Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Thực trạng tổ chức bữa ăn trưa cho trẻ lớp 5 tuổi ở trường mầm non tiên dương (đông anh hà nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 50 trang )

TRƢỜNG ĐẠI
HỌC
SƢƠN
PHẠM HÀ NỘI 2
LỜI
CẢM
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
*********
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Th.S PHÍ THỊ BÍCH
NGỌC ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn
thành khóa luận này.
NGUYỄN
HUYỀN
Em xin chân thành
cảm ơnTHỊ
các THU
thầy cô
giáo Khoa GD Tiểu học và
Khoa Sinh đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian làm khóa luận.
Cuối cùng em xin cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trƣờng, các cô giáo
Trƣờng Mầm Non Tiên Dƣơng luôn tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian
thực tập và cung cấp số liệu về trƣờng.

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC
Đây là lần đâu tiên em làm quen với công việc thực tế và nghiên cứu.
BỮA ĂN TRƢA CHO TRẺ LỚP 5 TUỔI
Trong quá trình thực hiện khóa luận không tránh khỏi sự bỡ ngỡ, thiếu sót.
Ở TRƢỜNG MẦM NON TIÊN DƢƠNG
Em mong sẽ nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cô và các bạn đọc để khóa luận
của em đƣợc hoàn(ĐÔNG
thiện hơn. ANH – HÀ NỘI)


Em xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆPSinh
ĐẠI
viênHỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp chăm sóc và vệ sinh trẻ em
Nguyễn Thị Thu Huyền

HÀ NỘI - 2015


Nguyễn Thị Thu Huyền

K37B _ GD Mầm Non

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo - Th.S PHÍ
THỊ BÍCH NGỌC ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ em trong suốt
quá trình hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa GD Tiểu học và
Khoa Sinh đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian làm khóa luận.
Cuối cùng em xin cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trƣờng, các cô
giáo Trƣờng Mầm Non Tiên Dƣơng luôn tạo điều kiện cho em trong thời
gian thực tập và cung cấp số liệu về trƣờng.
Đây là lần đâu tiên em làm quen với công việc thực tế và nghiên
cứu. Trong quá trình thực hiện khóa luận không tránh khỏi sự bỡ ngỡ, thiếu
sót. Em mong sẽ nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cô và các bạn đọc để khóa
luận của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu Huyền


Nguyễn Thị Thu Huyền

K37B _ GD Mầm Non

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài “THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỮA ĂN TRƢA
CHO TRẺ LỚP 5 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON TIÊN DƢƠNG (ĐÔNG
ANH - HÀ NỘI)” là kết quả nghiên cứu của riêng em dƣới sự hƣớng dẫn của
Th.S PHÍ THỊ BÍCH NGỌC không trùng với kết quả nghiên cứu nào khác.
Các số liệu, kết quả thu thập đƣợc trong khóa luận là: Trung thực, rõ
ràng, chính xác, chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình nghiên
cứu nào.
Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu Huyền


Nguyễn Thị Thu Huyền

K37B _ GD Mầm Non

MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1

1. Lí do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 2
3. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 2
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ........................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 2
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 3
7. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 3
8. Thời gian nghiên cứu ................................................................................. 3
PHẦN II. NỘI DUNG....................................................................................... 5
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề tổ chức bữa ăn cho trẻ mầm non ................. 5
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 5
1.1.2. Những nghiên cứu trong nƣớc .......................................................... 6
1.2. Ý nghĩa trong việc tổ chức bữa ăn cho trẻ .............................................. 7
1.3. Nhiệm vụ tổ chức bữa ăn trƣa cho trẻ..................................................... 8
1.3.1. Tăng cƣờng sức khỏe, đảm bảo sự tăng trƣởng hài hòa cho trẻ ....... 8
1.3.2. Rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo và thói quen vệ sinh trong bữa ăn
của trẻ .......................................................................................................... 9
1.3.3 Giáo dục nếp sống có giờ giấc......................................................... 10
1.4. Nội dung tổ chức bữa ăn trƣa cho trẻ.................................................... 10
1.4.1. Trƣớc khi ăn .................................................................................... 11
1.4.2. Trong bữa ăn ................................................................................... 11
1.4.3. Sau khi ăn ........................................................................................ 12
1.5. Đặc điểm của trẻ 5 tuổi ......................................................................... 12


Nguyễn Thị Thu Huyền

K37B _ GD Mầm Non


1.5.1. Đặc điểm về thể chất ....................................................................... 12
1.5.2. Đặc điểm về tâm sinh lý ................................................................. 12
1.5.3. Đặc điểm về bệnh lý ....................................................................... 12
CHƢƠNG 2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA VÀ THỰC NGHIỆM KHOA HỌC
2.1. Thực trạng về cơ sở vật chất và không gian ......................................... 14
2.2. Thực trạng về công tác quản lí và đội ngũ giáo viên ............................ 16
2.2.1. Thực trạng về công tác thanh tra, kiểm tra, quản lí của nhà trƣờng
về tổ chức bữa trƣa cho trẻ và quá trình chế biến thức ăn ........................ 16
2.2.2. Thực trạng về số lƣợng và trình độ của giáo viên .......................... 17
2.3. Thực trạng việc tổ chức bữa ăn trƣa cho trẻ ......................................... 18
2.4. Thực trạng phối hợp giữa gia đình và nhà trƣờng về tổ chức bữa ăn
cho trẻ ở trƣờng mầm non ............................................................................ 28
2.5. Các biện pháp đƣa ra nhằm nâng cao hiệu quả bữa ăn trƣa cho trẻ lớp
5 tuổi............................................................................................................. 30
2.6. Áp dụng các biện pháp đƣa ra tại trƣờng mầm non Tiên Dƣơng ........ 30
2.7. Kết quả thu đƣợc sau khi áp dụng các biện pháp ................................ 39
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 41
1. Kết luận .................................................................................................... 41
2. Kiến nghị .................................................................................................. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 43


Nguyễn Thị Thu Huyền

K37B _ GD Mầm Non

DANH MỤC BẢNG

STT


Tên bảng

1

Bảng 1: Kết quả nhận thức của giáo viên về vai trò của việc tổ chức
bữa ăn cho trẻ mầm non

2

Bảng 2: Kết quả về khó khăn trong tổ chức bữa ăn ở trƣờng mầm
non

3

Bảng 3: Kết quả xây dựng thực đơn đảm bảo dinh dƣỡng và phù
hợp với trẻ

4

Bảng 4: Thực đơn tuần 1+3

5

Bảng 5: Thực đơn tuần 2+4

6

Bảng 6: Kết quả giáo dục các kỹ xảo và thói quen vệ sinh cho trƣớc
và sau bữa ăn


7

Bảng 7: Kết quả trong việc hình thành thói quen vệ sinh rửa tay cho
trẻ 5 tuổi

8

Bảng 8: Kết quả tổ chức trƣớc khi ăn cho trẻ 5 tuổi

9

Bảng 9: Kết quả tổ chức bữa ăn trƣa, trong khi ăn của trẻ 5 tuổi

10

Bảng 10: Kết quả tổ chức sau khi ăn trƣa của trẻ 5 tuổi

11

Bảng 11: Kết quả phối hợp giữa gia đình và nhà trƣờng trong ăn
uống


Nguyễn Thị Thu Huyền

K37B _ GD Mầm Non

DANH MỤC HÌNH

STT


Tên hình

1

Hình 1: Nhà bếp (bếp nấu)

2

Hình 2: Nhà bếp (tủ bát)

3

Hình 3 - 7: Khăn trải bàn

4

Hình 8: Cơm tẻ, thịt bò, thịt lợn hầm khoai tây, cà rốt
Canh rau mồng tơi nấu cua
Hoa quả tráng miệng (chuối tiêu)

5

Hình 9: Cơm tẻ, tôm, thịt xào đỗ xanh, cà rốt
Canh rau cải bắp nấu thịt

6

Hình 10: Cơm tẻ, thịt gà, thịt lợn, nấm hƣơng, cà rốt
Canh bí nấu tôm. Hoa quả tráng miệng (dƣa hấu)


7

Hình 11: Cơm tẻ, cá trắm, thịt lợn sốt cà chua
Canh khoai tây, su su, cà rốt nấu thịt

8

Hình 12: Cơm tẻ, trứng đúc thịt. Canh cải nấu thịt
Hoa quả tráng miệng (chuối tiêu)

9

Hình 13: Cơm tẻ, thịt, đậu sốt cà chua. Canh cải nấu ngao
Hoa quả tráng miệng (chuối)

10

Hình 14: Cơm tẻ, trứng cút kho thịt.
Canh khoai tây, su su, cà rốt nấu thịt
Hoa quả tráng miệng (dƣa hấu)

11

Hình 15: Cơm tẻ, trắm, thịt lợn sốt cà chua. Canh rau cải nấu thịt

12

Hình 16: Cơm tẻ, thịt gà, thịt lợn om nấm hƣơng, mộc nhĩ
Canh bí nấu tôm. Hoa quả tráng miệng (dƣa hấu)



Nguyễn Thị Thu Huyền

K37B _ GD Mầm Non

PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trẻ em là thế hệ tƣơng lai của đất nƣớc “Trẻ em hôm nay thế giới ngày
mai”. Đặc biệt trong Chỉ thị của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng Cộng Việt
Nam 30/5/1985 về thực hiện quyền trẻ em đã viết: Trẻ em là nguồn hạnh
phúc của mọi gia đình, là tƣơng lai của dân tộc, là lớp ngƣời kế tục sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Chính vì vậy việc chăm sóc - giáo dục trẻ em
ngay từ những năm tháng đầu tiên của cuộc sống là một việc hết sức cần thiết
và có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Ở Việt Nam, việc chăm sóc - giáo dục trẻ mầm non cũng rất đƣợc quan
tâm và chú trọng đến. Tại điều 21, 22 Luật giáo dục (2005) đã xác định nhiệm
vụ, mục tiêu của giáo dục mầm non “Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp
trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu
tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một”.
Giáo dục thể chất cho trẻ là một bộ phận quan trọng nhất của giáo dục
phát triển toàn diện. Để quá trình giáo dục thể chất đạt hiệu quả cao phải làm
tốt các nhiệm vụ: Bảo vệ, tăng cƣờng sức khỏe, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo vận
động, phát triển các tố chất thể lực,…Trong đó việc tổ chức bữa ăn cho trẻ là
một vấn đề quan trọng, là tiền đề, là điều kiện có ý nghĩa lớn đối với sự phát
triển thể chất cho trẻ. Đặc biệt đối với trẻ lớp 5 tuổi, lúc này cơ thể trẻ đang
trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ, hoàn thiện dần và nhu cầu ăn uống của
trẻ rất cao. Vì thế trẻ rất cần dinh dƣỡng, năng lƣợng để cung cấp cho cơ thể
tăng trƣởng nếu không cơ thể trẻ dễ bị phát triển lệch lạc, mất cân đối.
Tại trƣờng mầm non trẻ thƣờng đƣợc ăn hai bữa là bữa trƣa và bữa

phụ. Trong đó bữa ăn trƣa là bữa quan trong nhất, là một trong những nhiệm
vụ hàng đầu trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ. Thực tế, việc tổ chức bữa
ăn trƣa cho trẻ ở các trƣờng mầm non vẫn còn nhiều vấn đề cần phải bàn đến.

1


Nguyễn Thị Thu Huyền

K37B _ GD Mầm Non

Thƣờng trong các bữa ăn của trẻ cô giáo mới chỉ chú ý làm sao cho trẻ ăn hết
xuất chứ chƣa chú ý đến việc tổ chức làm sao cho trẻ ăn ngon miệng, làm sao
để trẻ có tâm lý thoải mái khi ăn và làm sao có cách tổ chức bữa ăn đúng.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi mạnh dạn đi vào nghiên cứa đề tài:
“Thực trạng tổ chức bữa ăn trƣa cho trẻ lớp 5 tuổi ở trƣờng mầm non Tiên
Dƣơng (Đông Anh - Hà Nội)”. Tôi hi vọng đề tài của mình sẽ giúp mọi ngƣời
hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của việc tổ chức bữa ăn cho trẻ, nhằm phát
hiện ra những thực chăm sóc giáo dục trẻ. Qua đây tôi cũng muốn đề xuất
một số kiến nghị, phƣơng pháp cải thiện để việc chăm sóc - giáo dục trẻ ngày
càng tốt hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu về việc tổ chức bữa ăn trƣa cho trẻ 5 tuổi ở trƣờng mầm non
Tiên Dƣơng, nguyên nhân cụ thể và đề xuất một số kiến nghị nhằm cải thiện
và nâng cao chất lƣợng bữa ăn cho trẻ.
3. Giả thuyết nghiên cứu
Việc tổ chức bữa ăn trƣa cho trẻ ở trƣờng mầm non Tiên Dƣơng chƣa
tốt, còn nhiều vấn đề. Vì vậy tôi tiến hành nghiên cứu “Thực trạng tổ chức
bữa ăn trƣa cho trẻ lớp 5 tuổi ở trƣờng mầm non Tiên Dƣơng (Đông Anh –
Hà Nội)”. Nếu đề xuất đƣợc những biện pháp hợp lí trong việc tổ chức bữa ăn

thì sẽ nâng cao đƣợc hiệu quả chất lƣợng bữa ăn trƣa của trẻ.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Bữa ăn trƣa của trẻ
Khách thể nghiên cứu: Trẻ lớp 5 tuổi tuổi ở trƣờng mầm non Tiên
Dƣơng (Đông Anh - Hà Nội).
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về thực trạng tổ chức bữa ăn
trƣa của trẻ lớp 5 tuổi.

2


Nguyễn Thị Thu Huyền

K37B _ GD Mầm Non

Đề xuất một số biện pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả tổ chức bữa ăn
trƣa cho trẻ lớp 5 tuổi.
Tiến hành thực nghiệm một số biện pháp tổ chức bữa ăn trƣa cho trẻ
lớp 5 tuổi để kiểm chứng và đánh giá tính khả thi.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu, tôi có sử dụng một số phƣơng pháp sau:
Phƣơng pháp quan sát: Tiến hành quan sát khu vực bếp ăn, cách tổ
chức bữa ăn của giáo viên trƣờng mầm non, để có cái nhìn khách quan, cụ thể
về vấn đề nghiên cứu.
Phƣơng pháp thu thập tƣ liệu: Đọc sách, báo, tạp chí và tiếp cận các
nguồn thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu, ghi chép và bổ sung vào đề
tài.
Phƣơng pháp điều tra: Sử dụng phiếu thăm dò đối với giáo viên về vấn
đề liên quan tới bữa ăn của trẻ.

Phƣơng pháp thống kê toán học: Thu thập, xử lí, phân tích số liệu.
Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm: Dựa trên hiểu biết sẵn có về việc tổ
chức bữa ăn và các vấn đề liên quan đến bữa ăn của bản thân, nhờ quá trình
học tập và tự tìm hiểu qua nhiều nguồn khác nhau mà bổ sung và hoàn thiện
đề tài.
7. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi điều tra: Trƣờng mầm non Tiên Dƣơng.
Phạm vi nội dung: Thực trạng tổ chức bữa ăn trƣa cho trẻ lớp 5 tuổi.
Phạm vi thực nghiệm: Trƣờng mầm non Tiên Dƣơng.
8. Thời gian nghiên cứu
Thời gian tiến hành từ tháng 11/2014 đến tháng 5/2015, chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Từ tháng 11/2014 đến tháng 02/2015
 Lựa chọn đề tài nghiên cứu

3


Nguyễn Thị Thu Huyền

K37B _ GD Mầm Non

 Xây dựng đề cƣơng
 Bảo vệ đề cƣơng
Giai đoạn 2: Từ tháng 02/2015 đến tháng 04/2015
 Thực hiện nghiên cứu đề tài.
 Thu thập tài liệu, xử lí thông tin.
 Điều tra, đánh giá về việc tổ chức bữa ăn trƣa cho trẻ lớp 5 tuổi ở
trƣờng mầm non Tiên Dƣơng.
Giai đoạn 3: Từ tháng 04/2015 đến tháng 05/2015
 Hoàn thiện và bảo vệ khóa luận tốt nghiệp đại học.


4


Nguyễn Thị Thu Huyền

K37B _ GD Mầm Non

PHẦN II. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề tổ chức bữa ăn cho trẻ mầm non
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Từ ngàn xƣa, con ngƣời đã biết mối quan hệ giữa ăn uống với sức khỏe
con ngƣời, nhất là đối với trẻ mầm non.
Hyporcat (460 – 377 TCN), ông cho rằng: Cơ thể khi còn trẻ cần nhiều
nhiệt hơn khi về già, vì vậy trẻ còn bé cần đƣợc ăn nhiều hơn; đồng thời ông
cũng chỉ ra rằng: Chế độ ăn chỉ tốt khi có một lối sống hợp lí [4].
Nói về vấn đề này, S. Freud (1835 – 1993) nhà tâm lí học ngƣời Áo đã
nhận thấy rằng: Sự ăn uống có ảnh hƣởng rất lớn đến cân nặng của trẻ. Ông
khẳng định: Trong trƣờng hợp thiếu ăn, các xƣơng cốt vẫn dài ra, trái lại cân
nặng đứng nguyên hay sụt đi [7].
Đến năm 1967, trong cuốn “Cán bộ giữ vƣờn trẻ và nhóm trẻ nhỏ của
vƣờn trẻ mẫu giáo” của tác giả M.D.Côvryghina, mới đƣa ra vấn đề cần lƣu ý
khi tổ chức bữa ăn cho trẻ ở trƣờng mầm non: Cho trẻ ăn tùy thích thú, không
đƣợc bắt buộc trẻ ăn nhƣ thế dạ dày mới tiết dịch mạnh, giữa các bữa ăn
không bao giờ cho ăn bánh kẹo ngọt, cho trẻ ăn không đúng lúc sẽ làm giảm
khẩu vị, làm ức chế trung tâm điều khiển ăn uống và làm phá hoại chế độ ăn
uống đúng đắn. Ngoài ra, thức ăn có hình thức đẹp, mùi vị hấp dẫn thì sẽ gây
cảm giác thèm ăn cho trẻ. Mọi khẩu phần giành cho trẻ em thì phải cho ăn
cùng một lúc để trẻ quen ăn hết khẩu phần [4].

Có thể thấy, vấn đề ăn uống đối với trẻ mầm non đƣợc quan tâm từ rất
sớm. Tuy nhiên, các tác giả chỉ mới quan tâm đến ảnh hƣởng của việc ăn
uống tới sức khỏe và bệnh tật. Chƣa có tác giả nào nói đến hiệu quả trong tổ
chức bữa ăn trƣa cho trẻ mầm non.

5


Nguyễn Thị Thu Huyền

K37B _ GD Mầm Non

1.1.2. Những nghiên cứu trong nƣớc
Ở Việt Nam, vấn đề tổ chức bữa ăn cho trẻ ở trƣờng mầm non rất đƣợc
quan tâm và có một số nghiên cứu.
Tác giả Lê Thị Khánh Hòa (1983) có công trình nghiên cứu “Khảo sát
khẩu phần ăn trƣa và bữa phụ”. Kết quả nghiên cứa cho thấy tình hình cung
cấp năng lƣợng cho trẻ ở trƣờng mầm non còn thấp so với tiêu chuẩn, tỉ lệ các
chất sinh năng lƣợng chƣa cân đối, chƣa hợp lí, lƣợng Gluxit quá cao và Lipit
quá thấp. Tác giả cũng chỉ ra nguyên nhân dẫn đến là do: Bếp ăn mới đƣợc
hình thành, cơ sở vật chất thiếu thốn, có nhiều quan niệm coi nhẹ việc nuôi
nên các hình thức tổ chức còn nghèo nàn. Vì vậy tác giả đƣa ra một số giải
pháp: Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất cho các trƣờng mầm non để đảm bảo cho
việc tổ chức ăn cho trẻ, đào tạo đội ngũ cô nuôi có trình độ hiểu biết về dinh
dƣỡng cho trẻ [7].
Công trình nghiên cứa “Tình hình cung cấp dƣỡng chất cơ bản cho trẻ
ở một số trƣờng mẫu giáo” của tác giả Võ Thị Cúc (1992) và “Điều tra tình
trạng dinh dƣỡng của trẻ mẫu giáo ở một số trƣờng phía Bắc” của tác giả
Nguyễn Thị Ngọc Tâm (1989). Cả hai công trình nghiên cứu này đều cho
thấy việc cung cấp dƣỡng chất cơ bản cho trẻ mẫu giáo trong các trƣờng mầm

non còn thấp. Đặc biệt nhấn mạnh việc nâng cao kiến thức khoa học về dinh
dƣỡng cho trẻ mẫu giáo đối với các cơ sở nuôi dạy trẻ, tránh tình trạng cho ăn
theo kinh nghiệm hay tổ chức dinh dƣỡng thiếu lí luận và kém hiệu quả. Hai
tác giả cũng đề cập đến yếu tố gia đình và nhà trƣờng, gia đình và nhà trƣờng
cần có những hiểu biết đúng đắn về mối quan hệ giữa nuôi và dạy, giữa sức
khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần của trẻ mẫu giáo [4].
Nhìn chung các công trình nghiên cứa trên thế giới và Việt Nam về vấn
đề này không nhiều. Các công trình chủ yếu là tổng kết đánh giá tình hình

6


Nguyễn Thị Thu Huyền

K37B _ GD Mầm Non

dinh dƣỡng trong bữa ăn của trẻ trong trƣờng mầm non, chƣa đi sâu vào cách
thức tổ chức bữa ăn trƣa nhƣ thế nào cho đạt hiệu quả cao.
1.2. Ý nghĩa trong việc tổ chức bữa ăn cho trẻ
Tổ chức bữa ăn có vai trò rất quan trọng đối với cơ thể, đặc biệt là sức
khỏe của trẻ mầm non. Sức khỏe là vốn quý giá nhất của mỗi con ngƣời và của
toàn xã hội, là nhân tố quan trọng nhất trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc. Để đảm bảo cho sự tăng trƣởng của xã hội mai sau, việc phát triển nhân
tố con ngƣời và nguồn lực con ngƣời, cần phải thực hiện chăm sóc không
ngừng ngay từ khi trẻ mới sinh ra. Do đó, việc chăm sóc và giáo dục trẻ có ý
nghĩa rất quan trọng đối với phát triển của trẻ, đặc biệt là tổ chức bữa ăn cho
trẻ.
Tổ chức bữa ăn đảm bảo cơ cấu cấu thành phần bữa ăn phù hợp với lứa
tuổi và khẩu vị của trẻ, việc tổ chức bữa ăn cho trẻ có ý nghĩa khá lớn với việc
tiêu hóa thức ăn của trẻ.

Tổ chức bữa ăn trƣa giúp trẻ bù đắp những năng lƣợng đã tiêu hao và
cung cấp năng lƣợng để tham gia và các hoạt động mới. Giúp cơ thể trẻ khỏe
mạnh, phát triển tốt, đảm bảo sự phát triển bình thƣờng của các cơ quan và hệ
cơ quan trong cơ thể [11].
Tổ chức tốt bữa ăn cho trẻ giúp cho có những thói quen tốt trong ăn
uống: ăn đúng bữa, biết mời khi ăn, ăn hết xuất, không nói chuyện khi ăn.
Đặc biệt thói quen vệ sinh ăn uống [10].
Bữa ăn giúp trẻ có những kiến thức về dinh dƣỡng, trẻ biết cách chế
biến một số món ăn đơn giản: Thịt lợn xào cà rốt, thịt lợn hầm khoai tây, canh
mồng tơi nấu cua, đậu sốt cà chua… biết các nhóm thực phẩm: chất béo, đạm,
vitamin…[11].
Việc chăc sóc trẻ đầy đủ, nhất là trong tổ chức ăn ở trƣờng mầm non có
tác dụng phòng ngừa các nguyên nhân ảnh hƣởng đến sự phát triển thể chất,

7


Nguyễn Thị Thu Huyền

K37B _ GD Mầm Non

trí tuệ và việc học tập của trẻ ở phổ thông, đặc biệt sự giáo dục đúng đắn sẽ
ảnh hƣởng quan trọng đến việc hình thành nhân cách của trẻ. Vì vậy những
cán bộ mầm non phải nhận biết đƣợc toàn diện việc chăm sóc sức khỏe cho
trẻ là để phòng ngừa các nguyên nhân gây bệnh và tạo điều kiện cho trẻ lớn
và trƣởng thành [5].
1.3. Nhiệm vụ tổ chức bữa ăn trƣa cho trẻ
Quyết định 55 của Bộ giáo dục quy định mục tiêu, kế hoạch đào tạo
của Nhà trẻ - Mẫu giáo Hà Nội, 1990, trang 6 ghi rõ mục tiêu giáo dục mầm
non: “… Hình thành ở trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân cách con ngƣời

XHCN Việt Nam:
 Khỏe mạnh, nhanh nhẹn, cơ thể phát triển hài hòa cân đối.
 Giàu lòng thƣơng biết quan tâm, nhƣờng nhịn giúp đỡ những ngƣời
gần gũi (bố, mẹ, bạn bè, cô giáo), thật thà, lễ phép, mạnh dạn, hồn nhiên.
 Yêu thích cái đẹp, biết giữ gìn cái đẹp và mong muốn tạo ra cái đẹp
ở xung quanh.
 Thông minh, ham hiểu biết, thích tìm tòi khám phá, có một số kĩ năng
sơ đẳng (quan sát, phân tích, tổng hợp, suy luận…) cần thiết để vào trƣờng
phổ thông, thích đi học.”[3].
Thực hiện tốt các mục tiêu giáo dục mầm non đó là tiền đề quan trọng
đảm bảo những điều kiện cần thiết cho việc thực hiện các mục tiêu giáo dục
sau này. Trong giáo dục thể chất trong trƣờng mầm non cần thực hiện tốt
những nhiệm vụ trong tổ chức bữa ăn nhƣ sau:
1.3.1. Tăng cƣờng sức khỏe, đảm bảo sự tăng trƣởng hài hòa cho trẻ
Cần tổ chức chế độ ăn uống hợp lí, phù hợp với từng độ tuổi, từng đối
tƣợng trẻ.
Đảm bảo khẩu phần ăn hợp lí, cân đối giữa các thành phần Prôtít,
Gluxít, Lipít, muối khoáng và các loại vitamin [11].

8


Nguyễn Thị Thu Huyền

K37B _ GD Mầm Non

Quan tâm đến cách chế biến các thực phẩm sao cho phù hợp với khả
năng tiêu hóa của từng lứa tuổi cũng nhƣ từng trẻ.
Cần làm tốt công tác vệ sinh cá nhân và vệ sinh an toàn thực phẩm, chế
biến thức ăn.

1.3.2. Rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo và thói quen vệ sinh trong bữa ăn
của trẻ
Giáo dục kỹ năng, kỹ xảo và thói quen cho trẻ mầm non là nội dung
không thể thiếu. Trong cuộc sống và sinh hoạt hàng ngày, trẻ cần đến nhiều
loại thói quen khác nhau. Đối với trẻ mầm non việc giáo dục và rèn luyện các
kĩ năng, kĩ xảo và thói quen vệ sinh ăn uống là một nội dung vô cùng quan
trọng và nó góp phần hình thành nhân cách của trẻ.
Thói quen đó là những hành động của cá nhân đƣợc diễn ra trong
những điều kiện ổn định về thời gian, không gian và quan hệ xã hội nhất định.
Có nội dung tâm lý ổn định và thƣờng gắn với nhu cầu của bản thân. Khi đã
trở thành thói quen thì mọi hoạt động tâm lý trở nên ổn định, cân bằng, khó
loại bỏ.
Giáo dục cho trẻ thói quen ăn đúng giờ. Chính thói quen này giúp đƣa
trẻ vào nề nếp, thúc đẩy quá trình tiêu hóa, hơn nữa là tạo điều kiện cho sự
phát triển thể chất diễn ra bình thƣờng và sức khỏe đƣợc củng cố.
Trong vệ sinh ăn uống không những nhằm đáp ứng nhu cầu sinh lí của
cơ thể, mà còn ở khía cạnh đạo đức và thẩm mỹ. Vì vậy trẻ cần nắm đƣợc các
quy định trong tổ chức bữa ăn.
 Trƣớc khi ăn: Rửa mặt, rửa tay và ngồi đúng vị trí, mời mọi ngƣời.
 Trong khi ăn: Biết sử dụng các dụng cụ ăn uống, nhai kĩ thức ăn,
không làm rơi vãi thức, ăn hết xuất, không vừa ăn vừa nói chuyện.
 Sau khi ăn: Lau miệng, dọn dẹp dụng cụ ăn uống, bàn ghế [10].

9


Nguyễn Thị Thu Huyền

K37B _ GD Mầm Non


Rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo và thói quen vệ sinh có ý nghĩa vô cùng to
lớn đối với việc bảo vệ sức khỏe, tăng cƣờng sức khỏe. Bởi khi trẻ biết vệ sinh
ăn uống sẽ tăng cƣờng khả năng miễn dịch cho trẻ. Đối với trẻ mầm non khả
năng nhận thức của trẻ còn hạn chế nên khi hình thành, rèn luyện những thói
quen cho trẻ cần phải tỉ mỉ, kiên trì để thói quen đƣợc củng cố và ổn định.
1.3.3. Giáo dục nếp sống có giờ giấc
Giáo dục nếp sống có giờ giấc, rèn luyện thói quen ăn uống đúng giờ
và dễ dàng thích nghi khi chuyển từ hoạt động này sang hoạt động khác.
Chính thói quen này giúp đƣa trẻ vào nề nếp, thúc đẩy quá trình tiêu hóa, tạo
điều kiện cho sự phát triển bình thƣờng của các cơ quan và hệ cơ quan trong
cơ thể trẻ [10].
1.4. Nội dung tổ chức bữa ăn trƣa cho trẻ
Ăn uống là một nhu cầu không thể thiếu đối với sự tồn tại và phát triển
của con ngƣời, đặc biệt đối với trẻ mầm non. Muốn cơ thể phát triển tốt, đảm
bảo sự phát triển bình thƣờng cuả các cơ quan và hệ cơ quan trong cơ thể, thì
ở trƣờng mầm non cần tổ chức bữa trƣa cho trẻ tốt: đảm bảo ăn đủ chất, đủ
lƣợng, và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Để giúp cơ thể trẻ phát triển tốt, đảm bảo sự phát triển bình thƣờng của
các cơ quan và hệ cơ quan trong cơ thể, cần tổ chức chế độ ăn uống hợp lí cho
trẻ. Trong việc thực hiện chế độ ăn uống hợp lí cho trẻ, một yêu cầu quan
trọng có tính chất quyết định đến sức khỏe, sự tăng trƣởng và phát triển của
trẻ là đảm bảo khẩu phần ăn hợp lí, cân đối giữa các thành phần protit, gluxit,
lipit, muối khoáng và các vitamin… Đồng thời, phải quan tâm đến cách chế
biến các thực phẩm sao cho phù hợp với khả năng tiêu hóa của từng lứa tuổi
cũng nhƣ từng trẻ. Vì vậy, trong trƣờng mầm non vấn đề chế biến thức ăn và
vệ sinh an toàn thực phẩm của nhà bếp giữ một vị trí rất quan trọng, nó giúp
cho trƣờng mầm non thực hiện đƣợc một trong các chức năng của nó là chăm

10



Nguyễn Thị Thu Huyền

K37B _ GD Mầm Non

sóc trẻ nhỏ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chức năng giáo dục
và phòng bệnh cho trẻ.
Tuy nhiên, ngoài việc đảm bảo cơ cấu thành phần bữa ăn phù hợp với
lứa tuổi và khẩu vị của trẻ, việc tổ chức bữa ăn cho trẻ ở lớp cũng có ý nghĩa
nhất định đối với việc tiêu hóa thức ăn cho trẻ. Chính vì vậy khi tổ chức bữa
ăn trƣa cho trẻ trong trƣờng mầm non cần thực hiện các yêu cầu sau:
1.4.1. Trƣớc khi ăn
 Chuẩn bị phòng ăn sạch sẽ, thoáng mát. Bàn ghế sắp xếp gọn gàng
thuận lợi cho trẻ đứng lên và ngồi xuống.
 Dụng cụ ăn uống đảm bảo vệ sinh và kích thƣớc phù hợp với từng
lứa tuổi trẻ.
 Không cho trẻ ăn vặt và vận động quá nhiều trƣớc khi ăn.
 Cho trẻ vệ sinh: rửa tay, rửa mặt trƣớc khi ăn.
 Cho trẻ ăn đúng thời điểm trong ngày (ăn đúng giờ) tạo phản xạ có
điều kiện, đồng thời kích thích cảm giác ngon miệng [10].
1.4.2. Trong bữa ăn
 Cho trẻ ăn theo nhu cầu của cơ thể vì vậy giáo viên cần biết đƣợc
nhu cầu ăn về lƣợng cũng nhƣ khẩu vị ăn của từng trẻ trong lớp.
 Tạo bầu không khí thoải mái và dễ chịu trong phòng ăn: giáo viên
không quát mắng trẻ, không nhắc nhở trẻ quá nhiều, không bắt ép trẻ ăn…
 Cần rèn luyện cho trẻ ăn hết xuất và các kĩ xảo ăn có văn hóa. Không
ăn vội vàng, không vừa ăn vừa nói chuyện và biết cầm bát cầm thìa đúng cách.
 Trong khi ăn giáo viên cần độnh viên khuyến khích trẻ, quan sát xem
trẻ ăn có ngon miệng không, ăn hết xuất không và trẻ có những biểu hiện gì
khác thƣờng để nhanh chóng tìm hiểu nguyên nhân và có biện pháp giải quyết

kịp thời [10].

11


Nguyễn Thị Thu Huyền

K37B _ GD Mầm Non

1.4.3. Sau khi ăn
 Trẻ cất bát, thìa, đối với trẻ lớn thì cho trẻ cất bàn.
 Cho trẻ lau miệng , rửa tay, uống nƣớc.
 Cho trẻ nghỉ ngơi sau khi ăn và cho trẻ ngủ [10].
1.5. Đặc điểm của trẻ 5 tuổi
1.5.1. Đặc điểm về thể chất
Mỗi tháng cân nặng của trẻ tăng từ 100g – 150g, đến 6 tuổi cân năng
trung bình từ 18 kg - 20 kg. Tỷ lệ mỡ trong cơ thể thấp nhất so với các lứa
tuổi nên nhìn trẻ có vẻ gầy ốm. Chiều cao mỗi tháng tăng từ 1 cm - 1,5 cm,
đến 6 tuổi trẻ cao từ 105 cm - 115 cm.
Hệ tiêu hóa trẻ đang dần hoàn thiện.
Trẻ từ 5 tuổi trở đi đã có thể vận động toàn thân, hoặc làm các động tác
phức tạp hơn nhƣ chơi đá cầu, nhảy dây, leo trèo, lộn xà đơn… Các ngón tay
của trẻ 5 tuổi không những có thể hoạt động tự do, mà động tác còn nhanh
nhẹn và hoàn chỉnh hơn, nên có thể cầm bút để viết hoặc vẽ, đồng thời còn
thực hiện nhiều động tác mới và tinh tế hơn [12].
1.5.2. Đặc điểm về tâm sinh lý
Trẻ luôn tò mò, hoạt động nhiều, ham học hỏi, thích tự làm việc, ham
chơi hơn ăn.
Đặc biệt, giai đoạn này trẻ bắt đầu cắp sách đến trƣờng, khả năng tiếp
thu kiến thức mới thông qua việc phát triển ngôn ngữ và tƣ duy logic phát

triển nhanh. Khi trẻ đi học trẻ sẽ hoàn thiện ngôn ngữ, phát triển trí tuệ, đi học
trẻ biết ý thức hoàn thành nghĩa vụ, tạo đƣợc các quan hệ xã hội.
1.5.3. Đặc điểm về bệnh lý
Xu hƣớng bệnh ít lan tỏa hơn.
Xuất hiện các bệnh có tính chất dị ứng: Hen phế quản, nổi mề đay,
viêm cầu thận cấp.

12


Nguyễn Thị Thu Huyền

K37B _ GD Mầm Non

Phạm vi hoạt động của trẻ mở rộng ra nhiều, nên sức miễn dịch còn
yếu, dễ mắc bệnh, nhất là là một số bệnh lây [5].
Bởi vậy cần phải tổ chức tốt bữa trƣa cho trẻ ở trƣờng mầm non. Bổ
sung đầy đủ các nhóm thực phẩm cho trẻ, và các thức ăn giàu axít béo thiết
yếu giúp trẻ phát triển trí não. Chế độ dinh dƣỡng hợp lý và tạo điều kiện cho
trẻ tìm hiểu thế giới xung quanh và chơi đùa vận động là phƣơng thức tốt nhất
giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất và trí tuệ.
Tổ chức bữa ăn cho trẻ có vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe và sự
phát triển toàn diện của trẻ, đặc biệt là bữa ăn trƣa ở trƣờng. Ở trƣờng mầm
non vấn đề tổ chức bữa ăn trƣa cho trẻ cũng rất đƣợc quan tâm và chú trọng
đến. Ở trẻ dƣới 4 tuổi, giáo viên rất quan tâm đến bữa ăn của trẻ: Luôn động
viên khuyến khích trẻ ăn. Đặc biệt với trẻ lƣời ăn, ăn chậm đƣợc các cô cho
ngồi riêng và cô xúc cơm cho trẻ. Trong bữa ăn cô thƣờng xuyên hình thành
thói quen có văn hóa khi ăn cho trẻ (mời cô và bạn, ăn nhai kỹ, không nói
chuyện, ăn hết suất của mình,…). Ngƣợc lại đối với trẻ lớn hơn (5 tuổi), giáo
viên có quan niệm là trẻ đã lớn, trẻ có thể sử dụng thành thạo dụng cụ ăn

uống, trẻ tự sắp xếp bàn ghế và trẻ tự ăn, trẻ tự giác hơn, ý thức hơn. Chính vì
vậy, trong tổ chức bữa trƣa cho trẻ lớp 5 tuổi chƣa đƣợc chú trọng và còn
nhiều vấn đề cần đƣợc quan tâm hơn.

13


Nguyễn Thị Thu Huyền

K37B _ GD Mầm Non

CHƢƠNG 2
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA VÀ THỰC NGHIỆM KHOA HỌC
Trƣờng mầm non Tiên Dƣơng là một trong những trƣờng ở huyện Đông
Anh, Hà Nội đƣợc vinh dự đón nhận là trƣờng chuẩn quốc gia (mức độ 1).
Trƣờng luôn đi đầu trong công tác thi đua dạy tốt, chăm sóc tốt của huyện và
đã đạt nhiều thành tích suất sắc, chất lƣợng giáo dục không ngừng đƣợc nâng
cao. Trong nội dung chăm sóc sức khỏe thì việc tổ chức bữa trƣa cho trẻ là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm của trƣờng Tiên Dƣơng và có ảnh hƣởng rất
lớn đến sự phát triển của trẻ. Để tìm hiểu rõ hơn về thực trạng tổ chức bữa ăn
trƣa cho trẻ ở trƣờng Tiên Dƣơng, tôi đã sử dụng phƣơng pháp điều tra bằng
phiếu điều tra và kết hợp với phƣơng pháp quan sát quá trình nuôi dạy, chăm
sóc trẻ của các giáo viên mầm non trong trƣờng Tiên Dƣơng, Đông Anh, Hà
Nội.
Đối tƣợng điều tra: Giáo viên các lớp trẻ 5 tuổi của trƣờng mầm non
Tiên Dƣơng, Đông Anh, Hà Nội.
Phạm vi điều tra: Lớp trẻ 5 tuổi thuộc trƣờng Mầm non Tiên Dƣơng,
Đông Anh, Hà Nội.
Tổng số phiếu phát ra: 11 phiếu dành cho giáo viên các lớp 5 tuổi.
Tổng số phiếu thu về: 11 phiếu dành cho giáo viên lớp 5 tuổi.

Tôi điều tra 4 lớp 5 tuổi, trong đó 3 lớp có 3 giáo viên và 1 lớp có 2
giáo viên.
Kết quả thu đƣợc nhƣ sau:
2.1. Thực trạng về cơ sở vật chất và không gian
Trong quá trình thực tập tại trƣờng mầm non Tiên Dƣơng, qua sự quan
sát thực tế tôi thấy:
Cơ sở vật chất và không gian chung của trƣờng đầy đủ và đáp ứng
đƣợc nhu cầu giáo dục, chăm sóc trẻ. Trƣờng gồm có 12 phòng học, 1 phòng

14


Nguyễn Thị Thu Huyền

K37B _ GD Mầm Non

múa, 1 phòng máy tính, 1 phòng thể chất, 1 phòng y tế, phòng bảo vệ và hiệu
trƣởng, hiệu phó cũng có phòng riêng phục vụ công tác.
Nhà trƣờng đã xây dựng trƣờng, lớp xanh - sạch - đẹp và đảm bảo an
toàn, thân thiện với trẻ. Trƣờng Tiên Dƣơng có khuôn viên thoáng mát, rộng
rãi, có các góc thiên nhiên. Xung quanh trƣờng trồng nhiều cây xanh, trồng
nhiều hoa và cách bố trí rất đẹp mắt, phù hợp với lứa tuổi mầm non (vẽ các
hình ảnh con vật ngộ nghĩnh trên tƣờng, trang trí sặc sỡ, có các trò chơi với
nhiều hình thù khác nhau rất bắt mắt…), tạo điều kiện tốt cho trẻ đi dạo ngoài
trời, hay các tiết học môi trƣờng xung quanh. Trong lớp học thoáng mát, sạch
sẽ, có đủ quạt, điều hòa, đồ dùng đồ chơi đa dạng và phong phú với nhiều
màu. Mỗi lớp học đều có nhà vệ sinh cho trẻ, đảm bảo an toàn, sạch sẽ. Tất cả
các phòng chức năng có đầy đủ trang thiết bị phục vụ trong quá trình học:
Phòng múa có tủ quần áo, váy, đàn, gƣơng…; phòng máy tính có khoảng 20
máy tính; phòng thể chất có dụng cụ: Nhƣ bóng, ghế băng, túi cát,...Nhà

trƣờng đã có sân khấu ngoài trời phục vụ những buổi sinh hoạt, văn nghệ,
ngày lễ cho trẻ và cô giáo. Đặc biệt trƣờng xây dựng đƣợc bếp ăn đảm bảo vệ
sinh, chất lƣợng an toàn thực phẩm luôn đặt lên hàng đầu. Trƣờng mầm non
Tiên Dƣơng có đủ nguồn nƣớc sạch đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cho trẻ và cán
bộ nhân viên trong trƣờng.
Mặc dù, cơ sở vật chất và không gian của trƣờng khá khang trang, sạch
sẽ nhƣng do số lƣợng trẻ quá đông, số lƣợng giáo viên lại hạn chế nên vẫn
chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của trẻ.
Thực tế mỗi lớp có 2 - 3 giáo viên, trẻ từ 40 - 50 trẻ nên việc chăm sóc,
giáo dục còn gặp nhiều khó khăn, các cô giáo không thể hƣớng dẫn từng trẻ
đƣợc. Trong quá trình giảng dạy các giáo viên phải chia lớp thành 2 nhóm,
thậm chí hai lớp phải học chung với nhau trong phòng âm nhạc hay phòng thể
chất để thay phiên nhau học và chơi. Nhà trƣờng đã có sự đầu tƣ về cơ sở vật

15


Nguyễn Thị Thu Huyền

K37B _ GD Mầm Non

chất và trang thiết bị song vẫn còn thiếu, trẻ vẫn phải dùng chung các đồ chơi,
đồ dùng của nhau. Các trò chơi, đồ dùng học tập: Đu quay, cầu trƣợt, bập
bênh, nhà bóng, ghế băng, các loại lô tô… còn ít. Đặc biệt là dụng cụ ăn uống
của trẻ đôi lúc còn thiếu: Bát ăn cơm, thìa ăn cơm. Thực tế , tôi quan sát thấy
1 tuần có 1 - 2 lần trong bữa ăn của trẻ thiếu bát, thiếu thìa. Khi đó, các cô
lấy một bát xúc cho 2 trẻ ăn chung, hay có bạn ăn xong trƣớc cô sẽ lấy bát đó
cho trẻ. Một số lớp khăn mặt thiếu, trẻ phải dùng chung khăn mặt. Chính hạn
chế này có ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng chăm sóc, hơn nữa là trong
việc tổ chức bữa ăn trƣa cho trẻ.

2.2. Thực trạng về công tác quản lí và đội ngũ giáo viên
2.2.1. Thực trạng về công tác thanh tra, kiểm tra, quản lí của nhà
trƣờng về tổ chức bữa trƣa cho trẻ và quá trình chế biến thức ăn
Qua suốt thời gian thực tập tại trƣờng mầm non Tiên Dƣơng, tôi thấy
rằng Ban giám hiệu nhà trƣờng (BGH) đã làm tốt công tác thanh tra, kiểm
tra, quản lí về tổ chức bữa trƣa cho trẻ và quá trình chế biến thức ăn. Đặc biệt
là cô Hiệu trƣởng (HT) rất chú trọng đến việc chỉ đạo, kiểm tra giáo viên và
nhân viên thực hiện tốt công việc của mình. HT đi từng lớp kiểm tra, có lúc
đến dự cả buổi trƣa xem tình hình các cô giáo tổ chức bữa ăn trƣa cho trẻ nhƣ
thế nào. Hàng tháng BGH nhà trƣờng và hiệu trƣởng xuống bếp ăn kiểm tra
các nguồn thực phẩm có đảm bảo an toàn, nguồn gốc xuất xứ hay không và
theo dõi quá trình chế biến thực phẩm.
Ngoài việc tự thanh tra kiểm tra, nhà trƣờng còn chịu sự quản lí của cán
bộ quản lí ở cơ sở và Phòng Giáo dục. Tuy nhiên, do thời gian có hạn nên
việc kiểm tra chƣa thƣờng xuyên và chƣa sát sao, mới chỉ mang tính hình
thức.
Mặt khác, khi biết có thanh tra thì giáo viên sẽ chuẩn bị chu đáo, cẩn
thận hơn để đón thanh tra. Do cơ sở vật chất, nguồn kinh phí đầu tƣ còn hạn
hẹp nhƣ: Khi kiểm tra về độ an toàn, đảm bảo vệ sinh của thực phẩm chỉ là

16


Nguyễn Thị Thu Huyền

K37B _ GD Mầm Non

nhìn bằng mắt thƣờng, ngửi và sờ, không có máy móc để kiểm tra. Vì vậy kết
quả kiểm tra không chính xác, chủ quan nên chất lƣợng bữa ăn của trẻ chƣa
cao

2.2.2. Thực trạng về số lƣợng và trình độ của giáo viên
Đội ngũ giáo viên trong trƣờng mầm non Tiên Dƣơng 100% giáo viên
có trình độ, có bằng cấp. Trƣờng có đội ngũ giáo viên trẻ tuổi, năng động,
nhiệt tình, sáng tạo, hăng hái thăm gia các hoạt động dạy tốt, học tốt, chăm
sóc tốt mà ngành đƣa ra. Có thể nói nhà trƣờng có một đội ngũ giáo viên rất
đoàn kết, thƣờng xuyên trao đổi kinh nghiệm trong giảng dạy và chăm sóc trẻ
của nhau, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao chất
lƣợng giáo dục mầm non.
Tuy nhiên số lƣợng giáo viên có trình độ Đại học chính quy còn thấp
và chủ yếu là Đại học tại chức, trình độ Cao đẳng cũng không có nhiều. Phần
lớn giáo viên mầm non trong trƣờng đều là trình độ Trung cấp. Hàng năm nhà
trƣờng đều tạo điều kiện và khuyến khích giáo viên đi học để nâng cao trình
độ chuyên môn nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục mầm non.
Để điều tra vấn đề này, tôi sử dụng câu hỏi:
Theo cô, việc tổ chức chế độ sinh hoạt cho trẻ ở trƣờng mầm non hoạt
động nào có vai trò quan trọng nhất?
A. Bữa ăn
B. Giấc ngủ
C. Vui chơi
D. Học tập
E. Tất cả các hoạt động trên
Kết quả thu đƣợc nhƣ sau:
Bảng 1: Kết quả nhận thức của giáo viên về vai trò của việc tổ chức bữa
ăn cho trẻ mầm non.

17


Nguyễn Thị Thu Huyền


K37B _ GD Mầm Non

Tổng số
phiếu

11

Ý kiến
A

B

C

D

6/11

0

1/11

0

54,54%

0%

9,09%


0%

E
4/11
45,45%
Tất cả các hoạt động trên

Qua bảng kết quả trên, có thể thấy giáo viên mầm non trƣờng Tiên
Dƣơng đều đánh rất cao vai trò của tất cả các hoạt động trong chế độ sinh
hoạt hàng ngày của trẻ, có tới 45,45% cho rằng: Tổ chức chế độ sinh hoạt
cho trẻ ở trƣờng mầm non hoạt động nào cũng quan trọng nhất (bữa ăn, giấc
ngủ, vui chơi, học tập).
Trong đó, bữa ăn đƣợc đánh giá cao nhất chiếm 54,54%, một số giáo
viện có ý kiến rằng “Vui chơi” quan trọng nhất, chiếm 9,09%. Qua đây, tôi
thấy giáo viên có nhận thức rất chắc về việc tổ chức chế độ sinh hoạt cho trẻ ở
trƣờng mầm non. Đối với trẻ mầm non thì hoạt động nào cũng quan trọng
nhất, giáo viên cần tổ chức tốt tất cả các hoạt động để trẻ phát triển toàn diện,
nhất là thể chất. Đặc biệt giáo viên trƣờng mầm non Tiên Dƣơng rất quan
tâm, chú trọng đến hoạt động tổ chức bữa ăn cho trẻ mầm non.
2.3. Thực trạng việc tổ chức bữa ăn trƣa cho trẻ
Thuận lợi
Trƣờng mầm non Tiên Dƣơng có môi trƣờng khang trang đạt trƣờng
chuẩn Quốc gia.
Trƣờng có trang thiết bị hiện đại: Nhà bếp rộng rãi, có lò hấp cơm, tủ
lạnh đựng thức ăn sống, chín riêng…Đội ngũ cấp dƣỡng có trình độ, có kiến
thức.

18



×