Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Tổ chức một số hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 5 tuổi ở trường Mầm non Đại Thịnh - Mê Linh - Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (789.22 KB, 40 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
-------------------------------------

BÙI THỊ THƠ

TỔ CHỨC MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG CHO TRẺ 5 TUỔI
Ở TRƢỜNG MẦM NON ĐẠI THỊNH MÊ LINH - HÀ NỘI

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Chăm sóc và vệ sinh trẻ em
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
ThS. DƢƠNG THỊ THANH THẢO

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo
hƣớng dẫn khóa luận- ThS.Dƣơng Thị Thanh Thảo. Cô đã tận tình hƣớng
dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong khoa Giáo dục mầm non,
Trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 đã tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn BGH, cùng các cô giáo giảng dạy tại khối
5 Trƣờng Mầm non Đại Thịnh - Mê Linh - Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ em
trong quá trình em tìm hiểu thực trạng việc bảo vệ môi trƣờng và tổ chức
một số hoạt động giáo dục ý thức bảo vệ môi trƣờng cho trẻ 5 tuổi ở trƣờng
mầm non.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2017


Ngƣời thực hiện

Bùi Thị Thơ


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Khoá luận: “Tổ chức một số hoạt động giáo dục
bảo vệ môi trƣờng cho trẻ 5 tuổi ở trƣờng Mầm non Đại Thịnh - Mê
Linh - Hà Nội” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, đƣợc thực hiện dƣới
sự hƣớng dẫn của ThS. Dƣơng Thị Thanh Thảo. Các số liệu và kết quả
trong khoá luận là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình
nào trƣớc đây.
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Sinh viên

Bùi Thị Thơ


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ..................................................... 4
1.1. Môi trƣờng .............................................................................................. 4
1.2. Bảo vệ môi trƣờng .................................................................................. 5
1.3. Giáo dục ý thức, hình thành thói quen bảo vệ môi trƣờng cho trẻ ......... 7
1.4.Đặc điểm của trẻ 5 tuổi ............................................................................ 9
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VỀ Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
CỦA TRẺ 5 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON ĐẠI THỊNH .......................... 12
2.1. Mục đích khảo sát ................................................................................. 12

2.2. Nội dung khảo sát ................................................................................. 12
2.3. Phƣơng pháp khảo sát ........................................................................... 12
2.4. Kết quả .................................................................................................. 14
Chƣơng 3. TỔ CHỨC MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ý THỨC
BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG CHO TRẺ 5 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON ......... 17
3.1. Đề xuất một số hoạt động giáo dục bảo vệ môi trƣờng cho trẻ 5
tuổi ở trƣờng mầm non................................................................................. 17
3.2. Tổ chức thực nghiệm ở trƣờng mầm non ............................................. 29
3.2.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................... 29
3.2.2. Đối tƣợng thực nghiệm ................................................................... 29
3.2.3. Kết quả thực nghiệm ....................................................................... 30
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 34
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 35


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục bảo vệ môi trƣờng cho trẻ mầm non là cung cấp cho trẻ những
kiến thức sơ đẳng về môi trƣờng phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ
nhằm tạo ra thái độ, hành vi đúng của trẻ đối với môi trƣờng xung quanh.
Việc khám phá quy luật của tự nhiên nhằm mục đích bảo vệ môi trƣờng có
thể bắt đầu từ lứa tuổi mầm non. Môi trƣờng sống bao gồm các yếu tố tự
nhiên, xã hội và vật chất nhân tạo bao quanh con ngƣời. Môi trƣờng có tầm
quan trọng đặc biệt đối với đời sống con ngƣời và sự phát triển kinh tế văn
hoá của đất nƣớc và của cá nhân. Để đảm bảo cho con ngƣời đƣợc sống trong
một môi trƣờng lành mạnh thì việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trƣờng cần
đƣợc hình thành và rèn luyện từ rất sớm, từ lứa tuổi mầm non giúp trẻ có
những khái niệm ban đầu về môi trƣờng sống của bản thân mình nói riêng và
con ngƣời nói chung là cần thiết. Từ đó, biết cách sống tích cực với môi

trƣờng nhằm đảm bảo sự phát triển lành mạnh của cơ thể và trí tuệ.
Ngày nay trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, trƣớc
nhu cầu đào tạo thế hệ trẻ lực lƣợng kế thừa xây dựng đất nƣớc sau này, giáo
dục bảo vệ môi trƣờng đã trở thành nhiệm vụ quan trọng trong việc đào tạo
thế hệ trẻ ở các trƣờng học và đã đƣợc quan tâm ngay từ bậc học mầm non.
Tuy nhiên, việc giáo dục bảo vệ môi trƣờng cho trẻ ở trƣờng mầm non hiện
chƣa đƣợc chú trọng thƣờng xuyên vì thế trẻ chƣa có ý thức tự giác bảo vệ
môi trƣờng xung quanh mình.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Tổ chức một số
hoạt động giáo dục bảo vệ môi trƣờng cho trẻ 5 tuổi ở trƣờng Mầm non
Đại Thịnh - Mê Linh - Hà Nội” nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục
ý thức, hình thành thói quen bảo vệ môi trƣờng cho trẻ ở trƣờng mầm non.

1


2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc tìm hiểu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài, đề
xuất một số biện pháp đối với công tác giáo dục bảo vệ môi trƣờng nhằm góp
phần nâng cao chất lƣợng giáo dục ý thức bảo vệ môi trƣờng, hình thành thói
quen bảo vệ môi trƣờng cho trẻ 5 tuổi ở trƣờng mầm non.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Trẻ lớp 5 tuổi A5 của trƣờng Mầm non Đại Thịnh.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Một số hoạt động giáo dục trẻ bảo vệ môi
trƣờng ở trƣờng mầm non.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp giáo dục bảo vệ môi trƣờng đƣa ra có hiệu quả thì sẽ
góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục ý thức bảo vệ môi trƣờng và hình
thành cho trẻ thói quen bảo vệ môi trƣờng ở trƣờng mầm non.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Xác định cơ sở lí luận của việc bảo vệ môi trƣờng
- Xác định thực trạng bảo vệ môi trƣờng của trẻ 5 tuổi ở trƣờng Mầm
non Đại Thịnh.
- Đề xuất một số biện pháp đƣa vào hoạt động giáo dục bảo vệ môi
trƣờng cho trẻ 5 tuổi ở trƣờng Mầm non Đại Thịnh.
- Tổ chức thực nghiệm khoa học ở trƣờng mầm non.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Trƣờng Mầm non Đại Thịnh - Mê Linh - Hà Nội.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Chúng tôi nghiên cứu tài liệu có liên quan tới đề tài nghiên cứu để tìm
hiểu cơ sở lí luận của việc bảo vệ môi trƣờng.

2


7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi, quan sát, phỏng vấn (trò chuyện)
để tìm hiểu thực trạng của việc hình thành thói quen ý thức bảo vệ môi trƣờng
của trẻ 5 tuổi ở trƣờng Mầm non Đại Thịnh.
- Phƣơng pháp thực nghiệm khoa học nhằm đánh giá kết quả nghiên cứu.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng toán học để xử lý các số liệu nghiên cứu nhằm rút ra những
nhận xét, kết luận có giá trị khách quan.
8. Đóng góp của đề tài
- Phân tích và đánh giá đƣợc ý thức bảo vệ môi trƣờng của trẻ 5 tuổi.
- Đƣa ra một số biện pháp giáo dục bảo vệ môi trƣờng cho trẻ 5 tuổi.

3



Chƣơng1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Môi trƣờng
1.1.1. Khái niệm
Khi nghiên cứu về môi trƣờng, có rất nhiều khái niệm khác nhau, cụ thể:
- Luật Bảo vệ môi trƣờng của Việt Nam năm 2005, quy định: Môi
trƣờng bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo bao quanh con
ngƣời, có ảnh hƣởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
ngƣời và sinh vật.Thành phần môi trƣờng bao gồm các yếu tố vật chất tạo
thành môi trƣờng nhƣ đất, nƣớc, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ
sinh thái và các hình thái vật chất khác.
- Môi trường của một vật thể, sự kiện, sinh vật là tổng hợp các điều kiện
bên ngoài có ảnh hƣởng tới vật thể, sự kiện, sinh vật đó. Môi trƣờng tự nhiên
là một hệ thống thống nhất, ổn định, cần bằng động, tồn tại và vận động tuân
theo những quy luật tự nhiên nhất định[1].
- Môi trường sống của con người theo nghĩa rộng là cả vũ trụ bao la, bao
gồm tổng hợp các điều kiện tự nhiên (tài nguyên và môi trƣờng), nhân tạo
(công cụ, phƣơng tiện,…), xã hội (tổ chức, thể chế, luật lệ,…) bao quanh và
có ảnh hƣởng tới con ngƣời nói riêng và sự phát triển của xã hội loài ngƣời
nói chung [1].
- Môi trường sống của con người theo nghĩa hẹp (gọi tắt là môi trƣờng)
chỉ bao gồm những nhân tố liên quan trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của
xã hội loài ngƣời, đó là chất lƣợng môi trƣờng tự nhiên, nhân tạo, xã hội trong
khuôn khổ không gian có liên quan trực tiếp tới chủ thể nhƣ không khí, ánh
sáng, cảnh quan, đạo đức, tổ chức chính trị, xã hội,... tại vùng mà con ngƣời
đang sống [1].
1.1.2. Các chức năng của môi trường
Chức năng của môi trƣờng tự nhiên rất đa dạng, bao gồm:
- Cung cấp không gian sống cho con ngƣời và các sinh vật.


4


- Chứa đựng và cung cấp tài nguyên thiên nhiên.
- Tiếp nhận, chứa đựng và phân hủy chất thải.
- Bảo vệ và làm giảm nhẹ các tác động của thiên nhiên đối với con ngƣời
và sinh vật (cung cấp vùng đệm, tín hiệu báo động, lá chắn ozon …).
- Lƣu giữ và cung cấp thông tin.
Các chức năng trên của môi trƣờng đều có giới hạn và có điều kiện, đòi
hỏi việc khai thác chúng phải thận trọng và có cơ sở khoa học. Mặc dù các
chức năng của môi trƣờng rất đa dạng, nhƣng có liên hệ trực tiếp với nhau,
khai thác một chức năng này có thể làm ảnh hƣởng đến khả năng khai thác
các chức năng khác. Lợi nhuận mà các chức năng trên cung cấp không nhƣ
nhau và thay đổi theo thời gian và chịu ảnh hƣởng mạnh của tiến trình phát
triển xã hội loài ngƣời[1].
1.2. Bảo vệ môi trƣờng
Bảo vệ môi trƣờng là những hoạt động giữ cho môi trƣờng trong lành,
sạch đẹp, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu
do con ngƣời và thiên nhiên gây ra cho môi trƣờng, khai thác và sử dụng hợp
lí các tài nguyên thiên nhiên.
1.2.1. Nguyên tắc bảo vệ môi trường
- Bảo vệ môi trƣờng phải gắn kết hài hoà với phát triển kinh tế và bảo
đảm tiến bộ xã hội để phát triển bền vững đất nƣớc; bảo vệ môi trƣờng quốc
gia phải gắn với bảo vệ môi trƣờng khu vực và toàn cầu.
- Bảo vệ môi trƣờng là sự nghiệp của toàn xã hội, quyền và trách nhiệm
của các cơ quan Nhà nƣớc, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
- Hoạt động bảo vệ môi trƣờng phải thƣờng xuyên, lấy phòng ngừa là chính
kết hợp với khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện chất lƣợng môi trƣờng.
- Bảo vệ môi trƣờng phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hoá,
lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong từng giai đoạn.


5


- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trƣờng có
trách nhiệm khắc phục, bồi thƣờng thiệt hại và chịu các trách nhiệm khác theo
quy định của pháp luật.
1.2.2. Những hoạt động bảo vệ môi trường
- Tuyên truyền, giáo dục và vận động mọi ngƣời tham gia bảo vệ môi
trƣờng, giữ gìn vệ sinh môi trƣờng, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng
sinh học.
- Bảo vệ và sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
- Giảm thiểu, thu gom, tái chế và sử dụng chất thải.
- Phát triển, sử dụng năng lƣợng sạch, năng lƣợng tái tạo; giảm thiểu khí
thải gây hiệu ứng nhà kính, phá huỷ tầng ozon.
- Đăng ký cơ sở đạt tiêu chuẩn môi trƣờng, sản phẩm thân thiện với môi
trƣờng.
- Nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng công nghệ xử lý, tái chế
chất thải, công nghệ thân thiện với môi trƣờng.
- Đầu tƣ xây dựng các cơ sở sản xuất thiết bị,dụng cụ bảo vệ môi trƣờng;
sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thân thiện với môi trƣờng; cung cấp dịch
vụ bảo vệ môi trƣờng.
- Bảo tồn và phát triển nguồn gen bản địa; lai tạo, nhập nội các nguồn
gen có giá trị kinh tế và có lợi cho môi trƣờng.
- Xây dựng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cơ quan, cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ thân thiện với môi trƣờng.
- Phát triển các hình thức tự quản và tổ chức hoạt động dịch vụ giữ gìn
vệ sinh môi trƣờng của cộng động dân cƣ.
- Hình thành nếp sống, thói quen giữ gìn vệ sinh môi trƣờng, xóa bỏ hủ
tục gây hại đến môi trƣờng.

-Đóng góp kiến thức, công sức, tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trƣờng.

6


1.3. Giáo dục ý thức, hình thành thói quen bảo vệ môi trƣờng cho trẻ
1.3.1. Nội dung giáo dục
- Trẻ cần hiểu tại sao phải bảo vệ môi trƣờng?
+ Vai trò của môi trƣờng đối với con ngƣời nhƣ: Vai trò của không khí,
nƣớc, thực vật, động vật, danh lam thắng cảnh,...
+ Cho trẻ hiểu những tác hại của việc ô nhiễm môi trƣờng nhƣ: ô nhiễm
môi trƣờng không khí, ô nhiễm nguồn nƣớc; chặt phá rừng,...
- Khi nào cần bảo vệ môi trƣờng?
+ Trẻ nhận biết đƣợc môi trƣờng sạch, bẩn (môi trƣờng bị ô nhiễm)
+ Trẻ phài nắm đƣợc nguyên nhân gây ô nhiễm môi trƣờng: Vứt rác bừa
bãi, nói to nơi công cộng, chơi đùa dƣới lòng đƣờng, bẻ cành cây,…
- Trẻ phải làm gì để tham gia bảo vệ môi trƣờng?
+ Tham gia vệ sinh môi trƣờng: không vứt rác bừa bãi, vệ sinh lớp học,
sắp xếp đồ dùng, đồ chơi,…
+ Tiết kiệm trong sinh hoạt: Tiết kiệm nƣớc, điện; giữ gìn đồ dùng, đồ
chơi,...
+ Yêu quý thiên nhiên: Biết chăm sóc cây cối và con vật, không bẻ cây,
không bắt động vật; biết bảo vệ và giữ gìn danh lam thắng cảnh,...
Để các hoạt động bảo vệ môi trƣờng trở thành thói quen cho trẻ cần đảm
bảo các điều kiện sau:
- Trẻ phải đƣợc thực hiện các hành động bảo vệ môi trƣờng trong cuộc
sống hằng ngày.
- Trong quá trình thực hiện, phải kiểm tra việc thực hiện của trẻ và dạy
trẻ tự kiểm tra mình.
- Sự gƣơng mẫu của ngƣời lớn có ý nghĩa lớn đối với hiệu quả của việc

hình thành thói quen cho trẻ.
- Các biện pháp khen thƣởng, trách phạt đƣợc sử dụng trong quá trình
giáo dục phải phù hợp với đặc điểm nhận thức và tình cảm của trẻ.

7


- Phải tạo ra các tình huống để củng cố thói quen của trẻ trong điều
kiện mới.
1.3.1. Phương pháp và hình thức giáo dục trẻ bảo vệ môi trường
Việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trƣờng cho trẻ đƣợc tiến hành thông
qua các hoạt động giáo dục và dạy học ở trƣờng mầm non. Bằng hoạt động
giáo dục phong phú nhƣ vui chơi, lao động, sinh hoạt hàng ngày, ăn ngủ,... trẻ
đƣợc rèn luyện kĩ xảo, thói quen và phát triển những xúc cảm tốt của trẻ đối
với quá trình thực hiện. Bằng hoạt động dạy học, thông qua các tiết học làm
quen với môi trƣờng xung quanh, văn học,... trẻ sẽ lĩnh hội đƣợc các kiến thức
về bảo vệ môi trƣờng, hiểu đƣợc ý nghĩa của việc bảo vệ môi trƣờng.
Hai con đƣờng thống nhất với nhau, hỗ trợ và bổ sung cho nhau nhƣng
nó có những ƣu thế riêng đối với việc hình thành thói quen bảo vệ môi trƣờng
cho trẻ. Việc giáo dục ý thức, hình thành thói quen bảo vệ môi trƣờng cho trẻ
mầm non có thể tiến hành thông qua các hình thức giáo dục sau:
1.3.2.1. Hoạt động học tập
Việc giáo dục ý thức, hình thành thói quen bảo vệ môi trƣờng cho trẻ
không nên tiến hành trên một tiết học riêng biệt mà liên hệ, lồng ghép, tích
hợp vào các tiết học ở các mức độ khác nhau. Nội dung lồng ghép phụ thuộc
vào nội dung cụ thể của hoạt động học tập nhƣng phải đảm bảo tính tự nhiên,
hợp lý, khách quan của tri thức; đảm bảo tính hệ thống, trọn vẹn của nội dung
học tập và đảm bảo tính vừa sức cho trẻ. Có thể sử dụng các phƣơng pháp
nhƣ kể chuyện, trình bày trực quan, giảng giải, nêu gƣơng, tổ chức trò chơi,
xử lý các tình huống, khen thƣởng, giao nhiệm vụ.

1.3.2.2. Hoạt động vui chơi
Vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo và nó có vai trò quan
trọng đối với việc hình thành nhân cách trẻ nói chung, giáo dục thói quen văn
hoá nói riêng. Tham gia vào trò chơi là quá trình trẻ tiếp nhận tri thức một

8


cách tự nhiên, không bị ép buộc. Việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trƣờng
đƣợc lồng ghép vào trong các trò chơi tuỳ thuộc vào chủ đề chơi và mức độ
hình thành thói quen bảo vệ môi trƣờng của trẻ để xác định nội dung giáo dục
trong trò chơi của trẻ.
1.3.2.3. Tổ chức chế độ sinh hoạt hàng ngày
Tổ chức chế độ sinh hoạt chính là tổ chức cuộc sống của trẻ và bằng
chính cuộc sống đó mà giáo dục trẻ em. Nội dung giáo dục bảo vệ môi trƣờng
trong cuộc sống hàng ngày phụ thuộc vào nội dung hoạt động và sinh hoạt
của trẻ. Muốn xác định nội dung giáo dục cụ thể cần phân tích cuộc sống của
trẻ thành hệ thống các hoạt động, các mối quan hệ. Từ đó, phân tích thành
việc làm, các cách cƣ xử và các thao tác, cử chỉ,... cho trẻ định hƣớng vào
“mẫu” cần giáo dục trẻ rồi tổ chức cho trẻ luyện tập, đƣa nội dung giáo dục
thành yêu cầu của nếp sống hàng ngày.
1.3.2.4. Phối hợp với gia đình
Việc giáo dục ý thức, thói quen bảo vệ môi trƣờng cho trẻ chỉ có thể đạt
hiệu quả nếu có sự phối hợp giáo dục giữa gia đình và nhà trƣờng. Trao đổi
thƣờng xuyên với gia đình nhằm nâng cao hiểu biết của phụ huynh, thống
nhất yêu cầu, nội dung, phƣơng pháp giáo dục, tạo ra các điều kiện giáo dục
cần thiết ở trƣờng và ở gia đình.
1.4.Đặc điểm của trẻ 5 tuổi
Trẻ nhƣ một thực thể tích hợp và trẻ cũng sống, lĩnh hội kiến thức trong
một môi trƣờng mà ở đó tất cả các yếu tố tự nhiên xã hội và khoa học đan

quyện, hoà nhập vào nhau thành một thể thống nhất cho nên sự phát triển tâm
sinh lý của trẻ em cũng diễn ra trong một khối thống nhất, chúng đan xen,
xâm nhập hoà quyện vào nhau. Muốn tổ chức hoạt động giáo dục ý thức bảo
vệ môi trƣờng phù hợp cho trẻ cần phải dựa vào đặc điểm phát triển của lứa
tuổi mầm non.

9


* Đặc điểm sinh lí: Sự phát triển cơ thể trẻ diễn ra chậm hơn các giai đoạn
trƣớc về số lƣợng nhƣng có sự thay đổi rõ rệt về chất lƣợng phát triển.
-Hệ tiêu hoá ngày càng hoàn thiện, quá trình hình thành men tiêu hoá
đƣợc tăng cƣờng, sự hấp thụ thức ăn ngày càng tốt.
-Hệ cơ xƣơng hoàn thiện dần, các mô cơ ngày càng phát triển, cơ quan
điều khiển vận động đƣợc tăng cƣờng. Vì vậy, trẻ làm đƣợc những động tác
khéo léo hơn, gọn gàng hơn có thể làm đƣợc những công việc tƣơng đối khó,
phức tạp hơn và một số công việc tự phục vụ.
- Hệ thần kinh ngày càng phát triển, khả năng hoạt động của các tế bào
thần kinh tăng lên, quá trình cảm ứng của vỏ não ngày càng phát triển, trẻ có
thể tiến hành hoạt động trong thời gian lâu. Hệ thần kinh tƣơng đối phát triển,
hệ thần kinh trung ƣơng và ngoại biên đã biến hoá chức năng phân tích, tổng
hợp của vỏ não đã hoàn thiên, số lƣợng các phản xạ có điều kiện ngày càng
nhiều, tốc độ hình thành phản xạ có điều kiện nhanh, trí tuệ phát triển nhanh.
Do đó trẻ có thể nói đƣợc những câu dài, có biểu hiện ham hoc, có ấn tƣợng
sâu sắc với những ngƣời xung quanh. Lúc này trẻ đã biết chơi tập thể với
nhau, đã học đƣợc những bài hát ngắn.Vì vậy, tác dụng tốt hay xấu của môi
trƣờng xung quanh dễ tác động đến trẻ[7].
* Đặc điểm bệnh lí: Sức chống đỡ bệnh tật của trẻ tăng dần, bệnh của trẻ
giảm đi rõ rệt các bệnh về đƣờng tiêu hoá ít gặp hơn. Tuy nhiên, phạm vi hoạt
động mở rộng ra nên sức miễn dịch còn yếu trẻ hay mắc các bệnh truyền

nhiễm, nhiễm khuẩn các bệnh dị ứng ho hen, nhiễm vi rút, sởi, thuỷ đậu, nổi
mề đay, quai bị[3].
* Đặc điểm tâm lí: Ở lứa tuổi mẫu giáo lớn, tƣ duy trực quan hình tƣợng
phát triển mạnh. Để tƣ duy hình tƣợng phát triển mạnh mẽ hơn, suy luận đƣợc
nhiều vấn đề mới hơn, phụ thuộc vào quá trình tổ chức cho trẻ tự hoạt động vì
chỉ có trong hoạt động các phẩm chất tâm lí mới đƣợc hình thành và phát triển.

10


Vốn từ của trẻ cũng tăng lên một cách đáng kể (khoảng 2000 - 3000 từ).
Ngoài ra ở trẻ mẫu giáo lớn đã xuất hiện ghi nhớ có chủ định. Những gì ấn
tƣợng trẻ nhớ rất lâu. Do vậy, căn cứ vào đặc điểm ghi nhớ, chú ý của trẻ thì
cô giáo phải là ngƣời tạo ra những hứng thú, phải có những phƣơng pháp,
biện pháp thủ thuật để lôi cuốn sự chú ý của trẻ. Điều này ảnh hƣởng không
nhỏ đế việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trƣờng cho trẻ. Trong khi hoạt động,
thông qua quá trình chú ý và ghi nhớ mà trẻ có thể lĩnh hội đƣợc những kĩ
năng cho mình.
Trẻ luôn tò mò hoạt động nhiều, ham học hỏi, thích tự làm việc, ham
chơi hơn ăn.Trẻ có những hoạt động giao tiếp, tham gia vào các trò chơi tập
thể. Trẻ mong muốn làm việc nhƣ ngƣời lớn nhƣng bản thân lại chƣa đủ khả
năng thực hiện nên trẻ tham gia vào các trò chơi đóng vai theo chủ đề và ƣớm
mình vào công việc của ngƣời lớn.
Vào khoảng 5 - 6 tuổi các vùng liên hợp trên vỏ não đã tƣơng đối hoàn
chỉnh.Trẻ chủ yếu hoạt động vui chơi đóng vai trò chủ đạo bởi trẻ lứa tuổi này
chủ yếu học mà chơi chơi mà học, trẻ thích tự làm mọi điều và muốn có thẩm
quyền với mọi thứ xung quanh và trẻ hiểu đƣợc những hành vi đạo đức sơ
đẳng trong xã hội.
Bƣớc sang tuổi mẫu giáo, ý thức bản ngã đƣợc xác định rõ ràng cho phép
thực hiện các hành động một cách chú tâm hơn, nhờ đó mà các quá trình tâm

lí mang tính chất chủ định rõ rệt. Trẻ có thể biểu lộ đƣợc tính độc lập, tính
tích cực nhƣ trẻ biết tự phục vụ, tự tìm kiếm các phƣơng tiện cần thiết để giải
quyết các nhiệm vụ nhận thức đặt ra trong học và chơi.Trẻ có kĩ năng hợp tác
trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày, trong hoạt động học và chơi.Trẻ mẫu
giáo rất ham học hỏi tìm tòi. Trẻ muốn khám phá, muốn tìm kiếm những dấu
hiệu bên trong các sự vật hiện tƣợng[6].

11


Chƣơng 2
THỰC TRẠNG VỀ Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG CỦA TRẺ
5 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON
2.1. Mục đích khảo sát
Xác định thực trạng về ý thức bảo vệ môi trƣờng của trẻ 5 tuổi. Từ đó,
đề ra một số biện pháp giáo dục phù hợp nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục
ý thức và hình thành thói quen bảo vệ môi trƣờng cho trẻ ở trƣờng mầm non.
2.2. Đối tƣợng khảo sát
Tiến hành khảo sát tại lớp 5 tuổi A5, Trƣờng Mầm non Đại Thịnh - Mê Linh Hà Nội.
Số lƣợng: 40 trẻ
2.3. Nội dung khảo sát
Việc khảo sát khả năng nhận thức và khả năng thực hiện của trẻ đƣợc
tiến hành theo các nội dung:
- Thế nào là ô nhiễm môi trƣờng?
- Tại sao phải bảo vệ môi trƣờng?
- Khi nào cần bảo vệ môi trƣờng?
- Những hoạt động bảo vệ môi trƣờng của trẻ nhƣ thế nào?
2.4. Phƣơng pháp khảo sát
2.4.1. Khảo sát việc nhận thức của trẻ
Đƣợc tiến hành riêng với từng trẻ. Ngƣời kiểm tra tạo ra tâm trạng thoải

mái cho trẻ để trẻ dễ hoà vào công việc sắp thực hiện bằng các câu chào, hỏi
thăm trẻ. Khi trẻ thoải mái sẵn sàng mới giới thiệu công việc. Đặt ra các câu hỏi
với trẻ để xem trẻ hiểu gì về ý thức bảo vệ môi trƣờng trong trƣờng mầm non.
Khi đặt các câu hỏi với trẻ không nhất thiết phải đặt quá nhiều câu hỏi
cùng một lúc ngay mà tuỳ thuộc vào khả năng và thái độ của trẻ để hỏi.
* Dựa vào các tiêu chí sau để đánh giá sự nhận thức của trẻ

12


- Nhận biết đƣợc hành động bảo vệ môi trƣờng.
- Biết đƣợc các yêu cầu của hành động bảo vệ môi trƣờng.
- Hiểu đƣợc cách thể hiện hành động bảo vệ môi trƣờng.
- Hiểu đƣợc ý nghĩa của hành động bảo vệ môi trƣờng.
2.4.2. Khảo sát việc thực hiện của trẻ
Đƣợc thực hiện bằng cách quan sát hoạt động và sinh hoạt hằng ngày
của trẻ tại trƣờng mầm non. Mỗi loại hoạt động cần tạo điều kiện cho trẻ thực
hiện ít nhất 3 lần. Nếu không có cơ hội quan sát đủ số lần, ngƣời kiểm tra tạo
ra các tình huống cho trẻ tự giải quyết.
Ngoài ra, kết quả khảo sát còn đƣợc xem xét thêm thông qua trao đổi với
giáo viên và phụ huynh.
Đánh giá việc thực hiện của trẻ thông qua thang đánh giá việc thực hiện.
*Dựa trên các tiêu chí sau để đánh giá việc thực hiện của trẻ
- Tính tự giác của hành động.
- Tính đúng đắn của hành động.
- Mức độ thành thạo của hành động.
- Động cơ thực hiện hành động.
* Thang đánh giá sự nhận thức và khả năng thực hiện của trẻ
STT
1


Mức độ nhận thức và thực hiện

Điểm

Loại tốt: có biết về hành động; biết rõ các yêu cầu đối với 5 điểm
hành động đó; hiểu cách thể hiện; hiểu ý nghĩa của hành
động. Thực hiện đúng các yêu cầu của hành động; thực hiện
một cách tự giác; thể hiện thái độ đúng; thực hiện thành thạo.

2

Loại khá: Có biết về hành động; biết các yêu cầu đối với 4 điểm
hành động đó; hiểu cách thể hiện hành động trong một số
tình huống quen thuộc; có thể hiểu đƣợc ý nghĩa của hành
động khi đƣợc giáo viên gợi ý.

13


Thực hiện đúng các yêu cầu của hành động; tự giác thực hiện
trong một số tình huống quen thuộc; có thể hiện thái độ
đúng; thực hiện tƣơng đối thành thạo.
3

Loại trung bình: Có biết về hành động; biết các yêu cầu đối 3 điểm
với hành động và hiểu cách thể hiện hành động trong một số
tình huống quen thuộc; chƣa hiểu ý nghĩa của hành động.
Thực hiện đúng các yêu cầu của hành động; tự giác thực hiện
trong một số tình huống quen thuộc hoặc khi có mặt của giáo

viên; có cố gắng thể hiện thái độ đúng; thực hiện chƣa thành
thạo.
Loại yếu: Có biết về hành động; nêu ra các yêu cầu của hành 2 điểm
động không phù hợp với tình huống cụ thể. Trong những tình
huống quen thuộc khi đƣợc giáo viên nhắc nhở; có cố gắng
thực hiện một số yêu cầu đối với hành động; nhƣng thể hiện
thái độ không đúng.

5

Loại kém: Trẻ không biết các hành động bảo vệ môi trƣờng. 1 điểm
Không thực hiện hành bảo vệ môi trƣờng không thực hiện
hành bảo vệ môi trƣờng
[5].

2.5. Kết quả
Qua quá trình nghiên cứu việc tổ chức một số hoạt động giáo dục ý thức
bảo vệ môi trƣờng cho trẻ 5 tuổi ở trƣờng mầm non tôi thu đƣợc kết quả thể
hiện ở bảng 1 nhƣ sau:

14


Bảng2.1. Kết quả khảo sát về ý thức bảo vệ môi trƣờng cho trẻ 5 tuổi
trong trƣờng mầm non
Mức độ
Tiêu chí

Tốt
SL


Khá
%

SL

Trung bình
%

SL

%

Yếu
SL

Kém
%

Nhận thức 1/40 2,5% 10/40 25% 24/40 60% 5/40 12,5%
Thực hiện 2/40 5%

SL

%

0

0%


11/40 27,5% 20/40 50% 3/40 7,5% 2/40 5%

- Nhận thức: Trong quá trình nghiên cứu và điều tra khả năng nhận
thức về bảo vệ môi trƣờng của trẻ tôi thấy hầu nhƣ trẻ có biết về hành động,
hiểu cách thể hiện trong một số tình huống quen thuộc nhƣng bản thân lại
chƣa hiểu ý nghĩa của hành động mình đang làm (chiếm 60%).Một số ít thì
không hiểu thế nào là ô nhiễm môi trƣờng? Không biết mình phải làm gì để
bảo vệ môi trƣờng? Có biết nêu ra những việc làm nhƣng lại không phù hợp
với tình huống đƣa ra, những trẻ này đƣợc xếp vào loại Yếu (chiếm 12,5%).
Số trẻ đạt loại Khá (25%) là những trẻ có ý thức bảo vệ môi trƣờng, hiểu
đƣợc môi trƣờng bị ô nhiễm là nhƣ thế nào? Biết đƣợc mình phải làm gì để
bảo vệ môi trƣờng, hiểu đƣợc những giá trị do môi trƣờng đem lại khi có sự
gợi ý của giáo viên. Không có trẻ nhận thức ở mức Kém.
- Thực hiện: Số trẻ ở mức Trung bình chiếm nhiều nhất (50%) là những
trẻ cũng có ý thức bảo vệ môi trƣờng, biết đƣợc các yêu cầu của hành động,
tự giác thực hiện trong một số tình huống quen thuộc nhƣ: Khi thấy rác trong
lớp thì nhặt bỏ vào thùng rác nhƣng nếu thấy rác ngoài sân trƣờng thì không;
biết tắt quạt, tắt điện khi không dùng; rửa tay xong biết khoá vòi nƣớc lại
nhƣng trong khi rửa lại không biết cách tiết kiệm nƣớc, cứ vặn to nên lãng phí
nƣớc,... Một số trẻ ý thức bảo vệ môi trƣờng kém (7,5%), cố gắng thực hiện
khi giáo viên nhắc nhở với thái độ không thoải mái nhƣ: không khoá vòi nƣớc

15


khi rửa tay xong, vứt rác bừa bãi, không chịu thu dọn đồ chơi, không tắt quạt
khi không sử dụng, khi đƣợc nhắc nhở thì lờ đi.Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn có
những trẻ có ý thức bảo vệ môi trƣờng tƣơng đối tốt (xếp loại khá chiếm
27,5%), trẻ tự giác thực hiện với thái độ vui vẻ trong những tình huống quen
thuộc, biết cách thực hiện tƣơng đối thành thạo nhƣ: biết cách giữ gìn sách

vở, đồ dùng, đồ chơi của lớp; biết giúp cô xếp gọn gàng, ngăn nắp các góc
trong lớp học; ở nhà biết thu dọn đồ chơi của mình,...5% số trẻ đạt loại kém
không thực hiện hành động bảo vệ môi trƣờng.
 Qua quá trình nghiên cứu về việc tổ chức một số hoạt động giáo dục
ý thức bảo vệ môi trƣờng cho trẻ 5 tuổi ở trƣờng Mầm non Đại Thịnh, tôi
thấy đƣợc: Mức độ chung về ý thức bảo vệ môi trƣờng của trẻ ở mức trung
bình. Nhiều trẻ chƣa nhận thức đƣợc ý nghĩa của hành động, cũng nhƣ cách
thực hiện hành động nhƣ thế nào cho đúng. Hầu nhƣ trẻ chỉ làm khi có
ngƣời lớn yêu cầu. Có nhiều trẻ biết ý thức đƣợc việc bảo vệ môi trƣờng
nhƣng khi thực hiện chƣa thành thạo, hầu nhƣ thực hiện không đúng cách.
Một số trẻ thực hiện cho xong nhiệm vụ không cần biết là mình làm nhƣ thế
có sạch hay không. Trẻ chƣa tự giác thực hiện các hành động bảo vệ môi
trƣờng, khi thực hiện thì chƣa thoải mái, có nhiều trẻ khi thực hiện còn tỏ
thái độ không thích nhƣ: nhặt cho xong nhiệm vụ hoặc chỉ lƣớt qua để ra sân
chơi,... Nhìn chung, trẻ chƣa có đƣợc thói quen bảo vệ môi trƣờng. Chính vì
thế, cần tổ chức một số hoạt động giáo dục góp phần hình thành ý thức, thói
quen bảo vệ môi trƣờng cho trẻ 5 tuổi ở trƣờng mầm non.

16


Chƣơng 3
TỔ CHỨC MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ MÔI
TRƢỜNG CHO TRẺ 5 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON
3.1. Đề xuất một số hoạt động giáo dục bảo vệ môi trƣờng cho trẻ 5 tuổi ở
trƣờng mầm non
3.1.1. Giáo dục thông qua hoạt động học tập
* Giáo dục tình yêu thiên nhiên cho trẻ
Chủ đề: Thực vật
- Đề tài: Dạy hát bài: “Em yêu cây xanh”

Sau khi dạy trẻ bài hát, cô đàm thoại cùng trẻ:
- Cây xanh có vai trò gì? Cây cho bóng mát, làm cho không khí trong
lành, cho gỗ, làm cảnh, làm nơi ở của động vật,...
- Các con đã làm gì để bảo vệ cây xanh? Phải tƣới cây, không đƣợc hái
hoa, bẻ cành, không đƣợc dẫm đạp, leo trèo lên cây,...
Qua đó, giáo dục trẻ tình yêu thiên nhiên, biết chăm sóc, bảo vệ cây xanh.
- Đề tài: Tìm hiểu lợi ích của cây xanh
Qua bài học, giáo dục trẻ:
- Vai trò của cây xanh?
+ Làm cảnh, cho ta bóng mát, có tác dụng điều hòa và làm sạch không
khí, cây còn giữ cho đất khỏi xói mòn và rửa trôi khi mƣa rào.
+ Cây là nguồn lƣơng thực, thực phẩm, làm thuốc, làm cảnh,...
+ Làm giảm ô nhiễm môi trƣờng: giảm bụi, giảm tiếng ồn, chất độc hại,
giảm nhiệt độ ngày hè,…
- Điều gì sẽ xảy ra khi cây xanh bị chặt phá, khai thác không hợp lý?Con
vật không có nơi ở, không có thức ăn, lũ lụt xảy ra thƣờng xuyên, không còn
những cây thuốc quý,…
- Chúng ta làm gì để bảo vệ môi trƣờng? Để góp phần bảo vệ các loài động
vật? Trồng nhiều cây xanh, tuyên truyền để mọi ngƣời không đƣợc chặt phá rừng,...

17


-Đề tài: Hoa đẹp quanh bé
Cô cho trẻ đi tham quan vƣờn hoa của trƣờng, các chậu hoa, bồn hoa
xung quanh các lớp học rồi cho trẻ tập trung tại góc sân trƣờng dƣới tán cây
bóng mát.
- Con thấy vƣờn hoa, các chậu hoa có đẹp không?
- Con phải làm gì để cây tƣơi tốt, luôn có hoa nở? Phải chăm sóc, bảo vệ
cây: tƣới nƣớc, không bẻ cành, ngắt lá để chơi,...

Cô hƣớng dẫn trẻ cách chăm sóc cây (nhổ cỏ, nhặt rác) ở bồn hoa, chậu
hoa trƣớc cửa lớp mình.
- Chúng ta phải vứt rác ở đâu?Cho trẻ xem thùng rác để ở đâu?
- Cho trẻ đi rửa tay, nhắc trẻ vặn nhỏ vòi nƣớc và rửa xong phải khoá vòi
nƣớc lại.
- Hoạt động ngoài trời
Cho trẻ chơi trò chơi “Gió thổi” cho trẻ chạy tới nơi có bóng mát của
cây. Sau khi chơi, cô hỏi trẻ để thấy đƣợc vai trò của cây xanh:
- Các con cảm thấy thế nào khi đƣợc vui chơi dƣới bóng mát của cây?
- Sân trƣờng của chúng ta trồng nhiều cây để làm gì vậy?
Giáo dục trẻ ý thức bảo vệ cây xanh:
- Làm thế nào để bảo vệ cây luôn xanh tốt, tƣơi đẹp? Tƣới cây, không
đƣợc hái hoa, bẻ cành,...
- Sân trƣờng mình có rác không? Hãy giúp cô nhặt nhé!
Cô cho trẻ đọc bài thơ:

Lời cô dạy
“Bé nhớ lời cô dạy
Không hái hoa bẻ cành
Để cây luôn tƣơi tốt
Thấy rác rơi vƣơng vãi

18


Nhặt bỏ vào giỏ ngay
Giữ vệ sinh môi trƣờng
Không xả rác bừa bãi
Sạch, xanh và tƣơi đẹp”
-Bạn nhỏ ấy nhớ lời cô dạy thế nào?

-Phải làm gì để giữ gìn vệ sinh môi trƣờng?
-Thế nào là môi trƣờng sạch, xanh và tƣơi đẹp?
Cô quan sát khen gợi những trẻ có những hành động đúng trƣớc lớp.
Giáo dục trẻ: Khi vui chơi ở sân trƣờng không đƣợc ngắt hoa, bẻ cành; không
đƣợc vứt rác ra trƣờng, lớp; phải có ý thức giữ gìn và bảo vệ cảnh quan, giữ
gìn vệ sinh môi trƣờng.
* Con người với tài nguyên thiên nhiên
- Chủ đề: Nƣớc và các hiện tƣợng tự nhiên
Đề tài: Tìm hiểu về nước
Thông qua bài học lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trƣờng
- Các con thấy nƣớc có lợi ích gì đối với chúng ta?Ăn uống và sinh hoạt.
- Cho trẻ phân biệt nƣớc sạch, nƣớc bẩn (bị ô nhiễm)
- Nguyên nhân nào làm nƣớc bị ô nhiễm?
- Vậy để nguồn nƣớc không bị ô nhiễm thì chúng ta phải làm gì? Không
đƣợc vứt rác ra sông suối, không đƣợc sử dụng các chất độc hoá học làm ô
nhiễm nguồn nƣớc ngầm,...
Ngoài việc bảo vệ nguồn nƣớc để khỏi bị ô nhiễm chúng ta còn phải sử dụng
nƣớc một cách hợp lí và tiết kiệm.
- Vậy bạn nào biết những cách nào để tiết kiệm nƣớc?Trẻ biết tiết kiệm
nƣớc trong nhà trƣờng và nhà ở, không mở vòi nƣớc chảy bừa bãi, biết khóa
vòi nƣớc khi sử dụng xong.

19


- Chủ đề “Tết và mùa xuân”
Đề tài: Tìm hiểu về lễ hội Hai Bà Trưng
Sau khi dạy trẻ tìm hiểu về các lễ hội,giáo viên tích hợp nội dung giáo dục
bảo vệ môi trƣờng cho trẻ:
+ Khi chúng mình đi tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử

hoặc đền chùa chúng mình phải có ý thức giữ gìn vệ sinh công cộng: không
đƣợc vứt rác bữa bãi; không đƣợc leo trèo, dẫm đạp lên cây; không đƣợc khạc
nhổ bừa bãi; vứt rác đúng nơi quy định và có ý thức tự giác bảo vệ môi
trƣờng.
+ Không đƣợc đùa nghịch, nói to.
- Cô cho trẻ xem những bức tranh có nội dung giáo dục bảo vệ môi trƣờng
(những bức tranh có nội dung tích cực và tiêu cực) so sánh và nêu lên những
nhận xét về những bức tranh đó.
* Con người và môi trường sống
Chủ đề: Giao thông
Đề tài: Phƣơng tiện và luật lệ giao thông
Sau khi cho trẻ tìm hiểu các phƣơng tiện giao thông,lồng ghép nội dung bảo
vệ môi trƣờng cho trẻ:
- Chúng ta phải làm gì khi tham gia giao thông? Chúng mình phải ngồi ngay
ngắn, không nô đùa, không đứng lên xe; không vớt rác ra đƣờng; đi đúng
phần đƣờng,...
- Cho trẻ hiểu khói bụi thải ra từ các phƣơng tiện giao thông gây ô nhiêm môi
trƣờng. Cho trẻ xem những video, hình ảnh của các phƣơng tiện giao thông
gây ô nhiễm môi trƣờng.
- Cho trẻ chơi trò chơi: “Ai nhanh tay”
Cô đƣa ra các lô tô bức tranh về phƣơng tiện tham gia giao thông: cho trẻ
gạch nối những hành động đúng - sai khi tham gia giao thông, tô tranh những

20


phƣơng tiện giao thông bảo vệ môi trƣờng, lựa chọn những phƣơng tiện giao
thông không gây ô nhiễm môi trƣờng.
Qua đó, trẻ biết đƣợc nguyên nhân của việc ô nhiễm môi trƣờng do các
phƣơng tiện giao thông gây ra.

+ Tiếng ồn của động cơ tiếng còi xe máy, ô tô, tàu hỏa, máy bay.
+ Các phƣơng tiện trở hàng cồng kềnh cũng gây cản trở, gây tắc nghẽn
giao thông gây ra tai nạn.
+ Khói bụi thải ra từ các phƣơng tiện giao thông
+Trẻ chơi không đúng chỗ cũng làm cản trở giao thông gây tắc đƣờng
dẫn đến ô nhiễm môi trƣờng.
- Biện pháp giảm bớt ô nhiễm môi trƣờng do phƣơng tiện giao thông gây ra:
Giáo dục trẻ đi đƣờng biết bịt khẩu trang, đội mũ bảo hiểm tránh tai nạn, bố mẹ
đƣa đến trƣờng phải để xe đúng quy định, không cho xe đi vào sân trƣờng, khói
bụi làm ô nhiễm môi trƣờng.
-Khám phám khoa học
Đề tài: Tìm hiểu về nghề vệ sinh môi trường
- Cô cho trẻ đọc bài thơ: “Bé làm bao nhiêu nghề”
- Cô cho trẻ xem một đoạn clip về nghề vệ sinh môi trƣờng.
+ Con biết gì về nghề vệ sinh môi trƣờng?
+ Hằng ngày cô vệ sinh môi trƣờng làm những công việc gì?
+ Nghề vệ sinh môi trƣờng có lợi ích nhƣ thế nào? Nghề vệ sinh môi
trƣờng là một nghề trong xã hội, các cô, các bác làm nghề vệ sinh môi trƣờng
làm những công việc vất vả đó là quét sạch đƣờng làng, ngõ xóm, thu gom rác
thải… làm cho môi trƣờng trong sạch.Vậy các con phải biết kính trọng các
bác, các cô làm nghề vệ sinh môi trƣờng.
- Chúng ta phải làm gì để góp phần bảo vệ môi trƣờng? Vứt rác đúng nơi quy
định, biết thu dọn đồ chơi, biết quét lớp, quét nhà, thấy rác biết nhặt,...

21


×