạch, lành mạnh, giỏi về chuyên môn.
Song một số hạn chế mà Nghị quyết Trung ương 8 chỉ ra là: “Đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận
chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi

4


phạm đạo đức nghề nghiệp”. Gần đây một số ít nhà giáo đã vi phạm nghiêm trọng
đạo đức làm ảnh hưởng không nhỏ đến danh dự và uy tín của nghề dạy học, gây dư
luận xấu, giảm sút niềm tin của nhân dân đối với đội ngũ giáo viên. Quán triệt sâu
sắc và tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về “Đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại
hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế ” là rất cấp bách. Do đó, vấn đề nâng cao chất lượng của đội ngũ giáo viên
có ý nghĩa vô cùng quan trọng.

Từ đó chúng ta thấy để thực hiện được chiến lược phát triển giáo dục trong
thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, điều đầu tiên của các nhà trường là
phải quan tâm tới việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là một trong những
việc làm hết sức cấp bách và quan trọng.
Hiện nay, Đảng và Nhà nước đang triển khai thực hiện Chỉ thị 03-CT/TW
của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh”; thực hiện tốt các cuộc vận động của ngành; triển khai thực hiện
phong trào thi đua: “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng
tạo”, “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đòi hỏi đội ngũ giáo viên
phải có phẩm chất đạo đức tốt, tay nghề vững vàng và đòi hỏi cán bộ lãnh đạo quản
lý cũng phải có uy tín cao, phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực quản lý thì mới giữ
vững và nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Trường THPT Vinh Xuân, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế cũng như
các trường THPT trong cả nước trong thời gian vừa qua cũng đã đạt được một số
thành tựu nhất định nhưng bên cạnh đó còn bộc lộ những yếu kém đã nói ở trên.
Đội ngũ giáo viên của nhà trường về chất lượng và phương pháp giảng dạy, giáo
dục còn nhiều điều phải cần làm trong giai đoạn hiện nay để đáp ứng được mục tiêu
chiến lược về giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
Với những lý do khách quan và chủ quan đã phân tích ở trên, cùng với kinh
nghiệm trong quá trình làm công tác quản lý tại trường, tôi xin đề xuất đề tài:
“Những biện pháp quản lý nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên ở trường THPT Vinh Xuân, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế” với mục

5


đích góp phần xây dựng các biện pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
của nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất, lý giải những biện pháp quản lý nhằm xây dựng và nâng cao chất

lượng đội ngũ giáo viên tại Trường THPT Vinh Xuân, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa
Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Xác định cơ sở lý luận và pháp lý của việc quản lý nhằm xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THPT.
3.2. Phân tích thực trạng việc quản lý nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên tại Trường THPT Vinh Xuân, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên
Huế.
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên trường THPT Vinh Xuân, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Đối tượng nghiên cứu
Những biện pháp quản lý nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên Trường THPT Vinh Xuân, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các phương pháp phân
tích, tổng hợp khái quát hóa các tài liệu khoa học có liên quan nhằm xây dựng cơ sở
lý luận về những biện pháp quản lý nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên ở trường THPT Vinh Xuân bao gồm: các văn kiện, luật, tham khảo tài
liệu, giáo trình và kế hoạch, báo cáo các năm học của trường Vinh Xuân, huyện Phú
Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
5.2. Phương pháp phỏng vấn: Thu thập ý kiến của cán bộ quản lý và giáo
viên về các vấn đề đánh giá thực trạng, tính hợp lý, khả thi của các biện pháp được
đề xuất nhằm thu thập kinh nghiệm quản lý nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên ở trường THPT Vinh Xuân, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên
Huế.

6


5.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Qua thực tiễn về việc xây

dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo tại trường Vinh Xuân, huyện Phú
Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế và qua thực tế quá trình quản lý ở nhà trường.
5.4. Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ: Bảng biểu, sơ đồ
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động quản lý của cán bộ quản lý nhà trường đối với công
tác bồi dưỡng giáo viên nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở
trường Vinh Xuân, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế và tham khảo ý kiến của
Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và giáo viên của trường trong giai đoạn từ năm 2003
đến năm 2014.

7


NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA VIỆC QUẢN LÝ NHẰM
XÂY DỰNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Cơ sở lý luận
Thế kỷ XXI là thế kỷ của nền văn minh tri thức. Trong đó cuộc cách mạng
khoa học công nghệ phát triển mạnh chưa từng thấy. Thế giới đang bước vào thời
kỳ hội nhập và xu thế toàn cầu hóa mà không một nước nào cưỡng lại được. Đất
nước ta đang ở thời kỳ có nhiều thuận lợi cũng không ít khó khăn, thách thức. Mặt
khác, nước ta đang bước vào giai đoạn đầu của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Muốn vậy phải phát triển mạnh nền giáo dục và đào tạo nhằm tạo ra nguồn lực
mới, nguồn vốn người có hàm lượng chất xám cao để phát triển kinh tế xã hội tạo
đà cho kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, trong các văn kiện của
Đại hội Đảng đã khẳng định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu” phát
triển giáo dục là nhằm “nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài” để
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bác Hồ đã từng nói “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội

thì phải có những con người xã hội chủ nghĩa”. Đó là những con người có nhân
cách, có tri thức, sức khỏe, kỹ năng nghề nghiệp cao, tự chủ sáng tạo, có kỷ luật,
yêu chủ nghĩa xã hội. Thực tế cho thấy hiện nay cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật
trên thế giới đã phát triển những bước nhảy vọt đặc biệt là sự phát triển như vũ bão
của khoa học công nghệ thông tin. Nhưng khoa học kỹ thuật có phát triển đến đâu
thì đó cũng là những sản phẩm do con người phát minh, sáng chế tìm ra. Để có
được những con người như thế thì phải có một nền giáo dục phát triển tương xứng
với thời đại của nó. Công việc này không ai có thể làm được ngoài đội ngũ nhà giáo
dục và cán bộ quản lý giáo dục mà đội ngũ giáo viên đóng vai trò quyết định. Nghị
quyết Trung ương 2 khóa VIII của Đảng đã khẳng định: “Giáo viên là nhân tố
quyết định chất lượng của giáo dục và đào tạo và được xã hội tôn vinh”. Ông cha ta
từ xưa tới nay cũng đã nói: “Không có thầy đố mày làm nên”. Bởi vì người thầy đã
đào tạo nên những con người có nhân cách, có tri thức, có lý tưởng cao đẹp, những
con người có đủ “đức, trí, mĩ, thể” để xây dựng đất nước ta trở thành một nước
công nghiệp vào năm 2020. Người thầy giáo là người tổ chức, hướng dẫn gợi mở để
người học tiếp thu một cách chủ động sáng tạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

8


Đội ngũ giáo viên trong trường trung học phổ thông là những người được
đào tạo có tri thức cao lại là những người chuẩn mực và mô phạm. Trong thời kì
công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay, đội ngũ nhà giáo phải hoàn thành được sứ
mệnh của “trồng người” để được xã hội tôn vinh. Trước yêu cầu đó đòi hỏi đội ngũ
giáo viên trong nhà trường phải thường xuyên học tập, bồi dưỡng, rèn luyện, từ đó
mới có đủ khả năng thực hiện sứ mệnh của mình. Nói về vấn đề học và tự học Bác
Hồ đã căn dặn: “Học hỏi là một việc phải tiếp tục suốt đời... thế giới ngày càng đổi
mới, nhân dân ta ngày càng tiến bộ, cho nên chúng ta phải tiếp tục học và hành để
tiến bộ kịp nhân dân” (Trích bài nói chuyện tại lớp nghiên cứu chính trị khóa I,
Trường Đại học Nhân văn Việt Nam, ngày 17/7/1956).

Để xứng đáng với sự tôn vinh của xã hội, đáp ứng được yêu cầu đào tạo ra
những con người có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi người thầy giáo phải có phẩm chất đạo
đức, có năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm, có sức khỏe để biến các mục tiêu
giáo dục thành hiện thực, góp phần đưa nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu
thành một nước công nghiệp vào năm 2020 để đạt được mục tiêu “Dân giàu, nước
mạnh, xã hội dân chủ, công bằng văn minh”. Cho nên đội ngũ giáo viên trường
THPT là bộ phận chủ yếu tổ chức quá trình giáo dục nhằm tạo ra một sản phẩm đặc
biệt đó là con người có hàm lượng chất xám cao, những người có đủ “đức, trí, mĩ,
thể” gắn bó với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội... Với vị trí, vai trò,
nhiệm vụ hết sức quan trọng như trên đội ngũ giáo viên phải là người có nhân cách
có phẩm chất đạo đức trong sáng, có năng lực chuyên môn nghiệp vụ cao, có lòng
nhân ái mới đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội, của đất nước.
Như chúng ta biết lao động sư phạm của người giáo viên là một loại lao động
đặc thù không giống với các loại lao động tạo ra sản phẩm ở các ngành nghề khác.
Lao động sư phạm của người giáo viên vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ
thuật và tính nhân đạo cao. Lao động của người giáo viên là lao động “trí tuệ lao
động” chất xám. Sản phẩm lao động của người giáo viên là những con người toàn
diện. Đặc biệt sản phẩm lao động của người giáo viên không được phép có “phế
phẩm”. Bác Hồ đã dạy rằng: “Nghề dạy học trước hết phải đem cả con người và
cuộc đời mình ra mà dạy sau đó mới dùng lời để dạy”. Nghĩa là người thầy giáo
muốn dạy học sinh trở thành những con người toàn diện trước hết người thầy phải
dạy cho học sinh bằng chính nhân cách của mình. Như vậy người thầy giáo phải là

9


người có đạo đức cách mạng, có lý tưởng cao đẹp, có tình cảm cộng đồng trong
sáng, kiến thức vững vàng, quý nghề, yêu trẻ hết lòng “vì học sinh thân yêu”.
Tâm huyết với nghề nghiệp, gần gũi, yêu mến học sinh, làm cho học sinh tin

và cảm phục cái “tâm” của người thầy. Mặt khác, người giáo viên phải có một
phương pháp dạy học tốt tạo hứng thú, sức hấp dẫn cho học sinh chủ động, sáng tạo
trong học tập. Trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học, người giáo viên phải tìm
ra cho mình một phương pháp dạy học có hiệu quả nhất. Đội ngũ nhà giáo không
những dạy cho học sinh kiến thức mà phải hướng dẫn cho học sinh cách học và con
đường có lĩnh hội tri thức, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Cho
nên vấn đề đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là rất cần thiết mà các nhà quản
lý giáo dục quan tâm. Vì thế, trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học nếu có đủ
những yếu tố nói trên, người giáo viên chắc chắn sẽ thành đạt trong sự nghiệp
“trồng người” của mình. Nếu cả một tập thể giáo viên đều có đủ những yếu tố nói
trên thì sẽ phát huy được hết sức mạnh tiềm năng, trí tuệ, sức mạnh tổng hợp thì
chất lượng giáo dục sẽ được nâng lên. Do đó công tác xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên trong trường THPT cần phải đặt lên hàng đầu và phải được làm thường
xuyên, liên tục.
Nhiệm vụ của một nhà trường nói chung và trường THPT nói riêng là đào
tạo nguồn nhân lực tạo ra một sản phẩm là con người có tri thức, năng lực, kỹ năng,
bản lĩnh, có đủ trình độ tiếp thu các khoa học hiện đại để góp phần xây dựng và
phát triển đất nước. Điều đó muốn trở thành hiện thực phụ thuộc vào nhiều yếu tố
cấu thành trong các yếu tố đó đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng
giáo dục, là lực lượng nòng cốt để biến mục tiêu giáo dục và đào tạo thành hiện
thực.
1.2. Cơ sở pháp lý
Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 khóa XI về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đề ra biện pháp phát triển đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. Đó là “xây dựng quy
hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội
nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ
đào tạo. Tiến tới tất cả các giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, giáo viên, giảng
viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực


10


sư phạm. Giảng viên cao đẳng, đại học có trình độ từ thạc sĩ trở lên và phải được
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Cán bộ quản lý giáo dục các cấp phải qua
đào tạo về nghiệp vụ quản lý”. Với mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo là “nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục
từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất
người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết
hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.
Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Bộ Chính trị về tiếp tục
đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” quy định:
“Đưa việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh vào sinh hoạt
thường xuyên của tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể. Xây dựng và tổ chức thực
hiện tốt chương trình hành động của tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị; chương trình
tu dưỡng, rèn luyện của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức”.
Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg, ngày 11 tháng 01 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt “Đề án xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010” với mục tiêu: “Xây dựng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hoá, nâng cao chất
lượng, bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao
bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ
chuyên môn của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục
trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.
Điều 15, Chương I, Luật giáo dục năm 2005 quy định: “Nhà giáo giữ vai trò
quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng
học tập, rèn luyện, nêu gương tốt cho người học”. Nhiệm vụ của người giáo viên
được quy định rõ “giáo viên là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường và các cơ sở giáo dục khác”. Nhà giáo được “Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi

dưỡng nhà giáo; có chính sách sử dụng, đãi ngộ, bảo đảm các điều kiện cần thiết
về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình, giữ
gìn và phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học”.
Điều lệ trường trung học phổ thông cũng chỉ rõ: Nhà giáo phải có trách
nhiệm phải “Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các phương

11


pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn luyện
phương pháp tự học của học sinh”; “Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà
giáo, gương mẫu trước học sinh; thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng
với học sinh, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp
đỡ đồng nghiệp; tạo dựng môi trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp
tác, an toàn và lành mạnh” trong nhà trường và ở nơi cư trú.
Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 16 tháng 4 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về “Quy định đạo đức nhà giáo”; tiếp tục phát động
cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”
quy định về đạo đức nhà giáo là cơ sở để các nhà giáo nỗ lực tự rèn luyện phù hợp
với nghề dạy học được xã hội tôn vinh, “ nhằm xây dựng đội ngũ nhà giáo có bản
lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất và lương tâm nghề nghiệp trong sáng, có
tính tích cực học tập, không ngừng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và phương
pháp sư phạm, có lối sống và cách ứng xử chuẩn mực, thực sự là tấm gương cho
người học noi theo”.
Chương trình hành động của ngành Giáo dục thực hiện Chiến lược phát triển giáo
dục Việt Nam 2011-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 1215/QĐ-BGDĐT ngày
04 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định một trong
những nhiệm vụ phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là: Triển khai
quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường

xuyên nhằm nâng cao năng lực nghề nghiệp của đội ngũ theo yêu cầu chuẩn nghề
nghiệp giáo viên các cấp. Hướng dẫn cơ sở tự xác định nhu cầu bồi dưỡng và xây
dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ”.
Chỉ thị số 3004/CT-BGDĐT ngày 15 tháng 08 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2013-2014 chỉ
đạo về việc phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý: “Nâng cao hiệu quả
công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên
và nhân viên ngành giáo dục đáp ứng yêu cầu đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong giai
đoạn hiện nay”.
Chương trình hành động số 1919/SGD ĐT-VP ngày 30 tháng 11 năm 2011
của Sở Giáo dục và Đào tạo Thừa Thiên Huế về “Triển khai thực hiện nghị quyết

12


Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và nghị quyết đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ XIV
về Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2011 – 2015” với mục tiêu: “Thông qua thực hiện
chương trình hành động làm cho mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường nhận
thức đầy đủ về vai trò, nhiệm vụ của bản thân đối với sự nghiệp giáo dục, nâng cao
tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ thầy, cô giáo trong
giảng dạy và giáo dục học sinh. Thúc đẩy đổi mới công tác quản lý, đổi mới
phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá, ứng dụng CNTT trong quản lý và
dạy học, tăng cường công tác xã hội hóa nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện của nhà trường” để từ đó đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên xây dựng kế hoạch,
tự học tập, nghiên cứu, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực giảng dạy và giáo
dục đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của nhà trường và yêu cầu của ngành trong giai đoạn
đổi mới.
Tóm lại, việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong các nhà trường
không chỉ là nhiệm vụ riêng của từng trường mà đó là nhiệm vụ trọng tâm của

ngành giáo dục; nhiệm vụ chung của Nhà nước về công tác bồi dưỡng nhằm nâng
cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trong giai đoạn hiện nay.
Để thực hiện được chiến lược đổi mới và phát triển giáo dục và đào tạo trong
giai đoạn hiện nay, Đảng và Nhà nước, bản thân ngành giáo dục và đào tạo đặt ra
cho mỗi nhà trường thì trước hết đội ngũ giáo viên phải tự hoàn thiện mình, phấn
đấu vươn lên, phát huy nội lực đến mức cao nhất trong quá trình xây dựng, phát
triển và nâng cao chất lượng đội ngũ. Đội ngũ cán bộ quản lý trong các nhà trường
phải năng động, sáng tạo không ngừng học hỏi và bằng mọi biện pháp tạo điều kiện
thuận lợi nhất, quan tâm đến việc chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy của
đội ngũ giáo viên, thực hiện đúng mục tiêu giáo dục “Nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Từng bước ngành giáo dục tạo chuyển biến căn bản,
mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công
cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con
người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng
tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc
hiệu quả.

13


Chương 2
THỰC TRẠNG CỦA VIỆC QUẢN LÝ NHẰM XÂY DỰNG
VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
Ở TRƯỜNG THPT VINH XUÂN, HUYỆN PHÚ VANG,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Những nét khái quát về trường THPT Vinh Xuân, huyện Phú Vang,
tỉnh Thừa Thiên Huế
Phú Vang là huyện vùng biển nằm ở phía Đông tỉnh Thừa Thiên Huế, có nền
kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, ngư nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, do đó nền kinh
tế chưa phát triển mạnh. Nguồn thu nhập của người dân còn thấp và đời sống của

phần lớn nhân dân còn khó khăn. Những năm gần đây, huyện Phú Vang được nhà
nước và tỉnh quan tâm đầu tư để thúc đẩy nền kinh tế của huyện phát triển, trong đó
có việc đầu tư xây dựng trường lớp ở các xã các còn khó khăn, đặc biệt là xây dựng
các trường phổ thông trung học. Hiện nay, trên địa bàn của huyện Phú Vang có 4
trường THPT và một trường THCS và THPT.
Trường THPT Vinh Xuân nằm ở xã Vinh Xuân, huyện Phú Vang, một xã
thuộc diện bãi ngang vùng cát ven biển có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn cách thành phố Huế 30 km. Học sinh chủ yếu của trường là con em vùng dân
cư của bốn xã Phú Diên, Vinh Xuân, Vinh Thanh, Vinh An, ngoài ra còn có những
học sinh ở xã khác như: Phú Hải, Vinh Hà, Vinh Phú. Đời sống người dân cơ bản là
thu nhập từ nguồn nông nghiệp; chỉ có một bộ phận học sinh có đời sống khá cao là
con em của những gia đình có thân nhân đi nước ngoài tập trung ở xã Vinh An.
Trường THPT Vinh Xuân được xây dựng năm 2001, lúc này trường là phân
hiệu cấp 3 của trường THCS Vinh Thanh, năm 2003 trường chính thức được thành
lập được mang tên là trường THPT Vinh Xuân. Trường THPT Vinh Xuân là ngôi
trường mới, xây dựng theo dự án trường bán nội trú dành cho vùng đầm phá. Về sau
do nhu cầu giáo dục của vùng bãi ngang ven biển Phú Vang nên được chuyển
thành trường THPT công lập. Khi mới thành lập trường chỉ có 4 lớp với số học sinh
khoảng 200 em và 15 giáo viên giảng dạy ở bậc THPT. Khi tách trường, trường có
18 lớp, hơn 800 học sinh và 35 giáo viên. Đến nay trường đã có 28 lớp với số lượng
học sinh các năm học trên 1200 em và có 76 cán bộ, giáo viên và nhân viên.

14


Sau mười một năm được thành lập, nhà trường đã từng bước phát triển từ cơ
sở vật chất đến các mặt chất lượng dạy học. Ban đầu chỉ là một dãy nhà hai tầng với
14 phòng học và một khoảng sân rộng toàn cát trắng, không một bóng cây xanh.
Đến nay, trường đã xây dựng một số hạn mục như : nhà hiệu bộ, nhà thi đấu đa
chức năng; các phòng chức năng như: phòng thực hành, thư viện, phòng vi tính ; đã

trang bị một số thiết bị dạy học như: máy tính, máy chiếu, máy projector... để phục
vụ cho việc nghiên cứu giảng dạy và học tập của giáo viên, học sinh; sân trường đã
được lát gạch và cây xanh đã vươn mình phủ bóng tạo nên sự khang trang cho ngôi
trường mới ở vùng đầm phá ven biển.
Do trường thành lập trong thời gian còn ngắn, ở trên địa bàn dân cư phần lớn
đời sống còn nhiều khó khăn nên chất lượng đầu vào của trường còn thấp, sức học
không đồng đều, nhiều học sinh bị hổng kiến thức cơ bản ở bậc THCS nên việc tiếp
thu kiến thức mới còn nhiều hạn chế; ngoài ra còn do nhiều nguyên nhân khách
quan và chủ quan khác nên chất lượng giáo dục của trường còn thấp so với nhu cầu
xã hội. Tuy nhiên từ khi mới thành lập cho đến nay, với sự cố gắng không ngừng
của cán bộ, giáo viên và học sinh toàn trường, chất lượng giáo dục của nhà trường
ngày càng đựơc nâng cao và phát triển rõ rệt về mọi mặt như: kỷ cương nề nếp, chất
lượng đội ngũ, cơ sở vật chất và chất lượng giáo dục học sinh.
Những năm học gần đây, chất lượng giáo dục đã có sự thay đổi về chất, giáo
viên trong trường đã tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học và đã đạt
được nhiều giải cao hội thi giáo án có ứng dụng công nghệ thông tin do Sở Giáo
dục và Đào tạo tổ chức, không ngừng đổi mới phương pháp dạy học...đặc biệt từ khi
nhà trường thực hiện nghiêm túc cuộc vận động của Đảng về “Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; thực hiện Chỉ thị 03 của Bộ Chính trị về tiếp
tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; các cuộc
vận động của ngành giáo dục như: “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức,
tự học và sáng tạo"; “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực… Từ đó đã
thay đổi nhận thức dạy và học của giáo viên, học sinh và đã đạt được nhiều thành
tích cao trong sự nghiệp giáo dục. Tỉ lệ tốt nghiệp THPT luôn cao hơn tỉ lệ chung
toàn tỉnh, năm học 2011-2012, 2012-2013 đạt tỉ lệ 100%; tỷ lệ học sinh lớp 12 đỗ
vào các trường đại học từ 22 – 36,7%; học sinh đạt học sinh giỏi cấp tỉnh hàng năm
từ 7-13 giải và đạt nhiều giải nhất, nhì, ba các hội thi thể dục thể thao, văn nghệ cấp
tỉnh, cấp huyện.

15



2.2. Những kết quả cụ thể về chất lượng của học sinh của trường THPT
Vinh Xuân, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
2.2.1. Bảng 1. Chất lượng văn hóa và hạnh kiểm của học sinh
Năm
học

Số

Học lực (Tỉ lệ %)

lớp/HS Giỏi Khá

TB

Hạnh kiểm (Tỉ lệ %)

Yếu Kém Tốt

Khá

TB

Yếu

2003-2004

18/832


4,1

35,5 45,9 14,2

0,3

65,2

30,3

4,2

0,3

2004-2005

24/1002

4,5

36,2 45,9 13,2

0,2

66,2

31,3

2,3


0,2

2005 2006

28/1221

4,7

36,3 46,4 12.3

0.3

65,5

30,2

4,1

0,2

2006-2007
2007-2008
2008-2009
2009-2010
2010-2011
2011-2012
2012-2013

28/1217
28/1172

28/1160
28/1242
28/1263
28/1230
28/1194

0,7
1,1
1,2
1,2
1,8
2,4
2,3

15,6
18,7
28,7
26,2
30,2
35,8
35,7

0,7
0,6
0,3
0,6
0
0,2
0,4


60,9
65,6
74,7
71,3
80,2
82,7
78,9

31,2
32,4
23,1
24,1
18,8
15,5
17,7

7,5
1,7
1,9
4,2
0,9
1,6
3,2

0,4
0,3
0,3
0,4
0,1
0,2

0,2

56,7
62,0
52,0
52,3
55,9
54,1
51,9

26,2
17,6
17,8
19,7
12,1
7,5
9,7

2.2.2. Bảng 2. Chất lượng thi tốt nghiệp, đại học, học sinh giỏi và thi văn
nghệ, thể dục thể thao của học sinh
Năm

Số

học

lớp

Tỉ lệ %


Tỉ lệ %

HS TN

HS thi

THPT

đỗ ĐH

Đạt giải Hội thi
HS giỏi

văn nghệ, TDTT

cấp tỉnh

cấp huyện,
cấp tỉnh

2003-2004

18

81,9

20,1

1 giải KK


2004-2005

24

92,0

22,6

2005-2006

28

72,0

25,3

1 giải KK - Cấp huyện: 1 nhất, 1 nhì

- Cấp huyện: 1 nhất

2006-2007

28

76,7

27,9

- Cấp huyện: 1 nhì
2 giải ba,

2 giải KK - Cấp tỉnh: 2 nhất, 2 nhì,
2 ba, 01 KK

2007-2008

28

82,6

29,1

3 giải KK

2008-2009

28

89,9

30,2

1 giải ba, - Cấp huyện: 1 nhất
5 giải KK - Cấp tỉnh: 1 nhì

2009-2010

28

97,2


36,9

- Cấp huyện: 1 nhất
- Cấp tỉnh: 1 nhì,1 ba

- Cấp huyện: 2 nhất, 1 nhì
10 giải KK - Cấp tỉnh: 1 nhất, 1 nhì,
1 ba, 1 KK

16


2010-2011
2011-2012

28
28

2012-2013

28

2013-2014

28

97,5
100

100


32,6
37,5

36,5

6 giải KK

- Cấp tỉnh: 1 nhất, 2 nhì,
1 ba

- Cấp huyện: 1 nhất, 1 nhì,
1 giải ba,
11 giải KK 1 ba
- Cấp tỉnh: 1 nhất, 2 ba
- Cấp huyện: 1 nhất, 1 nhì,
1 giải nhì,
1 giải ba, 2 ba
8 giải KK - Cấp tỉnh: 1 nhất, 1 nhì,
2 ba
- Cấp huyện: Nhất toàn
2 giải nhì,
đoàn
3 giải ba,
- Cấp tỉnh: 1 nhất, 2 nhì,
8 giải KK
3 ba

2.3. Những ưu điểm, kết quả đạt được và tồn tại, hạn chế trong việc
quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường THPT Vinh Xuân,

huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
Hiện nay quy mô nhà trường có 28 lớp, đội ngũ cán bộ giáo viên gồm 76
đồng chí đều đạt chuẩn và trên chuẩn, có 12 giáo viên có trình độ Thạc sĩ, có 01 cán
bộ quản lý và 02 giáo viên đang học cao học. Quá trình xây dựng và phát triển của
đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý và cơ cấu tổ chức của nhà trường có những ưu
điểm và tồn tại hạn chế như sau:
2.3.1. Những ưu điểm và kết quả đạt được trong việc quản lý nhằm xây
dựng và nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên của
trường THPT Vinh Xuân, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
a) Về công tác lãnh đạo
Chi bộ được thành lập và được tách Chi bộ ghép từ năm 2006 có 03 đảng
viên. Hiện nay thành lập Chi bộ trực thuộc Huyện ủy có 24 đảng viên. Chi bộ có
những chủ trương để chỉ đạo Ban Giám hiệu, các tổ chức đoàn thể, tổ chuyên môn
thực hiện tốt nhiệm vụ về công tác bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo như sau:
- Tổ chức giáo dục, bồi dưỡng Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng, đạo đức
Hồ Chí Minh cho cán bộ, đảng viên, giáo viên, nhân viên; xây dựng tinh thần làm
chủ, tinh thần đoàn kết, hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau trong cán bộ, viên chức.
- Chi bộ lãnh đạo xây dựng và thực hiện các chủ trương, biện pháp nhằm bồi
dưỡng nâng cao trình độ chính trị, trình độ chuyên môn, kiến thức, nghiệp vụ nâng
cao năng lực hoạt động của cán bộ, đảng viên, giáo viên, nhân viên.

17


b) Về công tác quản lý
Ban Giám hiệu gồm có 03 đồng chí được phân công nhiệm vụ cụ thể: Hiệu
trưởng phụ trách chung, Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn (được bổ nhiệm
trong cuối năm học 2006-2007, Phó Hiệu trưởng phụ trách ngoài giờ lên lớp (được
bổ nhiệm từ năm học 2008-2009 ).
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình, Ban Giám hiệu đã thực hiện

tốt nhiệm vụ như sau:
- Chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên.
- Phân công cho một đồng chí Phó Hiệu trưởng cùng các tổ trưởng chuyên
môn triển khai kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
- Xây dựng kế hoạch triển khai bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên dưới nhiều
hình thức: tập trung tại Sở Giáo dục và Đào tạo, tại trường, tìm hiểu nghiên cứu các
chương trình tài liệu bồi dưỡng thường xuyên của Bộ Giáo dục và Đào tạo trên
website ngày càng có hiệu quả hơn.
- Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra, có biện pháp kiểm tra, đánh giá để
xếp loại giáo viên về chất lượng giảng dạy và giáo dục học sinh.
- Hình thức và phương pháp tổ chức ngày một đa dạng và phong phú với
mục tiêu huy động được nhiều nhất số giáo viên tham gia bồi dưỡng.
c) Về các tổ chức đoàn thể
- Tổ chức Công đoàn cơ sở có 05 đồng chí trong Ban chấp hành được phân
công phụ trách về các mặt như phát động thi đua, đời sống, nữ công ... Tổ chức
công đoàn nhà trường luôn làm tốt trách nhiệm tổ chức, giáo dục động viên giáo
viên, cán bộ công nhân viên phát động và duy trì tốt các đợt thi đua trong năm học,
tích cực học tập nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Xây dựng
tổ chức công đoàn cơ sở đã đạt danh hiệu Đơn vị xuất sắc cấp tỉnh.
- Tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh gồm có 29 Chi đoàn, trong đó có 28
Chi đoàn học sinh và 01 Chi đoàn giáo viên. Ban Thường vụ Đoàn trường có 05
đồng chí, được phân công quản lý công tác thi đua và giáo dục đạo đức học sinh.
Tổ chức Đoàn trường luôn giữ vững được kỷ cương, trật tự, nề nếp học tập,
sinh hoạt của học sinh, tổ chức tốt các hoạt động thi đua học tốt và rèn luyện tốt, từ

18


đó tạo ra phong trào thi đua sôi nổi trong toàn trường. Xây dựng tổ chức Đoàn

thanh niên đã đạt danh hiệu Đơn vị xuất sắc cấp tỉnh.
- Chi đoàn giáo viên gồm 55 đồng chí đã vận động đoàn viên giáo viên cố
gắng vượt khó để học tập nâng chuẩn, phát động các phong trào đổi mới phương
pháp dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin có hiệu quả vào dạy học và giáo dục.
- Trường gồm có 07 tổ chuyên môn: tổ Toán, tổ Ngữ văn, tổ Tiếng Anh, tổ
Sinh - Công nghệ , tổ Lý - Tin, tổ Hóa - TD - GDQP và tổ Văn phòng. Các tổ
chuyên môn đều xây dựng kế hoạch hoạt động và tổ chức khá tốt công tác bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên. Các tổ trưởng thực sự có vai trò quan trọng, là nòng cốt
trong hoạt động chuyên môn và hoạt động bồi dưỡng thường xuyên của tổ.
d) Về đội ngũ giáo viên
- Đội ngũ giáo viên của nhà trường cơ bản đủ về số lượng, về chất lượng đội
ngũ giáo viên đa số còn trẻ nhiệt tình, có trách nhiệm, yêu nghề, thực sự đoàn kết,
thân ái, thương yêu đùm bọc lẫn nhau, có tinh thần cố gắng vươn lên cơ bản đạt
chuẩn về chất lượng, 100% giáo viên có trình độ đạt chuẩn và có 12/65 giáo viên
trên chuẩn, có 02 giáo viên đang học cao học.
- Đa số đội ngũ giáo viên của trường có nhận thức cao về tầm quan trọng của
việc học tập rèn luyện để nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục học sinh.
- Đa số giáo viên của trường luôn nêu cao ý thức tự học tự bồi dưỡng ngoài
những thời điểm bồi dưỡng tập trung, tham gia đầy đủ các đợt bồi dưỡng của tổ
chuyên môn, của trường, của Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Nhiều giáo viên đã tích cực tham gia thi giáo viên giỏi cấp tỉnh, thi giáo án
có ứng dụng công nghệ thông tin cấp tỉnh, thi thiết bị dạy học tự làm cấp tỉnh đạt
nhiều đạt giải cao.
- Đa số giáo viên đã tự học, nghiên cứu để nâng cao trình độ ngoại ngữ, trình
độ tin học đáp ứng yêu cầu cao của ngành trong giai đoạn mới.
Nhìn chung, hàng năm chất lượng chuyên môn được nâng cao dần từng
bước. Chất lượng học sinh đại trà cũng như chất lượng mũi nhọn của trường ngày
một tăng về số lượng cũng như chất lượng. Đội ngũ giáo viên đã tích cực bồi dưỡng
nhiều học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp tỉnh, bồi dưỡng nhiều học sinh tham gia
các hội thi văn nghệ, thể dục thể thao cấp tỉnh, cấp huyện đạt giải cao.


19


* Kết quả chất lượng của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên các năm
học như sau:
2.3.1.1. Bảng 3. Chất lượng trình độ chuyên môn, chính trị, quản lý giáo
dục, trình độ ngoại ngữ và tin học của cán bộ, nhân viên giáo viên
Năm
học

TS

Trình độ CM

CB
GV
Th.S

ĐH

CĐ TC





Trình độ

Trình độ


TC

QL

Tiếng Anh

Tin học

CT

GD

B1,
A

B

C

Đ
H

A

B

Đ
H


2003-2004

37

35

02

01

01

01 02

03

03

2004-2005

46

43

03

01

01


01 02

04

03

2005-2006

49

45

03

01

01

02 02

04

03

2006-2007

57

01


53

01

03

01

01

03 04

04

09

2007-2008

61

02

55

01

03

01


02

03 04

05

12

01

03

2008-2009

63

04

56

01

03

01

03

04 10 02


05

19

05

03

2009-2010

69

03

05 12 05
05 18 07

06
10

32
52

07
10

73
76
76


10
12
12

59
59
59

02
02
02
02

03
04

2011-2012
2012-2013
2013-2014

02
02
01
01

02
02

03


73

58
60

01

2010-2011

07
09

03
03
03

06
07
06

05 27 10
04 28 11
04 28 11

11
11
12

54
53

52

11
12
13

03
03
03

03

* Ghi chú: Tổng số CB,GV, NV từ năm học 2012-2013 gồm có 02 nhân viên
bảo vệ.
* Chú thích:
- TS CBGVNV: Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên
- Trình độ CM: Trình độ chuyên môn
+ Th.S: Thạc sĩ
+ ĐH: Đại học
+ CĐ: Cao đẳng
+ TC: Trung cấp
- TĐ TCCT: Trình độ trung cấp chính trị
- TĐ QLGD: Trình độ quản lí giáo dục

20

03


2.3.1.2. Bảng 4. Chất lượng xếp loại của cán bộ, giáo viên, nhân viên và

chất lượng xếp loại đảng viên
Năm
học

CL CB-GV-NV

TS
CB

CS

CT

Năm

CSTĐ



HT

CS

TT

NV

TS
ĐV


CLĐV
HT

HT

XS

T

NV

NV

HT
NV

2003-2004

37

09

21

08

2004

02


01

01

2004-2005

46

11

24

11

2005

03

01

02

2005-2006

49

12

24


13

2006

03

01

02

2006-2007

57

12

40

05

2007

04

01

02

01


2007-2008

61

12

42

06

2008

07

01

04

02

2008-2009

63

13

45

05


2009

09

01

08

0

2009-2010

69

14

44

11

2010

12

01

08

02


2010-2011

73

15

48

09

2011

16

01

14

01

2011-2012

73

15

50

08


2012

20

02

16

02

2012-2013

76

18

48

10

2013

22

02

16

04


01

01

01

* Chú thích:
- TSCBGVNV: Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên
- CL CB-GV-NV: Chất lượng cán bộ, giáo viên, nhân viên
+ CSTĐCT: Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh
+ CSTĐCS: Chiến sĩ thi đua cơ sở
+ HTNV: Hoàn thành nhiệm vụ
+ LĐTT: Lao động tiên tiến
- TSĐV: Tổng số đảng viên
- CL ĐV: Chất lượng đảng viên
+ HTXSNV: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
+ HTTNV: Hoàn thành tốt nhiệm vụ
+ HTNV: Hoàn thành nhiệm vụ

21


2.3.1.3. Bảng 5. Chất lượng thi giáo viên giỏi, thi giáo án ứng dụng công
nghệ thông tin, thi thiết bị dạy học tự làm cấp tỉnh của cán bộ, giáo viên

Năm
học

Tổng số
CBGV

NV

GV

Đạt giải Hội thi

giỏi

Đạt giải Hội thi

Thiết bị dạy học

cấp

giáo án ƯDCNTT

tự làm cấp tỉnh

tỉnh

cấp tỉnh

2003-2004

37

2004-2005

46


2005-2006

49

3 giải (không xếp loại)

2006-2007

57

1 nhất, 3 KK

2007-2008

61

01

1 nhì, 3 KK

2008-2009

63

01

1 nhì, 1 ba, 3 KK

2009-2010


69

01

1 ba, 1 KK

2010-2011

73

01

1 nhất, 2 nhì

2011-2012

73

06

2012-2013

76

06

2013-2014

76


06

1 nhất, 1 KK

2 nhất, 1 nhì, 2 ba, 1 KK

2.3.2. Những tồn tại trong việc quản lý nhằm xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên trường THPT Vinh Xuân, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa
Thiên Huế
Bên cạnh những ưu điểm và những kết quả đã đạt được, trường THPT Vinh
Xuân vẫn còn những tồn tại và hạn chế như sau:
a) Về đội ngũ giáo viên
Với quy mô phát triển trong thực tế hiện nay Trường THPT Vinh Xuân còn
thiếu cán bộ quản lý và giáo viên. Tính đến năm học 2012-2013, nhà trường còn
thiếu 01 Phó Hiệu trưởng, 03 giáo viên trong đó 01 giáo viên môn Vật lý, 01 giáo
viên Thể dục và 01 giáo viên môn Giáo dục công dân biệt phái công tác ở Sở Giáo
dục và Đào tạo, đến tháng 04 năm 2014 Sở Giáo dục và Đào tạo mới tuyển dụng bổ
sung 01 giáo viên môn Thể dục.

22


Trong số đội ngũ giáo viên hiện tại của nhà trường đa số giáo viên trẻ mới ra
trường hoặc thời gian giảng dạy còn ít (58/65 giáo viên có tuổi đời từ 25-35 có tỉ lệ
89,2%) nên kinh nghiệm giảng dạy và công tác chủ nhiệm còn một số hạn chế . Một
số giáo viên có tuổi đời cũng như tuổi nghề cao (có 6/65 có tuổi đời từ 52-59 tuổi có
tỉ lệ 9,2%) nên còn có một số hạn chế về năng lực chuyên môn như: ngại đổi mới
phương pháp dạy học, ít ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, nhiều giáo viên
nữ có con nhỏ nên cũng hạn chế trong việc dạy học và giáo dục học sinh trong công
tác giáo viên chủ nhiệm.

Hiện nay, trong đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường có ít giáo
viên giỏi cấp tỉnh 6/65 (tỉ lệ 9,2%) vì trường mới tham gia thi hai lần; không có giáo
viên đạt chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, chỉ có 02 cán bộ quản lý đạt danh hiệu này (tỉ lệ
2,6%). Trong đội ngũ giáo viên còn có 21 giáo viên chưa có chứng chỉ ngoại ngữ,
(tỉ lệ 27,6%), có 08 giáo viên chưa có chứng chỉ tin học (tỉ lệ 10,5%) nên ảnh hưởng
đến chất lượng của đội ngũ giáo viên của trường.
Các tổ chuyên môn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình còn nặng về
hình thức quản lý hành chính, chưa phát huy được nội lực của các thành viên trong
tổ, còn thụ động theo kế hoạch định sẵn của nhà trường, vai trò của một số tổ
trưởng chưa năng động, chưa chủ động, thiếu tính sáng tạo trong hình thức sinh
hoạt tổ, chưa tìm ra được đặc thù của từng môn để có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới phương
pháp đánh giá học sinh. Nhìn chung các tổ chuyên môn mới dừng lại ở tính hình
thức nặng về đối phó, công tác bồi dưỡng cho các thành viên trong tổ chưa đạt hiệu
quả cao.
Một số giáo viên chưa xác định rõ tư tưởng chính trị, đạo đức và lý tưởng
nghề nghiệp, thiếu sự nhạy bén, sự mẫn cảm, thiếu khả năng thích ứng về mặt xã
hội trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay. Trong quá trình thực hiện kế hoạch
bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, nghiệp
vụ vẫn còn có một số giáo viên thiếu tích cực, thờ ơ tỏ ra có tư tưởng trung bình chủ
nghĩa, thiếu sự học hỏi tinh thần cầu tiến không cao. Do đó số giáo viên được xếp
loại hoàn thành nhiệm vụ, đánh giá theo chuẩn giáo viên được xếp loại trung bình
hàng năm còn cao từ 8- 11 người có tỉ lệ 12,3%- 16,9%.

23


b) Về công tác quản lý
Công tác lập quy hoạch nhân sự, sử dụng đội ngũ giáo viên còn hạn chế. Bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên làm chưa quyết liệt và đều đặn trên tất cả các mặt: bồi

dưỡng nâng cao nhận thức tư tưởng chính trị, lòng nhân ái sư phạm tình yêu nghề
nghiệp, trình độ chuyên môn nghiệp vụ… Cơ chế chính sách chưa kịp thời, chưa tạo
được động lực thúc đẩy đội ngũ giáo viên vươn lên trong sự nghiệp trồng người.
Trong quá trình chỉ đạo chưa được thường xuyên, liên tục, tính năng động
sáng tạo chưa cao, chưa có nhiều hình thức để tổ chức công tác tự đào tạo, bồi
dưỡng, tự bồi dưỡng đạt hiệu quả cao.
Việc kiểm tra đánh giá chất lượng công tác bồi dưỡng của của nhà trường
với các tổ chuyên môn chưa thực sự thường xuyên, cụ thể, chỉ nêu ra kế hoạch và
triển khai thực hiện mang tính hình thức. Lãnh đạo nhà trường chưa thường xuyên
nhắc nhở, phê bình các cá nhân và tập thể chưa làm tốt công tác bồi dưỡng để nâng
cao chất lượng dạy học.
Công tác sơ kết, tổng kết và khen thưởng chưa kịp thời để động viên các cá
nhân và tập thể có thành tích cao
Do đa số giáo viên ở xa trường, nguồn kinh phí còn hạn hẹp, cơ sở vật chất
còn thiếu chưa đáp ứng được nhu cầu phục vụ cho việc giảng dạy và giáo dục học
sinh, chưa đáp ứng tốt công tác bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, trình độ tin học… cho đội ngũ giáo viên.
Trên đây là những kết quả mà nhà trường đã đạt được trong quá trình xây
dựng và phát triển, bên cạnh đó vẫn còn có những tồn tại hạn chế làm ảnh hưởng
đến chất lượng giáo dục toàn diện nói chung và việc nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên của trường THPT Vinh Xuân. Để xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ của nhà trường nhằm thực hiện được mục tiêu cũng như chiến lược về giáo dục
và đào tạo mà Đảng và Nhà nước đề ra trong giai đoạn đổi mới “căn bản và toàn
diện”, bản thân tôi xin đề xuất những biện pháp trong việc quản lý nhằm xây dựng
và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường THPT Vinh Xuân như sau:- Lập
quy hoạch nhân sự về cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên để đào tạo, bồi dưỡng.

24



- Sử dụng đội ngũ giáo viên hợp lý và có hiệu quả.
- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ
giáo viên.
- Nâng cao về nhận thức và năng lực của đội ngũ giáo viên để xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
+ Bồi dưỡng nhận thức về tư tưởng chính trị và đạo đức nhà giáo.
+ Bồi dưỡng nâng cao nhận thức về vai trò của đội ngũ giáo viên trong việc
thực hiện nhiệm vụ mục tiêu của giáo dục.
+ Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên thông qua việc tự học, tự
nghiên cứu của giáo viên.
+ Bồi dưỡng về năng lực chuyên môn giảng dạy thông qua hoạt động tổ
chuyên môn.
- Đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ giáo viên.
+ Bồi dưỡng theo chuyên đề
+ Bồi dưỡng theo hình thức tập trung
. Bồi dưỡng tập trung tại Sở Giáo dục và Đào tạo
. Bồi dưỡng tập trung tại trường
. Bồi dưỡng thông qua hoạt động của tổ, nhóm chuyên môn
. Bồi dưỡng tập trung đào tạo nâng chuẩn
- Tăng cường biện pháp thi đua khen thưởng có hiệu quả cho đội ngũ giáo
viên.

25


×