MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011- 2020, Đảng ta đã đặt ra mục
tiêu tổng quát: “Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng
thuận; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc
lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt
Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát
triển cao hơn trong giai đoạn sau.” Để đạt được mục tiêu ấy thì “Đầu tư cho
giáo dục là quốc sách hàng đầu”.
Trong xu thế toàn cầu hóa, giáo dục trở thành ngành sản xuất cơ bản của nền
kinh tế. Ngày nay, giáo dục được thừa nhận như một tiền đề quan trọng của sự
phát triển tất cả các lĩnh vực. “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đốt phá chiến lược, là yếu tố
quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại
nền kinh tế, chuyển đổi mô tình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng
nhất, đảm bảo cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững”. Và nhân tố trực
tiếp tác động đến chất lượng giáo dục chính là đội ngũ giáo viên. Vì thế, người
lãnh đạo quản lý nhà trường phải hết sức coi trọng xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên đủ về số lượng, mạnh về chất lượng.
Thực tế, trong những năm qua, giáo dục đào tạo của nước ta đã có những
thành tựu đáng kể. Mạng lưới trường học được mở rộng, chất lượng giáo dục
từng bước được nâng cao, đa dạng hóa các loại hình trường lớp, tạo cơ hội học
tập suốt đời cho nhân dân. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn có những mặt chưa
đạt được như mong muốn: quy mô, cơ cấu, chất lượng, hiệu quả giáo dục còn
nhiều bất cập. Đặc biệt chất lượng và hiệu quả giáo dục chưa đáp ứng được yêu
cầu của xã hội. Bởi vây, có thể thấy: để nâng cao chất lượng giáo dục, để thực
hiện được chiến lược phát triển giáo dục trong thời kì công nghiệp hóa – hiện
1
đại hóa đất nước, một trong những nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường là phải
quan tâm đến xât dựng và phát triển đội ngũ giáo viên.
Trường THPT Ngô Quyền – Ba Vì – Hà Nội trong những năm qua bên cạnh
những thành tự đã đạt được còn bộc lộ một số yếu kém, nhất là về đội ngũ giáo
viên: cơ cấu chưa đồng bộ, chất lượng chưa đồng đều, chưa phát huy được một
cách toàn diện năng lực của mỗi giáo viên; có những giáo viên chưa thực sự
quan tâm đến vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy, một số giáo viên còn ngại
sử dụng thiết bị dạy học; ý thức tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất
chính trị của nhiều giáo viên.
Từ những nguyên nhân khách quan và chủ quan trên, với mong muốn góp
một phần nhỏ bé của mình vào việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà
trường, tôi chọn đề tài “Biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên ở trường THPT Ngô Quyền – Ba Vì – Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Với việc nghiên cứu đề tài này, tôi muốn đề xuất một số biện pháp quản lý
nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, tổng kết một số kinh nghiệm
quản lý giáo dục cấp trung học phổ thông. Mặt khác, tôi cũng hi vọng các nhà
quản lý giáo dục có thể tham khảo, vận dụng vào thực tế trường mình trong việc
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên sao cho đồng bộ về chất lượng, cân đối về cơ cấu,
phát huy hết năng lực của người giáo viên góp phần vào sự phát triển của xã hội
nói chung và sự phát triển của sự nghiệp giáo dục trong trường trung học phổ
thông nói riêng.
3. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp chỉ đạo, quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên của trường trung học phổ thông Ngô Quyền – Ba Vì – Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu áp dụng và thực hiện tốt những giải pháp đề xuất thì chất lượng đội ngũ
giáo viên ở trường trung học phổ thông Ngô Quyền sẽ được nâng cao hơn, nhờ
2
đó nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, tăng thêm uy tín cho nhà
trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định những cơ sở khoa học của việc quản lý nhằm phát triển đội ngũ
giáo viên trong trường trung học phổ thông.
- Phân tích thực trạng (những mặt đã làm được và những mặt còn tồn tại)
của việc chỉ đạo quản lý nhằm phát triển đội ngũ giáo viên trường trung
học phổ thông Ngô Quyền trong giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất những biện pháp quản lý nhằm phát triển và nâng cao chất lượng
của đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông Ngô Quyền trong giai
đoạn hiện nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong tiểu luận này, tôi dung một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu tài liệu: các văn kiện của Đảng về phát triển kinh tế xã hội,
phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kì mới; Điều lệ trường trung học
phổ thông; giáo trình;…
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp
7. Phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về thời gian nghiên cứu nên trong tiểu luận này tôi chỉ tập trung
nghiên cứu và làm sáng tỏ những thực trạng trong việc quản lý phát triển đội
ngũ ở trường trung học phổ thông Ngô Quyền từ đó nêu lên những giải pháp
quản lý nhằm khắc phục những tồn tại, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở
trường Trung học phổ thông Ngô Quyền.
3
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC QUẢN LÝ NHẰM PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1 Cơ sở lý luận
Đội ngũ, theo từ điển tiếng Việt (NXB Văn hóa thông tin – 1999) là “tập
hợp số đông người cùng chức năng, nghề nghiệp, hợp thành lực lượng hoạt
động trong tổ chức”. Đội ngũ trong một tổ chức là nguồn nhân lực trong tổ chức
đó. Đội ngũ trong trường phổ thông là nguồn nhân lực của nhà trường bao gồm
Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, giáo viên, nhân viên trong trường. Đội ngũ giáo
viên có vai trò quan trọng trong việc đào tạo học sinh, ảnh hưởng lớn đến chất
lượng giáo dục của nhà trường. Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên là một
trong những yêu cầu căn bản của người quản lý, nhằm giúp đội ngũ giáo viên đủ
về số lượng, bảo đảm chất lượng, phát huy hết tài năng và năng lực vốn có của
mình đáp ứng với yêu cầu thực tiễn của phát triển đất nước nói chung và phát
triển giáo dục nói riêng.
Lao động của người giáo viên là lao động sư phạm mang tính đặc thù về
đối tượng, phương tiện, thời gian và sản phẩm lao động. Đối tượng của lao động
sư phạm của giảng viên trung học phổ thông là học sinh ở lứa tuổi có sự phát
triển cao về tâm sinh lý. Học sinh có nhu cầu cao về trí tuệ và tình cảm của
người thầy. Để đáp ứng những nhu cầu này, người giáo viện cần có những kiến
thức chuyên môn sâu rộng và có những hiểu biết về tâm lý học, giáo dục học.
Phương tiện lao động của giáo viên lại chính là nhân cách của người thầy cùng
với những thiết bị dạy học, trong đó nhân cách của người thầy là quan trọng
nhất. Nhà giáo tác động đến học trò của mình bằng lời nói, bằng tấm gương,
bằng sự thuyết phục, sự cảm hóa, sự rèn luyện. Bởi thế, chỉ có thật tâm vì trò,
thành thạo về phương pháp thì lao động của người giáo viên mới có hiệu quả.
Hiệu quả và sản phẩm lao động của người giáo viên là chất lượng thực hiện mục
tiêu đào tạo. Nó được biểu hiện cụ thể ở nhân cách người học sinh (trình độ
4
được giáo dục, trình độ lĩnh hội kiến thức khoa học…). Đặc điểm này của lao
động sư phạm đòi hỏi nhà trường không được tạo ra những “sản phẩm hỏng”.
Lao động sư phạm của giáo viên hết sức phức tạp, tinh tế và đầy khó khăn.
Người giáo viên mang trên vai trọng trách nặng nề là đào tạo thế hệ tương lai
cho đất nước. Điều này đòi hỏi giáo viên không những phải có lòng yêu nghề, có
tâm huyết với nghề mà phải có đạo đức, có nhân cách, có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ. Chính bởi thế, quản lý như thế nào để người giáo viên vừa phát huy
được tâm huyết, tài năng của mình, vừa bồi dưỡng thêm trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của mình luôn là điều trăn trở của người quản lý giáo dục.
Tâm huyết với nghề, nhưng để truyền đạt được kiến thức đến học trò,
người giáo viên cần có một phương pháp dạy học tốt, tạo hứng thú, sức hấp dẫn
cho học sinh chủ động, sáng tạo trong học tập. Trong quá trình tổ chức hoạt
động dạy học, người giáo viên phải tìm ra cho mình một phương pháp truyền đạt
hiệu quả. Người giáo viên phải kết hợp rất nhiều yếu tố: ngôn ngữ, cử chỉ, giọng
nói, điệu bộ, nét mặt để truyền thụ kiến thức cho học sinh. Người thầy không chỉ
dạy cho học sinh kiến thức mà còn phải rèn luyện cho trò những kĩ năng, kĩ xảo
để chiếm lĩnh tri thức, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Vì thế,
vấn đề đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là vấn đề cấp thiết đang được các
nhà quản lý giáo dục đặc biệt quan tâm. Để hoàn thành sứ mệnh “trồng người”
của mình, người giáo viên phải không ngừng học tập, phấn đấu nâng cao năng
lực, phẩm chất, đạo đức. Với người cán bộ quản lý giáo dục thì việc xây dựng và
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trong trường trung học phổ thông cần phải đặt lên
hàng đầu và phải được chăm lo một cách thường xuyên liên tục.
Đội ngũ giáo viên là lực lượng trực tiếp thực hiện mục tiêu, kế hoạch
giảng dạy, giáo dục của nhà trường, là người tạo nên uy tín chất lượng và hiệu
quả của nhà trường. Mỗi trường trung học phổ thông muốn phát triển, trước hết
phải có một đội ngũ giáo viên giỏi. Yêu cầu về chất lượng đội ngũ cũng là một
trong những tiêu chuẩn để nhà trường được xét công nhận những danh hiệu thi
đua của nhà trường. Đội ngũ giáo viên là nguồn lực quí báu có vai trò quyết định
5
chất lượng giáo dục trong nhà trường. Bởi thế mà công tác xây dựng và phát
triển đội ngũ giáo viên trong trường phổ thông có vai trò hết sức quan trọng.
Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, thế giới đang bước vào nền kinh tế tri
thức, Việt Nam trong xu thế toàn cầu hóa đang đứng trước nhiều thuận lợi
nhưng cũng lắm khó khăn, thách thức. Nền kinh tế thị trường, hội nhập thế giới
đòi hỏi một đội ngũ nguồn nhân lực có tâm và có tài. Muốn vậy phải phát triển
mạnh nền giáo dục đào tạo nhằm tạo ra nguồn lực mới, nguốn vốn con người có
hàm lượng chất xám cao để phát triển kinh tế xã hội, tạo đà cho công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước.
“Nghề dạy học là nghề cao quí nhất trong những nghề cao quí”. Để xứng
đáng với sự tôn vinh, niềm tin yêu của toàn xã hội đối với nghề giáo, người giáo
viên phải tự tu dưỡng bản thân, người cán bộ quản lý giáo dục phải có những
biện pháp tạo điều kiện để giáo viên được học tập, bồi dưỡng nâng cao năng lực
và phát huy hết tài năng phục vụ cho sự nghiệp giáo dục của nước nhà.
1.2 Cơ sở pháp lý
Đảng và Nhà nước hiểu được vị trí, vai trò của người giáo viên đối với
chất lượng của ngành giáo dục nói riêng và đối với sự phát triển của đất nước
nói chung nên đã ra nhiều văn bản, chỉ thị tạo hành lang pháp lí cho công tác
xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông.
* Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa 8 đã nêu “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được
xã hội tôn vinh. Giáo viên phải có đủ đức đủ tài”. Nghị quyết Trung ương IV,
khóa 8 của Đảng cũng khẳng định rằng: “Khâu then chốt đó thực hiện chiến
lược giáo dục là phải đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn hóa đội
ngũ giáo viên cũng như cán bộ quản lý giáo dục và chính trị, tư tưởng đạo đức
và nâng cao năng lực chuyên môn”. Nghị quyết của Đại hội Đảng các khóa IX,
X, XI cũng đặc biệt quan tâm đến xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và
đội ngũ nhà giáo có đủ tài đức để chấn hưng nền giáo dục nước nhà và chú trọng
việc nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống của nhà giáo.
6
* Ngày 15/6/2004 Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành chỉ thị
40 về việc xây dựng, nâng cao đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Chỉ
thị nêu rõ xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là một nhiệm
vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài nhằm thực
hiện thành công chiến lược phát triển giáo dục. Chỉ thị cũng chỉ rõ mục tiêu xây
dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, đảm bảo đủ số lượng, nâng cao
chất lượng, cân đối về cơ cấu, đạt chuẩn đáp ứng yêu cầu của thời kì mới. Chỉ
thị nhấn mạnh: “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm
của Đảng, toàn dân trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng
nòng cốt, có vai trò quan trọng”.
* Luật Giáo dục (2005) và Luật Giáo dục sửa đổi bổ sung năm 2009
qui định rõ vai trò và trách nhiệm của nhà giáo:
- Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục.
- Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người
học.
- Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách sử dụng,
đãi ngộ, đảm bảo các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo
thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quí
trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học.
Về nhiệm vụ của nhà giáo, Luật qui định nhà giáo phải có nhiều tiêu
chuẩn, trong đó có các tiêu chuẩn: “Có phẩm chất đạo đức tốt. Đạt trình độ
chuẩn được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ” (điều 70). Điều 72 nêu lên nhiệm
vụ của nhà giáo: “Rèn luyện đạo đức, học tập , bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ để nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng và
hiệu quả giảng dạy và giáo dục”
Mục 2 điều 73 chương IV Luật Giáo dục (2005) qui định quyền của nhà
giáo: “Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
7
Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách sử dụng,
đãi ngộ, bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo
thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý
trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học”.
* Điều lệ trường trung học phổ thông có qui định:
+ Giáo viên có quyền được cử tham gia các lớp bồi dưỡng, hội nghị
chuyên đề để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
+ Mục c Khoản 1 Điều 33 qui định: Trình độ chuẩn được đào tạo
của giáo viên như sau: “Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt
nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên
có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ
thông”
+ Khoản 2 Điều 33 qui định: “Giáo viên chưa đạt trình độ chuẩn
qui định tại khoản 1 Điều này được nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục tạo
điều kiện học tập, bồi dưỡng để đạt trình độ chuẩn”
* Trong dự thảo Chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2020, Bộ
Giáo dục và đào tạo đưa ra giải pháp phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục: “Tổ chức các chương trình đào tạo đa dạng nhằm nâng cao chuẩn
trình độ đào tạo cho đội ngũ nhà giáo. Đến năm 2020 có 80% số giáo viên mầm
non và 100% giáo viên tiểu học đạt trình độ từ cao đẳng trở lên; 100% số giáo
viên trung học cơ sở và trung học phổ thông đạt trình độ đại học trở lên; 20%
số giáo viên ở các trường trung cấp nghề và 35% số giáo viên ở các trường cao
đẳng nghề đạt trình độ thạc sĩ trở lên; 80% giảng viên cao đẳng đạt trình độ
thạc sĩ trở lên, trong đó có 15% là tiến sĩ, 100% giảng viên đại học đạt trình độ
thạc sĩ trở lên, trong đó có 30% là tiến sĩ”.
8
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
Ở TRƯỜNG THPT NGÔ QUYỀN – BA VÌ – HÀ NỘI
2.1 Đặc điểm chung của trường Trung học phổ thông Ngô Quyền –
Ba Vì – Hà Nội
2.1.1 Đặc điểm tình hình địa phương
Trường trung học phổ thông Ngô Quyền nằm trên địa bàn xã Vạn Thắng,
huyện Ba Vì. Trường thu hút học sinh của hơn 10 xã khác nhau trong huyện Ba
Vì: Phú Cường, Cổ Đô, Phong Vân, Tản Hồng,… Đây là địa bàn còn nghèo,
kinh tế chủ yếu là thuần nông. Mặc dù vậy, trong những năm gần đây, được sự
quan tâm của lãnh đạo địa phương, nên việc đầu tư cho giáo dục đã được chú
trọng. Tự lực, tự cường, phát huy nội dựng là truyền thống tốt đẹp, là mục tiêu
đang được Đảng bộ và nhân phát huy trong công cuộc đổi mới. Sự nghiệp giáo
dục và đào tạo của vùng đã và đang được Đảng bộ, các cấp chính quyền, đoàn
thể xã hội đặc biệt quan tâm. Hằng năm, xã và huyện đều tổ chức phát thưởng
cho các thầy cô giáo và các em học sinh. Tỉ lệ học sinh đến trường (ở các độ
tuổi) đều rất cao. Hằng năm, có nhiều học sinh đỗ vào các trường đại học, cao
đẳng và trung học chuyên nghiệp.
2.1.2 Đặc điểm của trường trung học phổ thông Ngô Quyền
Trường trung học phổ thông Ngô Quyền thành lập đến nay đã hơn 30
năm. Những năm đầu cơ sở vật chất còn nghèo nàn, số lượng học sinh khi mới
thành lập ít. Nhưng được sự quan tâm của Sở giáo dục và đào tạo, các cấp ủy
Đảng và chính quyền địa phương, Hội cha mẹ học sinh, đặc biệt là sự nỗ lực của
thầy và trò, đến nay trường đã có những bước phát triển rất mạnh mẽ. Qui mô
nhà trường tăng lên. Hiện nay, tổng số học sinh cả ba khối lớp của trường là hơn
2000 học sinh. Số lượng học sinh đỗ vào các trường đại học cao đẳng tương đối
khá. Năm 2009, trường có 1 sinh viên (trong số 6 sinh viên của Hà Nội đỗ điểm
cao cả 2 trường đại học). Chất lượng học sinh giỏi cấp tỉnh hang năm của nhà
trường đều không ngừng tăng lên cả về số lượng và chất lượng.
9
Về cơ sở vật chất: Nhà trường đã xây dựng được khu lớp học khang trang,
với 3 dãy tầng. Các phương tiện và thiết bị dạy học đầy đủ, đáp ứng được nhu
cầu giảng dạy, học tập của giáo viên và học sinh.
Nhà trường đã xây dựng được một tập thể sư phạm đoàn kết, tương trợ lẫn
nhau, phát huy được sức mạnh của cá nhân và cộng đồng. Số lượng giáo viên
không những tăng cả về số lượng mà về năng lực chuyên môn, năng lực sư
phạm cũng có những bước phát triển vượt bậc.
2.2 Một số thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông Ngô Quyền –
BaVì – Hà Nội
2.2.1 Thuận lợi
Thực tế, trong những năm gần đây, chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường
trung học phổ thông Ngô Quyền cũng có nhiều bước chuyển biến rõ rệt. Công
tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có trình độ chuẩn và trên chuẩn được coi trong
hơn trước. Hoạt động chuyên môn của các tổ đã được đổi mới. Công tác bồi
dưỡng và tự bồi dưỡng của giáo viên đã được nâng cao. Chất lượng giảng dạy
và giáo dục có bước tiến hơn so với những năm học trước.
Công tác bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên cũng đã được cải tiến cả về nội
dung và hình thức. Bồi dưỡng thường xuyên theo chu kì, bồi dưỡng giáo viên
triển khai đại trà các chương trình sách giáo khoa, bồi dưỡng thông qua các
chuyên đề, thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn,… Ban Giám hiệu đã chỉ đạo các
tổ thảo luận tìm biện pháp cụ thể trong việc tự học, tự nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của mình bằng nhiều hình thức như: thao giảng, dự giờ thăm lớp,
rút kinh nghiệm.
Nhà trường đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học để giáo
viên có điều kiện nâng cao tay nghề. Chính nhờ thế mà chất lượng đội ngũ giáo
viên cũng được nâng lên đáng kể.
Hàng năm, khi xây dựng kế hoạch năm học, Ban Giám hiệu đã chú ý đến
kế hoạch xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên. Việc phân công bố trí giáo
10
viên về cơ bản đã phù hợp với trình độ đào tạo, năng lực cá nhân và yêu cầu của
nhà trường. Nhà trường cũng có kế hoạch cử giáo viên đi học cao học nâng cao
trình độ chuyên môn. Ban Giám hiệu cũng chú trọng việc động viên, phát động
phong trào tự học, tự bồi dưỡng của cán bộ, giáo viên trong nhà trường.
Đội ngũ giáo viên của trường chủ yếu là giáo viên trẻ nên khá năng động,
có tâm huyết với nghề. Đa số giáo viên có phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị
tốt, nghiêm chỉnh chấp hành các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.
Có ý thức cao trong việc tuyên truyền vận động học sinh và gia đình chấp hành
luật pháp, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước. Tích cực tham gia các
hoạt động xã hội và các phong trào của địa phương. Có ý thức giúp đỡ đồng
nghiệp thực hiện tốt các nhiệm vụ của nhà giáo. Tích cực tham gia xây dựng tập
thể sư phạm vững mạnh. Nhiều giáo viên có ý chí phấn đấu vươn lên để được
đứng vào hàng ngũ của Đảng. Tham gia đầy đủ các nội dung bồi dưỡng thường
xuyên của ngành. Trong những năm qua, trường không có giáo viên nào vi
phạm pháp luật, vi phạm đạo đức của người thầy giáo.
2.2.2 Khó khăn
Về tư tưởng, chính trị, đạo đức và lý tưởng nghề nghiệp:
Đa số giáo viên có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, nhưng bên cạnh đó có
một vài thành viên chưa mẫu mực trong phẩm chất, đạo đức, như tưởng cá nhân
còn lấn át tư tưởng tập thể. Một số giáo viên không có ý chí phấn đấu vào Đảng,
có một số ít giáo viên chưa có nhu cầu cũng như chưa xây dựng được kế hoạch
bồi dưỡng, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ về mọi mặt, đặc biệt là trình độ
chính trị.
Về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
Số giáo viên có khả năng bồi dưỡng học sinh giỏi chưa nhiều, một số giáo
viên chưa có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Nhiều giáo
viên chưa nắm bắt được một cách nhanh nhạy tình hình kinh tế - chính trị - xã
hội của đất nước và địa phương nên chưa vận dụng được vào giảng dạy. Khả
năng tích hợp các nội dung giáo dục vào trong các bài giảng chưa cao.
11
Việc đổi mới phương pháp dạy học chưa phát huy đợc hiệu quả. Nhiều
giờ dạy đổi mới phương pháp chỉ là hình thức. Nhiều giáo viên chưa sử dụng
thiết bị dạy học một cách hiệu quả. Việc dạy học bằng giáo án điện tử chủ yếu là
trình chiếu. Giáo viên chưa biết kết hợp giữa các phương pháp dạy học truyền
thống và hiện đại Việc đổi mới phương pháp dạy học dù đã được triển khai một
cách khá bài bản nhưng một số giáo viên chưa nhận thức đúng về yêu cầu đổi
mới phương pháp dạy học, chưa nhận thức được đầy đủ thế nào là đổi mới
phương pháp dạy hoc, còn lúng túng trong việc tổ chức các hoạt động dạy học
nhằm nâng cao tính tự giác của học sinh.
Nghiệp vụ sư phạm là nhân tố quan trọng ,quyết định đến chất lượng của
công tác giảng dạy và giáo dục của giáo viên. Vậy nhưng, nhiều giáo viên có
năng lực sư phạm còn thấp. Có những giáo viên trình độ chuyên môn khá vững
nhưng lại thiếu năng lực sư phạm: khả năng truyền đạt kém, kĩ năng giao tiếp và
xử lí các tình huống trong giờ dạy còn hạn chế. Điều này làm ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng giờ giảng của giáo viên, làm ảnh hưởng đến khả năng tiếp thu
kiến thức của học sinh.
Do giáo viên hầu hết là giáo viên trẻ nên đều có những hiểu biết nhất định
về công nghệ thông tin. Các giáo viên đã biết ứng dụng công nghệ thông tin vào
dạy học. Tuy nhiên, đa số giáo viên rất ngại thiết kế giáo án điện tử bởi mất
nhiều thời gian soạn bài và việc bố trí phòng học còn gặp nhiều khó khăn.
Ngoài số giáo viên ngoại ngữ, số giáo viên còn lại tuy cũng được đào tạo
ngoại ngữ trong trường đại học nhưng khi bước ra giảng dạy đều không sử dụng
nên khả năng về ngoại ngữ không cao. Các giáo viên công tác lâu năm phần
nhiều ít hiểu biết về tiếng Anh.
Kĩ năng nghiên cứu khoa học của giáo viên, nhìn chung, còn nhiều hạn
chế. Hằng năm nhà trường đều tổ chức cho giáo viên viết sáng kiến kinh
nghiệm, nhưng hiệu quả chưa cao.
Một số giáo viên ít chưa đạt chuẩn đào tạo.
12
2.3 Một số kết quả đạt được trong công tác quản lý nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên ở trương trung học phổ thông Ngô Quyền – Ba
Vì – Hà Nội
Vấn đề bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đã được ban
Giám hiệu nhà trường quan tâm, và đã có nhiều biện pháp chỉ đạo cụ thể: tăng
cường công tác thi đua, phân loại giáo viên bằng các hình thức: kiểm tra hồ sơ
chuyên môn, đánh giá qua dự giờ thăm lớp, thi giáo viên giỏi. Cử giáo viên đi
học các lớp đào tạo trên chuẩn, tạo điều kiện cho những giáo viên chưa có bằng
đại học đi đào tạo đạt chuẩn. Phân công những giáo viên có kinh nghiệm kèm
cặp các giáo viên mới ra trường. Tăng cường sinh hoạt nhóm chuyên môn, trao
đổi thảo luận những vấn đề khó trong chương trình. Lập hòm thư, lấy ý kiến của
học sinh về chất lượng giảng dạy của giáo viên. Đánh giá giáo viên thông qua
kết quả thi khảo sát chất lượng, thi tốt nghiệp, thi học sinh giỏi, thi đại học. Tổ
chức cho giáo viên học tập các chỉ thị, nghị quyết của Đảng các văn bản qui
phạm pháp luật. Nhà trường chăm lo đến đời sống vật chất tinh thần của giáo
viên, làm tốt công tác động viên thăm hỏi, tạo nơi ăn chốn ở cho giáo viên mới.
Tóm lại, công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đã
được nhà trường chú trọng. Tuy nhiên, các biện pháp chỉ đạo, quản lý vẫn có
những thiếu sót cần khắc phục.
2.4 Một số tồn tại trong công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông Ngô Quyền
Công tác lập qui hoạch nhân sự, sử dụng đội ngũ giáo viên còn hạn chế.
Việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chưa diễn ra thường xuyên liên tục trên tất cả
các mặt: bồi dưỡng nâng cao nhận thức tư tưởng chính trị, lòng nhân ái, tình yêu
nghề nghiệp, trình độ chuyên môn nghiệp vụ,… Cơ chế chính sách chưa kịp
thời, chưa tạo được động lực thúc đẩy đội ngũ giáo viên vươn lên trong sự
nghiệp trồng người.
Hoạt động của tổ nhóm chuyên môn chưa thực sự phát huy hết hiệu quả,
còn mang tính đơn điệu, hình thức.
13
Nhiệm vụ bồi dưỡng giáo viên chưa được coi là nhiệm vụ chiến lược, có
ảnh hưởng lớn đến kết quả trước mắt và lâu dài. Bởi thế mà đôi khi, nhiệm vụ
bồi dưỡng giáo viên còn lơ là, buông lỏng.
Tóm lại, tôi đã phân tích những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý
nhằm nâng cao chất lượng giáo viên ở trường trung học phổ thông Ngô Quyền.
Cùng với đó là những mặt đã và chưa làm được trong công tác quản lý đội ngũ
giáo viên của các cán bộ quản lý trường. Những tồn tại ấy chính là lực cản trên
con đường trường trung học phổ thông Ngô Quyền thực hiện nhiệm vụ chính trị
của mình, thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục của Đảng trong thời
kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Trên cơ sở xác định cơ sở lí luận, cơ sở pháp
lí, phân tích những mặt đã làm được và chưa làm được trong công tác quản lý
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, tôi xin đề xuất một số biện pháp
giải quyết (trình bày trong chương 3).
14
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THPT NGÔ QUYỀN – BA VÌ – HÀ NỘI
3.1 Lập qui hoạch nhân sự
Nền kinh tế tri thức và sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin
đặt lên vai người thầy trách nhiệm to lớn. Chỉ có đội ngũ viên có tâm huyết, có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt thì mới có thể gánh vác được nhiệm vụ ấy.
Vì vậy, việc xây dựng, bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ giáo viên trở thành một vấn
đề quan trọng gắn liền với việc đổi mới mục tiêu, nội dung, phương thức đào
tạo. Để đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, hợp lí về cơ cấu
thì ban Giám hiệu trường trung học phổ thông Ngô Quyền coi việc lập qui hoạch
nhân sự và dự kiến phân công nhiệm vụ cho từng giáo viên là một nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu. Việc lập qui hoạch nhân sự cần căn cứ vào các văn bản
pháp luật của Bộ giáo dục và đào tạo định biên cho các cơ sở giáo dục trung học
phổ thông, căn cứ vào nội dung kế hoạch giáo dục và thực trạng về số lượng đội
ngũ của trường (qui mô phát triển, những biến động về giáo viên có thể xảy ra:
như nghỉ hưu, chuyển công tác, sinh đẻ, đi học tập trung,…). Đồng thời, phải
thực hiện đúng qui trình công khai dân chủ.
3.2 Tăng cường nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý và
giáo viên về vấn đề phát triển đội ngũ
Ban giám hiệu cần phải làm cho mọi người thấu triệt giáo dục có vai trò
to lớn trong việc phát triển cá nhân và xã hội. Giáo dục là nền móng của sự phát
triển khoa học kĩ thuật, đem lại sự thịnh vượng cho nền kinh tế quốc dân. Bồi
dưỡng về quan điểm chỉ đạo giáo dục, nhiệm vụ giáo dục trong thời kì công
nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Nhà trường có thể vận dung nhiều hình thức khác nhau như:
- Đẩy mạnh công tác chính trị tư tưởng
15
- Mời cán bộ tuyên huấn nói chuyện về thời sự, chính trị để đội ngũ giáo
viên cập nhật được tình hình kinh tế - chính trị - xã hội của đất nước trong
giai đoạn hiện nay
- Tổ chức học tập chính trị cho giáo viên
- Phổ biến các văn kiện của Đảng, Nhà nước
- Bồi dưỡng qua các hoạt động tập thể
3.3 Sử dụng đội ngũ giáo viên hợp lí, hiệu quả
Việc sử dụng hợp lí và hiệu quả đội ngũ giáo viên hiện có vai trò to lớn
trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Có thể sử dụng một số cách thức sau:
- Trước hết, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong ban
giám hiệu, một người chuyên trách một mảng riêng và tạo điều kiện hết sức để
mỗi người hoàn thành nhiệm vụ của mình.
- Chọn những giáo viên có năng lực chuyên môn, phẩm chất tư cách tốt,
gương mẫu, có kinh nghiệm giảng dạy, có uy tín cử làm tổ trưởng chuyên môn,
thư kí hội đồng,…
- Chọn và bố trí hợp lí đội ngũ giáo viên chủ nhiệm vào các khối lớp,
nhằm phát huy hết năng lực, sở trường của từng cá nhân.
- Phân công giáo viên giảng dạy đúng chuyên môn đào tạo, phân công lại
một cách hợp lí bằng cách dựa vào kết quả của những năm học trước để bố trí
dạy khối lớp chọn, bồi dưỡng học sinh giỏi,…
Khi phân công nhiệm vụ cho giáo viên cần chú ý đến nguyện vọng của
từng cá nhân, sự thống nhất trong tổ chuyên môn. Phân công, dựa trên nguyên
tắc dân chủ công bằng, khách quan, đúng qui định của nhà nước. Người cán bộ
quản lý khi phân công nhiệm vụ cho giáo viên trong trường cũng cần chú ý đến
hoàn cảnh riêng của từng giáo viên để phân công cho hợp lí hợp tình. Đối với
những môn thiếu giáo viên chuyên ngành, có thể bố trí giáo viên có chuyên môn
tương ứng.
- Có kế hoạch quản lý hoạt động chuyên môn một cách khoa học, tạo mọi
điều kiện cần thiết cho các hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn,
16
tạo điều kiện về thời gian, kinh phí cho các hoạt động chuyên môn như viết sáng
kiến kinh nghiệm, bồi dưỡng chuyên đề, sinh hoạt tổ chuyên môn, hội giảng,…
Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kịp thời nhắc nhở, uốn nắn, bổ
sung.
3.4 Tuyển chọn và bổ sung đội ngũ giáo viên có chất lượng
Hiện nay, trên thực tế nhà trường chưa được chủ động trong việc tuyển
chọn nhân sự, nhưng cũng cần tham mưu cho ban tuyển dụng nhân sự về việc
tuyển dụng nhân sự cho trường để đảm bảo nhu cầu về số lượng giáo viên như
bản qui hoạch đã đề ra. Việc tuyển chọn, bổ sung nhân sự cần tuân thủ theo các
nguyên tắc:
- Xuất phát từ nhu cầu thực tế của nhà trường.
- Căn cứ vào định biên số giáo viên, nhân viên theo qui định.
- Dựa vào kết quả nghiên cứu một cách thận trọng và toàn diện.
3.5 Đa dạng hóa các nội dung và hình thức bồi dưỡng phát triển đội ngũ
giáo viên
3.5.1 Đa dạng hóa nội dung bồi dưỡng
* Bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức và lòng nhân ái sư phạm
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường đầy rẫy những cám dỗ, người thầy càng
phải là tấm gương sáng về đạo đức, nhân cách để nêu gương sáng cho người
học. Người thầy muốn làm tốt công tác giáo dục phải có tác phong mẫu mực,
tôn trọng và công bằng trong đối xử với học sinh, phải xây dựng uy tín trước
học sinh, nhân dân và xã hội. Phải xây dựng thói quen làm việc có kỉ cương, nề
nếp, lương tâm, trách nhiệm. Người hiệu trưởng cần chú ý đến đến vấn đề bồi
dưỡng cho đội ngũ giáo viên trong trường phẩm chất đạo đức.
Lòng nhân ái, tình yêu thương con người là cái gốc của đạo lí làm người.
Với người giáo viên thì tình thương yêu ấy là cốt lõi, cội nguồn sâu xa vì lí
tưởng nhân văn là đặc trưng cơ bản của giáo dục. Tình thương yêu học sinh là
điểm xuất phát của mọi sự sáng tạo sư phạm và làm cho giáo viên có trách
17
nhiệm cao hơn với sứ mạng cao cả của mình. Tình thương yêu học sinh thể hiện
trong các hoạt động dạy học và giáo dục.
* Bồi dưỡng năng lực sư phạm
Bồi dưỡng các kĩ năng sư phạm cụ thể là các kĩ năng lập kế hoạch kế hoạch dạy
học, kĩ năng dạy học trên lớp, kĩ năng tổ chức quản lí giáo dục học sinh, kĩ năng
giao tiếp với học sinh, cộng đồng, đồng nghiệp, kĩ năng lập hồ sơ tài liệu giáo
dục giảng dạy. Đặc biệt, bồi dưỡng cho giáo viên sử dụng các phương pháp dạy
học tích cực, sử dụng thành thạo và hiệu quả các thiết bị dạy học theo đặc trưng
bộ môn. Các lớp bồi dưỡng việc sử dụng thiết bị thí nghiệm do Sở Giáo dục và
đào tạo tổ chức thường hạn chế về thời gian và số lượng người được bồi dưỡng;
vì vậy nhà trường phải có kế hoạch đào tạo cán bộ cốt cán về việc sử dụng thiết
bị thí nghiệm cho từng bộ môn, để cán bộ ấy có trách bồi dưỡng lại cho các giáo
viên trong tổ mình. Giáo viên cũng cần có kĩ năng hướng dẫn học sinh tự học,
kĩ năng ra đề kiểm tra, kĩ năng đánh giá học sinh, Để có được những kĩ năng
đó, giáo viên cần có những tri thức khoa học về tâm lý, giáo dục,… Người giáo
viên vừa phải tổ chức các hoạt động giáo dục theo các chương trình giáo dục của
Bộ, vừa phải tích cực chủ động, sáng tạo trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể của
nhà trường.
* Bồi dưỡng năng lực chuyên môn
Năng lực chuyên môn là nền tảng, là đòn bẩy của năng lực sư phạm.
Muốn có năng lực sư phạm tốt phải có năng lực chuyên môn vững vàng. Năng
lực sư phạm là gốc rễ, là điều kiện tiên quyết để có một giờ dạy hiệu quả. Năng
lực chuyên môn gồm các yếu tố như: Kiến thức khoa học về bộ môn và kiến
thức liên quan, phương pháp giảng dạy bộ môn với từng dạng bài, kiểu bài, sự
sáng tạo, khả năng đúc rút và phổ biến kinh nghiệm,… Do đó, người cán bộ
quản lý phải đặc biệt quan tâm đến vấn đề bồi dưỡng năng lực chuyên môn theo
một số cách như sau:
+ Thường xuyên cung cấp những tư liệu, tài liệu, thiết bị cần thiết liên
quan đến nội dung kiến thức và phương pháp giảng dạy bộ môn
18
+ Ủng hộ, động viên sự sáng tạo của giáo viên trong giảng dạy. Đặc biệt
là hiện đại hóa phương pháp giảng dạy.
+ Động viên các giáo viên thường xuyên dự giờ thăm lớp để rút kinh
nghiệm, góp ý nâng cao năng lực chuyên môn.
* Bồi dưỡng các năng lực khác
Nhiệm vụ trung tâm của người giáo viên là nhiệm vụ giáo dục. Tuy nhiên,
để phục vụ tốt cho nhiệm vụ giáo dục, người giáo viên còn cần có những năng
lực khác như: năng lực nghiên cứu khoa học; năng lực công tác xã hội hóa giáo
dục, năng lực ngoại ngữ và tin học,… Nhà trường cần chú ý bồi dưỡng cho giáo
viên kĩ năng nghiên cứu khoa học, tạo điều kiện cho giáo viên tiếp cận với các
sáng kiến kinh nghiệm. Các tổ chuyên môn cần có kế hoạch trao đổi đề cương
nghiên cứu để giáo viên góp ý kiến cho nhau về đề tài nghiên cứu từ đó nâng
cao kết quả nghiên cứu của giáo viên được tốt hơn đồng thời rút ra bài học kinh
nghiệm.
Sơ đồ hóa việc đa dạng hóa nội dung bồi dưỡng đội ngũ giáo viên:
Bồi dưỡng các năng
lực khác
Bồi dưỡng năng lực
chuyên môn
Bồi dưỡng năng lực
sư phạm
Bồi dưỡng phẩm
chất chính trị, đạo
đức, lòng nhân ái sư
phạm
Đa dạng hóa các
nội dung bồi
dưỡng giáo viên
19
3.5.2 Đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng
* Bồi dưỡng tại trường
Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng tại trường mang lại hiệu quả cao phù
hợp với điều kiện và hoàn cảnh của đa số giáo viên. Tổ trưởng chuyên môn,
giáo viên dạy giỏi các cấp là những cốt cán trong công tác bồi dưỡng tại trường.
Cán bộ quản lý nhà trường tiến hành cải tiến nội dung và hình thức sinh hoạt tổ
chuyên môn cũng sẽ mang lại hiệu quả bồi dưỡng tốt.
Tổ chức hội giảng (thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, hội giảng theo chủ
điểm), tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ sư phạm khích lệ lòng yêu nghề của giáo
viên. Tổ chức học tập, hội thảo theo chuyên đề: nhà trường có thể mời các
chuyên gia đến để giải đáp những thắc mắc của giáo viên khi dạy những bài khó.
Đầu tư xây dựng thư viện và tổ chức hoạt động thư viện cũng góp phần
không nhỏ trong công tác bồi dưỡng. Thư viện ngoài sách giáo khoa còn cần có
sách hướng dẫn, sách tham khảo, các loại báo, tạp chí, tập san chuyên ngành.
Nhà trường cần dành nhiều thời gian hơn cho việc sinh hoạt chuyên môn.
Tổ chức cho giáo viên nghiên cứu và ứng dụng khoa học. Khuyến khích động
viên phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm, làm đồ dùng dạy học. Cần tổ chức
nghiệm thu sáng kiến kinh nghiệm một cách nghiêm túc, có sự đánh giá khách
quan và những sáng kiến kinh nghiệm hay cần được áp dụng phổ biến cho toàn
trường.
* Bồi dưỡng tại các lớp ngắn hạn
Cử giáo viên tham dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ ngắn hạn do Sở
hoặc Bộ tổ chức theo chuyên đề. Sau khi tham dự phải tổ chức phổ biến, áp
dụng.
* Bồi dưỡng tại các lớp đào tạo bồi dưỡng từ xa
Bố trí, tạo điều kiện để giáo viên tham gia các lớp học từ xa để nâng cao trình
độ trên chuẩn.
* Bồi dưỡng tại các lớp tập trung
20
Vận động và cử giáo viên tham gia dự thi các lớp đào tạo thạc sĩ. Nhất là những
giáo viên trẻ, giáo viên có năng lực, có thành tích cao
* Bồi dưỡng theo cụm trường
Tổ chức học chuyên đề cùng với các trường trong huyện, cụm có mời các
chuyên viên hoặc những đồng chí có năng lực, uy tín, được tham dự các chuyên
đề báo cáo. Cũng có thể liên kết với vài trường trong vùng gần nhau tự tổ chức
chuyên đề để trao đổi kinh nghiệm.
* Bồi dưỡng qua tự học, tự rèn
Xây dựng nội dụng này thành một phong trào thi đua. Giáo viên đăng ký vấn đề
tự học theo định kỳ. Sau đó viết thu hoạch trình bày để giáo viên toàn trường
hoặc tổ thảo luận, đánh giá, góp ý. Đối với giáo viên phải xây dựng thành ý thức
thường xuyên.
Bồi dưỡng
bằng tự học, tự
rèn luyện
Bồi dưỡng theo
cụm trường
Bồi dưỡng
tại các lớp đào
tạo
Bồi dưỡng
tại các lớp đào
tạo từ xa
tập trung
Bồi dưỡng tại
các lớp ngắn
hạn
Bồi dưỡng
tại trường
Đa dạng hóa
các hình thức
bồi dưỡng
21
3.6 Đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng
Để xây dựng đội ngũ giáo viên, người cán bộ quản lý nhà trường cần phải
biết động viên tinh thần chủ động tích cực của mỗi giáo viên, tạo ra bầu không
khí cởi mở, phấn khởi tin cậy lấn nhau, cùng giúp nhau hoàn thành nhiệm vụ
Tổ chức tốt các phong trào thi đua. Thi đua giữa các cá nhân, các tổ để đạt
danh hiệu cần phải dựa trên chuẩn được nhà nước qui định, phải có tổ chức thao
giảng. Việc khen thưởng phải công bằng, khách quan, hợp lý. Góp ý phải mang
tính xây dựng, vì sự nghiệp phát triển của nhà trường.
Song song với việc động viên tinh thần thì hiệu quả công tác cao của giáo
viên cũng phải được động viên bằng vật chất để kích thích người lao động.
Động viên làm việc sáng tạo với hiệu quả cao hơn nữa. Đầu năm học, phải xây
dựng được định mức về tiền thưởng rõ rang tùy vào năng lực tài chính của nhà
trường. Cuối kì nhà trường tổ chức đánh giá xếp loại thi đua trên cơ sở hiệu quả
thực hiện các nhiệm vụ được giao cho cá nhân và tập thể.
22
KẾT LUẬN
1. Kết luận
Quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong trường trung học
phổ thông nói chung là vấn đề hết sức cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Nâng
cao chất lượng giáo viên là khâu then chốt trong quá trình nâng cao chất lượng
giáo dục.
Trên cơ sở tìm hiểu một số vấn đề về cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý, phân tích
tình hình thực trạng đội ngũ ở trường trung học phổ thông Ngô Quyền – Ba Vì –
Hà Nội, tôi đã đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên của trường:
+ Lập qui hoạch nhân sự
+ Tăng cường nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về
vấn đề phát triển đội ngũ
+ Sử dụng đội ngũ giáo viên hợp lí, hiệu quả
+ Tuyển chọn và bổ sung đội ngũ giáo viên có chất lượng
+ Đa dạng hóa các nội dung và hình thức bồi dưỡng phát triển đội ngũ giáo
viên
2. Khuyến nghị
- Đối với Bộ Giáo dục và đào tạo: Vụ Trung học phổ thông sớm ban hành
nội dung chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trung học phổ
thông để các trường có điều kiện thực hiện tốt.
- Đối với Sở giáo dục: Đề nghị Sở giáo dục tham mưu với Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội, quan tâm hơn và có những chính sách thiết thực đối với đến
công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ở trường trung học phổ thông Ngô Quyền
– Ba Vì.
- Đối với trường trung học phổ thông Ngô Quyền – Ba Vì – Hà Nội: Cần
tăng cường công tác bồi dưỡng giáo viên và phải thực hiện thường xuyên công
tác này. Tằng cường đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí, có kế hoạch đồng bộ về
việc bồi dưỡng phát triển giáo viên.
23
THƯ MỤC THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2009): Dự thảo Chiến lược phát triển giáo dục
2009-2020
2. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2011): Điều lệ trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành
kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011)
3. Đảng Cộng Sản Việt Nam (Đại hội Đảng khóa VIII, 1996) : Nghị quyết
Trung ương 2
4. Đảng Cộng Sản Việt Nam (Đại hội Đảng khóa XI, 2011): Chiến lược
phát triển kinh tế xã hội 2011-2020
5. Quốc hội (2005): Luật Giáo dục
6. Quốc hội (2009): Luật Giáo dục sửa đổi
24
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
25