Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Nghiên cứu sự kiện tác động của thông báo chi trả cổ tức bằng tiền mặt đến giá chứng khoán niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán hồ chí minh giai đoạn 2009 – 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.35 KB, 47 trang )

ĐỒN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH
BAN CHẤP HÀNH TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------

CƠNG TRÌNH DỰ THI
GIẢI THƯỞNG SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC EURÉKA
LẦN THỨ XVI NĂM 2014

TÊN CÔNG TRÌNH :

NGHIÊN CỨU SỰ KIỆN:TÁC ĐỘNG CỦA THƠNG BÁO CHI TRẢ CỔ TỨC
BẰNG TIỀN MẶT ĐẾN GIÁ CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO
DỊCH CHỨNG KHỐN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2009 –
2013

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU: Kinh tế
CHUYÊN NGÀNH : Tài chính- ngân hàng- chứng khốn- kế tốn- kiểm tốn

Mã số cơng trình : …………………………….
(Phần này do BTC cấp thành ghi)


2

A. MỤC LỤC


3

B. HỆ THỐNG BẢNG BIỂU, CÁC TỪ VIẾT TẮT
HỆ THỐNG BẢNG BIỂU


A

CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt/ký hiệu

Cụm từ đầy đủ

AR
CAR
DPS
EA
M&M
HĐQT
HOSE

Abnormal return
Cummulative abnormal return
Dividend per share
Earning annoucement
Merton Miller và Franco Modigliani
Hội đồng quản trị
Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ
Chí Minh


4


5


C. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thị trường chứng khốn ln biến động hàng ngày hàng giờ, là kênh sôi động nhất
trong nền kinh tế, vốn rất nhạy cảm với các thơng tin kinh tế, chính trị và các thông
tin về nội bộ công ty. Giá cổ phiếu trên thị trường chủ yếu bị tác động bởi yếu tố
cung – cầu; vốn khó xác định được chính xác và chịu tác động bởi các tin đồn,
thơng tin chính thức và phi chính thức. Trong khi đó, thơng tin chia cổ tức của công
ty được xem như thông tin “nhạy cảm” đối với nhà đầu tư trên thị trường.
Trên thế giới, các nghiên cứu về thông báo chia cổ tức và tác động của nó đến giá
cổ phiếu là chủ đề quen thuộc, tuy nhiên, ở Việt Nam, theo nhóm đã tìm hiểu, thì
chưa có đề tài nào đề cập đến chủ đề này trong trường hợp của thị trường Việt Nam.
Hiện nay, liên quan đến cổ tức đa phần là nghiên cứu tác động của chính sách chia
cổ tức đối với giá trị thị trường của doanh nghiệp. Điển hình như cơng trình dự thi
“Nhà kinh tế trẻ - 2011” với tên đề tài là “Phân tích chính sách cổ tức và tác động
của nó đến giá trị thị trường của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng
khốn Việt Nam”; đề tài “Phân tích chính sách chi trả cổ tức của các công ty niêm
yết trên sàn HOSE 2005 – 2007”…Phần lớn các nghiên cứu chỉ phân tích chính
sách cổ tức mà chưa chú ý đến các yếu tố khác có thể gây ảnh hưởng đến giá trị cổ
phiếu như việc thông báo tiến hành chi trả cổ tức.
Vì vậy, nhóm thực hiện đề tài “Nghiên cứu sự kiện: Tác động của thông báo chi
trả cổ tức bằng tiền mặt đến giá chứng khoán niêm yết tại Sở giao dịch chứng
khốn Hồ Chí Minh giai đoạn 2009 – 2013” với mong muốn cung cấp thêm cơ sở
cho nhà đầu tư để xây dựng một chiến lược đầu tư cổ phiếu trong ngắn hạn bên
cạnh các phương pháp phân phổ biến như phân tích kỹ thuật trong trường hợp các
thông báo chia cổ tức được đưa ra ở thị trường Việt Nam nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu chính là nhận biết xu hướng biến
động giá của cổ phiếu trên sàn HOSE trong ngắn hạn khi thông báo chia cổ tức



6

được đưa ra, và tác động của thông tin này đến giá kéo dài trong bao lâu, với mục
tiêu cuối cùng là cung cấp thông tin để các nhà đầu tư có chiến thuật mua bán hợp
lý trong ngắn hạn.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài tiến hành xem xét và đánh giá sự biến động của giá cổ phiếu trước, trong và
sau khi thông báo chia cổ tức được đưa ra nhằm trả lời các câu hỏi sau:
-

Thông báo chia cổ tức được đưa ra có ảnh hưởng đến giá cổ phiếu trên sàn hay

-

khơng.
Nếu có, tác động của thơng báo cổ tức đối với thị trường là tích cực hay tiêu

-

cực.
Thời gian tác động của thông báo kéo dài trong bao lâu, và tác động mạnh nhất

-

vào ngày nào.
Thị trường Việt Nam có hoạt động hiệu quả, nhạy cảm với loại thông báo này.

-

Vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, các thơng tin gây “nhiễu” khác có góp

phần làm ảnh hưởng của thông báo cổ tức đến biến động giá trên thị trường tăng
(giảm) hay không.

4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: 1118 thông báo chia cổ tức của 185 cổ phiếu được niêm yết
trên sở Giao dịch Hồ Chí Minh.
Yếu tố được xem xét là các thông báo chia cổ tức bằng tiền mặt của công ty niêm
yết và tác động của các thông báo này đến sự biến động của giá cổ phiếu.
Phạm vi nghiên cứu: Lợi suất bất thường của các cổ phiếu này khi thông báo chia
cổ tức được đưa ra trong phạm vi 11 ngày (trước và sau ngày thông báo 5 ngày), 7
ngày (trước và sau ngày thông báo 3 ngày), 2 ngày (ngày thông báo và 1 ngày sau
đó) ; số liệu lấy trong 5 năm : 2009, 2010, 2011, 2012, 2013.
Để nghiên cứu đối tượng trên, nhóm khai thác dữ liệu về ngày thơng chia cổ tức, cổ
tức trước và sau thuế được nêu ra trong thơng báo, ngày thơng báo lợi nhuận, mức
vốn hóa, giá cổ phiếu… từ nguồn số liệu của Thomson Reuters.
5. Phương pháp nghiên cứu


7

-

Sử dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện (“event study”), phương pháp phân

-

tích hồi quy.
Sử dụng phần mềm Excel, Matlab, SPSS hỗ trợ trong việc chạy mơ hình hồi quy

và thống kê sự kiện.

6. Cấu trúc đề tài:
Chương 1. Cơ sở lý luận: Cung cấp thơng tin tóm tắt về các lý thuyết làm cơ sở cho
nghiên cứu, đồng thời trình bày tổng quan những nghiên cứu ở Việt
Nam về cổ tức và chính sách cổ tức đến giá cổ phiếu.
1.1. Cơ sở lý luận: Phần này cung cấp các lý thuyết lớn về cổ tức mà các nghiên
cứu trên thế giới đã đưa ra bao gồm:
1.2. Nghiên cứu về cổ tức ở Việt Nam: các nghiên cứu về cổ tức, chính sách chia
cổ tức… tác động đến giá cổ phiếu ở Việt Nam đã được thực hiện.
Chương 2. Sơ lược về thị trường vốn Việt Nam, Sở Giao dịch Chứng khốn Thành
phố Hồ Chí Minh và chính sách chi trả cổ tức: Giới thiệu chung về thị
trường vốn ở Việt Nam, chính sách chia cổ tức và tình hình hoạt động
của sàn HOSE trong giai đoạn 2009 - 2013
2.1. Tổng quan thị trường vốn Việt Nam
2.2. Tổng quan về Sở Giao dịch Chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh
2.3. Chính sách chi trả cổ tức
Chương 3. Giả thiết: Thiết kế những giả thiết phù hợp để kiểm định, với mục đích
trả lời những câu hỏi nghiên cứu đã đưa ra ở trên. Đề tài bao gồm 7
giả thiết chung cho 2 phương pháp nghiên cứu sự kiện và phân tích
hồi quy như sau:
Chương 4. Phương pháp nghiên cứu sự kiện
4.1. Phương pháp nghiên cứu
4.2. Dữ liệu
4.3. Kết quả nghiên cứu
Chương 5. Phương pháp phân tích mơ hình hồi quy
5.1. Phương pháp nghiên cứu
5.2. Dữ liệu
5.3. Kết quả nghiên cứu
5.4. Tổng hợp kết quả
Chương 6. Kết luận chung



8

D. NỘI DUNG CHÍNH
Chương 1.

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM

1.1. Cơ sở lý thuyết
1.1.1.

Giả thuyết nội dung thông tin (The information content of dividend
hypothesis)

Giả thuyết nội dung thông tin cho rằng nhà đầu tư xem sự thay đổi của cổ tức là tín
hiệu về dự báo thu nhập của ban quản lý công ty. Khác với lý thuyết cổ tức độc lập
với giá trị công ty (Lý thuyết trường phái trung dung được đề cập bên dưới) của
Merton Miller và Franco Modigliani (M&M), giả thuyết nội dung thơng tin dựa trên
giả định có sự tồn tại bất cân xứng trong thông tin giữa nhà quản lý và các nhà đầu
tư bên ngồi. Trong đó, các nhà quản lý nắm nhiều thơng tin hơn về tình hình hiện
tại cũng như triển vọng trong tương lai của công ty so với các nhà đầu tư bên ngoài,
do vậy, các thông báo cổ tức – đến từ các nhà quản lý – chứa đựng những thông tin
về khả năng tăng trưởng cũng như lợi nhuận tương lai của doanh nghiệp, vì thế, sẽ
có sự thay đổi về giá trị cơng ty thông qua giá cổ phiếu sau khi thông báo cổ tức
được đưa ra.
Giả thuyết nội dung thông tin được đề cập đầu tiên bởi Lintner (1956), ông cho rằng
cổ tức có xu hướng tăng khi nhà quản lý tin rằng lợi nhuận doanh nghiệp trong
tương lai sẽ tăng. Ban lãnh đạo công ty sẽ giữ cổ tức không đổi và chỉ tăng cổ tức
khi lợi nhuận của doanh nghiệp chắc chắn sẽ tăng trong thời gian tới. Giả thuyết

này, sau đó đã được phát triển và mơ hình hóa bởi nhiều nhà nghiên cứu điển hình
là Miller & Rock (1985)... Các nghiên cứu này cũng dựa vào giả thuyết thông tin
bất cân xứng trên thị trường vốn và các nhà quản trị “muốn”đưa thông tin đến thị
trường. Cổ tức chứa đựng nhiều thơng tin về dịng tiền tương lai của doanh nghiệp.
Các thông báo cổ tức tác động tới thị trường cổ phiếu, khi tỉ lệ cổ tức tăng cho thấy
lợi nhuận tương lai có khả năng tăng.
Các nghiên cứu về giả thuyết nội dung thơng tin (tín hiệu) xem xét theo hai hướng:


9

-

Mối quan hệ giữa cổ tức và lợi nhuận trong tương lai của doanh nghiệp.
Khi có thơng báo chia cổ tức, giá cổ phiếu biến động như thế nào.

Một số nghiên cứu như củaPettit (1972) cho thấy có sự tương quan giữa sự thay đổi
trong cổ tức và lợi nhuận trong tương lai của doanh nghiệp; trong khi nghiên cứu
của DeAngelo et al (1992) thì cho kết quả ngược lại.
Các nghiên cứu củaPettit (1972), Lie (2005) cho thấy sự biến động cùng chiều giữa
giá cổ phiếu và sự thay đổi cổ tức được thông báo.Tuy nhiên, trong nghiên cứu của
Bernartzi et al (1997) lại khơng tìm ra được nhiều bằng chứng cho thấy tương quan
giữa sự thay đổi trong giá cổ phiếu và cổ tức thay đổi.
1.1.2.

Lý thuyết Sự độc lập của cổ tức (Dividend irrelavance Hypothesis)

Đại diện tiêu biểu cho trường phái này là M&M với cơng trình nghiên cứu đoạt giải
Nobel 1961 – “Chính sách cổ tức và giá trị của doanh nghiệp”. M&M lập luận rằng
chính sách cổ tức không ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp mà giá trị doanh

nghiệp là do các quyết định đầu tư ấn định bởi nó quyết định dịng thu nhập của
công ty trong tương lai. Các cổ đông không bị ảnh hưởng bởi quyết định sử dụng để
chia cổ tức hay tái đầu tư do đó họ khơng quan tâm đến cách phân phối thu nhập.
Mặt khác, nhà đầu tư có thể tạo cổ tức cho mình bằng cách bán đi các cổ phần. Tuy
nhiên, những lập luận của trường phái trung dung dựa trên giả định về một thị
trường vốn hiệu quả và hồn hảo như sau:
Thứ nhất, khơng có thuế. Theo đó nhà đầu tư khơng bận tâm về việc họ sẽ nhận thu
nhập cổ tức hay lãi vốn.
Thứ hai, khơng có chi phí giao dịch chứng khốn. Điều này cho phép nhà đầu tư
nắm giữ cổ phiếu của các doanh nghiệp không chi trả hoặc chi trả ít cổ tức bán lại
(mà không chịu phí tổn) số cổ phần mà họ muốn bán để chuyển lãi vốn thành thu
nhập cổ tức.
Thứ ba, khơng có chi phí phát hành. Nếu doanh nghiệp khơng phải chi trả chi phí
cho việc phát hành chứng khốn mới thì họ có thể hưởng trọn vẹn phần vốn cổ phần
cần thiết, bất kể họ giữ lại lợi nhuận hay chi trả cổ tức.


10

Thứ tư, chính sách đầu tư và tài trợ cố định. Điều nàycó nghĩa là doanh nghiệp giữ
chính sách đầu tư và tài trợ nhất quán, khi doanh nghiệp thừa tiền thì chỉ có thể mua
lại cổ phần hoặc chia cổ tức. Trường hợp thiếu tiền, doanh nghiệp không thể đi vay
mà phải phát hành thêm cổ phiếu để tài trợ cho các dự án.
Bên cạnh đó cịn có một số yếu tố như: khơng có tình trạng thơng tin bất cân xứng,
các nhà đầu tư là người chấp nhận giá và có thể vay cùng lãi suất như cơng ty.
Trên thực tế một số giả định của M&M là không tưởng, tuy nhiên lý thuyết trung
dung của hai ông vẫn đóng vai trị quan trọng khi đưa ra các điều kiện để cổ tức
không ảnh hưởng đến giá trị thị trường doanh nghiệp. Đây là khởi đầu để các
nghiên cứu về cấu trúc vốn hiện đại phát triển mạnh mẽ với những giả định thực tế
hơn.

1.1.3.

Giả thuyết dòng tiền tự do (Free cash Flow hypothesis/Overinvestment
Hypothesis)

Trong một nghiên cứu của mình, Easterbrook (1984) cho rằng chi trả cổ tức có thể
làm giảm dòng tiền tự do trong tay của các nhà quản lý cơng ty. Việc chi trả cổ tức
có thể bắt buộc các nhà quản lý phải tiếp cận với thị trường vốn để tăng nguồn vốn
hoạt độngcho công ty. Vì vậy, hoạt động của các nhà quản lý công ty sẽ bị giám sát
một cách chặt chẽ hơn bởi các ngân hàng cũng như các nhà phân tích tài chính,
giảm thiểu các hành động vì lợi ích bản thân của các nhà quản lý. Tuy nhiên, việc
tăng tỷ lệ chi trả cổ tức quá cao sẽ làm giảm dòng tiền tự do, khiến doanh nghiệp
phải mượn nợ nhiều hơn, tăng địn bẩy tài chính góp phần tăng rủi ro cho công ty.
Cùng với nghiên cứu của Easterbrook, Jensen (1986) cũng cho rằng việc không chi
trả cổ tức hoặc chi trả cổ tức với tỷ lệ thấp sẽ dẫn đến việc các nhà quản lý nắm
trong tay dòng tiền tư do vượt mức. Từ đó, hiện tượng đầu tư q mức
(overinvestment) sẽ có khả năng xảy ra vì các nhà quản lý đều muốn mở rộng quy
mô hoạt động của cơng ty mình. Các dự án xấu, khơng tốt, có NPV (net present
value) âm có thể bị lựa chọn làm tổn hại lợi ích của các những nhà đầu tư nắm giữ
cổ phiếu của cơng ty. Vì thế, làm giảm dòng tiền tự do mà các nhà quản lý nắm


11

trong tay, hay nói cách khác, tăng tỷ lệ chi trả cổ tức là phương pháp hiệu quả ngăn
chặn hiện tượng đầu tư quá mức.
Theo M&M, chính sách cổ tức của một cơng ty là độc lập với chính sách đầu tư của
cơng ty đó. Ngược lại, giả thuyết dịng tiền tự do cho rằng chính sách cổ tức có mối
liên hệ chặt chẽ với chính sách đầu tư của cơng ty vì, như đã nói ở trên, tăng tỷ lệ
chi trả cổ tức sẽ ngăn chặn hiện tượng đầu tư quá mức, góp phần tăng giá trị nội tại

của công ty.Tuy vậy, tỷ lệ chi trả cổ tức cũng cần phải được cân nhắc một cách thận
trọng, vì nếu tỷ lệ chi trả cổ tức quá cao sẽ làm tăng rủi ro của công ty cũng như
khiên cho các nhà đầu tư phải trả thuế cao hơn khi nhận cổ tức. Tóm lại, các nhà
đầu tư phải đánh đổi giữa lợi ích và chi phí của việc nhận cổ tức nhiều hơn.
1.1.4.

Giả thuyết Hiệu ứng khách hàng (Clientele Effects of Dividends
Hypothesis)

Giả thuyết hiệu ứng khách hàng cho rằng một số nhà đầu tư thích được trả thu nhập
dưới dạng cổ tức, ngược lại, các nhà đầu tư khác lại thích thu nhập được cơng ty giữ
lại. Điều dẫn đến sự khác biết này đó chính là sự khác nhau trong việc đánh thuế lên
thu nhập từ vốn và thu nhập từ cổ tức.
Ở nhiều nước trên thế giới, thu nhập từ vốn bị đánh thuế ít hơn thu nhập từ cổ tức.
Vì vậy, theo các bài nghiên cứu của Miller và Modigliani (1961), Black và Schloles
(1974) cho rằng đối với những nhà đầu tư có thu nhập từ vốn bị đánh thuế ít hơn
thu nhập từ cổ tức sẽ có khuynh hướng thích các doanh nghiệp giữ lại các khoản thu
nhập này để tiếp tục tái đầu tư, nâng cao giá trị của cơng ty. Vì thế, thơng báo chia
cổ tức sẽ có những ảnh hưởng tiêu cực lên nhóm khách hàng này vì họ sẽ phải thực
hiện nghĩa vụ thuế nhiều hơn.
Ngược lại, đối với nhóm khách hàng cá nhân nghỉ hưu, quỹ hưu trí, quỹ học bổng,
thu nhập tiền mặt được ưa thích hơn, do đó mong muốn các công ty chi trả tỷ lệ cổ
tức trong phần thu nhập của công ty. Điều này được thể hiện trong bài nghiên cứu
của Short et al (2002), họ đã tìm thấy mối liên hệ giữa những nhà đầu tư cá nhân và
thông báo chi trả cổ tức của công ty. Thông báo chi trả cổ tức tăng sẽ tạo ra ảnh


12

hưởng tích cực, ngược lại thơng báo chi trả cổ tức giảm sẽ tạo ảnh hưởng tiêu cực

lên nhóm nhà đầu tư này.
Tóm lại, các nhà đầu tư muốn có thu nhập hiện thời nên mua cổ phiếu của những
công ty trả cổ tức cao, trong khi các nhà đầu tư không cần thu nhập hiện thời nên
mua cổ phiếu của các cơng ty trả cổ tức thấp. Hay nói cách khác, hiệu ứng nhóm
khách hàng tồn tại, cho rằng, các cơng ty có những nhóm khách hàng khác nhau, và
các nhóm khách hàng này có những sở thích khác nhau. Do đó, việc thay đổi chính
sách cổ tức có thể làm khơng hài lịng nhóm khách hàng hiện tại của công ty, ảnh
hưởng tiêu cực đến giá cổ phiếu. Cơng ty nên đưa ra chính sách cổ tức hợp lý, tránh
làm mất đi khách hàng của mình.
1.2. Nghiên cứu về cổ tức ở Việt Nam
Tại Việt Nam các nghiên cứu về cổ tức đa phần xoay quanh các vấn đề về tác động
của chính sách chia cổ tức đối với giá trị cổ phiếu trên thị trường hoặc phân tích ảnh
hưởng của thuế thu nhập đối với chính sách cổ tức.
Điển hình là cơng trình dự thi “Nhà kinh tế trẻ – 2011” với tên đề tài là “Phân tích
chính sách cổ tức và tác động của nó đến giá trị thị trường của các doanh
nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam”.Với mong muốn đóng
góp một phần vào việc phân tích rõ hơn quyết định phân phối cổ tức, cũng như tầm
quan trọng của nó đối với mục tiêu tối đa hóa tài sản của các cổ đơng, cơng trình
đãphân tích, đánh giá chính sách cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết trên thị
trường chứng khốn Việt Nam. Từ đó, đề ra phương hướng để xây dựng chính sách
cổ tức phù hợp nhất cho các doanh nghiệp niêm yết. Đề tài thứ hai mang tên
“Chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam dưới tác động của thuế thu nhập”, mục tiêu là tìm hiểu tổng quan về chính
sách cổ tức của cơng ty cổ phần, các tranh luận về ảnh hưởng của chính sách cổ tức
đến giá trị doanh nghiệp, các chính sách cổ tức trong thực tiễn của các công ty trên
thế giới. Bài nghiên cứu tiến hành phân tích chính sách cổ tức của các công ty cổ
phần niêm yết ở Việt Nam hiện nay cũng như xem xét ảnh hưởng của chính sách
thuế thu nhập hiện nay ở Việt Nam đến việc quyết định chính sách cổ tức của các



13

công ty cổ phần niêm yết. Bên cạnh đề ra giải pháp xây dựng phương hướng chi trả
cổ tức thì đề tài cũng góp phần đưa ra một số giải pháp hồn thiện chính sách thuế
thu nhập hiện nay. Bên cạnh đó cũng có một số đề tài hướng đến một ngành sản
xuất cụ thể như cơng trình nghiên cứu “Hồn thiện chính sách cổ tức của các Cơng
ty thủy sản niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh”…


14

Chương 2.

SƠ LƯỢC VỀ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM, SỞ GIAO
DỊCH CHỨNG KHỐN TP. HỒ CHÍ MINHVÀ CHÍNH SÁCH
CHI TRẢ CỔ TỨC

2.1. Tổng quan thị trường vốn Việt Nam
2.1.1. Tổng quan thị trường vốn
Một nền kinh tế bền vững đòi hỏi phải có một thị trường vốn phát triển, nhu cầu
vốn được đáp ứng một cách đầy đủ, đồng vốn được sử dụng một cách hiệu quả. Thị
trường vốn Việt Nam từ sau khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã có
những bước phát triển một cách vượt bậc, thu hút dòng vốn ngoại đổ vào “ồ ạt”.
Điều này giúp cho nền kinh tế nước nhà có cơ hội mở rộng về quy mô, đáp ứng nhu
cầu đầu tư của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp. Tuy nhiên, thị trường vốn Việt
Nam hiện nay vẫn tồn tại nhiều khuyết điểm, thể chế thị trường chưa hoàn thiện,
quá trình giám sát, thanh tra từ các cơ quan quản lý chưa được thực hiện một cách
chặt chẽ, sự yếu kém từ các thành viên tham gia thị trường,…
Các cơng cụ tài chính được giao dịch trên thị trường vốn Việt Nam:
-


Cổ phiếu bao gồm cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi
Trái phiếu cơng ty
Trái phiếu chính phủ
Vay thế chấp


Các trung gian tài chính trên thị trường vốn Việt Nam: Các trung gian tài chính
thực hiện chức năng dẫn vốn từ người thừa vốn đến người thiếu vốn. Các trung gian
tài chính trên thị trường vốn Việt Nam có thể kể đến là các ngân hàng thương mại,
các công ty bảo hiểm, các quỹ đầu tư, công ty tài chính và các cơng ty chứng khốn.
-

Ngân hàng thương mại: tính đến ngày 30/06/2013, theo thống kê củaNgân hàng
Nhà Nước Việt Nam, hiện có tổng cộng có 6 ngân hàng thương mại nhà nước,
Ngân hàng xã hội chính sách Việt Nam, Ngân hàng phát triển, 36 ngân hàng
thương mại cổ phần, 6 ngân hàng liên doanh,5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài,

-

50 chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam đang hoạt động.
Các công ty bảo hiểm: thị trường bảo hiểm trong những năm gần đây rất sôi
động, đa dạng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu phong phú của khách hàng. Số lượng


15

các công ty bảo hiểm ngày càng tăng, một lượng nguồn vốn lớn đang được các
công ty bảo hiểm quản lý phục vụ cho các nhu cầu đầu tư dài hạn, đem lại lợi
-


nhuận cao.
Các cơng ty tài chính: khi thị trường tài chính Việt Nam phát triển, hệ thống
ngân hàng sẽ không thể đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng gia tăng với những điều
kiện chặt chẽ về hạn mức cho vay, kỳ hạn vay,.. dẫn đến sự ra đời của các cơng
ty tài chính. Hiện tại, phần lớn các cơng ty tài chính trực thuộc các tập đồn nhà
nước như cơng ty tài chính xi măng, cơng ty tài chính điện lực,…

-

Các cơng ty chứng khốn: thị trường chứng khoán Việt Nam đang trên một tốc
độ phát triển mạnh mẽ với số lượng cơng ty chứng khốn ngày càng nhiều, quy
mô mở rộng hơn so với các năm trước đây.

Thực trạng thị trường vốn Việt Nam:
-

Thị trường vốn tín dụng: Sau khi tham gia vào Tổ chức thương mại thế giới
(WTO), thị trường vốn Việt Nam đã có những bứt phá mạnh mẽ, nguồn vốn đầu
tư tăng mạnh đặc biệt là nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Các chủ thể tham gia thị
trường (các cơng ty tài chính, cơng ty bảo hiểm, quỹ đầu tư,..) đã có những bước
phát triển cải thiện về quy mô, năng lực tài chính để có thể hịa nhập vào nền
kinh tế tồn cầu. Tuy nhiên, bên cạnh đó, vẫn cịn tồn tại những vấn đề kìm hãm
sự phát triển của thị trường vốn Việt Nam. Đó là những bất ổn về mặt chính
sách của Ngân hàng nhà nước, lạm phát tăng cao, nền kinh tế vĩ mơ chưa ổn
định. Hơn nữa, cịn là những vấn đề nội tại trong bản thân doanh nghiệp, hệ
thống ngân hàng Việt Nam: tình trạng sở hữu chéo, nợ xấu tăng cao, năng lực

-


cạnh tranh cạnh tranh thấp, kinh doanh thua lỗ,…
Thị trường chứng khoán: trong năm 2013, tuy tình hình kinh tế cịn nhiều khó
khăn, nhưng nhờ vào mơi trường vĩ mơ ổn định đã có những ảnh hưởng tích cực
đến tâm lý nhà đầu tư. Thị trường chứng khoán phục hồi, chỉ số VN-Index cũng
như khối lượng giao dịch đều có xu hướng tăng. Thị trường chứng khốn Việt
Nam đang có tốc độ phát triển mạnh, thế nhưng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro cho nhà
đầu tư và tính thanh khoản cịn thấp.


16

2.1.2. Thông tin bất cân xứng trên thị trường
Theo kinh tế học, thông tin bất cân xứng thông tin là một trong ba thất bại của thị
trường (ngoại tác, hàng hóa cơng và bất cân xứng thơng tin). Thơng tin bất cân
xứng là trạng thái bất cân bằng thông tin, khi có một bên có nhiều thơng tin hơn bên
kia, giữa các chủ thể giao dịch có mức độ nắm giữ thông tin không ngang nhau. Cụ
thể, trên thị trường chứng khoán, hiện tượng bất cân xứng xảy ra khi: doanh nghiệp,
những người quản lý doanh nghiệp có nhiều thơng tin hơn so với cộng đồng nhà
đầu tư. Chủ doanh nghiệp thường có xu hướng che giấu những thơng tin bất lợi, chỉ
cơng khai những điều có lợi cho cơng ty, hoặc cung cấp thông tin một cách không
công bằng đối với nhà đầu tư khác nhau. Điều này sẽ dẫn đến việc các nhà đầu tư
đưa ra các quyết định đầu tư khơng chính xác, gây cung cầu ảo, tạo ra các bong
bóng gây nguy cơ tiềm ẩn sụp đổ thị trường. Mặt khác, những người có nhiều thơng
tin từ doanh nghiệp có thể tận dụng cơ hội kiếm được nhiều lợi nhuận từ sự biến
động của thị trường chứng khoán.. Để giải quyết hiện tượng này, Bộ tài chính đã
ban hành Thơng tư 52/2012/TT-BTC hướng dẫn về việc cơng bố thơng tin trên thị
trường chứng khốn và áp dụng được từ năm 2012.Thông tư này đã phần nào hồn
thiện vẫn cịn nhiều lỗ hổng: các giao dịch đầu cơ, giao dịch nội gián vẫn còn nhiều
cách để thực hiện khi cổ đông nội bộ nhờ người khác đứng tên để thực hiện giao
dịch. Thị trường hiện nay cần phải có các giải pháp quyết liệt hơn nữa, cũng như

tăng các hình thức xử phạt với việc giao dịch nội gián…
2.1.3. Tâm lý nhà đầu tư Việt Nam
Với đặc điểm sự bất cân xứng thông tin, thông tin nhà đầu tư nhận được thường
khơng phải là thơng tin chính thống, đã được kiểm định. Do đó, khi có bất kỳ tin
đồn nào trên thị trường, tâm lý nhà đầu tư sẽ dễ dàng bị tác động, dẫn đến thay đổi
quyết định trong đầu tư. Điều này sẽ dẫn đến khả năng nhà đầu tư trên thị trường bị
lợi dụng, tạo nên những xu hướng cung cầu ảo, và thiệt hại cuối cùng do các nhà
đầu tư nhỏ lẻ, thiếu thơng tin gánh chịu.
Bên cạnh đó, kỳ vọng các nhà đầu tư Việt Nam thường không rõ rệt, thông thường
chỉ đơn giản là thu được lợi nhuận cao. Trong khi đó, nếu muốn đạt được mục tiêu


17

lâu dài, các nhà đầu cần phải xác định mục tiêu, hiểu rõ một hoặc một số nhóm
ngành nhất định, tương đối nhất quán, ổn định, tránh thường xuyên thay đổi gây
phát sinh chi phí giao dịch, cũng như khơng hiểu rõ thị trường đang đầu tư.
Những điều này một phần là do kiến thức nhà đầu tư Việt Nam thường không
nhiều. Là một thị trường mở, hầu như bất kỳ ai cũng có thể tham gia thị trường, có
những người tham gia hồn tồn khơng có kiến thức cơ bản về kinh tế. Khi đó,
thành cơng của họ phụ thuộc vào những may rủi trên thị trường. Phần lớn nhà đầu
tư chỉ quan tâm tới lợi nhuận, họ tin vào những thơng tin bảo mật bị “rị rỉ” ra bên
ngồi. Do khơng có kiến thức, các nhà đầu tư này sẽ khơng thể trang bị cho mình bộ
lọc thơng tin có phương hướng, có chủ đích và có phương pháp, từ đó khơng thể
xác định được đâu là thơng tin thật, đâu là thông tin nhiễu, ảnh hưởng lớn đến quyết
định đầu tư cá nhân.
Từ đây xuất hiện "hiệu ứng bầy đàn." Khi có q nhiều thơng tin nhiễu dẫn đến sai
lầm trong quyết định, nhiều nhà đầu tư sẽ xuất hiện tâm lý bầy đàn. Một số bài
nghiên cứu cho thấy tại Việt Nam có hiệu ứng bầy đàn cao. Hiệu ứng này đặc biệt
mạnh khi giá thị trường tăng trong một khoảng thời gian liên tiếp khá dài. Điều này

cho các chiến lược đầu tư gần như khơng có sự khác biệt, tính thanh khoản giảm
dần, dẫn đến sự thất bại của thị trường.
Và cũng vì những lý do trên, các nhà đầu tư trên thị trường Việt Nam thường chỉ
tập trung vào những cổ phiếu có giá trị cao, chia cổ tức đều đặn và giá trị cổ tức lớn.
Họ thường không quan tâm đến việc quản trị và phân tán rủi ro của rổ tài sản. Và
khi đã “bỏ tất cả trứng vào trong một rổ”, nếu có một tác động khơng tốt lên thị
trường, hiệu ứng dây chuyền có thể xảy ra kéo theo sự sụp đổ cả thị trường.
2.2. Tổng quan về Sở Giao dịch Chứng khốn TP. Hờ Chí Minh (HOSE)
2.2.1. Giới thiệu sơ lược về Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh
Sở Giao dịch Chứng khốn TP. Hồ Chí Minh (HOSE) thành lập từ năm 1998,
đến giữa năm 2000, phiên giao dịch đầu tiên với 2 mã cổ phiếu niêm yết đã


18

chính thức được tổ chức tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP. HCM, đánh
dấu một bước ngoặt lịch sử của Thị trường chứng khoán Việt Nam.
Sau 14 năm hoạt động, đến thời điểm tháng 02/2014 đã có 342 chứng khốn
niêm yết trên tồn thị trường và 91 cơng ty chứng khoán thành viên[10].Theo số
liệu thống kê của HSX, quy mơ niêm yết cổ phiếu trên HOSE có sự gia tăng đột
biến trong giai đoạn 2006 – 2009, đây cũng chính là giai đoạn phát triển bùng nổ
của thị trường chứng khoán Việt Nam. Sau giai đoạn này, sựgia tăng số công ty
niêm yết trên sàn chậm lại rõ rệt.
Hình 2.1. Quy mô niêm yết cổ phiếu trên Sở Giao dịch Chứng khốn TP. Hờ
Chí Minh tính đến thời điểm tháng 02/2014

Nguồn: HOSE.vn
2.2.2. Điều kiện niêm yết cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khốn TP. Hồ Chí
Minh
Theo Điều 53, Mục 1, Chương V của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP do Thủ

tướng ký ban hành ngày 20/7/2012, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2012,
quy định về chuẩn niêm yết cổ phiếu trên HOSE nêu rõ điều kiện niêm yết cổ
phiếu bao gồm: [9]
a) Là cơng ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ
120 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế tốn;
b) Có ít nhất 02 năm hoạt động dưới hình thức cơng ty cổ phần tính đến thời
điểm đăng ký niêm yết (ngoại trừ doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa gắn
với niêm yết); tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm gần
nhất tối thiểu là 5% và hoạt động kinh doanh của hai năm liền trước năm
đăng ký niêm yết phải có lãi; khơng có các khoản nợ phải trả q hạn trên 01
năm; khơng có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký niêm yết; tuân thủ các quy
định của pháp luật về kế toán báo cáo tài chính;
c) Cơng khai mọi khoản nợ đối với công ty của thành viên Hội đồng quản trị,
Ban kiểm sốt, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám
đốc), Kế tốn trưởng, cổ đơng lớn và những người có liên quan;


19

d) Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của cơng ty do ít nhất ba trăm
(300) cổ đơng không phải cổ đông lớn nắm giữ, trừ trường hợp doanh nghiệp
nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ;
e) Cổ đơng là cá nhân, tổ chức có đại diện sở hữu là thành viên Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng
Giám đốc) và Kế tốn trưởng của cơng ty; cổ đơng lớn là người có liên quan
với thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm sốt, Giám đốc (Tổng Giám
đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và Kế tốn trưởng của cơng ty
phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 06
tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng

tiếp theo, khơng tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân trên
đại diện nắm giữ;
f) Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định.
2.2.3. Thống kê giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Hình 2.2.Khối lượng giao dịch,giá trị thị trường, và giá trị vốn hóa thị trường
của chỉ số VN Index trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2013
Năm
Khối lượng giao dịch
2000
4,098,624
2001
17,467,970
2002
29,325,860
2003
24,193,124
2004
66,948,624
2005
102,741,072
2006
607,235,264
2007
1,900,546,176
2008
2,901,613,312
2009
10,556,297,216
2010
10,635,316,224

2011
6,578,731,520
2012
11,634,600,960
2013
14,833,107,968
Nguồn: Vietstock

Giá thị trường
206.83
235.40
183.33
166.94
239.29
307.50
751.77
927.02
315.62
494.77
484.66
351.55
413.73
504.63

Giá trị vốn hóa
847,718,402
4,111,960,138
5,376,309,914
4,038,800,121
16,020,136,237

31,592,879,640
456,501,254,417
1,761,844,316,076
915,807,193,533
5,222,939,173,560
5,154,512,361,124
2,312,753,065,856
4,813,583,455,181
7,485,231,273,892


20

Hình 2.3.Khối lượng giao dịch của VN Index giai đoạn 2000 – 2013
(Đơn vị: triệu cổ phiếu)

Nguồn: Vietstock
Hình 2.4. Biểu đồ giá VN Index giai đoạn 2000 – 2013

Nguồn: Vietstock
Thị trường chứng khốn Việt Nam từ khi hình thành đến nay đã trải qua 3 giai
đoạn
Giai đoạn 2000 – 2005: Đây làgiai đoạn đầu tiên hình thành thị trường chứng
khốn Việt Nam. Tại khung thời gian đó, q trình hình thành, cổ phấn hóa của
các doanh nghiệp Việt Nam cịn chậm, tác động cung – cầu trên thị trường chưa
thể hiện rõ rệt. Do đó, trong giai đoạn này, khối lượng giao dịch cũng như vốn
hóa thị trường của chỉ số VN Index cịn duy trì ở mức thấp.
Tiếp đến giai đoạn 2006 – 2009: Thị trường chứng khoán bước vào trong giai
đoạn này đã tạo nên những cơn sóng mạnh mẽ, thu hút nhiều nhà đầu tư. Đây là
bước đầu cho sự phát triển của chứng khoán trong các giai đoạn sau. Đồng thời,

do sự phát triển mạnh thiếu kiểm sốt đã gây ra những bong bóng chứng khốn
Việt Nam 2007. Đây được xem là một trong những giai đoạn nhiều sóng gió của
thị trường chứng khốn Việt Nam.
Và trong giai đoạn 2010 – 2012:. Sau giai đoạn khủng hoảng, thị trường chứng
khoán Việt Nam trong những năm gần đây đang có sự phục hồi cũng với những
bước phát triển vững chắc. Cùng với việc hoàn thiện cơ chế tổ chức, luật pháp
đã tạo cơ hội cho chứng khoán Việt Nam, đồng thời thu hút dòng vốn mạnh mẽ
các nhà đầu tư trong và nước ngồi.
2.3. Chính sách chi trả cổ tức
2.3.1. Khái niệm chi trả cổ tức
Cổ tức chỉ việc phân phối lợi nhuận sau thuế kiếm được từ hoạt động của công ty
chia cho cổ đông. Theo Luật Doanh nghiệp, cổ tức là số tiền hằng năm được trích từ
lợi nhuận của cơng ty để trả cho mỗi cổ phần và chỉ trả khi công ty kinh doanh có


21

lãi và hoàn thành các nghĩa vụ thuế và tài chính khác có liên quan được pháp luật
quy định.
Việc chi trả cổ tức được quy định ở điều 93 Luật Doanh nghiệp 2005. Cơng ty có
quyền trả cổ tức bằng tiền mặt, bằng cổ phần hoặc tài sản khác được quy định ở
Điều lệ công ty. Chi trả cổ tức bằng tiền mặt làm giảm tiền mặt trong công ty trong
khi việc chi trả bằng cổ phần làm tăng lượng cổ phần lưu hành, qua đó làm giảm giá
trị mỗi cổ phần công ty. Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp mặc dù kinh doanh có lãi,
thế nhưng vẫn chậm chạp và trì hỗn trong chi trả cổ tức cho cổ đơng vì dịng tiền
đang gặp khó khăn do chưa có luật nào quy định về thời hạn chi trả cổ tức cũng như
các quy định xử phạt nhằm bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư trong doanh nghiệp.
Cơng ty thường chi trả cổ tức một lần hoặc trả nhiều lần trong năm. Quyết định chi
trả cổ tức thuộc về hội đồng quản trị (HĐQT) căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong năm và chính sách chi trả cổ tức được đại hội đồng cổ đông trong năm

trước thông qua, đồng thời cũng dự kiến kế hoạch chi trả cổ tức cho năm tới. Mức
độ chi trả cổ tức thường được đo lường bằng các chỉ tiêu: Cổ tức trên cổ phần
(dividend per share), tỉ lệ chi trả cổ tức (dividend yield), tỷ lệ lợi nhuận trên cổ phần
(dividend payout).
2.3.2. Quy trình chi trả cổ tức
Quá trình chi trả cổ tức có các mốc thời gian sau:
• Ngày công bố là ngày HĐQT công ty công bố trên phương tiện thông tin đại
chúng về quyết định chi trả cổ tức bao gồm cổ tức được nhận, ngày giao dịch
cuối cùng, ngày giao dịch không hưởng quyền, ngày trả cổ tức và phương
thức thanh toán. HĐQT phải lập danh sách cổ đông hưởng cổ tức chậm nhất
là 30 ngày trước ngày chi trả; đồng thời thông báo chi trả cổ tức phải được
gửi đến cổ đông trễ nhất là 15 ngày kể từ ngày ra thông báo. Khi ra thông
báo, việc chi trả cổ tức trở thành một nghĩa vụ tài chính của cơng ty và khó
có thể thay đổi.
• Ngày khóa sổ là ngày mà HĐQT chốt danh sách cổ đơng có quyền hưởng cổ
tức và thường được xác định trong thông báo trả cổ tức của công ty.


22

• Ngày giao dịch khơng hưởng quyến: trong thời gian này, nhà đầu tư tiến
hành mua cổ phiếu công ty sẽ không được hưởng cổ tức vàđược xác định 2
ngày trước ngày khóa sổ.
• Ngày chi trả là ngày cơng ty thực hiện chi trả cổ tức cho cổ đông, thông
thường là sau 2 – 4 tuần kể từ ngày giao dịch cuối cùng.
Cổ tức mà cổ đông nhận được từ công ty phải chịu thuế thu nhập cá nhân ở Việt
Nam là 5%. Mức thuế này được đánh giá là khá thấp.


23


Chương 3.

GIẢ THIẾT

Mục tiêu của đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của thông báo chia cổ tức
đến giá cổ phiếu, mà được đánh giá trực tiếp thông qua chỉ số CAR (cumulative
abnormal return) quanh ngày có thơng báo chia cổ tức. Những giả thiết được đưa ra
trong đề tài bao gồm:
(1) H0: CAR = 0 trong thời gian [0,1]
Giả thiết này được đưa ra nhằm mục đích “thử” biến động của giá cổ phiếu
ngay sau thông báo chia cổ tức được đưa ra và sau ngày thông báo 1 ngày,
kiểm tra liệu giá cổ phiếu có lập tức biến động mạnh hay khơng, qua đó xem
xét thị trường Việt Nam có thực sự nhạy cảm với thơng báo chia cổ tức.
(2) H0: CAR = 0 trong thời gian [-3,3]
Thông thường, một thị trường hiệu quả thường phản ứng tức thì đối với
thơng tin được đưa ra, đặc biệt là những thông tin nhạy cảm như thông báo
chia cổ tức. Tuy nhiên, ở một số thị trường, sự thay đổi về giá cần có thời
gian. Nhóm tiến hành quan sát trong [-3,3], tức là trước ngày thông báo (t =
0) trước 3 ngày (t-3) và sau ngày thông báo 3 ngày (t+3).
(3) H0: CAR = 0 trong thời gian [-5,5]
Đánh giá sự điều chỉnh trong giá cổ phiếu với thời gian dài hơn giả thiết (3),
tức là trước 5 ngày và sau 5 ngày kể từ ngày thông báo
(4) H0: với thơng báo chia cổ tức có DPS tăng thì CAR = 0
(5) H0: với thơng báo chia cổ tức có DPS giảm thì CAR = 0
Như phần Cơ sở lý luận về Lý thuyết nội dung – Thơng tin đã trình bày, có
nhiều nghiên cứu tìm hiểu mối liên hệ giữa cổ tức thay đổi với chiều biến
động của cổ phiếu, đề tài cũng tiến hành kiểm định với số liệu ở thị trường
Việt Nam, khi DPS thay đổi thì giá cổ phiếu có thực sự bị ảnh hưởng hay
khơng, đó là lý do giả thiết (4) (5) được đưa ra.



24

(6) H0: Thông báo thu nhập được đưa ra cùng lúc với thông báo cổ tức và thông
báo cổ tức đơn lẻ (No earning announcement) tác động đến CAR là như
nhau: CAREA= CARNo – EA
Các thông tin về thu nhập của cơng ty thường có xu hướng tác động mạnh
đến giá cổ phiếu, do đó, khi thơng tin về thu nhập và cổ tức cùng được đưa ra
thì cần đánh giá xem, liệu khi có thơng tin khác ngồi thơng tin cổ tức được
đưa ra cùng lúc thì giá cổ phiếu có biến động mạnh hơn hay khơng.
(7) H0: CAR của những công ty thuộc Top 20 trên sàn HOSE và CAR của các
cơng ty trong nhóm đang xét là như nhau
Top 20 trên sàn HOSE được nhóm đánh giá theo giá trị vốn hóa, đây là
nhóm những cơng ty luôn đứng đầu trong suốt 5 năm từ năm 2009 đến cuối
năm 2013. Đề tài xem xét liệu có sự khác biệt về mức biến động giá cổ phiếu
là như nhau khi có thơng báo giữa nhóm những cơng ty lớn nhất và hoạt
động hiệu quả, vững chắc so với các cơng ty cịn lại, vì giá cổ phiếu của
những cơng ty lớn thường có mức độ ổn định và tính thanh khoản cao hơn
các cổ phiếu cịn lại.


25

Chương 4.

NGHIÊN CỨU SỰ KIỆN

4.1. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu sự kiện (event study) là phương pháp nghiên cứu tác động

của một sự kiện (event) lên một biến phụ thuộc cụ thể. Biến phụ thuộc cụ thể
thường được sử dụng là giá cổ phiếu của một công ty. Nói cách khác, phương pháp
nghiên cứu sự kiện phân tíchlợi nhuận bất thường (abnormal return) của giá cổ
phiếu của công ty trong một khung thời gian xác định (event window) do chịu sự
tác động của một sự kiện cụ thể.
Phương pháp nghiên cứu mà nhóm sử dụng là phương pháp nghiên cứu sự kiện
truyền thống, được các nhà nghiên cứu như Petit (1972), Aharony & Swary (1980),
Woolridge (1982), Asquith & Mullin (1983), Akhigbe & Madura (1996)…áp dụng.
Đầu tiên, ta tính toán lợi suất hàng ngày của cổ phiếu và của thị trường thơng qua
giá đóng cửa của cổ phiếu và chỉ số thị trường VN Index cùng ngày trong thời gian
xét của sự kiện. Cơng thức tính như sau:
Ri,t= (Pi,t – Pi,t - 1) / Pi,t – 1

(1)

Với Ri,t là lợi suất của cổ phiếu i vào ngày t của sự kiện, Pi,t là giá đóng cửa của cổ
phiếu i vào ngày t đang xét và Pi,t - 1 là giá đóng cửa của cổ phiếu i vào ngày t – 1
Lợi suất hàng ngày của thị trường cũng được tính tương tự:
RM,t= (Ii,t – Ii,t - 1) / Ii,t – 1

(1’)

Với RM,tlà lợi suất của toàn thị trường vào ngày t của sự kiện tương ứng, I i,t là chỉ số
thị trường (VN Index) vào ngày t và Ii,t - 1 là chỉ số thị trường vào ngày t – 1
Trong khoảng thời gian đang xét khi xảy ra sự kiện, có sự chênh lệch về lợi suất khi
có sự kiện (ở đây đề cập đến chính là thơng báo chia cổ tức) và lợi suất của một
ngày giao dịch bình thường khơng có sự kiện, và sự chênh lệch này được gọi là lợi
suất bất thường (abnormal return– AR). Để xác định lợi suất bất thường này, công
thức sau đây được sử dụng:



×